Đề tài Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Ngày nay, với sự đa dạng và phức tạp của hàng loạt các nghiệp vụ ngân hàng cùng những khối lượng công việc khổng lồ luôn đòi hỏi tính chính xác và cập nhật thường xuyên, công nghệ đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng. Có thể nói, công nghệ chính là nền tảng gia tăng dịch vụ. Do vậy ngân hàng nên có sự quan tâm đầy đủ và thích đáng tới công tác đổi mới và trang bị công nghệ. Mặc dù công nghệ ngân hàng ở nước ta trong thời gian qua đã rất được chú trọng nhưng so với các nước phát triển trên thế giới vẫn bị xem là yếu kém. Do vậy, ngân hàng nên chú trọng việc phát triển các hệ thống ngân hàng lõi đi kèm với nó là những phần mềm quản lí, phân tích thống kê cho tất cả các nghiệp vụ ngân hàng. Thông qua những tiện ích này, chuyên viên khách hàng có thể rút ngắn thời gian thao tác và thẩm định, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng đồng thời lại dễ dàng trong việc phát hiện những rủi ro, tổng hợp và nắm bắt thông tin nhanh nhạy và chính xác, từ đó gia tăng giá trị dịch vụ của ngân hàng. Phát triển các kênh giao dịch trực tuyến, dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng sử dụng Internet cho các giao dịch thanh toán là những hoạt động đã trở nên phổ biến ở các nước phát triển nhưng tại Việt Nam vẫn còn rất mới. Ngân hàng nên nắm bắt những nhu cầu nhất định của khách hàng trong lĩnh vực này để luôn tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào chiến lược kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, một hệ thống thông tin liên lạc hiện đại cũng cho phép ngân hàng có khả năng kết nối nhanh chóng với các chi nhánh, các ngân hàng đại lý khác trong khi thực hiện các nghiệp vụ có liên quan.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1761 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có giá trị thư lớn nhất. Sự tăng lên mạnh mẽ về doanh số bảo lãnh cho thấy hoạt động này ngày càng được ngân hàng quan tâm, chú trọng hơn, nhờ đó mà khách hàng của ngân hàng sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều và trở nên đa dạng. Việc tăng tỷ trọng bảo lãnh thanh toán là một loại hình bảo lãnh có độ rủi ro lớn thể hiện Techcombank có một quy trình với chất lượng thẩm định ngày càng hoàn thiện, đồng thời cũng nói lên khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Tăng tỷ trọng các loại hình bảo lãnh có độ rủi ro lớn cũng đồng nghĩa với việc đem lại thêm nhiều nguồn thu cho ngân hàng. Ÿ Số dư bảo lãnh: Số dư bảo lãnh của Techcombank trong hai năm 2007 và 2008 được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2.3: Số dư bảo lãnh của Techcombank 2007-2008 ( Đơn vị tính: triệu đồng) Loại bảo lãnh Số dư cuối kỳ 2007 %tổng số dư 2007 Số dư cuối kỳ 2008 % tổng số dư 2008 Dự thầu 107,180.28 8.0% 176,309.04 8.3% 64% Thực hiện HĐ 526,442.27 39.1% 812,998.37 38.2% 54% Thanh toán 302,027.24 22.4% 475,866.18 22.3% 58% Bảo hành 116,588.68 8.7% 200,300.77 9.4% 72% Khác 293,936.85 21.8% 464,155.09 21.8% 58% Tổng 1,346,175.32 100% 2,129,629.45 100% 58% ( Phòng tư vấn và giải pháp tài chính – Sở giao dịch Techcombank) Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh số bảo lãnh, số dư bảo lãnh của Techcombank qua hai năm 2007 và 2008 cũng tăng mạnh. Năm 2008 số dư bảo lãnh tăng lên tới 58% so với 2007, trong đó bảo lãnh bảo hành tuy sự tăng lên về số tuyệt đối không cao nhưng về số tương đối có tỉ lệ tăng mạnh nhất, 72%. Về mặt giá trị, bảo lãnh thực hiện hợp đồng tăng mạnh nhất, từ 526,442.27 triệu đồng lên tới 812,998.37 triệu đồng. Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy cơ cấu số dư bảo lãnh biến động không nhiều qua các năm. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng vẫn có số dư chiếm tỷ trọng cao nhất, 39% năm 2007 và 38,2% năm 2008. Đây cũng là điều dễ hiểu khi hình thức bảo lãnh này thường có thời hạn dài và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số bảo lãnh. Tiếp theo sau là bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh khác, có tỷ trọng tương đương nhau. Cuối cùng là bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh bảo hành. Sở dĩ hai hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong số dư bảo lãnh bởi đây là loại hình bảo lãnh thường có giá trị nhỏ, trung bình khoảng 88tr.đ/thư. Cũng trong tháng 12/2008, Techcombank phát hành được 1587 thư bảo lãnh, tăng 544 thư so với tháng 11/2008, với tổng giá trị thư bảo lãnh phát hành tháng 12 đạt khoảng 492 tỷ đồng, tăng 181 tỷ so với cuối tháng 11/2008. Trong đó, lượng thư bảo lãnh dự thầu có số lượng lớn nhất, 563 thư với giá trị trung bình khoảng 114,78 tr.đ/thư. Điều này cũng phù hợp với quy luật kinh tế khi những tháng cuối năm là thời điểm mà các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động rất sôi nổi. Các dự án, hợp đồng kinh tế lớn đặc biệt là các dự án xây dựng thường diễn ra vào khoảng thời gian này. Bảng 3 : Ký quỹ bảo lãnh tại Techcombank ( đơn vị tính: tỷ đồng) Loại bảo lãnh Ký quỹ 2007 Ký quỹ/Số dư Ký quỹ 2008 Ký quỹ/Số dư 2008/2007 Dự thầu 19,748.03 18% 28,629.01 16.2% 31% Thực hiện HĐ 94,436.23 18% 123,168.72 15.1% 23% Thanh toán 41,352.74 14% 50,726.17 10.7% 18% Bảo hành 28,054.54 24% 45,811.44 22.9% 39% Khác 37,452.39 13% 81,746.40 17.6% 54% Tổng 221,043.93 16% 330,081.74 15.5% 33% ( Phòng tư vấn và giải pháp tài chính – Sở giao dịch Techcombank) Lượng ký quỹ của bảo lãnh năm 2008 cũng tăng 33% so với năm 2007, nguyên nhân là do doanh số bảo lãnh của năm 2008 có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm 2007. Nếu nhìn vào tỷ lệ ký quỹ/số dư của cả hai năm, ta thấy tỷ lệ ký quỹ năm 2008 (15.5%) có sự sụt giảm so với năm 2007 (16%). Điều này phản ánh Techcombank đang hỗ trợ cho doanh nghiệp nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà không bị ứ đọng vốn do tỷ lệ ký quỹ quá nhiều, mặt khác cũng thể hiện tiềm lực của ngân hàng. Tỷ lệ ký quỹ giảm mạnh ở hầu hết các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh thanh toán… Bảo lãnh bảo hành có tỷ lệ ký quỹ cao nhất trong cả 2 năm (2007 là 24% và 2008 là 22.9%). Điều này là hợp lý do đây là hình thức bảo lãnh có thời hạn dài, rủi ro cao. Ÿ Phí bảo lãnh Năm 2007, doanh thu dịch vụ của Techcombank đạt 207 tỷ đồng, tăng 56 % so với năm 2006. Đặc biệt năm 2007 nguồn thu dịch vụ trong nước tăng lên đáng kể - tăng gấp 2,3 lần so với năm 2006 trong đó thu từ bảo lãnh và thu xếp tài chính chiếm tỷ trọng lớn - 62% thu trong nước. Nguồn thu trong nước đã bù đắp phần nào sự sụt giảm của thu từ hợp đồng mua bán hàng hóa tương lai trong năm. Năm 2008, nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tiếp tục phát triển góp phần không nhỏ vào doanh thu phi lãi của ngân hàng. Tổng thu từ phí bảo lãnh đạt 56,59 tỷ đồng chiếm 10% tổng thu phí dịch vụ ngân hàng. 2.3. Đánh giá chất lượng bảo lãnh tại Techcombank Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn từ nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như thị trường tài chính – tiền tệ Việt Nam nói riêng nhưng hoạt động bảo lãnh của Techcombank trong hai năm 2007, 2008 vẫn có sự tăng trưởng ấn tượng. Đi kèm với điều đó là chất lượng bảo lãnh đang ngày một tăng cao. Điều đó được thể hiện trong các chỉ tiêu chính sau: - Doanh số bảo lãnh và doanh thu từ bảo lãnh: sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh số bảo lãnh năm 2008 so với năm 2007 cho thấy lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này của ngân hàng ngày một nhiều. Điều đó thể hiện hoạt động bảo lãnh của Techcombank đã đáp ứng được các yêu cầu mà khách hàng mong đợi từ một dịch vụ, đặc biệt từ một dịch vụ sử dụng nhiều đến uy tín của ngân hàng như hoạt động bảo lãnh. Theo thời gian, uy tín của Techcombank đã ngày càng được nâng cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, hình ảnh của ngân hàng cũng được nhận biết rộng rãi hơn. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh cũng góp phần làm tăng doanh thu từ hoạt động này cho ngân hàng.Có thể thấy hoạt động bảo lãnh đã làm thỏa mãn lợi ích của cả bên được bảo lãnh và bản thân Techcombank. Nếu nhìn vào cơ cấu doanh số bảo lãnh, có thể thấy bảo lãnh thanh toán có chất lượng cao nhất khi được khách hàng tin tưởng sử dụng với sự tăng lên mạnh nhất, tiếp theo là bảo lãnh bảo hành và bảo lãnh dự thầu. Điều này cho thấy bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của Techcombank trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ, ngân hàng cũng đang mạnh dạn phát triển những loại hình bảo lãnh có rủi ro cao, thời hạn dài như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành… Rủi ro là tất yếu của quá trình kinh doanh. Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận dự kiến càng cao. Nhận thức rõ điều này, Techcombank luôn xây dựng chính sách để chung sống cùng rủi ro, nâng cao năng lực quản trị rủi ro của mình nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng đối với tất cả các hoạt động, bao gồm cả hoạt động bảo lãnh. Việc đẩy mạnh doanh số các hình thức bảo lãnh bao gồm cả các loại hình có độ rủi ro lớn trong năm 2008 đã đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng: phí thu được từ bảo lãnh năm 2008 chiếm tới 10% tổng thu phí dịch vụ. Mở rộng hoạt động bảo lãnh đã giúp chuyển mạnh hoạt động của Techcombank theo hướng phát triển dịch vụ. Đây cũng là một xu thế tất yếu trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam năm 2008. Việc NHNN theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt cùng với động thái tăng lãi suất cơ bản khiến cho các ngân hàng thương mại bước vào cuộc chạy đua lãi suất, ngân hàng muốn huy động được vốn để cho vay phải chấp nhận một mức lãi suất rất cao. Do vậy, hoạt động cho vay – vốn là một hoạt động truyền thống và có khả năng sinh lời cao không còn có thể phát triển như trước. Để đảm bảo doanh thu của mình, Techcombank buộc phải đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh không cần sử dụng nguồn vốn của ngân hàng lúc ban đầu, trong đó có hoạt động bảo lãnh. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động bảo lãnh: giả sử chi phí cho hoạt động bảo lãnh là cố định qua các năm, như vậy lợi nhuận từ bảo lãnh sẽ tăng tương ứng với doanh thu từ bảo lãnh. Doanh thu bảo lãnh trong 2 năm 2007 và 2008 tăng mạnh cho thấy lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh của Techcombank cũng có sự tăng lên đáng kể. - Nợ quá hạn bảo lãnh và tỷ lệ Nợ quá hạn bảo lãnh/Tổng dư nợ bảo lãnh: đa phần những khoản bảo lãnh đều có hiệu quả cao khi không phát sinh nợ quá hạn bắt buộc. Do vậy có thể nói hoạt động bảo lãnh tương đối an toàn và có chất lượng tốt. Điều này có được là do sự cẩn trọng trong khâu thẩm định và các biện pháp đảm bảo của ngân hàng. Các cán bộ ngân hàng đều có kinh nghiệm trong thực hiện nghiệp vụ để có thể lựa chọn những dự án khả thi và các khách hàng có uy tín, tránh để xảy ra rủi ro khiến ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho khách hàng. Nếu tính theo quy chế xếp loại các tổ chức tín dụng cổ phần tại Việt Nam được NHNN ban hành ngày 27/8/1998, theo đó quy định nếu tổ chức tín dụng không có nợ bảo lãnh quá hạn đạt tối đa 05 điểm thì chất lượng bảo lãnh của Techcombank đạt 05 điểm. - Tình hình tài chính của người yêu cầu bảo lãnh: đa phần khách hàng được Techcombank cấp bảo lãnh đều có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh ổn định nên năng lực thực hiện hợp đồng là rất cao. Bên cạnh đó khi xảy ra trường hợp ngân hàng phải bồi thường cho bên thứ ba đa phần các khách hàng đều đảm bảo khả năng thanh toán để bồi hoàn lại ngay cho ngân hàng. Điều đó cũng lý giải vì sao các khoản bảo lãnh của Techcombank hầu như không phát sinh nợ quá hạn bảo lãnh. - Sự đa dạng của các khoản bảo lãnh: có thể thấy cơ cấu bảo lãnh của Techcombank không cân đối, chủ yếu tập trung vào các loại hình bảo lãnh trong nước, các loại hình bảo lãnh khác như bảo lãnh vay vốn hầu như chưa thực hiện. Nguyên nhân một phần là do uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế chưa cao. Mặt khác, những khoản bảo lãnh có giá trị lớn thường tập trung vào những khách hàng truyền thống, tổng công ty lớn và có uy tín. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro và đáp ứng mục tiêu an toàn nhưng hạn chế khả năng mở rộng tìm kiếm khách hàng của ngân hàng, do vậy làm giảm lợi nhuận từ bảo lãnh. Bên cạnh đó, phần lớn khách hàng yêu cầu hoạt động bảo lãnh của Techcombank là các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh hoặc tham gia các dự án đầu tư tại Việt Nam. Hoạt động bảo lãnh cá nhân có thể nói là gần như không có. Nguyên nhân chính là do các cá nhân rất khó có thể đáp ứng được các điều kiện để sử dụng hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng. Việc các cá nhân không đủ khả năng thanh toán lại cho Ngân hàng sẽ làm cho Ngân hàng gặp không ít khó khăn. Thêm vào đó, mặc dù đã có quy trình bảo lãnh thống nhất nhưng hoạt động bảo lãnh chưa được tách riêng ra một phòng mà thường được kết hợp trong phòng tín dụng. Các chuyên viên khách hàng vừa đảm nhận các khoản cho vay, giao dịch mua bán ngoại tệ... vừa thực hiện cả hoạt động bảo lãnh. Như vậy với những cán bộ không có kinh nghiệm trong thực hiện hoạt động bảo lãnh sẽ trở nên lúng túng, dễ mắc sai lầm và gây mất thiện cảm trong mắt khách hàng. 2.4. Minh họa một nghiệp vụ bảo lãnh tại Techcombank: Để có một cái nhìn cụ thể và chân thực hơn về hoạt động bảo lãnh cũng như chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, chúng ta hãy cùng xem xét một nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng. Ngày 26/9/2008, công ty TNHH Bảo vệ mạng vi tính Sao Mộc (tên viết tắt là J–PROTEK) có trụ sở tại Nhà D, ngõ 152 Thụy Khuê, P.Thụy Khuê, Q.Tây Hồ, TP Hà Nội là đơn vị trúng thầu của gói thầu mua card GE và SRP cho các thiết bị BRAS trên mạng NGN thuộc dự án trang bị thêm card GE và SRP cho các BRAS trên mạng NGN, đã ký một hợp đồng với bên chủ thầu là Công ty Viễn thông liên tỉnh (tên viết tắt là VTN) có trụ sở tại 57A Huỳnh Thúc Kháng, TP Hà Nội. Theo đó, công ty Sao Mộc sẽ cung cấp card GE và SRP cho các BRAS trên mạng NGN cho công ty Viễn thông liên tỉnh. Bên cạnh đó, trách nhiệm của công ty Sao Mộc là phải đóng gói hàng hóa phù hợp với từng loại phương tiện vận chuyển để chuyển hàng hóa từ nơi xuất hàng đến địa điểm giao hàng quy định, phải đảm bảo đóng gói để hàng hóa không bị hư hỏng do va chạm khi bốc dỡ hoặc các tác động khác của môi trường. Địa điểm giao hàng là 3 trung tâm VTKV có địa chỉ tại 97 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội; 137 Pasteur, Q.3, TP Hồ Chí Minh và số 4 Ông Ích Khiêm, Đà Nẵng. Thời gian để công ty Sao Mộc giao hàng là 6 tuần kể từ ngày kí hợp đồng.Yêu cầu về hàng hóa phải mới 100%, chưa qua sử dụng , hoạt động tốt, đảm bảo tương thích với mạng lưới đang khai thác tại công ty VTN quản lý. Nếu hợp đồng bị giao chậm, Sao Mộc sẽ phải bồi thường 0,5% giá trị hàng trong hợp đồng bị giao chậm/tuần, tổng tiền phạt không quá 5% giá hợp đồng. Hai bên đã thỏa thuận điều kiện thanh toán là sau khi giao hàng, bên mua thanh toán 70% giá hợp đồng trong 7 ngày sau giao hàng khi nhận được chứng từ gửi hàng (gồm vận đơn, danh mục đóng gói chi tiết, hóa đơn thương mại, C/O, C/Q, tờ khai hải quan, chứng từ nộp tiền thuế, phiếu bảo hành sản phẩm, catalô, các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản nghiệm thu); phần còn lại sẽ thanh toán trong vòng 7 ngày sau nghiệm thu. Tổng giá trị hợp đồng sau thuế GTGT là 601.195,03 USD, hợp đồng trọn gói, thời gian thực hiện hợp đồng là quý IV/2008. Công ty Viễn thông liên tỉnh có yêu cầu công ty Sao Mộc phải nộp 1 bảo đảm thực hiện hợp đồng do một ngân hàng có uy tín phát hành trong vòng 7 ngày kể từ khi kí hợp đồng với giá trị bảo đảm là 10% giá hợp đồng, tương đương với 992,993,831 VNĐ. Thời hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng là từ ngày hợp đồng có hiệu lực (26/9/2008) đến khi toàn bộ hàng hóa được bàn giao, kiểm tra đo thử đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật và hai bên ký biên bản nghiệm thu chính thức, bên bán nộp bảo lãnh bảo hành theo quy định và chuyển sang nghĩa vụ bảo hành. Công ty Viễn thông liên tỉnh sẽ hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa được bàn giao, hai bên ký biên bản nghiệm thu và VTN nhận được bảo lãnh bảo hành của ngân hàng, Sao Mộc chuyển sang nghĩa vụ bảo hành theo quy định. Từ giao dịch cơ sở phát sinh nhu cầu bảo lãnh trên, công ty Sao Mộc đã có văn bản đề nghị cấp bảo lãnh gửi tới Trung tâm giao dịch hội sở Techcombank, địa chỉ 70 – 72 Bà Triệu, Q.Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. Phòng tư vấn và giải pháp tài chính thuộc Trung tâm giao dịch hội sở Techcombank đã tiếp nhận hồ sơ cùng với đề nghị cấp bảo lãnh của Sao Mộc. Sau khi xem xét các tài liệu, chứng từ cần thiết, phòng tư vấn và giải pháp tài chính đã có nhận định như sau: Ÿ Về khách hàng xin cấp bảo lãnh là công ty Sao Mộc: công ty Sao Mộc nằm trong đối tượng khách hàng được Techcombank cấp bảo lãnh, không nằm trong đối tượng bị hạn chế cấp bảo lãnh của Techcombank. Đánh giá chi tiết về công ty Sao Mộc như sau: - Sản phẩm chính: dịch vụ gia tăng phục vụ mạng máy tính (bao gồm triển khai, bảo trì, tư vấn, kiểm tra mạng, đào tạo và các dịch vụ quản trị mạng online, an ninh mạng). - Phương thức kinh doanh: là đại lý độc quyền của Juniper Network (Hồng Kông) - tập đoàn chiếm thị phần khá lớn trên thế giới về mạng băng thông rộng và thiết bị định tuyến lõi, là công ty chuyên về những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp nhất trong hệ thống mạng. - Khách hàng mục tiêu: chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, có tên tuổi, uy tín trong kinh doanh như công ty Thông tin di động VMS, Tổng công ty điện lực Việt Nam, công ty TNHH hệ thống tin học FPT, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam… - Mục đích của Sao Mộc đề nghị Techcombank bảo lãnh là hợp pháp: nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh là cung cấp các thiết bị mạng đúng như yêu cầu trong hợp đồng, nghĩa vụ này phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty. - Tài khoản giao dịch chính của Sao Mộc là tài khoản tại Techcombank. Sao Mộc luôn duy trì số dư tài khoản lớn, nhỏ nhất là 2 tỷ, có nhiều thời điểm lớn nhất trên 10 tỷ. Công ty hoạt động chủ yếu bằng vốn tự có, dòng tiền luân chuyển tốt và có quan hệ lâu dài với Techcombank. Các thông số về Sao Mộc tại Techcombank như sau: Doanh số giao dịch qua tài khoản: 211,936,083,883 VND Tổng giá trị hợp đồng tiền gửi: 80,000.00 USD và 53,000,000,000 VND Lãi thu từ hoạt động tín dụng: 6,790.68 USD và 362,400,464 VND Phí các loại: 530,24 USD và 2,781,107,673 VND - Trong quá trình quan hệ hợp tác với Techcombank, công ty đã từng phát sinh nợ loại 3. Tuy nhiên, việc phát sinh nợ loại 3 là do khách hàng của công ty chậm thanh toán. Trước khi đến hạn trả nợ ngân hàng, công ty đã chủ động làm đơn xin gia hạn (số tiền gia hạn: 126,987.60 USD trong tổng nợ gốc là 219,987.60 USD). Cụ thể trong hợp đồng kinh tế giữa công ty Sao Mộc và công ty Thông tin viễn thông điện lực kí 27/6/2007, công ty Thông tin viễn thông điện lực phải thanh toán cho Sao Mộc vào cuối tháng 3/2008 nhưng do bị chậm giải ngân từ ngân sách Nhà nước nên đến 23/4/2008, Công ty viễn thông mới thanh toán cho Sao Mộc, do vậy Sao Mộc mới trả được nợ cho Techcombank. Như vậy, theo đánh giá của Techcombank thì Sao Mộc vẫn là khách hàng tốt, tiềm năng, đem lại nhiều lợi ích cho Techcombank. - Tình hình hoạt động của Sao Mộc: + Về doanh thu: doanh thu tăng nhanh qua các năm, 2007 tăng gấp 8 lần so với 2006. ROE năm 2005 là 1.77%, năm 2006 là 32.1%, năm 2007 là 6.75%. ROA năm 2005 là 1.03%, năm 2006 là 8.8%, năm 2007 là 18.13%. + Về tài sản cố định: tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu. Có thể thấy vốn chủ sở hữu không ngừng tăng mạnh qua các năm nhờ vào lợi nhuận giữ lại. + Khả năng thanh toán: chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2005 là 2.35%, 2006 là 1.27% và 2007 là 1.03%. Theo nhận định của Techcombank, khả năng thanh toán như vậy là khá tốt. Các chỉ tiêu ngày càng tiến về sát 1 chứng tỏ công ty sử dụng ngày càng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn của mình mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. + Tài sản lưu động: chiếm trên 90% trong tổng tài sản. Như vậy là phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty là mua bán, lắp đặt và sửa chữa sản phẩm liên quan đến mạng máy tính. + Mức độ độc lập tài chính: tổng nguồn vốn tăng mạnh từ hơn 3.5 tỷ (2005) đến 10.9 tỷ (2006). Năm 2007 có sự tăng mạnh hơn 88 tỷ (707,96%). Tỷ suất Nợ vay/Tổng nguồn vốn là 73.23%, phù hợp với doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Nợ phải trả đến 30/8/2008 là 44 tỉ, không có nợ ngân hàng. + Chu kì sản xuất kinh doanh liên tục giảm, năm 2005 là 192,32 ngày, năm 2006 là 121,08 ngày, năm 2007 là 120,27 ngày. Vòng quay hàng tồn kho tăng chứng tỏ số ngày dự trữ hàng tồn kho giảm. Từ các dữ kiện trên, có thể thấy tình hình tài chính của Sao Mộc là tương đối ổn định và đang trên đà phát triển, là khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Bên cạnh đó, Sao Mộc đã được cấp hạn mức bảo lãnh tại Techcombank với giá trị là 5 tỷ đồng, có thời hạn từ 12/12/2007 đến 12/12/2008. Như vậy, Sao Mộc hoàn toàn có đủ điều kiện để được bảo lãnh tại ngân hàng. Thông tin về hạn mức bảo lãnh của Sao Mộc tại Techcombank: Hạn mức bảo lãnh: 5,000,000,000 VND Doanh số bảo lãnh: 16,356,901,436 Dư bảo lãnh hiện tại: 6,215,807,835 Ký quỹ: 3,225,583,967 Dư bảo lãnh (đã trừ ký quỹ): 2,990,223,868 Tín chấp: 2,990,223,868 Hạn mức chưa sử dụng (đã trừ ký quỹ): 2,009,776,132 Ÿ Đánh giá năng lực thực hiện hợp đồng: - Về thiết bị cung cấp: là các vật tư, thiết bị nhằm trang bị thêm cho mạng NGN của Công ty Viễn thông liên tỉnh. Trước đây Sao Mộc đã thực hiện cung cấp thiết bị cho Công ty Viễn thông liên tỉnh. Các thiết bị cung cấp lần này cũng phục vụ việc thay thế/ bổ sung cho hệ thống sản phẩm đã cung cấp. Các thiết bị cung cấp đều là thiết bị của Juniper Networks – nhà cung cấp đầu vào có quan hệ hợp tác lâu dài với công ty TNHH Bảo vệ mạng vi tính Sao Mộc. Quan hệ đối tác tin cậy giúp Sao Mộc có sự hiểu biết sâu sắc về thiết bị của Juniper. - Về thời hạn thực hiện hợp đồng: 6 tuần kể từ ngày kí hợp đồng. Đây là thời hạn phù hợp để công ty Sao Mộc nhận hàng từ nhà cung cấp, kiểm tra chất lượng trước khi giao cho khách hàng. Hợp đồng sẽ được ký khi Công ty Sao Mộc xuất trình bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Do vậy, thời gian Sao Mộc đề nghị cho thời hạn của bảo lãnh thực hiện hợp đồng: 8 tuần là hợp lý. Như vậy, khả năng thực hiện hợp đồng của Sao Mộc là đảm bảo. Ÿ Đánh giá tài sản đảm bảo: Theo quy định của Techcombank, với bảo lãnh thực hiện hợp đồng khách hàng phải ký quỹ 15% giá trị thư, tài sản đảm bảo bổ sung 30%. Công ty Sao Mộc không dùng tài sản đảm bảo mà chấp nhận ký quỹ 496,496,616 VND (tương đương với 50% giá trị bảo lãnh), như vậy là hoàn toàn phù hợp với quy định của ngân hàng. Từ những nhận định trên, các cán bộ Phòng tư vấn và giải pháp tài chính đã quyết định cấp một bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty Sao Mộc với nội dung như sau: - Giá trị bảo lãnh : 992,993,831 VND - Thời hạn : từ 1/10/2008 đến 1/12/2008 - Bên thụ hưởng : công ty Viễn thông liên tỉnh - Mục đích : bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Phí bảo lãnh : 2,615,000 VND (chưa thuế GTGT) - Ký quỹ : 496,496,616 VND (~50% giá trị bảo lãnh) - Tín chấp : 496,496,616 VND (~50% giá trị bảo lãnh) Ngày 1/10/2008, Techcombank đã gửi thư bảo lãnh cho VTN một bảo lãnh thực hiện hợp đồng với giá trị 992,993,831 VND, có hiệu lực từ 1/10/2008 đến 1/12/2008. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Techcombank 3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển chung Với mục tiêu trở thành một ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu trong các ngân hàng lớn nhất của Việt Nam, ban lãnh đạo Techcombank quyết tâm phát triển ngân hàng của mình, có thể chưa phải là ngân hàng có quy mô lớn nhất nhưng sẽ là ngân hàng được ưa chuộng nhất và dẫn đầu trong một số lĩnh vực chủ chốt mà ngân hàng nhắm tới. Thương hiệu của Techcombank sẽ được nhận biết với hình ảnh an toàn, thuận tiện và thân thiện với khách hàng, vững chắc và tiềm năng với nhà đầu tư, chuyên nghiệp và thách thức đối với người lao động chất lượng cao. Đó là các định hướng cơ bản để phát triển một ngân hàng thương mại đa năng. Mục tiêu khách hàng chính của ngân hàng là nhằm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là những lực lượng chủ yếu trong nền kinh tế đem lại sự phát triển năng động của nền kinh tế trong những năm tới đây. Ngoài ra, Techcombank cũng phát triển các hoạt động khác với mục đích xây dựng ngân hàng trở thành một tổ chức tài chính đa dạng, đem lại các dịch vụ hoàn chỉnh, thuận tiện và có sức cạnh tranh nhất tới khách hàng và các đối tượng mà Techcombank hướng tới. Các mục tiêu cụ thể cho năm 2009: Ÿ Một số mục tiêu tài chính chủ yếu của năm 2009 Đơn vị: tỷ đồng; % - Tổng tài sản: 82.041 - Tổng nguồn vốn huy động: 72.077 - Tổng dư nợ: 33.112 - Tỷ lệ Nợ 3-5 ≤ 2,5% - Lợi nhuận trước thuế 1.601 - Tỷ lệ cổ tức dự kiến (vốn bình quân ngày) 20% - Tỷ lệ ROE: 19% - Tỷ lệ ROA: 1,65% - Số lượng CBNV: 5.723 - Chi phí cho nhân viên 593,641 - Ngân sách đào tạo: 10,05 Ÿ Hoạt động đầu tư Đến thời điểm cuối năm 2008 Techcombank có 169 điểm giao dịch đi vào hoạt động, Với mục tiêu trong chiến lược đến năm 2010 Techcombank sẽ có 300 điểm giao dịch trên cả nước, trong năm 2009 Techcombank sẽ mở thêm 50 phòng giao dịch và 13 chi nhánh. Như vậy đến cuối năm 2009 Techcombank sẽ có tổng cộng 232 điểm giao dịch trên toàn quốc. Để tạo ra nền tảng cho các hoạt động và dịch vụ trong tương lai, công tác đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong giai đoạn hiện tại và tương lai là cần thiết. Với kế hoạch đầu tư tổng tài sản dự kiến trong năm 2009 sẽ là 1002,9 tỷ đồng. Bao gồm: Đầu tư mua đất đai xây dựng trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch, Đầu tư cho hệ thống hạ tầng, công nghệ, bảo mật thông tin, mua thêm 1000 POS và 300 ATM, Đầu tư mua xe ô tô chuyên dụng phục vụ kinh doanh... Ÿ Phát triển cơ sở khách hàng và sản phẩm - Đẩy mạnh triển khai chiến lược bán lẻ, Microbanking trên các địa bàn trọng điểm – đặc biết chú trọng chất lượng dịch vụ, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, văn hóa bán hàng. Tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ trong sản phẩm, quy trình, ứng dụng dịch vụ...Các sản phẩm chủ đạo là thẻ, tài khoản,huy động, cho vay nhà, tín dụng tiêu dùng - Thúc đẩy đánh giá và hoàn thiện một chính sách khách hàng riêng dành cho khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và hộ kinh doanh nhỏ. Mở rộng cơ sở khách hàng ưu tiên phát triển các dịch vụ và nhóm sản phẩm cho đối tượng khách hàng Microbanking thông qua mạng lưới các chi nhánh. - Chú trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động, bằng cách đẩy mạnh việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ, tăng cường thu phí dịch vụ. Đối tượng nhắm đến là các tổng công ty nhà nước, các công ty có quy mô mạng lưới rộng, có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng. Phát triển tín dụng một cách có chọn lọc, tập trung vào các ngành hàng ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế như thực phẩm, đồ uống, hàng tiêu dùng, dược phẩm và thiết bị y dược, thức ăn chăn nuôi, xuất khẩu may mặc, thủy hải sản. Ÿ Phát triển mạng lưới Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới tại các vùng ưu tiên theo chiến lược đã đề ra, dự kiến mở thêm 12 chi nhánh và 50 Phòng giao dịch, nâng cấp một số Phòng giao dịch thành chi nhánh, củng cố hoạt động của các chi nhánh, Phòng giao dịch cũ. Ÿ Phát triển nguồn nhân lực - Tập trung phát triển nguồn lực nhằm chuẩn bị cho các bước phát triển lớn năm 2009 với trọng tâm là củng cố an toàn hệ thống, đồng thời tiếp tục phát triển có trọng điểm và đột phát một số lĩnh vực có tầm quan trọng chiến lược. Nâng cao khả năng của đội ngũ bán hàng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ cho việc mở rộng hoạt động của ngân hàng, và các chương trình tập trung quản lý trong kiểm soát, hỗ trợ kinh doanh, thẩm định tập trung, kế toán tập trung.... Ÿ Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ - Tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động bằng việc cải thiện chất lượng dịch vụ của các cán bộ giao dịch khách hàng đặc biệt là đối với kế toán giao dịch. Triển khai các chương trình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đối với tất cả các hoạt động tiếp xúc khách hàng. - Củng cố Contact Center tại Hà Nội với tập trung vào phân tích thông tin khách hàng, dịch vụ khách hàng và bán hàng qua mạng lưới điện tử. Ÿ Hoàn thiện công nghệ hiện đại hoá ngân hàng - Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các dự án hiện đại hoá ngân hàng, các chương trình hợp tác với đối tác trong phát triển kinh doanh. - Triển khai hệ thống T-risk, nhằm hỗ trợ tốt hơn cho công tác kiểm soát rủi ro của ngân hàng, dần tiến đến việc quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. - Tiếp tục triển khai hệ thống ECM theo chiều sâu ( tăng số lượng các quy trình nghiệp vụ ứng dụng ECM) và chiều rộng (áp dụng ECM tại toàn bộ các điểm giao dịch Techcombank). - Khai thác hiệu quả hệ thống ARC- CRM hỗ trợ tích cực việc thu hút khách hàng mới, duy trì, củng cố cơ sở khách hàng hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua chăm sóc khách hàng và bán chéo sản phẩm. - Tiếp tục triển khai các tính năng mới của hệ thống Contact Center, tích hợp hệ thống này vào các hệ thống tương tác khách hàng khác như CRM, Collection - Đầu tư nâng cấp hệ thống hỗ trợ quản trị an ninh bảo mật theo ISO 27001, kiểm toán IT HSBC và quản lý chất lượng dịch vụ của hệ thống công nghệ. Ÿ Công tác truyền thông - Hoạt động marketing và truyền thông trong năm 2009, với các chương trình kế hoạch được lên chi tiết tập trung vào việc hỗ trợ thu hút khách hàng, đặc biệt công tác marketing khi đưa ra sản phẩm mới cần được cải thiện với độ chuyên nghiệp và kế hoạch sâu sắc. Bên cạnh đó việc nâng cao nhận thức của khách hàng với thương hiệu Techcombank và thử nghiệm các kênh bán hàng điện tử mới cũng là một trọng tâm ưu tiên của kế hoạch marketing trong năm 2009 Ÿ Công tác khác - Tiếp tục phát triển hệ thống báo cáo quản trị nội bộ của bộ phận MIS để phân tích sâu hơn hiệu quả mang lại của từng đối tượng khách hàng, từng chi nhánh, phòng giao dịch, thậm chí đến từng cán bộ, từng sản phẩm, từ đó có thể đưa ra các dự báo, và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo ra các quyết định kinh doanh hợp lý. - Cải tiến các quy trình nội bộ tăng cường sự thuận tiện trong giao dịch khách hàng cũng như nội bộ ngân hàng. Tăng cường công tác kế toán tài chính, mở rộng hoạt động kế toán quản trị phục vụ quá trình ra quyết định. Tiếp tục phát huy hiệu quả và hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy của các khối, trung tâm, phòng, ban Hội sở. Như vậy, có thể thấy mục tiêu và định hướng phát triển của Techcombank có những khía cạnh nổi bật là củng cố và nâng cấp hệ thống giám sát và quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành trên toàn hệ thống đảm bảo tăng trưởng an toàn bền vững. Tạo đột phá trong chiến lược ngân hàng bán lẻ một cách đồng bộ trên các địa bàn trọng điểm lựa chọn. Thúc đẩy quá trình cá biệt hóa trong xây dựng các chính sách kinh doanh, chính sách khách hàng với 3 nhóm phân thị khách hàng doanh nghiệp cụ thể (nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn – Large Corporate, nhóm các khách hàng doanh nghiệp trung bình – Upper SME; và nhóm các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh cá thể - Micro SME) được triển khai với các chương trình cụ thể cùng với các kế hoạch đầu tư và nhân sự chi tiết. Đặc biệt việc mở rộng cơ sở khách hàng thông qua các chương trình marketing, xúc tiến bán hàng… sẽ tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh hơn nữa chiến lược phát triển trong các năm tiếp theo, tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng và giá trị cho cổ đông trong tương lai. 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh cũng nằm trong mục tiêu và định hướng phát triển chung của ngân hàng. Bên cạnh đó, Techcombank cũng có những định hướng phát triển cho hoạt động bảo lãnh như sau: Ÿ Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh đã và đang thực hiện Những mục tiêu của hoạt động bảo lãnh trong thời gian tới đều phải dựa trên nền tảng kế thừa những thành công đã đạt được trong thời gian qua. Cụ thể, mức phí của bảo lãnh phải cạnh tranh nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng. Các chuyên viên khách hàng ngoài việc cung cấp các loại hình bảo lãnh cho khách hàng, còn cần tư vấn các vấn đề liên quan đến dịch vụ bảo lãnh nhằm có được phương án bảo lãnh hợp lý nhất. Thái độ của chuyên viên phải chuyên nghiệp, mềm mỏng và lịch sự. Về đối tượng khách hàng, bên cạnh việc giữ vững những khách hàng truyền thống còn cần phải mở rộng tìm kiếm nhằm đa dạng hóa các khách hàng sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, cần phát huy tối đa những loại hình bảo lãnh đang là thế mạnh. Đặc biệt, phải có biện pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động bảo lãnh, tránh tối đa việc ngân hàng phải trả thay cho khách hàng hay để xảy ra những khoản bảo lãnh phát sinh nợ quá hạn. Ÿ Phát triển những hình thức bảo lãnh mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng Xây dựng những chiến lược cần thiết để phát huy khả năng sẵn có của ngân hàng, mở rộng các loại hình bảo lãnh nhằm đa dạng hóa hoạt động này và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Nâng cao uy tín và quảng bá hình ảnh của ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế nhằm giúp cho hoạt động bảo lãnh được thuận lợi và ngày càng phát triển hơn. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Techcombank 3.2.1. Tuân thủ quy trình bảo lãnh Quy trình bảo lãnh đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bảo lãnh của ngân hàng. Quy trình bảo lãnh được xây dựng với mục đích quy định cụ thể các bước và nội dung công việc một cách tuần tự trong quá trình thực hiện cấp bảo lãnh, và để xây dựng được một quy trình bảo lãnh lôgic và chặt chẽ các cán bộ quản lý ngân hàng đã phải mất rất nhiều thời gian cũng như công sức nghiên cứu kỹ lưỡng. Thực hiện đúng quy trình bảo lãnh không những làm chuẩn hóa các giai đoạn trong quá trình cấp bảo lãnh cho khách hàng, hạn chế rủi ro mà còn tạo ra ấn tượng trong khách hàng về sự chuyên môn hóa dịch vụ, xây dựng nên phong cách kinh doanh riêng cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh sẽ tránh được các hiện tượng lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý để có các hành vi chiếm đoạt, lừa đảo. Vì vậy cán bộ ngân hàng phải tuyệt đối tuân theo các bước (hoặc nội dung công việc) được quy định trong quy trình bảo lãnh, từ khâu nhận hồ sơ, thẩm định, ra quyết định bảo lãnh… cho tới khi tất toán khoản bảo lãnh. 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Một dự án, hợp đồng kinh tế có được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh hay không tùy thuộc vào kết quả thẩm định. Rủi ro của hoạt động bảo lãnh sẽ được nhận biết từ khâu này trong quy trình bảo lãnh, từ đó ngân hàng có các biện pháp để hạn chế rủi ro. Công tác thẩm định do đó cần được tiến hành một cách đầy đủ, đồng bộ và chính xác. Việc thẩm định bao gồm cả thẩm định tư cách khách hàng và dự án sản xuất, kinh doanh phát sinh nhu cầu bảo lãnh. Ngân hàng cần xây dựng các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá nhằm đảm bảo công tác thẩm định là có hiệu quả. Khi thẩm định khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp, bên cạnh việc kiểm tra tư cách và năng lực pháp lý, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng đến tình hình tài chính. Tình hình tài chính thể hiện qua hai nhóm chỉ tiêu chính là chỉ tiêu liên quan đến hoạt động của khách hàng và chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh lời. Các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động như vòng quay hàng tồn kho, chu kỳ sản xuất kinh doanh, ROA… cần được xem xét kỹ lưỡng. Các chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh lời như doanh thu, ROE…Ngoài ra, cần phải phân tích, đánh giá diễn biến của nguồn vốn, mục đích sử dụng vốn, mức độ độc lập về tài chính của khách hàng thông qua các chỉ tiêu như tỷ suất Nợ vay/Tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán qua chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn…Việc phân tích này sẽ cho thấy những trọng điểm đầu tư vốn và nguồn hình thành tài sản của khách hàng là từ nguồn nào trong cơ cấu vốn. Thẩm định dự án sản xuất kinh doanh phát sinh nhu cầu bảo lãnh chính là thẩm định hiệu quả và tính khả thi của dự án đó. Cán bộ ngân hàng phải tính toán xem xét một cách cụ thể khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cơ sở. Việc đánh giá phải được đặt trong môi trường kinh doanh của nó: nguồn cung cấp các thiết bị đầu vào, vị thế của khách hàng trên thị trường, khả năng cạnh tranh… Để công tác thẩm định được chính xác, ngân hàng cần thu thập các thông tin từ nhiều nguồn chứ không chỉ căn cứ vào thông tin một chiều mà khách hàng cung cấp, đồng thời nên phối hợp với các cơ quan chuyên môn và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn và chính xác. 3.2.3.Thành lập các bộ phận quản lý rủi ro trong bộ máy ngân hàng Việc thành lập các khối quản lý rủi ro độc lập hoàn toàn với mảng kinh doanh sẽ giúp công tác quản trị rủi ro và định giá tài sản của Techcombank được thực thi một cách có hiệu quả, giúp ban điều hành có cái nhìn khách quan, đảm bảo an toàn kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Thông qua các bộ phận quản lý rủi ro này, hoạt động bảo lãnh sẽ được thực hiện một cách có kế hoạch, phù hợp với chính sách và chiến lược phát triển của ngân hàng, đồng thời luôn theo kịp với các cải tổ trong quy trình cấp bảo lãnh và quy trình thẩm định. Bên cạnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh sẽ được hạch toán một cách chính xác, tránh các sai sót, nhầm lẫn có thể xảy ra. Bộ phận quản lý rủi ro còn giúp kiểm soát được hầu hết các mảng: từ kiểm soát quản lý, đến kiểm soát xử lý (kiểm tra lại những công việc mà nhân viên ngân hàng đã thực hiện và đã được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp trong báo cáo) và kiểm soát để bảo vệ sự an toàn và bảo mật các thông tin trong ngân hàng… Ngoài ra các rủi ro có thể xảy ra sẽ được xác định, dự đoán trước từ đó đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Do vậy việc thành lập các bộ phận quản lý rủi ro là vô cùng cần thiết. 3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh Bảo lãnh được sử dụng nhằm đảm bảo cho các giao dịch, song mỗi khách hàng lại có nhu cầu sử dụng khác nhau, do vậy đa dạng hóa các hình thức bảo lãnh sẽ giúp ngân hàng đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng bảo lãnh. Đồng thời, việc đa dạng hóa hình thức bảo lãnh cũng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và tiếp cận được các thị trường mới. Hiện nay tại Techcombank, các loại hình bảo lãnh mới chỉ tập trung chủ yếu vào bảo lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài hầu như chưa phát triển. Đây là một thị trường bảo lãnh tiềm năng trong bối cảnh hội nhập kinh tế của nước ta hiện nay. Do vậy ngân hàng nên có các chính sách nhằm phát triển mạnh hơn mảng bảo lãnh này. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể triển khai các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn, dịch vụ thanh toán… để thu hút khách hàng đồng thời tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng. Việc đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh không chỉ giúp ngân hàng tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh và các dịch vụ đi kèm mà còn có cơ hội quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ khác. Để đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, ngân hàng nên dựa vào đặc thù của từng loại hình bảo lãnh đó để có các chiến lược phát triển đa dạng cho hiệu quả. Ví dụ đối với bảo lãnh thanh toán thuế ngân hàng có thể kí kết, hợp tác với các cơ quan thuế, cơ quan hải quan…Hoạt động bảo lãnh tại Techcombank hiện nay chủ yếu mới chỉ tập trung bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nên bên cạnh các hình thức bảo lãnh này, ngân hàng nên chú trọng phát triển thêm các hình thức bảo lãnh cá nhân và xây dựng các chính sách phù hợp cho hình thức này. Dù bảo lãnh cá nhân là hoạt động rủi ro hơn so với các hình thức bảo lãnh khác nhưng nếu có các chính sách, quy trình cụ thể cho riêng hình thức này thì bảo lãnh cá nhân sẽ góp phần không nhỏ trong doanh thu từ bảo lãnh cho ngân hàng. 3.2.5. Xây dựng mức phí bảo lãnh hợp lý Phí bảo lãnh là mức giá mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ này của ngân hàng. Mà giá cả của dịch vụ có thể ảnh hưởng rất lớn vào nhận thức về chất lượng dịch vụ, hài lòng và giá trị. Bởi sản phẩm dịch vụ có tính vô hình nên thường rất khó để đánh giá trước khi mua, giá cả thường được xem như công cụ thay thế mà nó ảnh hưởng vào sự hài lòng về dịch vụ mà người tiêu dùng sử dụng. Bởi vậy, một chính sách phí bảo lãnh cạnh tranh và hợp lý là hết sức cần thiết trong việc duy trì và hoàn thiện mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Biểu phí bảo lãnh cần mang lại lợi nhuận và cân đối giữa lợi ích và rủi ro ngân hàng phải gánh chịu.Những loại bảo lãnh có độ rủi ro cao cần thu phí cao hơn các loại bảo lãnh có độ rủi ro thấp. Ví dụ với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán độ rủi ro lớn cần thu phí cao; bảo lãnh dự thầu rủi ro thấp cần điều chỉnh mức phí thấp hơn. Phí bảo lãnh cũng cần điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng: có thể thay đổi tùy thuộc vào độ tín nhiệm của khách hàng, tài sản đảm bảo…Chẳng hạn với những khách hàng có quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với ngân hàng, có độ tin cậy cao cần có chính sách giảm phí để khuyến khích, hỗ trợ khách hàng, qua đó tạo mối quan hệ bền chặt giữa khách hàng với ngân hàng. Với những khách hàng mới, có quan hệ hợp tác lần đầu nhưng có tình hình tài chính tốt, năng lực thực hiện hợp đồng cao hoặc tài sản đảm bảo đủ lớn có thể xem xét thu phí thấp để tạo quan hệ lâu dài, ngược lại thì thu phí cao hơn. Techcombank nên chuyên nghiệp hóa việc tính phí, xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ tác động đến phí dịch vụ, phí phải phù hợp với từng khách hàng và đảm bảo lợi ích giữa khách hàng và ngân hàng. Phí bảo lãnh cần được điều chỉnh chủ động trên cơ sở cân nhắc tới tất cả các yếu tố ảnh hưởng, tránh trường hợp thụ động, không tính toán kỹ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. 3.2.6. Nâng cao uy tín của ngân hàng Uy tín của ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động bảo lãnh. Do vậy ngân hàng cần chú trọng trong việc khẳng định thương hiệu và hình ảnh của mình. Các công tác truyền thông và quan hệ cộng đồng cần được duy trì ổn định, thường xuyên và liên tục nhằm quảng bá hiệu quả hình ảnh và thương hiệu Techcombank. Các hoạt động tài trợ và quảng cáo cần được triển khai trọng tâm, hiệu quả, mang hình ảnh ngân hàng đến gần hơn với khách hàng. Bên cạnh đó, ngoài công tác quảng bá và truyền thông, ngân hàng cần chú ý đến tăng cường năng lực tài chính thông qua việc luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tăng khả năng sinh lời và tháo gỡ những khó khăn để xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, tăng vốn tự có, dự phòng rủi ro theo những chuẩn mực quốc tế… Điều này không chỉ phục vụ cho nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng mà cho tất cả các nghiệp vụ khác trong ngân hàng. 3.2.7. Phát triển nguồn nhân lực Nhân viên là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng, chuyển giao dịch vụ ngân hàng. Một đặc thù trong lĩnh vực ngân hàng là uy tín của ngân hàng sẽ được cảm nhận trước nhất qua thái độ, phong cách của nhân viên mà khách hàng tiếp xúc. Chính họ tạo nên tính khác biệt hóa, tính cách của dịch vụ ngân hàng và khả năng thu hút khách hàng. Do vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng trong việc phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng nói chung và bảo lãnh nói riêng. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngân hàng cần tập trung vào các nội dung như: đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại; tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng gắn liền với thu nhập; tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao, có chính sách sử dụng và khuyến khích thoả đáng nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các ngân hàng. Việc đào tạo nên được thực hiện cụ thể và thường xuyên như tổ chức các khóa học bồi dưỡng cho các cán bộ với các chuyên gia giỏi ở trong nước và ngoài nước, có chính sách hỗ trợ các cán bộ có nhu cầu học thêm để nâng cao trình độ, tranh thủ tham gia các hoạt động đào tạo của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước liên quan…Ngân hàng cần xây dựng riêng cho mình một trung tâm đào tạo hoặc gửi cán bộ đi đào tạo ở ngoài nước, nâng cao chất lượng nhân lực của mình. Với chính sách đãi ngộ, ngân hàng nên có các mức thưởng và khuyến khích hợp lý các cán bộ có thành tích tốt trong công việc, đồng thời xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh, uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo và các cán bộ cùng nhau xây dựng văn hóa kinh doanh cho ngân hàng, tạo nên phong cách làm việc chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm, luôn hướng tới khách hàng. 3.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Ngày nay, với sự đa dạng và phức tạp của hàng loạt các nghiệp vụ ngân hàng cùng những khối lượng công việc khổng lồ luôn đòi hỏi tính chính xác và cập nhật thường xuyên, công nghệ đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng. Có thể nói, công nghệ chính là nền tảng gia tăng dịch vụ. Do vậy ngân hàng nên có sự quan tâm đầy đủ và thích đáng tới công tác đổi mới và trang bị công nghệ. Mặc dù công nghệ ngân hàng ở nước ta trong thời gian qua đã rất được chú trọng nhưng so với các nước phát triển trên thế giới vẫn bị xem là yếu kém. Do vậy, ngân hàng nên chú trọng việc phát triển các hệ thống ngân hàng lõi đi kèm với nó là những phần mềm quản lí, phân tích thống kê… cho tất cả các nghiệp vụ ngân hàng. Thông qua những tiện ích này, chuyên viên khách hàng có thể rút ngắn thời gian thao tác và thẩm định, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng đồng thời lại dễ dàng trong việc phát hiện những rủi ro, tổng hợp và nắm bắt thông tin nhanh nhạy và chính xác, từ đó gia tăng giá trị dịch vụ của ngân hàng. Phát triển các kênh giao dịch trực tuyến, dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng sử dụng Internet cho các giao dịch thanh toán… là những hoạt động đã trở nên phổ biến ở các nước phát triển nhưng tại Việt Nam vẫn còn rất mới. Ngân hàng nên nắm bắt những nhu cầu nhất định của khách hàng trong lĩnh vực này để luôn tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào chiến lược kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, một hệ thống thông tin liên lạc hiện đại cũng cho phép ngân hàng có khả năng kết nối nhanh chóng với các chi nhánh, các ngân hàng đại lý khác trong khi thực hiện các nghiệp vụ có liên quan. 3.3. Một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng bảo lãnh 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Chính phủ cần có những biện pháp đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội, trong đó quan trọng nhất là ổn định kinh tế vĩ mô. Các chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư, điều hành chính sách tiền tệ… nên được xây dựng phù hợp với từng thời kỳ. Vì hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng chịu ảnh hưởng qua lại đối với hầu hết các lĩnh vực, quá trình thực hiện một món bảo lãnh sẽ chịu tác động của nhiều chính sách khác nhau nên các chính sách này cần được xây dựng một cách đồng bộ, thống nhất, tránh sự chồng chéo làm hạn chế chất lượng bảo lãnh. Chính phủ cần giao cho các đơn vị có nhiệm vụ phân tích, dự báo các tình huống của thị trường để đề xuất với Chính phủ các giải pháp đồng bộ, phù hợp với từng tình huống nhằm bảo đảm cho thị trường tài chính – ngân hàng phát triển nhanh, bền vững, tránh được các biến cố xấu gây mất ổn định kinh tế - xã hội, qua đó giúp cho hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động bảo lãnh phát triển ổn định hơn. Bên cạnh đó, chính phủ cũng cần ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể việc xử lý tài sản đảm bảo là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bởi có rất nhiều khoản bảo lãnh tài sản đảm bảo là bất động sản. Sự mập mờ, không thống nhất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định giá trị và tính pháp lý các loại tài sản đảm bảo này. Ngoài ra, cần đơn giản thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm khi cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tạo điều kiện cho ngân hàng rút ngắn thời gian cấp bảo lãnh cho khách hàng. Ban hành thống nhất chế độ thông tin, công tác thanh tra, kiểm tra. Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời sẽ giúp hạn chế rủi ro cho các hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng như tất cả các hoạt động khác trong nền kinh tế. Cùng với đó là hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp cũng cần xây dựng thống nhất, đồng bộ. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước NHNN xây dựng, phát triển công tác hoàn thiện hệ thống pháp lý theo hướng ổn định và thống nhất. Các quy định về mỗi loại hình bảo lãnh cần cụ thể hơn vì mức độ rủi ro và phạm vi thực hiện khác nhau. Bên cạnh đó, hình thức tái bảo lãnh cũng nên được quy định cụ thể trong quy chế. Giữa hệ thống NHTM và NHNN cần có sự phối hợp chặt chẽ trong quản lý và kinh doanh. Thanh tra Nhà nước cần thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh của các NHTM, đồng thời kiên quyết xử lý với các ngân hàng vi phạm quy chế, tạo sự an toàn hoạt động cho toàn hệ thống. Do bảo lãnh là hình thức tài trợ dựa trên uy tín và năng lực của ngân hàng, do đó, NHNN thực hiện công tác đánh giá xếp hạng các tổ chức tài chính để cung cấp thông tin cho khách hàng cũng như các đối tác của ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Về phía Techcombank, trên cơ sở quy định của NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động bảo lãnh cho từng chi nhánh trên cơ sở phù hợp với năng lực của mình. Bên cạnh đó, hệ thống các mẫu biểu của ngân hàng cũng nên hoàn thiện hơn như: hợp đồng cấp bảo lãnh, đề nghị bảo lãnh… Hiện nay mặc dù ngân hàng đang có bản mẫu lập tương đối chuẩn xác, tuy nhiên để phát triển hơn các loại hình bảo lãnh nước ngoài, ngân hàng nên chủ động soạn thảo các văn bản với ngôn ngữ khác một cách chuẩn xác, đáp ứng được ngay khi cần thực hiện. Techcombank xây dựng định hướng phát triển chung cho hoạt động bảo lãnh và phổ biến cho toàn chi nhánh. Đồng thời chi nhánh dựa trên năng lực sẵn có của mình mà thay đổi, chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp và ra kế hoạch thực hiện. Khung phí của bảo lãnh nên được xây dựng có độ mở để cho phép các chi nhánh thực hiện việc thỏa thuận phí với khách hàng. Hoàn thành quy trình xếp hạng doanh nghiệp theo hướng phù hợp với từng thời kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp hạn mức bảo lãnh. Hoàn thành dự án tái cơ cấu hệ thống theo quy định của Chính phủ, nâng cấp một bước hệ thống giám sát và quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành trên toàn hệ thống đảm bảo tăng trưởng an toàn bền vững. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tạo sự liên kết chặt chẽ giữa hội sở và các chi nhánh với nhau để công tác truyền, nhận thông tin nhanh chóng và dễ dàng khi cần thiết. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển và hội nhập của Việt Nam trong giai đoạn mới, có thể thấy vai trò của bảo lãnh ngân hàng là không thể phủ nhận. Đó chính là công cụ để tăng tính bảo đảm trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động và rủi ro cao như hiện nay. Dù không có một lịch sử phát triển lâu đời như cho vay, song bảo lãnh ngân hàng cũng đang từng bước dần khẳng định vị trí của mình. Phát triển hoạt động bảo lãnh sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ, tăng tỷ trọng nguồn thu và nâng cao khả năng chuyển đổi cho ngân hàng. Nhưng sự phát triển ấy phải được dựa trên nền tảng phát triển bền vững, đảm bảo sự ổn định và an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Chất lượng bảo lãnh, cũng giống như các nghiệp vụ ngân hàng khác, luôn phải được đặt lên hàng đầu mỗi khi ngân hàng ra bất kì quyết định nào. Với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính ở Việt Nam hiện nay, nâng cao chất lượng dịch vụ, trong đó có hoạt động bảo lãnh là một trong những chiến lược giúp Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam khẳng định vị thế và khả năng cạnh tranh của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT: Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế quốc dân, Hà Nội. GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội. Quy chế bảo lãnh ngân hàng do NHNN Việt Nam ban hành. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Trần Văn Tần (2005), “Hoạt động kinh doanh ngoại bảng của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Ngân hàng, số 4, tr.33-36. TIẾNG ANH Roeland I.V.F Bertrams (2004), Bank Guarantees in International Trade, Edition 3, Kluwar Law International.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21545.doc
Tài liệu liên quan