Đề tài Thiết kế tổng công ty dệt may Việt Nam

Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc. - Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu. - Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý. - Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. ã Quét vôi, sơn: - Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m

doc312 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 713 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế tổng công ty dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dầm: Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm. - Biện pháp lắp dựng cốt thép sàn: Cốt thép sàn đã gia công sẵn được trải đều theo hai phương tại vị trí thiết kế. Công nhân đặt các con kê bê tông dưới các nút thép và tiến hành buộc. Chú ý không được dẫm lên cốt thép. Kiểm tra lại cốt thép, vị trí những con kê để đảm bảo cho lớp bê tông bảo vệ cốt thép như thiết kế. Kiểm tra và nghiệm thu - Kiểm tra số lượng cốt thép, vị trí đặt cốt thép phải đảm bảo như thiết kế. - Kiểm tra vị trí của các con kê để đảm bảo lớp bê tông bảo vệ cốt thép như thiết kế. - Sau khi kiểm tra xong tiến hành nghiệm thu ( như phần đài móng ) 2.7, Công tác bê tông: Đổ và đầm bê tông - Bôi chất chống dính cho coffa . - Để khống chế chiều dày sàn, ta chế tạo những cột mốc bằng bê tông có chiều cao bằng chiều dày sàn (h=20 cm). - Sử dụng phương pháp đổ bê tông bằng cần trục tháp, đổ bê tông liên tục. Chọn loại thùng đổ dung tích 3m3. Tính năng suất cần trục tháp đổ bê tông: N=V.kđ.nck.k1.k2 (m3/h) Trong đó: V: thể tích thùng đổ bê tông (3m3) kđ: hệ số đầy thùng (k=0,8) nck: số lần cẩu trong 1 giờ n= với Tck=E(t1+ t2+ t3+ t4+ t5+ t6+t7) , E=0,8 đối với cần trục tháp t1: thời gian treo buộc, t1=30s t2: thời gian đi lên+đi xuống, t2=2.=2. (s) t3: thời gian di chuyển xe con cả đi lẫn về (lấy trung bình đến giữa nhà) t3= 2.=2.=108,06s t4: thời gian quay, t4= 18s t5: thời gian đổ bê tông , t5= 80s t6: thời gian lấy bê tông, t6=30s t7: thời gian sang số, phanh, t7=30s K1: hệ số sử dụng cần trục theo tải trọng , K1 = 0,6 K2: hệ số sử dụng thời gian , K2 = 0,8 Năng suất cần trục tháp đổ bê tông Sàn tầng H(m) t2(s) Tck nck (chuyến/h) N(m3/h) Ca/100m3 2 10.1 25.25 257.05 14.01 16.14 2.32 3 13.4 33.5 263.65 13.65 15.73 2.39 4 16.7 41.75 270.25 13.32 15.35 2.45 5 20 50 276.85 13 14.98 2.51 6 23.3 58.25 283.45 12.7 14.63 2.56 7 26.6 66.5 290.05 12.41 14.3 2.62 8 29.9 74.75 296.65 12.14 13.99 2.68 9 33.2 83 303.25 11.87 13.68 2.74 10 36.5 91.25 309.85 11.62 13.39 2.8 11 39.8 99.5 316.45 11.38 13.11 2.86 12 43.1 107.75 323.05 11.14 12.84 2.92 Mái 46.4 116 329.65 10.92 12.58 2.98 - Đổ bê tông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó. Việc đầm bê tông được tiến hành bằng đầm dùi và đầm bàn. - Khi sử dụng đầm bàn cần chú ý: + Khống chế thời gian đầm. + Đầm phải được kéo từ từ, 2 vệt đầm phải đảm bảo chồng lên nhau 5á10 cm + Không được bỏ sót trong khi đầm, đầm không được va chạm vào cốt thép. Hệ sàn không dầm nên mạch ngừng thi công khi đổ bê tông sàn (nếu cần) có thể ở bất kỳ vị trí nào song song với cạnh ngắn của sàn. Tuy nhiên khi sử dụng máy bơm bê tông để thi công bê tông sàn, thời gian thi công được rút ngắn, có thể không cần mạch ngừng khi thi công . Kiểm tra chất lượng và bảo dưỡng - Kiểm tra: Như phần đài móng. - Bảo dưỡng: Việc bảo dưỡng được bắt đầu sau khi đổ bê tông xong Thời gian bảo dưỡng 14 ngày. Khi bê tông đạt 25 kg/cm2 mới được phép đi lại trên bề mặt bê tông. 2.8: Tháo dỡ ván khuôn Do ván khuôn cột là ván khuôn không chịu lực nên sau hai ngày có thể tháo dỡ ván khuôn cột để làm các công tác tiếp theo: Thi công bê tông dầm sàn. - Trình tự tháo dỡ ván khuôn cột như sau: + Tháo cây chống, dây chằng ra trước. + Tháo gông cột và cuối cùng là tháo dỡ ván khuôn ( tháo từ trên xuống dưới). - Ván khuôn sàn và đáy dầm là ván khuôn chịu lực bởi vậy khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế mới được phép tháo dỡ ván khuôn. - Đối với ván khuôn thành dầm được phép tháo dỡ trước nhưng phải đảm bảo bê tông đạt 25 kg/cm2 mới được tháo dỡ. - Tháo dỡ ván khuôn, cây chống theo nguyên tắc cái nào lắp trước thì tháo sau và lắp sau thì tháo trước - Khi tháo dỡ ván khuôn cần chú ý tránh va chạm vào bề mặt kết cấu. 2.9: Sửa chữa những khuyết tật khi thi công bê tông toàn khối Khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, sau khi tháo dỡ ván khuôn thường xảy ra những khuyết tật như sau: - Hiện tượng rỗ bê tông. - Hiện tượng trắng mặt. - Hiện tường nứt chân chim. Các hiện tượng rỗ trong bê tông - Rỗ ngoài: Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép. - Rỗ sâu: Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực. - Rỗ thấu suốt: Rỗ xuyên qua kết cấu, mặt nọ trong thấy mặt kia. Nguyên nhân rỗ: - Do ván khuôn ghép không kín khít, nước xi măng chảy mất. - Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển và khi đổ. - Do đầm không kỹ, đầm bỏ sót hoặc do độ dày của lớp bê tông quá lớn vượt quá phạm vi đầm. - Do cốt liệu quá lớn, cốt thép dày nên không lọt qua được. Biện pháp sửa chữa: - Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn thiết kế trát lại và xoa phẳng. - Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ sau đó ghép ván khuôn (nếu cần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt - Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ. Hiện tượng trắng mặt bê tông Nguyên nhân: - Do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước. Sửa chữa: - Đắp bao tải cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 1 đến 2 tuần để đủ nước cho phản ứng trong bê tông . Hiện tượng nứt chân chim Hiện tượng: - Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không theo phương hướng nào như vết chân chim. Nguyên nhân: - Không che mặt bê tông mới đổ nên khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt. Biện pháp sửa chữa: Trước hết là tiếp tục bảo dưỡng thêm 1á2 tuần nữa. Chỉ tiến hành sửa chữa khi các vết nứt đã ổn định - Vết nứt nhỏ thì dùng nước xi măng quét và trát lại bằng vữa ximăng, sau đó phủ bao tải tưới nước, bảo dưỡng. - Nếu vết nứt lớn thì dùng cách phun vữa xi măng hoặc phải đục mở rộng vết nứt, rửa sạch rồi dùng bê tông sỏi nhỏ mác cao trát vào. - Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông. - Thời gian bảo dưỡng theo quy phạm. Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tác động cơ học như rung động, lực xung kích tải trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác. III: Thi công phần hoàn thiện 3.1. Biện pháp thi công: 3.1.1. Công tác xây: 3.1.1.1.Vật liệu: +. Gạch xây: - Sử dụng loại gạch rỗng nhà máy đất sét nung, kích thước 6.5x10,5x22cm không được dính đất bẩn, cong, vênh, nứt. Gạch chín đều, cường độ tối thiểu không nhỏ hơn 75kG/cm2, cường độ nén và uốn phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn TCVN 246-1986, TCVN 1450-1986. - Gạch dùng để xây tường phải đảm bảo không được có các vết nứt, rạn. - Trước khi xây gạch được nhúng vào nước sạch để đảm bảo độ ẩm cho khối xây, gạch không hút nước của vữa xi măng. +. Vữa xây: - Xi măng dùng trộn vữa là xi măng PC40 có chât lượng xi măng thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: TCVN 4403-1985, TCVN 4316-1986, TCVN 2682-1992. - Cát để trộn vữa phải có màu sáng và loài bỏ tạp chất hữu cơ, phải sàng hay rửa khi Kỹ sư giám sát yêu cầu. Cát có chất lượng thỏa mãn TCVN 1770-1987. - Nước để trộn vữa phải là nước sạch theo TCVN 4506-1987, TCVN 1321-79. - Vữa xây khi pha trộn phải được cân, đo các thành phần vật liệu theo đúng tỷ lệ, cấp phối, sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%, đảm bảo với mác chỉ ra trong bản vẽ thiết kế cho từng loại công tác cụ thể đồng thời phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4459-87. - Vữa được trộn bằng máy trộn. - Vữa không được phép sử dụng sau khi đã trộn quá 0,5 giờ. - Chất lượng vữa xây được kiểm tra bằng thí nghiêm lấy mẫu ngay tại nơi sản xuất vữa. Độ dẻo của vữa xây được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Độ dẻo của vữa xác định theo độ sụt của côn tiêu chuẩn từ 9 - 13cm. Số liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật kí thi công công trình. 3.1.1.2.Biện pháp thi công: - Vật liệu gạch, vữa được vận chuyển theo phương ngang dưới mặt đất hay trên sàn tầng bằng xe cút kít, xe cải tiến. Vận chuyển vật liệu lên cao bằng máy vận thăng. - Khối xây phải đảm bảo các sai số trong tiêu chuẩn TCVN 4314-86, 4085-85. - Trước khi xây gạch cần phải tiến hành định vị khối tường xây và xác định vị trí các lỗ chờ, bu lông neo, chiều cao giằng... sử dụng các dụng cụ đo: Thước thép, nivô, máy thủy bình, máy kinh vĩ. - Yêu cầu về khối xây: . Các khối xây phải đặc chắc, không được trùng mạch, các mạch đứng phải so le nhau ít nhất là 1/4 chiều dài viên gạch, mặt xây phải ngang bằng, từng lớp xây phải phẳng. Các viên gạch trong cùng một hàng phải nằm trên một mặt phẳng. . Mặt phẳng của khối xây cả hai mặt phải thẳng đứng theo phương dây dọi không được lồi lõm, vặn vẹo hoặc ngả nghiêng. . Với tường dầy 22cm thì hàng dưới cùng và trên cùng ở các bức tường phải được xây quay ngang để khóa tường. - Phân đoạn và phân đợt thi công (với chiều cao mỗi đợt ≤1,5m). - Để đảm bảo độ đồng nhất của khối xây, vữa sẽ được trộn bằng máy trộn và vận chuyển tới vị trí thi công băng vận thăng và xe cút kít. Sử dụng hệ dàn giáo sàn công tác chuyên phục vụ công tác xây. - Gạch xây được nhúng ướt trong nước sạch trước khi xây, các mặt tiếp xúc được tưới nước làm sạch. - Trước khi xây để đảm bảo tường thẳng, phẳng suốt chiều dài kết cấu tổng thể, cần sử dụng máy trắc đạc và cữ chuẩn truyền đánh dấu tim tường và 2 mặt tường vào bê tông vách. - Căng dây 2 mặt để đảm bảo độ phẳng của tường, tại các góc sử dụng dọi và thước góc khi xây. - Xây 5 dọc 1 ngang, mạch vữa đảm bảo dày đều 10-15mm và không trùng mạch, mạch đứng 10mm. Các hàng gạch ngang không được phép xây bằng gạch vỡ. - Tất cả các mỏ chờ phải làm mỏ giật, không dùng mỏ nanh. Các mỏ đảm bảo độ chính xác về vị trí, kích thước và yêu cầu kỹ thuật. - Trong quá trình xây cần hạn chế tối đa việc cắt gạch, tránh sự trùng lặp trên cùng mặt cắt, tránh tối đa liên kết răng cưa giữa gạch xây cũ và mới. - Khối xây đảm bảo thẳng, đứng, phẳng, vuông góc, độ lồi lõm mặt xây không vượt quá 0,7cm. - Hàng gạch trên đỉnh tường, giáp đáy dầm, giằng được vỉa nghiêng. Trong quá trình xây, thường xuyên dùng thước tầm và dọi để kiểm tra độ thẳng đứng của khối xây. - Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang đều là những viên gạch nguyên không phụ thuộc vào kiểu xây. Các mạch này đều: . Xây ở trong các hàng đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng) của kết cấu khối xây. . Xây ở cao trình đỉnh, cột tường. . Xây trong các hàng xây nhô ra của kêt cấu khối xaay (mái đua, gờ, đai...) Sau khi xây xong tiến hành bảo dưỡng khối xây trong 5 ngày, giữ chế độ nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, tuyệt đối tránh sự va chạm, rung động lên khối xây. 3.1.2. Công tác trát: 3.1.2.1. Vữa trát: - Xi măng sử dụng cho công tác trát cần đạt các yêu cầu của tiêu chuẩn TCXDVN 324-2004. - Cát đạt yêu cầu theo TCVN 1770-86. Cát để trộn vữa có môđun độ lớn ≤2, hàm lượng tạp chất hữu cơ không quá 5%. Cát được sàng kỹ trước khi trộn: cát dùng để trộn vữa trát nhám mặt và lớp trát lót phải sàng qua lưới sàng 3x3mm, cát dùng để trộn vữa trát lớp hoàn thiện phải sàng qua lưới sàng 1,5x1,5mm. Vữa trát được trộn bằng máy trộn vữa tại hiện trường, vận chuyển bằng xe cải tiến, vận thăng. - Cân đong vật liệu để đảm bảo tỉ lệ trộn vữa phù hợp yêu cầu thiết kế và quy phạm cấp phối vữa xây TCVN 4459-87. Độ sụt vữa từ 70ữ90mm phụ thuộc vào điều kiện và phương tiện thi công phù hợp TCVN 5674-1992. - Vữa đã trộn sẵn hoặc vữa vừa mới trộn nhưng quá 0,5 giờ phải loại bỏ và không được trộn lại để sử dụng tại công trường. - Không dùng chất hóa học làm ảnh hưởng đến đặc tính vữa hay một chất vữa khác thay thế nếu chưa được sự đồng ý của Chủ đầu tư. 3.1.2.2. Chuẩn bị mặt trát: - Trước khi trát, mặt trát cần được vệ sinh, làm sạch bụi, vón cục vôi vữa, trường hợp mặt trát quá nhẵn thì trước khi trát nên dùng bay vảy một lớp vữa xi măng cát vàng mác 100# hoặc quét 1 lớp hồ xi măng tạo nhám mặt, khoảng 4-5 giờ sau trát thì vữa sẽ bám chắc vào lớp trước ít rơi vãi, nếu không đủ độ nhám để bám dính thì đục tạo nhám sâu 3mm hoặc căng vữa lưới thép 3mm trước khi tiến hành trát. Mặt trát là tường xây phải cào mạch vữa hoặc khía cạnh mặt gạch để tạo độ bám. - Tại những điểm tiếp xúc gữa hai lớp trát không cùng một thời gian phải tưới một lớp xi măng nguyên chất để tăng thêm độ kết dính. - Tưới ẩm mặt trát. - Thực hiện công tác trát khi khối xây đã khô mặt và tối thiểu được 5 ngày. - Phế liệu vệ sinh được đổ vào ống đổ rác để đảm bảo an toàn và chống bụi. 3.1.2.3. Kỹ thuật trát: - Đà giáo và sàn công tác được lắp dựng như công tác xây. Có thể sử dụng phần đà giáo để lại khi xây hoặc bắc lại. Toàn bộ mặt trát ngoài được sử dụng lưới hứng vật liệu rơi vãi và bạt chắn bụi để đảm bảo an toàn và vệ sinh cho khu vực. - Đối với những bức trát có diện tích lớn, sử dụng máy kinh vĩ hoàn công xác định độ lồi lõm lớn nhất của mặt tường, trên cơ sở đó thực hiện chia lưới ô vuông 1,8x1,8m và gắn các mốc chuẩn để làm mốc cữ trong quá trình trát. Chiều dày lớp vữa trát phải đảm bảo đúng theo yêu cầu của thiết kế và các quy định, tiêu chuẩn có liên quan. - Phần đường ống kỹ thuật điện, nước, điện thoại chôn ngầm được phối hợp đặt sẵn trong quá trình thi công bê tông, xây tường và trước khi tiến hành trát, lát, ốp. - Khi lớp vữa trát dày hơn 8mm. Các lớp trát đều được trát phẳng, khi lớp vữa đã se mặt mới trát tiếp lớp sau. Nếu lớp trát trước đã khô thì được tưới nước cho ảm. - Phần trát gờ chỉ trang trí đều được căng dây, đánh cố 2 đầu đảm bảo độ chính xác. - Bảo dưỡng quá trình đông cứng bằng tưới ẩm thường xuyên bề mặt. 3.1.2.4. Kiểm tra chất lượng trát: - Kiểm tra độ dính bám của vữa bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát, tất cả những chỗ không đạt cần để cho se mặt mới trát sửa lại. - Yêu cầu mặt trát không có khe nứt, gồ ghề, rạn chân chim, chảy vữa. Chú ý kiểm tra chỗ trát dưới bệ cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chỗ lắp thiết bị vệ sinh và các chỗ dễ bị bỏ sót. - Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh, các góc vuông được kiểm tra bằng thước vuông, các gờ bệ cửa sổ, đầu cửa sổ, cửa đi,... phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và lớp vữa trát ăn sâu vào dưới khung cửa sổ ít nhất 10mm. - Bề mặt hoàn thiện phẳng, độ lồi lõm không quá 3 mm khi kiểm tra bằng thước 2m. - Kiểm tra độ phẳng mặt trát bằng thước tầm, tiến hành nghiệm thu công tác trát trước khi thi công sơn bả, hoàn thiện. - Độ sai lệch cho phép của bề mặt được kiểm tra theo các trị số cho ở bảng 3 của TCVN 5674-1992 cụ thể như sau: . Độ không bằng phẳng kiểm tra bằng thước dài 2m; trát đơn giản thì số chỗ lồi lõm không quá 3mm, độ sâu vết lồi lõm <5mm. . Độ không bằng phẳng kiểm tra bằng thước dài 2m; trát kỹ thì số chỗ lồi lõm không quá 2mm, độ sâu vết lồi lõm <3mm. . Độ không bằng phẳng kiểm tra bằng thước dài 2m; trát chất lượng cao thì số chỗ lồi lõm không quá 2mm, độ sâu vết lồi lõm <2mm. . Độ sai lệch theo phương thẳng đứng của mặt tường và trần nhà: Trát đơn giản thì <15 mm suốt chiều cao hay theo chiều rộng phòng. . Độ sai lệch theo phương thẳng đứng của mặt tường và trần nhà: Trát kỹ thì <2mm trên 1m dài chiều rộng và chiều cao và <10mm trên toàn chiều cao hay chiều rộng phòng. . Độ sai lệch theo phương thẳng đứng của mặt tường và trần nhà: Trát chất lượng cao thì <1mm trên 1m dài chiều rộng và chiều cao và <5mm trên toàn chiều cao hay chiều rộng phòng. . Đường nghiêng của gờ mép tường cột: Trát đơn giản thì <10mm trên suốt chiều cao kết cấu. . Đường nghiêng của gờ mép tường cột: Trát kỹ thì <2mm trên 1m dài và 5mm trên toàn bộ chiều cao kết cấu. . Đường nghiêng của gờ mép tường cột: Trát chất lượng cao thì <1mm trên 1m dài và 3mm trên toàn bộ chiều cao kết cấu. 3.1.3. Công tác lát: 3.1.3.1. Thời điểm thi công: Công tác lát được bắt đầu khi đã hoàn thành các công việc ở phần kết cấu bên trên và xung quanh như: Công tác trát trần hay làm trần treo, công tác trát, mặt lát được làm phẳng và sạch trước khi lát. 3.1.3.2. Công tác chuẩn bị: +,Vật liệu: - Chuẩn bị gạch, đá lát theo đúng chủng loại, kích thước, màu sắc, hoa văn như thiết kế. Kiểm tra lại lần cuối chất lượng gạch, đá lát, loại bỏ những viên cong vênh, rạn nứt, sứt mẻ các góc cạnh, có độ sai lệch về: kích thước quá 0,5%, độ vuông góc vượt quá 0,5%, độ cong vênh vượt quá 0,5%, hệ số phá hỏng <220kg/cm2, các khuyết tật khác trên bề mặt. Những viên gạch, đá bị cắt thì cạnh cắt phải thẳng và phẳng không bị rạn nứt. - Vữa phải dẻo, nhuyễn đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, vữa không lẫn sỏi sạn. Lát đến đâu trộn vữa đến đó. Dụng cụ: Bay dàn vữa, thước tầm, ni vô, dao cắt gạch (máy cắt gạch), búa cao su, miếng cao su mỏng, chổi đót, dây gai (hoặc dây cước ni lông), đinh guốc, đục, giẻ lau sạch, găng tay cao su. +.Chuẩn bị mặt bằng thi công: - Kiểm tra cao độ toàn bộ mặt phẳng nên nhà của từng tầng, đánh mốc chuẩn của cốt nền, trên cơ sở cốt thiết kế điều chỉnh xác định cốt mặt nền lát tổng thể được Kỹ sư giám sát của Chủ đầu tư đồng ý. - Dùng máy trắc đạc vạch tim của tất cả các cột, tường, lan can để xác định các góc vuông chuẩn cho toàn bộ sàn. 3.1.3.3.Phương pháp lát: +.Láng một lớp vữa tạo phẳng: - Để tạo phẳng mặt lát, láng một lớp vữa xi măng cát có mác tối thiểu mác 50 dày 20-25mm. Sau 24 giờ vữa khô mới tiến hành các bước tiếp theo. - Kiểm tra vuông góc của phòng bằng cách kiểm tra một góc vuông và hai đường chéo hoặc kiểm tra cả bốn góc vuông. - Xếp ướm và điều chỉnh hàng gạch theo chu vi phòng. Hàng gạch phải thẳng khít nhau, ngang bằng, phẳng mặt, khớp hoa văn và màu sắc. - Phết vữa lát định vị 4 viên gạch ở góc làm mốc và căng dây lát hai hàng cầu song song với hướng lát (lùi dần về phía cửa). Nếu phòng rộng thì lát thêm hàng cầu trung gian nằm giữa hai hàng cầu trên để căng dây tăng độ chính xác cho quá trình lát. +.Căng dây lát hàng gạch nối giữa hai hàng cầu: - Dùng bay phết vữa lên bề mặt khoảng 3-5 viên liền (bắt đầu từ góc trong cùng), đặt gạch theo dây. Gõ nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh viên gạch cho đúng hàng, ngang bằng. - Cứ lát khoảng 3-4 viên gạch lại dùng ni vô kiểm tra độ ngang bằng của diện tích lát một lần, dùng tay xoa nhẹ giữa hai mép gạch xem có phẳng mặt với nhau không. Lát đến đâu lau sạch mặt lát bằng giẻ mềm. +. Cắt gạch: - Khi lát gặp trường hợp viên gạch bị nhỡ phải cắt gạch thì bố trí viên gạch cắt ở sát tường phía bên trong. - Để kẻ được đường cắt trên viên gạch chính xác thì đặt viên gạch định cắt lên viên gạch nguyên cuối cùng của dây, chông một viên gạch thứ ba và áp sát vào tường. Dùng cạnh của viên gạch thứ ba làm thước vạch một đường cắt lên viên gạch thứ hai cần cắt. - Sử dụng máy cắt gạch, đá để cắt. +.Lau mạch: -Lát sau 36 giờ tiến hành lau mạch. Dùng nước sạch pha với xi măng trắng và bột màu nếu cần làm vữa trang mạch. - Đổ vữa xi măng lỏng tràn khắp mặt lát, dùng miếng cao su mỏng gạt cho vữa xi măng tràn đầy khe mạch. - Dùng giẻ khô lau nhiều lần cho sạch hồ xi măng còn dính trên mặt gạch. 3.1.4. Công tác ốp: 3.1.4.1.Công tác chuẩn bị: +. Vật liệu: - Chuẩn bị gạch ốp theo đúng chủng loại, kích thước, màu sắc, hoa văn như thiết kế, kiểm tra lại lần cuối chất lượng gạch ốp, loại bỏ những viên cong vênh, rạn nứt, sứt mẻ các góc cạnh, có độ sai lệch về: kích thước quá 0,5%, độ vuông góc vượt quá 0,5%, độ cong vênh vượt quá 0,5%, không có các khuyết tật khác trên bề mặt. Những viên gạch bị cắt thì cạnh cắt phải thẳng và phẳng không bị rạn nứt. - Vữa phải dẻo, nhuyễn đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, vữa không lẫn sỏi sạn, ốp đến đâu trộn vữa đến đó. +.Dụng cụ: Bay dàn vữa, thước tầm, nẹp gỗ (lati) ni vô, dao cắt gạch (mát cắt gạch), búa cao su, miếng cao su mỏng, chổi đót, dây gai (hoặc dây cước ni lông), đinh guốc, đục, giẻ lau sạch, bút chì, găng tay cao su. +.Chuẩn bị mặt bằng thi công: Trước khi ốp phải tẩy sạch những vết dính, vết dầu, vết bẩn trên bề mặt và tiến hành kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Khi mặt ốp có độ lồi lõm lớn trên 15mm và nghiêng lệch so với phương thẳng đứng trên 15mm thì tiến hành trát sửa bằng vữa xi măng. Mặt tường trát và mặt bê tông trước khi ốp được đánh xờm. 3.1.4.2. Phương pháp ốp: +.Trát lót mặt ốp: - Để tạo độ phẳng, độ thẳng đứng của mặt ốp, tăng khả năng bám dính của viên gạch ốp, trước khi ốp, cần trát một lớp vữa lót bằng vữa xi măng cát vàng mác ≥ 50. Khi trát cần làm mốc, dọi lấy độ thẳng đứng của lớp vữa trát, cán phẳng và xoa đều. Khi vữa se mặt thì dùng bay, đinh khía chéo lên mặt trát để tăng độ bám dính của viên gạch ốp. - Chờ 24 giờ cho vữa khô mới tiến hành ốp. Kỹ thuật ốp: - Dùng ni vô kẻ một đường nằm ngang ở chân tường, cách nền bằng chiều rộng viên gạch (ốp từ dưới lên) rồi đóng đinh tạm trên một lati theo đường này hoặc kẻ đường nằm ngang theo mép trên cùng của hàng ốp (ốp từ trên xuống) đối với gạch có kích thước nhỏ. - Dùng dây dọi vạch một đường thẳng đứng ở trung tâm mặt ốp (ốp đối xứng) hoặc một cạnh của mặt ốp. - Căn cứ vào đường thẳng đứng và đường nằm ngang xếp gạch ướm thử để xác định viên mốc số 1, 2, cũng có thể dùng phương pháp đo và dựa vào kích thước viên gạch ốp để tính ra sau viên mốc. - Sau khi xác định chính xác viên mốc số 1 và số 2, phết vữa ốp vào mặt sau của viên mốc số 1 và số 2 đưa vào vị trí dùng búa cao su gõ điều chỉnh, dung ni vô kiểm tra độ thẳng đứng của viên mốc. - Căn cứ vào viên mốc số 1 và số 2 xác định đường thẳng đứng, căng dây ốp hàng cầu. - Dùng bay phết vữa xi măng lên mặt ốp của hàng cầu, một tay cầm viên gạch đã ngâm nước nhẹ nhàng dán lên mặt vữa, tay kia cầm búa cao su gõ nhẹ điều chỉnh viên gạch cho thẳng mạch và thẳng theo dây. - Dùng thước ốp lên mặt hàng cầu để kiểm tra độ phẳng mặt. - ốp xong hàng cầu thì căng dây theo hai hàng cầu hai bên để ốp hàng bên trong. Hai cạnh của viên ốp phải ăn theo hai cạnh của ốp trước và một cạnh ăn theo dây căng. - Thường xuyên phải dùng thước tầm đẻ kiểm tra độ phẳng mặt ốp, ốp đến đâu làm vệ sinh mặt ốp đến đó, tránh vữa bám khô trên mặt ốp sau này vệ sinh sẽ tốn nhiều công. +.Lau mạch: - Dùng hồ xi măng trắng phết lên các mạch để hồ xi măng lấp đầt các mạch. Dùng giẻ mềm lau sạch mặt ốp, có thể cuốn giẻ mềm vào đầu ngón tay miết nhẹ theo các mạch ốp để tạo độ sắc mạch cho mặt ốp. - Khi gặp những viên bị nhỡ hoặc ốp các chi tiết gần các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện, nước... thường phải cắt gach. Để cắt gạch chính xác ta đo ướm thử viên gạch vào vị trí, vạch lên viên gạch cần cắt. Dùng máy cắt gạch để cắt, mài mép viên gạch cho nhẵn và ốp vào vị trí. 3.1.5. Công tác bả matít: 3.1.5.1. Công tác chuẩn bị: +.Vật liệu: Ma tít đúng chủng loại thiết kế và Hồ sơ dự thầu cam kết. Cân đong vật liệu đúng tỷ lệ pha trộn theo hướng dẫn của Nhà sản xuất. Trộn ma tít thật dẻo nhão. +. Dụng cụ: Dụng cụ bả ma tít gồm bàn bả, dao bả và một số dụng cụ khác như xô, hộc để chứa ma tít. - Bàn bả có diện tích lớn để dễ thao tác và năng suất cao. - Dao bả lớn có thể thay bàn bả để bả ma tít lên diện tích trát. - Dao bả nhỏ để xúc ma tít và bả những chỗ hẹp. Ngoài ra còn dùng miếng bả bằng thép mỏng 0,1-0,15 mm cắt hình chữ nhật kích thước 5x5 cm dùng để bả ma tít các góc lõm. +.Chuẩn bị bề mặt: - Chỉ tiến hành công tác bả ma tít, ven tô nít khi lớp vữa trát tường đã khô. - Dùng bay thay dao bả matit tẩy những cục vôi, vữa khô bám vào bề mặt. - Dùng bay hay dao cạy hết những gỗ mục, rễ cây bám vào mặt trát, trát vá lại. - Quét sạch bụi bẩn, mạng nhện bám trên bề mặt. - Tẩy sạch những vết bẩn do dầu mỡ bám vào tường. - Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to, dùng giấy ráp số 3 đánh để rụng bớt những hạt to bám trên bề mặt, vì khi bả ma tít những hạt to này dễ bị bật lên bám lẫn với ma tít khó thao tác. 3.1.5.2. Kỹ thuật bả: Để đảm bảo bề mặt bả ma tít đạt chất lượng tốt, tiến hành bả 3 lần. - Lần 1: Nhằm phủ kín và tạo phẳng bề mặt. Dùng dao xúc ma tít đổ lên mặt bàn bả một lượng vừa phải, đưa bàn bả áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho ma tít bám hết bề mặt, sau đó dùng cạnh của bàn bả gạt đi gạt lại dàn cho ma tít bám kín đều. Bả theo từng dải, bả từ trên xuống, từ góc ra, chỗ lõm bả ma tít cho phẳng. Dùng dao bả nhỏ xúc ma tít lên dao bả lớn một lượng vừa phải, đưa dao áp nghiêng vào tường và thao tác như trên. - Lần 2: Nhằm tạo phẳng và làm nhẵn. Sau khi ma tít lần trước khô, dùng giấy ráp số 0 làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, gợn lên do vết bả để lại, giấy ráp luôn đưa sát bề mặt và di chuyển theo vòng xoáy ốc. Bả ma tít giống như bả lần 1. Làm nhẵn bóng bề mặt: Khi ma tít còn ướt dùng 2 cạnh dài của bàn bả hay dao bả gạt phẳng, vừa gạt vừa miết nhẹ lên bề mặt lần cuối, ở những góc lõm dung miếng cao su để bả. - Lần 3: Hoàn thiện bề mặt ma tít. Kiểm tra trực tiếp bằng mắt, phát hiệ những vêt xước, chỗ lõm để bả dặm cho đều. Đánh giấy ráp làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, giáp nối hoặc gợn lên do vết bả lần trước để lại. Sửa lại các cạnh, giao tuyến cho thẳng. 3.1.6. Công tác sơn: 3.1.6.1. Công tác chuẩn bị: +.Vật liệu: Sơn theo đúng chủng loại thiết kế và cam kết trong Hồ sơ dự thầu đảm bảo chất lượng đúng màu sắc. +.Dụng cụ: Ru lô dùng lăn sơn, dễ thao tác và năng suất, sơn trong 8 giờ có thể đạt tới 300m2. - Loại ngắn (10cm) dùng đẻ sơn ở nơi có diện tích hẹp. - Loại vừa (20cm) hay loại dài (40cm) dùng để sơn bề mặt rộng. Khay đựng sơn có lưới: Khay được làm bằng tôn dày 1mm. Lưới có khung 200x300, đặt nghiêng trong khay chứa sơn, có thể là miếng tôn đục nhiều lỗ cỡ 3-5mm, khoảng cách lỗ 10mm, miếng tôn này đặt nghiêng trong khay, bề mặt sắc quay xuống phía dưới, hoặc lưới có khung hình thang cân để trong xô. Chổi dùng để quét sơn ở những đường biên, góc tường, nơi bề mặt hẹp. - Chổi dạng dẹt: Có chiều rộng 100, 75, 50, 25mm. - Chổi dạng tròn: Có đường kính 75, 50, 25mm. +.Chuẩn bị bề mặt: Nhà thầu chỉ tiến hành công tác sơn khi lớp vữa trát tường hoặc lớp bả đã khô kiệt. Làm sạch bề mặt. Làm nhẵn phẳng bề mặt ma tít. 3.1.6.2. Kỹ thuật lăn sơn: +. Thao tác: - Đổ sơn vào khay (khoảng 2/3 khay). - Nhúng từ từ ru lô vào khay sơn ngập khoảng 1/3 (không quá lõi ru lô). - Kéo ru lô lên sát lưới, đẩy đi đẩy lại con lăn trên mặt lưới sơn, sao cho vỏ ru lô thấm đều sơn, đồng thời sơn vừa gạt vào lưới. - Đưa ru lô áp vào tường và đẩy cho ru lô quay lăn từ dưới lên theo đường thẳng đứng đến đường biên (không chớm quá đường biên) kéo ru lô theo vệt cũ quá điểm ban đầu, sâu xuống điểm dừng ở chân tường hay kết thúc một đầu sơn, tiếp tục đẩy ru lô lên đến khi sơn bám hết vào bề mặt. +.Trình tự lăn sơn: - Bắt đầu từ trần đến các ốp tường, má cửa, rồi đến các đường chỉ và kết thúc với sơn chân tường. - Tường sơn 3 nước để đều màu, khi nước trước khô mới sơn nước sau và cùng với nước trước. - Phải chọn thời tiết tốt, khô ráo, không mưa bão, không nắng gắt, không gió quá mạnh (tốc độ gió <12m/s) đẻ tiến hành sơn... đặc biệt đối với sơn mặt ngoài. - Nhà thầu sẽ không tiến hành sơn vào những ngày lạnh hoặc nóng quá. Nếu lăn sơn vào những ngày lạnh quá màng sơn sẽ đông cứng chậm. Ngược lại lăn sơn vào những ngày nóng quá mặt ngoài sơn khô khô nhanh, bên trong còn ướt làm cho lớp sơn không đảm bảo chất lượng. - Sơn rất kỵ hơi nước (độ ẩm lớn) nên Nhà thầu sẽ tuyệt đối không sơn lên mặt tường mới trát, lớp bả chưa thật khô, chân tường bị ẩm ướt. Khi sơn Nhà thầu cho che chắn cẩn thận các thiết bị điện nước đã lắp đặt, cửa gỗ, nhôm kính... để tránh vấy bẩn bụi sơn. 3.2. Biện pháp tổ chức thi công: 3.2.1. Công tác xây: - Do đặc thù của công trình là nhà văn phòng nên tất cả các vách ngăn trong công trình đều là vách ngăn tạm và nhẹ. Chỉ có một số bức tường khu vệ sinh là xây bằng tường gạch 220 và các bậc cầu thang cũng xây bằng gạch. 3.2.2. Chọn máy thi công hoàn thiện: Các công tác hoàn thiện nói chung thi công bằng thủ công, chọn 2 vận thăng làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu lên cao và một máy trộn vữa. Năng suất của các máy này sẽ được kiểm tra trong phần thiết kế tổng mặt bằng. CHƯƠNG III: Tổ chức thi công I: Mục đích và ý nghĩa của công tác thiết kế và tổ chức thi công 1.1. Mục đích Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta nắm được một số kiến thức cơ bản về việc lập kế hoạch sản xuất (tiến độ) và mặt bằng sản xuất phục vụ cho công tác thi công, đồng thời nó giúp cho chúng ta nắm được lý luận và nâng cao dần về hiểu biết thực tế để có đủ trình độ, chỉ đạo thi công trên công trường. Mục đích cuối cùng nhằm : - Nâng cao được năng xuất lao động và hiệu suất của các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho thi công. - Đảm bảo được chất lượng công trình. - Đảm bảo được an toàn lao động cho công nhân và độ bền cho công trình. - Đảm bảo được thời hạn thi công. - Hạ được giá thành cho công trình xây dựng. 1.2. ý nghĩa Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta có thể đảm nhiệm thi công tự chủ trong các công việc sau : - Chỉ đạo thi công ngoài công trường. - Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công: + Khai thác và chế biến vật liệu. + Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm. + Vận chuyển, bốc dỡ các loại vật liệu, cấu kiện ... + Xây hoặc lắp các bộ phận công trình. + Trang trí và hoàn thiện công trình. - Phối hợp công tác một cách khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác. - Điều động một cách hợp lí nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên cùng một địa điểm xây dựng. - Huy động một cách cân đối và quản lí được nhiều mặt như: Nhân lực, vật tư, dụng cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn, ...trong cả thời gian xây dựng. II: Nội dung và những nguyên tắc chính trong thiết kế tổ chức thi công 2.1 Nội dung - Công tác thiết kế tổ chức thi công có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó nghiên cứu về cách tổ chức và kế hoạch sản xuất. - Đối tượng cụ thể của môn thiết kế tổ chức thi công là: + Lập tiến độ thi công hợp lý để điều động nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, cẩu lắp và sử dụng các nguồn điện, nước nhằm thi công tốt nhất và hạ giá thành thấp nhất cho công trình. + Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực khi xây dựng như: Điều kiện địa chất, thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, hướng gió, điện nước...Đồng thời khắc phục được các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công có tác dụng tốt nhất về kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế. - Trên cơ sở cân đối và điều hoà mọi khả năng để huy động, nghiên cứu, lập kế hoạch chỉ đạo thi công trong cả quá trình xây dựng để đảm bảo công trình được hoàn thành đúng nhất hoặc vượt mức kế hoạch thời gian để sớm đưa công trình vào sử dụng. 2.2: Những nguyên tắc chính - Cơ giới hoá thi công (hoặc cơ giới hoá đồng bộ), nhằm mục đích rút ngắn thời gian xây dựng, nâng cao chất lượng công trình, giúp công nhân hạn chế được những công việc nặng nhọc, từ đó nâng cao năng suất lao động. - Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân trong việc sử dụng máy móc thiết bị và cách tổ chức thi công của cán bộ cho hợp lý đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng. - Thi công xây dựng phần lớn là phải tiến hành ngoài trời, do đó các điều kiện về thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ thi công. ở nước ta, mưa bão thường kéo dài gây nên cản trở lớn và tác hại nhiều đến việc xây dựng. Vì vậy, thiết kế tổ chức thi công phải có kế hoạch đối phó với thời tiết, khí hậu,...đảm bảo cho công tác thi công vẫn được tiến hành bình thường và liên tục. III: Lập tiến độ thi công 3.1: Vai trò của kế hoạch tiến độ trong sản xuất xây dựng. Lập kế hoạch tiến độ là quyết định trước xem quá trình thực hiện mục tiêu phải làm gì, cách làm như thế nào, khi nào làm và người nào phải làm cái gì. Kế hoạch làm cho các sự việc có thể xảy ra phải xảy ra, nếu không có kế hoạch có thể chúng không xảy ra. Lập kế hoạch tiến độ là sự dự báo tương lai, mặc dù việc tiên đoán tương lai là khó chính xác, đôi khi nằm ngoài dự kiến của con người, nó có thể phá vỡ cả những kế hoạch tiến độ tốt nhất, nhưng nếu không có kế hoạch thì sự việc hoàn toàn xảy ra một cách ngẫu nhiên hoàn toàn. Lập kế hoạch là điều hết sức khó khăn, đòi hỏi người lập kế hoạch tiến độ không những có kinh nghiệm sản xuất xây dựng mà còn có hiểu biết khoa học dự báo và am tường công nghệ sản xuất một cách chi tiết, tỷ mỷ và một kiến thức sâu rộng. Chính vì vậy việc lập kế hoạch tiến độ chiếm vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất xây dựng, cụ thể là: 3.2. Sự đóng góp của kế hoạch tiến độ vào việc thực hiện mục tiêu Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ và những kế hoạch phụ trợ là nhằm hoàn thành những mục đích và mục tiêu của sản xuất xây dựng. Lập kế hoạch tiến độ và việc kiểm tra thực hiện sản xuất trong xây dựng là hai việc không thể tách rời nhau. Không có kế hoạch tiến độ thì không thể kiểm tra được vì kiểm tra có nghĩa là giữ cho các hoạt động theo đúng tiến trình thời gian bằng cách điều chỉnh các sai lệch so với thời gian đã định trong tiến độ. Bản kế hoạch tiến độ cung cấp cho ta tiêu chuẩn để kiểm tra. 3.3. Tính hiệu quả của kế hoạch tiến độ Tính hiệu quả của kế hoạch tiến độ được đo bằng đóng góp của nó vào thực hiện mục tiêu sản xuất đúng với chi phí và các yếu tố tài nguyên khác đã dự kiến. 3.4. Tầm quan trọng của kế hoạch tiến độ. Lập kế hoạch tiến độ nhằm những mục đích quan trọng sau đây: - ứng phó với sự bất định và sự thay đổi: Sự bất định và sự thay đổi làm việc phải lập kế hoạch tiến độ là tất yếu. Tuy thế tương lai lại rất ít khi chắc chắn và tương lai càng xa thì các kết quả của quyết định càng kém chắc chắn. Ngay những khi tương lai có độ chắc chắn khá cao thì việc lập kế hoạch tiến độ vẫn là cần thiết. Đó là vì cách quản lý tốt nhất là cách đạt được mục tiêu đã đề ra. Dù cho có thể dự đoán được những sự thay đổi trong quá trình thực hiện tiến độ thì việc khó khăn trong khi lập kế hoạch tiến độ vẫn là điều khó khăn. - Tập trung sự chú ý lãnh đạo thi công vào các mục tiêu quan trọng. Toàn bộ công việc lập kế hoạch tiến độ nhằm thực hiện các mục tiêu của sản xuất xây dựng nên việc lập kế hoạch tiến độ cho thấy rõ các mục tiêu này. Để tiến hành quản lý tốt các mục tiêu của sản xuất, người quản lý phải lập kế hoạch tiến độ để xem xét tương lai, phải định kỳ soát xét lại kế hoạch để sửa đổi và mở rộng nếu cần thiết để đạt các mục tiêu đã đề ra. - Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế. Việc lập kế hoạch tiến độ sẽ tạo khả năng cực tiểu hoá chi phí xây dựng vì nó giúp cho cách nhìn chú trọng vào các hoạt động có hiệu quả và sự phù hợp. Kế hoạch tiến độ là hoạt động có dự báo trên cơ sở khoa học thay thế cho các hoạt động manh mún, tự phát, thiếu phối hợp bằng những nỗ lực có định hướng chung, thay thế luồng hoạt động thất thường bằng luồng hoạt động đều đặn. Lập kế hoạch tiến độ đã làm thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ càng và được luận giá thận trọng. - Tạo khả năng kiểm tra công việc được thuận lợi Không thể kiểm tra được sự tiến hành công việc khi không có mục tiêu rõ ràng đã định để đo lường. Kiểm tra là cách hướng tới tương lai trên cơ sở xem xét cái thực tại. Không có kế hoạch tiến độ thì không có căn cứ để kiểm tra. 3.5. Căn cứ để lập tổng tiến độ Ta căn cứ vào các tài liệu sau: Bản vẽ thi công. Qui phạm kĩ thuật thi công. Định mức lao động. Tiến độ của từng công tác. 3.6. Các bước tiến hành. 3.6.1. Tính khối lượng các công việc - Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên( chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt thép phải có các quá trình công tác như: đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ cốt pha...). Do đó ta phải chia công trình thành những bộ phận kết cấu riêng biệt và phân tích kết cấu thành các quá trình công tác cần thiết để hoàn thành việc xây dựng các kết cấu đó và nhất là để có được đầy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ. - Muốn tính khối lượng các quá trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ kết cấu chi tiết hoặc các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của nhà nước. - Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc, sẽ tính được số ngày công và số ca máy cần thiết; từ đó có thể biết được loại thợ và loại máy cần sử dụng. 3.6.2. Thành lập tiến độ Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian hoàn thành các quá trình công tác chính là lúc ta có bắt đầu lập tiến độ. Chú ý: - Những khoảng thời gian mà các đội công nhân chuyên nghiệp phải nghỉ việc ( vì nó sẽ kéo theo cả máy móc phải ngừng hoạt động). - Số lượng công nhân thi công không được thay đổi quá nhiều trong giai đoạn thi công. Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian từng quá trình công tác và sắp xếp cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục. 3.6.3. Điều chỉnh tiến độ: - Người ta dùng biểu đồ nhân lực, vật liệu, cấu kiện để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiến độ. - Nếu các biểu đồ có những đỉnh cao hoặc trũng sâu thất thường thì phải điều chỉnh lại tiến độ bằng cách thay đổi thời gian một vài quá trình nào đó để số lượng công nhân hoặc lượng vật liệu, cấu kiện phải thay đổi sao cho hợp lý hơn. - Nếu các biểu đồ nhân lực, vật liệu và cấu kiện không điều hoà được cùng một lúc thì điều chủ yếu là phải đảm bảo số lượng công nhân không được thay đổi hoặc nếu có thay đổi một cách điều hoà. Tóm lại, điều chỉnh tiến độ thi công là ấn định lại thời gian hoàn thành từng quá trình sao cho: + Công trình được hoàn thành trong thời gian quy định. + Số lượng công nhân chuyên nghiệp và máy móc thiết bị không được thay đổi nhiều cũng như việc cung cấp vật liệu, bán thành phẩm được tiến hành một cách điều hoà. d. lập tổng mặt bằng thi công: 3.7. Tính toán lập tổng mặt bằng thi công. *. Cơ sở và mục đích tính toán : Cơ sở tính toán - Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công, tiến độ thực hiện công trình xác định nhu cầu cần thiết về vật tư, vật liệu, nhân lực, nhu cầu phục vụ. - Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế . - Căn cứ vào tình hình thực tế và mặt bằng công trình, bố trí các công trình phục vụ, kho bãi, trang thiết bị để phục vụ thi công . Mục đích tính toán - Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công, hợp lý trong dây chuyền sản xuất, tránh hiện tượng chồng chéo khi di chuyển . - Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ thi công, tránh trường hợp lãng phí hay không đủ đáp ứng nhu cầu . - Để đảm bảo các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc, thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất. - Để cự ly vận chuyển là ngắn nhất, số lần bốc dỡ là ít nhất . - Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ. Giải pháp bố trí - Trong điều kiện thực tế mặt bằng công trình chật hẹp, 2 mặt bên và mặt sau đều sát cạnh công trình lân cận chỉ có mặt trước còn khoảng trống kích thước 18x12m không đủ để bố trí các xưởng, kho bãi và lán trại. - Tại Hà Nội các dịch vụ ăn uống và cho thuê nhà có rất nhiều. Như vậy có thể bố trí, công nhân, cán bộ làm việc trên công trình nghỉ ở nhà trọ hay nhà riêng (nếu có). - Tận dụng phần nhà cũ 2 tầng chưa phá ngay, diện tích 3x6m, hệ thống điện nước có sẵn. Dùng tầng dưới làm phòng bảo vệ và phòng y tế. Tầng 2 đã có sẵn khu vệ sinh và một phòng dùng làm phòng chỉ huy. - Sử dụng một cần trục tháp cố định chân neo vào móng riêng đặt cách mép công trình 5 m. - Sử dụng 1 vận thăng chở người và vật liệu lên cao. - Vật liệu, cấu kiện cần vận chuyển lên cao được tập kết ở mặt trước công trình dưới chân cần trục tháp. - Khi thi công phần thô, cốt thép được gia công lắp dựng ở tầng hầm sau đó dùng cần trục tháp đưa lên. Chương IV: An toàn lao động 4.1 An toàn lao động khi thi công cọc nhồi - Khi thi công cọc nhồi cần phải huấn luyện công nhân, trang bị bảo hộ, kiểm tra an toàn các thiết bị phục vụ. - Chấp hành nghiêm chỉnh ngặt quy định an toàn lao động về sử dụng, vận hành máy khoan cọc,động cơ điện, cần cẩu, máy hàn điện các hệ tời, cáp, ròng rọc. - Các khối đối trọng phải được chồng xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định. Không được để khối đối trọng nghiêng, rơi, đổ trong quá trình thử cọc. - Phải chấp hành nghiêm ngặt quy chế an toàn lao động ở trên cao: Phải có dây an toàn, thang sắt lên xuống.... 4.2 An toàn lao động trong thi công đào đất: 4.2.1Đào đất bằng máy đào gầu nghịch: - Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo. - Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải. - Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gần. Cấm hãm phanh đột ngột. - Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng dây cáp đã nối. - Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải >1m. - Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất. 4.2.2. Đào đất bằng thủ công: - Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành. - Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã. - Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. - Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới. 4.3 An toàn lao động trong công tác bêtông: 4.3.1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo: - Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng .... - Khi hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát. - Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định. - Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định. - Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. - Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o - Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía. - Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời. - Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ. - Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên. 4.3.2 Công tác gia công, lắp dựng coffa: - Coffa dùng để đỡ kết cấu bêtông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt. - Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước. - Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bêtông đứng trên coffa. - Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng. - Trước khi đổ bêtông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo. 4.3.3 Công tác gia công lắp dựng cốt thép: - Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo. - Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m. - Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định. - Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn. - Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân. - Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm. - Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm. - Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế. - Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện. 4.3.4. Đổ và đầm bêtông: - Trước khi đổ bêtôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận. - Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bêtông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó. - Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bêtông.Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bêtông phải có găng, ủng. - Khi dùng đầm rung để đầm bêtông cần: + Nối đất với vỏ đầm rung + Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm + Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc + Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút. + Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. 4.3.5 Bảo dưỡng bêtông: - Khi bảo dưỡng bêtông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh coffa, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bêtông đang bảo dưỡng. - Bảo dưỡng bêtông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải có đèn chiếu sáng. 4.3.6. Tháo dỡ coffa: - Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bêtông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công. - Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phòng coffa rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo. - Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa. - Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết. - Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc ném coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định. - Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bêtông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời. 4.4 Công tác làm mái - Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. - Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định. - Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc. - Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm. - Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m. 4.5 Công tác xây và hoàn thiện : 4.5.1 Xây tường: - Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác. - Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ. - Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. - Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được. - Không được phép : + Đứng ở bờ tường để xây + Đi lại trên bờ tường + Đứng trên mái hắt để xây + Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống + Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây - Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. - Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay. 4.5.2 Công tác hoàn thiện: Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao. Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên trên bề mặt của hệ thống điện. Trát : - Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc. - Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu. - Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý. - Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. Quét vôi, sơn: - Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m - Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó. - Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt. Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThuyetminh.doc
  • bakctkhungsua.bak
  • bakctthang.bak
  • bakKTRUC.bak
  • bakmong.bak
  • bakthi cong.bak
  • bakTIEN DO.bak
  • dwgctkhung in.dwg
  • dwgCTSAN.DWG
  • dwgctthang.dwg
  • dwgKTRUC.DWG
  • dwgmong.DWG
  • dwgthi cong.DWG
  • dwgTIEN DO.dwg
  • dwgTMB2.DWG
  • xlsKD1.xls
  • xlsTHC1.xls
  • xlsthc4.xls
  • xlsthc13.xls
  • xlsTIENDO1_2.XLS
  • docCAEC_CHIU_M_H.DOC
  • docD4.DOC
  • docMONGCOCEP3.DOC
  • docThang bo.doc
  • doctinhcot.doc