Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu

Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu, mở rộng thị trường , xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức tham gia các buổi triển lãm giới thiệu sản phẩm của công ty. - Phòng kế toán – tài vụ:Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình hoạt động SXKD của công ty. Có nhiệm vụ giám sát về tài chính nhằm theo dõi mọi hoạt động SXKD của công ty dưới hình thái tiền tệ, hạch toán các khoản chi phí, xác định kết quả SXKD, lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo quy định. - Phòng tổ chức lao động tiền lương: trực tiếp sự lãnh đạo của giám đốc, có nhiệm vụ sắp xếp và quản lý lao động, giải quyết các chế độ chính sách liên quan tới người lao động đồng thời đảm bảo trật tự trị an trong công ty như canh gác tại công ty, theo dõi công tác phòng cháy chữa cháy.Xây dựng và quản lý định mức lao động, kế hoạch lao động và tiền lương tổ chức huấn luyện đào tạo chuyên môn, kỹ thuật an toàn, thi nâng bậc cho công nhân, thanh toán lương thưởng bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.

doc53 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à một hình thức phân công lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty, nhìn vào bộ máy tổ chức ta có thể nhận thấy sự rõ ràng trong công việc chuyên môn của từng phòng ban, từng phân xưởng. Là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh, đặc biệt trong sản xuất kinh doanh của Công ty trong cả năm là không giống nhau hay trong sản xuất của Công ty có mang tính thời vụ đó là vờ khoảng những tháng đầu năm khi mà Công ty phải giao hàng và khi Công ty nhận dược những hợp đồng ngắn hạn. Vào tời gian này, khoói lượng công việc rất nhiều, các bộ phận công nhân viên của Công ty phải làm việc rất vất vả, đặc biệt là những công nhân trực tiếp sản xuất phải tận dụng hết thời gian tập trung vào sản xuất nhằm đáp ứng kịp thời tiến độ công việc. Và để giải quyết bớt khó khăn cho người lao động, Công ty thường phải thuê ngoài từ 200 – 300 Công nhân hợp đồng theo từng tháng. Mặc dù có nhiều phức tạp về thành phần cũng như chất lượng lao động nhưng Công ty đã tổ chức tuyển dụng theo đúng luật lao động, quản lý số lao động này thông qua sự xác nhận của chính quyền địa phương. Như vậy việc phân công lao động của Công ty là tương đối rõ ràng và ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra mang tính thời vụ nên Công ty luôn chủ động sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài để hoàn thành tiến độ công việc, đồng thời cũng tiết kiệm được chi phí và có thể tận dụng, lựa chợn để tuyển dụng lao động mưói cho các năm tiếp theo. Nâng cao điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi. Điều kiện lao động đó là các yếu tố, các tác nhân liên quan trực tiếp đến người lao động như máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất. Nhà xưởng của Công ty hầu hết được xây dựng từ năm 1970. Do đó nhà xưởng còn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hiện nay. Nhà xưởng nói chung còn ẩm thấp, chật chội,... Theo điều tra của Công ty thì tình trạng công nhân phải làm việc trong điều kiện ẩm thấp là khoản 7%...Các phân xưởng đều được bố trí gần đường giao thông và có tính chất liên hoàn giữa các khu vực. Do đó việc vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm cũng như chất thải đều tương đối thuận tiện, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế của Công ty. Về công cụ sản xuất nhìn chung do sự cố gắng của Công ty nên về trình độ của công nghệ sản xuất đã được cải thiện dần dần qua từng năm. Các máy móc hiện đại được thay thế dần những máy móc lạc hậu, còn một số máy móc thiết bị thuộc thế hệ cũ nhưng cũng được Công ty quan tâm trang bị đầy đủ các thiết bị cơ cầu an toàn. Có thể thấy các máy móc của Công ty đã được thay thế dần bằng máy móc của các nứoc tiên tiến. Điều này được thể hiện qua bảng dưới. Việc đổi mới máy móc và công nghệ chứng tỏ điều kiện sản xuất của công nhân đã được chú trọng hơn, ngoài mục đích nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thì công nghệ hiện đại cũng đảm bảo môi trường làm việc của người lao động sẽ được an toàn và ổn định hơn. Điều kiện lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nguyên vật liệu sản xuất, các nhân tố thuộc tự nhiên, về môi trường làm việc.sẽ có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động của công nhân.Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã rất cố gắng cải thiện dần điều kiện làm việc cho người lao động tuy rằng kết quả đem lại chưa cao, tai nạn lao động vẫn còn xảy ra, nhưng cũng không thể phủ nhận những cố gắng của ban lãnh đạo. Công ty trong nhiều năm qua mà bằng chứng thuyết phục nhất là kết quả kinh doanh và thu nhập của người lao động luôn tăng lên trong những năm qua. Ngoài ra, chế độ làm việc, nghỉ ngơi của cán bộ công nhân viên trong công ty là áp dụng chế độ ngày làm việc 8h, tuần làm việc 6 ngày ( nghỉ ngày chủ nhật). Đối với các cán bộ quản lý cũng như các công nhân phân xưởng đều có thời gian nghỉ trưa là 1.5 giờ, trong giờ nghỉ ngơi mọi người có thể ăn trưa tại nhà ăn của công ty . Nếu thường xuyên ăn tại nhà ăn thì có thể đăng ký theo nhóm tổ đội từ đó tăng tính đoàn kết và tập thể giữa người lao động. Cũng giống như các công ty khác, tại công ty vẫn áp dụng làm việc ba ca cho công nhân để tăng them thu nhập, tuy nhiên cr chưa có chế độ quản lý lao động làm 3 ca một cách hợp lý nên tình trạng bất chấp sức khoẻ và an toàn của bản than để đăng ký làm 3 ca một cách ồ ạt. Nói chung là điều kiện làm việc và chế độ nghỉ ngơi cho người lao động trong công ty đã được cải thiện một cách đáng kể trong một vài năm trở lại đây nhưng so với tình hình thực tế thì chưa thực sự đảm bảo và tạo ra tin tưởng cho người lao động. Công ty nên có kế hoạch xây dựng một điều kiện làm việc và nghỉ ngơi hợp lý cho người lao động, phải căn cứ vào tình hình thực tế của công ty chứ không nên chạy theo thành tích mà bỏ mặc an toàn cho công nhân. Tạo động lực trong lao động. * Tiền lương: Hiện nay tại phân xưởng chính những người lao động hưởng lương theo sản phẩm có mức tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất của họ mà một số sản phẩm sản xuất ra lại phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của thị trường. Do đó nhiều khi có sự chênh lệch lớn giữa các bộ phận trong cùng một phân xưởng hoặc giữa các phân xưởng với nhau, điều này có vẻ gây ra bất công khi một nhân viên dọn dẹp của phân xưởng này lại cao hơn so với quản đốc của phân xưởng khác. Đồng thời do tính chất đặc thù của công ty là hạch toán độc lập nên lương của cán bộ công nhân viên được trả theo từng đơn vị, từng phòng ban, sau đây là tiền lương bình quân tháng của các phòng ban từ năm 2006-2007. Bảng 6 : Tiền lương bình quân tháng của các phòng ban từ năm 2005 -2007 ĐVT: ngđ ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Thông qua số liệu trong bảng ta thấy mức lương của lao động tại các phòng ban là có xu hướng tăng lên, đặc biệt là trong hai năm 2005 và năm 2006. Đến năm 2007 mức lương của người lao động có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao như hai năm trước. Tính mặt bằng chung toàn công ty là tăng so với các năm nhưng đối với các khối phòng ban có sự chênh lệch tương đối đồng đều. Tỷ lệ phần trăm của năm 2007 tăng 86-91 % so với năm 2006 nghĩ là lương của công nhân viên trong công ty được nâng cao hơn, đây là do kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2007 là thuận lợi hơn hai năm trước. Việc liên tục tăng lương theo từng năm là một động lực khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên chức của công ty làm việc với tinh thần hăng say và nhiệt huyết hơn. Ngoài ra công ty còn có các khoản bổ sung cho tiền lương là phụ cấp, thưởng.đều quán triệt nguyên tắc phân phối lao động gắn với trách nhiệm và kết quả kinh doanh của công ty * Phụ cấp ca ba: Căn cứ vào điều 2 khoản 61 Bộ luật lao động, người lao động làm việc vào ban đêm ( quy định tại điều 70 Bộ luật lao động) thì được trả thêm ít nhất bằng 30 % của tiền lương làm việc ban ngày. Và để phù hợp với tình hình thực tế, công ty quy định phụ cấp đối với những công việc thường xuyên làm ban đêm là 40 % của số lương làm việc ban ngày. Việc áp dụng hình thức phụ cấp cấp ba cho người lao động đã góp phần thúc đẩy người lao động làm việc để nâng cao thu nhập của bản than đồng thời làm tăng năng suất lao động, cải thiện tình hình làm việc của công ty, giúp cho công ty có thể hoàn thành đúng thời hạn các hợp đồng và tiết kiệm chi phí thuê ngoài. Tuy vậy thì việc phụ cấp cấp ba cho cán bộ công nhân viên cũng gây ra những tồn tại cần phải khắc phục, như đã trình bày đó là tình trạng làm thêm ồ ạt của công nhân các phân xưởng gây ra sự mất an toàn trong lao động, hạn chế hiện tượng bất chấp an toàn và sức khoẻ của bản than người lao động để đạt được mục tiêu công việc. Môi trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy người lao động cần phải được làm việc trong một môi trường phù hợp đảm bảo. Nếu môi trường làm việc phù hợp với công việc, người lao động sẽ đảm bảo được sức khoẻ và từ đó nâng cao năng suất lao động. Ngược lại môi trường làm việc không phù hợp thì sẽ tạo tâm lý làm việc không thoải mái, ảnh hưởng tới sức khởe và do đó dẫn tới giảm hiệu quả lao động. Trong công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu có khoảng 200 công nhân làm việc trong môi trường độc hại với mức phù hợp với phụ cấp hàng tháng là 5% trong tổng số lượng. Đối với công nhân làm việc trực tiếp 100% thời gian tại khu vực nóng, độc hại thì tính tiền bồi dưỡng độc hại là 43.102 đ/giờ, còn đối với cán bộ công nhân phục vụ chịu ảnh hưởng của khu vực độc hại thì tính bằng 1/2 của công nhân trực tiếp hoạt động tại môi trường độc hại. Ta có thể xem xét bảng phụ cấp độc hại của công ty trong năm 2004. Bảng 7: Phụ cấp độc hại của công ty trong năm 2007. ĐVT: 1000đ/h STT Chức danh Số người Mức áp dụng Tổng số 1 Kỹ sư, nhân viên kỹ thuật 158 43.102 6819.116 2 Nhân viên điều độ sản xuất 74 43.102 603.428 3 Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng 7 21.551 150.857 4 Trưởng ca 10 21.551 215.51 5 Thư ký phân xưởng 3 21.551 64.653 6 Thủ kho 8 21.551 172.104 Tổng 200 8016.976 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Phụ cấp và phụ cấp trách nhiệm được xây dựng trên cơ sở trách nhiệm và khả năng của mỗi cá nhân theo chức danh công việc đó. Nó quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, người lao động đảm nhận công việc có tính chất phức tạp, chức vụ lớn thì trách nhiệm và rủi ro trong công việc sẽ cao do đó hệ số lương của họ cũng phải cao hơn để đảm bảo tính công bằng trong phân phối. Trong thực tế thì đây làm phần thu nhập chính đáng của người lao động có chức vụ và trách nhiệm cao, công việc của họ đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, khả năng quản lý cũng như điều hành công việc. Họ phải làm việc và chịu một sức ép lớn hơn rất nhiều so với người lao động khác, chính vì thế mà họ được trả them một khoản phụ cấp để chịu đựng và hoàn thành công việc này. Sau đây là bảng hệ số phụ cấp chức vụ và trách nhiệm của công ty trong năm 2007. Bảng 8 : Hệ số phụ cấp chức vụ và trách nhiệm trong năm 2007. ĐVT: phẩy STT Chức danh Số người Hệ số Hệ số + 1 Trưởng phòng và quản đốc 18 0,3 5,4 2 Phó trưởng phòng và quản đốc 18 0,2 3,6 3 Đốc công 3 0,15 0,45 4 Tổ trưởng sản xuất 60 0,1 6,0 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Với chế độ phụ cấp như trên cho thấy đã có sự quan tâm vật chất thiết thực của các nhà quản trị, điều đó đã góp phần nâng cao thu nhập của người lao động và đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo động lực khuyến khích người lao động làm việc và cống hiến hết mình thông qua một mức phụ cấp hợp lý đúng đắn. Và khi các lợi ích được thực hiện và đáp ứng một cách thoả đáng thì tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ quan tâm đến công việc hơn và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng. Ngoài các hình thức đãi ngộ trên thì trong công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuát khẩu, người lao động cũng vẫn được hưởng các chế độ như tiền thưởng trong các ngày lễ, cấp, phân đất cho các cán bộ lâu năm.Đây là biện pháp khuyến khích người lao động hăng say làm việc hơn trong công việc. Hàng năm công ty luôn có các đợt thưởng cho công nhân sản xuất có thành tích cao để động viên và tăng tính thi đua trong công việc, công ty định ra hình thức thưởng đối với người lao động như: thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng cho những sang kiến sản xuất, thưởng hoàn thành kế hoạch..giá trị phần thưởng phụ thựôc vào kết quả kinh doanh trong thời gian đó. Đãi ngộ tinh thần Bên cạnh tiền thưởng trả theo thành tích, mức độ quan trọng của công việc và thâm niên công tác, thì hàng năm vào các dịp lế tết tất cả mọi người trong công ty đề được tặng quà và có một khoản tiền thưởng trong dịp đó.Vào ngày 8/3 và 20/10 hàng năm công ty có tổ chức cho tất cả cán bộ công nhân viên nữ gặp mặt, liên hoan và có quà đi kèm, phụ nữ sinh con được nghỉ 3 tháng và vẫn được hưởng lương và quà của công ty . Vào dịp nghỉ hè, công ty cũng thường xuyên tổ chức cho người lao động đi thăm quan, du lịch đồng thời đứng ra tài trợ các hoạt động thể thao, văn nghệ giải trí cho an hem công nhân trong từng phân xưởng và cho toàn công ty * Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Đối tượng áp dụng bắt đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bao gồm: - Các cán bộ công nhân viên là hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm (trừ những người đã nghỉ hưu có sổ trợ cấp hàng tháng) - Các cán bộ công nhân viên là hợp đồng không thời hạn của công ty . Tất cả các cán bộ công nhân viên thuộc đối tượng trên đều được công ty thực hiện đầy đủ theo chế độ đóng bảo hiểm xã hội và mua bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật cụ thể như sau: Đối với việc đóng bảo hiểm xã hội, hàng tháng công ty trích nộp đóng bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên bằng 15% quỹ lương cấp bậc ( kể cả phụ cấp nếu có) trong đó 10% chi cho chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, 5% chi cho chế độ trợ cấp, ốm đau, bệnh nghề nghiệp, thai sản, tai nạn lao động Việc bảo hiểm y tế thì công ty tiến hành trích 3% quỹ lương cấp bậc ( kể cả phụ cấp nếu có) làm mức kinh phí trong đó công ty chi 2% và người lao động là 1%. Hằng năm công ty dung 3% kinh phí này để mua bảo hiểm y tế và đăng ký khám chữa bệnh cho công nhân viên tại các bệnh viện thuộc hệ thống bảo hiểm y tế của bộ Y tế quy định. * Trợ cấp Trợ cấp là một hoạt động không thể thiếu đối với một công ty đặc biệt là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh. Là một hình thức đãi ngộ tinh thần cho người lao động, trợ cấp có thể có các hình thức như trợ cấp ốm đau, trợ cấp lương hưu, trợ cấp tai nạn lao độngkinh phí trợ cấp được tính vào kinh phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và do cả công ty và người lao động chịu trách nhiệm đóng góp. Việc hưởng trợ cấp sẽ làm tăng sự quan tâm và chăm sóc hay nói cách khác thì nó sẽ làm tăng tầm quan trọng của người lao động cũng như công việc mà họ đảm nhận từ đó sẽ khuyến khích họ toàn tâm toàn ý cho công việc, cống hiến hết mình cho công ty. Một hoạt động rất cần được tuyên dương và phát huy của công ty đó là việc công ty thường xuyên đứng ra tổ chức cưới hỏi, xây dựng gia đình cho những cán bộ, công nhân viên không có điều kiện về cả vật chất và tinh thần. Đây là một hoạt động không phải ở đơn vị nào cũng có thể làm được, công ty cần cố gắng phát huy truyền thống này để gắn kết mối quan hệ giữa người lao động với công ty và từ đó nâng cao sự cố gắng đóng góp của họ cho sự nghiệp chung của công ty. Tăng cường kỷ luật lao động. Kỷ luật lao động là một vấn đề rất quan trọng trong công tác sử dụng lao động đó là những nguyên tắc làm việc mà mỗi người lao động đều phải tuân theo nhằm đảm bảo các hoạt động sản xuất trong công ty được xuyên suốt. Nếu duy trì tốt vấn đề ký luật lao động còn tạo ra sự đối xử công bằng với người lao động. Và để đảm bảo tốt các chế độ đãi ngộ cho người lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước đã ban hành về kỷ luật lao động. Xuất phát từ nhu cầu thực tế công ty đã xây dựng các nội quy quy định. Trong nội quy của công ty có hai phần đáng chú ý nhất đó là: nội quy bảo vệ nhà máy là quy định đề ra trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động đối với công ty, phần hai là nội quy kỷ luật lao động gồm 3 chương quy định về: nội dung luật lao động, khen thưởng và kỷ luật, trách nhiệm thi hành nội dung kỷ luật lao động. công ty luôn áp dụng triệt để các nội dung này để hạn chế vi phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh như: - Tất cả cán bộ, công nhân phải học thuộc nội quy của công ty và được kiểmtra trước khi vào làm việc. - Trong công ty có phòng tổ chức lao động có cán bộ quản lý lao động đi theo từng ca sản xuất để gián tiếp giám sát việc thi hành thời gian lao động của công nhân viên chức. - Trong mỗi phân xưởng đều có quản đốc, tổ trưởng trực tiếp quản lý thời gian của công nhân viên chức nhằm đảm bảo triệt để những vi phạm lao động. ở đây tổ trưởng chỉ đạo tổ chức công nhân. quản đốc nhắc nhở tổ trưởng còn phòng tổ chức lao động theo dõi và chỉ đạo quản đốc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. những vi phạm thường xảy ra nhưng có tính nhỏ nhặt, không hệ thống lên các phòng ban, quản đốc, tổ trưởng chỉ nhắc nhở. Thực tế của công ty cho thấy những vi phạm phải kỷ lụât lao đông và buộc thôi vịêc là rất ít, cụ thể ở công ty với số lượng lao động là 700 người nhưng trong năm 2005 chỉ có 20 vụ vi phạm và kỷ luật 2 vụ. năm 2006 thì có 24 vụ vi phạm và buộc 2 người do chốn tránh nghĩa vụ quân sự. như vậy, có thể thấy tình hình kỷ luật lao động tại công ty là khá tốt, các vi phạm nghiêm trọng không nhiều. điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi và ổn định sản xuất. 3. Đánh giá chung * Những kết quả đạt được - Nhìn lại tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2006 Công ty đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, doanh 1 thu tăng từ 27.583 triệu VNĐ lên 30.154 triệu VNĐ đạt tỷ lệ 9,32% bước sang năm 2007 con số này là 32.243 triệu VNĐ so với 30,154 triệu VNĐ và tỷ lệ 6,93%. tỷ lệ của năm sau tuy cao hơn năm trước nhưng nguyên nhân chủ yếu là do tác động của yếu tố khách quan, đạt được kết quả đó có thể coi là sự cố gắng của công ty. - Trong sản xuất công ty đã mạnh dạn đầu tư với một số lượng lớn trang thiết bị, máy móc hiện đại để tăng chất lượng cũng như số lượng sản phẩm. - Từ sau khi cải thiện tình hình máy móc, trang thiết bị công ty cũng cố gắng cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên giảm dần tình trạng công nhân phải làm việc trong môi trường độc hại làm việc ca ba. - Do quán triệt được vấn đề số lượng cũng như chất lượng lao động trong thời kỳ đổi mới. công ty đã lien tục có những điều chỉnh hợp lý số lượng trong một vài năm gần đây đòng thời cũng tổ chức đào tạo và đào tạo lại, đào tạo mới liên tục hàng năm cho đội ngũ công nhân mới cũng như cũ của công ty. từ đó số lượng cũng như chất lượng lao động của công ty đều tăng lên. - Đồng thời công ty cũng có nhiều cố gắng để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong thời gian qua. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong thời gian qua. Các chỉ tiêu đều phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty đều có những thay đổi tích cực tuy là chưa hoàn toàn triệt để. Năng suất lao động tăng lên hàng năm, khả năng sinh lời của nhân viên cũng tăng lên một cáh tích cực..đặc biệt là năm 2006. * Những tồn tại và hạn chế - Kết quả kinh doanh của công ty tuy là có nhiều cố gắng trong năm 2007 nhưng nó cũng phản ánh sự kém hiệu quả trong kinh doanh. hạn chế của công ty là không chú trọng đầy đủ đến thị trường trong nước mà chỉ quan tâm đến thị trường xuất khẩu do đó dẫn đến tình trạng mất cân đối về cơ cấu lao động. - Sản xuất của công ty cũng bị chững lại khi mà thị trường xuất khẩu có vấn đề . công ty không chủ động mở rộng sản xuất về chiều rộng có nghĩa là không tận dụng hết lợi thế về mặt bằng, lao động để mở thêm các loại hình sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm. - Tuy rằng đã có sự nâng cấp và thay mới nhiều loại máy móc thiết bị nhưng điều đó gây ra tình trạng mất cân đối về chất lượng máy móc dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng công việc, người lao động sẽ không được làm việc trong môi trường đồng đều sẽ làm gia tăng trình độ thực tế của đội ngũ lao động khác nhau. - Về tình hình lao động có thể thấy cho dù đã rất cố gắng xong hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong năm 2007 là rất không ổn, cho dù các chỉ tiêu phản ánh đều tăng lên nhưng tỷ lệ tăng lại không ổn định, năm sau thấp hơn năm trước. sự mất cân đối giữa năng suất lao động và tiền lương của người lao động là rất rõ ràng . người lao động không chịu cố gắng làm việc cho xứng đáng mới mức lương mà họ đã được nhận gây ra tình trạng doanh thu hàng năm công ty là tương đối cao nhưng lợi nhuận thu lại thì không cân đối. nguyên nhân là công ty phải chịu một khoản tiền lương quá lớn. - Nói tóm lại, thì ngoài những thành tựu không thể phủ nhận thì trong nội bộ công ty cũng còn những tồn tại cần phải sớm được khắc phục thì mới kịp được tiến độ của cơ chế thì trường. * Nguyên nhân: Trong thời kỳ kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát quá cao, mất cân đối giá cả đầu vào và đầu ra nên cũng cản trở trong sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó sự mất cân đối giữa năng suất lao động tiền lương của công nhân, rõ ràng vấn đề này một phần do chiến lược kinh doanh của công ty còn hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng năng suất lao động kém hiệu quả một phần do phân công bố trí lao động chưa hợp lý, chưa đúng với trình độ chuyên môn mà họ đã được đào tạo, mất cân đối giữa các bộ phận với nhau. Một phần nữa là công ty chưa có chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề của công nhân viên một cách chuyên sâu hơn, thay vì tạo điều kiện thời gian cho công nhân viên đi học tự phát Một nguyên nhân nữa cũng dẫn đến kém hiệu quả trong công việc đó là công ty chưa quan tâm sâu sắc tới đời sống công nhân viên, chưa tạo động lực khuyến khích người lao động. Và đối với việc tuyển dụng nhân sự, cũng cần có những sát hạch thật kỹ lưỡng hơn. Chưa xây dựng được chính sách tuyển dụng lao động của công ty sao cho hợp lý vì sản xuất các mặt hàng cơ khí đòi hỏi người lao động không những phải qua đào tạo mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Công ty do còn chưa có chính sách cụ thể về hình thức trả thưởng theo năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đây cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả lao động trong công ty. 4. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty và định hướng phát triển của cộng ty trong thoeig gian tới 4.1.Về hoạt động sản xuất kinh doanh Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây có thể thấy những cố gắng của cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tuy nhiên thì kết quả thu lại không được như ý muốn. nguyên nhân thì có nhiều có thể là do chủ quan hay khách quan nhưng về phía công ty thì chịu trách nhiệm không nhỏ. Trong thời gian tới nhằm phát huy những kết quả đã đạt được đồng thời cố gắng hạn chế những tồn tại trong năm qua. Công ty cần có những kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và phương hướng cụ thể. - Tiến hành thay thế từng bước hệ thống máy móc trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu quá xa so với các cơ sở sản xuất bạn. - Tổ chức sản xuất các thiết bị dụng cụ đạt chất lượng cao, mẫu mã đa dạng để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như nước ngoài. Là một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh nên công ty phải chú trọng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước lẫn nước ngoài, có thể đi lên trong thị trường cạnh tranh khốc nhiệt như hiện nay. - Mục tiêu cụ thể là công ty quyết tâm đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế sản xuất kinh doanh sang năm 2008 là: + Tổng giá trị sản lượng công nghiệp tăng từ 10% - 15% +Tổng doanh thu tăng từ 7% - 10% + Sản phẩm chính tăng 10% + Nộp ngân sách tăng 5% + Thu nhập bình quân người lao động trên tháng tăng 20% 4.2. Về hiệu quả sử dụng lao động “ Nhân sự là chìa khoá của thành công” Matsushita Konosuke là nhà quản trị lỗi lạc của tập đoàn điện tử Nhật Bản trong thế kỷ XX đã nhận xét như vậy. hiểu được tầm quan trọng của vấn đề nhân sự, Công ty đã đưa ra những định hướng mang tính chiến lược trong thời gian tới về hiệu quả sử dụng lao động - Tăng cường công tác quản trị, phát huy hơn sự lãnh đạo chỉ đạo của các nàh quản trị trong công ty vì đây là yếu tố quyếta định đến sự thành bại của công ty.Muốn có hiệu quả trong công tác sử dụng lao động, ngoài việc trực tiếp quan tâm theo dõi đội ngũ công nhân thì cần phải có đội ngũ cán bộ tốt , có trình độ, kinh nghiệm để điều hành trực tiếp người lao động, giúp cho họ biết những việc họ cần làm, động viên, khuyến khích họ để đạt được kết quả sử dụng lao động là cao nhất - Để không ngừng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã, đang và tiếp tục đào tạo bồi dưỡng cho công nhân viên. Công ty đang chú trọng giảm bớt đội ngũ gián tiếp và đánh giá lại thực trạng đội ngũ người lao động phù hợp với điều kiện mới của công ty. - Về tuyển dụng công ty sẽ cố gắng mở rộng hình thức cũng như quy mô tuyển dụng, tổ chức một ban tuyển dụng riêng chứ không phân cho một phòng ban nào cả để tạo ra tính khách quan để từ đó sẽ thu được ngững lao động có trình độ thực sự. - Tổ chức phân công lao động hợp lý theo tình hình sản xuất của công ty, giảm tối đa tình trạng làm ca ba và thuê lao động ngoài trong những thời gian phải gấp rút hàon thành hợp đồng. - Xây dựng một ban thi đua và khen thưởng rõ ràng chịu trách nhiệm trong công tác thi đua của cán bộ công nhân viên trong công ty. Trích quỹ khen thưởng riêng làm quỹ hoạt động.Thường xuyên có những hoạt động thi đua trong các ngày lễ, ngày tết, tổ chức các hoạt động kích thích làm việc cho người lao động để họ chuyên tâm vào công việc và đóng góp hết mình vào công ty. PHẦN III MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CUK CƠ KHÍ XUẤT KHẨU Căn cứ vào một số vấn đề tồn tại ở công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, kết hợp với lý luận Tôi xin đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong thời gian tới như sau: 1.Phân công và bố trí lao động hợp lý Thực tế cho thấy vấn đề phân công và bố trí lao động của công ty vẫn còn một số điểm bất hợp lý cần khắc phục. Chương trình nâng cao hiệu quả lao động làm việc theo nhóm thường áp dụng cho nhóm người lao động trong doanh nghiệp. Chương trình này cho phép nhân viên biết được công việc của họ được thiết kế như thế nào. Trong quá trình thực hiện ra sao, các yêu cầu về thái độ, tinh thần và kỹ thuật của công việc tốt hơn, phát huy tinh thần tập thể, tự học hỏi cầu tiến của công nhân viên. Nhóm tự quản: nhóm thường tổ chức dưới 20 người và bầu ra trưởng nhóm. Nhóm có mức độ độc lập hoạt động cao, thường được giao toàn quyền và chịu trách nhiệm toàn bộ trong một phần việc nhất định. Nhóm sẽ tự xác định phương pháp cần thiết, sắp xếp thời gian, bố trí thành viên.trên cơ sở các mục tiêu yêu cầu sản xuất kinh doanh đặt ra từ trước. Hiện tại công ty có thể áp dụng thử nghiệm nhóm tự quản đối với các phân xưởng làm việc trên máy tự động tạo cho họ có thể trau dồi kinh nghiệm tốt hơn. Ví dụ trong phân xưởng cơ khí 1, quản đốc có thể chia từng nhóm như: bộ phận tổ máy tiện, tổ máy phay, tổ hàntrong mỗi nhóm gồm 5-6 người để dễ phân công lại công việc giúp họ biết được công việc nhất định của họ tránh tình trạng ỷ lại vào người khác. Kinh nghiệm áp dụng nhóm tự quản ở công ty cho thấy kết quả rất khả quan, tạo ra bầu không khí thuận tiện cho sản xuất kinh doanh, quan hệ lao động được cải thiện rất rõ nét. Thực chất mỗi nhân viên được trao chức năng của nhà quản trị vì vậy họ chủ động hơn, sáng tạo hơn và tự giác hơn. Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cũng tăng cao hơn. Để thực hiện tốt quá trình phân công công việc trong toàn công ty thì cần thiết phải có những quy định về hình thức trả lương của người lao động, như về bậc lương, ngạch lương và nhóm đối tượng được hưởng. + Giám đốc trực tiếp giao nhiệm vụ cho phòng tổ chức lao động tiền lương tổ chức lại lao động theo hướng sau: quản đốc phân xưởng xây dựng các định mức sản phẩm cho từng công đoạn những người có tay nghề cao làm những công việc mang tính chất phức tạp, những người có tay nghề thấp làm những công việc mang tính chất đơn giản hơn, còn nhóm lao động thời vụ thì giao những công việc mang tính chất phổ thông. + Đối với khối phòng ban, Giám đốc yêu cầu trưởng phòng phải bố trí đúng chuyên môn của nhân viên tuỳ theo từng công việc của phòng. Phân công bố trí lao động phù hợp còn giúp cho công nhân viên tìm được cách ngắn nhất để làm tốt công việc. Đặt đúng người vào đúng việc sao cho mỗi nhân viên có được sử thoả mãn tối đa, được tặng thưởng và gặt hái những kinh nghiệm trong công việc. Và đối với các bộ phận cần có bản mô tả công việc nhất định. MẪU BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC—(sản xuất) CHỨC DANH Người lắp ráp/ Đóng gói CÓ PHẢI TRƯỞNG NHÓM KHÔNG? PHÒNG/ Vận hành có không x BAN Dây chuyền chuyên chữ nhật ĐỊA ĐIỂM ___ bán phần: ___ giờ NGÀY THÁNG 18 tháng Bảy năm 1999 x toàn phần BÁO CÁO CHO Họ tên Chức danh HẠNG LƯƠNG MỨC LƯƠNG CA KÍP MỤC ĐÍCH (bao gồm công việc hoàn thành, sản phẩm, dịch vụ ban đầu, ai được hưởng lợi ích từ và được hưởng như thế nào.) Mục đích của người lắp ráp/đóng gói trên dây chuyền chuyên chữ nhật là hoàn tất phần bền mặt của bán thành phẩm và đóng gói theo tiêu chuẩn. CÁC NHIỆM VỤ CƠ BẢN (Anh/chị phải có khả năng làm được những gì để đạt được kết quả mong muốn trong công việc? Bao gồm cả trách nhiệm quản lý và lãnh đạo đối với các nhà lãnh đạo nhóm.) Kiểm tra bằng mắt và đưa các bề mặt sản phẩm vào máy khoan. Lắp ráp và gắn đế vào bề mặt sản phẩm. Đóng gói thành phẩm, bản hướng dẫn và các bộ phận sửa chữa. Hiểu và tuân thủ đúng tiêu chuẩn chất lượng. MÔ TẢ CHUNG (Anh/chị sẽ mô tả thế nào về công việc này cho người chưa bao giờ làm việc đó?) Công việc này có 5 điểm làm việc. Mỗi điểm có 2 người làm việc cùng nhau. Những người lắp ráp sẽ luân chuyển giữa các điểm này trong vòng 2 đến 4 giờ. Người lắp ráp có nhiệm vụ đảm bảo rằng đồng nghiệp của họ biết được đúng bộ phận nào đi cùng với bề mặt nào của sản phẩm. Các bề mặt sản phẩm bao gồm _________________. Nhiều người lắp ráp thực hiện nhiệm vụ như giữ cho khu vực làm việc sạch sẽ, theo dõi máy đóng gói, thu gom các bộ phận dùng để lắp ráp, lắp các miếng đệm vào bu lông v.v Họ có thể tham khảo cuốn sổ tay về tiêu chuẩn chất lượng do các kỹ sư kiểm tra chất lượng biên soạn (để tại dây chuyền) Công việc này thực hiện trong tư thế đứng và trên một bề mặt cách mặt đất 35 inches. Sử dụng các công cụ như máy nâng thủy lực, máy điều khiển bằng không khí, thiết bị vặn bu lông, và đôi khi cả kìm bấm mép. Tốc độ sản phẩm chạy trên dây chuyền từ 1½ đến 3 phút một sản phẩm. Bề mặt làm việc thay đổi từ 24" x 24" đến 30" x 96", và trọng lượng từ 27 đến 116 pound. Chúng được nâng lên khỏi dây chuyền và đưa vào hộp trên một palet. Điểm cao nhất được nâng lên là khoảng sáu fit. YÊU CẦU TỐI THIỂU (Cần những gì để thực hiện các Nhiệm vụ cơ bản?) Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm sản xuất. Có khả năng thực hiện các nhiệm vụ cơ bản. Có khả năng hiểu và thực hiện theo hướng dẫn bằng tiếng Anh. Có khả năng vận chuyển vật nặng từ 27 đến116 pounds đi xa 6 feet cùng với một người khác. Tôi đã xem và xác định rằng bản mô tả công việc này phản ánh chính xác vị trí công việc đó. ______________________________ ________________________ Chữ ký của trưởng nhóm Ngày tháng Chữ ký của nhân viên Ngày tháng CHỈ DÀNH CHO NGƯỜI QUẢN LÝ NHÂN SỰ Lần phát hành thứ # Ngày phát hành __/__/__ Nhóm công việc EEO - Công ty nên tổ chức sắp xếp lại đầu mối kinh doanh theo hướng giảm bớt các đơn vị nhỏ lẻ, kém năng động để bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn hiệu quả hơn. Do đặc điểm của một công ty xuất khẩu nên việc tập trung chú trọng vào thị trường trong nước của công ty còn hạn chế, theo điều tra cho thấy thị phần của công ty ở thị trường trong nước chiếm rất nhỏ, điều này gây ra tình trạng mất cân đối trong kinh doanh cũng như phân công lao động của công ty. Công ty nên tổ chức một phòng kinh doanh cho thị trường trong nước riêng biệt vì tình hình kinh doanh trong nước là phức tạp hơn nhiều so với việc thực hiện các hợp đồng của công ty từ đó mới có thể tận dụng được thị trường này một cách hiệu quả nhất. - Công ty sản xuất có tính thời vụ cao nên lao động rất đông công ty phải tổ chức lao động thật tốt như của một phòng tổ chức lao động nhằm quản lý bộ phận lao động trực tiếp sản xuất và các bộ phận hợp đồng riêng. Phân ra từng tổ sản xuất có tổ trưởng tổ phó để quản lý chặt chẽ lao động từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất của người lao động - Bố trí các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao vào những nơi chủ chốt của doanh nghiệp để hướng dẫn những người có trình độ thấp hơn nhằm đảm bảo cho sản xuất được thông suốt. Điều này có thể giúp công ty thực hịên rất tốt khi các tổ trưởng, tổ phó đều là những người có kinh nghiệm lâu năm, có trình độ và kinh nghiệm trong sản xuất, họ sẽ là những giáo viên tốt nhất cho đội ngũ lao động mới. - Các phòng ban phải xây dựng lại các quy định, giao nhiệm vu cụ thể, các mối quan hệ của từng thành viên trong nhóm trong phòng, quyền hạn và trách nhiệm cho từng người, tránh tình trạng chồng chéo về trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của từng người. - Công ty cần rà soát thường xuyên đánh giá đúng yêu cầu công việc, năng lực sản xuất của cán bộ công nhân viên, bố trí điều hành cho hợp lý. 2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề Theo các chuyên gia tư vấn nhân lực, kết quả đầu tiên về đào tạo có thể thấy là nhân viên sẽ cải thiện kỹ năng giao tiếp trong công ty. Đây không phải vấn đề ngôn ngữ mà là chuyện trao đổi tiếp nhận thông tin sao cho mạch lạc, thông suốt giữa đồng nghiệp, các cấp với nhau. Kế đến việc đào tạo sẽ giúp cho công ty phát hiện ra những tài năng “ ẩn mình”. Đơn giản là vì các khoá đào tạo cho doanh nghiệp thường được thiết kế trên các tình huống gắn với thực tế, qua đó nhân viên dễ bộc lộ những kỹ năng riêng trong giải quyết vấn đề, nhất là những người vì cần việc đã xin vào làm ở những vị trí không phù hợp với khả năng hoặc trái với chuyên môn. Các lợi ích tiếp theo của đào tạo đã được chứng minh như: làm việc nhất quán, tậo trung cao trong công việc, tăng cường tinh thần làm việc theo nhóm, có hứng khởi và động lực làm việc, tăng năng suất lao động.. Để đạt được kết quả đó công ty phải chọn cho mình địa chỉ đào tạo tin cậy, không nên dựa trên mức học phí thấp, chương trình học nặng tính hàn lâm, giảng viên là những tên tuổi bằng cấp học thuật nhưng thiếu kinh nghiệm. Do đó công ty nên chọn các khoá học ngắn hạn, mời giảng viên có bằng cấp có chuyên môn không quá cao nhưng nhất thiết phải có kinh nghiệm thực tế..Chi phí cho những khoá học không hạn chế ở mức nào mà tuỳ thuộc vào từng lớp ngắn hạn hay dài hạn, đào tạo lại hay đào tạo chuyên sâu. Lực lượng quản lý, công nhân kỹ thuật và nhân viên bán hàng về trình độ nói chung là ổn định nhưng chưa đồng đều, cùng với yêu cầu tiến bộ của xã hội, phát triển của khoa học công nghệ công ty cần tiến hành đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng tổ chức lao động tiền lương phối hợp với các phòng ban rà soát lại đội ngũ lao động trong đơn vị mình để phân ra những người chưa qua đào tạo, những người làm trái với công tác chuyên môn để từ đó công ty có chính sách đào tạo hợp lý như: những người chưa qua đào tạo thì công ty gửi đi đào tạo từ ba đến sáu tháng và khi đào tạo xong thì yêu cầu đạt mới ký hợp đồng tiếp, nếu không sẽ bị sa thải. Với những người phân công trái với công tác chuyên môn hoặc phải kiêm nhiệm thì tách công tác chuyên môn để chuyên sâu hơn trong công việc. Với tình hình hiện nay công ty cần đào tạo về nhiệm vụ quản lý, kỹ năng giao tiếp, đào tạo tay nghề cho công nhân ở các phân xưởng sản xuất. - Mở các lớp đào tạo trong công ty, về chuyên môn hoặc chung cho tất cả các cán bộ, bộ phận sản xuất như nâng cao tay nghề, đa dạng hoá các hình thức kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. - Công ty có thể cử công nhân kỹ thuật đi học và bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tạo điều kiện cho người lao động nâng cao tay nghề, sáng tạo phát triển tư duy, tiếp xúc, giao lưu với các đơn vị bạn để nâng cao trình độ của người lao động về khoa học mới cho người lao động để họ được tiếp xúc với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trên thế giới. Với mỗi lần cử cán bộ công nhân đi đào tạo lại hoặc đào tạo sâu hơn thì cũng bố trí sao cho không ảnh hưởng đến dây chuyền hoạt động của công ty, thường cử 5 đến 7 người đi học và chi phí cho mỗi người thường là miễn đóng học phí và lo chỗ ở cho cán bộ công nhân viên. - Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian của mình để họ tự trau dồi kiến thức nhất là các nhân viên bán hàng. Hàng năm nên tổ chức cho những lao động đi học thêm các lớp tại chức để nâng cao trình đọ cũng như bằng cấp, điều này rất cần thiết cho tương lai của công ty nói chung và con đường sự nghiệp cảu họ. Đây là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động mà công ty phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ vì nó liên quan đến sự phát triển của công ty không những trước mắt mà con lâu dài trong tương lai. Cho dù những lợi thế nhất định hiện nay, nếu trình độ nhận thức chuyên môn của người lao động không được quan tâm bồi dưỡng thường xuyên để tăng cường sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh của công ty sẽ không tăng lên được, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường. Việc công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao sẽ quyết định vận mệnh của công ty ngoài đào đạo tay nghề công ty còn nâng cao trình độ hiểu biết về kinh tế chính trị - xã hội. giao tiếp khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ cho người lao động. Ví dụ như phòng kế hoạch cần có 20 lao động: trong đó có một tổ cắt phôi cần có 6 người chia làm 2 ca chuyên cung cấp phôi liệu để phục vụ sản xuất, nhân viên điều độ kế hoạch cần có 8 người, dự trù kế hoạch gồm 4 người và một trưởng một phó phòng. Nhóm đào tạo Số lượng lao động Trình độ chuyên môn Chi phí Tổng chi phí Trưởng phó phòng 2 Lớp nâng cao chuyên môn quản lý 5.000.000 10.000.000 Dự trù kế hoạch 4 Lớp quản lý tổng hợp 1.500.000 6.000.000 Điều độ kế hoạch 8 Lớp quản lý tổng hợp 1.500.000 6.000.000 Tổ cắt phôi 6 Kỹ năng vận hành máy 8.000.000 4.800.000 Qua ví dụ trên ta thấy số lao động cần đi đào tạo lại để tránh tình trạng làm việc không đúng chuyên môn mặc dù chi phí cho lớp đào tạo lại không nhỏ nhưng do môi trường lao động cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi đúng trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó cũng cần có lớp đào tạo chuyên sâu cho trưởng phó phòng tránh tình trạng lạc hậu trong cách quản lý và nâng cao trình độ chuyên môn hơn. 3.Cải thiện điều kiện lao động và xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý và cải thiện tình hình các hình thức thưởng theo năng suất và chất lượng sản phẩm. Do tính chất công việc cho từng bộ phận của công ty khác nhau. Các bộ phận quản lý gián tiếp không đòi hỏi nhiều về thể lực và sức khoẻ. Trong khi đó bộ phận phân xưởng sản xuất và cửa hàng dịch vụ lại đòi nhiều về thể lực và công việc tương đối mệt nhọc. vậy Công ty luôn phải có những biện pháp để cải thiện điều kiện lao động, vệ sinh môi trường. công ty cần chấp hành nghiêm chỉnh chế độ là việc nghỉ ngơi, điều kiện làm việc được quy định trong bộ luật lao động. - Công ty phải tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị sản suất để giảm bớt mệt nhọc cho người lao động. đây là trong những mục tiêu hàng đầu của công ty không những vì người lao động mà còn vì trình độ kỹ thuật của công ty, chính vì thế mà công ty nên cố gắng tập trung và thực hiện mục tiêu này trước tiên khi mà sự cạnh tranh cạnh của các đối thủ ngày càng khốc nhiệt như hiện nay. - Chú ý tới đặc điểm tâm lý của người lao động mà đặc biệt là đối với lao động nữ. cụ thể là đối với lao động nữ công ty có những biện pháp khuyến khích và ưu tiên đặc bịêt so với lao đông Nam, tạo ra những điều kiện lao động tốt nhất và môi trường làm việc gần gũi với tính cách của phụ nữ nên để họ có thời gian bố trí sắp xếp công việc hợp lý hơn. - Đảm bảo thời gian nghỉ ngơi ca kíp và thời gian nghỉ chưa đúng mực để không ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động. thời gian nghỉ chưa hiện nay là 1,5 giờ. Đây là thời gian nghỉ ngơi hợp lý đối với lao động trực tiếp sản xuất và để bù đắp sức lao động của họ cho ca sau. Thưởng theo năng suất và chất lượng chú trọng đến các đóng góp của công nhân viên nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh cụ thể trong khoảng thời gian ngắn. Cách làm này áp dụng theo mô hình của Scanlon, mô hình của Rucker và mô hình tiết kiện thời gian. Theo mô hình của Scanlon: mô hình này được áp dụng tại công ty Cơ khí Hà Nội. Sau 5 tháng áp dụng, lợi nhuận của công ty tăng 22 %, doanh thu tăng 11 %, thu nhập của nhân viên tăng 14 % và mối quan hệ được cải thiện rất nhiều so với trước. Mô hình này kích thích nhân viên giảm chi phí lao động trên tổng doanh thu. Theo mô hình này trước hết cần xác định Hệ số chi phí lao động chuẩn trong điều kiện sản xuất bình thường. Hệ số chi phí lao động chuẩn bằng Chi phí lao động chia cho doanh thu. Theo mô hình trên công ty có thể áp dụng đối với công nhân viên và từng nhóm tự quản, hàng tháng đối chiếu kết quả thực tế với hệ số chi phí lao động chuẩn.Sau khi trừ đi tỷ lệ phần trăm nhất định trong phần tiết kiệm được để dự phòng cho các tháng sau, phần còn lại sẽ chia theo tỷ lệ nhất định cho công ty và thưởng cho công nhân viên. Cuối năm số dự trữ không sử dụng hết sẽ được chia lại cho công nhân viên dưới dạng thưởng. Mô hình Rucker: tương tự như mô hình trên nhưng thay thế yếu tố doanh thu bằng Giá trị gia tăng. Mô hình này kích thích nhân viên giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu và tiết kiệm các yếu tố vật chất khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy các mô hình trên đều có thể áp dụng tại công ty và nhận thấy ban đầu là khuyến khích người lao động làm việc tích cực và đạt hiệu quả cao hơn. Tạo tiền đề cho việc tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm mà còn giảm chi ohí sản xuất ở mức tối ưu nhất. 4.Các biện pháp tạo động lực khuyến khích người lao động Có thể đây là đòn bẩy quan trọng nhất trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty. Nó gắn liền với lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động gắn bó với công ty. 4.1. Hoàn thành chính sách tiền lương và tiền thưởng * Tiền Lương Là yếu tố không thể bỏ qua trong công tác sử dụng lao động của công ty và thực tế cho thấy nơi nào có thu nhập cao thì nơi ấy thu hút được nhiều lao động chất lượng cao và năng suất lao động sẽ tăng lên. tiền lườn của công ty có thể tính trên ngày công lao động, sản phẩm sản xuất ra, doanh thu. Hình thức trả lương phải phù hợp với thực tế và đảm boả 3 nguyên tắc; - Trả lương ngang bằng cho những lao động như nhau. - Tổ chức tiền lương phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. - Đảm bảo mối quan hệ hợp lý tiền lương giữa các ngành trong nề kinh tế quốc dân. Mặc dù tiền lương của công ty là có tăng trong từng năm như đã trình bày trong phần trên. tốc độ tăng tiền lương của công ty cao hơn tốc độ tăng của năng suất lao động bình quân dẫn đến hiệu suất tiền lương của công ty giảm dần. Công ty cần phải có kế hoạch khắc phục tình trạng này, n\một phần nhằm tăng hiệu quả lao động đồng thời cũng tiết kiệm chi phí để đảm bảo nguyên tắc công bằng khi trả lương. Công ty nên thi nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Công tác này vừa góp phần nâng cao trình độ tay nghề của người lao động. đòi hỏi họ phải lao động làm việc thực sự, đồng thời thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần nâng cao mức lương cơ bản cho người lao động. *Tiền thưởng Đây là một khoản tác động rất lơn đến tâm ly người lao động nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dung lao động nếu công ty biết sử dụng công cụ này đúng lúc đúng chỗ. thức tế ở công ty thì khoản tiền thưởng là không nhiều vì trong công việc của họ không đòi hỏi sự đột phá mà chủ yếu là những công việc hàng ngày. đồng thời khi một tổ đội hay một phân xưởng có thành tích cao thì tiền thưởng được tính lương của họ do đó nó không có tính thuyết phục do đó nó không có tính thuyết phục trực tiếp tới người lao động, gây cho họ cảm giác chán nản không được quan tâm khi họ có cố gắng trong công việc. do đó công ty cần trích một khoản từ quỹ lương để là khoản tiền thưởng thường xuyên cho người lao động khi họ có thành tích cao, khi đó hiệu quả công việc sẽ đạt được rất cao. 4.2. Hoàn thiện chế độ trợ cấp Để duy trì và nâng cao điều kiện làm việc, góp phấn ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty khi họ gặp khó khăn thì ngoài các khoản trợ cấp mà nhà nước quy định, công ty cần thực hiện tốt một số chhé độ như ốm đau, tai nạn, trợ cấp hưu trí, thôi việc.ngoài ra công ty nên áp dụng một số hình thức trợ cấp kinh tế như cho vay tiền để làm nhà, xây dựng gia đình để rằng buộc họ với công ty. Trong công ty hiện nay đã có nhiều cán bộ công nhân viên có gia đình, có nhà ở là do công ty đã tạo điều kiện cho vay vốn, tổ chức cho những người không có điều kiện. 4.3. Tích cực sử dụng các biện pháp kích thích tinh thần Lợi ích vật chất giữ vai trò quan trọng trong việc kích thích nhân viên làm việc. Tuy nhiên các kích thích về tinh thần cũng có vai trò rất lớn, đợi khi thay thế các kích thích vật chất, nhằm thoả mãn các nhu cầu và động cơ ngày càng cao của công nhân viên. Mọi người lao động cần có niềm vui trong công việc, được kính trọng và được ghi nhận thành quả lao động. Lợi ích kinh tế càng cao thì đòi hỏi về lợi ích tinh thần càng cao tương ứng. Kích thích về tinh thần có tác dụng tương ứng, nâng cao tính tự giác và sang tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hình thức kích thích tinh thần luôn mang lại những kết quả không ngờ thậm chí còn cao hơn cả kích thích vật chất. nếu vận dụng một cách khéo léo kết hợp cả hai biện pháp này nó sẽ mang lại lợi ích to lớn cụ thể như: - Cần khen thưởng, biểu dương công khai đàng hoàng khi một người có thành tích trong lao động cũng như trong hoạt động của công ty. kết hợp thưởng với tăng tăng lương cho người có thành tích trước toàn thể công nhân viên trong công ty để mọi người thấy rõ, tạo dư luận đánh giá cao những cố gắng của họ trong sản xuất kinh doanh. -Luôn tạo điều kiện để người lao động được học tập nâng cao trình độ, mở ra con đường thăng tiến cho người lao động. đó là công ty thường xuyên có các cuộc thi công chức, cán bộ cao cấp và mở rộng tới toàn bộ công nhân viên chức trong công ty. để tạo sự phấn khích cố gắng trong lao động và sáng tạo đòng thời cũng lựa chon được những cán bộ giỏi có kinh nghiệm thực sự phục vụ lâu dài cho công ty. - Xây dựng môi trường làm việc thực sự thuận lợi thoải mái trong sinh hoạt cho người lao động tránh tình trạng căng thẳng kéo dài không bù đắp được hao phí sức lao động. cần chú trọng tới tâm lý người lao động - Tổ chức các buổi giao lưu gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi kiến thức nâng cao tay nghề.các đồng nghiệp có thể gặp nhau để trao đổi những công việc đã đạt được, kế hoạch sắp tới. các vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, khả năng kinh doanh, thực hiện văn minh thương mại, các vấn đề khác cần quan tâm. - Tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du lich, thăm quan, nghỉ mát, an dưỡng, mua tặng phẩm khi có sinh nhật, cưới hỏi.Công ty nên duy trì các hoạt động khám sức khoẻ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. Tích cực tham gia các hoạt động thi đua lao động giỏi, người tốt việc tốt. - Tổ chức các hoạt động giải trí cho công nhân viên như văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ cho người lao động và tinh thần được thoải mái sau những ngày làm việc vất vả. - Đối với những gia đình khó khăn khi về hưu thì cần có sự trợ giúp, ngoài ra nên tạo điều kiện cho con cái họ được vào làm việc nếu đáp ứng được các điều kiện của công ty. Đây là những điều kiện cần thiết do đó công ty cần phải ý thức cũng như cân bằng trong việc kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần. có thế mới phát huy triệt để được sức mạnh của công nhân viên trong toàn công ty. 5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của công ty. Phân công lao động hợp lý và tổ chức tốt quá trình lao động của cán bộ công nhân viên. Điều tra, khảo sát, xây dựng tiêu chuẩn, định mức lao động và thời giờ làm việc của cán bộ công nhân viên. Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức lao động và thời giờ làm việc đã được phê duyệt, áp dụng cơ chế khoán theo công việc hoặc theo thời gian thực hiện công việc hoặc khoán sản phẩm.   Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể trên cơ sở nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của công ty, phân bổ thời gian hợp lý để thực hiện chương trình, kế hoạch được giao.  Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc phù hợp với tính chất, đặc thù lao động cho cán bộ công nhân viên, triển khai có hiệu quả chương trình hiện đại hoá nền hành chính, hiện đại hoá công sở.  Đề cao trách nhiệm, gương mẫu thực hiện các quy định về sử dụng thời giờ làm việc, có biện pháp khuyến khích, khen thưởng xứng đáng, kịp thời những cán bộ công nhân viên chức nghiêm túc chấp hành kỷ luật lao động, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sử dụng thời giờ làm việc cao, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng thời giờ làm việc, về kỷ luật lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không xét khen thưởng đối với cán bộ công nhân viên vi phạm kỷ luật lao động trong công ty .  Các cơ quan nhà nước nhất là ngành giáo dục nên chú trọng đào tạo lý thuyết đi đôi với thực hành để khi học sinh sinh viên tốt nghiệp ở các trường có thể đáp ứng ngay được những công việc mà đơn vị tuyển dụng có nhu cầu để tránh tình trạng sau khi tuyển dụng các doanh nghiệp phải đào tạo lại, điều này vừa mất thời gian vừa mất kinh phí cho các doanh nghiệp. Cần tăng thêm thẩm quyền cho người lao động điều này làm cho người sử dụng lao động chủ động hơn trong việc thi hành các quy định của doanh nghiệp. KẾT LUẬN Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu ra đời và phát triển hơn 47 năm đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam Không những thế sản phẩm của công ty đã bước chân vào thị trường nước ngoài cách đây cũng khá lâu, những thành quả này là công sức, sự nỗ lực hết mình của hội đồng quản trị, ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty . Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu em đã có cơ hội được tìm hiểu và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó hiểu biết them về việc vận dụng lý thuyết thực tế góp phần củng cố kiến thức đã học ở trường. Qua đó, em nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của công tác tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong sự giúp đỡ, góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn và các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu để báo cáo them phần thực tế. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong lãnh đạo công ty, cán bộ và nhân viên phòng kế toán, sự chỉ bảo tận tình của các thẩy cô giáo và đặc biệt em cảm ơn thầy Hà Sơn Tùng đã giúp em hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2008 Sinh viên thực tập Đỗ Văn Tuấn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7772.doc
Tài liệu liên quan