Đề tài Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ Viễn thông của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010

Bưu điện Đức dược thành lập cách đây500 năm và hiện nay là một trong các hệ thống bưu điện có quy mô lớn và công nghệ hiện đại vào bậc nhất thế giới .Nhưng về hình thức, quản lý thì trong suốt lịch sử hình thành và hoạt động cho tới thời điểm 31/6/1994 Bưu điện Đức vẫn là một cơ quan sự nghiệp Nhà nước có thu, được chế đinh bằng một luật công là luật Bưu điện Đức . Chính phủ đẫ thực hiện chương trình cải cách theo 3 giai đoạn:  Giai đoạn 1: trước những năm 1989, tập trung vào việc xoá bỏ độc quyền và hình thành thị trường cạnh tranh dối với một số dịch vụ không thuộc diện chính sách xã hội .Thực hiện các công việc chuẩn bị để tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng quản trị doanh nghiệp.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 913 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ Viễn thông của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ vô cùng nhanh chóng, đòi hỏi cơ sở hạ tầng Viễn thông ngày càng phải được xây dựng đều khắp, hoạt động với tốc độ nhanh hơn, dung lượng lớn hơn, tính chính xác cao hơn và kịp thời hơn . Điều đó có nghĩa là nếu không có cơ sở hạ tầng Viễn thông hiện đại, hội nhập được với đời sống thông tin thế giới thì sẽ không có được những lượng thông tin cần thiết , kịp thời và do đó nguy cơ tụt hậu là điều không tránh khỏi . Nhận thức được điều này , nhiều quốc gia trên thế giới không những coi Viễn thông là một ngành kết cấu hạ tầng cần được quan tâm đúng mức mà còn coi đây là một ngành cần được chú trọng ưu tiên phát triển , một ngành mũi nhọn cần thiết cho công cuộc cải tổ cơ cấu kinh tế của mình. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thế giới thì nếu đầu tư 1 USD cho Bưu điện thì sẽ đem lại 3 USD thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Và trên thực tế nhiều nước đã có những nỗ lực đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá của ngành kết cấu hạ tầng này Ngược lại , do sự phát triển của nền kinh tế cũng như xu thế hội nhập , quốc tế hoá đời sống kinh tế chính trị , văn hoá thế giới với nhu cầu trao đổi thông tin không ngừng tăng nhanh đã thúc đẩy kết cấu hạ tầng này phát triển . Ở nhiều nước đang phát triển Viễn thông đang được coi là môi trường đầu tư hấp dẫn , những mảnh đất đầy hứa hẹn đối với các nhà đầu tư . Việt Nam với chính sách mở cửa , đổi mới , nền kinh tế đã thoát khỏi khủng hoảng và đang phát triển với tốc độ cao và bền vững . Mức tăng trưởng cao của nền kinh tế vẫn tiếp tục đượcduy trì trong những năm tới đã mở ra những nhu cầu to lớn về thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong phát triển . Mức sống của người dân được nâng lên đã kéo theo những nhu cầu mới về giao tiếp trao đổi thông tin trong sinh hoạt cũng như trong đời sống tình cảm , tinh thần cũng như nhu cầu trau dồi nâng cao kiến thức. Tăng trưởng kinh tế – mức sống được nâng cao - thị trường có khả năng thanh toán được mở rộng – tổng cầu của xã hội đối với sản xuất và dịch vụ viễn thông sẽ tiếp tục tăng với tốc độ vô cùng nhanh chóng . Đó là những quan hệ hữu cơ tất yếu của xã hội , thông tin ngày mai . Bối cảnh quốc tế đang tạo ra những điều kiện thuân lợi cho sự phát triển Viễn Thông ; Bình thường hoá quan hệ Việt – Mỹ . Quan hệ đa phương của kinh tế Việt Nam với Nhật Bản , EU , đã giúp cho Viễn thông Việt Nam có những điều kiện thuận lợi trong việc tìm các nguồn công nghệ kỹ thuật , các nguồn vốn , hình thức đầu tư và hợp tác quốc tế ... thực hiện thành công việc “ Tận dụng triệt để lợi thế của nước đi sau , tăng nhanh được tốc độ , rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực“. Môi trường viễn thông Trong những năm đầu trước thềm của thế kỷ XXI môi trường phát triển Viễn thông quốc tế đang diễn ra những thay đổi hết sức sâu sắc , cả về công nghệ lẫn quy mô cũng như hình thức phát triển . 2.1 Về mặt công nghệ Sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung , công nghệ Viễn thông nói riêng đang ở giai đoạn cách tân thứ năm , xã hội loài người bắt đầu bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên thông tin với những nội dung thông tin vô cùng phong phú và trí tuệ mà đặc điểm nổi bật đối với Viễn thông sẽ là sự hội tụ tiếp theo giữa Viễn thông. Tin học và phát thanh truyền hình . Nét đặc trưng cơ bản của đặc điểm trên được xây dựng trên những cơ sở: Công nghệ số hoá đã hoàn toàn thâm nhập mọi mặt của hoạt động Viễn thông phát triển công nghệ chuyển mạch, truyền dẫn đã tạo dựng những chùm đường Viễn thông to lớn, những siêu lộ thông tin có khả năng truyền tải mọi loại hình thức thônh tin với tốc độ ngày càng cao Các máy tính thế hệ mới có khả năng tính toán , xử lý thông tin nhiều và nhanh gấp hành ngàn lần các thế hệ hiện có . Nhu cầu của các dịch vụ phi thoại , truyền số liệu , văn bản , hình ảnh cũng như các dịch vụ Interative, dịch vụ theo yêu cầu, trao đổi, người máy ... cùng với công nghệ xử lý video và audiô trên máy tính siêu mạnh sẽ dẫn tới sự hội nhập tiếp theo giữa Viễn thông – Tin học – Phát thanh truyền hình . 2.2 Về quy mô và hình thức phát triển Viễn thông thế giới cũng đang có những biến đổi sâu sắc. Trước tiên đó là tính toàn cầu hoá , sự phát triển của mạng lưới Viễn thông của mỗi quốc gia ngày hôm nay đều gắn với sự phát triển chung của công nghệ , tiêu chuẩn quốc tế , sự gắn liền với hoạt động của các mạng của các quốc gia khác trên toàn cầu. Phạm vi thông tin cũng sẽ vượt qua biên giới vật lý một cách dễ dàng với các dịch vụ thông tin cá nhân toàn cầu. Khách hàng được cung cấp moi loại hình thông tin ở mọi nơi, mọi chỗ, mọi lúc và liên tục với những điều kiện phục vụ thuận tiện nhất . Sau nhiều năm thực hiện độ quyền Nhà nước quản lý nà phát triển Viễn thông , khi nền tảng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật của mạng Viễn thông cũng như khung pháp lý cho phát triển đã được xây dựng thì hiện đang có xu hướng tự do hoá thị trường Viễn thông . ở một số nước thị trường Viễn thông đã được mở cửa hoàn toàn, ở một số nước khác đang thực hiện mở cửa từng phần và ở một số nước khác nữa thì đang chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc tự do hoá thị trường dịch vụ Viễn thông truyền thống do nhà nước quản lý . Hình thức và cách đi thì nhiều , nhưng mục tiêu chung là tự do hoá thị trường Viễn thông . Thêm vào đó là tiến trình hội nhập , mở cửa đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới . Toàn cầu là WTO, Bắc Mỹ là NAFTA, ASEAN là AFTA ,EU châu Âu ,AEPC.... Cho nên cac nước hiên đều đang tich cực chuẩn bị nhưng tiến trình và bước đi phù hợp với đăc thù riêng của mình Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển dịch vụ Viễn thông ở Viêt Nam Với những đòi hỏi mới trong tiến trình toàn cầu hoá và hôi nhâp quốc tế,xu hương hội tụ ngày tăng của các mạng lưới dịch vụ Viễn thông ,các hình thức kinh doanh khai thác dịch vụ trên thế giới đã tạo gia nhiều cơ hội cho các doanh nghiep kinh doanh trong lĩnh vưc viễn thông phảt triển , đồng thời đặt ra những thách thức buộc họ phải nhìn nhận và tìm cách giải quiết nếu muốn tồn tại. 3.1 Cơ hôi Nước ta có một vai trò quan trọng trong ASEAN ,đã là thành viên của AFTA, APEC, và có thể gia nhập WTO trong thời gian tới.Điều này giúp cho Việt Nam có điều kiên mở rộng quan hệ hơp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới, sự thu hút đầu của nước trên thế giới , đẩy mạnh phát triển kinh tế , văn hoá .Qua đó ngành viễn thông càng đươc quan tâm và có cơ hội phát triển mạnh mẽ Dịch vụ Viễn thông đươc đánh giá là nhóm dịch vụ có năng lực cạnh tranh, ít bị ảnh hưởnh tiêu cực của viêc hội nhâp quốc tế mà ngươc lại là cơ hội tôt để phát triển thị trường xang các nươc khác trong khu vực và trên thế giới .Các loại hình dịch vụ được đa dạng hoá,đăc biệt là các dịch vụ giá trị gia tăng với chât lượng ngày một nâng cao theo tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Trong cạnh tranh,các doanh nghiêp sẽ sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thông như là các công cụ đắc lực nhất để giành giật thị trường đăc biệt với cạnh tranh quốc tế thị trương không giới hạn trong phạm vi môt quốc gia mà mở rộng trong phạm vi toàn cầu , Viễn thông khi đó sẽ giống như là những là những nhịp cầu nối các nước, giúp cho các doanh nghiệp bỏ qua khoảng cách về địa lí ,thu nhập ,xử lí và truyền đưa thông tin nhanh và chính xác ,góp phần làm giảm chi phí quản lí, chi phí sản xuất và do đó tăng khả năng canh tranh .Chính vì vậy trong tương lai nhu câu sử dụng dịch vụ viễn thông là rất lớn Cùng với quá trình toàn cầu hòa và hội nhập, phạm vi hoạt động của các cấp chính quyền và càc tổ chưc xã hội ngày càng mở rộng ,khi đó ngành bưu chính là công cụ giúp họ làm việc có hiệu quả hơn, dịch vụ Viễn thông được các cấp chính quyền , tổ chức xã hội sử dụng như là phương tiện để truyền bá tư tưởng và là công cụ để Đảng , Nhà nước ta lãnh đạo , dẫn dắt nền kinh tế theo định hướng đã chọn . Đồng thời còn giúp cho việc thoả mãn tốt hơn nhu cầu trao đổi tin tức , vật phẩm phục vụ nhu cầu văn hoá , tinh thần ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư , không chỉ giới hạn trong nước mà còn mở rộng giao lưu trên phạm vi toàn thế giới Tham gia vào thị trường dịch vụ viễn thông thế giới , Việt Nam sẽ tận dụng được những thành tựu khoa học công nghệ mới nhất trong lĩnh vực bưu chính viễn thông thế giới , đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài để hoàn thành cơ sở hạ tầng thông tin đang được đề cao thì việc nắm bắt trong tay một công nghệ hiện đại phù hợp sẽ góp phần phát triển ngành và nền kinh tế nói chung , cũng như sẽ nâng cao chất lượng kinh doanh phục vụ – yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp có cơ . Cùng với sự hội nhập , các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn nhiều hơn những nhà cung cấp trang thiết bị viễn thông thích hợp nhất , từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ , hạ giá thành , đồng thời có điều kiệnđể mở rộng thị trường và phạm vi cung cấp dịch vụ của mình Thách thức Trước trên đó là áp lực của sự phát triển . Tốc độ phát triển cao của nền kinh tế , sự bùng nổ của nhu cầu thông tin xã hội đòi hỏi sự đáp ứng kịp thời của các ngành kết cấu hạ tầng cần đi trước một bước này trong khi các nguồn lực cho phát triển lại còn đang bị hạn chế Cơ chế thị trường với những tính năng động của nó đã cho phép phát huy mọi nguồn lực, khơi dậy nguồn tiềm năng của xã hội cho phát triển . Mặt khác với chính sách đổi mới, mở cửa, hội nhập, đặc biệt từ khi gia nhập tổ chức ASEAN và tương lai là WTO, Việt Nam trên thực tế đã thừa nhận cạnh tranh cả trong nước và quốc tế, cạnh tranh phải được coi là yếu tố tất yếu của thị trường Việt Nam đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực Viễn thông nói riêng . Nếu xét trên quan hệ thị trường , thị trường Việt Nam hiện nay vừa mang biển hiện cuả thị trường cạnh tranh hạn chế và thị trường độc quyền, sẽ dần được xoá bỏ, Tổng công ty sẽ phải tham gia cạnh tranh thị trường không chỉ với các đối thủ trong nước mà cả từ bên ngoài vào . Bước vào thế kỷ XXI , cùng với xu hướng toàn cầu hoá, áp lực về mở cửa thị trường từ các phía tổ chức quốc tế , dành ưu đãi tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cho các nước , và các nhà khai thác nước ngoài ... đã tạo nên những thách thức mới cho các doanh nghiệp trong nước . Mặt khác trên thế giới hiện có các công ty đang tìm cách liên kết , hợp tác để tăng sức mạnh cạnh tranh và xâm nhập lấn chiếm thị trường ở các khu vực khác . Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp viễn thông khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị trường , thực hiện tự do hoá viễn thông trong khi năng lực cạnh tranh còn rất hạn chế . Đây cũng là một thử thách chung của nhiều doanh nghiệp khác khi đứng trước thị trường cạnh tranh quốc tế . Theo bảng phân loại khả năng cạnh tranh của diễn đàn kinh tế thế giới , mặc dù xếp hạng của Việt Nam đã vươn nên đáng kể , từ thứ 49 năm 1997 nên 39 năm 1998 trong số 53 nước được xếp hạng , nhưng nguyên nhân chủ yếu có lẽ do nhiều nước bị tụt hạng vì phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế hơn là năng lực cạnh tranh của Việt Nam được cải thiện nên nhiều . Tuy nhiên hiện nay chúng ta lại vấp phải khó khăn là vấn đề khuôn khổ pháp lý và chính sách đảm bảo cho cạnh tranh lành mạnh . Mặc dù cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế và các chính sách quản lý vĩ mô, Nhà nước đã ban hành một chính sách và giải pháp thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp . Nhưng chính sách chưa hoàn thiện cả về nội dung chính sách và tính đồng bộ để hình thành một thị trường pháp lý bình đẳng trong cạnh tranh . Tình hình các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh hay hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lớn gây hạn chế cạnh tranh xảy ra rất phổ biến . Đây cũng là một nội dung cấp bách cần được quan tâm hơn khi tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế .. Cạnh tranh gia tăng tức là ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên thị trường , khách hàng có nhiều khả năng lựa chọn , do đó yêu cầu về chất lượng cao hơn . Đặc biệt là khi thực hiện tự do hoá viễn thông trong thời gian tới thì chất lượng dịch vụ phải đạt tiêu chuẩn quốc tế . Đây thực sự là một vấn đề đối với mọi doanh nghiệp , nhất là từ trước đên nay , chất lượng các dịch vụ viễn thông ở nước ta được đánh giá còn thấp so với mức độ trung bình của thế giới . Để đáp ứng hoàn cảnh mới cần phải có sự thay đổi trên nhiều phương diện mà khó có thể thoả mãn trong một sớm ,một chiều Hơn nữa , khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng hơn ở mọi tầng lớp dân cư , mọi khu vực , mọi đối tượng với nhu cầu về các loại hình dịch vụ rất khác nhau . Ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ viễn thông như là một công cụ cho việc giành chiến thắng trong môi trường cạnh tranh , vì vậy họ đòi hỏi có nhiều dịch vụ phong phú hơn , với chất lượng cao hơn và mức giá cước chấp nhận được . Trong tương lai , sự cạnh tranh diễn ra chủ yếu ở lĩnh vực viễn thông ,tin học với chu kỳ biến động công nghệ nhanh, từ 3 – 5 năm .. Viễn thông và Tin học ngày càng gắn chặt với nhau . Trong khi Tin học chưa phải là thế mạnh của các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam, nhất là khi ngày càng có nhiều dịch vụ đòi hỏi phải có ứng dụng tin học trang quản lý và khai thác để tăng sức cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài . Trong cạnh tranh giá cả luôn là điều đáng quan tâm đối với khách hàng . Hệ thống giá cước viễn thông của ta hiện nay gây thắc mắc khiếu lại nhiều nhất cho khách hàng và chưa phù hợp với hệ thống cước trong khu vực và quốc tế. Mức cước các dịch vụ viễn thông trong nước ta nhìn chung là thấp , song cước viễn thông quốc tế của ta lại thuộc loại cao trong khu vực . Thời gia tới ,khi Việt Nam gia nhập WTO , tham gia thị trường viễn thông quốc tế , thực hiện tự do hoá viễn thông và xu hướng tách riêng Bưu chính với Viễn thông thì giá cước cũng là một bài toán khó đòi hỏi phải có phương án xử lý sớm, đặc biệt vấn đề hạ giá thành các dịch vụ. Cạnh tranh trên thị trường luôn biến có liên quan tới nguồn nhân lực . Nguồn nhân lực với tiêu chuẩn cao là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với lĩnh vực Bưu chính Viễn thông hiện đại khi tham ra hội nhập quốc tế và thực hiện chuyển giao công nghệ. Các đối thủ cạnh tranh mới thường muốn thu hút các chuyên gia giỏi của Việt Nam . Điều này là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực . Trong khi đó số cán bộ có trình độ cao của ta còn chưa nhiều ,đặc biệt trình độ và chất lượng quản lý của chúng ta còn kém , không chỉ riêng với Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam mà với nhiều nhà doanh nghiệp Việt Nam nói chung ( Trong 8 tiêu chuẩn đánh giá về khả năng quản lý của Việt Nam , thì có 5 tiêu chuẩn Việt Nam đứng cuối cùng - Đó là về chất lượng quản lý nói chung , về khả năng thiết kế sản phẩm , hiệu quả của quá trình sản xuất , quản lý chất lượng và khả năng tiếp thị – Theo bảng đánh giá phân loại khả năng cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới ) . Một vấn đề nữa là ảnh hưởng của những cuộc khủng hoảng kinh tế – tài chính tiền tệ thế giới và trong khu vực đối với thị trường hàng hoá dịch vụ cả trong và ngoài nước , tới các vấn đề đầu tư phát triển ngành Bưu điện .... Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Bưu chính – Viễn thông Việt Nam phải phát huy tốt nội lực để đứng vững và tiếp tục phát triển nhanh trong các giai đoạn hiện nay . Tóm lại, với những cơ hội và thách thức vừa nêu trên , mặc dù Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Viện Nam cũng có nhiều thuận lợi về mạng lưới , về con người là ngành có công nghệ tương đối hiện đại, lại được ưu tiên phát triển, nhưng để tồn tại và phát triển trong một thị trường cạnh tranh là không dễ dàng gì , cần phải biết tận dụng tốt những cơ hội và hạn chế những thử thách bằng cơ hội có được tạo đà cho phát triển bền vững cho tương lai. II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH – VIỄN THÔNG VIỆT NAM Quan điểm phát triển Thực tiễn quản lý nhà nước thống nhất với mọi hoạt động Viễn thông trên toàn lãnh thổ. Tránh hiện tượng phát triển tuỳ tiện không theo quy hoạch thống nhất, đầu tư , trùng lặp tốn kém, không hiệu quả , ảnh hưởng đến khu vực đảm bảo an ninh quốc phòng giữ vững chủ quyền quốc gia Xác định việc xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng viễn thông hoạt động theo cả bề rộng lẫn chiều sâu là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ . Viễn thông nằm trong mối liên kết với tin học, truyền thông phải thực sự là ngành mũi nhọn , phải đi trước, tìm cách đi tắt đón đầu phát triển mạnh hơn nữa góp phần thúc đẩy tạo điều kiện các ngành kinh tế xã hội phát triển Tiếp tục lấy hợp tác hoá quốc tế làm đòn bẩy cho việc thực hiện hiện đại hoá . Phát triển trên tinh thần tự chủ , độc lập , đi đôi với việc đảm bảo an ninh chủ quyền quốc gia . Các mạng thông tin Đặc biệt phục vụ sự lãnh đạo , chỉ đạo của Đảng, nhà nước , an ninh và quốc phòng cần phải được phát triển hiện đại , đồng thời có độ bảo mật cao . Thị trường hoà thị trường dịch vụ Viễn thông trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần với sự tham gia bình đẳng của các thành phần kinh tế . Tiếp tục giữ vững và phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước chủ đạo trong suốt thời kỳ mở cửa cạnh tranh với bên ngoài . Phát huy nội lực , phát triển dựa vào trong nước là chủ yếu trên cơ sở tranh thủ tối đa các nguồn lực bổ sung, phát triển nhanh chiếm lĩnh thị trường , đứng vững trong nước đồng thời bước ra đầu tư kinh doanh ở thị trường nước ngoài . Nhân tố con người quyết định phát triển bền vững . Đặt giáo dục , bồi dưỡng nhân tài , nâng cao tố chất người lao động ở vị trí chiến lược trong chiến lược phát triển ngành . Nền công nghiệp Viễn thông tiên tiến , hiện đại là nguồn nội lực cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quyết định trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Viễn thông hiện hiện đại và bền vững Mục tiêu phát triển Mục tiêu tổng quát Xây dựng, phát triển mạng lưới Viễn thông hiện đại, đồng bộ và đều khắp trên toàn quốc, phù hợp với xu hướng phát triển của quốc tế, thoả mãn nhu cầu về viễn thông của xã hội và, an ninh quốc phòng, tạo cơ sở cho việc xã hội hoà cao vào đầu thế kỷ 21 . Đáp ứng yêu cầu : Công nghệ cao Có thính năng và khả năng truy nhập cao . Có độ an toàn cao Có tính thống nhất và tương thích cao Phổ cập các dịch vụ Viễn thông không những phục vụ tốt ở các thành phố , thị xã , thị trấn mà còn đảm bảo cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa với chất lượng và giá cả hợp lý . Khuyến khích phát triển nhiều loại hình dịch vụ Viễn thông đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Đáp ứng chỉ tiêu chất lượng cao, giá thành hạ Đưa các loại hình dịch vụ ngày càng tiếp cận với người sử dụng một cách kịp thời chính xác , an toàn , văn minh . Phát triển công nghiệp Viễn thông theo hướng hiện đại hoá, tiếp thu có lựa chọn công nghệ tiên tiến nhằm lắp ráp, sản xuất trang thiết bị có chất lượng , tiêu chuẩn quốc tế cung cấp cho mạng lưới thay thế dần nhập khẩu. Từng bước làm chủ công nghệ hiện đại [ cả phần cứng lẫn phần mềm ], giảm bớt sự phụ thuộc vào công nghệ nhập . Tận dụng năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có sản xuất cả những sản phẩm thuộc lĩnh vực điện tử tin học phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu . Hoàn thiện việc xây dựng một thị trường Viễn thông mở cửa cạnh tranh với sự tham gia bình đẳng của các thành phần kinh tế . Hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường xây dựng và hoàn thiện các công cụ phát luật , các thiết chế cần thiết cho việc chuyển nhánh thị trường Viễn thông từ độc quyền sang cạnh tranh . Tôn trọng và phát huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 Viễn thông phải có tốc độ tăng trưởng cao hơn từ 1,5 – 2 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế Viễn thông Việt Nam năm 2020 đạt trình độ công nghệ , chất lượng dịch vụ của các nước phát triển và có vị trí tiên tiến trong khu vực . 2.2 Mục tiêu cụ thể Giai đoạn 2000 – 2001 đến 2005 Mục tiêu trọng tâm của giai đoạn này là tập trung đổi mới tổ chức quản lý sản xuất thể chế nhằm đảm bảo cho việc thực hiện và vận hành một cách có hiệu quả cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực Viễn thông phù hợp xu thế mở cửa hội nhập , hội tụ , công nghệ với các mục tiêu lành mạnh , bình đẳng và hiệu quả . Tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện thêm một bước cơ chế thị trường trong Viễn thông có sự tham gia cuả các thành phần kinh tế . Đẩy mạnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước . Tạo điều kiện cho sự tham gia lớn hơn của tư nhân trong nước vào thị trường Viễn thông , đẩy mạnh triển khai thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước . Xúc tiến điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đầu tư . Ngành chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của doanh nghiệp . Trong đó một trong những nhiệm vụ trọng tâm là chuẩn bị tách Bưu chính hoạt động độc lập với Viễn thông vào cuối giai đoạn 2003 – 2005 . Cải thiện môi trường đầu tư nhằm có thể huy động tốt hơn các nguồn vốn trong lẫn ngoài nước cho phát triển , trong đó chú ý tập trung cho môi trường thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài Chuẩn bị các điều kiện tiền đề cần thiết cả từ phía nhà nước lẫn doanh nghiệp chuẩn bị cho việc Việt Nam thực hiện AFTA vào giữa giai đoạn và hiệp định thương mại Việt – Mỹ . Mở rộng thị trường đi đôi với việc tổ chức lại thị trường nội địa chú trọng phát triển nông thôn . Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng Viễn thông Năm 2005 mật độ điện thoại đạt 6 – 7 máy / 100 dân với số máy đạt từ 5,5 – 6 triệu máy . Thực hiện cáp quang liên tỉnh có công nghệ đồng bộ số , phấn đấu đến năm 2005 100% các tuyến truyền dẫn liên tỉnh được cáp quang hoá . Mở rộng diện phục vụ , phát triển Viễn thông nông thôn ,các vùng sâu , vùng xa . Năm 2005 đạt chỉ tiêu hầu hết các xã có máy điện thoại . Phát triển mạnh dịch vụ internet . Năm 2005 phổ cập dịch vụ Internet tới hầu hết các trường đại học , coa đẳng , viện nghiên cứu , bệnh viện trung tâm tỉnh .. trong cả nước phục vụ nhu cầu thông tin kinh tế xã hội , khoa học , giáo dục , đào tạo , y tế khám chữa bệnh từ xa . Tăng cường khai thác các dịch vụ gia tăng giá trị . Đưa các dịch vụ đa phương tiện vào khai thác thương mại ở một số tỉnh , thành phố lớn , triển khai nhanh các dịch vụ thương mại điện tử . Hoàn thành các dự án lớn trọng điểm , hoàn thành và đưa vào sử dụng tuyến cáp quang qua 6 nước Đông Nam Á [CCS] , triển khai đề án thông tin di động vệ tinh mặt đất toàn cầu GMPCS ; xây dựng nghiên cứu khả thi và triển khai phóng vệ tinh thông tin riêng của Việt Nam WNASAT, xây dựng tuyến cáp quang biển nội địa ; xây dựng các trung tâm điều hành Viễn thông quốc gia , các trung tâm bảo dưỡng vùng OMC ; xây dựng các trung tâm nghiên cứu Viễn thông hiện đại. Giai đoạn 2001 – 2010 Tiếp tục nâng năng lực hiệu quả quản lý nhà nước thúc đẩy thị trường phát triển , hoàn thiện thêm một bước cơ chế thị trường hàng hoá dịch vụ Viễn thông với sự tham gia cạnh tranh hạn chế của các nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với lộ trình mở cửa hội nhập . Duy trì phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trên thị trường Viễn thông . Khai thác có hiệu quả , nâng cao vai trò của các nguồn lực trong nước cho phát triển với sự tham gia ngày càng lớn hơn cảu đầu tư tư nhân trong nước vào phát triển thị trường Viễn thông . Hoàn thành quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và đầu tư tăng nhanh năng suất lao động và hiệu qủa hoạt động doanh nghiệp . Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia , tiếp tục xây dựng theo bề rộng , tập trung chú trọng phát triển theo chiều sâu . Năm 2010 mật độ điện thoại đạt từ 10 – 12 máy / 100 người dân , đưa tổng số máy điện thoại lên khoảng 12 – 15 triệu máy , trong đó trên dưới 50% là máy điện thoại di động và số lượng thuê bao Internet lên khoảng 10 triệu đạt bình quân trên 50% số hộ gia đình trong cả nước . Hà Nội , Thành phố HCM đạt 35 – 40 máy / 100 dân , đảm bảo tốc độ và chất lượng theo yêu cầu của thông tin đa phương tiện , thương mại điện tử , đào tạo từ xa , chữa bệnh từ xa Thị trường Bưu chính - Viễn thông đạt 2 – 3 tỷ USA tạo thêm việc làm cho xã hội . Về công nghiệp Viễn thông , tổng công ty sẽ có mạng lưới phân rải ở cả 3 miền Bắc , Trung , Nam , khoảng 30 xí nghiệp với một số dây truyền , trang bị hiện đại , sản xuất , lắp ráp được trên cơ sở đủ dùng các loại sản phẩm chủ yếu như cáp các loại , thiết bị truyền dẫn các loại ( vi ba số băng rộng , hệ thống thông tin cáp quang loại 2,5 G , 10G ), Tổng đài các loại cho thông tin cố định di động , kể cả loại ATM.. Cơ bản hoàn thành xa lộ thông tin quốc gia , mạnh lưới cơ sở hạ tầng . Thực hiện cáp quang hoá hầu hết các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện , tiếp tục nâng cấp hiện đại hoà mạng thuê bao điện thoại đường dài .. Yêu cầu vốn đầu tư từ 2001 – 2010 , cần khoảng 60.000 – 70.000 tỷ đồng Việt Nam , trong đó khoảng 2 tỷ USA huy động trong cả nước và nước ngoài ,lực lượng lao động lên gấp 5 lần , trung bình một công nhân điện thoại quản lý 150 – 170 dân máy , bình quân một nhân viên Viễn thông làm ra khoảng 70 – 80.000USD/năm. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY BC-VT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 Giải pháp về thị trường Để giữ vững được tốc độ phát triển bền vững , giữ vững thị phần các dịch vụ hiện có , mở rộng và chiếm lĩnh thị phần các dịch vụ mới đặc biệt là duy trì được vai trò của các nhà cung cấp chủ đạo , chuẩn bị hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả cần phải thực hiện các giải pháp về thị trường. 1.1 Tiến hành điều tra nhu cầu thị trường Tổ chức điều tra nhu cầu thị trường các dịch vụ Viễn thông , tin học trên quy mô toàn quốc trên cơ sở đó xác định nhu cầu tiêu dùng dịch vụ , các nhóm đối tượng khách hàng , thói quen sử dụng và các yếu tố tác động đến nhu cầu dịch vụ . Bởi khách hàng là người sử dụng dịch vụ viễn thông nên chính họ là người trả lời chính xác chất lượng các dịch vụ thoả mãn ở mức độ nào . Xác định nhu cầu của khách hàng là cơ sở để xây dựng các chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ , chiến lược giá cước , các biện pháp hỗ trợ xúc tiến . Nghiên cứu tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh về các dịch vụ bị cạnh tranh , các chính xách cạnh tranh để có cơ sở ra quyết định chính xác và có hiệu quả . Việc điều tra xác định nhu cầu sẽ giúp cho việc thường xuyên hoàn thiện và phát triển mạng lưới viễn thông phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ có cơ sở hiện thực hơn, có khả năng chấp nhận của khách hàng cao hơn góp phần tăng lợi nhuận , tăng doanh thu cho doanh nghiệp . Với các loại dịch vụ viễn thông mới đưa ra việc xác đinh nhu cầu về các loại dịch vụ này là rât quan trọng và cũng rất khó khăn bởi khách hàng chưa biết về dịch vụ mới với các loại dịch vụ cùng loại như thế nào. Ta tiến hành phương án thử nghiệm trên thị trường xem phản ứng của người tiêu dùng đối với các loại dịch vụ mới như thế nào ? Thực hiện chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ viễn thông Xác định sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh ; sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh thấp cần có chính sách đầu tư phát triển hợp lý ( có chọn lọc, có điều kiện có thời gian ); sản phẩm dịch vụ công ích cần được nhà nước hỗ trợ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng dịch vụ phù hợp với năng lực mạng lưới , đáp ứng nhu cầu của khách hàng , công bố rộng rãi hệ thống chỉ tiêu chất lượng đến mọi đối tượng khách hàng và thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên . Chính sách quảng cáo khuyến mại Hoàn thiện các quy định về quảng cáo, khuyến mại, tăng cường hướng dẫn kiểm tra các đơn vị , thực hiện quảng cáo khuyến mãi nhằm tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động . Xây dựng hình ảnh một tập đoàn kinh tế , kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và dẫn đầu trong kinh doanh dịch vụ Viễn thông trên thị trường VN . Tiến hành đồng bộ hoạt động khuyến mại ở các đơn vị thành viên trong tổng công ty nhằm giảm bớt sự chồng chéo giữa các đơn vị . Thiết lập hệ thống bán hàng , cung cấp các dịch vụ Viễn thông rông khắp , hợp lý nhằm tạo điều kiện tối đa cho khách hàng sử dụng , thông qua đó tạo khả năng kích cầu với các khách hàng tiềm năng . Tăng cường công tác quản lý , thông qua các phương tiện kỹ thuật khả năng giao tiếp và ứng xử của nhân viên giao dịch , đảm bảo theo sát và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cảu khách hàng . Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng , khách hàng thông qua các chương trình có quy mô lớn để quảng cáo , khuyến mại , gặp gỡ trao đổi với khách hàng , nâng cấp các dịch vụ sau bán hàng và xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng ( thanh toán cước phí , giải đáp khiếu lại , tư vấn dịch vụ ..) .. Xây dựng kế hoạch Marketing trở thành một bộ phận quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh ở các đơn vị thành viên và ở tổng công ty ; xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả , hiệu quả của công tác này. Chính sách giá cước Tiến hành điều chỉnh giá cước các loại dịch vụ Viễn thông cho phù hợp , giảm giá cước điện thoại đường dài đi các tỉnh các loại dịch vụ có tính chất thương mại cao , cước Viễn thông quốc tế của Việt Nam hiện nay còn cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới . Bởi vậy phải xem xét việc tiếp tục điều chỉnh giảm giá cước Viễn thông quốc tế chiều đi , cước thanh toán Viễn thông Quốc tế tiến tới mặt bằng các nước trong khu vực Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam là một đơn vị duy nhất cung cấp đầy đủ tất cả các loại hình dịch vụ Viễn thông với thị phần chiếm tới 97% . Tuy nhiên vãn có sự cạnh tranh mạnh trên một số khu vực thị trường có khả năgn thu lãi cao ở một số dịch vụ điện thoại di động , chuyển phát nhanh , chuyển tiền nhanh , Internet . Trong xu thế hội nhập và phát triển của Viễn thông thế giới và trong khu vực ngày càng xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới trong việc cung cấp các dịch vụ Viễn thông . Để duy trì và tăng thị phần , mở rộng thị trường dịch vụ viễn thông Tổng công ty Bưu chinh – Viễn thông Việt Nam cần có những hướng đi , nhưng chính sách phát triển thị trường đúng đắn , phù hợp với xu thế phát triển của xã hội để đạt được hiệu quả tốt nhất về mặt tài chính và xã hội. Giải pháp về vốn Huy động vốn Dự kiến tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2001 – 2010 là rất lớn 60.000 tỷ đồng , bình quân mỗi năm là 6000 tỷ đồng . Để đạt được một lượng vốn đầu tư như vậy cần phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau và phải có những giải pháp để huy động thật thực tế , phù hợp , hết sức cụ thể mang lại hiệu quả cao. Huy động vốn nước ngoài Cần tiếp tục thực hiện linh hoạt các phương thức huy động vốn nước ngoài có hiệu quả trong thời gian qua như : vay trả chậm các ngân hàng lớn , vay ngân hàng nước ngoài , vay từ quỹ tiền tệ quốc tế. Vay trực tiếp của các công ty nước ngoài , đây là phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung mà với doanh nghiệp dịch vụ Viễn thông cũng rất có hiệu quả , tuy nhiên cần thực hiện vay với thời hạn dài hơn , từ 7 – 10 năm với một mức lãi suất và điều kiện hợp lý , cần tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư Nguồn từ hợp đồng hợp tác kinh doanh . Đây là hình thức huy động vốn tốt, nước ngoài đầu tư phát triển , cùng khai thác phân chia sản phẩm hoặc hùn vốn lãi . Tuy nhiên cần giút kinh nghiệm từ mỗi lần thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh để có hiệu quả cao hơn cho lần sau, đồng thời phát huy những mặt thuận lợi, tiếp tục triển khai nó , với hình thức này việc rủi ro cho các nhà đầu tư được chia, nên các nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ vốn vào đầu tư hơn . Cần xem xét , áp dụng hình thức BTO ( xây dựng chuyển giao – kinh doanh ) triển khai hình thức huy động vốn nước ngoài như phát hành chính sách trái phiếu Quốc tế Tiến hành xây dựng các kế hoạch dài hạn vận động nguồn ODA cho các dự án lớn , quan trọng như phát triển Viễn thông nông thôn , mạng đường trục Liên doanh trong công nghiệp Viễn thông . Hình thức này ngoài việc mang lại cho chúng ta nguồn vốn đầu tư mà còn có được các công nghệ hiện đại . bên cạnh đó học hỏi thêm được những kinh nghiệm quản lý của nước bạn. Đây là một hình thức rất hợp lý để chúng ta có thể tiếp cận được với các công nghệ hiện đại nâng cao Viễn thông Việt Nam lên một tầm cao mới. Hình thức tín dụng xuất khẩu trung, dài hạn là một hình phổ biến thu hút vốn rất có hiệu quả đối với các nước đang phát triển, tín dụng cho người bán và người mua. Huy động vốn trong nước Thật vậy, vốn nước ngoài là quan trọng tuy nhiên việc huy động nguồn vốn trong nước vẫn là chủ yếu, mục tiêu thu hút vốn đên năm 2010 là nguồn vốn trong nước phải chiếm 60% tổng vốn đầu tư để phát huy năng lực nội sinh, tạo ra thế chủ động cho Viễn thông Việt Nam trên thị trường Quốc tế và làm chủ công nghệ của mình , do vậy cần phải huy động hợp lý mọi nguồn tiềm lực trong nước cho phát triển và có những hình thức thu hút vốn hợp lý và hiệu quả . Vay trung hạn từ các tổ chức Ngân hàng trong nước, Tổng công ty và các đơn vị thuộc . Huy động các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước có vốn nhàn rỗi cùng liên doanh góp vốn chia lãi. Phát hành trái phiếu kể cả trái phiếu chính phủ , trái phiếu trong và ngoài ngành với lãi suất cố định tối thiểu thấp hơn lãi suất ngân hàng Tăng khấu hao cơ bản để tăng thêm số vốn xí nghiệp tự bổ xung , cần sử dụng công ty tài chính Bưu chính để thu hút vốn , công ty tài chính Bưu chính được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 25\11\98 cho đến nay chưa thu hút được nhiều nguồn vốn từ đây nhưng trong thời gian phải triển khai hình thức này bởi những ưu thế của nó là thu hút vốn được cả trong dân và từ các công ty khác bởi phần lãi khuyến khích . Xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp tất yếu có sự ra đời của các doanh nghiệp cổ phần Viễn thông, với việc phát hành cổ phiếu, cổ phần doanh nghiệp có thể thu hút được một lượng vốn đầu tư lớn , cần thiết cho quá trình đầu tư và phát triển doanh nghiệp của mình . Xem xét thành lập dịch vụ tiết kiệm Bưu điện cho việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực này Cần sử dụng triệt để và rộng rãi quỹ đầu tư phát triển của bản thân các doanh nghiệp Viễn thông Có thể áp dụng việc thu hút vốn bằng cách yêu cầu khách hàng ứng trước ; khách hàng muốn có điện thoại phải ứng trước một khoản tiền mà khoản tiền này không được tính lãi và trừ dần vào cước phí điện thoại sau này . Nét độc đáo của phương thức này là hình thức ưu tiên những khách hàng sử dụng điện thoại nhiều được đặt máy trước và khi đã có máy rồi thì tâm lý cố gắng dùng nhiều hơn để mau trả hết số tiền đã trả trước , mang lại hiệu sử dụng mạng lưới cao hơn Vốn ngân sách cho các công trình phát triển thông tin Viễn thông ở miền núi , hải đảo , vùng sâu , vùng xa. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động Việc huy động được nguồn vốn là rất khó khăn tuy nhiên khi đã có vốn trong tay rồi thì việc sử dụng nó sao cho có hiệu quả và hợp lý cũng rất khó khăn phức tạp , bởi vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp như : Thực hiện tốt chuẩn bị dự án từ nghiên cứu đến việc lựa chọn một phương án tối ưu nhất . Việc lựa chọn phương án tối ưu nhất dựa trên cơ sở phân tích những yếu tố chính của hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được, giá thành sản phẩm và chi phí đầu tư thấp nhất kết quả của việc nghiên cứu kết quả khả thi là đưa ra một dự án đầu tư với năng lực sản xuất xác định , tại một điểm lựa chọn sử dụng công nghệ hoặc một kỹ thuật nhất định nào đó, với nguyên liệu và đầu vào đã xác định , với việc xác định chi phí đầu tư , giá thành và doanh thu Trong việc nghiên cứu khả thi cần chú ý đến các điều kiện sản xuất cụ thể của thị trường địa phương và các yếu tố sản xuất sẵn có để để áp dụng công nghệ thích hợp nhằm cung cấp cơ sở về mặt thương mại , kỹ thuật kinh tế cho một quyết định đầu tư , song không phải dự án nào cũng đem lại doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp . Trong một số dự án đầu tư phát triển Viễn thông của ngành ở vùng sâu , vùng xa , biên giới , hải đảo thường không đem lại hiệu quả , lợi nhuận cao , thậm trí có khi phải bù lỗ, nhưng đây dù là sự phục vụ cho không, không đem lại lợi nhuận cao cho ngành nhưng ngành cần tiếp tục đầu tư phát triển ở các vùng này , từ đó giải quyết tốt công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao dân trí, tạo thu nhập cho người dân giữ vững an ninh quốc phòng Cần quản lý tập trung vốn thống nhất trong tổng công ty , điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên , từng bước mở rộng phân cấp đi liền với trách nhiệm của doanh nghiệp, tham gia hoạt động trên thị trường tài chính trong và ngoài nước Đổi mới chế độ kế toán , kiểm toán , thanh tra tài chính, chế độ báo cáo thống kê , ứng dụng công nghệ trong quản lý tài chính, nâng cấp và từng bước áp dụng những tiêu chuẩn quốc tế về công khai nghiệp vụ kế toán đối với hệ thông tài chính của tổng công ty nhằm kiểm soát và phân phối nguồn vốn. Giải pháp về công nghệ Viễn thông là ngành công nghệ sử dụng kĩ thuật cao đặc biệt là công nghệ bán dẫn , vi điện tử .. Việc hiện đại hoà mạng lưới dịch vụ viễn thông là một nhu cầu cấp bách và là một chủ trương hết sức cần thiết . Căn cứ vào tình hình thực tiễn của ngành , kinh nghiệp phát triển của nước ta và xu hướng phát triển hết sức nhanh chóng của công nghệ viễn thông , cho thấy việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật , chính sách đúng đắn đi thẳng vào công nghệ hiện đại cập nhật với trình độ thế giới là hết sức cần thiết và cần được ưu tiên phát triển . Lập ra quỹ chi phí cho việc nghiên cứu công nghệ mới về Viễn thông , thị trường hoạt động khoa học công nghệ của Tổng công ty thông qua việc trao đổi các sản phẩm , kết quả hoạt động khoa học công nghệ các tổ chức nghiên cứu , với các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm mới , các dịch vụ mới . Tập trung phát triển nhiều dịch vụ viễn thông mới, đặc biệt là Internet và thông tin di động , tổ chức thống nhất toàn quốc mạng nhắn tin và điện thoại dùng thẻ Việc nghiên cứu công nghệ Viễn thông mới dựa trên đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước, các viện ngiên cứu nhà nước và doanh nghiệp .. Tiến hành tổ chức việc nghiên cứu trong môi trường công nghệ đã ổn định , nghiên cứu dừng ở mức làm chủ kỹ thuật. Tập chung đón đầu một cách sâu sắc căn bản , tiến tới tự thiết kế, thay cho việc nhập khẩu các thiết bị Viễn thông từ nước ngoài bằng các thiết bị tự chế nhằm giảm chi phí cho ngành Nâng cao năng lực sản xuất và nghiên cứu phát triển của các đơn vị công nghiệp trong nước , phát huy hiệu quả của chuyển giao công nghệ , tiếp tục làm chủ công nghệ hệ thống thiết bị và sử dụng thiết bị Xây dựng các công ty liên doanh với các hãng có công nghệ để sản xuất các thiết bị Viễn thông trong nước , các sản phẩm có nhu cầu cao về số lượng đơn giá theo sản phẩm , tuổi thọ dài , tính năng đơn giản phục vụ các dịch vụ cơ bản mhư thiết bị đầu cuối , tổng đài , vô tuyến dung lượng nhỏ cho mạng Viễn thông nông thôn . Thúc đẩy hợp tác song phương với các đối tác có công nghệ cao có tiềm lực trong nghiên cứu và phát triển , có thiện chí chuyển giao công nghệ . Tăng cường tham gia vào các hoạt động của các tổ chức quốc tế về Viễn thông để tiếp thu những thành tựu khao học chuyên ngành mới nhất Việc hình thành lên một trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Viễn thông mới là cần thiết , kết quả của trung tâm này là những sản phẩm Viễn thông mới được ra đời thúc đẩy ngành Viễn thông phát triển. Thực hiện quản lý tiêu chuẩn chất lượng trên tất cả các mặt công nghệ – kỹ thuật, thiết bị , mạng lưới và dịch vụ theo hướng thống nhất đồng bộ , phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ITV và các tiêu chuẩn quốc gia Công nghệ hiện đại có đặc điểm là luôn thay đổi và dất rẽ bị lạc hậu . Vì vậy công ty cần tổ chức sao cho nó có thể nắm vững được những xu thế phát triển của các lĩnh vực mũi nhọn một cách cập nhất và trong mỗi bước phát triển cần phải tính toán đến các bước tiếp theo Cải tiến những sản phẩm Viễn thông cũ nhằm tạo ra những sản phẩm mới có tính năng sử dụng cao hơn , mẫu mã đẹp hơn , giá cả phù hợp Kết hợp hài hoà giữa công nghệ viễn thông truyền thông và công nghệ hiện đại tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ Viễn thông trong tương lai. Giải pháp về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực trong tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam đã có những thay đổi nhất định bởi các chính sách quản lý sử dụng lao động và các chính sách khuuyến khích nhằm phát tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty . Tuy nhiên với ngành đời hỏi kỹ thuật cao thì với 23% lao động có trình độ cao đẳng , đại học và trên đại học , so với 62,5% lao động công nhân chưa qua đào tạo vẫn có thể coi là khả quan Tiếp tục đi thẳng vào hiện đại phát triển mạnh các loại hình dịch vụ Viễn thông, ngang tầm các nước trên thế giới. Tất cả những điều đó đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động có kỹ thuật chuyên môn lành nghề, có khả năng tiếp cận, nắm vững làm chủ được công nghệ kỹ thuật thông tin hiện đại đang trên đà thay đổi hết sức nhanh chóng trên thế giới . Bởi vậy nhiệm vụ đặt ra cho thời gian tới đối với công tác phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vuực Bưu chính Viễn thông quan trọng và bức thiết do vậy cần phải: Tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo đội ngũ lao động hiện có, Tổ chức nhiều loại hình đào tạo, bồi dưỡng như gửi đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo, đào tạo tại chỗ, đào tạo từ xa, đào tạo liên tục nhiều cấp trình độ.Từ đố mà tạo được tâm lý thi đua phấn đấu học hỏi nâng cao trình độ tay nghề kỹ thuật,kiến thức, trình độ quả lý cho đội ngũ cán bộ tại doanh nghiệp. tăng cường đầu tư cho các trung tâm đào tạo chuyên ngành Viễn thông, đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ từ nhiều nguồn với nhiều hình thức khác nhau. Nâng cấp các trang thiết bị,đồ dùng giảng dạy,đổi mới chương trình giảng dạy cập nhật kịp thời với những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới . Quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu đàn về kinh tế, kỹ thuật Viễn thông,chú trọng đến đội ngũ kỹ sư phần mềm bổ xung cho ngành. Giới thiệu, cử các chuyên gia, công nhân kỹ thuật có tay nghề sang nước ngoài đào tạo nhằm tiếp thu những kiến thức công nghệ mới về Viễn thông . Lập lên các chương trình phát triển nhằm bồi dưỡng thu hút khuyến khích phát triển tài năng trể. Nhằm thực hiện tốt công việc tái sản xuất sức lao động của cán bộ công nhân viên.Tổng cônng ty còn có nhưng chính sách ưu đãi ,khuyến khích thích hợp bằng việc động viên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần đối với cán bộ công nnhân viên . Khuyên khích các cán bộ công nhân viên tham gia tìm tòi những vấn đề mới nảy sinh về Viễn thông,tham gia ngiên cứu các đề tài khoa học ứng dụng và cần có những phần thưởng xứng đáng cho những đề tài khoa học được đưa vào ứng dụng nhằm kích thích niềm đam mê nghiên cứu của mọi người Có chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm có thể thu hút được các nguồn tiềm lực chất xám từ bên ngoài vào Cần phân bổ và sử dụng hợp lí hơn nữa nguồn lao động, bằng cách bố trí một lượng lao động xuống các xã vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa theo hình thức bắt buộc, hoặc tự nguyện, khuyến khích ưu đãi bằng các chế độ Bố trí, sử dụng lao động phù hợp với ngành nghề mà họ đã qua đào tạo Cần tuyển dụng thường xuyên lao động có trình độ, công nhân lành nghề nhằm bổ sung cho đội ngũ lao động còn thiếu hụt Tiến hành sàng lọc, đào thải những cán bộ công nhân viên yếu kém về năng lực làm việc Mở rộng qui mô ngành nghề trong học viện Bưu chính- Viễn thông nhằm thoả mãn nhu cầu về lao động cho toàn nghành Bưu điện Nhà nước cần hỗ trợ cho việc đào tạo và tái đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ quản lí nhà nước trong lĩnh vực Viễn thông nhằm nâng cao năng lực quản lí các hoạt động viễn thông trong Tổng công ty Phấn đấu đến năm 2000 tỷ lệ đại học- trung học- công nhân trong toàn tổng công ty là: 1-2-4 Để có đội ngũ lao động được bổ sung liên tục và có kế thừa, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông cần tham gia vào qui trình đào tạo hàng năm của các trường đại học, cao đẳng thông qua các hợp đồng thực tập, đào tạo thực tế tại cơ sở. Giải pháp về tổ chức và cơ chế nội bộ Để đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với một doanh nghiệp thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân như tổng công ty Bưu chính- Viễn thông đòi hỏi phải có sự đổi mới về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lí thay đổi hơn về chính sách từ chỗ chỉ lo thực hiện các dịch vụ cơ bản đến việc phát triển các dịch vụ khác phù hợp với khu vực địa lí, tâm lí của người sử dụng; giải quyết mâu thuẫn giữa kinh doanh và việc phát triển các dịch vụ Nghiên cứu từng bước thành lập mô hình tập đoàn Bưu chính- Viễn thông hoạt động trên nhiều lĩnh vực (công nghiệp Viễn thông, tài chính, bảo hiểm,du lịch, lữ hành. . .)với nhiều hình thức sở hữu (100% vốn nhà nước, trách nhiệm hữu hạn liên doanh, cổ phần, hợp tác kinh doanh); hình thành các Tổng công ty theo chuyên ngành phi địa giới hành chính (viễn thông, công nghiệp-thương mại, tài chính. . .); tập trung đầu tư xây dựng một số đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao theo hướng đi trước, đón đường như kinh doanh phần mềm tin học, kinh doanh các dịch vụ IP. . .. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh và đầu tư của tổng công ty theo hướng: công nghiệp viễn thông cung cấp các sản phẩm công nghiệp có chất lượng cao, công nghệ tiên tiến có ý nghĩa chiến lược để chủ động phát triển mạng lưới viễn thong; các dịch vụ tài chính đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, phát triển các dịch vụ Viễn thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; các dịch vụ Viễn thông đảm bảo đem lại nguồn thu lớn, khả năng sinh lợi cao để lôi kéo, thúc đẩy các dịch vụ khác, các hoạt động khác, tạo ra những đột phá mới cho phát triển Cải cách bộ máy quản lí của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo hướng: bộ máy tinh gọn, trong sạch, có chất lượng và hiệu quả cao trong quản lý, điều hành . tăng cường phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý trong tổng công ty, các cơ quan tham mưu, giúp việc trong hoạch định, điều hành cơ chế, các chính sách và các chương trình, dự án; hiện đạihoá hệ thống thông tin quản lý, đảm bảo các báo cáo nhanh nhạnh và có độ chính xác cao. Tăng cường chế độ giám sát, kiểm tra thực hiện các cơ chế, các chính sách đã được ban hành. Xây dựng cơ chế quản lý cho từng khối và giữa các khối sản xuất kinh doanh trong tổng công ty theo hướng: phân cấp mạnh và toàn diện giữa các cấp quản lý trong tổng công ty trên cơ sở gắn trách nhiệm vơí quyền hạn, nghĩa vụ với quyền lợi, tạo điều kiện và tiến tới hạch toán hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên, kể cả doanh nghiệp phụ thuộc, từng bước tiến tới hạch toán theo dịch vụ, chấp nhận ở mức độ nhất định sự không đồng đều trong phân phối thu nhập giữa các đơn vị thành viên; xây dựng cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm; cơ chế ràng buộc trách nhiệm của các vị trí lãnh đạo quan trọng ở các đơn vị thành viên đối với kết quả hoạt động của đơn vị. Thực hiện tốt công tác tổ chức quản trị, cho phép các doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất, kinh doanh chính xác và kịp thời Tiến hành tổ chức sản xuất tốt đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối, cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất. Tổ chức lại và phát triển Viễn thông cần sử dụng thế mạnh của thị trường để làm điều kiện ràng buộc đối tác nước ngoài chuyển giao công nghệ. Trước mắt vẫn tiếp tục tập trung nhập dây chuyền sản xuất các thiết bị hiện đại để nhanh chóng có sản phẩm dịch vụ hiện đại nhằm đáp ưng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn thông. Đề nghị nhà nước, quốc hội sớm phê chuẩn luật bưu chính-viễn thông làm cơ sở pháp lí cũng như sản xuất kinh doanh các hoạt động dịch vụ Viễn thông trên toàn quốc Đề nghị nhà nước tạo một môi trường cạnh tranh công bằng cho ngành, đằc biệt có chính sách cụ thể để theo dõi, điều hành qui định hỗ trợ các doanh nghiệp khác cùng hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực Viễn thông Về thuế cần có chính sách thuế phù hợp với đối tượng là ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác để khuyến khích Bưu chính -Viễn thông phát triển .khi cần hoặc khó khăn về vốn thì có thể xin Nhà nước được giảm hoặc hoãn, cụ thể đối với các khoản thuế vốn khấu hao nộp ngân sách hàng năm có thể xin được để lại một mức độ nhất định để tái đầu tư nhà nước cũng cần có chính sách giảm thuế lợi tức cho ngành đối với việc mới đi vào hoạt động hoặc ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo Trong công tác xây dựng cơ bản đề nghị Nhà nước cho áp dụng đặc thù tổ chức xây lắp đấu thầu được áp dụng rộng rãi phù hợp với đặc điểm của ngành Đổi mới cước thuê bao cho phù hợp với người sử dụng và khuyến khích khách KẾT LUẬN Ngày nay Viễn thông tin học đang giữ một vai trò quan trong trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như sinh hoạt thường ngày của con người .Trong điều kiện đổi mới , mở rộng và hợp tác kinh tế của Việt Nam hiện nay thì việc nắm bắt được những thông tin một cách nhanh chóng , chính xác kịp thời là hết sức quan trọng . Chính nhờ mô hình đổi mới của Đảng và nhà nước ta , ngành Bưu điện trong những năm qua đã phát triển và lớn mạnh không ngừng ,đạt được những thành tựu to lớn về thông tin liên lạc .Hiện Bưu điện Việt Nam đang đi vào hiện đại hoá và phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Viễn thông - Tin học là một ngành quan trọng trong kết cấu hạ tầng phục vụ cho sự đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, là tiền đề để phục vụ cho đất nước đi vào công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Bỏi vậy nhiệm vụ đặt ra choTổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là cần phải phát triển Viễn thông đi trước một bước ở một trình độ thích hợp để tạo điều kiện cho các ngành khác cùng phát triển đi lên đóng góp vào sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội cho nước nhà. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế hoạch và chiến lược phát triển doanh nghiệp, Trường đại học KTQD, Chiến lược và sách lược kinh doanh, Garry D.Smioth, Danny R.Anold, Bobby G.Bczzell, Chiến lược kinh doanh của doanh nghiẹp trong nền kinh tế thi trường, PTS Đào Hữu Huân, NXB Giáo dục, Chiến lược phát triển mạng và dịch vụ Viễn thông giai đoạn 1996-2010, Báo cáo tổng kết công tác năm 1991 đến năm 2000 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Kế hoạch phát triển bưu chính Viễn thông giai đoạn 1996-2000 và định hướng phát triển Bưu chính Viễn thông đến năm 2010-2020 Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng Giáo trình Kinh tế Phát triển, khoa KTPT Trường đại học KTQD Tạp chí Bưu chính Viễn thông Tạp chí thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế Bưu điện Tạp chí Phát triển Kinh tế Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6667.doc
Tài liệu liên quan