Đề tài Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa

Phân tích kinh tế là tổng thể các phương pháp và công cụ cho phép ta thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm quản lý doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính về khả năng và triển vọng của doanh nghiệp. Từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp (kể cả các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các nhà sử dụng thông tin khác). Sự ra đời của phân tích kinh tế cùng với vai trò quan trọng của tài chính doanh nghiệp đã thúc đẩy hình thành lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, các công cụ và kỹ thuật phân tích mà các đối tượng quan tâm có những thông tin thích hợp và cần thiết về tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đưa ra các dự báo và các quyết định tài chính phù hợp.

doc78 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng lâu. Với chi phí của hoạt động này là 1.559,63 triệu đồng làm cho lợi nhuận từ hoạt động này đem lại là 1.031,54 triệu đồng tăng lên trên mức âm rất lớn so với năm 2006 là 1.340,88 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 433,46% so với năm 2006. Việc tăng của khoản thu nhập bất thường khó có thể nói lên tình hình quản lý ở công ty là tốt hay xấu. Nhưng việc tăng lên của nó đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế và làm tăng lợi nhuận sau thuế, góp phần cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn này. Tóm lại: Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Việc tăng doanh thu, giảm chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh là điều doanh nghiệp đã đạt được và cần phát huy. Xong công ty cần quản lý về mặt tài chính, việc huy động vốn và sử dụng vốn tốt hơn để giảm chi phí sử dụng vốn nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Đi sâu tìm hiểu ta được biết chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2007 tăng lên do: lãi suất vay vốn tăng lên so với năm 2006, và các chi phí mà công ty bỏ ra để đào tạo đội ngũ cán bộ và lái xe tăng lên so với năm 2006 trong khi đó giá cước taxi tăng lên không đáng kể. Trong thời gian này đây là xu thế tất yếu mà công ty phải đối đầu. Công ty cần có biện pháp tích cực trong việc mở rộng thị trường kinh doanh, không chỉ các đơn vị trong Tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ mà con cả các đơn vị khác trong hệ thống Mai Linh. Nhằm thúc đẩy nhanh thu hồi vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí đảm bảo sự tăng trưởng hiệu quả vốn kinh doanh cùng sự phát triển của công ty. 2.2.3 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Bảng 2.4: Bảng cơ cấu vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Đơn vị: Triệu đồng TÀI SẢN 2005 Tỷ trọng % 2006 Tỷ trọng % 2007 Tỷ trọng % Tăng giảm 2006/2005 Tăng giảm 2007/2006 Số tiền % Số tiền % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 2.787,35 13,50 4.264,00 18,76 11.685,79 26,46 1.476,65 52,98 7.421,79 174,06 I. Vốn bằng tiền 401,91 1,95 207,63 0,91 7.569,81 17,14 -194,28 -48,34 7.362,18 3.545,82 II. Các khoản phải thu 1.151,66 5,58 2.028,99 8,93 2.509,39 5,68 877,33 76,18 480,40 23,68 1. Phải thu của khách hàng 562,97 2,73 1.108,53 4,88 955,16 2,16 545,56 96,91 -153,37 -13,84 2. Trả trước cho người bán 74,27 0,36 64,47 0,28 1.217,55 2,76 -9,80 -13,20 1.153,08 1.788,55 3. Phải thu khác 514,42 2,49 855,99 3,77 336,68 0,76 341,57 66,40 -519,31 -60,67 III. Hàng tồn kho 205,36 0,99 468,86 2,06 462,79 1,05 263,50 128,31 -6,07 -1,29 IV. TSNH khác 1.028,41 4,98 1.558,52 6,86 1.143,80 2,59 530,11 51,55 -414,72 -26,61 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 17.865,36 86,50 18.464,28 81,24 32.478,89 73,54 598,92 3,35 14.014,61 75,90 I. Tài sản cố định 17.443,99 84,46 18.142,66 79,83 31.536,42 71,41 698,67 4,01 13.393,76 73,82 1. Tài sản cố định hữu hình 17.252,36 83,53 17.834,73 78,48 30.892,98 69,95 582,37 3,38 13.058,25 73,22 - Nguyên giá 21.949,11 25.849,73 41.760,32 - Hao mòn lũy kế -4.696,75 -8.015,00 -10.867,34 2.Tài sản cố định thuê tài chính -54,05 -0,26 -54,04 -0,24 3. Tài sản cố định vô hình -1,46 -0,01 4. Chi phí XDCB 247,14 1,20 361,97 1,59 643,44 1,46 114,83 46,46 281,47 77,76 II. Các khoản phải thu dài hạn 421,37  2,04 5,00  0,02 5,00  0,01 -416,37   -98,81  0  0 III. Tài sản dài hạn khác 316,62  1,39 937,47  2,12 620,85  196,09  TỔNG TÀI SẢN 20.652,71 100,00 22.728,28 100,0 44.164,68 100,00 2.075,57 10,05 21.436,40 94,32 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005, 2006, 2007 Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Đánh giá kết cấu và sự biến động tài sản của công ty Tổng tài sản của công ty tăng năm 2006 so với năm 2005 là 2.075,57 triệu đồng tỷ lệ tăng là 10,05%. Năm 2007 tăng 21.436,4 triệu đồng tỷ lệ tăng 94,32%, điều này chứng tỏ quy mô tài sản, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có sự gia tăng, nhất là năm 2007 có sự gia tăng đáng kể. Để có kết luận chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty ta đi nghiên cứu sự biến động của tài sản. Tổng tài sản ngắn hạn năm 2006, năm 2007 so với năm 2005 đều gia tăng, cụ thể là tăng 52,98% và 174,06% cho thấy quy mô tài sản ngắn hạn tăng lên nhiều đặc biệt là năm 2007. Do quy mô tăng lên, nên các khoản phải thu tăng đáng kể năm 2006 tăng 877,33 triệu đồng, năm 2007 tăng 480,4 triệu đồng số tương đối lần lượt là 76,18% và 23,68%. Đây là điều hợp lý khi số lượng đầu xe kinh doanh tăng lên và công ty cũng nên cần chú trọng công tác thu hồi nợ vì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng so với tổng tài sản của công ty trong các năm lần lượt là 5,58%; 8,93%; 5,68% tương đối cao.Về quản lý hàng tồn kho năm 2006 tăng 263,5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 128,31%, năm 2007 giảm 6,07 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 1,29%. Tổng tài sản cố định năm 2006, năm 2007 so với năm 2005 đều gia tăng, cụ thể là tăng 4,01% và 73,82% cho thấy quy mô tài sản cố định tăng lên nhiều đặc biệt ở năm 2007, cho thấy công ty đầu tư thêm nhiều số lượng xe cho sản xuất kinh doanh. Với một doanh nghiệp vận tải taxi như vậy công ty cần chú trọng vào khâu tài sản cố định để tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. 2.2.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Đơn vị: Triệu đồng NGUỒN VỐN 2005 Tỷ trọng % 2006 Tỷ trọng % 2007 Tỷ trọng % Tăng giảm 2006/2005 Tăng giảm 2007/2006 Số tiền % Số tiền % A. Nợ phải trả 18.934,50 91,68 20.522,75 90,30 31.728,55 71,84 1.588,25 8,39 11.205,80 54,60 I. Nợ ngắn hạn 7.689,64 37,23 8.877,26 39,06 6.900,78 15,62 1.187,62 15,44 -1.976,48 -22,26 1. Vay ngắn hạn 1.447,88 7,01 1.485,28 6,54 1.451,65 3,29 37,40 2,58 -33,63 -2,26 2. Phải trả người bán 3.156,61 15,28 4.335,08 19,07 478,09 1,08 1.178,47 37,33 -3.856,99 -88,97 3. Người mua trả tiền trước 680,00 3,29 262,00 1,15 326,74 0,74 -418,00 -61,47 64,74 24,71 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 75,01 0,33 181,22 0,41 75,01 106,21 141,59 5. Phải trả người lao động 633,67 3,07 721,97 3,18 1.308,36 2,96 88,30 13,93 586,39 81,22 6. Phải trả, phải nộp khác 1.771,48 8,58 1.997,92 8,79 3.154,72 7,14 226,44 12,78 1.156,80 57,90 II. Nợ dài hạn 11.244,86 54,45 11.645,49 51,24 24.827,77 56,22 400,63 3,56 13.182,28 113,20 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.718,21 8,32 2.205,53 9,70 12.436,13 28,16 487,32 28,36 10.230,60 463,86 I. Nguồn vốn quỹ 1.718,21 8,32 2.205,53 9,70 12.436,13 28,16 487,32 28,36 10.230,60 463,86 1. Vốn kinh doanh 1.310,00 6,34 1.677,00 7,38 11.641,27 26,36 367,00 28,02 9.964,27 594,17 2. Quỹ dự phòng tài chính 11,22 0,05 -13,46 -0,06 -69,97 -0,16 -24,68 -219,96 -56,51 419,84 3. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu -14,00 -0,06 3. Lợi nhuận chưa phân phối 410,99 1,99 541,99 2,38 864,85 1,96 131,00 31,87 322,86 59,57 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN 20.652,71 100,00 22.728,28 100,00 44.164,68 100,00 2.075,57 10,05 21.436,40 94,32 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005, 2006, 2007 Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa * Đánh giá về kết cấu nguồn vốn và biến động nguồn vốn của công ty Qua bảng phân tích ta thấy tổng nguồn vốn trong 3 năm liên tục tăng tương đương với tổng tài sản cho thấy công ty mở rộng sản xuất kinh doanh một cách đáng kể. Nợ phải trả tăng lần lượt là 1.588,25 triệu đồng , 11.205,8 triệu đồng tương ứng tăng trong 2 năm là 8,39% và 54,6%. Khi quy mô sản xuất kinh doanh tăng lên nợ phải trả tăng lên là hợp lý. Trong đó phần tăng lên chủ yếu là nợ dài hạn. Tổng nợ phải trả các năm chiếm tỷ trọng 91,68%; 90,3%; 71,81% trên tổng nguồn vốn, mặt khác nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ chứng tỏ mức độ độc lập, tự chủ vào nguồn tài chính của công ty còn thấp, nguồn vốn của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Qua một số chỉ tiêu ta thấy công ty đang nổ lực phấn đấu đưa công ty phát triển đi lên nhưng hiệu quả còn chưa cao. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã có lãi trong 3 năm liên tiếp những vẫn không khắc phục được tình trạng thâm hụt quỹ tài chính và các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. Đây là một khó khăn cho công ty trong quá trình chuyển đổi cơ cấu doanh nghiệp sang công ty cổ phần theo định hướng của Nhà nước vào năm tiếp theo. 2.2.5 Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Trên cơ sở số liệu của báo cáo tài chính ta thấy bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty như sau: Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 CL 2006/2005 CL 2007/2006 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % 1 Hệ số thanh toán tổng quát 1,09 1,11 1,39 0,02 1,83 0,28 25,23 2 Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,36 0,48 1,69 0,12 33,33 1,21 252,08 3 Hệ số thanh toán nhanh 0,05 0,02 1,20 -0,03 -60,00 1,18 5.900,00 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005,2006,2007. Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng Tài sản / Tổng nợ Hệ số thanh toán ngắn hạn = (TSLĐ + ĐTNH) / Nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Dựa trên bảng phân tích ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2006 là 1,11 tăng 1,83% so với năm 2005, năm 2007 là 1,39 tăng 25,23% so với năm 2006. Hệ số thanh toán ngắn hạn trong 3 năm lần lượt là 0,36; 0,48; 1,69 với tỷ lệ tăng là 33,33% và 252,08%. Cho thấy các hệ số này ở công ty có chiều hướng gia tăng . Biểu hiện khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán ngắn hạn tốt hơn. Khả năng thanh toán ngắn hạn ở năm 2007 đạt chỉ số lớn hơn 1, chỉ số này biểu hiện khả năng thanh toán tốt và an toàn. Riêng hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2006 đạt 0,02 giảm so với năm 2005 là 0,03 và giảm 60% nhưng ở năm 2007 lại tăng 1,2 tăng 5.900%. Công ty nên lưu ý đến khả năng thanh toán nhanh vì hệ số này tăng giảm không ổn định. 2.2.6 Phân tích tình hình đầu tư vào tài sản cố định của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình đầu tư vào TSCĐ của công ty STT Chỉ tiêu 2005 (%) 2006 (%) 2007 (%) CL 2006/2005 CL 2007/2006 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % 1 Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ 84,46 79,82 71,41 -4,64 -5,49 -8,41 -10,54 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005,2006,2007 Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = (GTCL của TSCĐ) x 100% Nhìn trên bảng phân tích ta thấy tỷ suất đầu tư vào TSCĐ của công ty là tương đối cao ở cả 3 năm, mỗi năm tiếp theo đều có xu hướng giảm từ 84,46% xuống còn 79,82%. Thực tế cho thấy công ty đầu tư lớn vào TSCĐ. Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải taxi thì TSCĐ mà đặc biệt là ô tô là điều kiện vô cùng quan trọng trong kinh doanh, nên điều này sẽ có tác dụng đến sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong những năm tới. 2.2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 CL 2006/2005 CL 2007/2006 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % 1 Vốn lưu động bình quân 2.581,98 3.795,14 11.223,00 1.213,16 46,98 7.427,86 195,72 2 Vốn cố định bình quân 17.433,99 18.142,66 31.536,42 698,67 4,01 13.393,76 73,82 3 Vốn kinh doanh bình quân 1.310,00 1.677,00 11.641,27 367,00 28,02 9.964,27 594,17 4 Lợi nhuận sau thuế 309,00 465,96 1.280,13 156,96 50,79 814,17 174,73 5 Doanh thu thuần 15.168,82 19.508,17 30.386,31 4.339,35 28,61 10.878,14 55,76 6 Hàng tồn kho bình quân 250,36 468,86 462,79 263,50 128,31 -6,07 -1,29 7 Giá vốn hàng bán 11.376,48 14.832,78 24.000,36 3.456,30 30,38 9.167,58 61,81 8 Số vòng quay vốn lưu động=5/1 5,87 5,14 2,71 -0,73 -12,44 -2,43 -47,28 9 Số vòng quay hàng tồn kho =7/6 45,44 31,63 51,86 -13,81 -30,39 20,23 63,96 10 Hiệu suất vốn cố định = 5/2 0,87 1,07 0,96 0,20 22,99 -0,09 -8,41 11 Số vòng quay toàn bộ vốn = 5/3 11,58 11,63 2,61 0,05 0,43 -9,02 -79,40 12 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ= 4/1(%) 11,97 12,28 11,40 0,31 2,59 -0,88 -7,16 13 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ= 4/2 (%) 1,77 2,57 4,06 0.80 45,20 1,49 57,97 14 Tỷ suất lợi nhuận V KD =4/3(%) 23,59 27,78 10,99 4,19 17,76 -16,79 -60,44 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005,2006,2007 Thông qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta thấy vốn lưu động bình quân tăng đáng kể trong 3 năm từ 2.581,98; 3.795,14; 11.223 triệu đồng, số tương đối năm 2006 tăng 46,98% năm 2007 tăng 195,72%. Vốn cố định bình quân cũng có xu hướng tăng mạnh trong 3 năm, đặc biệt là năm 2007 tăng 7.427,86 triệu đồng, vốn kinh doanh cũng tăng từ 1.310; 1.677; 11.641,27 triệu đồng mức tăng khoảng 28% đến 594%, mức độ tăng rất lớn của vốn lưu động bình quân, vốn cố định bình quân, vốn kinh doanh là do vào năm 2007 công ty đầu tư thêm nhiều xe mới đưa vào hoạt động kinh doanh. Hàng tồn kho năm 2006 tăng 263,5 triệu đồng so với năm 2005 nhưng năm 2007 lại giảm 6,07 tiệu đồng so với năm 2006. Lợi nhuận năm 2006 tăng 50,7% so với năm 2005, năm 2007 tăng mạnh 174,73 % so với năm 2006. * Phân tích về hiệu suất sử dụng vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động năm 2006 đạt 5,14 vòng giảm 0,73 vòng so với năm 2005, năm 2007 tiếp tục giảm mạnh xuống còn 2,71 vòng mức độ giảm 47,28% so với năm 2006. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 giảm 13,81 vòng so với năm 2005 nhưng năm 2007 lại tăng 20,23 vòng so với năm 2006. Nhưng trên thực tế đã phân tích vòng quay hàng tồn kho giảm là do hàng tồn kho tăng và ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động năm 2006 đạt 12,28% tăng 0,31% với tỷ lệ tăng 2,59%, năm 2007 lại giảm 0.88% tỷ lệ giảm là 7,16%. Thể hiện năm 2006 doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, năm 2007 hiệu quả bị giảm sút, nhưng chỉ tiêu này vẫn là cao. * Phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất vốn cố định năm 2006 đạt 1,07 tăng 0,2; năm 2007 đạt 0,96 giảm 0,09. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2006 đạt 2,36% tăng 0,8% so với năm 2005 tỷ lệ tăng 45,2%, năm 2007 tiếp tục tăng 1,49% so với năm 2006 tỷ lệ tăng 57,97%. Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận vốn cố định qua các năm đều tăng và năm sau cao hơn năm trước. * Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Vòng quay vốn kinh doanh năm 2006 đạt 11,63 vòng, năm 2007 đạt 2,61 vòng, ta thấy năm 2006 vòng quay vốn kinh doanh tăng 0,43 vòng so với năm 2005 nhưng năm 2007 lại giảm 9,02 vòng so với năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trong 3 năm đạt lần lượt là 23,59%; 27,78%; 10,99%; ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trong 3 năm qua không ổn định, năm 2006 tăng 4,19% so với năm 2005 tỷ lệ tăng 17,76%, năm 2007 giảm 16,79% tỷ lệ giảm 60,44%. 2.2.8 Phân tích khả năng sinh lời của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Các chỉ tiêu sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm, nó là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một thời kỳ nhất định. Được xem là đáp số sau cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và là luận cứ để các nhà hoạch định đề ra các quyết định tài chính trong tương lai. Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng sinh lời của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 CL 2006/2005 CL 2007/2006 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % 1 Vốn lưu động bình quân 2.581,98 3.795,14 11.223,00 1.213,16 46,98 7.427,86 195,72 2 Vốn cố dịnh bình quân 17.433,99 18.142,66 31.536,42 698,67 4,01 13.393,76 73,82 3 Vốn kinh doanh bình quân 1.310,00 1.677,00 11.641,27 367,00 28,02 9.964,27 594,17 4 Vốn chủ sở hữu bình quân 1.718,21 2.205,53 12.436,13 487,32 28,36 10.230,60 463,86 5 Lãi gộp 3.792,34 4.675,39 6.385,95 883,05 23,28 1.710,56 36,59 6 Lợi nhuận trước thuế 309,00 465,96 1 280,13 54,96 13,37 814,17 174,73 7 Lợi nhuận sau thuế 309,00 465,96 1 280,13 54,96 13,37 814,17 174,73 8 Doanh thu thuần 15.168,82 19.508,17 30.386,31 4.339,35 28,61 10.878,14 55,76 9 Tỷ suất LN gộp d.thu=5/8(%) 25,00 23,97 21,02 -1,03 -4,12 -2,95 -12,31 10 Tỷ suất LN doanh thu=7/8(%) 2,71 3,31 4,21 0,6 22,14 0,9 27,19 11 Tỷ suất LN VKD = 6/3 (%) 23,59 27,78 10,99 4,19 17,76 -16,79 -60,44 12 Tỷ LN ròng VKD = 7/3(%) 23,59 27,78 10,99 4,19 17,76 -16,79 -60,44 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005,2006,2007 Nhìn trên bảng phân tích khả năng sinh lời của công ty ta thấy khả năng sinh lời của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng ở các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2006 đạt 3,31% tăng 0,6% so với năm 2005 với số tương đối tăng 22,14%, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh tăng năm 2006 đạt 27,78% tăng 4,19% với số tương đối tăng 17,76%. Đến năm 2007 khả năng sinh lời của công ty giảm sút thể hiện tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh đạt 10,99% giảm 16,79% với tỷ lệ giảm 60,44%, tỷ suất lợi nhuận gộp doanh thu đạt 21,02% giảm 2,95% với tỷ lệ giảm 12,31%. Nhưng tỷ suất lợi nhuận doanh thu vẫn tăng so với năm trước cụ thể là năm 2007 đạt 4,21% tăng 0,9% với tỷ lệ tăng 27,19%. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 2.3.1 Những kết quả đạt được Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên chiến lược hoạt động mà công ty đề ra là giảm chi phí, mở rộng thị trường kinh doanh, đa dạng hoá loại hình kinh doanh về số lượng lẫn chất lượng, tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh. Việc phân tích tài chính ở công ty cũng giống các doanh nghiệp khác ở Việt Nam trong tình hình hiện nay là còn theo nghĩa vụ, theo quy định của cơ quan cấp trên, những kết quả phân tích chỉ là tài liệu tham khảo cho định hướng của công ty chứ chưa mang tính quyết định. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp khác, công tác phân tích tài chính của công ty cũng đạt được một số kết quả nhất định trên các khía cạnh sau: a) VÒ tæ chøc nh©n sù Hàng năm, nhân viên phòng tài chính kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng đều thực hiện phân tích tài chính thông qua các báo cáo tài chính được lập ra trên cơ sở thu thập, xử lý chính xác kịp thời các thông tin kế toán. Từ đó tính toán, so sánh, rút ra nhận xét về các chỉ tiêu tài chính nhằm giúp giám đốc nắm được các thông tin về tình hình tài chính của Công ty. Đồng thời đề xuất phương án khắc phục. Mặt khác ban giám đốc cũng rất quan tâm đến việc phân tích tài chính thường xuyên chỉ đạo đôn đốc phòng tài chính kế toán thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mình. b) Nguồn thông tin Công tác kế toán của công ty được thực hiện rất tốt bằng đội ngũ nhân lực hùng hậu là 8 người, mỗi người phụ trách một mảng kế toán do đó các số liệu được cung cấp và lập trong báo cáo tài chính là khá chính xác, đủ độ tin cậy, có chất lượng, mang tính chuẩn hoá, khoa học, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cho công tác phân tích. Các nhân viên của phòng khi phân tích tài chính, bên cạnh nguồn thông tin của chính công ty cũng rất quan tâm đến thông tin bên ngoài về tình hình chính trị, kinh tế thế giới, chính sách, luật, chủ trương của Đảng và Nhà nước mà có tác động đến lĩnh vực kinh doanh của công ty để từ đó tiến hành phân tích phục vụ cho quyết định kinh doanh trong năm sắp tới. c) Phương pháp phân tích Công ty sử dụng phương pháp phân tích so sánh và phân tích tỷ lệ để phân tích, từ đó đưa ra những tính toán, nhận xét, đánh giá về sự biến động của các chỉ tiêu về chiều ngang, lẫn chiều dọc, bộ phận so với tổng thể, những nguyên nhân ảnh hưởng để có quyết định cho hoạt động năm tiếp theo. d) Nội dung phân tích Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu của Bộ tài chính quy định nên công việc phân tích được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, công ty đã đi sâu phân tích chi tiết một số chỉ tiêu theo khoản mục, thấy được sự biến động của các chỉ tiêu và nguyên nhân gây ra sự biến động đó, tổng hợp kết quả, đưa ra biện pháp nhằm khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tóm lại, việc phân tích như vậy đã phần nào khái quát được thực trạng tài chính của công ty giúp các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính công ty cũng có quyết định cho mình. 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân a) Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính của công ty còn vấp phải những hạn chế sau: * Hạn chế về nguồn nhân lực Công việc phân tích tài chính được thực hiện trực tiếp của các nhân viên phòng kế toán do đó bị gặp những khó khăn trong khi phân tích ảnh hưởng đến chất lượng phân tích: Thứ nhất, nhân viên kế toán là những người được tuyển dụng từ chuyên ngành kế toán mà không phải là những người có kinh nghiệm trong phân tích tài chính, chỉ thực hiện theo chỉ đạo cấp trên. Thứ hai, công việc hàng ngày của nhân viên kế toán do phải phụ trách một mảng hoạt động của mình nên điều kiện về thời gian và nghiệp vụ cho công tác phân tích là hạn chế. Thứ ba, công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng, quan tâm và được thực hiện bởi nguồn nhân lực hạn chế về số lượng nên dẫn đến chất lượng của những quyết định là chưa chính xác và hiệu quả. * Hạn chế về nguồn thông tin Chất lượng phân tích tài chính của công ty bị ảnh hưởng do hiện nay công ty không sử dụng số liệu trung bình ngành vì vậy kết quả phân tích của công ty chưa được so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành mà điều này là quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nguồn thông tin sử dụng chưa đầy đủ và thật chính xác. Công ty chưa xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên việc phân tích các luồng tiền ra vào trong ngân quỹ gặp rất nhiều khó khăn, trong khi đó luồng tiền vào ra xuất hiện tương đối lớn rất cần được phân tích. Các nhà phân tích khó khăn trong đánh giá khả năng tạo tiền trong tương lai, khả năng tài trợ, khả năng đầu tư Các số liệu dùng để phân tích tài chính chưa được tập hợp sắp xếp theo quy định dẫn tới chưa thể dễ dàng xác định được một số chỉ tiêu trung gian cũng như các chi phí biến đổi, chi phí cố định... để phân tích điểm hoà vốn, đòn bẩy hoạt động của Công ty. * Hạn chế về phương pháp phân tích Có được thông tin nhưng việc sử dụng thông tin như thế nào là điều đáng nói, điều đó đòi hỏi cần phải có phương pháp phân tích khoa học, hợp lý. Công ty Mai Linh Thanh Hóa trong khi phân tích có sử dụng phương pháp so sánh và tỷ lệ nhưng chủ yếu là so sánh chưa tận dụng được những ưu thế của phương pháp tỷ lệ và chưa có sự kết hợp linh hoạt giữa hai phương pháp trên trong phương pháp phân tích, chưa sử dụng phương pháp như phân tích tài chính Dupont trong khi phương pháp này đang được sử dụng nhiều trên thế giới và việc áp dụng phương pháp này không phức tạp, mặt khác sẽ cho những kết quả nhận xét ngắn gọn nhưng cần thiết về nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận và ảnh hưởng của các hệ số lợi nhuận đến hoạt động tài chính của Công ty. * Hạn chế về nội dung phân tích Nội dung phân tích là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích. Nội dung càng cụ thể, đầy đủ, chi tiết bao nhiêu thì chất lượng phân tích càng cao hơn. Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa đã có hạn chế về nội dung phân tích nên những kết quả phân tích mới chỉ đạt ở mức độ nhất định, thể hiện trên các mặt sau: - Công ty chưa đi sâu phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết qủa kinh doanh, chưa so sánh chúng với số liệu ngành và các doanh nghiệp khác do đó chưa thấy mối liên hệ và tác động qua lại giữa các chỉ tiêu, dẫn đến quyết định kém chính xác. - Khả năng thanh toán là vấn đề sống còn của công ty, nhưng việc phân tích nó được thực hiện chưa đầy đủ, chỉ mới đề cập đến 3 chỉ tiêu là khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán ngắn hạn mà chưa đề cập đến hệ số khả năng thanh toán tức thời, hệ số thanh toán nợ dài hạn...do vậy làm cản trở cho việc thu hút vốn của công ty đối với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng và ảnh hưởng đến tính chính xác của kết luận tài chính là chưa đúng sát với tình hình thực tế. - Các tỷ lệ về cơ cấu tài chính cũng chưa được chú trọng phân tích hầu như là không có, do hoạt động trong thị trường tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam và do nhận thức lãnh đạo công ty. Các chỉ tiêu này chỉ được phân tích sơ qua và chưa có nhưng kết luận rút ra trong khi các chỉ tiêu này phản ánh tổng quát tình hình hoạt động của công ty từ cơ cấu nợ, mức độ đầu tư tài sản ra sao cho đến khả năng trả lãi... ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh và hiệu quả tài chính. Các chủ tiêu này cần được tính đến và phân tích cụ thể và chi tiết. * Hạn chế về việc đưa ra kết luận từ kết quả phân tích Việc phân tích tài chính của công ty còn mang tính hình thức, các chỉ tiêu được tính toán chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, chưa đủ căn cứ để đưa ra kết luận. Các chỉ tiêu được tính toán ra nhưng chưa được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau dẫn đến các kết luận đưa ra mang tính một chiều, thiếu tính đa diện và kết quả là các quyết định tài chính thiếu tính chính xác so với thực tế. Các giải pháp kiến nghị đưa ra còn sơ sài, chưa sâu do vậy làm ảnh hưởng đến chất lương phân tích, hiệu quả kinh doanh của công ty. b) Nguyên nhân của hạn chế Vấn đề nào cũng có hai mặt của nó, mặt tốt cần được phát huy còn mặt hạn chế thì phải tìm nguyên nhân để khắc phục. Chất lượng phân tích tài chính của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa cũng là một vấn đề hai mặt. Bên cạnh nhưng mặt đạt được thì còn vấp phải những hạn chế mà không riêng gì công ty gặp phải đó là: phân tích tài chính chỉ mang tính hình thức, chưa có kế hoạch cụ thể, và quy trình thực hiện không theo các bước, tiến hành không có hệ thống, khoa học và logic. Những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới quá trình phân tích là: * Nguyên nhân khách quan - Việc phân tích tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam còn khá mới mẻ. Do vậy hầu như chưa có doanh nghiệp nào thực hiện phân tích một cách chính xác đầy đủ để phục vụ cho công tác quản lý tài chính của mình. Việc phân tích tài chính mới chỉ có tính chất tham khảo, do vậy việc lựa chọn nguồn thông tin, thu thập thông tin sử dụng các kỹ thuật công cụ phân tích còn nhiều hạn chế. - Thị trường tiền tệ, thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát triển hoàn chỉnh nên phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn nhỏ bé nên kết quả phân tích tài chính chưa thực sự cần thiết đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp do đó việc phân tích tài chính chưa được quan tâm . Bên cạnh đó, hệ thống luật pháp, quy định, quy chế về tài chính kế toán còn nhiều bất cập, tạo ra khe hở cho các doanh nghiệp không cần phải đưa ra những số liệu về tình hình tài chính mà vẫn có thể trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước, với ngân hàng. - Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh tài chính chưa phải là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đó cũng là nguyên nhân gây nên thiếu thông tin trong công tác phân tích tài chính. - Các hoạt động trong ngành kiểm toán chưa hiệu quả, con số thống kê thu thập được của cơ quan thống kê về tình hình tài chính các công ty chưa được chuẩn xác do đó chưa có về số liệu trung bình ngành hoặc có thì chưa chính xác làm hạn chế việc so sánh, phân tích kết quả tài chính. * Nguyên nhân chủ quan - Trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế tại Công ty chưa có cán bộ chuyên trách. Việc phân tích tài chính mới chỉ là nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán sau mỗi năm hoạt động phải tiến hành để báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền. Kế toán và tài chính được hiểu là trùng nhau do đó phân tích tài chính không được thực hiện theo đúng nghĩa của nó. Trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế trong việc sử dụng các kỹ thuật công cụ phân tích tài chính đồng thời thiếu các công cụ gây khó khăn cho công tác phân tích tài chính. Các cán bộ phân tích tài chính chưa được bổ sung kiến thức nghiệp vụ đầy đủ. - Thông tin sử dụng trong phân tích chưa thật đầy đủ và chính xác do muốn giữ kín thông tin về tài chính của Công ty nên các báo cáo tài chính vẫn bị điều chỉnh sửa chữa làm giảm ý nghĩa của phân tích tài chính. - Trong công tác phân tích tài chính Công ty chỉ quan tâm thông tin trong các báo cáo tài chính mà chưa chú trọng thu thập các thông tin khác, việc cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế, không liên tục, chưa đầy đủ, không kịp thời. + Trên đây là một số nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính của công ty. Để phần nào khắc phục nguyên nhân trên tôi xin đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính ở công ty. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA Trong những năm vừa qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thử thách nhưng công ty đã đạt được những thành tựu nhất định. Trong năm 2008 này phương châm của công ty luôn lấy mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mở cửa và hội nhập làm phương hướng thực hiện nhiệm vụ, tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa mọi nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, để duy trì phát huy và dần nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty thường xuyên đánh giá hoạt độnh kinh doanh qua từng năm, qua đó rút ra những thuận lợi để phát huy cũng như từng bước khắc phục những tồn tại còn vướng mắc, từ đó đưa ra phương hướng, mục tiêu hoạt động kinh doanh cụ thể cho năm tới. Ngoài ra, công ty còn có các biện pháp mạnh trong công tác tổ chức quản lý, khai thác nhiều địa bàn kinh doanh mới nhằm mở rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện làm việc tốt hơn, cũng như tăng thu nhập bình quân hàng năm của cán bộ công nhân viên, đồng thời tăng đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Trong năm 2008 công ty tiếp tục nghiên cứu, đầu tư thêm xe mới và tìm các phương án kinh doanh mới để đa dạng hóa loại hình kinh doanh, tìm thêm các đối tác mới sao cho lợi ích đem lại cho công ty tối đa hóa về lợi nhuận. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao, chi phí thấp, kế hoạch đặt ra phải phù hợp với tình hình thực tế... đòi hỏi phải có các quyết định tài chính đúng đắn. Do đó, đối với công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa nói riêng việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính là điều cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng cần phải làm tốt trong tương lai. Một số giải pháp được đưa ra là: 3.2.1 Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tài chính Chất lượng phân tích tài chính có được nâng cao hay không tùy thuộc rất lớn vào nội dung phân tích, đây là cốt lõi của vấn đề ở công ty, nội dung đề cập đến trong phân tích tài chính là chưa đủ. Do vậy, giải pháp đưa ra là cần phân tích một số nội dung sau để góp phần làm tăng độ chính xác cho các quyết định tài chính như phân tích các luồng tiền. Mục đích của nội dung này là xác định và dự báo luồng tiền vào ra trong từng thời kỳ ngắn hạn để chủ động lựa chọn nguồn tài trợ và xác định ngân quỹ xí nghiệp. Phân tích các nguồn thu bằng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, trong đó thu bằng tiền là hoạt động chủ yếu. Phân tích các khoản chi như: chi tiền mua hàng hoá, chi các khoản nộp ngân sách, trả vốn, trả lãi vay, chi bên ngoài, chi lương và các khoản chi nội bộ. Trên cơ sở số dư tiền đầu kỳ tối ưu và dựa vào chênh lệch thu chi, công ty tiến hành cân đối thu chi bằng tiền để chủ động tìm nguồn tài trợ và khả năng đầu tư ngắn hạn. Công ty hiện nay chưa phân tích nội dung này, đây là một giải pháp đưa ra giúp công ty có thể chủ động hơn trong việc chi tiêu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. 3.2.2 Công ty nên đưa phương pháp Dupont trong phân tích tài chính Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp phân tích tài chính Dupont Chỉ tiêu 2005 2006 2007 LNST/ Doanh thu thuần 0,02 0,024 0,042 Doanh thu thuần/ åTS 0,734 0,858 0,688 åTS/ Vốn chủ sở hữu 12,02 10,305 3,551 Hệ số Nợ 0,917 0,903 0,718 LNST/ Vốn CSH 0,179 0,211 0,103 Qua bảng phân tích trên ta rút ra nhận xét sau: Từ kết quả các chỉ tiêu trên. So sánh phương trình Dupont 2 năm 2005 và 2006 cho thấy. Doanh lợi vốn chủ sở hữu trong năm 2006 tăng lên so với năm 2005. Nguyên nhân là do doanh lợi doanh thu tăng. Vòng quay toàn bộ vốn năm 2006 tăng so với năm 2005. Hệ số nợ giảm đi nhưng tốc độ giảm chậm hơn tốc độ tăng của vòng quay toàn bộ vốn. Như vậy việc giảm sử dụng nợ là có lợi cho công ty nên lợi nhuận sau thuế tăng. Sang năm 2007 doanh lợi vốn chủ sở hữu lại thấp hơn năm 2006. Nguyên nhân là do doanh lợi doanh thu năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006. Tổng doanh thu tăng tốc độ nhanh hơn mức tăng của lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu giảm hơn so với năm 2006. Hệ số nợ của công ty giảm. Như vậy giảm sử dụng nợ và tăng doanh thu trong giai đoạn này có hiệu quả làm tăng lợi nhuận sau thuế. Từ những phân tích trên, có thể thấy các hệ số có ảnh hưởng rất lớn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu đặc biệt là hệ số nợ có thể khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu, làm lợi cho chính Công ty. Đồng thời làm giảm nhẹ sự suy giảm của doanh lợi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên tình hình sẽ trở nên tồi tệ nếu đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng không hiệu quả dẫn tới thua lỗ. Khi đó một hệ số nợ cao sẽ càng làm cho sự thua lỗ của Công ty nhiều hơn. Tức là số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày càng mất đi. Tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế mà các chủ doanh nghiệp sử dụng hệ số nợ cho hợp lý. Tiết kiệm giảm chi phí tới mức thấp nhất có thể. Nhiệm vụ chính của các nhà quản trị phân tích chính là xác định một cơ cấu vốn hợp lý cho từng giai đoạn phát triển kinh tế của doanh nghiệp theo xu hướng phát triển chung mà có cơ cấu vốn hợp lý nhằm sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. 3.2.3 Hoàn thiện tổ chức hoạch định phân tích tài chính Để đi sâu vào các nội dung phân tích tài chính như trên cần phải hoàn thiện công tác tổ chức hoạch định phân tích tài chính đây là quá trình chuẩn bị nhằm định hướng mục tiêu, sắp xếp các vấn đề cần nghiên cứu thật khoa học, có hệ thống, đảm bảo tính lý luận. Các giải pháp đưa ra cho vấn đề này như sau: a) Xây dựng và thực hiện tốt quy trình phân tích tài chính Quy trình phân tích được lập qua các bước: - Bước 1: Lập kế hoạch phân tích Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng phân tích tài chính. Giai đoạn này được chuẩn bị tốt, chu đáo sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả. + Xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích để từ đó phát hiện vấn đề và hạn định một cách chính xác để đi sâu vào vấn đề chính tránh lãng phí thời gian và chi phí. + Lập kế hoạch phân tích bao gồm nội dung phân tích, phạm vi phân tích, nguồn nhân lực cho phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần lựa chọn và thu thập, tìm hiểu. - Bước 2: Giai đoạn tiến hầnh phân tích: + Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu + Tính toán các chỉ tiêu phân tích + Xác định nguyên nhân và tính toán các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. + Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. + Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy thành công. + Đưa ra quyết định tài chính + Dự báo và lập kế hoạch tài chính cho năm tới và các năm tiếp theo. - Bước 3: + Viết báo cáo phân tích + Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. b) Tổ chức tốt công tác kế toán Công tác kế toán thực hiện càng tốt bao nhiêu thì chất lượng phân tích tài chính càng tốt bây nhiêu. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa muốn công khai thông tin về doanh nghiệp mình, do đó các số liệu nộp cho các cơ quan quản lý và đối tượng quan tâm xem xét là chưa phản ánh đúng thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà là các số liệu có sửa đổi. Công tác kế toán cần phản ánh đúng thực tế hàng ngày để cung cấp nguồn thông tin chuẩn xác, trung thực, thống nhất góp phần cho việc đưa ra những quyết định tài chính phù hợp cho tình hình tài chính của công ty. c) Nâng cao nhận thức, trình độ và chất lượng chuyên môn cho cán bộ phân tích tài chính Hiện nay, công việc phân tích tài chính ở công ty được thực hiện bởi nhân viên chuyên về nghiệp vụ kế toán, điều này là bất cập. Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính, vấn đề này cần được giải quyết như sau: - Trước hết là nâng cao nhận thức cho nhân viên công ty đặc biệt là nhân viên phòng tài chính kế toán về tầm quan trọng của phân tích tài chính bằng cách tổ chức các buổi thảo luận, nói chuyện, đưa ra những ví dụ cụ thể chứng minh cho lợi ích của công ty nếu phân tích tài chính được quan tâm đúng mức. - Chất lượng phân tích có cao hay không phụ thuộc vào trình độ và chuyên môn của cán bộ phân tích. Thực tế ở công ty chưa có đội ngũ chuyên trách về công việc phân tích tài chính. Giải pháp trước mắt là nâng cao trình độ cho các kế toán về các nghiệp vụ tài chính bằng cách khuyến khích đi học thêm, giành thêm thời gian cho các nhân viên ngoài công việc kế toán kiêm phần tích tài chính để họ có thời gian tập trung cho phân tích tốt hơn. Về lâu dài, cần có phòng tài chính riêng với những cán bộ được tuyển dụng có chuyên môn về tài chính để thực hiện phân tích tài chính. d) Các quy định về công tác phân tích tài chính - Thời gian tiến hành phân tích nên qui định ngay sau khi các báo cáo tài chính của công ty được lập xong. Độ dài thời gian cần được xác định rõ ràng. - Quy định về trách nhiệm yêu cầu công việc đối với cán bộ phân tích. Đặc biệt đối với người có trách nhiệm chính điều hành tổ chức toàn bộ công tác phân tích của Công ty. - Quy định về đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn của các cán bộ phân tích. - Quy định khen thưởng kỷ luật với cán bộ phân tích. - Quy định về trách nhiệm của các phòng ban chức năng có liên quan. - Quy định kiểm tra đánh giá chất lượng phân tích. 3.2.4 Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính - Nguồn thông tin bên ngoài: Hiện tại, trong công ty chưa sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm tỷ lệ tham chiếu trong khi phân tích vì do hệ thống chỉ tiêu này chưa được cơ quan chuyên trách cung cấp rộng rãi, bên cạnh đó là những chỉ tiêu này chưa thật chính xác do đó đòi hỏi các nhà phân tích phải linh hoạt khi sử dụng chỉ tiêu này, đưa chỉ tiêu này vào phân tích tài chính để phần nào có được kết quả chính xác nhất. Công ty cần thường xuyên theo dõi biến động về tình hình chính trị, kinh tế văn hoá trên thế giới, trong khu vực và trong nước như giá cả nguyên vật liệu, lãi suất , tỷ giá hối đoái, chiến tranh, bệnh tật, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, các chính sách vĩ mô của nhà nước liên quan đến ngành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có sự đối phó kịp thời và điều chỉnh hợp lý. - Nguồn thông tin nôi bộ: Quan trộng nhất là các báo cáo tài chính vì đây là cơ sở quan trọng cho phân tích tài chính. Thông tin trong báo cáo tài chính cần chính xác, đầy đủ do vậy cần tiến hành kiểm toán nội bộ dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Công ty cần có báo cáo lưu chuyên tiền tệ để tạo ra sự cân đối trong thu chi và tạo điều kiện cho các đối tượng quan tâm khác cã cái nhìn cụ thể hơn về công ty. Thông tin cần lưu trữ cẩn thận và lưu chuyển giữa các phòng qua hệ thống máy vi tính được nối mạng. Ban lãnh đạo thường xuyên giám sát thông tin qua hệ thống này. 3.3 CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 3.3.1 Đối với công ty Công ty nên tiến hành phân tích các báo cáo tài chính dựa trên cả hai phương pháp là so sánh và phân tích tỷ lệ, phân tích tất cả các chỉ tiêu trong các nhóm kết hợp với phương pháp phân tích tài chính Dupont để có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về tình hình tài chính của Công ty. Bởi trên thực tế nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán sẽ cho kết quủ khả quan, nhưng nếu đem kết quả đó so sánh với chỉ tiêu chung của ngành thì vẫn còn thấp chưa phù hợp có nghĩa là Công ty cần có giải pháp khác để cải thiện tình hình tài chính của mình. Ngoài ra Công ty cần thực hiện chương trình phân tích nhanh các chỉ tiêu tài chính trên máy tính để cung cấp thông tin thường trực cho ban quản lý Công ty nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản lý Công ty. 3.3.2 Đối với Nhà nước Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, các quy định chưa phù hơp với thông lệ quốc tế và khu vực, số liệu sổ sách còn chưa thống nhất gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Bộ Tài chính cần có quy định cụ thể và phù hợp để hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin tốt hơn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phân tích tài chính. Xây dựng và hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước, kiểm toán bởi các công ty kiểm toán nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động như hiện nay, nhằm thúc đẩy tính chuyên nghiêp trong công tác quản lý tài chính và công tác phân tích tài chính. Công tác thanh tra kiểm tra của cơ quan thuế, tổng cục thuế được tiến hành và thực hiện có hiệu quả nhằm phát hiện ra sai sót, bất hợp lý về số liệu để tạo nên sự chuẩn xác cho các báo cáo tài chính. Nhà nước cần có những văn bản quy định về việc cung cấp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phân tích tài chính được chính xác hơn. Ngoài ra, Chính phủ cần có những chính sách mới trong việc phát triển thị trường vốn, tạo cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khóan có điều kiện và nhu cầu phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng các công ty tài chính, công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu góp vốn liên doanh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN Qua tất cả những phân tích trên ta thấy công tác phân tích tài chính đã khẳng định được những ưu điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh và ra quyết định tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa nói riêng. Trong điều kiện hội nhập và phát triển kinh tế khu vực và toàn cầu, công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa muốn thu thập được những thông tin tốt nhất liên quan đến ngành hoạt động của mình để tránh rủi ro trong kinh doanh và tăng cao lợi nhuận; muốn tự mình thay đổi những phương pháp, cách nghĩ, cách làm để thích ứng với môi trường kinh doanh đầy biến động và phức tạp, đưa ra nhưng chiến lược kinh doanh thật hiệu quả. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là một điều kiện cần thiết giúp công ty thực hiện phần nào mong muốn trên. Qua thời gian thực tập ngắn ngủi của công ty, bằng những hiểu biết hạn hẹp của mình tôi nhận thấy nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty là vấn đề sống còn và cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa" làm đề tài nghiên cứu của mình. Tuy vậy, tôi cũng nhận thấy rằng vấn đề mình đưa ra là rộng và khó so với những kiến thức về tài chính mà tôi thu nhận được. Những kiến thức tôi đưa ra về đề tài này không tránh khỏi thiếu sót: Phần cơ sở lý luận chung chỉ để là tài liệu tham khảo; Phần thực trạng mang nhiều ý kiến chủ quan; Các giải pháp và kiến nghị chưa đầy đủ, chính xác và sát thực. Do đó, tôi mong rằng bằng những cố gắng và nỗ lực của mình trong khi phân tích sẽ được đáp lại bằng sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các bạn, công ty những người quan tâm đến nôi dung nầy để vấn đề này ngày một hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn các cô, các chú, các anh chị trong công ty đặc biệt là ở phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chuyên đề này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ; thạc sĩ Trần Tất Thành đã hướng dẫn em về kiến thức để em có thể tiếp cận vấn đề này tốt hơn, với nội dung rộng và khó của chuyên đề những khiếm khuyết xảy ra là điều không thể tránh khỏi, em mong thầy thông cảm và bỏ qua. NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP (Về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành các quy định tại cơ sở thực tập, những nghiên cứu kiến nghị đề xuất với cơ sở thực tập của sinh viên trong quá trình thực tập tốt nghiệp) Ngày tháng năm 200 TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Sách: 1. PTS. Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ, NXB Thống Kê 1997" Quản trị tài chính doanh nghiệp 2. PTS. Lưu Thị Hương- Vũ Duy Hào, NXB Thống Kê 1994 " Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp 3. TS.Lưu Thị Hương, NXBGD 2002 " Giáo trình tài chính doanh nghiệp" 4. PTS. Nguyễn Thị Gái, NXBGD 1996" Phân tích hoạt động kinh doanh" 5. TS. Nguyễn Trọng Cơ- PGS.TS Ngô Thế Chi, NXB Thống kê Hà Nội 2002 Kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ 6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, chế độ báo cáo tài chính- Bộ TC. 7. Đọc lập phân tích báo cáo tài chính, PGS.TS. Ngô Thế Chi – TS. Vũ Công Ty. 8. Tài chính doanh nghiệp thực hành, TS. Vũ Công Ty - Thạc sĩ Đỗ Thị Phương. II. Tạp chí: 1. Tạp chí tài chính 2. Tạp chí kế toán 3. Tạp chí kiểm toán 4. Nghiên cứu kinh tế III. Tài liệu thực tế tại công ty: 1. Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm 2005, 2006, 2007 3. http:// www.mailinh.vn Môc lôc Trang LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp 1.1.2 Phân loại doanh nghiệp 1.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2 Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.3.1 Quan điểm về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HOÁ 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 2.2.1 Phân tích sơ bộ BCĐKT của công ty cổ phần Mai LinhThanh Hóa 2.2.2 Phân tích sơ bộ BCKQKD của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.2.3 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.2.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.2.5 Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.2.6 Phân tích tình hình đầu tư vào tài sản cố định của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.2.8 Phân tích khả năng sinh lời của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa 2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 2.3.1 Những kết quả đạt được 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 3.2.1 Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tài chính 3.2.2 Công ty nên đưa phương pháp Dupont trong phân tích tài chính 3.2.3 Hoàn thiện tổ chức hoạch định phân tích tài chính 3.2.4 Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính 3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA 3.3.1 Đối với công ty 3.3.2 Đối với Nhà nước KẾT LUẬN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty về HĐKD Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Bảng 2.3: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 2.4: Bảng cơ cấu vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình đầu tư vào TSCĐ của công ty Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng sinh lời của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp phân tích tài chính Dupont DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH Sơ dồ 2.1: Quy trình kinh doanh dịch vụ Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức công ty Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.5: Luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2.6: Kế toán máy Sơ đồ 2.7: Quy trình sử dụng kế toán máy Hình 2.1: Giao diện phần mềm kế toán máy Accounting and Finace System 2.0 1 3 3 3 3 4 4 7 8 18 18 19 21 23 23 23 24 34 34 40 43 45 46 47 48 49 52 52 53 59 59 60 60 61 62 64 65 65 66 68 70 71 24 34 40 43 45 46 47 48 51 61 25 26 30 31 32 32 33 33 Bảng phụ lục : Các ký hiệu viết tắt 1. Bảng cân đối kế toán :BCĐKT 2. Báo cáo kết quả kinh doanh : BCKQKD 3. Bộ tài chính : Bộ TC 4. Chênh lệch : CL 5. Doanh nghiệp : DN 6. Doanh thu : DT 7. Đầu tư tài chính : ĐTTC 8. Hoạt động tài chính : HĐTC 9. Hoạt động sản xuất kinh doanh : HĐSXKD 10. Lợi nhuận : LN 11. Lợi nhuận trước thuế : LNTT 12. Lợi nhuận sau thuế : LNST 13. Quyết định : QĐ 14. Sản xuất kinh doanh : SXKD 15. Tài sản lưu động :TSLĐ 16. Tài sản cố định : TSCĐ 17. Thuế thu nhập doanh nghiệp : Thuế TNDN 18. Vốn chủ sở hữu : Vốn CSH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7838.doc
Tài liệu liên quan