Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

Có thể hiểu phân tích tài chính khách hàng đối với NHTM là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính khả nămg và tiềm lực của khách hàng giúp Ngân hàng đa ra quyết định tài trợ. - Phân tích tình hình tài chính khách hàng tại các NHTM nhằm xác định đợc các mục tiêu sau: + Xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng : giá trị tài sản, tình hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thành toán + Dự báo về tài chính trong tơng lai của khách hàng: khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay .

doc129 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của NH ĐT&PT VN, cụ thể: • Huy động vốn: Huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng VN và bằng ngoại tệ theo quy định của NH ĐT&PT VN. Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật và của NH ĐT&PT VN. • Cho vay Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng VN và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và uỷ quyền của NH ĐT&PT VN. • Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. • Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. • Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định. • Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ khác theo quy định của NH ĐT&PT VN. • Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán Quốc tế và các nghiệp vụ ngân quỹ. • Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật. • Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng và tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo quy định của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN. Sở giao dịch được thực hiện các hoạt động dưới đây sau khi được sự chấp thuận cuả Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN, hoặc Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao, cụ thể: Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại VN và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trong nước và Quốc tế. Cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ. Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoạc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham dự thầu, thực hiện hợp đồng tại VN. Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành tài sản do NH ĐT&PT VN quản lý để sử dụng hoặc khai thác kinh doanh. Đầu tư dưới các hình thức góp vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác ra ngoài NH ĐT&PT VN. Kinh doanh vàng bạc trên thị trường trong nước và quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của NH ĐT&PT VN. Đầu mối cho các đơn vị trong toàn hệ thống trong một số hoạt động nghiệp vụ của NH ĐT&PT VN. Thực hiện một số công việc của Hội sở chính theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao. Bộ máy tổ chức được thực hiện theo mô hình dưới đây: Ban giám đốc Khối kinh doanh Khối hỗ trợ kinh doanh Khối nội bộ p. tín dụng 1, 2, 3 p. Thanh toán quốc tế p. Dv khách hàng dn p. dv khách hàng cn Pdg 1, 2, 3 p. kế hoạch nguồn vốn P. quản lý tín dụng p. Tiền tệ – kho quỹ p. tài chính – kế toán p. hành chính quản trị p. điện toán p. kiểm tra nội bộ p. thẩm định p. tổ chức cán bộ Mối quan hệ giữa các phòng Sự phân chia rõ ràng giữa các phòng chức năng, nhiệm vụ của của từng phòng ban có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trên một lĩnh vực hoạt động của SGD. Tuy nhiên sự phân chia là không thể tuyệt đối vì các phòng đều có quan hệ hưu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. 2.1.3. Kết quả kinh doanh. Bảng 2.1: Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2006 ( Đơn vị: Tỷ đồng ) STT Chỉ tiêu 2005 KH 2006 31/12/2006 TT so với năm 2006 % KTKH Tuyệt đối %  Chỉ tiêu chính thức Huy động vốn bình quân 8.703 10.500 11.295 2.592 30% 144%  Giới hạn DNTD cao nhất (không kể nợ khoanh, CXL, hạch toán ngoại bảng). 5.674 6.000 5.918 244 4% 99%  Nợ quá hạn 54,15 90,0 48,08 -6,07 -11%  Tỷ lệ nợ quá hạn 0,95% 1,5% 0,81%  Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) Điều 6/493 247,54 104,13 -143,41 -58%  Tỷ lệ nợ xấu 4,36% 3% 1,76%  Thu dịch vụ ròng 32,79% 41 61,89 29,10 89% 151%  Lợi nhuận trước thuế 117,07 160 231,07 114,00 97% 144%  Lũy kế trích DPRR 51 80 45,94 -5,06 -10% 57%  Định biên LĐ (người) 258 280 279 21 8% 100%  Chỉ tiêu tham chiếu  Tổng tài sản 13.976 17.677 3.701 26%  Tài sản có sinh lời 12.798 16.263 3.465 27%  Chênh lệch thu-chi (chưa trích DPRR) 168,07 240 277,01 108,94 65% 115%  Thu nợ ngoại bảng 6,11 8,50 11,01 130%  Huy động vốn cuối kỳ 10.652 12.550 14.395 3.743 35% 197%  Dư nợ bình quân 5.120 5.781 661 13% Nguồn báo cáo thương niên của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN. Năm 2006, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã hoàn thành một cách đồng bộ, toàn diện và vượt trội các chỉ tiêu kế hoạch đề ra với tổng tài sản đạt 167.292 tỷ đồng, tăng 32.13% so với năm 2005; huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 121.664 tỷ đồng, tăng 37.97%; dư nợ tín dụng đạt 98.607 tỷ đồng, tăng 18.07%, nỗ lực giảm tỷ lệ nợ xấu theo điều 7-Quyết định 493 xuống mức 9,1%; thu dịch vụ ròng đạt 573.7 tỷ đồng, tăng trưởng 92% so với năm 2005; đến thời điểm 31/12/2006 đã thực hiện trích được 2.133 tỷ đồng DPRR; phát hành thành công hai đợt trái phiếu tăng vốn trị giá 3.250 tỷ đồng, triển khai hợp lý các bước thực hiện chương trình cổ phần hóa BIDP và đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực đối ngoại và hợp tác quốc tế. - Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, các Ban phòng tại Hội sở chính, với sự cố gắng của Ban Giám đốc và toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh và được nhận cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn hệ thống. - Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản của Sở giao dịch đạt 17.677 tỷ đồng, tăng 3.701 tỷ đồng (tăng 26%) so với cuối năm 2005, trong đó tài sản có sinh lời đạt 92% tổng tài sản. - Nguồn vốn huy động đạt 14.395 tỷ đồng, tăng 3.743 tỷ đồng (tăng 35%), hoàn thành 197% kế hoạch năm và nguồn vốn huy động bình quân đạt 11.295 tỷ đồng, tăng 2.592 tỷ đồng (tăng 30%). - Dư nợ tín dụng ở mức 5.918 tỷ đồng, tăng 244 tỷ đồng (tăng 4%) đạt 99% giới hạn tín dụng được giao; dư nợ tín dụng bình quân đạt 5.781 tỷ đồng, tăng 661 tỷ đồng (tăng 13%) so với cuối năm 2005. Nợ quá hạn ở mức 48,08 tỷ đồng (chiếm 0,81% tổng dư nợ). Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) theo điều 6 Quyết định 493 là 408,14 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,76% tổng dư nợ, giảm 143,41 tỷ so với đầu năm do chuyển nhóm nợ và tích cực thu nợ xấu nội bảng. Nợ xấu theo điều 7 Quyết định 493 là 408,14 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6,90% tổng dư nợ. Thu nợ ngoại bảng đạt 11,01 tỷ đồng, hoàn thành 130% kế hoạch. - Trong năm 2006, Sở giao dịch đã trích DPRR 110,936 tỷ đồng, nâng quỹ DPRR đến thời điểm 25/12/2006 lên 241,604 tỷ đồng. Tuy nhiên do đảm bảo kế hoạch lợi nhuận chung của toàn ngành nên Hội sở chính đã thực hiện thoái trích DPRR của Sở giao dịch 65 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2006, nâng lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch từ 166,072 tỷ đồng lên 231,072 tỷ đồng. - Chênh lệch thu chi (chưa trích DPRR) thời điểm 31/12/2006 đạt 277,01 tỷ đồng, tăng 108,94 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với cuối năm 2005 và đạt 115% kế hoạch được giao. - Thu dịch vụ ròng đạt 61,89 tỷ đồng, hoàn thành 151% kế hoạch năm 2006. 2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Có thể xem xét thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam qua trường hợp công ty TNHH Tùng Giang. Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán tư liệu sản xuất. Sản xuất vật liệu xây dựng. Hồ sơ tài chính của công ty TNHH Tùng Giang bao gồm: - Bảng cân đối kế toán các năm 2004,2205,2006 - Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004,2005,2006. - Thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2004,2005,2006. Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tài sản ĐV: đồng ĐV: đồng ĐV: đồng A-TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. 6,589,801,913 8,305,771,666 11,965,215,018 I- Tiền 180,363,827 622,788,450 31,559,186 1. Tiền mặt 169,177,987 136,913,000 24,503,218 2. Tiền gửi ngân hàng 11,185,840 485,875,450 7,055,968 II- Các khoản phải thu 2,790,077,718 2,875,909,186 7,256,324,564 1. Phải thu của khách hàng 2,103,739,718 2,289,571,186 6,805,846,019 2. Phải trả cho người bán 686,338,000 586,338,000 450,478,545 III- Hàng tồn kho 3,529,632,368 4,631,589,490 3,961,741,468 1. Nguyên liệu vật liệu tồn kho 1,408,459,036 1,745,124,512 459,142,432 2. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 308,445,854 382,381,870 49,773,250 3. Thành phẩm tồn kho 508,069,362 692,220,565 615,350,047 4. Hàng hóa tồn kho 1,304,658,116 1,811,862,543 2,837,475,739 IV- Tài sản lưu động khác 89,728,000 175,484,540 715,589,800 B- Tài sản cố định và đầu tư tài chính 4,624,989,803 5,612,631,082 10,886,753,782 I- Tài sản cố định 4,624,989,803 5,612,631,082 10,886,753,782 1. Nguyên giá 8,125,924,775 9,913,142,424 16,533,925,824 2. Giá trị hao mòn lũy kế -3,500,934,972 -4,300,511,342 -5,647,172,042 II- Đầu tư tài chính 0 0 0 III- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính 0 0 0 IV- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 0 0 Tổng cộng tài sản 11,214,791,716 13,918,402,748 22,851,968,800 Nguồn vốn A- Nợ phải trả 5,359,335,716 7,782,823,502 14,292,711,672 I- Nợ ngắn hạn 5,309,339,716 7,467,825,502 10,132,766,030 1. Vay ngắn hạn 4,399,883,716 6,210,755,000 8,953,755,000 2. Phải trả cho khách hàng 909,456,000 1,257,070,502 1,179,011,030 3. Các khoản phải trả phải nộp khác 0 0 0 II- Nợ dài hạn 49,996,000 314,998,000 4,159,945,624 1. Vay dài hạn 49,996,000 314,998,000 2,421,990,000 2. Nợ dài hạn khác 0 0 1,737,955,624 B- Nguồn vốn chủ sở hữu 5,855456,000 5,778,334,206 8,559,257,128 1. Nguồn vốn kinh doanh 5,000,000,000 5,000,000,000 5,000,000,000 2. Lãi chưa sử dụng 855,456,000 778,334,206 3,559,257,128 Tổng cộng nguồn vốn 11,214,791,716 13,918,402,748 22,851,968,800 Nguồn: Báo cáo báo cáo kế toán công ty TNHH Tùng Giang • Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Tùng Giang. Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp TT Chỉ số tài chính Đvị tính 2004 2005 2006 I Cơ cấu tài sản, vốn 1 -Hệ số nợ % 47.79 57.39 62.54 2 -Hệ số nợ/Vốn CSH % 91.53 134.69 134.69 3 -Hệ số tự tài trợ % 52.21 42.61 37.46 4 -Tỷ lệ TSCĐ/Tổng TSC % 41.24 40.33 47.64 5 Tỷ lệ TSLĐ/Tổng TSC % 58.76 59.67 52.36 Về cơ cấu tài sản: Qua bảng trên ta có thể thấy trong bốn năm qua, tình hình tài chính trong công ty đã có biến đổi lớn theo chiều hướng tích cực, biểu hiện rõ nét nhất là sự gia tăng đều đặn giá trị tài sản có. Được thành lập từ năm 2000 với nền tảng hầu như không có gì nhưng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là của đội ngũ lãnh đạo gọn nhẹ nhưng hiệu quả, sau sáu năm hoạt động, tổng giá trị tài sản của Công ty đã lên tới 22,851,968,800đ (theo số liệu thống kê tại thời điểm cuối ngày 31 tháng 12 năm 2006 ). Cùng với sự gia tăng giá trị tổng tài sản, cơ cấu tài sản của đơn vị cũng có sự thay đổi tuy nhiên những thay đổi này không thực sự lớn và nhìn chung, các số liệu tính toán trên phản ánh một cơ cấu tài sản khá lành mạnh, cân đối. Cụ thể, trong ba năm qua, tương quan so sánh giữa tài sản cố định và tài sản lưu động của đơn vị luôn được duy trì ở mức cân bằng (chênh lệch không đáng kể). Điều này một phần do hoạt động của Công ty có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều mảng kinh doanh với cả hai lĩnh vực sản xuất và thương mại. Đơn vị hiện có một xưởng sản xuất xi măng được thị trường biết đến với nhãn hiệu xi măng Hà Nội và một xưởng in nằm tại trụ sở của Công ty số 716 Bạch Đằng, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Bên cạnh hoạt động bán buôn, bán lẻ xi măng được sản xuất trực tiếp từ xưởng sản xuất của mình, đơn vị còn thực hiện nhập các loại xi măng đã xác lập được thương hiệu trên thị trường như xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn để bán lại cho khách hàng và nhập Clinaer để bán cho các Công ty sản xuất xi măng khác. Một trong những tài khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tài sản lưu động của đơn vị là giá trị hàng tồn kho. Theo số liệu kế toán năm 2006, giá trị hàng tồn kho của đơn vị là 3,961,741,468đ; tập trung vào các nguyên vật liệu phục vụ cho việc in ấn, sản xuất xi măng và một số mặt hàng khác đã được khai thác nhưng chưa cung cấp cho khách hàng như than, cát vàng, cát đen. Riêng xi măng, mặt hàng mà Ngân hàng đang dự kiến tài trợ, không có hàng tồn mà được tiêu thụ hết ngay sau khi sản xuất. Giá trị các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn, tuy nhiên, các khoản này không tập trung vào một số ít các khách hàng lớn mà phân bổ vào rất nhiều các khách hàng nhỏ, lẻ đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài. Vì vậy, rủi ro thanh toán của Công ty là có thể chấp nhận được. Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2003 đánh dấu buớc phát triển mạnh mẽ của Công ty với sự gia tăng đáng kể nguồn vốn tự có sử dụng cho mục đích kinh doanh (từ 3.500.000.000đ năm 2002 lên 5.000.000.000đ năm 2003). Tuy nhiên, nguồn vốn bổ sung này hoàn toàn chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động kinh doanh đang trên đà phát triển của Công ty. Do đó, trong năm này, nguồn vốn vay Ngân hàng đã được Công ty triệt để tận dụng như một trong những nguồn quan trọng nhất hỗ trợ cho Công ty trong quá trình phát triển. Nếu như năm 2002, dư nợ tín dụng tại các tổ chức tín dụng của đơn vị tại thời điểm cuối năm 2003 lên tới 3.704.636.578đ.Cùng với giá trị các khoản chiếm dụng của người bán, nguồn vốn vay này đã đẩy hệ số nợ của đơn vị từ 33,24% năm 2002 lên 44,46% năm 2003.Năm 2006 là năm đơn vị có mức dư nợ tín dụng tại các Ngân hàng cao nhất từ trước đến nay với 13.613.700.642đ tại thời điểm cuối năm, tương ứng với con số này, hệ số nợ cũng lên tới 62.54%. Hệ số nợ của Công ty cao hơn khả năng tự tài trợ, tuy nhiên, rõ ràng đây không phải là những dấu hiệu mà Ngân hàng phải e ngại về khả năng tài chính của đơn vị bởi lẽ đặt trong mối tương quan so sách với các doanh nghiệp khác thì tiềm lực tài chính của bản thân đơn vị là khá tốt. Điều đáng lưu ý là với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh ( doanh thu, lợi nhuận ), có thể nói Công ty TNHH Tùng Giang đang sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn Ngân hàng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình. Đánh giá về khả năng thanh toán: TT Khả năng thanh toán Đvị tính 2004 2005 2006 1 Thanh toán hiện hành Lần 2.09 1.79 1.60 2 Thanh toán ngắn hạn Lần 1.24 1.11 1.18 3 Thanh toán nhanh Lần 0.56 0.47 0.72 Khả năng thanh toán hiện hành là chỉ tiêu phản ánh khả năng dùng toàn bộ các tài sản để trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy năng lực dùng các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của đơn vị. Khả năng thanh toán nhanh phản ánh việc huy động tiền và các chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền để trang trải nợ nần. Qua bảng tính trên ta thấy, cùng với sự gia tăng các khoản vốn vay và vốn chiếm dụng, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của đơn vị có xu hướng giảm dần qua các năm. Mặc dù giá trị tài sản lưu động trong đó có giá trị các khoản phải thu đã không ngừng tăng lên trong những năm qua nhưng do sự gia tăng này không tương ứng với sự tăng lên của tài khoản vay ngắn hạn nên sự chủ động trong thanh toán của đơn vị không còn được như trước. Song, cần nhận thấy rằng nhìn chung với các tài sản lưu đông hiện có, khả năng thanh toán của đơn vị vẫn là khá an toàn với các đối tác là nhà cung cấp và đặc biệt là các Ngân hàng. Đánh giá về năng lực hoạt động: TT Chỉ số tài chính Đvị tính 2004 2005 2006 1 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 7.49 7.19 9.38 2 Vòng quay khoản phải thu Vòng 13.07 12.09 5.95 3 Vòng quay vốn lưu động Vòng 4.78 4.60 3.61 Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động của đơn vị thực sự là một con số rất ấn tượng. Thông thường, chỉ những doanh nghiệp hoạt động thương mại mới duy trì được ba vòng quay vốn trong một năm. Tuy nhiên ở đây, dù là một đơn vị sản xuất nhưng năm 2006 (năm đạt mức thấp nhất trong bốn năm trở lại đây), vòng quay vốn lưu động vẫn đạt mức 3.61 vòng. Hoạt động thu hồi công nợ của Công ty đang có những hạn chế hơn so với trước đây do nguyên nhân chủ yếu là để giữ những khách hàng truyền thống. Công ty đang có những ưu đãi đáng kể nhằm hỗ trợ khách hàng cả về thời gian thanh toán và giá trị khoản nợ. Một nhận xét chung nhất có thể rút ra ở phần này là: Tất cả các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của Công ty đều giảm so với năm trước. Song xét trong bối cảnh lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc Công ty TNHH Tùng Giang duy trì được những chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động như trên là rất tốt. Tình hình sản xuất kinh doanh: Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh ( Phần lãi, lỗ) (Đơn vị: đồng) TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu 28,835,688,475 34,264,745,410 43,224,550,541 2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 3 Doanh thu thuần 28,835,688,475 34,264,745,410 43,224,550,541 4 Giá vốn hàng bán 24,123,091,183 29,339,738,690 37,171,319,733 5 Lợi tức gộp 4,712,597,292 4,925,006,720 6,053,230,808 6 Chi phí bán hàng 1,995,224,000 1,854,512,420 1,265,645,040 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,283,629,292 1,088,195,054 779,486,886 8 Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 1,433,744,000 1,982,299,246 4,008,09,882 - Thu nhập hoạt động tài chính 0 0 0 - Chi phí hoạt đông tài chính 578,288,000 846,720,000 1,584,421,000 9 Lợi tức hoạt động tài chính -578,288,000 -846,720,000 -1,584,421,000 10 Tổng lợi tức trước thuế 855,456,000 1,135,579,246 2,423,677,882 11 Lợi tức chịu thúê 855,456,000 1,135,579,246 2,423,677,882 12 Thuế thu nhập phải nộp 239,527,680 317,962,189 678,629,807 13 Lợi tức sau thuế 615,928,320 817,617,057 1,745,048,075 Nguồn: Báo cáo báo cáo kế toán kế toán công ty TNHH Tùng Giang Với những số liệu trên, có thể nói hoạt động kinh doanh của Công ty có những chuyển biến rất khả quan. Doanh thu trung bình hàng tháng liên tục tăng nhanh từ năm 2004 đến nay (2.4 tỷ năm 2004, xấp xỉ 2.8 tỷ năm 2005 và hơn 3.5 tỷ năm 2006). Điều đáng chú ý là trong tổng số 34,2 tỷ đ doanh thu năm 2005, riêng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xi măng đem lại cho đơn vị 20,52 tỷ đồng (chiếm trên 60% tổng doanh thu). Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, đây không phải là những con số được các cơ quan nhà nước ghi nhận. Bên cạnh những khách hàng là các Công ty, các tổ chức lớn, bộ phận khách hàng chủ yếu của đơn vị là các cá nhân tiêu dùng và các cá nhân thực hiện nghiệp vụ thương mại. Đây là những đối tượng khách hàng không có nhu cầu xuất hoá đơn. Do đó, bộ phận doanh thu từ việc cung cấp hàng hoá cho các khách hàng này không được cơ quan thuế ghi nhận. Nhận xét chung: Qua phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình công nợ của đơn vị,cán bộ tín dụng nhận thấy: - Công ty TNHH Tùng Giang là đơn vị có tình hình tài chính về cơ bản là lành mạnh. - Tình hình hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển qua các năm và có triển vọng trong tương lai. - Đơn vị luôn đảm bảo thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản vay, là đơn vị có uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng. 2.2.2. Xếp loại khách hàng Để có sự thống nhất trong phân tích các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, các ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đều sử dụng phương pháp cho điểm tín dụng để tiến hành phân lọai khách hàng vay vốn theo Quyết đinh số 57/2001/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và công văn số 127/CV-NHĐTPT.6 ngày 17 tháng 01 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Dựa vào đó ngân hàng tập trung phân tích một số chỉ tiêu nhất định ( các chỉ tiêu tài chính: ký hiệu la “L”, các chỉ tiêu phi tài chính ký hiệu là “N” ) mà ngân hàng cho rằng phản ánh khái quát nhất tình hình tài chính doanh nghiệp. Sau đó đưa ra thang điểm từ 0-5 cho các chỉ tiêu dựa vào các mức a, b, g, l ( được xác định theo biểu đính kèm ). Tổng điểm tối đa: 50 điểm Điểm tối đa cho mỗi chỉ tiêu: 5 điểm Thang điểm: - L ≥ a 5 điểm - b ≤ L < a 4 điểm - g ≤L < b 3 điểm - l ≤L < g 2 điểm - 0 ≤L < l 1 điểm - L < 0 0 điểm Để xếp hạng các chỉ số tài chính, ngân hàng đưa ra bảng tiêu chuẩn phân theo 4 nhóm ngành: Ngành nông lâm ngư nghiệp; ngành Thương mại dịch vụ; ngành Xây dựng; ngành Công nghiệp và theo quy mô: doanh nghiệp có quy mô lớn ( là doanh nghiệp có VCSH ≥ 10 tỷ đồng hoặc có số lao động > 300 lao động ); doanh nghiệp có quy mô vừa ( là doanh nghiệp có VCSH ≥ 5 tỷ đồng hoặc có số lao động > 200 lao động ); doanh nghiệp có quy mô nhỏ ( là doanh nghiệp có VCSH< 5 tỷ đồng và có số lao động < 200 lao động ). Ngoài ra còn có điểm thưởng phạt: -Tổng số điểm thưởng tối đa: 15 điểm -Tổng số điểm phạt tối đa : 5 điểm Thang điểm: - Hệ số tự tài trợ ≥ 50% : Thưởng 5 điểm - 100% dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo : thưởng 5 điểm Bảng 2.5: Bảng xếp loại tín dụng khách hàng Loại Điểm Nội dung A* ≥ 90 đ Tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, có khả năng mở rộng và phát triển, rủi ro thấp. A 70-90 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩm có tính cạnh tranh cao. B 50-70 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hiện tại bình thường, có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. C 40-50 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh không tốt, rủi ro trung bình. D 25-40 đ Tình hình tài chính,kết quả kinh doanh ở mức báo động, rủi ro cao. E 10-25 đ Tình hình tài chính có vấn đề nghiêm trọng, kết quả kinh doanh liên tục thua lỗ, có khả năng gây ra tình trạng mất vốn với ngân hàng. F <10 đ Tình hình tài chính có vấn đề rất nghiêm trọng, kết quả kinh doanh liên tục thua lỗ, có nguy cơ phá sản hoặc giải thể. Nguồn: Phòng tín dung 2- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam Chấm điểm tín dụng cho Công ty TNHH Tùng Giang, có kết quả như sau: - Quy mô doanh nghiệp: Vừa -Thời điểm xếp loại 31/12/2006 -Doanh nghiệp đạt 86 điểm -Thuộc nhóm: A Bảng 2.6: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu xếp loại khách hàng Công ty TNHH Tùng Giang STT Chỉ tiêu Kết quả tính Kết quả điểm A Nhóm chỉ tiêu tài chinh (L) 46 I Khả năng thanh toán 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,18 3 2 Khả năng thanh toán nhanh 0,72 3 II Nhóm chỉ tiêu hoạt động 3 Vòng quay hàng tồn kho 9,38 5 4 Vòng quay vốn lưu động 3,61 4 5 Vòng quay các khoản phải thu 5,95 4 6 Hiệu quả sử dụng tài sản 1,89 2 III Khả năng tự tài trợ 7 Hệ số tự tài trợ 37,45 2 IV Khả năng sinh lời 8 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 4,03 3 9 Tỷ suât lợi nhuận trên tổng tài sản 7,63 5 10 Tỷ suât lợi nhuận trên VCSH 20,38 5 11 Tốc độ tăng trưởng doanh thu ( % ) 26,14 5 12 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận (%) 113,43 5 B Các chỉ tiêu phi tài chính 40 Như vậy, chấm điểm tín dụng cho Công ty TNHH Tùng Giang được 86 điểm, xếp loại A. Theo quy định, những doanh nghiệp xếp loại A*, A, B được cho vay theo hạn mức. Do đó theo yêu cầu của Công ty, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam quyết định cho Công ty được vay vốn lưu động với hạn mức tại NH ĐT&PT Việt Nam . 2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Thực trạng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam được thể hiện qua hai mặt: Tình hình sử dụng và tình hình nợ quá hạn. Hai mặt này có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng. Bảng 2.7: Bảng cơ cấu tín dụng ( đơn vị: tỷ đồng ) STT Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2005 Thực hiện 31/12/2006 TT so với 2005 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Theo kỳ hạn Ngắn hạn 2.156 38% 2.450 41% 294 14% Trung dài hạn TM 3.050 54% 3.147 53% 97 3% KHNN 468 8% 321 6% -147 -31% 2 Theo thành phần Ngoài quốc doanh 751 13% 1.205 20% 454 60% Quốc doanh 4.923 87% 4.713 80% -210 -4% 3 Theo TSĐB nợ vay Có TSĐB 2.837 50% 2.663 45% -174 -6% Không TSĐB 2.837 50% 3.255 55% 418 15% 4 Theo loại tiền VND 2.002 35% 2.772 47% 770 38% Ngoại tệ 3.672 65% 3.146 53% -526 -14% Tổng dư nợ 5.674 100% 5.918 100% 244 4% Nguồn báo cáo thường niên của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN 2.3.1.1. Về công tác nguồn vốn: a) Huy động vốn: Tính đến thời điểm 31/12/2006, tổng nguồn vốn của toàn Sở giao dịch đạt 14.395 tỷ đồng tăng 3.743 tỷ đồng (tăng 35%) so với năm 2005, chiếm 6,21% thị phần trên địa bàn. -Sở giao dịch đã giữ vững nền tảng các khách hàng tổ chức kinh tế, định chế tài chính truyền thống ( Ngân hàng phát triển, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng công ty dầu khí), đồng thời đẩy mạnh huy động vốn từ các khách hàng mới tiềm năng như tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tổng công ty viễn thông quân đội, Tổng công ty Xi măng VN, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Tổng công ty Vinacomex, Tập đoàn Than và Khoáng sản VN, công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí, tổng công ty Viễn thông điện lực, công ty Quản lý Quỹ đầu tư Bảo Việt, công ty bảo hiểm BIDV - Với mạng lưới được mở rộng bao gồm 3 phòng giao dịch và 13 điểm giao dịch, huy động vốn dân cư đạt 3.998 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 28% tổng nguồn huy động. - Tích cực đẩy mạnh tiền gửi thanh toán, nâng số dư tiền gửi thanh toán bình quân lên 2.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18% tổng nguồn vốn huy dộng của toàn Sở giao dịch, tăng 800 tỷ đồng so với cuối năm 2005. b)Cơ cấu, chất lượng nguồn vốn. - Về cơ cấu, huy động VNĐ chiếm 85% tổng nguồn vốn, huy động trung dài hạn ổn định ở mức 44% và huy động tổ chức bằng 72% tổng nguồn vốn. Sở giao dich đã cải thiện cơ bản tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn vốn, góp phần giảm chi phí huy động (chi phí đầu vào), tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. c) Điều hành nguồn vốn: - Công tác điều hành lãi suất được thực hiện một cách khoa học đảm bảo lãi suất tiền gửi, tiền vay hợp lý, có xu hướng tích cực vừa giữ được khách hàng, vừa tăng lợi nhuận hoạt động trong điều kiện cạnh tranh chủ yếu bằng lãi suất và phát triển mạng lưới như hiện nay. - Triển khai hiệu quả huy động trái phiếu tăng vốn đợt II/2006, CCTG USD kỳ hạn 3-5 năm, trái phiếu dài hạn VNĐ kỳ hạn 3-5 năm đợt I/2006, kỳ phiếu ngắn hạn đợt I/2006 , CCTG dài hạn USD đợt I/2006 , tiết kiệm ổ trứng vàng, tiết kiệm dự thưởng, sản phẩm tiền gửi lãi suất phân tầng, tiết kiệm bậc thang USD ngắn hạn, tiết kiệm rút dần theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; thanh toán chính xác, an toàn gốc và lãi trái phiếu đợt 3/2001; thực hiện triển khai thí điểm cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ ( FTP ) theo hướng dẫn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. - Chủ động tiếp cận, giữ vững quan hệ và vận động khách hàng đầu tư tiền gửi mới, tiếp tục đầu tư tiền gửi khi đến hạn, đặc biệt chú trọng đối tượng khách hàng tiềm năng là các tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. 2.3.1.2. Công tác xử lý nợ xấu và điều hành tín dụng. Hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch bám sát mục tiêu tăng trưởng gắn với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các nghiệp vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng được hội sở chính giao, dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2006 đạt 5.918 tỷ đồng, tăng 244 tỷ đồng ( tăng 4% ) so với năm 2005 và đạt 99% giới hạn tín dụng được giao, chiếm 5,09% thị phần tín dụng trên địa bàn. a) Về cơ cấu tín dụng và giới hạn tín dụng: Sở giao dịch chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng theo phê duyệt của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và thực hiện nghiêm túc phân cấp ủy quyền của tổng giám đốc cho giám đốc đơn vị. b) Về chất lượng tín dụng, công tác phân loại nợ, xử lý nợ: - Nợ quá hạn (không tính nợ khoanh, CXL, UTĐT) tính đến 31/12/2006 là 48,08 tỷ đồng, chiếm 0,81% tổng dư nợ. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn thương mại 28,882 tỷ đồng, nợ quá hạn trung dài hạn thương mại 17,413 tỷ đồng và nợ quá hạn KHNN 1,78 tỷ đồng. - Thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Kết quả phân loại nợ đến 31/12/2006 của Sở giao dịch: Theo điều 6 quyết định 493: + Nợ nhóm 1 , 2 là 5.814 tỷ đồng. + Nợ nhóm 3, 4, 5 là 104,13 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,76% tổng dư nợ, giảm 143,41 tỷ đồng (giảm 58%) so với thời điểm cao nhất tháng 12/2005 do chuyển nhóm nợ và chi nhánh tích cực thu nợ xấu nội bảng theo kế hoạch được giao. Theo điều 7 quyết định 493: + Nợ nhóm 1, 2 là 5.510 tỷ đồng. + Nợ nhóm 3, 4, 5 là 408,14 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,90% tổng dư nợ. - Tình hình thu nợ: + Thu nợ xấu nội bảng: Lũy kế giảm nợ xấu 143,41 tỷ đồng do chuyển nhóm nợ (công ty cổ phần lắp máy và xây dựng Hà Nội, công ty liên doanh công trình hữu nghị, tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam) và thu nợ xấu của Sở giao dịch trong năm 2006 là 104.066,4 triệu đồng, trong đó có các đơn vị: công ty cổ phần Lilama Hà Nội (39.534,5 triệu đồng), công ty thương mại XNK Hà Nội (791,6 triệu đồng), công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 (700 triệu đồng), công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp (2.792,3 triệu đồng) , công ty CTGT 810 (5.645 triệu đồng),công ty CP Da giầy xuất khẩu Hà Nội (1.050 triệu đồng), công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Nội (1.012 triệu đồng), công ty TNHH NN MTV Dệt 8/3 (35,482 triệu đồng), công ty liên doanh công trình Hưu Nghị (1040 triệu đồng)... + Thu nợ ngoại bảng: Lũy kế thu nợ và lãi từ đầu năm là 11,01 tỷ đồng, trong đó có 120 triệu đồng của công ty kỹ thuật điện thông, hơn 5 tỷ đồng của Tổng công ty Thủy Lợi I, thu 284 triệu đồng gốc và 50,57 triệu đồng tiền lãi của công ty 842,90 triệu đồng của công ty 230; 5.314 triệu đồng của công ty 128, 150 triệu đồng của Tổng công ty Cà phê Việt Nam, hoàn thành 130% kế hoạch thu nợ ngoại bảng được giao. - Xây dựng phương án xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam trong Công văn số 7404/CV- QLTD 4 và Công văn số 8141/CV-QLTD 4 tại thời điểm 30/12/2005 và 30/06/2006 đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn. 2.3.2. Những khó khăn tồn tại: Tuy trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng Sở giao dịch đã đạt được một số thành công nhất định nhưng qua xem xét thực tế, công tác phân tích còn một số vấn đề tồn tại như sau: Thứ nhất: Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu tài chính chưa toàn diên. Mặc dù cán bộ tín dụng đã đưa ra được những đánh giá về sự biến động lên xuống của các chỉ tiêu và những đánh giá đó đã được so sánh đánh giá với những doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Tuy nhiên sự so sánh này vẫn còn chưa được đầy đủ và hoàn thiện. Đây cũng là hạn chế của các Ngân hàng Thương mại nói chung bởi viêc lựa chọn hợp lý một nhóm doanh nghiêp đang xét để so sánh là việc làm không hề đơn giản. Hơn nữa so sánh, phân tích từng chỉ tiêu riêng lẻ có thể cho những kết quả không giống nhau, không phản ánh được mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các chỉ tiêu. Thứ hai: Về năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Đa số CBTD của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN là cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ, đều tốt nghiệp loại ưu từ các trường Học Viện Ngân Hàng, Kinh tế Quốc Dân,... hăng hái, nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm. CBTD còn thiếu khả năng phân tích TCDN, hạn chế về kỹ thuật chuyên ngành đầu tư. Ngược lại, CBTD có kinh nghiệm nhưng tuổi đời lại cao nên khó khăn trong việc đào tạo. Thực trạng này đang dần được SGD Ngân hàng ĐT&PT VN tích cực khắc phục. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại: Những tồn tại của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là: - Về phiá doanh nghiệp: Thông tin tài chính là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong ngân hàng. Những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thu thập qua các BCTC do doanh nghiệp chưa nộp đủ BCTC hoặc BCTC của doanh nghiệp không mang tính đồng bộ. Hiện tượng doanh nghiệp cố tình che giấu hay thay đổi các thông tin trên BCTC để tạo ấn tượng tốt với ngân hàng xảy ra khá phổ biến vì thế cán bộ tín dụng không có đủ dữ liệu có chất lượng để đánh giá. Trình độ kế toán còn hạn chế: Do khách hàng mới chuyển từ cửa hàng kinh doanh lên công ty nên công tác kế toán doanh nghiệp chưa được tốt. Do vậy việc thẩm định không tránh khỏi sự thiếu chính xác. Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh gay gắt, hiệu quả sản xuất trong nước thấp, giá thành cao, hoạt động kinh doanh khó khăn dẫn đến làm sai lệch BCTC, số liệu đưa ra không minh bạch ảnh hưởng đến chất lượng phân tích TCDN. Rủi ro đạo đức là không thể tránh khỏi do khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm dụng vốn nên BCTC đưa ra không chinh xác. - Về phía chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định, thường xuyên thay đổi như thuế, đất đai, cơ chế tài chính, tỷ giá làm cho doanh nghiệp chuyển từ lãi sang lỗ kéo theo rủi ro tín dụng cho ngân hàng, giảm chất lượng phân tích TCDN. Cơ chế chính sách về xử lý nợ có vấn đề,TSĐB nợ vay, tài sản gán nợ không đầy đủ, thiếu nhất quán, không phù hợp với thực tế dẫn đến nợ tồn đọng lớn không xử lý được. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa đầy đủ và đồng bộ để đảm bảo quyền tự chủ cho NHTM trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, trong việc điều chỉnh thời hạn hoặc gia hạn nợ, xử lý nợ có vấn đề, đặc biệt trong việc thanh lý, phát mại, xử lý khách hàng không trả được nợ (thủ tục pháp lý phức tạp, qua nhiều cấp, nhiều khâu). Điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng của công tác phân tích TCDN. Việc khoanh, xoá, giãn nơ... đối với các khoản cho vay chính sách, đặc biệt trong trường hợp thiên tai, bất khả kháng phát sinh thường xuyên chưa có cơ chế chính sách nhất quán, vẫn giải quyết tình thế làm cho các NHTM, Tài chính Nhà nước và doanh nghiệp không thể phân tích thực lực tài chính doanh nghiệp, không xử lý và hoạch toán kịp thời phát sinh dẫn đến tài chính không lành mạnh, gánh nặng cho ngân sách và thiệt hại cho ngân hàng. Nhận thức rõ tồn tại và nguyên nhân nêu trên, SGD Ngân hàng ĐT&PT VN đang tiến hành khắc phục triệt để và hạn chế một cách tối đa những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để vững bước trên con đường đầy gian nan thử thách, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam luôn cố gắng đạt được kết quả cao trong mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng bởi trong thời gian tới đó vẫn là mục tiêu tồn tại chính của ngân hàng. Muốn có kết quả như đã đề ra quả không phải là việc làm dễ dàng vì vậy Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam cần phải có định hướng phát triển rõ ràng, tiến hành thực hiện các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi doanh nghiệp vẫn luôn là khách hàng lớn và chủ yếu của ngân hàng. Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Năm 2007 hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tập trung vào 3 mục tiêu chính là: Tăng tốc phát triển; cải cách triệt để trong quản trị điều hành lẫn tác nghiệp, gắn với đầu tư khai thác và ứng dụng các công nghệ tiên tiến cùng nguồn lực sẵn có, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh tiến dần theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; cổ phần hóa thành công Ngân hàng. Để đạt được những mục tiêu nêu trên, Hội đồng Quản trị Ngân hàng đã phê duyệt các chi tiêu kế hoạch kinh doanh chính năm 2007 như sau: Tổng tài sản tăng >20% , nguồn vốn tăng > 19%, tín dụng tăng 5.310 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 88% - khoảng > 2.010 tỷ đồng, trích DPRR tối thiểu 3.300 tỷ đồng, đảm bảo trích đủ quy định. Thu nợ ngoại bảng > 700 tỷ đồng. Nợ xấu (theo điều 7 QD 493) phấn đấu < 5% tổng dư nợ. Căn cứ trên mục tiêu chung của toàn ngành và nhiệm vụ được giao, với trọng trách là một trong những đơn vị thành viên lớn của hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng xác định rõ mục tiêu phấn đấu và trọng tâm công tác trong năm 2007 như sau: - Phấn đấu tìm mọi biện pháp hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007 được Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam giao. - Nghiêm túc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với các khách hàng của Ngân hàng. Rà soát, đánh giá tình hình giải ngân, thu nợ đảm bảo kiểm soát việc thực hiện giới hạn và cơ cấu tín dụng theo kế hoạch năm 2007 được Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam giao. - Đẩy mạnh triển khai một số nội dung hợp tác với Tổng công ty, các khách hàng lớn của Ngân hàng trên các mặt tín dụng, huy động vốn, dịch vụ - Tiếp tục phát huy ưu thế sẵn có trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống; mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tập trung mũi nhọn vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển các sản phẩm trên cơ sở ứng dụng của dự án hiện đại hóa. 3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính Từ những tồn tại trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay ở Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, ta thấy việc khắc phục những tồn tại và nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết. Để công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu nhanh, chính xác và hiệu quả cần phải có những giải pháp cụ thể. 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin. Chất lượng nguồn thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích tín dụng. Thông tin đầy đủ là cơ sở cần thiết để cán bộ tín dụng có thể thẩm định và đưa ra nhận định chính xác về khách hàng, từ đó có những quyết định hợp lý để cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Hiện nay, theo “ Sổ tay tín dụng” mà Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đang sử dụng đã quy định khá đầy đủ các nguồn và nội dung thông tin cần thu thập để làm căn cứ kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định cho vay, nhưng vẫn phải lưu ý một số điểm sau: Do chế độ kế toán-thống kê của nước ta chưa hoàn chỉnh nên độ chính xác và phù hợp của các thông tin còn hạn chế, ngân hàng phải tự tìm biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải đối chiếu với thông tin của các cơ quan tài chính khác nhằm tránh tình trạng có một số doanh nghiệp cung cấp thông tin không thống nhất cho các bên có liên quan với mục đích trục lợi, gây thiệt hại cho những người sử dụng thông tin, trong đó có ngân hàng. Thứ ba, ngân hàng cần phải thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng không chỉ nhằm vào phía đơn thuần là kiểm tra, thanh lọc những cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng nhằm mục đích chiếm dụng vốn và tài sản của ngân hàng nên đã thu thập thông tin qua loa, đại khái, phân tích sơ sài hay cố tình tiếp nhận thông tin không trung thực, đầy đủ nhanh chóng có được quyết định cho vay. 3.2.2. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. Đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có đội ngũ cán bộ đáng tín cậy, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam cần chú trọng từ khâu nuôi dưỡng, tuyển dụng và đào tạo cán bộ ngân hàng. Một là, xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý. Việc tuyển dụng phải được tổ chức một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng và nên có kế hoạch tuyển dụng theo định kỳ. Hai là, ban Giám đốc nên chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ. Đồng thời, thường xuyên tiến hành kiểm tra, sàng lọc đội ngũ cán bộ. Phải giáo dục cho cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm và lương tâm với nghề của mình, kiên định trong công việc không dễ dàng bị mua chuộc tha hóa trong cơ chế thị trường, không chán nản, buông xuôi công việc khi gặp khó khăn... Khi cán bộ tín dụng vi phạm kỷ luật cần giáo dục, cảnh cáo hoặc cho thôi việc để làm gương cho người khác. Ba là, tổ chức đào tạo cho cán bộ để nâng cao chuyên môn của họ. Công tác đào tạo cán bộ ngân hàng là một yêu cầu cấp thiết. Đặc biệt để nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp cần bồi dưỡng cho cán bộ tín dụng kiến thức về kế toán doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng... Mỗi cán bộ phải thực sự vững về nghiệp vụ kế toán mới kiểm tra được mức độ chính xác của các số liệu trên bảng CĐKT. Ngân hàng nên tổ chức chương trình đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể cho từng chi nhánh, phòng giao dịch của mình sao cho việc phân tích đánh giá tài chính của khách hàng mang tính thống nhất trên từng hệ thống. Thêm vào đó ngân hàng cần tìm hiểu năng lực sở trường của từng cán bộ để bồi dưỡng, đề bạt, bố trí vào quản lý, sử dụng cán bộ phù hợp nhằm phát huy tốt nhất khả năng của mỗi người, mang lại được hiệu quả cao trong công việc. Bốn là, cần có chính sách lương bổng và khen thưởng hợp lý dành riêng cho cán bộ tín dụng. Đây là một chính sách thiết thực nhất để thúc đẩy cán bộ tín dụng tích cực chủ động trong tìm kiếm khách hàng và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó cần thường xuyên chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Do vậy hoạt động của đoàn thể cần thường xuyên duy trì, nhất là hoạt động của Công đoàn. Ngân hàng có thể thực hiện y tế cộng đồng bằng việc khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ nhân viên. Thực hiện tổ chức nghỉ lễ, tết vui tươi lành mạnh, tổ chức đi du lịch để cán bộ thư dãn và tăng thêm độ hiểu biết giữa các nhân viên. 3.2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. Bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng đề ra cho mình một quy trình tín dụng rất rõ ràng với đầy đủ các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể. Song việc thực hiện nó còn là một vấn đề đáng quan tâm, họ có thể bỏ qua hay không thực hiện một phần nào đó trong quy trình, có thể nhờ vào sự linh cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định khách hàng hoặc khách hàng truyền thống. Vấn đề này được coi là tính linh hoạt trong công tác thẩm định song nó cũng dễ có thể gặp những rủi ro xảy ra. Do đó, để phân tích lựa chọn đúng khách hàng, giảm thiểu rủi ro thì Ngân hàng phải yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm ngặt, đầy đủ tất cả các bước trong quy trình thẩm định không được bỏ qua bất cứ bước nào. 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. - Khi phân tích tình hình tài chính khách hàng các nhóm chỉ số được tính ra. Song chủ yếu so sánh ngang tức là so sánh qua các năm của doanh nghiệp để nói lên xu hướng tăng trưởng của nó. Việc so sánh dọc (so sánh với mức trung bình của ngành) còn rất hạn chế. Là do cán bộ tín dụng chưa có được những con số cụ thể, thống nhất về mức trung bình ngành. Tuy nhiên đây lại là cách so sánh có thể đưa ra kết luận khả quan nhất. Một DN có thể tăng trưởng, phát triển qua các năm nhưng so với toàn ngành thì nó lại chưa đạt yêu cầu. Do đó, để đánh giá tình hình tài chính DN một cách chính xác thì hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với ngành nghề, lĩnh vực cần được thiết lập. Hiện nay, NH ĐT&PT Việt Nam vẫn áp dụng các chỉ tiêu chuẩn cho mọi loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn > 1 Hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 Hệ số thanh toán tức thời > 0.5 Tất nhiên với từng loại hình doanh nghiệp, với từng loại ngành nghề kinh doanh thì điều này là không hoàn toàn chính xác. Do đó, cần phải có một sự nỗ lực cố gắng không chỉ của Ban lãnh đạo mà còn của tất cả các CBTD để có thể xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp. 3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 3.3.1. Kiến nghị với NHNN Thứ nhất: Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của công tác phân tích, đánh giá tài chính. Đây là căn cứ cụ thể làm cơ sở cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Do đó, kiến nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam áp dụng, tạo ra sự thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một Ngân hàng . Giải pháp cụ thể: + NHNN cùng với các cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành + Trong trường hợp chưa có đủ điều kiện để các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho toàn hệ thống thì bản thân NHNN có thể tự nghiên cứu cùng với sự đóng góp của các ngân hàng thương mại để đưa ra hệ thỗng chỉ tiêu trung bình ngành. Thứ hai: Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC Trong mối quan hệ của Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng luôn có thông tin về khách hàng. Việc nắm bắt thông tin về khách hàng giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro. Nhận thức được vai trò và yêu cầu thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại, kiến nghị xin đề cập đến nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Để Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ngày một lớn mạnh, đủ thế và lực cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn cũng như trong cả nước thì cần phải: Thường xưyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tín dụng nhằm nâng cao nghiệp vụ. Hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình phân tích doanh nghiệp taọ điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong quá trình làm việc cũng như cho phù hợp với tình hình mới. Phối hợp với các chi nhánh thực hiện thống kê, nghiên cứu, tổng kết các tỷ lệ tài chính trung bình ngành nhằm hoàn thiện hơn nữa phương pháp phân tích doanh nghiệp. Tóm lại, sau quá trình nghiên cứu và phân tích, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đến Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT VN. Kết luận Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại các ngân hàng buộc phải vừa tăng cường hoạt động cho vay vừa phải hạn chế được rủi ro. Để giải quyết được cả hai vấn đề, một trong những biện pháp hết sức hữu hiệu là nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng. Dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cùng với việc thừa kế những nghiên cứu trước đó, chuyên đề đã tập trung giải quyết được những vấn đề sau: Thứ nhất, chuyên đề đã hệ thống cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng và nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp. Thứ hai, chuyên đề đã phân tích và đánh giá thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT VN. Thứ ba, chuyên đề đã nêu rõ định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Do tài liệu thu thập và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên của SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để có thể hoàn thiện đề tài này. mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng 3 1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 3 1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng. 3 1.1.2. Các hình thức tín dụng. 4 1.1.3. Đặc trưng của hoạt động tín dụng. 4 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 5 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. 5 1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. 6 Chương 2:Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dich ngân hàng 16 đầu tư và phát triển Việt Nam 16 2.1. Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 16 2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 16 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của SGD 17 2.1.3. Kết quả kinh doanh. 22 2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 24 2.2.2. Xếp loại khách hàng 31 2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 35 2.3.1. Những kết quả đạt được. 35 2.3.2. Những khó khăn tồn tại: 39 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại: 39 Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 42 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 42 3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính 43 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin. 43 3.2.2. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. 44 3.2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. 45 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. 46 3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 46 3.3.1. Kiến nghị với NHNN 46 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 47 Kết luận 49 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Học viện ngân hàng, Giáo trình tín dụng Ngân hàng , Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội- 2001. 2. Học viện Ngân hàng, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh- chủ biên tiến sỹ Lê Thị Xuân, Hà Nội- 2006. 3. Quản trị Tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản- NXB Tp Hồ Chí Minh. NHNN, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997. 4. Sổ tay tín dụng – Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 5. Trang web: www.bidv.com.vn – Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. www.mof.gov.vn - Bộ Tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH1-03.doc
Tài liệu liên quan