Đề tài Tại sao Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Thành phần kinh tế tồn tại ở những hình thức tổ chức kinh tế nhất định, trong đó căn cứ vào quan hệ sản xuất (mà hạt nhân là quan hệ sở hữu) nào thống trị để xác định từng thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cơ cấu kinh tế trong đó các thành thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển như một tổng thể, giữa chúng có quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là tất yếu khách quan: Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ (như kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân.) để lại, chúng đang có tác dụng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất; một số thành phần kinh tế mới hình thành trong quá trình cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới (như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước). Các thành phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan, có quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

doc14 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tại sao Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi: Tại sao Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Bài làm Đề cương: 1.Xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mac-LeNin 1.1Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 1.1.1Cơ sở hạ tầng 1.1.1.1 Khái niệm: là tổng thể những quan hệ sản xuất hiện thực, tạo thành một kết cấu kinh tế của xã hội 1.1.1.2 Các bộ phận cấu thành 1.1.1.2.1 Quan hệ sản xuất thống trị 1.1.1.2.2 Quan hệ sản xuất tàn dư 1.1.1.2.3Quan hệ sản xuất mầm mống 1.1.1.3 Vai trò của cơ sở hạ tầng: vai trò kép 1.1.1.3.1 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với lực lượng sản xuất 1.1.1.3.2 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với quan hệ chính trị xã hội 1.1. 2 Kiến trúc thượng tầng 1.1.2.1 Khái niệm:là toàn bộ các hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị- xã hộ tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định 1.1.2.2 Kết cấu của kiến trúc thượng tầng: là một kết cấu phức tạp 1.1.2.2.1 Hệ thống các hình thái ý thức xã hội 1.1.2.2.2 Các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng 1.1.2.3 Yếu tố quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội: Trong xã hội có giai cấp là 2 nhân tố chính trị và nhà nước 1.1.3 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 1.1.3.1 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội tồn tại trong tính qui định thống nhất với nhau 1.1.3.2 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng 1.1.3.3 Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng 1.1.3.4 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng 1.2 Thực tiễn kinh nghiệm các nước 1.2.1 Chính sách kinh tế mới của Liên Xô ( NEP) 1.2.1.1 Hoàn cảnh: Cuối 1920 nội chiến kết thúc, chính sách “ kinh tế cộng sản thời chiến” đã không còn phù hợp nữaè đòi hỏi có một chính sách mới phù hợp 1.2.1.2 Nội dung 1.2.1.2.1 Nông nghiệp: Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực 1.2.1.2.2 Công nghiệp Những xí nghiệp nhỏ trước đây bị quốc hữu hoá, nay cho tư nhân thuê hoặc mua lại để kinh doanh tự do 1.2.1.2.3 Thương nghiệp: Mở rộng trao đổi hàng hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, thương nhân được tự do hoạt động 1.2.1.2.4 Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh 1.2.1.3 Kết quả: Khôi phục nền kinh tế trong thời gian ngắn 1.2.1.3.1 Thành tựu trong nông nghiệp 1.2.1.3.2 Thành tựu trong công nghiệp 1.2.1.3.3 Thành tựu trong thương nghiệp 1.2.1.4 Ý nghĩa quốc tế 1.2.2 Trung Quốc thời kì cải cách và mở cửa 1.2.2.1 Hoàn cảnh 1.2.2.1.1 Phương diện thực tiễn: sau 20 năm (1958-1978) thực hiện các đường lối kinh tế tả khuynh nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, kém phát triển 1.2.2.1.2 Phương diện lý luận: Trung Quốc phê phán mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung kéo dài gây trì trệ cho nền kinh tế 1.2.2.2 Nội dung 1.2.2.2.1 Trong giai đoạn đầu cải cách, Trung Quốc chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa; và từ năm 1992 xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa 1.2.2.2.2 Trung Quốc chủ trương khôi phục và duy trì 1 nền kinh tế nhiều thành phần 1.2.2.2.3 Điều chỉnh lại cơ cấu nền kinh tế vốn mất cân đối từ trước, đặc biệt là trong giai đoạn “bốn hiện đại hoá” 1.2.2.2.4 Thực hiện chính sách mở cửa 1.2.2.2.5 Cải cách thể chế chính trị 1.2.2.3 Thành tựu : kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiêp hoá 1.2.2.3.1 Thành tựu trong nông nghiệp 1.2.2.3.2 Thành tựu trong công nghiệp 1.2.2.3.3 Thành tựu trong kinh tế đối ngoại 1.2.2.4 Ý nghĩa 2. Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam 2.1Đường lối kinh tế (1976-1985) 2.1.1 Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng 2.1.2.Hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, mở rộng kinh tế quốc và hợp tác xã 2.1.3 Xây dựng cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp è chưa thấy được sự cần thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần 2.2 Thực trạng nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm chạp, có xu hướng giảm sút, bước đầu rơi vào tình trạng khủng hoảng 2.2.1 Kinh tế tăng trưởng chậm chạp 2.2.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém thiếu đồng bộ, trình độ kĩ thuật lạc hậu 2.2.3 Cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng 2.2.4 Phân phối lưu thông bị rối ren 2.2.5 Đời sống nhân dân ngày càng khó khăn è Cần luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của đảng. Coi trọng các hình thức kinh tế trung gian… 3.Nội dung 3.1 Hồ Chí Minh chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần 3.1.1 Hồ Chí Minh chỉ ra tác dụng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần: 3.1.1.1 Phá được chính sách bao vây kinh tế của kẻ địch, phuc vụ kịp thời cho kháng chiến, đảm bảo khối đại đoàn kết 3.1.1.2 Đáp ứng yêu cầu lâu dài của Cách mạng Việt Nam: Xây dựng chế độ dân chủ mới theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội 3.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần: 3.1.2.1 Nền kinh tế quốc doanhè Hồ Chí Minh rất coi trọng. Theo người : “ nó là nền tảng và sức lãnh đạo của nền kinh tế dân chủ mớiè phải ra sức phát triển và ủng hộ 3.1.2.2 Các hợp tác xã 3.1.2.3 Kinh tế cá nhân, nông dân và thủ công nghệ 3.1.2.4 Tư bản tư nhân è theo hồ chí minh là thành phần kinh tế của tư sản dân tộc nhưng cũng góp phần vào phát triển kinh tếè cần giúp họ phát triển nhưng phục tùng dưới sự lãnh đạo của quốc gia 3.1.2.5 Tư bản nhà nước 3.1.3 Quan diểm của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế 3.1.3.1 Các thành phần kinh tế có mối quan hệ đan xen, tác động lẫn nhau vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau 3.1.3.1.1 Mâu thuẫn 3.1.3.1.2 Thống nhất 3.1.3.2 Định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nhiều thành phần 3.1.3.2.1 Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo 3.1.3.2.2Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển 3.1.3.2.3Thực hiện nhiều hình thức phân phối, chủ yếu theo lao động và hiệu quả kinh tế 3.1.3.2.4 Tăng cường hiêu quả quản lý vĩ mô của nhà nước 3.2 Hình thức sở hữu: Theo Hồ Chí Minh thì có 4 hình thức sở hữu chính: 3.2.1 Sở hữu nhà nước 3.2.2 sở hữu hợp tác xã 3.2.3 Sở hữu của người lao động riêng lẻ 3.2.4 Sở hữu của nhà tư bản è Từ cơ sở lý luận minh bạch này góp phần huy đông nội lực vào phát triển kinh tế, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế thông qua các hình thức sở hữu 4.Tính đúng đắn của luận điểm 4.1 Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là tất yếu khách quan 4.1.1 Sự tồn tại 4.1.2 Nguyên nhân: 4.2 Vai trò của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: 4.2.1 Thúc đẩy, tăng năng suất lao động 4.2.2 Phát triển kinh tế hàng hoá, đẩy mạnh cạnh tranh chống độc quyền 4.2.3 Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ 4.2.4 Phát triển mạnh các thành phần kinh tế 4.2.5 Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng của đất nước 4.3 Thực tiễn: Thành tựu Việt Nam đạt được thời kì đổi mới( 1986) 4.3.1 Nền kinh tế tăng trưởng liên tục nhiều năm có tốc độ cao 4.3.1.1 Nông nghiệp 4.3.1.2 Công nghiệp 4.3.1.3 Giao thông, bưu điện 4.3.1.4 Thương mại và dịch vụ 4.3.2 Kiềm chế và đẩy lùi được lạm phát 4.3.3 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng năng động và hiệu quả 4.3.3.1 Cơ cấu ngành 4.3.3.2 Cơ cấu sở hữu và các thành phần kinh tế 4.3.3.3 Cơ cấu vùng kinh tế 4.3.4 Cơ chế quản lý kinh tế mới đã bước đầu được hình thành 4.3.5 Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh 4.3.6 Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện -------*****-------- 1.Xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mac-LeNin 1.1Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 1.1.1Cơ sở hạ tầng 1.1.1.1 Khái niệm: là tổng thể những quan hệ sản xuất hiện thực, tạo thành một kết cấu kinh tế của xã hội 1.1.1.2 Các bộ phận cấu thành 1.1.1.2.1 Quan hệ sản xuất thống trị Chiếm vị trí chủ đạo chi phối các quan hệ sản xuất khác, định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế- xã hội và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định 1.1.1.2.2 Quan hệ sản xuất tàn dư 1.1.1.2.3Quan hệ sản xuất mầm mống Đại biểu cho sự phát triển của xã hội tương lai 1.1.1.3 Vai trò của cơ sở hạ tầng: vai trò kép 1.1.1.3.1 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với lực lượng sản xuất Nó giữ vai trò là hình thức kinh tế - xã hội cho sự duy trì, phát huy và phát triển lực lượng sản xuất 1.1.1.3.2 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với quan hệ chính trị xã hội Nó đóng vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế , làm cơ sở hiện thực cho sự thiết lập một hệ thống kiến trúc thượng tầng của xã hội 1.1. 2 Kiến trúc thượng tầng 1.1.2.1 Khái niệm:là toàn bộ các hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị- xã hộ tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định 1.1.2.2 Kết cấu của kiến trúc thượng tầng: là một kết cấu phức tạp Có thể phân tích từ nhiều giác độ khác nhau, từ đó cho thấy mối quan hệ đan xen và chi phối giữa chúng 1.1.2.2.1 Hệ thống các hình thái ý thức xã hội Là hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo… 1.1.2.2.2 Các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng Gồm : nhà nước, chính đảng, giáo hội… 1.1.2.3 Yếu tố quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội: Trong xã hội có giai cấp là 2 nhân tố chính trị và nhà nước Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực và thực thi quyền lực đặc biệt của xã hội trong điều kiện xã hội có đối kháng giai cấp Về danh nghĩa nhà nước là hệ thống đại biểu cho quyền lực chung của xã hội để quản lý, điều khiển mọi hoạt động của xã hội và công dân, thực hiện chức năng chính trị và chức năng xã hội cùng chức năng đối nội đối ngoại Về thực chất là công cụ thực hiện chuyên chính giai cấp của giai cấp thống trị 1.1.3 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 1.1.3.1 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội tồn tại trong tính qui định thống nhất với nhau Kiến trúc thượng tầng là các hình thức chính trị pháp luật… của các quan hệ kinh tế và hoạt động kinh tế hiện thực của xã hội. Ngược lại cơ sở hạ tầng lại là cơ sở kinh tế hình thành nên những quan hệ và hoạt động chính trị, pháp luật…Trong thực tế xã hội những quan hệ kinh tế và hoạt động kinh tế sẽ không thể hiện được nếu nó thiếu các hình thức chính trị, pháp luật nhất định 1.1.3.2 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng Được thể hiện trên nhiều phương diện: Tương ứng với một cơ sơ hạ tầng sẽ sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu câu khách quan phải có sự biến đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng 1.1.3.3 Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng Mỗi nhân tố của kiến trúc thượng tầng đều có thể tác động trở lại cơ sở hạ tầng nhưng mạnh mẽ nhất vẫn là nhân tố nhà nước và pháp luật Sự tác động này có thể xảy ra theo hai khả năng : tiêu cực và tích cực. Hai khả năng này phụ thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sơ hạ tầng và mức độ cùng phạm vi phù hợp của nó 1.1.3.4 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng Chúng vừa có khả năng thống nhất lại vừa có khả năng đối lập xung đột nhau Vì cơ sở hạ tầng kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, trong khi đó các nhân tố thượng tầng lại trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố nhận thức chủ quan cuả con người, của các tập đoàn, các lực lượng và các giai cấp trong xã hội. Một khi có mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thì cần phải có những cuộc cải cách, cách mạng để điều chỉnh mối quan hệ này, tạo ra sự thống nhất mới Nếu như trong kiến trúc thượng tầng vẫn là những quan niệm cũ thì tất yếu sẽ phát sinh những mâu thuẫn giữa kiến trúc thượng tầng và nhu cầu cải biến hay cải cách với cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.Vậy là mâu thuẫn trong phương thức sản xuất rốt cuộc lại được thể hiện thành mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 1.2 Thực tiễn kinh nghiệm các nước 1.2.1 Chính sách kinh tế mới của Liên Xô ( NEP) 1.2.1.1 Hoàn cảnh: Cuối 1920 nội chiến kết thúc, chính sách “ kinh tế cộng sản thời chiến” đã không còn phù hợp nữaè đòi hỏi có một chính sách mới phù hợp Chính sách “kinh tế cộng sản thời chiến” đã làm xong vai trò lịch sử bất đắc dĩ của nó, giờ đay không cho phép dẫn nó đi xa hơn nữa, vì nông dân nhiều nơi đã tỏ ra bất mãn với chính sách này; Khối liên minh công nông có nguy cơ tan vỡ.Do đó, cần thiết phải trở về thực hiện kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội do LeNin đề ra năm 1918. Phải trở lại những mối quan hệ kinh tế khách quan giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Đại hội X đảng cộng sản Bônsevich Nga(8 đến 16-3-1921) đã chủ chương chính sách “ Kinh tế mới” NEP 1.2.1.2 Nội dung 1.2.1.2.1 Nông nghiệp: Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực 1.2.1.2.2 Công nghiệp Những xí nghiệp nhỏ trước đây bị quốc hữu hoá, nay cho tư nhân thuê hoặc mua lại để kinh doanh tự do 1.2.1.2.3 Thương nghiệp: Mở rộng trao đổi hàng hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, thương nhân được tự do hoạt động 1.2.1.2.4 Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh 1.2.1.3 Kết quả: Khôi phục nền kinh tế trong thời gian ngắn 1.2.1.3.1 Thành tựu trong nông nghiệp Cuối 1922 LX vượt qua được nạn đói 1925 vượt mức trước chiến tranh Tổng sản lượng tăng từ 42.2 triệu tấn(1921) lên đến 74,6 triệu tấn (1925) 1.2.1.3.2 Thành tựu trong công nghiệp 1926 khôi phục 100% Ngành điện, cơ khí vượt mức trước chiến tranh 1.2.1.3.3 Thành tựu trong thương nghiệp Thương nghiệp đựơc tăng cường mạnh mẽ. Nội thương: tổng mức lưu chuyển hàng hoá năm 1926 gấp 2 lần 1924. Ngoại thương: mở rộng quan hệ buôn bán với hơn 40 quốc gia- thực hiện nguyên tắc độc quyền ngoại thương 1.2.1.4 Ý nghĩa quốc tế Đối với các nước tiến lên chủ nghĩa xã hội đều cần thiết vận dụng tinh thần cơ bản của chính sách đó, chẳng hạn như vấn đề quan hệ hàng hoá tiền tệ, nguyên tắc liên minh công nông, sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần 1.2.2 Trung Quốc thời kì cải cách và mở cửa 1.2.2.1 Hoàn cảnh 1.2.2.1.1 Phương diện thực tiễn: sau 20 năm (1958-1978) thực hiện các đường lối kinh tế tả khuynh nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, kém phát triển Trong nông nghiệp 700 triệu dân lao động thủ công là phổ biến.Trong công nghiệp: nhiều ngành sản xuất còn lạc hậu. Tình trạng đóng cửa lâu ngày cũng gây ra trì trệ cho sản xuất và dẫn đến tình trạng tụt hậu trong phát triển kinh tế Trung Quốc cho rằng cần phải làm sang tỏ đất nước đang ở giai đoạn nào của sự phát triển. Đây là vấn đề rất quan trọng để xác lập được quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất 1.2.2.1.2 Phương diện lý luận: Trung Quốc phê phán mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung kéo dài gây trì trệ cho nền kinh tế Với mô hình này, bộ máy nhà nước mang tính tập trung quan liêu hệ thống tổ chức cồng kền, hiệu quả hoạt động thấp 1.2.2.2 Nội dung 1.2.2.2.1 Trong giai đoạn đầu cải cách, Trung Quốc chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa; và từ năm 1992 xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Quan điểm của Trung Quốc cho rằng, trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa không phải do kế hoạch điều tiết đơn nhất, mà có thể thực hiện sự kết hợp giữa kế hoạch với thị trường 1.2.2.2.2 Trung Quốc chủ trương khôi phục và duy trì 1 nền kinh tế nhiều thành phần TQ cho rằng trong điều kiện cụ thể, nền kinh tế không phải càng thuần khiết xã họi chủ nghĩa càng tốt, các tổ chức kinh tế xã hội chủ nghĩa không phải quy mô càng lớn càng tốt, mà cần đa dạng hoá các loại hình sở hữu trong điều kiện lấy công hữu làm chủ thể, quy mô sở hữu phải dựa vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 1.2.2.2.3 Điều chỉnh lại cơ cấu nền kinh tế vốn mất cân đối từ trước, đặc biệt là trong giai đoạn “bốn hiện đại hoá” TQ chuyển từ ưu tiên phát triển CN nặng- CN nhẹ- NN sang NN-CN nhẹ- CN nặng. Trong đường lối phát triển CN TQ rất coi trọng vấn đề hiện đại hoá, coi hiện đại hoá CN là tiền đề để hiện đại hoá các ngành kinh tế khác Hiện đại hoá công nghiệp gồm : hiện đại hoá công nghệ và hiên đại hoá cơ cấu 1.2.2.2.4 Thực hiện chính sách mở cửa Hội nghị 12 của Đảng CS TQ(9-1982) đã khẳng định: “ Chính sách mở cửa là đường lối chiến lược không thay đổi, là 1 điều kiện cơ bản để hiện đại hoá. Đặc biệt từ 1992 TQ đẩy nhanh tốc độ mở cửa nhàm thu hút vốn và tranh thủ khoa học kĩ thuật của nước ngoài 1.2.2.2.5 Cải cách thể chế chính trị Mục tiêu là : Kiện toàn chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế, phân định chức năng lãnh đạo của đảng và chức năng thực hiện của nhà nước, tinh giản bộ máy quản lý 1.2.2.3 Thành tựu : kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiêp hoá 1.2.2.3.1 Thành tựu trong nông nghiệp Chế độ đại công xã bị xoá bỏ, thực hiện chế độ khoán theo nhiều hình thức: theo chuyên môn, theo thù lao, theo sản lượng Nông nghiệp phát triển nhanh chóng và tương đối ổn định. Sản lượng lương thực 1978 là304,7 tấn, 1987 là 402 tấn,1997 là491,1 tấn…. 1.2.2.3.2 Thành tựu trong công nghiệp Mở rộng quyền hạn cho các doanh nghiệp nhà nước CN tăng trưởng với nhịp độ cao sản lượng CN 1997 tăng 14 lần so với năm 1978… 1.2.2.3.3 Thành tựu trong kinh tế đối ngoại Kim ngạch ngoại thương tăng bình quân 15, 6 %. Đến 1999 TQ mở rộng buôn bán với 220 nước Nguồn vốn nước ngoài vào TQ tăng nhanh việc đầu tư ra nước ngoài được chính quyền TQ đặc biệt khuyến khích và hỗ trợ Ý nghĩa, bài học Khâu đột phá cải cách đi từ nông nghiệp Xử lí đúng đắn quan hệ giữa cải cách- phát triển- ổn định Xử lí đúng đắn mối quan hệ thực tiễn và lý luận cải cách, coi trọng phương thức của cải cách Kiên trì tiêu chuẩn phát triển lực lượng sản xuất Xử lí tốt mối quan hệ giữa cải cách kinh tế và cải cách trị Học tập kinh nghiệm nược ngoài để ap dụng những thành quả văn minh của xã hội loài người 2. Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam 2.1Đường lối kinh tế (1976-1985) 2.1.1 Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng 2.1.2.Hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, mở rộng kinh tế quốc và hợp tác xã 2.1.3 Xây dựng cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp è chưa thấy được sự cần thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần 2.2 Thực trạng nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm chạp, có xu hướng giảm sút, bước đầu rơi vào tình trạng khủng hoảng 2.2.1 Kinh tế tăng trưởng chậm chạp Nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoach 5 năm lần 2 và 3 không đạt đựơc.Tất cả 15 chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 1976-1980 đều không đạt đựơc thậm chí tỷ lệ hoàn thành ở mức rất thấp: 7 chỉ tiêu đạt 50-80% 8 chi tiêu khác chỉ đạt 25-48% 2.2.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém thiếu đồng bộ, trình độ kĩ thuật lạc hậu CN nặng mới đáp ứng được nhu cầu tối thiểu, Cn nhẹ bị phụ thuộc 70-80% vào nguyên liệu nhập khẩu. Do đó đại bộ phận lao động vẫn lao động thủ công. Nền kinh tế chủ yếu vẫn còn là sản xuất nhỏ. Phân công lao động xã hội kém phát triển. Năng suất lao động xã hội rất thấp 2.2.3 Cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng Sản xuất phát triển chậm không tương xứng với sức lao động và vốn đầu tư bỏ ra. Sản xuất không đủ tiêu dung, làm không đủ ăn, phải dựa vào nguồn vốn bên ngoài ngày càng lớn 2.2.4 Phân phối lưu thông bị rối ren Thị trường tài chính tiền tệ không ổn định. Ngân sách nhà nước bị bội chi liên tục và ngày càng lớn. Mặc dù nguồn thu từ viện trợ và nước ngoài không nhỏ, nhưng ngân sách nhà nước vẫn trong tình trạng thiếu hụt. Bội chi NSNN năm 1975 là 18,1 % năm 1985 là 36,6% dẫn đến bội chi tiền mặt Lạm phát ngày càng nghiêm trọng, giá cả leo thang… 2.2.5 Đời sống nhân dân ngày càng khó khăn Nhất là đối với cán bộ công nhân viên, lực lượng vũ trang và một bộ phận nông dân.Tiền lương thực tế bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên so với năm 1975 thì 1980 chỉ bằng 51,1%, năm 1984 là 32,7%. Do đó tiêu cực và bất công xã hội tăng lên.Trật tự xã hội giảm sút è Cần luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của đảng. Coi trọng các hình thức kinh tế trung gian… 3.Nội dung 3.1 Hồ Chí Minh chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần 3.1.1 Hồ Chí Minh chỉ ra tác dụng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần: 3.1.1.1 Phá được chính sách bao vây kinh tế của kẻ địch, phuc vụ kịp thời cho kháng chiến, đảm bảo khối đại đoàn kết Ở VN sau khi giành được độc lập Nhà nước non trẻ của chúng ta vừa phải kháng chiến chống thù trong giặc ngoài, vừa tiến hành 'kiến quốc', nhờ huy động được mọi thành phần kinh tế, chúng ta đã phá được chính sách bao vây kinh tế của địch , bảo đảm khối đại đoàn kết toàn dân, phục vụ kịp thời cho cuộc kháng chiến 3.1.1.2 Đáp ứng yêu cầu lâu dài của Cách mạng Việt Nam: Xây dựng chế độ dân chủ mới theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội Trong qúa trình cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, Hồ Chí Minh cũng chủ trương cải tạo hoà bình đối với  công thương nghiệp tư bản tư doanh. Khi chế độ dân chủ mới ra đời và phát triển thì thành phần kinh tế địa chủ phong kiến sẽ bị thủ tiêu 3.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần: 3.1.2.1 Nền kinh tế quốc doanhè Hồ Chí Minh rất coi trọng. Theo người : “ nó là nền tảng và sức lãnh đạo của nền kinh tế dân chủ mớiè phải ra sức phát triển và ủng hộ Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất. Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng nhà nước, ngân sách nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài nguyên quốc gia, các tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước có thể dựa vào vòng chu chuyển kinh tế. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò đó được thể hiện nhu sau: Một là, doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt ở những ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn quan trọng của đất nước, các doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế và chấp hành pháp luật. Hai là, kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nó mở đường, hướng dẫn hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. ã hội và chấp hành pháp luật. 3.1.2.2 Các hợp tác xã Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt động theo các nguyên tắc: hợp tác tự nguyện; dân chủ, bình đẳng và công khai; tự chủ, tựphát triển cộng đồng. +Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần xoá đói, giảm nghèo; tiến lên làm giàu cho các thành viên, phát triển cộng đồng. Đánh giá hiệu quả kinh tế tập thể phải trên cơ sở quan điểm toàn diện, cả kinh tế - chính trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và của các thành viên. +Phát triển kinh tế tập thể theo phương châm tích cực, vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất. Nhà nước giúp đỡ hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng thị trường, xây dựng quỹ hỗ trợ hợp tác xã. chịu trách nhiệm và cùng có lợi 3.1.2.3 Kinh tế cá nhân, nông dân và thủ công nghệ Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất. Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở chỗ: trong kinh tế cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, nhưng có thuê lao động. ở nước ta do trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nước. 3.1.2.4 Tư bản tư nhân è theo hồ chí minh là thành phần kinh tế của tư sản dân tộc nhưng cũng góp phần vào phát triển kinh tếè cần giúp họ phát triển nhưng phục tùng dưới sự lãnh đạo của quốc gia Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, thành phần này còn có vai trò đáng kể để phát triển lực lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, khai thác các nguồn vốn, giải quyết việc làm và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác. Kinh tế tư bản tư nhân rất năng động, nhạy bén với kinh tế thị trường, do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước, tuy nhiên kinh tế tư bản tư nhân có tính tự phát rất cao.  Thành phần kinh tế tư bản tư nhân, theo Hồ Chí Minh là thành phần kinh tế của giai cấp tư sản dân tộc, mặc dù giai cấp tư sản có bóc lột đối với giai cấp công nhân, nhưng họ cũng góp phần vào phát triển kinh tế, góp công góp của cho cuộc kháng chiến. Và Người khẳng định Chúng ta không chủ trương giai cấp tranh đấu vì một lẽ tầng lớp tư sản Việt Nam  đã bị kinh tế thực dân đè nén không cất đầu lên được, khiến  cho kinh tế Việt Nam đã bị tiêu diệt, dân cùng tài tận . Trái lại, chúng ta chủ trương làm cho tư sản Việt Nam phát triển Đối với thành phần kinh tế tư bản tư nhân và tư bản nhà nước , quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là : Chính phủ cần phải giúp họ phát triển. Nhưng họ phải phục tùng sự lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích của đại đa số nhân dânnnn(5). Trong tác phẩm Thường thức chính trị ( xuất bản năm 1953 ), Người cho rằng  >>> Nhà tư bản thì không khỏi bóc lột. Nhưng Chính phủ ngăn cấm họ bóc lột công nhân quá tay. Chính phủ phải bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân . Đây chính là sự khác biệt cơ bản giữa nhà tư bản trong  xã hội  tư bản  với nhà tư bản trong chế độ dân chủ mới và cũng là sự hướng dẫn cần thiết đối với thành phần kinh tế này. Hồ Chí Minh chỉ rõ : vì lợi ích lâu dài , anh chị em thợ cũng để cho chủ được số lợi hợp lý , không yêu cầu quá mức. Chủ và thợ đều tự giác tự động tăng gia sản xuất lợi cả đôi bên 3.1.2.5 Tư bản nhà nước Kinh tế tư bản nhà nước dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước dưới các hình thức hợp tác liên doanh. Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn trong việc huy động vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý tiên tiến vì lợi ích của bản thân kinh tế tư bản tư nhân và phát triển kinh tế của đất nước. Thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần kinh tế này là rất cần thiết, cần phát triển mạnh mẽ nó trong thời kỳ quá độ ở nước ta. 3.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế 3.1.3.1 Các thành phần kinh tế có mối quan hệ đan xen, tác động lẫn nhau vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau 3.1.3.1.1 Mâu thuẫn Các thành phần kinh tế mang bản chất kinh tế và quan hệ kinh tế khác nhau biểu hiện lợi ích kinh tế khác nhau, xu hướng vận động khác nhau. Hơn nữa trong bản thân mỗi thành phần kinh tế cũng lại có những mâu thuẫn (do sự vi phạm hợp đồng, lợi ích cục bộ, vi phạm bản quyền...) Những mâu thuẫn của nền kinh tế nhiều thành phần chỉ được giải quyết dần dần trong quá trình xã hội hhóa sản xuất theo định hướng XHCN. 3.1.3.1.2 Thống nhất Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế nằm trong hệ thống phân công xã hội có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Các thành phần kinh tế đều hoạt động trong một môi trường thống nhất (các chính sách, pháp luật và sự quản lý vĩ mô của nhà nước...) đều là nội lực của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự thống nhất không phải tự nhiên mà có mà phải trải qua hợp tác và đấu tranh, đấu tranh để hợp tác tốt hơn. 3.1.3.2 Định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nhiều thành phần 3.1.3.2.1 Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo Làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và nó cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. 3.1.3.2.2Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối đa các nguôn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. 3.1.3.2.3Thực hiện nhiều hình thức phân phối, chủ yếu theo lao động và hiệu quả kinh tế 3.1.3.2.4 Tăng cường hiêu quả quản lý vĩ mô của nhà nước Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nước; phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, không để chênh lệch quá lớn về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư; kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội trong từng bước phát triển. 3.2 Hình thức sở hữu: Theo Hồ Chí Minh thì có 4 hình thức sở hữu chính: 3.2.1 Sở hữu nhà nước: , tức là của toàn dân 3.2.2 sở hữu hợp tác xã: tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao động 3.2.3 Sở hữu của người lao động riêng lẻ 3.2.4 Sở hữu của nhà tư bản è Từ cơ sở lý luận minh bạch này góp phần huy đông nội lực vào phát triển kinh tế, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế thông qua các hình thức sở hữu 4.Tính đúng đắn của luận điểm 4.1 Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là tất yếu khách quan 4.1.1 Sự tồn tại Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Thành phần kinh tế tồn tại ở những hình thức tổ chức kinh tế nhất định, trong đó căn cứ vào quan hệ sản xuất (mà hạt nhân là quan hệ sở hữu) nào thống trị để xác định từng thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cơ cấu kinh tế trong đó các thành thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển như một tổng thể, giữa chúng có quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là tất yếu khách quan: Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ (như kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân...) để lại, chúng đang có tác dụng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất; một số thành phần kinh tế mới hình thành trong quá trình cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới (như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước). Các thành phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan, có quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 4.1.2 Nguyên nhân: Nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quy định. Thời kỳ quá độ ở nước ta, do trình độ lực lượng sản xuất còn rất thấp, tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau, lại phân bố không đều giữa các ngành, vùng... nên tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế. 4.2 Vai trò của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: 4.2.1 Thúc đẩy, tăng năng suất lao động 4.2.2 Phát triển kinh tế hàng hoá, đẩy mạnh cạnh tranh chống độc quyền . Điều đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển các mặt của đời sống kinh tế xã hội. 4.2.3 Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ . Đó là những "cầu nối", trạm "trung gian" cần thiết để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. 4.2.4 Phát triển mạnh các thành phần kinh tế 4.2.5 Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng của đất nước 4.3 Thực tiễn: Thành tựu Việt Nam đạt được thời kì đổi mới( 1986) 4.3.1 Nền kinh tế tăng trưởng liên tục nhiều năm có tốc độ cao 4.3.1.1 Nông nghiệp Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, nghề rừng và thuỷ sản.Thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc, an toàn lương thực quốc gia Sản lượng lương thực đã tăng nhanh: Từ 21,5 triệu tấn(1990) lên 27,5 triệu tấn(1995) 34,5 triệu tấn (2000). Việt Nam từ một nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới 4.3.1.2 Công nghiệp Tăng trưởng liên tục với tốc độ 2 con số. Bình quân hàng năm thời kì 1991-1995 tăng 13,7 %, thời kì1996-2000 tăng 13,2% 4.3.1.3 Giao thông, bưu điện Được xây dựng mới và nâng cấp, dang vươn tới mọi miền của đất nước, kể cả vùng sâu, vùng xa 4.3.1.4 Thương mại và dịch vụ Hoạt động thương mại dịch vụ có nhiều khởi sắc. Cơ chế cung cấp theo tem phiếu và thu mua theo nghĩa vụ bị bãi bỏ, thay vào đó là tự do lưu thông, thống nhất một giá.Thị trường đầy ắp hang hoá dịch vụ, giá cả ổn định, chất lượng ngày càng cao 4.3.2 Kiềm chế và đẩy lùi được lạm phát Trong những năm 1986-1988 làm phát đã tăng tới 3 con số làm cho nền kinh tế chao đảo. Từ 1989, lạm phát được chặn lại ở mức 2 con số và sau đó giảm xuống 1 con số: 774,7%(1990), 67,4%(1995), 3,7%(1997) 4.3.3 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng năng động và hiệu quả 4.3.3.1 Cơ cấu ngành Chuyển dịch theo hướng cơ cấu khu vực I(nông lâm và thuỷ sản) tuy vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhưng tỉ trọng đã giảm xuống, trong khi đó tỉ trọng của khu vực II(công nghiệp và xây dựng cơ bản) và khu vực III(các ngành dịch vụ) đã tăng lên 4.3.3.2 Cơ cấu sở hữu và các thành phần kinh tế Nền kinh tế nhiều thành phần, đa sở hữu 4.3.3.3 Cơ cấu vùng kinh tế Đã có sự chuyển dịch theo hướng hình thành ba vùng kinht ế trọng điểm ở 3 miền: Bắc, Trung, Nam và các vùng kinh tế có vai trò đàu tàu cho sự phát triển chung của cả nước 4.3.4 Cơ chế quản lý kinh tế mới đã bước đầu được hình thành Nhà nước xoá bỏ về cơ bản cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng một bước nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Thay đổi phương pháp và công cụ quản lý kinh tế, chuyển sàn chủ yếu quản lý bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách, và các công cụ đièu tiết vĩ mô 4.3.5 Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh Về ngoại thương: kim ngạch ngoại thương tăng nhanh Về thu hút đầu tư nước ngoài: nguồn vốn FDI chiếm khoảng 20%... Đi kèm công nghệ tiến tiến đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của nước ta 4.3.6 Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện Số lượng lao động có việc làm trong nền kinh tế tăng nhanh, mưc lương tăng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25420.doc
Tài liệu liên quan