Đề tài Phân tích thống kê tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư - Xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 1995 - 2005

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý tiền lương trong những năm gần đây, đồng thời nắm vững những nguyên tắc cơ bản và vận dụng các biện pháp tổ chức thực hiện tốt nên Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đã khắc phục những khó khăn đồng thời tiến hành có hiệu quả công tác tiền lương nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tiết kiệm được quỹ lương nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động

doc62 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thống kê tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư - Xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 1995 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu thống kê tiền lương Hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương bao gồm 4 nhóm : Nhóm 1 : Các chỉ tiêu phản ánh quy mô quỹ tiền lương - Quỹ lương theo sản phẩm được xác định theo 3 mô hình sau : + TH1 : Tính theo sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, công thức : Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Khối lượng sản phẩm hàng hóa Đơn giá tiền lương được tính cho một đơn vị sản phẩm ( sản phẩm quy đổi ) theo công thức sau : Tổng quỹ tiền lương Đơn giá tiền lương = Khối lượng sản phẩm đã hoàn thành + TH 2: Tính theo lợi nhuận, công thức như sau: Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Lợi nhuận thực hiện Trong đó : Lợi nhuận thực hiện = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Quỹ tiền lương kế hoạch Đơn giá tiền lương = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Quỹ tiền lương kế hoạch = Tổng số lao động định biên hợp lý x Tiền lương bình quân theo chế độ Qũy tiền lương kế hoạch không bao gồm tiền lương của giám đốc và phó giám đốc, kế toán trưởng mà được tính như sau : Tiền lương bình quân theo chế độ = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc bình quân + TH 3: Tính theo tổng doanh thu thực hiện, công thức như sau : Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Tổng doanh thu thực hiện Đơn giá tiền lương được tính từ doanh thu ( phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể tính được đơn giá tiền lương theo các phương pháp trên mà theo công thức này: Quỹ tiền lương kế hoạch Đơn giá tiền lương = Tổng doanh thu kế hoạch Nhóm 2 : Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu quỹ tiền lương Cơ cấu quỹ tiền lương bao gồm : lương chính ( lương cơ bản ) và lương phụ. Lương chính bao gồm lương trực tiếp và lương phụ cấp. Cơ cấu quỹ tiền lương được mô tả như sau : Quỹ Tiền Lương Lương chính cơ bản Lương phụ Lương trực tiếp Lương phụ cấp Trong đó : + Lương trực tiếp : là khoản tiền lương mà người lao động sẽ được trả trực tiếp theo chức vụ, theo sản phẩm và theo thời gian + Lương phụ cấp : bao gồm các khoản phụ cấp như làm đêm, làm thêm giờ, tiền thưởng năng suất… + Lương phụ : là các khoản tiền lương từ công tác phí, nhuận bút, nghỉ phép và đơn vị cử đi học… Sau đây là mối quan hệ giữa các loại quỹ tiền lương giờ, ngày, tháng ( quý, năm ) được mô tả bằng sơ đồ sau : Quỹ tiền lương tháng (quý, năm) Quỹ tiền lương ngày Lương phụ cấp tháng (quý, năm ) Phụ cấp lương giờ Phụ cấp lương ngày Trong đó: + Phụ cấp lương giờ : là khoản phụ cấp và tiền thưởng được gắn với giờ làm việc + Phụ cấp lương ngày : là khoản phụ cấp và tiền thưởng gắn liền với tất cả các ngày lao động + Phụ cấp lương tháng : là khoản phụ cấp và tiền thưởng gắn liền với kỳ công tác. Nhóm 3 : Các chỉ tiêu phản ánh mức lương và tiền lương bình quân Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất phản ánh mức tiền công nhận được tính trên một đơn vị lao động đã hao phí cho sản xuất, kinh doanh. Công thức tổng quát tính tiền lương bình quân có dạng như sau : : Tiền lương bình quân F’ : Tổng quỹ lương L’ : Số lượng lao động đã hao phí cho sản xuất kinh doanh - Tiền lương bình quân giờ () = F: Tổng quỹ lương giờ GN : Tổng số giờ - người thực tế làm việc - Tiền lương bình quân ngày ( ) = F: Tổng qũy lương ngày NN :Tổng số ngày - người thực tế làm việc - Tiền lương bình quân tháng( hay quý, năm ) ( ) F: Tổng quỹ lương tháng ( hay quý, năm ) : Số lao động có bình quân Trường hợp một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận cùng tham gia sản xuất, kinh doanh, mức tiền lương bình quân một công nhân sản xuất của tổng thể ( ký hiệu ) được xác định bởi công thức : ; Do F = cho nên Hay : Trong đó : : Tiền lương bình quân 1 lao động của từng bộ phận k= : Kết cấu lao động của từng bộ phận trong tổng số lao động của tổng thể . Việc phân tích các chỉ tiêu tiền lương bình quân, có thể được tiến hành theo các hướng : Lập bảng tính và so sánh các chỉ tiêu tiền lương bình quân qua hai thời kỳ và sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố để phân tích phương trình Nhóm 4 : Các chỉ tiêu phản ánh hệ số phụ cấp lương ( H ) * Khái niệm: Hệ số phụ cấp lương là mối quan hệ giữa các loại quỹ lương hoặc giữa các mức lương bình quân theo thời gian với nhau và nó cho phép nghiên cứu sự bình đẳng theo chiều dọc trong phân phối thu nhập * Các loại hệ số phụ cấp lương Quỹ tiền lương giờ ( F) Hệ số phụ cấp lương giờ (H) = Quỹ tiền lương trực tiếp Quỹ tiền lương ngày ( F) Hệ số phụ cấp lương ngày ( H)= Quỹ tiền lương giờ Quỹ tiền lương tháng ( quý, năm ) ( F) Hệ số phụ cấp lương tháng = (quý, năm ) ( H) Quỹ tiền lương ngày * Mối quan hệ giữa các loại hệ số phụ cấp lương và quỹ tiền lương Fg = Ftt x Hg Fn = Fg x Hfn = Ftt x Hfg x Hfn Ft = Fn x Hftq,n = Fg x Hfn x Hftq,n = Ftt x Hfg x Hfn x Hftq,n Các phương trình trên được sử dụng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 2. Lựa chọn các phương pháp phân tích thống kê tiền lương 2.1 Tại sao phải lựa chọn các phương pháp phân tích thống kê tiền lương Từ xa xưa, phương pháp phân tích thống kê chính là mô hình toán học các vấn đề phân tích theo mục tiêu nghiên cứu thống kê. Bằng những phương pháp phân tích này, chúng ta mới có khả năng ứng dụng rộng rãi nó dưới nhiều dạng khác nhau như : thống kê nhiều chiều, lý thuyết điều khiển, lý thuyết quyết định, lý thuyết dự đoán… Căn cứ vào kết quả số liệu và phân tích sơ bộ ở phần trên kết hợp với mục tiêu nghiên cứu, ta thành lập các bài toán thống kê đặc trưng trong đó các ý nghĩa thực tế của các chỉ tiêu thống kê hoặc nội dụng kinh tế xã hội được chuyển hoá và được mô tả bằng những thuật ngữ toán học làm cho ta dễ đọc và dễ hiểu Nêu rõ được nội dung, đặc điểm của các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng và những điều cần lưu ý. Vì vậy, việc phân tích càng đi sâu càng phong phú nên thông thường trong mô hình toán học cần sử dụng một số phương pháp phân tích khác nhau trong đó mỗi một phương pháp bộc lộ những khía cạnh khác nhau của bản chất hiện tượng, từ đó làm cho hiệu quả phân tích càng cao Các phương pháp phân tích thống kê giải thích rõ những kết quả thu được. Từ đó, cho chúng ta thấy được sự biến động của các hiện tượng nghiên cứu như tăng hay giảm, có ảnh hưởng hay không ảnh hưởng đến quả trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… Qua những điều đã được nói ở trên thì chúng ta thấy các phương pháp phân tích thống kê không thể thiếu được của các nhà quản lý doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn các phương pháp thống kê trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp mình nhằm không ngừng phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình 2.2 Các phương pháp phân tích thống kê tiền lương 2.2.1 Phương pháp bảng thống kê *Khái niệm : Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý và rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trưng về lượng của mục đích nghiên cứu * Tác dụng : Giúp tiến hành so sánh, đối chiếu và phân tích theo các phương pháp khác nhau nhằm nêu lên bản chất của hiện tượng nghiên cứu * Đặc điểm vận dụng : Phản ánh tiền lương một cách hợp lý và rõ ràng thông qua các bảng và các cột 2.2.2 Phương pháp đồ thị thống kê * Khái niệm : Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê * Tác dụng : Hiện tượng hóa sự phát triển, kết cấu trình độ phổ biến , kết quả so sánh và biểu hiện mối liên hệ Là phương tiện tuyên truyền và biểu dương kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hiện tượng kinh tế – xã hội khác * Đặc điểm vận dụng : Sử dụng, kết hợp các con số và hình vẽ để trình bày về số lượng và chất lượng của tiền lương, đồng thời khái quát các đặc điểm chủ yếu về bản chất và xu hướng biến động của tiền lương. 2.2.3 Phương pháp dãy số thời gian * Khái niệm : Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động theo thời gian. Trong Thống kê để nghiên cứu sự biến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời gian.Do đó : Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê mà được sắp xếp theo thứ tự thời gian * Tác dụng - Dùng để phân tích đặc điểm, tính quy luật biến động của hiện tượng qua thời gian. - Dựa vào đó ta dự đoán về sự phát triển của hiện tượng trong tương lai. * Đặc điểm vận dụng Cũng như bất kỳ một sự vật hiện tượng hay chỉ tiêu nào, tiền lương của một doanh nghiệp luôn biến động theo thời gian. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh hiện nay thì tiền lương của các doanh nghiệp lại càng dễ biến động. Để có thể nghiên cứu sự biến động của tiền lương, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán tiền lương trong tương lai ta phải sử dụng phương pháp dãy số thời gian trong phân tích tiền lương Nếu ta xét chỉ tiêu tiền lương tại một thời điểm là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm ta có một dãy số thời điểm về tiền lương Nếu xét chỉ tiêu tiền lương trong một thời kỳ (một năm) là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ ta có dãy số thời kỳ về quy mô tiền lương. Thường trong phân tích thống kê tiền lương ta sử dụng dãy số thời kỳ để tiến hành phân tích và tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiền lương 2.2.4 Phương pháp Hồi quy – tương quan * Khái niệm : Theo quan điểm của duy vật biện chứng thì các hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, nhiều vẻ và giữa chúng có một mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Không có một hiện tượng nào lại phát sinh, phát triển một cách cô lập, tách rời các hiện tượng khác. Vì vậy, để nghiên cứu các mối liên hệ này có rất nhiều phương pháp khác nhau nhưng vẫn thường sử dụng là phương pháp hồi quy – tương quan * Tác dụng - Xác định được quy luật liên hệ phụ thuộc giữa các nhân tố - Xác định vai trò của các nhân tố thông qua tham số hồi quy, hệ số tương quan và tỷ số tương quan * Đặc điểm vận dụng Phương pháp hồi quy – tương quan vận dụng để tìm quy luật liên hệ phụ thuộc giữa các nhân tố tiền lương. Qua đó, đồng thời xác định vai trò của tiền lương thông qua tham số hồi quy, hệ số tương quan và tỷ số tương quan 2.2.5 Phương pháp Chỉ số * Khái niệm : Chỉ số là một số tương đối, nó được biểu hiện bằng lần ( hoặc % ) tính được bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu * Tác dụng : + Dùng phương pháp chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian thì gọi là chỉ số phát triển + Dùng phương pháp chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian thì gọi là chỉ số không gian + Dùng phương pháp chỉ số để nêu lên nhiệm vụ và tình hình thực hiện kế hoạch thì gọi là chỉ số kế hoạch + Dùng phương pháp chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng * Đặc điểm vận dụng Phương pháp chỉ số dùng để nghiên cứu sự biến động theo thời gian của các chỉ tiêu tổng hợp như : tổng quỹ lương, tổng thu nhập,...; nghiên cứu tình hình hoàn thành kế hoạch của số lượng lao động , nghiên cứu biến động thời gian lao động , năng suất lao động, phân tích biến động của mức lương bình quân , các quỹ lương . 2.2.6 Phương pháp dự đoán Thống kê ngắn hạn * Khái niệm : Dự đoán thống kê ngắn hạn là dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phương pháp phân tích thích hợp * Tác dụng - Dựa vào sự biến động của tiền lương theo thời gian đã qua để dự đoán mức độ của tiền lương trong thời gian tiếp theo - Phản ánh được xu hướng biến động của tiền lương theo thời gian và dự đoán đựơc quy mô tiền lương của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó trong tương lai. * Đặc điểm vận dụng Phương pháp dự đoán thống kê thường được các doanh nghiệp vận dụng khi đã tính toán xong các chỉ tiêu tiền lương trong kỳ nhằm dự đoán tiền lương ở kỳ tới có biến động hay không (tăng hay giảm) để còn đưa ra biện pháp và giải pháp kịp thời Chương II Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tiền lương của công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị hà nội thời kỳ 1995 – 2005 I. Khái quát công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị hà nội 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội Công ty Cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 1628/QĐ-UB ngày 8/12/1971 của Uỷ ban nhân dân Hà Nội. Ban đầu lấy tên là Công ty xây lắp và kinh doanh vận tải Hà Nội. Sau này, căn cứ vào Quyết định 5668/QD_UB ngày 30/12/1998 và Quyết định số 18/QD_UB ngày 03/01/2001 của UBND Thành phố Hà Nội về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty xây lắp và kinh doanh vận tải Hà Nội chuyển thành Công ty Cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội Công ty Cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề xây dựng, được phép hành nghề bao gồm: +Thi công xây dựng các công trình dân dụng +Thi công xây dựng các công trình công nghiệp +Thi công xây dựng thủy lợi, cầu cống, hạ tầng +Lắp đặt đương dây và trạm dưới 35 kv +Kinh doanh các loại thiết bị vật tư máy móc +Kinh doanh và cho thuê kho bãi Trụ sở đóng tại: 100 đường Minh Khai - Thành phố Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Phạm vi hoạt động trong nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội a_ Chức năng : Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, một doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xây dựng hạ tầng đô thị Hà Nội, chức năng tham mưu, cố vấn cho Tổng công ty xây dựng về những công trình xây dựng hạ tâng đô thị. Trong đó, Công ty thường đảm nhiệm những chức năng như : thi công xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, xây dựng thủy lợi, cầu cấu, hạ tầng và kinh doanh cho thuê kho bãi b_ Nhiệm vụ : + Đảm nhận thi công các công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi theo đúng chứng chỉ hành nghề. + Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao cho Công ty. Và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, thuế doanh thu, lợi tức, thuế vốn, khấu hao. + Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá chính trị khoa học kỹ thuật cho mọi thành viên trong đơn vị. + Bảo vệ tốt sản xuất, bảo vệ thiên nhiên tài nguyên và môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội và quốc phòng. Tham gia tích cực các hoạt động văn hoá, xã hội, công đức, từ thiện trong khuôn khổ Nhà nước cho phép. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty đã đứng vững trong cơ chế thị trường, cải tiến và thay thế nhiều máy móc thiết bị lạc hậu để phù hợp với yêu cầu sản xuất, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. 3. Cơ cấu tổ chức của Công ty đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội Theo điều lệ và hoạt động của Công ty Cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị thì bộ máy của Công ty gồm có: + Giám đốc + Phó giám đốc + Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Nhiệm vụ chức năng bộ máy của Công ty - Giám đốc của Công ty là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ “1 thủ trưởng” - Giúp Giám đốc còn có 3 phó Giám đốc: + Một phó giám đốc phụ trách nhân sự, lao động, tiền lương hành chính + Một phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, đào tạo, sáng kiến kỹ thuật và an toàn lao động + Một phó diám đốc kinh doanh tiếp thị, vật tư thiết bị. Các phó giám đốc có chức năng và nhiệm vụ là tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách quản lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc về kết quả công việc được giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước tập thể mình phụ trách. - Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc công việc hành chính quản trị ở cơ quan. Tham mưu cho giám đốc lĩnh vực tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất hợp lý. Tổ chức tuyển chọn lao động cho các đội công trình. - Phòng kế hoạch kỹ thuật : Có nhiệm vụ thực hiện quản lý kiểm tra chất lượng công trình trong toàn bộ Công ty. Lập kế hoạch mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình và nghiệm thu công trình. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình đã thi công. Quản lý các công cụ, dụng cụ, lập các phiếu báo cáo giá về các công cụ, dụng cụ. - Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc mặt quản lý tài chính, tín dụng và hạch toán kế toán trong quá trình sản xuất kinh doanh để kinh doanh có lãi. Quan hệ chức năng với các phòng ban chức năng khác trong lĩnh vực kế toán tài chính, thống kê, tiền lương. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng các công trình, Công ty biên chế thành các đội sản xuất bao gồm:các đội xây dựng các công trình, đội lắp đặt, đội máy xây dựng. Bộ máy của các đội bao gồm: một đội trưởng, một nhân viên kinh tế (kế toán đội), một thủ kho kiêm quỹ, 1 đến 4-5 người cán bộ kỹ thuật, lực lượng lao động là công nhân từ 20-30 người(căn cứ vào quy mô, năng lực quản lý của cán bộ, điều kiện cụ thể ở từng đội mà giám đốc quyết định tổ chức các đội sản xuất cho phù hợp) Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý và điều hành của Công ty đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị Sơ đồ điều hành của Công ty Giám đốc Phó giám đốc KHKT đào tạo, sáng kiến kỹ thuật, an toàn lao động Phó giám đốc nhân sự, lao động, tiền lương hành chính Phó giám đốc kinh doanh tiếp thị, vật tư, thiết bị Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Đội 10 Đội 8 Đội 7 Đội 6 Đội 5 Đội 4 Đội 3 Đội 2 Đội 1 Đội 9 Mối quan hệ giữa các phòng ban Các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ trực tiếp với nhau và với ban lãnh đạo của công ty. Các phòng ban cùng trợ giúp nhau thực hiện tốt các kế hoạch mà Công ty giao phó. Mỗi một phòng ban có những chức năng khác nhau do vậy khi thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty thì các phòng ban có liên quan hỗ trợ các phòng ban khác. Riêng khối văn phòng không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban mà còn thay mặt công ty quan hệ với chính quyền địa phương để giúp công ty thực hiện các chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. 4. Đặc điểm sản xuất của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng và xây lắp là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau( điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ như sau: + Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp. + Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình. + Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết với Công ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm, giải quyết các mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện. + Công trình đã dược hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. + Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện như sau: Đấu thầu Ký hợp đồng với chủ đầu tư Tổ chức thi công Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A Bàn giao thanh quyết toán với công trình bên A Trong cùng một thời gian Công ty đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị thường phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau trên địa bàn xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành theo yêu cầu của chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đã ký kết. Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau Công ty đã tổ chức lao động tại chỗ, nhưng cũng có lúc phải điều lao động từ công trình này đến công trình khác, nhằm đảm bảo công trình được tiến hành đúng tiến độ thi công. 5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 2000 – 2005 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Giá trị sản xuất (tr.đ) 11.764 12.257 14.895 17.632 20.634 Tổng doanh thu (tr.đ) 10.701 11.975 13.371 15.204 18.069 Lợi nhuận (tr.đ) 302 357 396 483 529 Tổng chi phí (tr.đ) 10.399 11.618 12.975 14.721 17.540 Lao động (người) 207 225 239 258 296 Năng suất lao đông (tr.đ/ng) 56,83 54,47 62,32 68,34 69,71 Tiền lương b.quân (tr.đ/ng) 3,925 4,143 4,264 4,498 4,610 II_ Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tiền lương của công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị hà nội thời kỳ 1995 – 2005 1. Hướng phân tích thống kê tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 - 2005 1.1. Phân tích biến động tổng quỹ lương của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 - 2005 Bảng 1: Biến động tổng quỹ lương của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 - 2005 Chỉ tiêu Năm Tổng quỹ lương (ng.đ) Lượng tăng tuyệt đối (ng.đ) Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng (%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 1995 320.601 - - - - - - 1996 402.570 81969 81969 125,57 125,57 25,57 25,57 1997 468.060 65490 147459 116,27 145,99 16,27 45,99 1998 571.446 103386 250845 122,09 178,24 22,09 78,24 1999 638.928 67482 318327 111,81 199,29 11,81 99,29 2000 705.405 66477 384804 110,41 220,03 10,41 120,03 2001 812.475 107070 491874 115,18 253,42 15,18 153,42 2002 932.175 119700 611574 114,73 290,76 14,73 190,76 2003 1.019.096 86921 698495 109,32 317,87 9,32 217,87 2004 1.160.484 141388 839883 113,87 361,97 13,87 261,97 2005 1.364.560 204076 1043959 117,58 425,63 17,58 325,63 B Bình quân 104395,9 115,68 15,68 Qua bảng trên ta ta thấy tổng quỹ lương qua các năm đều tăng. Năm 2000 tốc độ tăng đạt 120,03 % so với năm 1999, thì đến năm 2005 tốc độ tăng là 325,63% so với năm 1999. Sau 11 năm, tổng quỹ lương đã tăng rất nhanh, điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao đồng thời đời sống của các cán bộ công nhân viên chức trong Công ty được nâng cao hơn. Vận dụng phương pháp hồi quy tương quan phân tích xu hướng biến động của tổng quỹ lương và dự báo đến năm 2008 Qua số liệu bảng trên ta vẽ được đồ thị biểu diễn xu hướng biến động của tổng quỹ lương Trong đó :Trục X: là tổng quỹ lương ( đơn vị : nghìn đồng ) Trục Y : là năm Nhìn vào đồ thị ta thấy xu hướng biến động tổng quỹ lương tăng qua các năm. Vì vậy hàm hồi quy tuyến tính để biểu thị xu thế biến động của tổng quỹ lương qua các năm có dạng : Các tham số a, ađược biểu diễn bằng hệ phương trình sau : Bảng tính các tham số của hàm hồi quy tuyến tính phân tích xu hướng biến động của tổng quỹ lương Năm t Tổng quỹ lương ( y) (ng.đ) t ty 1995 1 320.601 1 320.601 1996 2 402.570 4 805.140 1997 3 468.060 9 1.404.180 1998 4 571.446 16 2.285.784 1999 5 638.928 25 3.194.640 2000 6 705.405 36 4.232.430 2001 7 812.475 49 5.687.325 2002 8 932.175 64 7.457.400 2003 9 1.019.096 81 9.171.864 2004 10 1.160.484 100 11.604.840 2005 11 1.364.560 121 15.010.160 Tổng 66 8.395.800 506 60.449.738 Ta có hệ phương trình : => Phương trình biểu thị xu thế biến động của tổng quỹ lương có dạng : Phương trình trên cho ta thấy: tổng quỹ lương chịu ảnh hưởng của yếu tố thời gian là 134.330 nghìn đồng, còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là -113961 nghìn đồng Dựa vào hàm hồi quy dự đoán tổng quỹ lương cho các năm 2006, 2007, 2008 : ( nghìn đồng) ( nghìn đồng) ( nghìn đồng) 1.2. Phân tích biến động tiền lương bình quân của công nhân viên trong Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 - 2005 Tiền lương bình quân có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh mức sống của cán bộ công nhân viên. Tiền lương bình quân tăng lên là sự khuyến khích thiết thực cán bộ công nhân viên hăng hái công tác và cải thiện mức sống của họ. Năng suất lao động không ngừng tăng lên cũng làm cho tiền lương bình quân tăng lên. Sau đây, để tính tiền lương bình quân () của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 – 2005 thì ta cần dựa vào số liệu của tổng quỹ lương (F) và số lao động bình quân () của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 – 2005. Ta có công thức sau : Bảng 2 : Bảng tính toán tiền lương bình quân của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 - 2005 Năm Tổng quỹ lương (nghìn đồng) Lao động b.quân (người) Tiền lương bình quân (ng.đ/ng) 1995 320.601 108 2968 1996 402.570 126 3195 1997 468.060 145 3228 1998 571.446 159 3594 1999 638.928 174 3672 2000 705.405 185 3813 2001 812.475 207 3925 2002 932.175 225 4143 2003 1.019.096 239 4264 2004 1.160.484 258 4498 2005 1.364.560 296 4610 Từ bảng số liệu trên ta sẽ tính được biến động của tiền lương bình quân của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 - 2005 Bảng 3 : Biến động tiền lương bình quân của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995-2005 Chỉ tiêu Năm Tiền lương bình quân (ng.đ) Lượng tăng tuyệt đối (ng.đ) Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng (%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 1995 2968 - - - - - - 1996 3195 227 227 107,65 107,65 7,65 7,65 1997 3228 33 260 101,03 108,76 1,03 8,76 1998 3594 366 626 111,34 121,09 11,34 21,09 1999 3672 78 704 102,17 123,72 2,17 23,72 2000 3813 141 845 103,84 128,47 3,84 28,47 2001 3925 112 957 102,94 132,24 2,94 32,24 2002 4143 218 1175 105,56 139,59 5,56 39,59 2003 4264 121 1296 102,92 143,67 2,92 43,67 2004 4498 234 1530 105,49 151,55 5,49 51,55 2005 4610 112 1642 102,49 155,32 2,49 55,32 Bình quân 164,2 104,54 4,54 Qua bảng biến động về tiền lương bình quân của Công ty ta thấy thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty qua các năm đều tăng. Năm 1995 thu nhập bình quân đạt 2968 nghìn đồng, năm 2005 con số này đạt 4610 nghìn đồng. Điều này cho thấy đời sống của người lao động trong Công ty được nâng cao do Công ty không ngừng nâng cao năng suất lao động. Tốc độ tăng tiền lương bình quân của lao động trong cả thời kỳ đạt 4,54% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 164,2 nghìn đồng. Vận dụng phương pháp hồi quy tương quan phân tích xu hướng biến động của tiền lương bình quân và dự báo đến năm 2008 Qua số liệu bảng trên ta vẽ được đồ thị biểu diễn xu hướng biến động của tổng quỹ lương Trong đó :Trục X: là tiền lương bình quân ( đơn vị : nghìn đồng ) Trục Y : là năm Nhìn vào đồ thị ta thấy xu hướng biến động tổng quỹ lương tăng qua các năm. Vì vậy hàm hồi quy tuyến tính để biểu thị xu thế biến động của tổng quỹ lương qua các năm có dạng : các tham số a, ađược biểu diễn bằng hệ phương trình sau : Bảng tính các tham số của hàm hồi quy tuyến tính phân tích xu hướng biến động của tổng quỹ lương Năm t Tiền lương bình quân ( y ) (ng.đ) t ty 1995 1 2968 1 2968 1996 2 3195 4 6390 1997 3 3228 9 9684 1998 4 3594 16 14376 1999 5 3672 25 18360 2000 6 3813 36 22878 2001 7 3925 49 27475 2002 8 4143 64 33144 2003 9 4264 81 38367 2004 10 4498 100 44980 2005 11 4610 121 50710 Tổng 66 41910 506 269332 Ta có hệ phương trình : => Phương trình biểu thị xu thế biến động của tiền lương bình quân có dạng : Phương trình trên cho ta thấy: tiền lương bình quân chịu ảnh hưởng của yếu tố thời gian là 163 nghìn đồng một năm, còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là 2835 nghìn đồng . Dựa vào hàm hồi quy dự đoán tiền lương bình quân cho các năm 2006, 2007, 2008 ( nghìn đồng) ( nghìn đồng) ( nghìn đồng) 2. Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 - 2005 2.1 Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tổng quỹ lương của Công ty do ảnh hưởng của hai nhân tố : tiền lương bình quân () và số lao động bình quân () Tổng quỹ lương của công nhân viên toàn Công ty được xác định bằng công thức sau : = Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh % 1. Tổng quỹ lương ( F ) ( ng.đ/năm) 2. Tổng số lao động () ( người ) 3.Tiền lương bình quân () ( ng.đ/người/năm ) 1160484 258 4498 1364560 296 4610 204076 38 112 1,176 1,147 1,025 Ta có hệ thống chỉ số : 1,176 = 1,147 x 1,025 hay ( 17,6% ) = ( 14,7% ) x ( 2,5% ) Lượng tăng tuyệt đối : 204076 = 33152 + 170924 Qua kết quả tính toán cho thấy : tổng quỹ lương công nhân viên của Công ty năm 2005 tăng so với 2004 là 17,6% ( tương ứng với 104076 nghìn đồng ) do ảnh hưởng của 2 nhân tố : - Do tiền lương bình quân của công nhân viên tăng từ 4498 đến 4610 nghìn đồng làm cho tổng qũy lương tăng 14,7 % ( hay tăng 33152 nghìn đồng ) - Do số lượng công nhân viên tăng từ 258 đến 296 người làm cho tổng quỹ lương tăng 2,5% ( hay tăng 170924 nghìn đồng) Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tổng quỹ lương CNTTSX của Công ty Tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định bằng công thức sau = Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh % 1. FCNTTSX ( ng.đ/năm) 2. Số CNTTSX ( người ) 3. Lương bình quân CNTTSX( ng.đ/người/năm) 773656 208 3719 909707 241 3775 136051 33 56 1,176 1,158 1,015 Ta có hệ thống chỉ số : 1,176 = 1,015 x 1,158 hay ( 17,6% ) = ( 15% ) x ( 15,8% ) Lượng tăng tuyệt đối : 136051 = 13428 + 122623 Qua kết quả tính toán cho thấy : tổng quỹ lương của CNTTSX năm 2005 tăng so với 2004 là 17,6% ( tương ứng với 136051 nghìn đồng ) do ảnh hưởng của 2 nhân tố : - Do tiền lương bình quân của CNSXTT tăng từ 3719 đến 3775 nghìn đồng làm cho tổng qũy lương của CNSXTT tăng 15 % ( hay tăng 13428 nghìn đồng ) - Do số lượng CNTTSX tăng từ 208 đến 241 người làm cho tổng quỹ lương của CNSXTT tăng 15,8% ( hay tăng 122623 nghìn đồng) 2.3 Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tổng quỹ lương NVQL của Công ty Tổng quỹ lương của NVQL được xác định bằng công thức sau: = Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh % 1. FNVQL ( ng.đ/năm) 2. Số NVQL ( người ) 3. Lương bình quân NVQL ( ng.đ/người/năm ) 386828 50 7736 454853 55 8270 68025 5 534 1,176 1,1 1,069 Ta có hệ thống chỉ số : 1,176 = 1,069 x 1,1 hay ( 17,6% ) = ( 6,9% ) x ( 10% ) Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối : 68025 = 29373 + 38652 Qua kết quả tính toán cho thấy : tổng quỹ lương của NVQL năm 2005 tăng so với 2004 là 17,6% ( tương ứng với 68025 nghìn đồng ) do ảnh hưởng của 2 nhân tố : - Do tiền lương bình quân của NVQL tăng từ 7736 đến 8270 nghìn đồng làm cho tổng qũy lương của NVQL tăng 6,9 % ( hay tăng 29373 nghìn đồng ) - Do số lượng NVQL tăng từ 50 đến 55 người làm cho tổng quỹ lương của NVQL tăng 10% ( hay tăng 38652 nghìn đồng ) 2.4 Vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích quỹ tiền lương của lao động sản xuất do ảnh hưởng của ba nhân tố : chi phí tiền lương cho một đơn vị giá trị sản xuất (f), năng suất lao động của một lao động sản xuất () và số lượng lao động sản xuất bình quân () Quỹ tiền lương của lao động sản xuất được xác định bằng công thức sau : F=f. . Trong đó: f và Sau đây là bảng tính các chỉ tiêu trên : Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 2004 Năm 2005 So sánh % 1. Tổng giá trị sản xuất ( tr.đ) 2. Tổng quỹ lương ( tr.đ ) 3. Chi phí tiền lương (tr.đ/tr.đ ) 4. Lao động bình quân (người) 5. Năng suất lao động (tr.đ/người) GO F f 17.632 1160,484 0,0658 258 68,34 20.634 1364,56 0,0662 296 69,71 3002 204,076 0,0004 38 1,34 1,170 1,176 1,006 1,147 1,020 Gọi Ff , DF , DF lần lượt là lượng tăng về tổng quỹ lương năm 2004 so với năm 2005 do ảnh hưởng của các nhân tố: f, , - Do ảnh hưởng của nhân tố f Ff = fo. (if – 1) 1 . 1 = 0,0658 ( 1,006 – 1 ) 69,71x296 = 8,146 (tr.đ/tr.đ) - Do ảnh hưởng của nhân tố DF= fo. (iWL – 1) 0 . 1 = 0,0658 (1,020 – 1) 68,34x296 = 26,62 (tr.đ/người) - Do ảnh hưởng của nhân tố DF= 0 . fo. (it – 1). 0 = 68,34x0,0658 (1,147 – 1)x 258 =169 (người) Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố : DF = Ff + DF + DF 204,076 = 8,146 + 26,62 + 169 Qua kết quả tính toán cho thấy : tổng quỹ lương của lao động sản xuất năm 2005 tăng so với 2004 là 1,176% ( tương ứng với 204,076 triệu đồng ) do ảnh hưởng của 3 nhân tố : - Do chi phí tiền lương cho một giá trị sản xuất tăng 0,004 (triệu đồng) làm cho tổng qũy lương tăng 8,146 (triệu đồng ) Do năng suất lao động của một lao động sản xuất tăng 1,34 (triệu đồng) làm cho tổng quỹ lương tăng 26,62 (triệu đồng ) Do lượng lao động sản xuất bình quân tăng 38 (người) làm cho tổng quỹ lương tăng 169 ( người ) 2.5 Vận dụng phương pháp Ponomarjema để phân tích quỹ tiền lương của lao động sản xuất do ảnh hưởng của ba nhân tố : tiền lương bình quân của một đơn vị lao động hao phí (), quy mô của tổng giá trị sản xuất (GO) và lượng lao động hao phí để sản xuất một đơn vị giá trị sản xuất (l) Quỹ tiền lương của lao động sản xuất được xác định bằng công thức sau: F = . l .GO Trong đó: và l Từ những công thưc tính và l trên, ta có bảng tính toán sau: Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 2004 Năm 2005 So sánh % 1. Tổng giá trị sản xuất ( tr.đ) 2. Tổng quỹ lương ( tr.đ ) 3. Đơn giá tiền lương (tr.đ/người ) 4. Lao động bình quân (người) 5. Lao động hao phí (tr.đ/người) GO F l 17.632 1160,484 4,498 258 0,0146 20.634 1364,56 4,61 296 0,0144 3002 204,076 0,112 38 0,0002 1,170 1,176 1,025 1,147 0,9863 Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quỹ tiền lương được phân tích như sau : Đặt a = (i- 1) + (i l – 1) + (iGO – 1) =0,1813, ta có: - Do ảnh hưởng của nhân tố DF = DF x = 28,14 (tr.đ) - Do ảnh hưởng của nhân tố l: DFl = DF x = - 15,42 (tr.đ) - Do ảnh hưởng của nhân tố GO : DFGO = DF x = 191,356 (tr.đ) Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố : DF = DF + DFl + DFGO 204,076 = 28,14 – 15,42 + 191,356 Qua kết quả tính toán cho thấy : tổng quỹ lương của lao động sản xuất năm 2005 tăng so với 2004 là 1,176% ( tương ứng với 204,076 triệu đồng ) do ảnh hưởng của 3 nhân tố : Do tiền lương bình quân của một đơn vị lao động hao phí tăng 0,112 (triệu đồng) làm cho tổng qũy lương tăng 28,14 (triệu đồng ) Do quy mô của tổng giá trị sản xuất tăng 3002 (triệu đồng) làm cho tổng quỹ lương tăng 191,356 (triệu đồng ) Do lượng lao động hao phí để sản xuất một đơn vị giá trị sản xuất tăng 38 (người) làm cho tổng quỹ lương giảm 154 ( người ) 2.6 Phân tích cơ cấu tiền lương trong thu nhập của người lao động ở Công ty cổ phần đầu tư –xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội Thu nhập của người lao động gồm hai phần : tiền lương cơ bản và các khoản thu khác, trong đó tiền lương cơ bản thường chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tùy theo điều kiện từng ngành, từng vùng và từng đặc điểm phong tục tập quán để doanh nghiệp có thể thay đổi thu nhập của người lao động đối với tỷ trọng các bộ phận cho hợp lý, khai thác tối đa hiệu quả tinh thần lao động của người lao động cũng như điều chỉnh cho phù hợp với quyết định của pháp luật hiện hành. Theo xu hướng chung hiện nay của các doanh nghiệp Nhà nước thì tỷ trọng tiền lương so với thu nhập ngày càng giảm và các khoản thu khác ngoài lương lại tăng lên. Theo số liệu điều tra của ban chỉ đạo tiền lương Nhà nước ở hơn 100 đơn vị thuộc các ngành giáo dục, y tế, KHKT... cho thấy mức thu nhập từ tiền lương và thu nhập ngoài tiền lương có tỷ lệ khác nhau do điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn của từng ngành Năm 2004 Năm 2005 Tổng thu nhập (ng.đ) Tỷ trọng Tổng thu nhập (ng.đ) Tỷ trọng Tiền lương (%) Tiền thưởng (%) TN khác (%) Tiền lương (%) Tiền thưởng (%) TN khác (%) 5203 87,1 6,7 5,2 5461 89,5 7,4 4,6 Qua bảng cơ cấu thu nhập trên ta thấy tỷ trọng tiền lương trong thu nhập cao làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty yên tâm trong việc lao động sản xuất. Việc sử dụng quỹ khen thưởng của Công ty đã có tác dụng khuyến khích lao động phát huy sáng kiến cải tiến quản lý, kĩ thuật . 2.7 Phân tích mối quan hệ giữa năng suất lao động - tiền lương bình quân trong Công ty Trong doanh nghiệp, yếu tố tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ tay nghề và giảm bớt tổn thất về thời gian lao động bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp vì tăng năng suất lao động sẽ làm hạ giá thành đồng thời có thể cạnh tranh trên thị trường, doanh thu tăng. Điều này có tác dụng làm tăng quỹ lương của doanh nghiệp, dẫn đến tăng tiền lương, nâng cao đời sống người lao động. Như vậy năng suất lao động và tiền lương bình quân có quan hệ chặt chẽ với nhau, năng suất lao động tăng sẽ làm tiền lương tăng theo. Năng suất lao động quyết định mức tiền công mà công nhân nhận được. Chỉ tiêu 2004 2005 1.Năng suất lao dộng bình quân một lao động ( W) (tr.đ/ng) 68,34 69,71 2.Tiền lương bình quân một lao động () (tr.đ/ng) 4,498 4,610 Ta có : 1,025 : 1,020 = 1,005 lần Kết quả tính toán cho thấy: năng suất lao động bình quân năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 2 % trong khi tốc độ tăng tiền lương bình quân của công nhân năm 2005 so với năm 2004 là 2,5%. Như vậy tốc độ tăng tiền lương bình quân của Công ty lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Điều này là do tiền lương bình quân của công nhân tăng nhanh hơn (mức lương tối thiểu của công nhân viên chức được nâng lên, giá cả cuộc sống tăng ) trong khi kết quả sản xuất tăng chậm hơn. 2.8 Phân tích chi phí tiền lương trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 1995 – 2005 Chỉ tiêu Năm Tổng chi phí (tr.đ) Chi phí tiền lương (tr.đ) Cơ cấu chi phí tiền lương trong tổng chi phí sản xuất ( %) 1995 6.293 0,0456 0,000007 1996 6.914 0,0529 0,000008 1997 7.203 0,0532 0,000007 1998 8.571 0,0616 0,000007 1999 9.165 0,0632 0,000006 2000 9.628 0,0658 0,000007 2001 10.399 0,0691 0,000007 2002 11.618 0,0761 0,000006 2003 12.975 0,0684 0,000005 2004 14.721 0,0658 0,000004 2005 17.540 0,0662 0,000004 Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu chi phí tiền lương trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty tăng rất nhỏ qua các năm. Điều này rất tốt với Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là những vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm là làm sao giảm được chi phí một cách tối đa mà vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả tốt và thu được lợi nhuận tối Chương III Một số kiến nghị và giải pháp quản lý tiền lương của công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị hà nội trong thời gian tới I. đánh giá chung về tiền lương của công ty cổ phần đầu tư – xây lăp và kinh doanh thiết bị thời kỳ 1995 - 2005 1. Những mặt được của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội Kết thúc nhiệm vụ của các năm, Công ty đã rút thêm được nhiều bài học kinh nghiệm để phát huy hoặc điều chỉnh trong tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh. Kết qủa sản xuất kinh doanh và hoàn thành nhiệm vụ của các năm khẳng định hướng phát triển của doanh nghiệp đa ngành, đa nghề, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. Nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước về các loại thuế, BHXH, BHYT cơ bản hoàn thành. Các công tác hoạt động tài chính của doanh nghiệp nghiêm túc, tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển, do đó đã có lãi (có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng). Quan hệ của Công ty với khách hàng, với các doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước được giữ vững. Do đó đã thuận lợi cho doanh nghiệp để mở rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển ngành nghề mới, tạo đà phát triển của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo. 2. Những mặt chưa được của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội - Nhìn chung về năng lực của Công ty nhiều mặt còn rất hạn chế, thể hiện trong 3 khâu sau: + Về vốn kinh doanh: Còn rất nhỏ bé so với giá trị sản xuất thực hiện + Về thiết bị: còn ít và cũ, hiệu suất công tác của thiết bị thấp, đặc biệt thiếu nghiêm trọng thiết bị máy móc chuyên dùng cho xây dựng thủy lợi, cầu cống + Về chất lượng lao động: Công ty thiếu công nhân kỹ thuật giao thông, thuỷ lợi, cầu cống cũng như thiếu cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm của 3 ngành nghề trên. - Với 3 yếu tố đó làm hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty rất lớn. - Bên cạnh đó, nhiều công trình đã thi công trong các năm đã bàn giao xong, đã duyệt quyết toán xong nhưng vốn vẫn còn tồn đọng, ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán và chỉ đạo đầu tư vốn cho các công trình khác. - Sự phát triển của Công ty vươn ra thị trường toàn quốc và thế giới cũng có phần khó khăn trong chỉ đạo, kiểm tra nắm bắt thông tin trên địa bàn xa xôi, rừng núi đi lại phức tạp. Những khó khăn nêu trên đã ảnh hưởng lớn trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, đòi hỏi toàn bộ cán bộ công nhân viên phải đoàn kết, phát huy sức mạnh tập thể và vai trò chức năng của từng cá nhân, từng bước tháo gỡ khó khăn. Phát huy các thuận lợi cơ bản tạo chuyển biến tốt trong quản lý, chỉ đạo và điều hành nhằm hoàn thành toàn diện các mục tiêu đã đề ra. Đưa Công ty ngày càng ổn định, phát triển đi lên và đã thu được kết quả đáng khích lệ II. định hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị hà nội Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã tiến hành hàng loạt các hoạt động để hội nhập với các nền kinh tế Thế giới và khu vực như gia nhập ASEAN, APEC, xin gia nhập WTO, hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng châu á - ADB. Phương hướng hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty Cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị cũng đang và sẽ dần thích nghi với môi trường kinh tế hội nhập để có thể hoạt động phát triển ngang tầm với yêu cầu của thời đại, Công ty cần xây dựng một phương thức phát triển thích hợp và đưa ra những giải pháp phù hợp để giải quyết những vấn đề còn tồn tại. Những phương huớng cơ bản của Công ty: Phương hướng phát triển chung của Công ty - Giữ vững thị trường hiện có: Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đã trải qua một quá trình dài hoạt động và phát triển nên hiện nay Công ty dựa vào nội lực của mình và của ngành đã có một thị trường kinh doanh rộng lớn nhất là lĩnh vực xây lắp và kinh doanh thiết bị với nhiều khách hàng nhiều năm công tác với Công ty. Ngoài việc nâng cao tín nhiệm chuyên môn hoá trong xây dựng và xây lắp, Công ty đang vươn lên tham gia xây dựng các công trình lớn trong nước và phấn đấu mở rộng thị trường xây dựng và xây lắp ở nước ngoài. Đồng thời cũng cần tiếp thu công nghệ tiên tiến để càng ngày càng nâng cao năng suất hiệu quả trong xây dựng đổi mới phát triển năng lực sản xuất kinh doanh. - Phát triển và mở rộng thị trường tiềm năng: Phương hướng mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty không chỉ đơn thuần một mặt nào đó, mà Công ty muốn phát triển cả thị trường tiềm năng trong nước và quốc tế vì công tác xây dựng và xây lắp là một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty, không những vậy Công ty còn dự kiến phát triển thêm các ngành tư vấn xây dựng, thí nghiệm giám định chất lượng và vật liệu là những khâu đồng bộ tạo cơ sở cho đơn vị có thể đầu tư trọn gói các công trình lớn dạng "chìa khoá trao tay" cũng như sự phát huy được khả năng chuyên môn bảo đảm yêu cầu cao của các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty kể từ khi hoạt động đã hoạt động có hiệu quả trong công tác kinh doanh của mình. Công ty đã đạt được những mục tiêu đề ra và có những năm còn vượt quá chỉ tiêu đó, điều đó nhằm tạo cho Công ty có sự phát triển mạnh và không những đạt được những thành quả trong công tác, Công ty còn tạo thêm được uy tín trên thị trường cũng như trong ngành xây dựng Những mục tiêu mà Công ty đã đề ra cho hoạt động kinh doanh của mình trong những năm tới: + Về hoạt động thương mại: Công ty phấn đấu tập trung phát triển khâu vật tư, thiết bị bằng cách tự đảm nhiệm nhập khẩu cho nhu cầu của toàn bộ các công ty thành viên, mở rộng tới các đơn vị khác đang có hợp tác trong công tác xây dựng, mở rộng số mặt hàng và số lượng từng loại hàng. + Công ty tăng cường tiếp thị để làm dịch vụ tư vấn thương mại cho các đơn vị có nhu cầu triển khai dự án, đầu tư,... trên cơ sở kinh nghiệm các việc làm được trong thời gian trước, khâu này có nhiều triển vọng phát triển tốt. + Về hợp tác lao động công tác đang mở ra và có nhiều triển vọng phát triển. Công ty có khả năng đẩy mạnh quan hệ, mở rộng thị trường vừa giải quyết được việc làm, tăng thu nhập vừa có được một số lượng lớn công nhân, kỹ sư có tay nghề cao khi họ về nước. III. Kiến nghị và giải pháp quản lý tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội 1. Kiến nghị Như đã phân tích ở các phần trên, ta thấy tình hình tiền lương trong Công ty có tăng lên nhưng không đáng kể, mức thu nhập của người lao động vẫn còn thấp, cơ cấu thu nhập còn lạc hậu. Những tình trạng trên là do các nguyên nhân sau: Do người lao động trong Công ty nhận thức và coi tiền lương chỉ là yếu tố phân phối chứ không phải là yếu tố sản xuất quan trọng Do Công ty áp dụng các chế độ và chính sách về tiền lương không phù hợp với chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Do lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bị hạn chế cho nên ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người lao động Do năng suất lao động của Công ty, năng suất lao động tăng thì tiền lương của lao động cũng tăng và ngược lại. Thực tế cho biết, lao động trong Công ty có trình độ chiếm tỷ trọng tương đối nhưng chủ yếu chỉ tập trung ở văn phòng Do có sự yếu kém trong quản lý nên đã làm giảm năng suất lao động, vì thế hiệu quả sản xuất đạt được không cao Do hệ thống pháp luật tiền lương và hiệu quả các chính sách Nhà nước ta chưa hoàn thiện, còn hạn chế. Do Công ty chưa áp dụng những công tác thống kê tiền lương trong việc quản lý, vì thế Công ty thu thập được những thông tin không chính xác. 2. Giải pháp Lập kế hoạch quản lý và sử dụng quỹ tiền lương: Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, tiêu chuẩn chuyên môn trong Công ty. Củng cố tổ chức bộ máy làm công tác tiền lương trong Công ty, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Tổ chức theo dõi, thống kê, hạch toán tốt và phân tích định kỳ hàng tháng, hàng quý để kịp thời phát hiện các hiện tượng sai sót, để nắm bắt rõ tình hình tiền lương Thực hiện gắn hiệu quả sản xuất kinh doanh với tiền lương .Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa thì Công ty cần có những chiến lược về con người, công nghệ, nguyên vật liệu… đặc biệt là yếu tố con người, Công ty cần có biện pháp quy định gắn tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh, có nghĩa là với hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, thu được nhiều lợi nhuận đồng thời cần tăng tiền lương, tiền thưởng cho người lao động . Công ty cũng lựa chọn thêm nhiều hình thức thưởng khác nhau như: thưởng sáng kiến, thưởng chất lượng, thưởng an toàn lao động… Ngoài ra cần thường xuyên theo dõi tình hình thống kê để phân tích, đối chiếu mức thực hiện tiền lương với mức thực hiện sản lượng để tránh bội chi tiền lương. Từ đó luôn cân đối tốc độ tăng tiền lương với tốc độ tăng năng suất lao động. Công ty cần chú trọng hơn nữa về công tác thống kê, công tác thống kê ngày càng quan trọng trong quản lý, nó cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách chính xác, nhanh chóng, đầy đủ. Lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu về thống kê tiền lương đầy đủ hơn, chi tiết hơn nữa . Kết Luận Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý tiền lương trong những năm gần đây, đồng thời nắm vững những nguyên tắc cơ bản và vận dụng các biện pháp tổ chức thực hiện tốt nên Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đã khắc phục những khó khăn đồng thời tiến hành có hiệu quả công tác tiền lương nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tiết kiệm được quỹ lương nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động Việc quản lý sử dụng tiền lương và lập kế hoạch cho quỹ tiền lương một cách chính xác và đúng nguyên tắc sẽ giúp cho người lao động tích cực hăng say lao động hơn. Với những kết quả đã đạt được, Công ty cần phát huy hơn nữa vai trò của tiền lương . Trên cơ sở đánh giá những ưu nhược điểm của việc quản lý, phân tích tiền lương em có đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác này. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú trong Công ty và thầy giáo hướng dẫn đã giúp em nắm bắt thực tế, đi sâu tìm hiểu công tác tiền lương, hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trường. Chuyên đề này còn nhiều thiếu sót, chưa đi sâu vào được từng vấn đề, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các cô chú trong Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội. Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình lý thuyết thống kê -NXB Giáo dục 2.Giáo trình thống kê công nghiệp – NXB Thống kê 3.Giáo trình thống kê doanh nghiệp 4.Giáo trình thống kê lao động 5.Giáo trình kinh tế lao động –NXB lao động-xã hội 6.Tạp chí lao động và xã hội năm 2004-2005 7.Các tài liệu của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docS0012.doc
Tài liệu liên quan