Đề tài Nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống và đề xuất Marketing hỗn hợp cho các đồ uống dành cho người có tuổi

Với số dân là hơn 80 triệu người và tốc độ gia tăng dân số là rất cao Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng và hấp dẫn đối với các mặt hàng tiêu dùng. Từ năm 2001 đến nay GDP luôn tăng trưởng trung bình vào khoảng 7,5%. Đây là một con số cao so với thế giới cộng với chính sách y tế của nhà nước về chăm lo sức khoẻ cho nhân dân. Chính vì thế mà tỉ lệ tử vong giảm, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam được nâng lên rõ rệt. Tỉ lệ người cao tuổi gia tăng với một tỉ lệ lớn. Tuổi trung bình là 71.3 tuổi, cao hơn rất nhiều so với trước đây. Đồng thời hiện nay con người có xu hướng lao động tiết kiệm để cuộc sống ổn định khi về già, điều đó được chứng minh bằng các khoản bảo hiểm, tiết kiệm ở ngân hàng và dưới một số hình thức khác. Đặc biệt là đối với những người độc than thì nhu cầu về già không chỉ là nhu cầu về sức khoẻ. Mà nhu cầu về giao tiếp, cũng rất lớn.

doc46 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống và đề xuất Marketing hỗn hợp cho các đồ uống dành cho người có tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững cách chế suất thủ công từ các cây cỏ thiên nhiên. Có rất nhiều kinh nghiệm và niềm tin vào công dụng của các loại nước uống này. Khi chưa có tây y thì người Việt Nam chỉ dùng các loại nam y do các cụ lang vườn kê đơn và sản phẩm hoàn toàn từ thảo dược. Hiện nay giới trẻ ít sử dụng nhưng người cao tuổi thì sử dụng phổ biến. Do sự chế biến khá phức tạp, đặc biệt với các cụ độc thân, nhưng nhu cầu sử dụng các loại nước uống từ thảo dược đã trở thành một nét văn hóa, một thói quen. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự nhanh gọn, hiệu quả vì thế đưa ra và hoàn thiện các sản phẩm từ thảo dược vừa hiệu quả, phân phối hợp lý thoả mãn nhu cầu của người cao tuổi. 1.1.2. Nhánh văn hóa Như chúng ta đã biết đất nước ta có rất nhiều dân tộc (54 dân tộc) do địa hình, khí hậu và những nét văn hóa hình thành lâu đời ở các dân tộc là khác nhau nhưng vẫn cùng tồn tại trong nền văn hóa người Việt tinh thần đoàn kết và chia sẻ học hỏi tìm hiểu về nét văn hóa của dân tộc khác như tìm hiểu về các món ăn nước uống. Và ở dân tộc nào cũng thế người có tuổi có rất nhiều kinh nghiệm trong việc chế biến, vì thế đến một dân tộc bất kỳ thì người có tuổi sẽ là người truyền cho ta những kinh nghiệm hữu hiệu nhất. Ở địa bàn khu vực Hà Nội người có tuổi thường sử dụng các loại nước trà, chè ở quán cóc dọc hè phố, một số uống các loại nước uống từ các loại cây sơ chế, chế biến là rất đơn giản. Các cụ thường sử dụng cùng bạn bè, cùng với chén nước và những câu chuyện. Do một số nguyên nhân như sự sãn có của các nguyên liệu, thời gian dẫn đến thói quen muốn đước sử dụng các sản phẩm mang tính tiện lợi nhanh gọn nhưng phải đảm bảo an toàn về vệ sinh. Như vậy ta thấy rằng thói quen sử dụng nước uống từ thảo dược là rất thường xuyên, thường thì sử dụng ngay tại gia đình hoặc các quán nước dành cho người đi trên đường. Khi nhà nước cương quyết với sự bán lẻ ở vỉa hè thì cần có địa điểm để các cụ không những sử dụng các sản phẩm nước mà còn là nơi giao tiếp và giải trí có thể sử dụng thêm các sản phẩm khác. 1.2. Các yếu tố xã hội 1.2.1. Nhóm tham khảo 1.2.1.1.Đối với người có tuổi sống độc lập, cách biệt Những người sống độc lập thường có thói quen không tốt trong sinh hoạt hàng ngày. Nhiều khi họ nghĩ rằng ăn gì cũng được, uống gì cũng xong. Do sống một mình và có thể bị mắc một số bệnh liên quan đến việc đi lại nên đó cũng là điều dễ hiểu. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm tham khảo không lớn, khi lựa chọn sản phẩm họ thường hỏi ý kiến của bạn bè, người than, một số sản phẩm từ quảng cáo, đối với đồ uống có thể tham khảo bạn bè, đồng nghiệp và các chuyên gia. 1.2.1.2. đối với người có tuổi sống cùng con cháu Chịu ảnh hưởng nhất định trong sinh hoạt chung của cả gia đình. Nhiều gia đình con cháu quyết định tất cả các sản phẩm, cả nước uống cho cả gia đình. Người có tuổi thuận theo sự sắp xếp của con cháu. Nhất là trong kinh tế thị trường thời gian gấp rút thì con cháu càng muốn tiện lợi nhanh chóng nên người cao tuổi đành chiều theo. Nhưng một số người có tuổi tự chế biến loại nước uống riêng cho bản than phù hợp với tình trạng sức khoẻ của mình. Họ thường tham khảo bạn bè, các chuyên gia khi lựa chọn một số loại nước uống. Các sản phẩm nước uống như bia, rượu, nước ngọt thì ảnh hưởng của quảng cáo là lớn hơn, như quảng cáo qua tivi, qua đài báo. Nhìn chung người có tuổi sử dụng các sản phẩm do chính kinh nghiệm bản than và bạn bè giới thiệu để chế biến nên hoặc do chuyên gia thường là các lương y đề xuất cho. Đồ uống mang tính hiện đại thì thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau 1.2.2. Gia đình Đối với người Việt nam nói chung gia đình có một ý nghĩa rất lớn. Đối với người có tuổi thì gia đình còn được coi trọng hơn nữa, Khi đã về già không còn đi làm giao tiếp với xã hội, gia đình là nơi để người cao tuổi nghỉ ngơi, an dưỡng tuổi già. Người có tuổi có một vai trò rất quan trọng trong gia đình, là người đứng đầu trong gia đình, tham gia định hướng nghề nghiệp, lối sống cho con cháu phù hợp với nét văn hóa riêng của mỗi gia đình và văn hóa xã hội. Mặt khác văn hóa của người Việt rất đề cao chữ hiếu, kính trọng ông bà, cha mẹ, coi trọng những lời khuyên của ông bà, tôn trọng quyết định của người có tuổi, luôn hướng về chăm sóc sức khỏe cho người có tuổi. Nhưng đối với các hoàn cảnh khác nhau thì tạo ra những sinh hoạt và sử dụng những sản phẩm nói chung và sản phẩm nước uống nói riêng. 1.2.2.1. Đối với người có tuổi sống độc lập Có thể có hai vợ chồng già hoặc còn lại một người. Họ độc lập về tài chính hoặc phụ thuộc vào trợ cấp của con cháu. Họ có nhiều thời gian để chăm lo sức khoẻ cho bản than, cũng vì thế mà có thời gian để chế biến một số loại nước uống dùng hàng ngày. Nhưng cũng có những người có tuổi do tình trạng sức khỏe không tiện đi lại như các vấn đề về xương không những không chăm lo cho mình được về mặt thực phẩm mà nhiềukhi còn ăn cho qua bữa, ăn gì cũng được, uống gì cũng xong. Vì thế có sản phẩm nước uống phục vụ tại nhà dành cho người có tuổi có hoàn cảnh đặc biệt cần tiện lợi trong pha chế có tác dụng tốt đối với các chứng bệnh của người có tuổi. 1.2.2.2. Đối với người có tuổi sống cùng con cháu Ngoài ảnh hưởng do cùng sinh hoạt chung dưới một mái nhà, người có tuổi có những sinh hoạt riêng, có thể họ chịu sự chi phối bởi ngân quỹ chung hoặc khó độc lập về tài chính. Nhưng đa phần khi đã về già người có tuổi thường trao những trách nhiệm cho con cháu, ngay cả việc thực phẩm và đồ uống. Một số gia đình có những chế biến thực phẩm và nước uống dành cho người có tuổi nhưng sự không đầy đủ là không tránh khỏi do kinh tế thị trường ngân quỹ thời gian là có hạn. Đa số thì người trong gia đính sử dụng loại nước uống gì thì người có tuổi dùng loại đó, phổ biến thường thấy là nước lọc, trà, và một số loại sinh tố nhưng chiếm phần lớn vẫn là nước lọc. Mà phần lớn hiện nay người có tuổi thường sống cùng con cháu. Để đáp ứng được nhu cầu của người có tuổi chúng ta có thể sản xuất những loại nước uống mà những người trong cùng gia đình vẫn sử dụng được tại gia đình, mà đối với sản phẩm từ thảo dược thì hầu như không mang tác dụng phụ đối với tất cả các đối tượng. Mặt khác ta có thể phân phối các sản phẩm ở các địa điểm phù hợp với lịch sinh hoạt của người có tuổi, tạo ra một môi trường giúp họ thoải mái về tinh thần. Một điều cần lưu ý là sự giao tiếp của người có tuổi với môi trường bên ngoài, tham gia câu lạc bộ, các hoạt động xã hội khác. Bởi nó quyết định đến mức độ tiếp xúc với các đồ uống mới, quyết định đến chúng ta nên phân phối ở đâu cho phù hợp. Nếu người có tuổi còn một số giao tiếp rộng thì họ bị chi phối bởi nhiều yếu tố khi quyết định lựa chọn sản phẩm, còn những người có tuổi đã về nghỉ hưu hẳn thì gia đình là yếu tố đặc biệt quan trọng, chúng ta nên tiếp cận các thành viên, khi giới thiệu sản phẩm để con mua sản phẩm biếu tặng cho bố, hoặc giới thiệu các sản phẩm phân phối trực tiếp 1.2.3. Vai trò, vị trí của người có tuổi Những người có tuổi có vị trí cao khi đang công tác, khi đã nghỉ hưu nhu cầu giao tiếp vẫn còn khá lớn. Họ thường tập trung bạn bè, chính vì thế mà khi lựa chọn sản phẩm thì bạn bè đóng vai trò khá quan trọng trong quyết định. Họ sử dụng các loại đồ uống phong phú hơn. Họ có những tác động nhất định đối với những người cao tuổi xung quanh khi lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Nhất là khi họ vẫn còn tham gia hoạt động xã hội thì họ thấy mình vẫn chưa hề già chút nào, sản phẩm nước uống phải mang phong cách nhất định, địa điểm phân phối cũng phải phù hợp. Đối với những người có tuổi có vị trí bình thường, khi về hưu lựa chọn những sản phẩm mang tính thực dụng, địa điểm phân phối cũng giản dị, đặc biệt ta có thể phân phối sản phẩm ngay tại nhà. Như vậy, tuỳ từng đối tượng để tạo ra những đặc điểm sản phẩm, bao bì nhãn mác và cách phân phối. Sản phẩm nước uống từ thảo dược không chỉ loại nước dành cho sức khoẻ người có tuổi mà nó còn mang một phong cách của người có tuổi luôn muốn hoạt động giúp ích cho đời. 1.3. Các yếu tố về cá nhân 1.3.1. Tuổi tác Tử bao đời nay sức khẻo luôn là ước vọng của con người. Biết bao sức lực và tâm huyết của nhiều thế hệ các nhà khoa học đã đổ ra nhằm tìm kiếm những phương thuốc giúp con người khẻo mạnh và sống lâu. Nhưng dù muốn hay không, chúng ta cũng phải chấp nhận một sự thật mang tính quy luật, đó là sự giảm sút sức khẻo khi về già. ‘Tuổi càng cao thì sức khẻo càng thấp’. Những tiến bộ vượt bậc về khoa học trong nửa thế kỷ qua đã mang cho con người nhiều khả năng về giải pháp cứu chữa bệnh tật. Nhờ đó, sức khẻo và tuổi thọ của con người ngày càng được nâng cao rõ rệt. Tuổi thọ ngày càng cao nên tỷ lệ người có tuổi trong cộng đồng ngày càng tăng. Đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển. Theo thống kê gần đây nhất của tổ chức y tế thế giới, người có tuổi 11 – 12 % dân số, ước tính đến năm 2030 con số này sẽ tăng lên đến 17% ( Theo quan niệm hiện nay, người có tuổi là 75 tuổi trở lên). Mục tiêu ngành y tế hiện này không chỉ dừng lại ở việc cứu chữa bệnh tật, nâng cao tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử từ vong mà còn phải nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người; đặc biệt là cho người có tuổi, một bộ phận rất quan trọng trong mỗi gia đình và cộng đồng. Tuổi cao thường đi đôi với sức khẻo yếu vì chức năng của cơ quan trong cơ thể bị giảm sút. Ngoài các bệnh chung, người có tuổi thường mắc hàng loạt các bệnh lý liên quan đến quá trình thái hóa ( Thoái hóa của hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, thoái hóa xương khớp, loãng xương); các bệnh lý tim mạch (thiểu naeng tuần hoàn vành, cao huyết áp, suy tim); các bệnh lý mãn tính ( phổi, gan, mật); các bệnh ác tính, các bệnh nhiễm trùng, các tình trạng suy nhược, các tình trạng giảm khả năng chống đỡ của cơ thể cơ thể luôn là một khối thống nhất,sự suy giảm của các chức năng kéo theo sự suy giảm của một hay nhiều chức năng khác, nên người cao tuổi thường mắc thêm nhiều bệnh. Chính vì vậy, người có tuổi thường phải sử dụng nhiều loại thuốc. Vì thế các sản phẩm nước uống chứa các chất tốt cho sức khẻo càng quan trọng đối với người có tuổi. Tuổi tác là yếu tố quan trọng để phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu. Sự khác nhau về tuổi tác dẫn đến sự khác nhau về tâm lý, tình trạng sức khẻo và hành vi người tiêu sản phẩm nói chung và nước uống dành riêng. Hiện nay có nhiều đồ uống dành cho lớp trẻ, đặc biệt là các loại nước ngọt, rượu với nồng độ mạnh trong khi thị trường nước uống dành cho người có tuổi bị bỏ ngỏ đánh đồng người có tuổi sử dụng các loại nước uống sản xuất chung cho mọi người, lựa chọn những sản phẩm không gây ra những tác động chỉ gặp ở người có tuổi. Đồng thời khi tuổi già đến sự năng động và hoạt động xã hội cũng giảm, sự giao tiếp bị hạn chế, có những người có tuổi còn ngại giao tiếp. Tạo ra các loại nước uống có nguồn gốc từ thiên nhiên, thaoar cỏ, phân phối ở địa điểm thuận lợi cho tuổi già giúp người có tuổi thỏa mãn được nhu cầu sức khẻo cả mặt tinh thần. 1.3.2. Lối sống Lối sống của người có tuổi có những nét đặc trưng khác với thế hệ trẻ. Các giá trị về một sự tân tiến, hiếu thắng, thích thử nghiệm những cái mới.không phải những cái mang đến sự hấp dẫn cho người có tuổi. Họ uống một thứ nước không phải vì nó được quảng cáo rằng ta rất sành điệu, rất trẻ trung sôi động. Mà hoạt động của người có tuổi thiên về một số thú vui riêng của mình, tham gia các câu lạc bộ của người có tuổi, thể dục thể thao, ít mua sắm, ít về sự thể hiện cá nhân của họ là về gia đình, thực phẩm và thông tin trên các phương tiện truyền thông. Họ uống nước là vì thói quen, là cái gì đó thuộc về vị của quê hương, đất nước. Có thể nói lối sống của người có tuổi mang tính bảo thủ nhất định, nên khi đã lựa chọn sản phẩm ít có sự thay đổi và trung thành với nhãn hiệu. Mua sản phẩm dựa vào lí trí, không tùy hứng, có sự lựa chọn cân nhắc rất kỹ dựa trên những tiêu chí nhất định. 1.3.3. Nhân cách và ý niệm bản thân Người có tuổi có những nhân cách đặc trưng đó là lòng tự tôn, sống trọng tình cảm. Hình ảnh bản thân không còn là yếu tố hàng đầu và những thị hiếu không giống như lớp trẻ. Người có tuổi Việt nam coi trọng hình ảnh mang đến trong mắt con cháu đó là sự mẫu mực, làm gương để tạo nên một nếp sống đẹp trong gia đình. Lựa chọn nước uống để thể hiện được tư cách của mình là điều tất yếu ở người có tuổi. Một người có tuổi có tư cách tốt sẽ ý niệm được bản than nên lựa chọn sản phẩm nước uống loại gì ở đâu cho phù hợp. Không ít người có tuổi sử dụng các loại rượu mạnh thường là các loại rượu dân gian, vừa không tốt cho sức khoẻ vừa mất đi tư chất của người có tuổi. Sản phẩm nước uống từ thảo dược không những giúp cho người có tuổi về mặt thể chất mà còn tạo nên một phong cách của người có tuổi. 1.4. Những yếu tố tâm lý 1.4.1. Động cơ Khi nhu cầu trở nên bức thiết buộc con người phải hành động để thoả mãn nhu cầu đó. Đối với người có tuổi sức khoẻ là nhu cầu tự nhiên quan trọng nhất bởi khi về già người có tuổi phải đối mặt với khá nhiều chứng bệnh và sự giảm sút khá lớn về sức khoẻ. Tìm kiếm sản phẩm để thoả mãn nhu cầu vê sức khoẻ có sự xem xét rất thận trọng bởi nó liên quan đến cả tư cách cá nhân. Và đây là những động cơ mang tính rất tích cực. Động cơ về tâm lý chủ yếu là muốn thoả mãn sự giao lưu chia sẻ và nhu cầu tham gia một số hoạt động mang tính chất xã hội khác. Họ thường có kế hoạch từ trẻ khi về già sẽ có những chuyến du lịch đề tìm hiểu về các nét văn hóa dân tộc khác nhau đồng thời giới thiệu nét văn hóa của Việt nam, giới thiệu về nét văn hóa ẩm thực và các loại nước uống từ thảo dược đa phần được tự tay chế biến nên. . 1.4.2. Nhận thức và hiểu biết của người có tuổi Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào trình độ văn hóa, đặc điểm của cá nhân mà phụ thuộc rất lớn vào độ tuổi. Nó quyết định đến việc thu thập, xử lý và lưu trữ trong trí nhớ. Và ngay cả vận dụng những thông tin vào việc mua sắm cũng khác nhau. Người cao tuổi thường bị hạn chế về mặt trí nhớ, sự giao tiếpvà khả năng tiếp cận với các phương tiện truyền thông cũng như trực tiếp với sản phẩm. Họ ít bị tác động với những trào lưu văn hóa mới bởi họ tin vào những kinh nghiệm và việc tích luỹ thông tin. Các sản phẩm nước uống cần đưa lại lợi ích thiết thực, làm họ liên tưởng đến những sản phẩm mà đã gây được niềm tin hay một sự quen thuộc nào đó. Một phần cũng bởi sự hình thành thói quen ở người có tuổi là rất khó, ví dụ như một số người có tuổi đã quen sử dụng một loại rượu dân gian bây giờ để họ có thói quen sử dụng một loại rượu nhập khẩu từ nước ngoài thì khá là khó. Người có tuổi chỉ bị tác động bởi một số tác nhân kích thích nhất định và sự phản ứng của họ đối với những tác nhân không phù hợp rất mạnh, họ có thể tẩy chay, cùng với vai trò vị trí của mình để định hướng hành vi của người thân và người xung quanh, ví dụ như những quảng cáo không nói lên nét văn hóa, nét đẹp truyền thống dân tộc Việt nam, hoặc có những hành động mà người phương Tây xem là bình thường thì nhận được sự phản ứng rất mạnh từ người có tuổi. 1.4.3. Tri thức Do tri thức hình thành trong quá trình lĩnh hội, người có tuổi có rất nhiều kinh nghiệm do thời gian tiếp xúc với các mối quan hệ là nhiều, thường thì tuổi càng cao kinh nghiệm càng nhiều. Mà hành vi cá nhân có thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Chúng ta không nên đối đầu với những kinh nghiệm của người có tuổi, đừng cố chứng minh rằng các kinh nghiệm của họ là không đúng, không còn phù hợp. Mà nên vận dụng một cách khéo léo vào niềm tin, vào bản thân của người có tuổi và việc quyết định lựa chọn sản phẩm, đặc biệt là đối với sản phẩm mới. Sản phẩm nước uống lại khó hơn nữa bởi kinh nghiệm của người có tuổi trong lựa chọn nguyên liệu và chế biến ra một số loại nước uống là rất tốt. Vì thế cần có những nét độc đáo nhất định cho sản phẩm. 1.5. Niềm tin và thái độ Thái độ đóng vai trò quan trọng hình thành hành vi của người tiêu dung. Khi quyết định mua nhãn hiệu sản phẩm nào đó, lựa chọn địa điểm cung cấp thì khách hàng chọn cái mà mình ưa thích hơn cả, nhiều khi không phải chỉ vì chất lượng sản phẩm rất tốt mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Thường thì đối với người có tuổi hình ảnh không cần quá mới lạ, nổi bật, trẻ trung như giới trẻ, nó thường mang tính thâm thúy. Với sản phẩm nước uống chất lượng đưa ra phải thiết thực, khai thác yếu tố thảo dược là một lợi thế do niềm tin của người tiêu dùng vào thảo dược là rất lớn, họ có thái độ rất tốt về các sản phẩm từ thiên nhiên nói chung. 2. Quá trình ra quyết định mua của người có tuổi. 2.1 Nhận thức nhu cầu Nhu cầu nước uống của người cao tuổi rất cao, nó còn lớn hơn người bình thường. Khi người có tuổi cảm thấy mệt mỏi cùng nhu cầu giải khát cần được thỏa mãn. Tìm một sản phẩm đáp ứng được nhu cầu về giải khát và sức khẻo là điều tất yếu của người tiêu dùng nói chung và người có tuổi nói riêng. 2.2 Tìm kiếm thông tin. Người có tuổi có khá nhiều thời gian rảnh rỗi nên sự tìm kiếm thông tin là rất kỹ lượng. Tuy nhiên các nhãn hiệu mà người có tuổi có được sẽ không lớn do, sự tiếp xúc với các nguồn thông tin không đa dạng. Và do họ cho rằng kinh nghiệm của mình đã có nên không cần tham khảo qua nhiều. 2.3 Dánh giá các phương án. Người có tuổi đánh giá các loại đồ uống không phải bằng cảm tính mà bằng kinh nghiệm của mình. Họ chú ý nhiều đến thuộc tính và các dịch vụ đi kèm mang những lợi ích thiêt thực, đó là sức khẻo, sự tiện lợi. Họ thường có niềm tin vào các sản phẩm từ thảo dược. 2.4 Quyết định mua hàng Người cao tuổi rất thận trọng trong việc ra quyết định mua. Thứ nhất do vấn đề tài chính, Khi về già thu nhập người có tuổi giảm dần, ngân quỹ dành cho chi tiêu cũng hạn hẹp hơn trước đây. Vì thế sự phân ngân quỹ cho các mặt tiêu dùng khó rõ rang. Trong đó chiếm phần lớn là dành cho sản phẩm dành cho sức khoẻ. Chính vì thế mà sản phẩm nước uống trước khi thoả mãn các nhu cầu thể hiện bản thân cần thoả mãn nhu cầu về sức khoẻ. Tâm lý muốn tìm hiểu và áp dụng những kinh nghiệm. do kinh nghiệm của người có tuổi là rất nhiều, họ muốn chứng minh, để chia sẻ những kinh nghiệm đó trong lựa chọn các sản phẩm một cách hiệu quả nhất nên khi khai thác lĩnh vực nước uống cần chú trọng đến những người cao tuổi trước đây giao tiếp và hiểu biết nhiều vùng miền trên đất nước và nước ngoài. Họ có những đánh giá khá khắt khe, và nếu có sự ủng hộ của họ thì đây là một lợi thế vì họ là một nhóm tham khảo ảnh hưởng lớn đến người xung quanh. Người có tuổi có rât nhiều thời gian rỗi để tham khảo tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi ra quyết định. Sự cân nhắc giữa các sản phẩm cùng công dụng với các nhãn hiệu khác nhau, các sản phẩm thay thế khác. 3. Kết quả nghiên cưu sơ cấp về nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống. 3.1 phương pháp, đối tượng phạm vi nghiên cứu. Cuộc điều tra được diễn ra trên một số quận (Quận Hoàng Mai, quận Hai Bà Trưng) thuộc thành phố Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu là những người có tuổi từ 55 trở lên, các ông bà được phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi. Đồng thời có sự phỏng vấn tập trung, tạo ra không khí gây tranh luận nhằm thu thập những ý kiến. 3.2. Các nhu cầu của người có tuổi. Theo kết quả của cuộc nghiên cứu hành vi người có tuổi về các nhu cầu về sức khỏe, giao tiếp, du lịch, giải trí (Với mức cho điểm cho mỗi yếu tố thì 1 điểm là quan trọng nhất), - Nhu cầu về sức khỏe Thì điểm trung bình cho sưc khỏe là 1.233. Nhu cầu sức khỏe là rât quan trọng, công việc của người làm Marketing là đáp ứng nhu cầu đó như thế nào. Nên tập trung vào thực phẩm là chính hay các loại nước uống. Nên nhớ rằng hệ tiêu hóa của người có tuổi không còn được như tuổi trẻ, họ thường mắc các bệnh về răng miệng. Việc uống những loại nước sẽ tôt cho tiêu hóa hơn. Nhưng việc uống không thể thay thế hoàn toàn cho việc sử dụng thực phẩm. Nó sẽ góp phần bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết giúp cho việc ăn được giảm nhẹ. Hiện nay, việc ăn đang được chú trọng, mà sản phẩm thực phẩm dành cho người lớn tuổi còn chưa phong phú, huống chi nước uống. Vì thế phát triển về các loại nước uống không chỉ mang tính giải khát cho người có tuổi, mà còn góp phần tăng sưc khỏe cần sự đầu tư của các doanh nghiệp. - Nhu về giao tiếp Điểm trung bình cho giao tiếp là 2.087, được đánh giá là khá quan trọng. Nhu cầu này càng ngày càng có xu hướng tăng, trước đây con người ít có quan hệ trong làm ăn, nhưng nền kinh tế thị trường tạo ra cho con người nhiều mối quan hệ. Khi mà nhu cầu về ăn uống đã được đáp ứng được phần nào đó thì nhu cầu giao tiếp được đánh giá cao. Sự giao tiếp giúp người có tuổi giải tỏa về mặt tinh thần, giúp người có tuổi linh hoạt hơn. Nhưng sự giao tiếp đó khác với thế hệ trẻ. - nhu cầu du lịch Điểm trung bình cho nhu cầu du lịch là 2.591. Nhu cầu du lịch có lẽ đang là nhu chưa cao đối với người có tuổi ở Việt Nam, nhưng xu thế tiết kiệm tiền để du lịch về già để thực hiện các sở thích trong đó có nhu cầu về du lich đang là xu hướng chung. Khai thác lĩnh vực này hứa hẹn nhiều tiềm năng. Nhưng chỉ có độ tuổi nhất định mới có thể khai thác được nhu cầu này, cần có sự phân đoạn thị trường thích hợp để đưa ra các hình thức phù hợp. - Nhu cầu giải trí Điểm trung bình cho nhu cầu về giải tri là 2.5. Môi trường sinh hoạt và làm việc thay đổi, nhất là giai đoạn khi về hưu thì nhu cầu về giải trí sẽ cần được giải quyết. Nhưng giải trí của người có tuổi khác với các đoạn thị trường khác Nhận thấy rằng nhu cầu sức khỏe vẫn giữ vị trí vô cùng quan trọng, nhu cầu giải trí được đánh giá là khá quan trọng. Nhu cầu về giao tiếp được đánh giá sau nhu cầu sức khỏe, đây cũng là xu thế chung khi mà người có tuổi ngày càng muốn có những hoạt động chứ không phải chăm sóc con cháu, nhất là các ông. Nhất là khi về nghỉ hưu mà công việc trước đây có liên quan đến giao tiếp. 3.3. sự tác động của các yếu tố khi lựa chọn sản phẩm. Khi nghiên cưu tác động của những yếu tố sau: những người có quan hệ thân thiết (gia đình, bạn bè), vai trò của bản thân, nét văn hóa bản thân, tuổi tác dẫn đến phải sử dụng, sở thích bản thân, đến quá trình lựa chọn sản phẩm ( các yếu tố được đánh giá ở mức độ tác động nhất là 1 điểm, không tác động là 5 điểm). -Sở thích bản thân. Kết quả cho thấy rằng sở thích của bản thân quyết định sự lựa chọn của bản thân với mưc điểm trung bình là 1.710. Khi càng về già thì con người ta càng dành nhiều việc cho sở thích của mình, điều mà khi còn trẻ khó mà thực hiện được, thường là vì trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và với công việc. Công với tư tưởng chung là về già chỉ để nghỉ nghơi và lam những gì minh thich. Có nhiều người tuy chua về già nhưng đã lên kế hoạch cho cả cuộc sống về già. - Yếu tố tuổi tác Vấn đề quan trọng nữa mà chúng ta phải xét đến khi người có tuổi lựa chọn nước uống là vẫn đề tuổi tác. Đây là vấn đề trở thành một thói quen, cứ đến lứa tuổi đó người có tuổi sẽ thường sử dụng sản phẩm đó. Ví như tục ăn trầu của người Việt Nam, cứ đến độ tuổi đó thì các bà thường ăn trầu và thói quen mời trầu những người đó, rồi còn có tục lệ mua biếu các cụ trầu cau. Đến độ tuổi các ông thường uống trà, và uống trà vào buổi sang, uống trà cùng bạn bè, làng xómVà đến tuổi người có tuổi băt đầu có những kiểu ăn mặc mang phong cách người có tuổi. Trong thời đại kinh tế thị trường nhiều thói quen mà các ông bà ngày xưa hay có dần dần mất đi. Ngày nay người ta dùng nhiều loại nhiều sản phẩm mang tính thị trường. Trong đó có cả sản phẩm nước uống, do nhập khẩu, do công nghệ sản xuất nhập khẩu về sản xuất trong nước.. - Yếu tố gia đình Có đến 16 người cho là gia đình là yếu tố quan trọng chiếm đến 40.%, 10% cho là rất quan trọng, 27.5% cho là bình thường. Điều này phù hợp với văn hóa người Việt, gia đình luôn dữ một vai trò đặc biệt trong tim mọi người. Phù hợp với vị trí người có tuổi trong gia đình, với phong tục kính trọng và chăm sóc người có tuổi. - Vai trò của bản thân. Vai trò bản thân trong xã hội không còn được coi trọng có đến 37.5% cho là bình thường. Khi đã đến tuổi nhu cầu chung là sức khỏe, họ sử dung với mục đích đó là chính, chứ không phải dùng một chai sâm banh thể hiện sự sang trọng địa vị trước đây hay vị trí đang hoạt động trong xã hội. Bởi kiến thức và năng lực của họ đã được khẳng định. Những người có tuổi có thể cùng uống nước cùng bàn về những lĩnh vực, làm họ thấy thoải mái. Chính vì thế có thể tạo ra một địa điểm nước uống dành chung cho người có tuổi được, vấn đề là địa điểm đó phải như thế nào cho phù hợp. 3.4 Nguyên nhân lựa chọn. Các yếu tố được đưa ra là đây là: nhu cầu giải khát cần được giải quyết Yếu tố này có 12 người chọn là nhân tố khi lựa chọn sản phẩm nước uống chiếm 28.6 %. Người Việt Nam nói chung thói quen sử dụng nước rất không khoa học, chính vì thế bệnh sỏi thận và đường tiêu hóa thường không tốt. Nhất là người có tuổi, theo các bác sĩ thì người có tuổi nên sử dụng nước uống nhiều hơn người bình thường khoảng 2lit mỗi ngày. Nên người có tuổi uống nước không chỉ cho giải khát mà còn nhằm điều hòa cơ thể. Nước uống giúp người có tuổi có thể uống nhiều và có tác dụng tăng khả năng chữa và phòng ngừa một số bệnh, là những tính năng không thể thiếu. Do kinh nghiệm của bản thân khi sử dụng sản phẩm đó thấy tốt. Có đến 17 người cho rằng đây là nhân tố quan trọng quyết định đến sự lựa chọn của họ, chiếm đên 40.5%, một tỉ lệ rất cao. Đây là một điều hiển nhiên khi mà thời gian đã tạo cho họ bao nhiêu là kinh nghiệm và chỉ có người có tuổi mới có được. Chúng ta khó có thể làm thay đổi được những kinh nghiệm của người có tuổi, nên vận dụng những kinh nghiệm của họ nhằm phát triển sản phẩm mới, khéo léo trong sự tác động liên quan đến các kinh nghiệm đó khi muốn người có tuổi có những đánh giá mới về sản phẩm của mình khi dùng sản phẩm đó không muốn chuyển sang sản phẩm khác Thói quen nay chỉ có 5 người dùng để lựa chọn nước uống với tỉ lệ khiêm tốn là 11,9%. Tâm lý chung là khi được nghe một sản phẩm mới, thì con người ta cũng muốn thử xem thế nào. Nưng nó cũng phải liên quan đến phần nào kinh nghiệm của họ. Ví dụ như một người có tuổi đang dùng các sản phẩm nước uống có nguồn gốc từ thiên nhiên, khi nghe có sản phẩm nước uống khác cũng có nguồn gốc từ thiên nhiên khác tốt hơn, thì họ sẽ bị tác động nhiều, hơn các sản phẩm nước uống chế tạo tư hóa thực phẩm. khi dùng sản phẩm được giao tiếp với bạn bè. Người có tuổi khi được hỏi là nếu được sử dụng các loại nước uống cùng với bạn bè thì họ bảo rất thích, có thể dành nhiều thời gian để vừa uống các loại nước vừa trò chuyện với bạn bè. Nhưng yếu tố khi dùng sản phẩm được giao tiếp với bạn bè chỉ chiếm có 2.4%, đây quả là con số khiêm tốn. Do thực trạng của các địa điểm cung cấp nước uống của người có tuổi, hiện nay chưa có đia điểm dành cho người có tuổi, trong khi các quan beer, quán cafộ dành cho lớp trẻ thì vô cùng nhiều. Khi hỏi về địa điểm cung cấp về nước uống và một số dịch vụ khác cho người cao tuổi thì phần đa cho là rất hay ( trong cuộc phỏng vấn với 45 người thì có tới 19 người cho là rất hay chiếm tỉ lệ là 41.3%, 13 người cho là hay). Điều này chứng tỏ rằng nhu cầu về một địa điểm dành cho người có tuổi để có thể uống nước và giao tiếp là rất lớn. Khi mà con cái luôn bận bịu với công việc, các cháu học hành rất nhiều, thì nhu cầu của người có tuổi trở nên bức thiết. 3.5. Địa điểm sử dụng Có hai địa điểm được nghiên cứu đó là:Tại gia đình và tại cửa hàng(thường thì quán cóc tại nhà): có đến 73.8% sử dụng các sản phẩm nước uống tại nhà. Cho ta thấy thói quen sử dụng nước là rất thường xuyên ở nhà. Trong khi đó nhu cầu được cùng bạn bè sử dụng nước uống tại cửa hàng là không nhỏ. Các nguyên nhân khiến người có tuổi sử dụng nước tai nhà là gì và nếu dùng ở cửa hàng thì yêu cầu là gì. 3.6. Yếu tố quan trọng nhất khi khi người có tuổi dùng ở nhà là: (nghiên cứu các yếu tố và 1 điểm là quan trọng nhất) Thứ nhất là sự ấm cúng khi cùng bạn bè uống tại nhà. Mức điểm trung bình là 2.882, mức độ ảnh hưởng là không lớn lắm, người có tuổi sử dụng tại nhà tại bất cứ lúc nào, chứ không phải là có bạn bè, có thêm bạn bè góp phần thêm sự vui vẻ. Do thói quen hay dùng ở nhà. Mức điểm trung bình là 1.914, mức độ do thói quen này là lớn. Tạo là một thoi quen mới cho người có tuổi để họ đến các địa điểm phân phối là khó nhưng không phải là không làm được. Đồng thời khai thác như thế nào với đoạn thị trường nhất thiết là sử dụng tại nhà. Là sự thách thức đối với các nhà hoạt động Marketing trong lĩnh vực nước uống. Tự chế tại nhà . Mức điểm trung bình là 2.804, đa phần người cao tuổi dùng sản phẩm tự chế thì bản thân họ tự chế, với mức điểm này chứng tỏ dùng sản phẩm tự chế không thật quan trọng khi lựa chọn uống tại nhà. Đây là cơ hội để phát triển các sản phẩm để người cao tuổi có thể dùng. Sản phẩm rất tiện lợi có thể dùng ngay tại nhà. Mức điểm trung bình là 2.882 điểm, người có tuổi cho rằng vấn đề về sức khỏe, hợp khẩu vị giữ vai trò quan trọng. Sự tiện lợi khi dùng tại nhà không phải là quan trọng, họ sẵn sàng đến các cửa hàng để có được sản phẩm và dịch vụ như mong muốn. . Do tình trạng sức khỏe khó khăn trong đi lại. Mức điểm trung bình là 2.667. vấn đề này thường gặp phải những người cao tuổi có điều kiện không tốt về sức khỏe như về xương cốt. Vấn đề đi lại là điều luôn gây bưc xúc. Có đến 17 người cho là quan trọng chiếm đến 40.5%. Như người làm Marketing cần chú ý đến địa điểm phân phối, về không gian và thời gian. 3.6. Kết quả về yếu tố tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn nước uống. (yếu tố tác động mạnh nhất là 1 điểm rất không quan trọng là 5 điểm) Thứ nhất đồ uống chiết suât từ cây cỏ thiên nhiên với mức điểm trung bình là 1.829) đây là yếu tố quan trọng nhất trong sự lựa chon của người có tuổi. Phù hợp với văn hóa sống gần thiên nhiên và sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên là chủ yếu. Một phần do thiên nhiên của Việt Nam rất đa dạng phong phú, có nhiều loại cây có thể sử dụng được. Yếu tố thể hiện giá trị văn hóa vùng miền Với số điểm trung bình là 1.943. ảnh hưởng cũng rất lớn đến sự lựa chọn. Đất nước có 54 dân tộc nằm rải rác khắp các vùng miền. Mỗi vùng miền có những loại nước uống khá đặc trưng hợp với điều kiện và phong tục của vùng ấy. Nên các loại nước uống rất phong phú -Nước uống mang biểu tượng văn hóa người Việt Với mức điểm trung bình là 2.343. Tuy không lớn bằng các yếu tố trên nhưng nó cũng góp phần khá quan trọng vào sự quyết định lựa chọn nước uống của người có tuổi. Khi nói đên nước uống người việt ta không thể nâng li coke, beer mà là các loại nước như nước chè chế từ các loại cây. - Tính tiện lợi Tiếp theo là nước uống có tính tiện lợi ( với mức điểm là 2.286), thể hiện một sự tác động không nhỏ vào sự lựa chọn, đây không phải là yếu tố chỉ tác động đến người co tuổi mà còn tác động đến tất cả người tiêu dùng nói chung. - Có nguồn gốc từ nước ngoài Người có tuổi không mấy quan tâm đến các sản phẩm du nhập từ nước ngoài. Các sản phẩm này thường thì tác động đến thế hệ trẻ đang làm việc, muốn thể hiện phong cách, đồng thời muốn tìm hiểu về các các giá tri của nước khác thông qua các đồ uống. 3.8. Các yếu tố được cho là quan trọng nhât khi dùng đồ uống ở cửa hàng. Nhu vay ta thay yeu to thien nhien rat quan trong. 3.9. Thu nhập Mức thu nhập bình quân Thu nhập của người có tuổi thường là từ 1 đến 2 triệu. Tiếp theo là trên 2 triệu. Cho thấy thu nhập khi về già có phần suy giảm so với trước. CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHO ĐOẠN THỊ TRƯỜNG 1. Sản phẩm. 1.1 Sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn từ thảo dược. Có hai cách để có sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược, nhằm thỏa mãn nhu cầu nước uống của người có tuổi: thứ nhất là thu thập tất cả các loại nước uống từ thảo dược mà dân gian thường sử dụng và sử dụng luôn cách chế biến dân gian, đồng thời có thể nâng nó lên một qui trình kỹ thuật cao. Thứ hai tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới từ các cây thảo dược, hoặc sản phẩm chứa vị thiên nhiên. Thứ nhất thu thập các loại nước uống trong dân gian. Bản chất của các nước thảo dược là ngoài tác dụng giải khát còn có một số tác dụng chữa bệnh. . Không it loại nước uống trong dân gian giúp chữa được các loại bệnh, mà y học hiện đại thường đăt ra một câu nói rằng ‘Vấn đề này cần có sự nghiên cứu “. Cần tập hợp chiết suất thành loại nước này trên cơ sở hiện đại của khoa học. Đối với các loại như nước trà hay một số loại nước thông dụng như nhân trần, các loại nước uống thông huyết, lợi một số hệ tiêu hóa khác. Thì việc tìm các nguyên liệu thường dễ dàng hơn. Những vùng núi cao thì có những loại nguyên liệu rất đặc biệt, như chè tuyết. Và một số loại cây chỉ ở các vùng núi cao mới có. Ngay cả các vùng đồng bằng(các vùng nông thôn) cũng có khá nhiều nhưng chưa được chú ý, người dân chỉ sử dụng để chữa một số bệnh mà thôi. Không ít người đã hết bệnh nhờ các loại cây tưởng chừng đơn giản như lá sim. Sản phẩm trà xanh không độ là một thành công . Đồng thời chúng ta có thể chế biến từ những nguyên liệu thô trực tiếp, bởi thói quen của người Việt là uống các loại nước từ các loại thảo dước được tạo ra trực tiếp.Đối với các sản phẩm này cần có một quy trình sạch về tạo nguyên liệu. Thứ hai sản phẩm được chế suất mới hoàn toàn, nhưng yếu tố giải khát phải được chú ý đồng thời yếu tố về sức khỏe cũng hết sức quan trọng. Cùng với các sản phẩm mà dân gian đã tìm ra đồng thời với số lượng rất lớn cây cỏ thiên nhiên vô cùng phong phú trong các khu rừng nhiệt đới của Việt Nam, không ít các loại cây có tác dụng tương tự đang cần chúng ta tìm ra. Từ các chất đó với công nghệ cao đưa ra loại nước uống mà thành phần của nó là các chất được chiết suất, có tác dụng tốt cho sức khỏe. Từ dó hoàn thiện sản phẩm theo văn hóa sử dụng của người có tuổi, như người Việt Nam thích vị đắng và chat, hai vị này thường được loại bỏ khi nhập khẩu sang nước ngoài. Tiếp theo là màu sắc của sản phẩm phải thể hiện được nguồn gốc, đặc biệt là nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu và lối sống sở thích của người có tuổi Thiết kế bao bì. Đối với các sản phẩm cung cấp ngay tại cửa hàng bao bì phải đảm bảo tính an toàn, trong khi tính thẩm mỹ có thể không cần quá coi trọng. Có thể dùng bao bì bảo quản với số lượng lớn giúp tiết kiệm chi phí. Đối với các sản phẩm đưa ra trên thị trường, cần thêm nhiều yếu tố khác để khách hàng nhận biết và tin vào sản phẩm. Nhãn mác nên thể hiện nguồn gốc thiên nhiên, giá trị của dân tộc. Đồng thời phải giúp người có tuổi dễ dàng nhận biết được và hiểu được nội dụng. Thông tin trên nhãn mác nên tập trung vào công dụng và không nên quảng cáo quá, gây nên sự không tin tưởng. Do sản phẩm là nước uống nên chất liệu bao bì và thời hạn sử dụng cần hợp lý, giúp bảo đảm mà hợp chi phí. Muốn cho ra một sản phẩm tốt cần đầu tư nghiên cứu chiết suất được các chât chính của cây đó. Loại bỏ những chất không cần thiết, tăng tối đa tính hiệu dụng. Có thể kết hợp nhiều loại với nhau tạo nên hỗn hợp nước uống có nhiều tác dụng cùng một lúc. Điều quan trọng cho cả hai cách trên là phải tạo ra một qui trình khép kín trong sản xuất, tổng quan về chất lượng. Nguyên liệu phải được đảm bảo, phải là nguên liệu sạch, chất lượng phải tốt nhất. Tạo ra một qui trình mang tính dây chuyền. 1.2. Sản phẩm có hương vị thiên nhiên. Tạo các sản phẩm giải khát có các loại hương thơm từ một từ một số cây và hoa quả. Do nước uống dành cho người có tuổi nên thêm một lượng vitamin bớt phần ga hoặc cồn. Nhằm mục đích tăng sức khỏe và sức đề kháng. Những sản phẩm này cần có những biện pháp về bao bì tăng tính tiên dụng. 2. Phân phối Để có lợi thế lâu dài trên thị trường trong dài hạn. Thì phân phối có một vai trò đặc biệt quan trọng. Đối với các sản phẩm dùng nguyên liệu trực tiếp.Hệ thống phân phối nên mở rộng theo chiều ngang, thay vì phát triển theo chiều dọc. Doanh nghiệp có thể mở các cửa hàng phân phối trực tiếp. Điều quan trọng là làm cho địa điểm cung cấp có đăc trưng của người cao tuổi và chỉ thấy ở địa điểm này. dựa theo đặc điểm của người có tuổi, ta thấy rằng khai thác yếu tố thuộc giá trị văn hóa sẽ mang lại hiệu quả rất lớn. Như cách trang trí, đồ dùng, phong cách giản dị, không quá nghiêm trang nhưng lịch thiệp. Tạo cảm giác thoải mái nhưng cũng có phần trang trọng. Và điều không thể thiếu được là phải đặt yếu tố thiên nhiên lên hàng đầu. Đội ngũ nhân viên phải có đặc điểm phù hợp với môi trương, đa phần các ông bà đều cho rằng nhân viên trẻ thể hiện một sự năng đồng, tạo cảm giac thoải mái như đang được con cháu phục vụ. ở địa điểm này người có tuổi không chỉ thỏa mãn nhu cầu nước uống,mà còn thỏa mãn về giao tiếp và giải trí. Đây là nơi những nguời bạn có thể đàm thoại, là nơi để hồi tưởng một thời đã qua, và các vấn đề xã hội hiện tại cũng như tương lai. Các loại giải trí mang tính nhẹ nhành, mang tính tri thức như sách, tạp chí, chơi cờ Tạo ra một môi trường thỏa mãn toàn diện các nhu cầu của người cao tuổi. Do người có tuổi đến địa điểm để sử dụng sản phẩm nên địa điểm không gian phải phù hợp, khắc phục vấn đề trở ngại do đi lại khó khăn của người có tuổi. Các địa điểm gần các công viên giúp người có tuổi tiện lợi trọng cả việc tập thể dục thể thao, hay gần các khu tập thể có nhiều người có tuổi sinh sống. Đối với các sản phẩm đóng gói có thể sử dụng tại mọi nơi, nhất là tại nhà. Thì tạo ra một hệ thống phân phối không chỉ về chiều rộng mà còn về chiều dọc. Theo thói quen của người có tuổi, thì tại các đại lý và bách hóa. Nhưng tương lai sẽ tập trung ở siêu thị nhiều hơn.Do người thân đi mua hộ là khá lớn nên địa điểm phân phối có thể dẽ dàng hơn. Sản phẩm nước dành cho người có tuổi tốt với người có, thì cũng tôt cho lớp trẻ, đặc biệt với sản phẩm hoàn toàn băng thảo dược, rất tôt cho hệ bài tiết. 3. Chiến lược giá. Thu nhập chủ yếu của người có tuổi chủ yếu là từ 1 đến 2 triệu. Chi tiêu ngân quĩ của họ tập trung vào thỏa mãn sức khỏe là chính. Chi tiêu cho nước uống chiếm một tỉ lệ không lớn lắm. Nhất là đối với các bà thì chi tiêu cho vấn đề chưa được chú trọng. Vì thế phải có mức giá phù hợp, kết hợp sản phẩm thỏa mãn nhiều nhu câu một lúc, sẽ là điều kiện thuận lợi trong đặt giá. Cần phải đặt vấn đề dài hạn lên hàng đầu. Tùy từng dòng sản phẩm để có mức giá thích hợp. 4. Truyền thông Phương tiện truyền thông tác động lớn đến sự lựa chọn của ngời tiêu dùng là tivi, đài báo, báo. Khai thác qua đài có chi phí tơng đối, nhng hiện hiệu khá lớn, khắc phục đợc đăc điểm mắt kém của ngời cao tuổi Theo kết quả của phỏng vấn trực tiếp đa phần ngời cao tuổi thu thập thông tin trên báo tuổi trẻ. Thông qua các chuyên gia doanh nghiệp có thể tao ra nhứng định hơng để ngời cao tuổi dùng các sản phẩm của doanh nghiệp. Các thông điệp truyền đến cho người có tuổi phải thiết thực, không nên quá phóng đại, mang nhiều bản sắc dân tộc, thể hiện được các chuẩn mực đạo đức. Đặc biệt là ta có thể thông qua các câu lạc bộ người có tuổi biết đến và sử dụng sản phẩm. Lợi thề ở đây là có thể thu hút được một số đông người cao tuổi. Hoạt động trong lĩnh vực này được sự ủng hộ rất lớn của nhà nước và sự quan tâm của công chúng. Ai rồi cũng đến tuổi già, kinh tế càng phát triển thì đời sống khi về già càng được quan tâm. Đây là một lợi thế nhất định mà doanh nghiệp có thể lợi dụng KẾT LUẬN Tốc độ gia tăng về số lượng người có tuổi ngày càng nhanh, đồng thời với xu hướng tiết kiệm khi về già nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu về già. Vì thế thị trường người có tuổi là thị trường có nhiều tiềm năng khai thác. Trong khi đó các hoạt động Marketing chưa quan tâm đến thị trường này. Nhất là thị trường đồ uống dành cho người có tuổi. Hiện nay trên thị trường chưa có một doanh nghiệp tập trung vào sản xuất và phân phối nước uống cho người có tuổi. Và loại nước đó không chỉ thỏa mãn nhu cầu về giải khát mà còn thỏa mãn về nhu cầu sức khẻo cho người có tuổi. Theo xu hướng vận động của các loại đồ uống thì trước đây thì trước đây các loại nước uống chưa có ga hoặc cồn chiếm vị trí cao, hiện giờ các sản phẩm nước ép từ hoa quả đang là sự lựa chọn hàng đầu, nó không chỉ giải khát mà còn chứa vitamin. Để nhu cầu sức khẻo được thảo mãn tốt hơn nữa. Đó chính là các loại nước uống được chiết suất từ những loại cây cỏ thiên nhiên ngoài tác dụng giải khát còn có tác dụng với một số chứng bệnh, đảm bảo được hợp khẩu vị người có tuổi. Các loại nước uống từ thảo dược không những đáp ứng cho nhu cầu thị trường người có tuổi, mà còn cho các đoạn thị trường khác, mà còn phục vụ cho đoạn thị trường khác. Phát triển thị trường nước uống mở ra một tiềm năng phát triển rất lớn. DANH MỤC THAM KHẢO. quản trị Marketing Philipkotler – NXB Thống kê. Quản trị nghiên cứu Marketing – NXB Thống kê Hà Nội. Trang web: www.nutifood.com Báo: Người có tuổi. KÊT QUẢ CHẠY CHƯƠNG TRÌNH SPSS. Yeu anh huong manh nhat khi lua chon nuoc uong yeu to manh nhat den su lua chon la van hoa nguoi viet yeu to manh nhat den su lua chon la tri thuc yeu to manh nhat la van hoa mien bac yeu to manh nhat la cay co thien nhien yeu to manh nhat la tinh tien loi yeu to manh nhat la nhap tu nuoc ngoai N Valid 35 35 35 35 35 27 Missing 5 5 5 5 5 13 Mean 2.343 3.457 1.943 1.829 2.286 3.815 Median 2.000 3.000 2.000 2.000 2.000 4.000 Mode 2.0 3.0 2.0 1.0(a) 2.0 4.0 Std. Deviation .9056 1.0667 .9056 .9848 1.2022 .7357 Skewness .248 -.113 .873 1.540 1.132 -.314 Std. Error of Skewness .398 .398 .398 .398 .398 .448 Kurtosis -.584 -.573 .274 2.555 .808 .233 Std. Error of Kurtosis .778 .778 .778 .778 .778 .872 Minimum 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 Maximum 4.0 5.0 4.0 5.0 5.0 5.0 Percentiles 10 1.000 2.000 1.000 1.000 1.000 3.000 20 2.000 3.000 1.000 1.000 1.000 3.000 25 2.000 3.000 1.000 1.000 1.000 3.000 30 2.000 3.000 1.000 1.000 2.000 3.400 40 2.000 3.000 2.000 1.000 2.000 4.000 50 2.000 3.000 2.000 2.000 2.000 4.000 60 2.600 4.000 2.000 2.000 2.000 4.000 70 3.000 4.000 2.000 2.000 3.000 4.000 75 3.000 4.000 2.000 2.000 3.000 4.000 80 3.000 4.800 2.800 2.000 3.000 4.000 90 4.000 5.000 3.400 3.400 5.000 5.000 a Multiple modes exist. The smallest value is shown yeu to tac dong manh nhat den su lua chon Lua chon nuoc uong vi Statistics yeu to anh huong nhat den quyet dinh la gia dinh ªyu to manh nhat la vai tro ban than yeu to manh nhat la van hoa gia dinh yeu to manh nhat la den tuoi yeu to manh nhat la do so thich ban than N Valid 35 34 35 35 31 Missing 5 6 5 5 9 Mean 3.029 3.3235 2.457 2.029 1.710 Median 3.000 3.0000 2.000 2.000 2.000 Mode 3.0 3.00 2.0 2.0 1.0 Std. Deviation .8570 1.00666 .9185 .8570 .8244 Skewness -.651 .044 .617 .538 .987 Std. Error of Skewness .398 .403 .398 .398 .421 Kurtosis -.007 -.255 .586 -.185 .421 Std. Error of Kurtosis .778 .788 .778 .778 .821 Minimum 1.0 1.00 1.0 1.0 1.0 Maximum 4.0 5.00 5.0 4.0 4.0 Percentiles 10 2.000 2.0000 1.000 1.000 1.000 20 2.000 3.0000 2.000 1.000 1.000 25 3.000 3.0000 2.000 1.000 1.000 30 3.000 3.0000 2.000 1.800 1.000 40 3.000 3.0000 2.000 2.000 1.000 50 3.000 3.0000 2.000 2.000 2.000 60 3.000 3.0000 3.000 2.000 2.000 70 4.000 4.0000 3.000 2.000 2.000 75 4.000 4.0000 3.000 3.000 2.000 80 4.000 4.0000 3.000 3.000 2.000 90 4.000 5.0000 4.000 3.000 3.000 Uong tai nha vi: Statistics su dung tai nha do su am cung su dung tai nha do thoi quen su dung tai nha do tu che xuat su dung tai nha do san pham tien loi Ðu dung tai nha do viec di lai kho khan N Valid 34 35 31 34 30 Missing 6 5 9 6 10 Mean 2.882 1.914 2.806 2.882 2.667 Median 3.000 2.000 3.000 3.000 2.500 Mode 3.0 2.0 2.0(a) 3.0 2.0 Std. Deviation .9775 .7017 1.3018 .8444 .9942 Skewness -.373 .120 .384 -.409 .743 Std. Error of Skewness .403 .398 .421 .403 .427 Kurtosis .063 -.865 -.788 -.258 .435 Std. Error of Kurtosis .788 .778 .821 .788 .833 Minimum 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 Maximum 5.0 3.0 5.0 4.0 5.0 Percentiles 10 1.000 1.000 1.000 2.000 2.000 20 2.000 1.000 2.000 2.000 2.000 25 2.000 1.000 2.000 2.000 2.000 30 3.000 1.800 2.000 2.500 2.000 40 3.000 2.000 2.000 3.000 2.000 50 3.000 2.000 3.000 3.000 2.500 60 3.000 2.000 3.000 3.000 3.000 70 3.000 2.000 3.000 3.000 3.000 75 3.250 2.000 4.000 3.250 3.000 80 4.000 2.800 4.000 4.000 3.000 90 4.000 3.000 5.000 4.000 4.000 a Multiple modes exist. The smallest value is shown Yeu anh huong manh nhat khi lua chon nuoc uong yeu to manh nhat den su lua chon la van hoa nguoi viet yeu to manh nhat den su lua chon la tri thuc yeu to manh nhat la van hoa mien bac yeu to manh nhat la cay co thien nhien yeu to manh nhat la tinh tien loi yeu to manh nhat la nhap tu nuoc ngoai N Valid 35 35 35 35 35 27 Missing 5 5 5 5 5 13 Mean 2.343 3.457 1.943 1.829 2.286 3.815 Median 2.000 3.000 2.000 2.000 2.000 4.000 Mode 2.0 3.0 2.0 1.0(a) 2.0 4.0 Std. Deviation .9056 1.0667 .9056 .9848 1.2022 .7357 Skewness .248 -.113 .873 1.540 1.132 -.314 Std. Error of Skewness .398 .398 .398 .398 .398 .448 Kurtosis -.584 -.573 .274 2.555 .808 .233 Std. Error of Kurtosis .778 .778 .778 .778 .778 .872 Minimum 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 Maximum 4.0 5.0 4.0 5.0 5.0 5.0 Percentiles 10 1.000 2.000 1.000 1.000 1.000 3.000 20 2.000 3.000 1.000 1.000 1.000 3.000 25 2.000 3.000 1.000 1.000 1.000 3.000 30 2.000 3.000 1.000 1.000 2.000 3.400 40 2.000 3.000 2.000 1.000 2.000 4.000 50 2.000 3.000 2.000 2.000 2.000 4.000 60 2.600 4.000 2.000 2.000 2.000 4.000 70 3.000 4.000 2.000 2.000 3.000 4.000 75 3.000 4.000 2.000 2.000 3.000 4.000 80 3.000 4.800 2.800 2.000 3.000 4.000 90 4.000 5.000 3.400 3.400 5.000 5.000 a Multiple modes exist. The smallest value is shown yeu to tac dong manh nhat den su lua chon Lua chon nuoc uong vi Statistics yeu to anh huong nhat den quyet dinh la gia dinh ªyu to manh nhat la vai tro ban than yeu to manh nhat la van hoa gia dinh yeu to manh nhat la den tuoi yeu to manh nhat la do so thich ban than N Valid 35 34 35 35 31 Missing 5 6 5 5 9 Mean 3.029 3.3235 2.457 2.029 1.710 Median 3.000 3.0000 2.000 2.000 2.000 Mode 3.0 3.00 2.0 2.0 1.0 Std. Deviation .8570 1.00666 .9185 .8570 .8244 Skewness -.651 .044 .617 .538 .987 Std. Error of Skewness .398 .403 .398 .398 .421 Kurtosis -.007 -.255 .586 -.185 .421 Std. Error of Kurtosis .778 .788 .778 .778 .821 Minimum 1.0 1.00 1.0 1.0 1.0 Maximum 4.0 5.00 5.0 4.0 4.0 Percentiles 10 2.000 2.0000 1.000 1.000 1.000 20 2.000 3.0000 2.000 1.000 1.000 25 3.000 3.0000 2.000 1.000 1.000 30 3.000 3.0000 2.000 1.800 1.000 40 3.000 3.0000 2.000 2.000 1.000 50 3.000 3.0000 2.000 2.000 2.000 60 3.000 3.0000 3.000 2.000 2.000 70 4.000 4.0000 3.000 2.000 2.000 75 4.000 4.0000 3.000 3.000 2.000 80 4.000 4.0000 3.000 3.000 2.000 90 4.000 5.0000 4.000 3.000 3.000 Uong tai nha vi: Statistics su dung tai nha do su am cung su dung tai nha do thoi quen su dung tai nha do tu che xuat su dung tai nha do san pham tien loi Ðu dung tai nha do viec di lai kho khan N Valid 34 35 31 34 30 Missing 6 5 9 6 10 Mean 2.882 1.914 2.806 2.882 2.667 Median 3.000 2.000 3.000 3.000 2.500 Mode 3.0 2.0 2.0(a) 3.0 2.0 Std. Deviation .9775 .7017 1.3018 .8444 .9942 Skewness -.373 .120 .384 -.409 .743 Std. Error of Skewness .403 .398 .421 .403 .427 Kurtosis .063 -.865 -.788 -.258 .435 Std. Error of Kurtosis .788 .778 .821 .788 .833 Minimum 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 Maximum 5.0 3.0 5.0 4.0 5.0 Percentiles 10 1.000 1.000 1.000 2.000 2.000 20 2.000 1.000 2.000 2.000 2.000 25 2.000 1.000 2.000 2.000 2.000 30 3.000 1.800 2.000 2.500 2.000 40 3.000 2.000 2.000 3.000 2.000 50 3.000 2.000 3.000 3.000 2.500 60 3.000 2.000 3.000 3.000 3.000 70 3.000 2.000 3.000 3.000 3.000 75 3.250 2.000 4.000 3.250 3.000 80 4.000 2.800 4.000 4.000 3.000 90 4.000 3.000 5.000 4.000 4.000 a Multiple modes exist. The smallest value is shown LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1.THỰC TRẠNG CÁC NƯỚC UỐNG DÀNH CHO NGƯỜI CÓ TUỔI 2 1. Thị trường đồ uống Việt Nam với các phân đoạn khác nhau 2 1.1. Thị trường đồ uống Việt nam 2 1.2. Các phân đoạn khác nhau 3 2. Nhu cầu nước uống của người có tuổi và các sản phẩm nước uống dành cho người có tuổi 4 2.1. Tiềm năng thị trường. 4 2.2. Nhu cầu uống của người có tuổi 4 2.3. Các nhãn hiệu hiện có dành cho người có tuổi 5 3. Thực trạng các hoạt động Marketing cho các sản phẩm nước uống dành cho người cao tuổi 6 CHƯƠNG 2.HÀNH VI TIÊU DÙNG CÁC LOẠI NƯỚC UỐNG CỦA NGƯỜI CÓ TUỔI 8 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các loại nước uống của người có tuổi 8 1.1 Các yếu tố văn hóa 8 1.2. Các yếu tố xã hội 10 1.2.1. Nhóm tham khảo 10 1.2.2. Gia đình 11 1.2.3. Vai trò, vị trí của người có tuổi 12 1.3. Các yếu tố về cá nhân 13 1.3.1. Tuổi tác 13 1.3.2. Lối sống 15 1.3.3. Nhân cách và ý niệm bản thân 15 1.4. Những yếu tố tâm lý 16 1.4.1. Động cơ 16 1.4.2. Nhận thức và hiểu biết của người có tuổi 16 1.4.3. Tri thức 17 1.5. Niềm tin và thái độ 18 2. Quá trình ra quyết định mua của người có tuổi. 18 2.1 Nhận thức nhu cầu 18 2.2 Tìm kiếm thông tin. 18 2.3 Dánh giá các phương án. 18 2.4 Quyết định mua hàng 19 3. Kết quả nghiên cưu sơ cấp về nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống. 19 3.1 phương pháp, đối tượng phạm vi nghiên cứu. 19 3.2. Các nhu cầu của người có tuổi. 20 3.3. sự tác động của các yếu tố khi lựa chọn sản phẩm. 21 3.4 Nguyên nhân lựa chọn. 23 3.5. Địa điểm sử dụng 25 3.6. Yếu tố quan trọng nhất khi khi người có tuổi dùng ở nhà là: 25 3.6. Kết quả về yếu tố tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn nước uống. 26 3.8. Các yếu tố được cho là quan trọng nhât khi dùng đồ uống ở cửa hàng. 27 28 3.9. Thu nhập 28 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHO ĐOẠN THỊ TRƯỜNG 29 1. Sản phẩm. 29 1.1 Sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn từ thảo dược. 29 1.2. Sản phẩm có hương vị thiên nhiên. 31 2. Phân phối 31 3. Chiến lược giá. 32 4. Truyền thông 33 KẾT LUẬN 34 DANH MỤC THAM KHẢO. 35 KÊT QUẢ CHẠY CHƯƠNG TRÌNH SPSS. 35

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6047.doc
Tài liệu liên quan