Đề tài Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí

Trong quá trình sử dụng TSCĐ và sản xuất -kinh doanh ,doanh nghiệp phải quản lý trặt chẽ,không để bị mất mát TSCĐ ,thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dưỡng ,sữa chữa,mua sắm nhằm bảo đảm cho TSCĐ không bị hư hỏng trước thời hạn ,duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ. Doanh nghiệp được quyền chủ động đổi mới thay thế TSCĐ ,kể cả những tài sản chưa hết thời hạn khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỷ thuật công nghệ,phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhưng việc thay thế TSCĐ này phải được báo cáo với cơ quan cấp trên.

doc80 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng công ty. Thu xếp vốn là nhiệm vụ chính trị quan trọng. Tổ tư vấn và thu xếp vốn chủ động thực hiện dịch vụ thu xếp vốn đảm bảo hoàn thành các kế hoạch thu xếp vốn được dao. 5.2.Quy trình thu xếp vốn Bảng 3:Lưu đồ tường trình các bước thu xếp vốn. Trách nhiệm Các bước thực hiện Tài liệu tham khảo Các bộ TXV Tiếp nhận hồ sơ đề nghị tư vấn hoặc thu xếp vốn Kiểm tra Thẩm định bộ hồ sơ của khách hàng và đề xuất việc có hay không thực hiện dịch vụ Kiểm tra Kết thúc Lập phương án thu xếp vốn cho dự án Duyệt B 2.2.4 Cán bộ TXV 2.2.5 Trưởng phòng TXV & TDDN 2.2.5 Lãnh đạo được phân công Cán bộ TXV 2.2.6 Cán bộ TXV Kiểm tra Duyệt Lập phương án thu xếp vốn cho dự án PVFC & khách hàng cam kết chính thức về việc thu xếp vốn cho dự án PVFC & chủ nguồn cam kết chính thức về việc tài trợ cho dự án Soạn thảo và hỗ trợ các bên đàm phán các hợp đồng Hỗ trợ nguồn tiến hành thẩm định tín dụng Tổ chức ký kết các hợp đồng 2.2.6 Trưởng phòng TDDN & TXV 2.2.7 Lãnh đạo được phân công PVFC & Khách hàng 2.2.8 PVFC & chủ nguồn 2.2.9 Cán bộ TXV 2.2.9.1 Cán bộ TXV 2.2.9.2 Thu xếp vốn & TDDN 2.2.9.3 Cán bộ TXV Thu phí thu xếp vốn Thu phí thu xếp vốn Hỗ trợ giải ngân và giải quyết các tranh chấp phát sinh (nếu có) Thanh lý các hợp đồng 2.2.9.4 Cán bộ TXV 2.2.9.5 Cán bộ TXV 2.2.9.6 Các bên có liên quan 2.2.9.7 ( Nguồn lấy từ tài liệu quy trình thu xếp vốn trong công ty) ãNội dung của quy trình tư vấn và thu xếp vốn Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng Khi sử dụng dịch vụ thu xếp vốn của PVFC, khách hàng cần gửi cho PVFC Bộ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn bao gồm: Công văn đề nghị thu xếp vốn; Các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại điều 7 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ( ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước); bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu Hồ sơ pháp lý khách hàng: Việc gửi đầy đủ hồ sơ pháp lý chỉ là yêu cầu đối với khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ thu xếp vốn của PVFC, đối với khách hàng sử dụng dịch vụ này của PVFC từ lần thứ hai trở đi thì chỉ cần gửi những tài liệu về những thay đổi, bổ sung( nếu có).Hồ sơ pháp lý khách hàng bao gồm các tài liệu chứng minh khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thực hiện ay vốn, cụ thể như sau: . Quyết định thành lập Hợp đồng liên doanh ( đối với công ty liên doanh)/ giấy phép đầu tư (đối với Công ty có vốn đầu tư nước ngoài). . Đăng ký kinh doanh. . Điều lệ công ty. . Quyết định bổ nhiệm giám đốc( Tổng giám đốc), kế toán trưởng. Hồ sơ tài chính khách hàng: các báo cáo tài chính hai năm gần nhất( được chủ thể quản lý phê chuẩn hoặc được một công ty kiểm toán độc lập kiểm toán(nếu có) và báo cáo tài chính tính đến thời điểm đề nghị vay vốn (nếu có),bao gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(nếu có) Thuyết minh báo cáo tài chính( nếu có). Hồ sơ dự án bao gồm: Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án( thiết kế tổng thể, tổng dự toán) theo đúng các quy định của Quy chế Đầu tư Và Xây dựng cơ bản của Chính phủ. Các văn bán khác có lieen quan(nếu có) ( văn bản phê duyệt chỉ định thầu, kết quả đấu thầu( theo đúng các quy điịnh của Quy chế Đầu tư và Xây dựng của Chính phủ), giấy phếp xuất nhập khẩu, văn bản về việc cho phếp vay vốn bằng ngoại tệ( theo đúng quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước về quản lý ngoại hối), các hợp đồng giao nhận thầu, thi công, cung cấp thiết bị,nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, nhập khẩu thiết bị, Hồ sơ về bảo đảm khoản vay: bao gồm giấy tờ pháp lý về tài sản cầm cố, thế chấp Các cán bộ thu xếp vốn có trách nhiệm chủ động hướng dẫn khách hàng hoàn thiện Bộ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn. PVFC không có trách nhiệm hoàn tả khách hàng Bộ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn trong trường hợp PVFC khong nhận thu xếp vốn cho khách hàng hoặc khách hang huỷ ngang việc sử dụng dịch vụ thu xếp vốn cua PVFC. ãThẩm định Trách nhiệm thẩm định và lập báo cáo thẩm định của cán bộ thu xếp vốn: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng, cán bộ thu xếp vốn xem xét hồ sơ này và sử lý theo một trong các hướng sau: Trường hợp thấy có ký do để từ chối thu xếp vốn, cán bộ thu xếp vốn lập tờ trình về việc tè chối thu xếp vốn gửi trưởng phòng thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp(TXV & TĐN). Trên cơ sở xem xét tờ trình, Trưởng phòng TXV & TĐN quyết định tiếp tục thực hiện thu xếp vốn hoặc lập tờ trình gửi phó giám đốc phụ trách về việc từ chối thu xếp vốn. Việc từ chối thu xếp vốn đối với khách hàng có thể được thực hiện dưới hình thức công vaen chính thức hoặc từ chối miệng. Trường hợp chưa thấy có lý do để từ chối thu xếp vốn, cán bộ thu xếp vốn hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định. ãNội dung thẩm định: Tuân theo đúng quy định về nội dung thẩm định khách hàng và thẩm định dự án đầu tư được quy định trong Quy trình Thẩm định độc lập của Công ty Tài chính dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 695/QĐ - PVFC- 07 ngày 12/11/2001 của Giám đốc công ty. ãLập phương án thu xếp vốn Trên cơ sở kết quả thẩm định, cán bộ thu xếp vốnđề xuất việc có hay không thực hiện dịch vụ thu xếp vốn, cán bộ thu xếp vốn tiến hành khảo sát nguồn và lập phương án thu xếp vốn cho dự án. Việc khảo sát nguồn có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng giao dịch miệng. Trong trường hợp chưa có được cam kết chính thức bằng văn bản của các chủ nguồn về việc tài trợ cho dự án( trong trường hợp có sử dụng nguồn khác ngoài nguồn PVFC cho vay trực tiếp), cán bộ thu xếp vốn trách nhiệm lập ít nhất một phương án thu xếp vốn dự phòng cho dự án. Phương án thu xếp vốn Căn cứ cứ để lập các phương án thu xếơ vốn: các phương án thu xếp vốn được lập trên cơ sở: Kết quả thẩm định tín dụng; Mức vốn khách hàng có khả năng tiếp tục vay tại các tổ chứ tín dụng và các tổ chức khác. Kết quả đàm phán sơ bộ với các chủ nguồn về viẹc tài trợ cho dự áncủa khách hàng. ãNội dung của một phương án thu xếp vốn bao gồm dự kiến các điều kiện thu xếp vốn chủ yếu: Dự kiến hình thức cho vay vốn ( cho vay vốn đồng tài trợ, từ nguồn tín dụng uỷ thác,); Dự kiến các điều kiện vay vốn chủ yếu ( tổng số tiền thu xếp, thời gian vay vốn, thời gian ân hạn, thời gian rút vốn, lãi xuất cho vay, lãi xuất nhận uỷ thác, kỳ trả lãi, kỳ hoàn gốc, điều kiện đảm bảo khoản vay); Dự kiến nguồn vốn thu xếp và cơ cấu nguồn vốn thu xếp ( từ nguồn vốn của PVFC, các ngân hàng thương mại quốc doanh, các ngân hàng thương mại cổ phần, các ngân hàng nước ngoài; nguồn cho vay trực tiếp, nguồn cho vay uỷ thác, nguồn cho vay tín dụng xuất khẩu) Dự kiến mức phí thu xếp và phương thức thu phí thu xếp. II.Thực trạng hoạt động thu xếp và huy động vốn tại công ty 1. Thực trạng về thu xếp vốn tại công ty. 1.1. một số chỉ tiêu sử dụng . Doanh thu thuần Doanh thu thuần ăvòng quay vốn lưu động = ă vòng quay vốn lưu động = TSLĐbình quân (chỉ số này càng lớn càng tốt) Các khoản vốn phải thu ăChu kỳ thu hồi vốn trung bình = Tiền bán hàng trung bình một ngày tiền bán hàng trung bình một ngày ( Chỉ số này càng nhỏ càng tốt) Lợi nhuận sau thuế ăTỉ suất sinh lời của vốn = Vốn chủ sở hữu bình quân vốn chủ sở hữu bình quân (Chỉ số này càng cao càng tốt) Lợi nhuận ròng ăTỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư = Tổng vốn đầu tư (tỉ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao và ngược lại) Doanh thu kỳ hiện tại ăTốc độ tăng trưởng doanh thu = Doanh thu kỳ trước (Được tính theo %) Lợi nhuận kỳ hiện tại ăTốc độ tăng trưởng lợi nhuận= Lợi nhuận kỳ trước (Được tính theo %) GTCL của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra ăHệ số hao mòn TSCĐ = VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần ăHiệu suất sử dụng TSCĐ = TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ (Tỉ suất này cho biết 1 đồng vốn cố định mang lại mấy đồng doanh thu) VLĐ đầu tháng +VLĐ cuối tháng ăVLĐ bq Tháng= 2 Tổng số VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng ăVLĐ bq quý = 3 Tổng số VLĐ sử dụng bình quân 4 quý ăVLĐ bq năm = 4 Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển VLĐ trong năm.Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ tốc độ luân chuyển của VLĐ tăng và ngược lại. -Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính: Nợ phải trả ăHệ số nợ = Tổng tài sản Tổng nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ người bán,người mua phải trả tiền trước,nợ công nhân ,nợ ngân sách nhà nước Tổng tài sản bao gồm:TSLĐ và TSCĐ của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế + lãi vay ăHệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp được lãi vay hay không. 1.1.1. Vốn huy động PVFC cũng tiến hành huy động vốn bằng việc tiếp nhận tiền gửi có kì hạn 1 năm trở lên của TCT Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên, các tổ chức tổ chức cá nhân để sử dụng cho vay kinh doanh dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vay vốn tín dụng ngắn hạn của các đơn vị thành viên trongTCT. Tuy nhiên do là một loại hình tổ chức mới ở Việt Nam và mới đi vào hoạt động nên chưa tạo được uy tín, nhiều khách hàng chưa thực sự tin tưởng vào PVFC. Lượng vốn huy động từ hình thức này còn khá khiêm tốn mặc dù đã tăng qua các năm nhưng còn chậm. Năm 2001: Huy động là 66,2 tỷ VNĐ đa phần là của TCT và các đơn vị thành viên Năm 2002: Huy động là 71,8 tỷVNĐ tăng hơn 10% so với năm 2001 nhưng khách hàng phần lớn chỉ là một số đơn vị trong ngành kinh tế-kỹ thuật chưa mở rộng các cá nhân, tổ chức ngoài ngành. Năm 2003 : Huy động là 110,3 tỷ VNĐ tăng 48% so với năm 2001 và 35% so với năm 2002, đã có một số khách hàng là cá nhân, đơn vị tổ chức kinh doanh ngoài ngành. Hình thức huy động vốn bằng việc nhận tiền bên gửi là hình thức có chi phí vốn thường là thấp hơn so với các hình thức khác. Vì vậy công ty nên đẩy mạnh hoạt động này bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Vốn huy động từ việc vay các ngân hàng các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước PVFC không chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính tiền tệ mà còn đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn cho TCT và các đơn vị thành viên, vì vậy mà nguồn vốn huy động từ việc nhận tiền gửi còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ,theo yêu cầu của quá trình phát triển của công ty. Năm 2001: số dư huy động đến cuối năm 89,2 tỷ VNĐ Năm 2002: số dư huy động đến cuối năm 185,3 tỷ VNĐ Năm 2003 số dư huy động đến cuối năm 159,2 tỷ VNĐ Huy động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Hình thức này có ưu điểm là có thể thu hút được một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng. Tuy nhiên nó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính để tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận. Huy động vốn từ công tác tiết kiệm Công ty đã nhận tiền gửi tiết kiệm từ các quỹ tiết kiệm theo các năm như sau: Năm 2001: huy động được 8 tỷ VNĐ Năm 2002: huy động được 10 tỷ VNĐ Năm 2003: huy động được 13 tỷ VNĐ Bảng 4:Tình hình huy động vốn 2001-2003 Đơn vị: tỷ VNĐ TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số dư Tỷ trọng(%) Số dư Tỷ trọng(%) Số dư Tỷ trọng(%) 1 Vốn chủ sở hữu 105 - 109 - 115 - 2 Vốn huy động của công ty 255,7 100 1120 100 2000 100 2.1 Trái phiếu _ 0 - 0 300 15 2.2 Vốn tài trợ uỷ thác 92,3 36,1 852,9 76,2 1426,5 71,3 2.3 Tiết kiệm dầu khí 8 3,1 10 0,9 13 0,7 2.4 Tiền gửi của khách hàng 66,2 25,9 71,8 6,4 110,3 5,5 2.5 Vốn của các tổ chức tín dụng 89,2 34,9 185,3 16,5 150,2 7,5 3 Tỉ lệ giữa vốn huy động/ vốn chủ sở hưu(lần) 2,4 - 10.2 - 17,3 - ( Báo cáo tình hình huy động vốn trong công ty từ năm 2001-2003) 1.1.2 Vốn uỷ thác đầu tư quản lý PVFC có chức năng thu xếp vốn tín dụng cho các dự án đầu tư của TCT và của các đơn vị thành viên. Nhưng do mức vốn điều lệ nhỏ bé, quy mô vốn và tài sản không lớn thì việc tiếp nhận vốn uỷ thác là rất cần thiết đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển của ngành dầu khí. PVFC trở thành trung gian cầu nối đưa nguồn vốn dư thừa từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các đơn vị tổ chức khác đến các dự án của TCT và các đơn vị thành viên giảm thiểu chi phí, công sức và bộ máy cho các ngân hàng. Năm 2001: vốn uỷ thác là 92,3 tỷ VNĐ. Năm 2002: vốn uỷ thác là 852,9 tỷ VNĐ tăng 92,4% so với năm 2001. Năm 2003: vốn uỷ thác là 1426,5 tỷ VNĐ tăng 1545% so với năm 2001và 167% năm 2002. Như vậy ta thấy hoạt động tiếp nhận vốn uỷ thác của PVFC phát triển rất mạnh. Tuy nhiên PVFC mới chỉ thực hiện tiếp nhận vốn từ các ngân hàng, công ty cần mở rộng hoạt động tiếp nhận vốn uỷ thác từ các đơn vị tổ chức trong và ngoài ngành để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của họ đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành dầu khí. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của PVFC phát triển nhanh và cơ cấu thay đổi theo chiều hướng tốt. Tuy nhiên PVFC cần đa dạng hoá các hình thức huy động hơn nữa đẩy mạnh hoạt động hoạt huy động vốn từ tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá và tiết kiệm dầu khí. 1.2 Hoạt động đầu tư Công ty đã thúc đẩy hoạt động đầu tư nhằm thu lại lợi nhuận bằng cách đa dạng các hình thức đầu tư,nhưng chủ yếu vẫn la các dự án đầu tư của Tổng công ty. -Năm 2001: Năm 2001 PVFC đã triển khai mua lại công trái từ các đơn vị trong ngành với tổng mệnh giá 31,2 tỉ VNĐ và mua trái phiếu chính phủ 1,1 tỉ VNĐ. Như vậy tổng mức đầu tư năm 2001 là 34,3 tỉ VNĐ. -Năm 2002: Đầu tư cho dự án LPG Bát Tràng 10 tỉ VNĐ. Đầu tư tài chính mua công trái trong ngành 5 tỉ VNĐ, trái phiếu chính phủ 2 tỉ VNĐ. Tổng mức đầu tư năm 2002 là 17 tỉ VNĐ . -Năm 2003: Đầu tư dự án với tổng số vốn 23,7 tỉ VNĐ. Đầu tư tài chính mua cổ phần công ty Sông Hồng 0,6 tỉ VNĐ, mua trái phiếu chính phủ 3 tỉ VNĐ. Tổng mức đầu tư năm 2003 là 27,3 tỉ VNĐ Bảng 5: Hoạt động đầu tư của PVFC giai đoạn 2001-2003 Đơn vị: tỷ VNĐ TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Đầu tư hàng năm 34,3 17 27,3 2 Đầu tư dự án 2 10 23,7 3 Đầu tư tài chính 32,3 7 3,6 3.1 Trái phiếu chính phủ 1,1 2 3 3.2 Công trái trong ngành 31,2 5 - 3.3 Mua cổ phần của doanh nghiệp - - 0,6 ( Lấy từ báo cáo hoạt động đầu tư trong công ty) 1.3 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động chủ yếu và quan trọng của PVFC đã đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Tổng công ty. Hoạt động này luôn mang lại doanh thu lớn và an toàn cho công ty chiếm khoảng 40-60%. Số cho vay năm 2001 là 170,9 tỷ VNĐ, năm 2002 là 930 tỷ VNĐ bằng 544% so với năm 2001, năm 2003 là 1600 tỷ VNĐ bằng 172% so với năm 2002. ă Đối với cho vay ngắn hạn. Công ty dã thu xếp vốn để cho các tổ chức,cá nhân vay với số liệu qua các năm như sau. Năm 2001: Cho vay ngắn hạn 62,5 tỉ VNĐ. Năm 2002: Cho vay ngắn hạn 57,8 tỉ VNĐ. Năm 2003: Cho vay ngắn hạn 94,7 tỉ VNĐ. ă Đối với cho vay trung và dài hạn . Công ty dã thu xếp vốn cho các dự án đầu tư của công ty và Tông công ty.Tuy nhiên hoạt động cho vay trung và dài hạn nhìn chung còn hạn chế vì các công trình trong ngành triển khai chậm, tuy đã được thu xếp vốn nhưng chưa giải ngân do đó hầu hết các các khoản vay là ngắn hạn dư nợ trung và dài hạn chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Năm 2001: Cho vay trung và dài hạn là 16,11 tỉ VNĐ Năm 2002: Cho vay trung và dài hạn là 19,3 tỉ VNĐ Năm 2003: Cho vay trung và dài hạn là 78,8 tỉ VNĐ Hoạt động cho vay trung và dài hạn của PVFC còn hạn chế cũng một phần là do theo quy định về an toàn cho vay 1 khách hàng <10% vốn tự có (nếu Tổng công ty, doanh nghiệp thành viên <15%) cho vay một dự án <20% vốn tự có (nếu tổng công ty bảo lãnh<30%) như vậy doanh số trung và dài hạn đối với một dự án chỉ khoảng từ 20-30 tỷ VNĐ. Trong khi các dự án trong ngành dầu khí thường là các dự án lớn nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy PVFC không đáp ứng được. Để khắc phục tình trạng này PVFC đã dùng vốn tự có để tham gia cho vay đồng tài trợ với ngân hàng khác. ă Đối với cho vay uỷ thác. PVFC cũng phát triển rất mạnh hình thức tiếp nhận uỷ thác vốn từ các ngân hàng để cho vay các dự án dầu khí, tạo một kênh quan trọng đưa vốn từ các ngân hàng tới các dự án có hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành dầu khí. Hoạt động tiếp nhận và cho vay uỷ thác phát triển rất nhanh. Năm 2001: Cho vay uỷ thác 92,29 tỉ VNĐ. Năm 2002: Cho vay uỷ thác 852,9 tỉ VNĐ bằng 924% so với năm 2001. Năm 2003: Cho vay uỷ thác 1426,5 tỉ VNĐ bắng 1545%so với năm 200 Bảng 6:Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của PVFC Đơn vị: % TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Dư nợ cho vay trực tiếp/ tổng tài sản có 21,38 6,27 8,2 1.1 Vay ngắn hạn/ tổng dư nợ 79,5 74,97 54,58 1.2 Trung và dài hạn/tổng dư nợ 20,5 25,03 45,42 2 Nợ quá hạn/tổng dư nợ - - - 3 Cho vay bằng vốn uỷ thác/tổng tài sản có 25,63 69,4 67,44 4 Đầu tư/tổng tài sản có 9,53 1,38 1,29 4.1 Đầu tư dự án/tổng đầu tư 5,83 58,82 86,81 4.2 Đầu tư tài chính/tổng đầu tư 94,17 41,18 13,19 5 Lợi nhuận (tỷ VNĐ) 2,0 5,3 6,5 (Lấy số liệu từ báo cáo tổng kết quá trình sử dụng vốn kinh doanh trong công ty qua các năm 2001-2003) Qua bảng trên ta thấy trong hoạt động sử dụng vốn của PVFC thì: Hoạt động cho vay trực tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản có và Qua bảng trên ta thấy trong hoạt động sử dụng vốn của PVFC thì: Có xu hướng giảm. Trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều, nhưng có xu hướng tăng dần, không để tình trạng nợ quá hạn, đây là điều tốt. Tuy nhiên cần đẩy mạnh hoạt động cho vay trực tiếp hơn nữa đáp ứng nhu cầu vay của các đơn vị trong TCT cũng như các tổ chức kinh tế và cá nhân khác. Hoạt động cho vay bằng vốn uỷ thác chiến tỷ trọng cao trong tổng tài sản có và có xu hướng tăng dần đây là điều tốt cần duy trì. Hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản có và có xu hướng giảm. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động đầu tư hơn nữa vào các dự án của TCT các đơn vị thành viên, đầu tư tài chính. Công ty đã có sự linh hoạt giữa đầu tư dự án và đầu tư tài chính. Bên cạnh các hoạt động trên PVFC còn tiến hành các hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ, hoạt động điều hành ngân quỹ đem lại doanh thu đáng kể cho công ty. Kết quả kinh doanh, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng nhanh: năm 2001 là 2,0 tỷ VNĐ, năm 2002 là 5,3 tỷ VNĐ bằng 262% so với năm 2001, năm 2003 là 6,5 tỷ VNĐ bằng 322% so với năm 2001 Bảng 7:Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001-2003 Đơn vị: Tỷ VNĐ TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Thực hiện Tỷ trọng(%) Thực hiện Tỷ trọng(%) Thực hiện Tỷ trọng(%) 1 Doanh thu 16,8 100 64 100 133 100 2 Từ hoạt động tín dụng 9,85 59 44,1 70 98,7 74 3 Từ thu xếp vốn 0,45 6 0,9 14 0,6 0,5 4 Từ đầu tư 0,36 2 7 11 8,6 6,5 5 Từ dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ 4,0 23 5,5 8,6 9,2 7 6 Từ tài chính uỷ thác 2,14 13 6,5 10 15,9 12 7 Lợi nhuận 2,02 - 5,1 - 6,5 - ( Lấy từ báo cáo tài chính trong công ty qua các năm 2001-2002-2003) Qua bảng trên ta thấy:Lợi nhuận năm 2001 là 2,02 Tỷ VNĐ,lợi nhuận năm 2002 là 5,1 Tỷ VNĐ tăng 254,47% so với năm 2001,Lợi nhuận năm 2003 là: 6,5 Tỷ5 VNĐ tăng 321,782% so với năm 2001 và tăng 127,24% so với năm 2002 Bảng 8:Tình hình thực hiện các sản phẩm dịch vụ giai đoạn2001-2003 Đơn vị: Tỷ VNĐ TT Tên dịch vụ 2001 2002 2003 Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) 1 Tổng vốn thu xếp 1990 100 1800 100 1180 100 1.1 Trong đó trong ngành 1990 100 1800 100 1180 100 2 Huy động vốn 256 100 1122 100 2410 100 2.1 Trong đó trong ngành 93,6 37 294,6 26 1107 46 2.1.1 Từ cá nhân 8,2 3 22,3 2 37,7 1,5 2.1.2 Từ nguồn uỷ thác QLV 20 8 136,7 12 334 14 2.1.3 Từ trái phiếu dầu khí 20 8 136,7 12 300 12,5 2.1.4 Từ thấu chi TKTT 45 18 50 4,5 65 2,7 2.1.5 Từ các nguồn khác 20,4 8 85,6 8 370 15 3 Tín dụng 171 100 931 100 1750 100 3.1 Trong đó trong ngành 110 64 622,5 67 675 37,5 3.1.1 Cho vay CBCNV 110 64 4,7 0,5 9 0,5 3.1.2 Cho vay các đơn vị thành viên 110 64 618 66,5 648 37 4 Bảo lảnh 30,8 100 60 100 65 100 4.1 Trong đó trong ngành 25 81 35 58 40 62 5 Dịch vụ tư vấn TCTT 0,5 100 0,45 100 0,2 100 5.1 Trong đó trong ngành 0,3 60 0,3 67 0,1 50 6 Hoạt động đầu tư 37,7 60 38,3 67 114,4 100 6.1 Đầu tư dự án và cổ phần 37,7 - 38,3 - 24,4 - 6.2 Đầu tư tài chính 37,7 - 38,3 - 90 - (Lấy từ tài liệu tổng kết tình hình thực hiện các sản phẩm dịch vụ qua các năm 2001-2003) 2. Đánh giá tình hình thu xếp và sử dụng vốn tại PVFC 2.1 Những thành tựu mà công ty đã đạt được. Công ty mới được thành lập hoàn toàn mới, do vậy mà không tránh khỏi những khó khăn trong quá trình hoạt động của mình, những khó khăn đó là: môi trường pháp lý cho hoạt động của các công ty tài chính chưa đầy đủ và hoàn chỉnh, cơ chế chính sách quản lý điều hành còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, do bước vào lĩnh vực kinh doanh mới thiếu nhiều kinh nghiệm, chưa tạo được niềm tin cho khách hàng,vốn điều lệ tuy là lớn nhất trong các công ty tài chính nhưng còn rất nhỏ bé so với các tổ chức tín dụng khác.Tuy nhiên, vượt lên mọi khó khăn thử thách đó, PVFC đã đạt được những kết quả nhất định. Hoạt động thu xếp và sử dụng vốn kinh doanh được đẩy mạnh và hiệu quả ngày càng tăng. ãĐối với hoạt động thu xếp vốn Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, PVFC đã phát triển nhiều kênh huy động từ nhận tiền gửi, nhận uỷ thác, tiết kiệm dầu khí, vay các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu cho tổng công ty,từ đó thu xếp vốn cho các dự án đầu tư của công ty làm cho quy mô vốn kinh doanh tăng nhanh từ 105 tỷ VND tại thời 2001 tăng lên 360 tỷ VND vào cuối năm 2001, đến cuối năm 2002 tăng lên 1229 tỷ VND và đến cuối năm 2003 tăng lên 2115 tỷ VND. Cơ cấu nguồn vốn của PVFC cũng có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt. 2001: Nếu như nguồn vốn tự có vào thời điểm đầu năm chiếm tới 99% tổng nguồn vốn thì vào thời điểm cuối năm đã giảm xuống còn 29%, thay vào đó là vốn vay các tổ chức tín dụng 25%, vốn huy động từ việc nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm 18%, tiết kiệm dầu khí 2%, vốn tài trợ uỷ thác là 26%. 2002: Cuối năm 2002 trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng vốn tự có giảm xuống còn 9%, vốn vay các tổ chức tín dụng cũng giảm xuống còn 15%, vốn huy động từ việc nhận tiền gửi có thời hạn trên 1 năm 6%, tiết kiệm dầu khí 0,8%, vốn tài trợ uỷ thác tăng rất nhanh 69,2%. 2003: Cuối năm 2003 trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng vốn tự có giảm xuống còn 5,4%, vốn vay các tổ chức tín dụng giảm xuống 7,1%, vốn huy động từ việc nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm 5,2%, tiết kiệm dầu khí 0,6%, vốn tài trợ uỷ thác tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn 67,5%, có thêm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chiếm 14,2%. Đối với hoạt động sử dụng vốn: Mặc dù công ty mới đi vào hoạt động chưa đầy 5 năm, nhưng với sự nỗ lực của toàn ban lãnh đạo cũng như các cán bộ công nhân viên, hoạt đông kinh doanh của công ty Tài chính dầu khí đã thu được những kết quả đáng kể. Công ty đã từng bước phát huy được vai trò quan trọng của mình trong việc tạo thêm một kênh tài trợ mới có hiệu quả cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu vốn, làm phong phú thêm các loại dịch vụ tài chính, đồng thời đã giúp cho TCT chủ động trong việc tạo nguồn tài trợ cho các dự án, là đầu mối để huy động các nguồn vốn cho sự phát triển của các đơn vị thành viên trong ngành dầu khí. Với nguồn vốn tự có và các nguồn vốn huy động được công ty đã triển khai các hoạt động như : cho vay, cho vay uỷ thác, bảo lãnh, đầu tư, cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ.... Đã thu được kết quả khá cao, ngày càng tăng: lợi nhuận năm 2001 là 2,02 tỷ VNĐ đến năm 2002 tăng lên 5,3 tỷ VNĐ và đến năm 2003 là 6,5 tỷ VNĐ. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả ở bảng dưới đây: Bảng 9:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của PVFC TT Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 1 Vòng quay của toàn bộ vốn Vòng 0.047 0.052 0.05 2 Doanh lợi vốn % 4.45 5.15 4.94 3 Doanh lợi vốn tự có % 1.06 2.07 3.39 4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định % 38.6 55 52 5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động % 0.31 0.24 0.18 6 Vòng luân chuyển của vốn lưu động Vòng 0.407 0.052 0.049 7 Tỷ suất thu nhập thuần của tài sản % 0.31 0.24 0.18 8 Doanh lợi của doanh thu bán hàng % 6.6 4.7 3.7 Doanh thu ă Số vòng quay của toàn bộ vốn = Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt. Ta thấy chỉ tiêu này của doanh nghiệp chưa cao tuy vậy nó có xu hướng tăng lên. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong công ty ngày càng tăng lên. Lãi ròng + Lãi vay ăDoanh lợi vốn = x 100 Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lãi. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này của doanh nghiệp tăng lên điều này cho thấy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng tăng Lãi ròng ă Doanh lợi vốn tự có = x 100 Tổng vốn tự có Chỉ tiêu này cho biết ta bỏ ra một đồng vốn tự có thì đem lại bao nhiêu đồng lãi ròng . Qua trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty có xu hướng tăng nhanh, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có của công ty ngày càng tăng. lãi ròng ă Hiệu quả sử dụng vốn cố định = tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Ta thấy chỉ tiêu này của công ty cao và tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng lên qua các năm. lãi ròng ăHiệu quả sử dụng vốn lưu động = tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ doanh thu ăSố vòng luân chuyển vốn lưu động = tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ lãi ròng ă Tỷ suất thu nhập thuần của tài sản = tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản bỏ ra xẽ đem lại bao nhiêu đồng lãi ròng. Chỉ tiêu này của doanh nghiệp có xu hướng giảm. Bảng 10:Bảng cân đối kế toán phần nguồn vốn của công ty qua các năm TT Nguồn vốn 2001 VND 2002 VND 2003 VND 1 Tiền gửi của KBNN và các TCTD khác 0 0 104.667.960.000 1.2 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 0 0 104.667.960.000 2 Vay NHNN,các tổ chức tín dụng khác 89.200.000.000 185.319.172.167 664.700.426.977 2.1 Vay các TCTD trong nước 89.200.000.000 185.319.172.167 664.700.426.977 3 Tiền gửi của TCKT,dân cư 28.554.300.000 31.664.697.098 139.036.449.207 4 Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 92.299.711.193 467.325.338.065 803.899.599.511 5 Phát hành giấy tờ có giá 6 Tài sản nợ khác 45.206.699.403 53.806.077.315 768.723.487.825 6.1 Các khoản phải trả 45.206.699.403 392.078.202.806 675.342.426.872 6.2 Các khoản lãi cộng dồn dự trả 0 15.839.774.085 31.760.268.615 6.3 Tài sản nợ khác 0 31.490.822.454 61.620.792.338 7 Vốn và các quỹ 104.530.019.437 106.907.123.678 112.992.814.177 7.1 Vốn của tổ chức tín dụng 103.385.542.924 103.385.542.924 105.008.575.397 7.1.1 Vốn điều lệ 100.000.000.000 100.000.000.000 100.000.000.000 7.1.2 Vốn đầu tư XDCB 0 3.385.542.924 5.008.575.397 7.1.3 Vốn khác 0 0 0 7.2 Quỹ cảu các TCTD 84.911.579 3.321.580.754 3.399.285.964 7.3 Lãi/lỗ kỳ trước 1.059.564.934 0 0 7.4 Lãi/lỗ kỳ này 0 0 4.584.952.816 Tổng cộng nguồn vốn 359.790.730.033 1.230.625.130.353 2.895.530.737.697 ( Lấy từ báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2001-2003) 2.2 Những hạn chế và vướng mắc cần khắc phục và tháo gỡ 2.2.1 Những vướng mắc cần tháo gỡ Trong quá trình hoạt động của mình PVFC còn gặp phải một số vướng mắc,để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong hoạt động thì cần tháo gỡ những vướng mắc đó là: Tuy nhiên do vốn điều lệ của công ty thấp, với các quy định hiện hành của ngân hàng Nhà nước về hạn mức đầu tư sẽ hạn chế hoạt động này và làm giảm cơ hội đầu tư của công ty vào các dự án. Mặc dù là công ty tài chính có mức vốn điều lệ lớn nhất trong các công ty tài chính hoạt động ở Việt Nam nhưng mức vốn điều lệ như vậy vẫn còn là mức thấp so với các tổ chức tín dụng khác. Trong tương lai khi hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới thì công ty phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn không chỉ từ các đối thủ trong nước mà quan trọng hơn là từ các đối thủ nước ngoài có tiềm lực vốn mạnh, công nghệ hiện đại, tính chuyên nghiệp cao, thì mức vốn nhỏ bé như vậy sẽ rất khó khăn trong hoạt động. Chính vì vậy mà PVFC đang đề nghị Tổng công ty dầu khí Việt Nam nâng cao mức vốn điều lệ cho công ty. Công ty tham gia rất tích cực vào đầu tư và kinh doanh các loại giấy tờ có giá trên thị trường, tuy nhiên do hạn chế về việc chưa được ngân hàng Nhà nước cho phép tái chiết khấu và cho vay trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn nên hoạt động này chưa thật sự linh hoạt. Những quy định chặt chẽ của ngân hàng Nhà nước về hình thức, điều kiện và phạm vi, thời hạn huy động vốn, các chỉ số về an toàn... đã cản trở khả năng huy động và sử dụng vốn của PVFC. 2.2.2 Những hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thu xếp và sử dụng vốn của PVFC vẫn tồn tại những hạn chế, yếu kém cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công ty. Những hạn chế đó là: * Đối với hoạt động thu xếp vốn: Công ty chủ yếu chỉ mới thu xếp vốn cho các dự án đầu tư trong ngành ,do nguồn vốn của công ty còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong việc thu xếp vốn cho các dự án lớn. Các nguồn huy động vốn của công ty còn ít, chủ yếu là từ một số đơn vị trong tổng công ty, cán bộ công nhân viên trong ngành dầu khí và một số ngân hàng mà PVFC đặt quan hệ. Trong khi còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước còn bỏ trống hoặc các tổ chức tín dụng khác huy động. Phương thức huy động vốn của PVFC cũng còn ít, mới thực hiện một số hình thức như: vay, nhận uỷ thác, nhận tiền gửi, các hình thức khác như phát hành trái phiếu công ty, các giấy tờ có giá, vốn liên doanh liên kết, vốn ODA công ty chưa thực hiện được. Chi phí vốn còn cao do tỷ trọng vốn vay các tổ chức tín dụng khá cao. Mặt khác một số các khoản vay đầu tư trung và dài hạn có thời gian ngắn hơn thời gian thu hồi vốn làm cho nhiều khi công ty phải sử dụng vốn kinh doanh ngắn hạn trả vốn kinh doanh dài hạn, vì vậy chi phí vốn tăng lên. Chương III Chiến lược và Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp vốn tại công ty tài chính dầu khí. I. Chiến lược và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của PVFC đến năm 2010 và 2020 1. Các yếu tố ảnh hưởng đó là: 1.1. Các chính sách của Đảng và nhà nước. Đưa GĐP năm 2020 lên ít nhất gấp đôi năm 2010,nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,doanh nghiệp và nền kinh tế,đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất,đẩy mạnh xuất khẩu,đẩy mạnh kinh tế vĩ mô cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ,bội chi ngân sách,lạm phát,nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng.Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GĐP.Nhịp độ xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng trưởng GĐP.Tỷ trọng GĐP của nông nghiệp la 16-17%,công nghiệp là 40-41%,lạm phát,nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng.Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GĐP.Nhịp độ xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng trưởng GĐP.Tỷ trọng GĐP của nông nghiệp la 16-17%,công nghiệp là 40-41%,dịch vụ là 42-43% tỉ lệ lao động trong nông nghiệp còn khoảng 50% Năng lực nội sinh về khoa học công nghệ có đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại ,công nghệ sinh học ,công nghệ vật liệu.. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường,chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế,doanh nghiệp nhà nước được đổi mới,sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành. 1.2. Quan điểm phát triển. Phát triển nhanh hiệu quả,bền vững hiệu quả,tăng trưởng đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,xây dựng đồng bộ nền tảng cho một đất nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp chặt chẻ phát triển kinh tế-xã hội với quốc phòng an ninh. 1.3.Định hướng của nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trong nước. Tích cực đổi mới ,hoàn thiện hệ thống chính sách tiền tệ-tài chính quốc gia,động viên tài chính hợp lý và phân phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.Thực hiện nguyên tắc công bằng,hiệu quả trong chính sách phân phối và phân phối lại nguồn thu nhập trong xã hội.Tạo môi trường tài chính lành mạnh,thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực tài chính. Bảo đảm sự phát triển an toàn,lành mạnh của thị trường tài chính-tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế.Thực thi chính sách tiền tệ,bảo đảm ổn địnhkinh tế vĩ mô,kiểm soát lạm phát,thúc đẩy sản xuất tiêu dùng,kích thích đầu tư,sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ,tỉ giá ,lãi suất ,nghiệp vụ,thị trường mở theo các nguyên tắc của thị trường.Nâng cao và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng Việt Nam . Hình thành môi trường minh bạch lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ- nhân hàng. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ ngân hàng. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt chức năng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại, Chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Bảo đảm quyền tự chủ và quyền chịu trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong kinh doanh giúp đỡ các tổ chức tín dụng trong nước nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụi có khả năng cạnh tranh với chi nhánh của ngân hàng nước ngoài. 1.4.Văn bản luật nghị định chính phủ. Tào ra hành lang pháp luật mà tại đó các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Về dầu khí: Nghị quyết của Bộ chính trị về định hướng chiến lược phát triển nghành đầu khí đến năm 2020 nhấn mạnh. Tổng công ty dầu khí VN phải nhanh chóng trở trành tập đoàn Công nghiệp quan trọng, hoàn chỉnh, không chỉ hoạt động trong nước mà phải từng bước vươn ra nước ngoài điều đó khẳng định vị thế quan trọng của công ty tài chính dầu khí trong tập đoàn tài chính dầu khí. Những bất cập: Trong những tồn tại của hoạt động của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các công ty tài chính có sự ảnh hưởng không nhỏ của các ngưyưn nhân liên quan đến cơ chế, chính sách, một số điểm nổi bật là. Sự bất cập của các quy định, quy chế cũ, đến nay rất nhiều quy định trong hoạt động cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế hoạt động cuả công ty tài chính dầu khí. Sự chồng chéop và thường xuyên thay đổi các quy định, thể chế làm cho việc áp dụng vào hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn. Các quy định và cơ chế nhiều khi còn quá cứng nhắc dẫn đến việc bóp buộc hoạt động. Việc sử dụng cơ chế, chính sách phù hợp vừa đảm bảo duy trì sự quản lý của nhà nước, vừa đảm bảo tính thông thoáng, giúp công ty tài chính phát huy khả năng sáng tạo của mình là một yêu cầu khá cấp thiết. 1.5.Tác động của tiến trình hội nhập kinh tế Việt nam với kinh tế thế giới( Hiệp định thương mại Việt - Mĩ, Hội nhập AFTA, WTO) Hiệp định thương mại Việt- Mĩ: Trong các loại hình thương mại dịch vụ đẫ ra cam kết trong khuôn khổ hiệp định thương mại Việt- Mĩ thì lĩnh vực tài chính ngân hàng có thời gian mở cửa lâu nhất( 10 năm) tức là sau 10 năm mới có thể thành lập ngân hàng 100% nước ngoài tại Việt nam. Trong vòng 10 năm đó chỉ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với số cổ phần vốn Việt nam chiếm uư thế trên 51%. Bên cạnh đố chức năng kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh cũng bị hạn chế trong thời gian 10 năm sau khi có hiệp định. Điểm khác biệt lớn của ngân hàng Việt nam với ngân hàng Liên doanh, chi nhánh Ngân hàng Hoa kỳ là việc được phép nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Các ngân hàng liên doanh 100% của nước ngoài chỉ được phép nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất của các liên doanh. Tuy nhiên theo hiện nay nghị định 178/1999 NĐ- CP ngày 29/12/99 thì các ngân hàng đã được phép cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp. Vì vậy nếu một doanh nghiệp làm ăn có lãi, có tình hình tài chính tốt, có khả năng vay tín chấp và họ có thể đến vay của các ngân hàng liên doanh. Tham gia vào AFTA và WTO. Đồng nghĩa với Việt nam sẽ được hưởng những ưu đãi của các tổ chức này như tát cả các thành viên khác song điều đó cũng có nghĩa Việt nam phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và yêu cầu được quy định chung cho mọi thành viên. Bên cạnh cơ hội là một trong những thách thức đặt ra trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính tiền tệ quốc tế hiện nay, trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế mà mục đích trong tương lai gần đây tham gia sâu hơn vào khu vực tự do hoá thương mại ASEAN và trở thành thành viên của tổ chức thương mại WTO. 2. Chiến lược sử dụng vốn của công ty đến năm 2020. 2.1.Mục tiêu xây dựng chiến lược. Xây dựng PVFC trở thành một định chế tài chính vững chắc của tập đoàn tài chính dầu khí Việt nam. Không ngừng nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn huy động của PVFC cả trong và ngoài ngành dầu khí, đảm bảo mức tăng trưởng cao cả về quy mô cũng như lợi nhuận. Làm định hướng để xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn của PPVFC một cách hợp lý và khoa học đảm bảo sự phát triển của PVFC. Đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn trong hoạt động kinh doanh của PVFC. 2.2.Cơ sở để xây dựng chiến lược sử dụng vốn của PVFC. Dựa trên chiến lược phát triển chung củTổng công ty tài chính dầu khí và chiến lược phát triển kinh doanh của PVFC. Dựa trên sự chỉ đạo của Nhà nước về định hướng cũng như các nhu cầu về vốn đầu tư cho nghành dầu khí nói riêng và cho các nghành kinh tế khác nói chung. Phụ thuộc vào chiến lược phát triển vốn của PVFC trong từng giai đoạn và khả năng huy động vốn của PVFC để đưa vào kinh doanh. Thực hiện theo chính sách khách hàng, định hướng đầu tư cũng như chến lược đa dạng hoá các sản phẩm tài chính của PVFC. Dựa trên chế độ, chính sách của chính phủ, ngân hàng Nhà nước quy định về các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và của các công ty tài chính nói riêng. 3.Cơ cấu sử dụng vốn của PVFC từ 2005- 2020. Bảng 11:Tổng nguồn vốn của PVFC từ 2005-2020 TT Cơ cấu nguồn vốn 2005 2010 2020 1 Vốn của PVFC 300-500 800 1600 2 Vốn vay trung và dài hạn 900(15%) 4000(25%) 10.000 3 Vốn ngắn hạn 5.100 12.000 22.000 4 Tổng nguồn vốn 6.000 16.000 32.000 (Theo tài liệu chiến lược phát triển của công ty từ 2005-2020) Vốn dành cho hoạt động tín dụng khỏng 70% cho năm 2005( tương đương 4200 tỷ đồng VN), 60% cho năm 2010 ( 9600 tỷ đồng VN) và 50% cho năm 2020( 16000 tỷ đồng VN) với cơ cấu phân bổ như sau. Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của PVFC tư 2005-2020. Bảng 12:Cơ cấu vốn cho hoạt động của PVFC từ 2005 đến 2020. TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2020 1 Vốn cho hoạt động tín dụng 1200(100%) 9600(100%) 16000(100%) 1.1 Trung và dài hạn 1050(25%) 3200(30%) 6400(40%) 1.2 Trong ngành 750 2500 1.3 Các ngành mũi nhọn 250 500 1.4 Các doanh nghiệp khác 50 200 2 Ngắn hạn 3150(75%) 6400(70%) 9600(60%) 2.1 Cho vay các tổ chức tín dụng 2150(70%) 3850(60%) 2.2 Cho vay các doanh nghiệp 850(25%) 2330(35%) 2.3 Cho vay cá nhân và các đối tượng khác. 150(5%) 320(5%) 3 Hoạt động đầu tư 1500 4800 3.1 Đầu tư trực tiếp vào dự án danh mục đầu tư của PVFC 1050(70%) 3840(80%) 3.2 Uỷ thác đầu tư cho các dự án chỉ định 400(27%) 720(15%) 3.3 Đầu tư khác 50(3%) 240(5%) 4 Hoạt động kinh doanh chứng khoán 5 Hoạt động kinh doanh dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác ( Theo tài liệu chiến lược phát triển của công ty từ năm 2005-2020) 4.Những khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển các sản phẩm của PVFC. 4.1.Cơ chế chính sách. Đối với hoạt động huy động vốn: Công ty chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, chưa được phép huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Đối với vấn đề đồng tài chợ: Công ty không được đứng ra làm tổ chức đầu mối đồng tài chợ dẫn đến công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn đông tài chợ trong các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên, trong hki công ty vẩn phải thực hiện toàn bộ các công việc của một tổ chức tín dụng đầu mối. 4.2.Cơ chế chính sách của Tổng công ty. Tổng công ty chưa có cơ chế để PVFC được quyền chủ động quiyết định góp vốn đầu tư, việc này làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của công ty nhất là trong đấu thầu cổ phiếu của các công ty cổ phần. 4.3.Về quản lý nhân lực đào tạo. Đội ngũ còn yếu về kinh nghiệm và ký năng chuyên môn nghiệp vụ,còn thiếu chuyên gia đầu ngành về quản lý nghiệp vụ chuyên môn.Các chương trình đào tạo CBCNV chưa được quy hoạch tổng thể và dài hạn. 4.4.Hợp tác hổ trợ trong ngành. Các dự án lớn của nghành đều do ban tài chính của tông công ty quản lý và thu xếp vốn. Tiến độ giải ngân nhiều hợp đồng tín dụng cho vay chung và dài hạn đối với cá dự án đâu tư của tổng công ty và các đơn vị thành viên còn chậm, liên tục ra hạn. 5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ. Cơ sở vật chất hiện nay của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển của công ty.Công ty còn thiếu nhiều phần mềm chuuyên dụng ,không đáp ứng được nhu cầu hoạt động đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,khi công ty mở rộng quy mô hoạt động và số lượng hoạt động. 6.Báo cáo tình hình triển khi hoạt động thu xếp vốn trong vòng 3 năm qua. Mặc dù được quy định trong điều lệ công ty là chức năng chính nhưng trong cả một khoảng thời gian dài gần 1 năm kể từ khi công ty di vào hoạt động, Tổng công ty không hề giao cho PVFC thu xếp vốn cho bất cứ dự án nào. Tuy nhiên nhóm thu xếp vốn đã chủ động đề ra cho mình nhiệm vụ thu xếp vốn cho tất cả các đơn vị trong nghành dầu khí tìm đến các đơn vị trong nghành để giới thiệu nghiệp vụ. Kết quả là công ty đã thu xếp vốn cho các dự ấn trong nghành với số tiền là 4000 tỷ đồng. Nhòm thu xếp vốn đã thành công với việc gây dựng mối quan hệ với khách hàng. Nhóm thu xếp vốn đã từng bước mở rộng dịch vụ thu xếp vốn với các khách hàng ngoài nghành và đã tạo được niềm tin đối với tổng công ty cũng như với các đơn vị trong nghành ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Tổng số vốn thu xếp được là khác lớn . Đội ngũ cán bộ trẻ có nhiệt huyết và bước đầu tích luỹ được nhiều kinh ngiệm và kiến thức. Xây dựng được quy trình thu xếp vốn mang tính tiêu chuẩn. Đã bước đầu vươn ra khách hàng ngoài nghành. Xây dựng được mối quan hệ tốt đối với khách hàng trong và ngoài ngành. Khẳng định được vị thế của mình. II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và sử dụng vốn tại Công ty tài chính Dầu khí . 1. Một số kiến nghị với Tổng công ty dầu khí. 1.1. Đối với công tác dịch vụ của công ty Xem xét tăng vốn điều lệ của công ty lên 500 tỷ VND trong năm 2004-2005,trong đó 30% là bằng ngoại tệ,đảm bảo khả năng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu tín dụng và đầu tư cho các dự án và các đơn vị trong ngành và an toàn trong hoạt động của công ty. 1.2.Về quy chế ,cơ chế. Để công ty tham gia cung cấp dịch vụ tài chính tiền tệ cho Tổng công ty đặc biệt là tham gia thẩm định tài chính các dự án ,tham gia vào công cuộc cổ phân hoá của Tổng công ty với tư cách là một công ty tư vấn chuyên ngành. 1.3.Công tác đào tạo. Hỗ trợ công ty một cách tối đa trong công tác đào tạo bằng việc phê chuẩn và tạo điều kiện cho công ty thực hiện các khoá đào tạo trong và ngoài nước theo một chương trình có mục đích để hình thành nên đội ngủ chuyên gia đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của công ty đến năm 2010. 2. Một số kiến nghị với Nhà nước: +Môi trường kinh tế. Đó là tất cả những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, tử đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thể hiện trong một số yếu tố sau: +Lãi xuất ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi vay vốn Ngân hàng là vấn đề lãi xuất và điều kiện thanh toán. Lãi xuất được coi như là một chi phí vốn mà tăng hay giảm lãi xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, Ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi xuất tiền vay nhỏ hơn tỷ xuất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp. Khung lãi xuất do Ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Các Ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện cho vay và thanh toán sao cho có lợi đối với các doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro, ban hành các quy định cho vay, thế chấp, cầm cố rõ ràng thoả đáng. +Thủ tục hành chính. Cần phải cải thiện thủ tục hành chính thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí do thủ tục giấy tờ, thời gian chở đợi gây ra và tình trạng tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm chi phí vốn và nâng cao trình độ công nghệ và quản lý. 3.Kiến nghị với công ty 3.1. Xác định rõ khó khăn và thuận lợi của công ty. a. Khó khăn. Các điều kiện vay vốn ngày càng khó khăn, các nguồn vốn trong nước ngày càng hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngoại tệ. Vốn pháp định nhỏ đẫn tới khó khăn trong việc thu xếp vốn qua nguồn uỷ thác. Các dự án ngành dầu khí cungx không còn được ưu ái như trước đây, khó thuyết phục được bên vay từ bỏ tập quán vay cũ với lãi xuất thấp và điều kiện ưu đãi trước đây đối với khách hàng trong ngành dầu khí. b.Thuận lợi. Là một công ty trực thuộc tổng công ty mạnh. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình , trẻ, có trình độ và ham học hỏi. Cấc đối tác nước ngoài rất quan tâm đến khách hàng ngành dầu khí. 3.2. Nâng cao chất lượng chuyên môn của chuyên viên dẫn đến nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. 3.3. Nắm rõ các vấn đề cơ chế thủ tục của các ngân hàng và đặc biệt là tổng công ty. 3.4. Biện pháp nâng cao nhiệm vụ. Được đào tạo chuyên sâu hơn tự nghiên cưu, học hỏi để tích luỹ kinh nghiệm. Giải quyết tốt các mối quan hệ. Phải theo dõi, lường trước, có biện pháp giả quyết tốt, giải ngân thu lợi thu lãi. Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng. Nắm bắt , sử dụng linh hoạt, hiệu quả dịch vụ hổ trợ PVFC. 3.5. Đánh giá hiệu quả của việc thu xếp vốn cho các dự án của công ty. 3.6. Các giải pháp về thị trường. Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất để tăng số lượng và doanh thu cho công ty, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư trong năm tiếp theo. 3.7. Các giải pháp về tổ chức Công ty nên tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp, sắp xếp, bố trí công việc cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để họ phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Lời Kết luận Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn đứng trước những cơ hội phát triển đồng thời phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác, vì vậy việc làm thế nào để huy động đủ vốn cho sản xuất kinh doanh và hơn thế nữa đấy là việc sử dụng nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh như thế nào hay là thu xếp số vốn ấy vào trong các dự án đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào sao cho hiệu quả nhất là điều kiện quyêt định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Công ty tài chính Dầu khí trực thuộc TCT dầu khí Việt Nam ra đời nhằm thu xếp vốn cho các dự án đầu tư phát triển của TCT và các đơn vị thành viên đồng thời kinh doanh hiệu quả nguồn vốn mà TCT cấp. Sau hơn 3 năm hoạt động với nhiều khó khăn thử thách nhưng vượt lên tất cả Công ty đã đạt được những kết quả nhất định đóng góp vào sự phát triển của ngành dầu khí và thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Để phát huy vai trò không chỉ là một công cụ tài chính trong TCT mà còn là một trung gian tài chính trên thị trường tài chính tiền tệ Công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình tức là nâng cao hơn nữa hiệu quả thu xếp vốn cho các dự án . Trong thời gian có hạn của kỳ thực tập vì vậy ma bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị củng như ban lảnh đạo trong Công ty tài chính Dầu khí để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - GS .TS Cao Cự Bội đã giúp đỡ em trong quá trình viết chuyên đề, cùng với các anh chị và ban lảnh đạo công ty tài chính Dầu khí đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty. Sinh viên Trương Xuân Hạnh Mục lục Nhận xét của cơ quan thực tập Danh mục tài liệu tham khảo 1-Giáo trình: -Bảo toàn và phát triển vốn -Bảo toàn và phát triển vốn ở xí nghiệp -Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn -Hệ thống tín dụng-tiết kiệm và những nguồn vốn luân chuyển (Phần 1) -Hệ thống tín dụng-tiết kiệm và những nguồn vốn luân chuyển (Phần 2) -Thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập -Sử dụng công cụ tài chính tiền tệ để huy động vốn cho đầu tư phát triển -Vốn lưu động -Vốn lưu động và việc cải tiến quản lý vốn lưu động -Giải pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn 2-Tài liệu thu thập được từ công ty và một số tạp chí. -Báo cáo tài chính của công ty các năm 2001-2003 -Chiến lược phát triển của công ty -Hồ sơ các dự án của công ty -Đánh giá tổng kết các giai đoạn thực hiện dự án -Một số các tài liệu khác liên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4659.doc
Tài liệu liên quan