Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long

Đối với phương thức bán hàng trả tiền ngay: bán hàng theo phương thức này, khi công ty giao hàng cho người mua thì khách hàng sẽ thanh toán ngay cho công ty, sản phẩm khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Đối với phương thức bán hàng trả tiền chậm: theo phương thức này khi công ty xuất giao hàng thì khách hàng sẽ thanh toán sau. Như vậy, khi khách hàng chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này mới được công ty xác nhận là tiêu thụ. * Về phương thức thanh toán: Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng: thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngân phiếu và ngoại tệ * Về phương thức giao hàng: Công ty có thể giao hàng cho khách tại kho hoặc chuyển đến tận tay khách hàng, chi phí vận chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng. Thủ tục giao hàng được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, tránh phiền hà cho khách hàng.

doc48 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 935 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới thành lập Thu mua thuỷ hải sản Nuôi trồng thuỷ sản Sản xuất cung ứng vật tư Dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Tư vấn đầu tư và quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản. Sản xuất, kinh doanh, cung ứng các loại vật tư , vật liệu chuyên ngành. Các hoạt động kinh doanh hiện nay Hiện nay, bên cạnh việc duy trì và phát huy các hoạt động kinh doanh truyền thống, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nhằm đáp ứng một cách cao nhất nhu cầu của ngành nuôi trồng thủy sản, bao gồm: Kinh doanh thuốc thú y, thuỷ sản. Sản xuất thuốc kích dục tố HCG Sản xuất và kinh doanh con giống, vật tư cho nghề nuôi trồng thuỷ sản. Tư vấn đầu tư nuôi trồng thuỷ sản: Lập quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở quy hoạch của ngành. Nhận, tiếp thu chuyển giao các quy trình công nghệ tiên tiến về sản xuất thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản. Kinh doanh: Máy móc, vật tư, thiết bị ngành công nghiệp, xây dựng, thiết bị, linh kiện, điện tử, điện lạnh, vi tính, thiết bị nội thất, trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, hoá chất theo quy định của Nhà nước, hàng kim khí, dụng cụ cầm tay, rượu bia, nước giải khát, thực phẩm đã qua chế biến. Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng các loại phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, du lịch lữ hành, dịch vụ kê khai hải quan và giao nhận hàng hoá. Kinh doanh, chế biến hàng nông, lâm, thuỷ sản, môi giới hoạt động thương mại. Hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc HCG, hoạt động kinh doanh vật tư, con giống, nuôi trồng thủy sản các loại là các hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho Công ty Đặc điểm tổ chức kinh doanh Các đơn vị kinh doanh trực thuộc: Tại Hà Nội: Trụ sở chính: Số 8, Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội Xưởng sản xuất thuốc kích dục cá đẻ HCG: sản xuất thuốc kích dục cá đẻ. Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: kinh doanh thuốc cho cá, tôm giống. Trung tâm dịch vụ thủy sản tổng hợp: kinh doanh thủy sản đông lạnh. Chi nhánh Nam Hà Nội: Số 557, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Kinh doanh lốp ô tô. Tại Quảng Ninh: nghiên cứu nuôi thử nhgiệm sản xuất ngọc trai, con giống và nuôi trai cấy ngọc biển. Xí nghiệp nuôi thuỷ sản Vân Đồn: là đơn vị hạch toán báo sổ về Công ty. Xí nghiệp tôm giống Hạ Long. Tại Bắc Giang: Xí nghiệp dịch vụ sông Cầu: là đơn vị hạch toán báo sổ về công ty. nghiên cứu nuôi thử nghiệm sản xuất trai con giống và nuôi cá nước ngọt. Tại Đà Nẵng: Xí nghiệp sản xuất tôm giống Hoà Hiệp: là đơn vị hạch toán báo sổ về Công ty. Tại Hồ Chí Minh: Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, kinh doanh lốp ô tô. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc HCG Hấp thụ bằng dung dịch hỗn hợp NaOH và C7H6O2 Nước tiểu phụ nữ có thai Điều chỉnh pH bằng axit axetic Dung dịch I Tủa I Phản ứng hấp thụ bằng cồn Tủa II Tinh lọc bằng dung dịch đệm Kết tủa bằng cồn Dung dịch II Tủa III Làm khô Kiểm nghiệm Pha chế Chia liều HCG Tổ chức bộ máy của xưởng sản xuất thuốc HCG Một xưởng trưởng của xưởng sản xuất điều hành sản xuất sản phẩm thuốc, xưởng sản xuất có xưởng phó hỗ trợ xưởng trưởng. Xưởng sản xuất gồm 3 khâu: khâu thu gom và xử lý nguyên liệu, khâu thô chế, khâu tinh chế đông khô, kiểm nghiệm. Do đặc điểm sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất đơn giản khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng chỉ có một loại duy nhất với khối lượng lớn, nên việc tập hợp chi phí sản xuất theo suốt toàn chu kỳ sản xuất trong thời gian quý. Đặc điểm vật tư (NVL, CCDC) phục vụ sản xuất sản phẩm Đa phần các loại vật tư (NVL, CCDC) của công ty là sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm. * Công cụ dụng cụ: gồm các loại - Dùng cho sản xuất: là giá lăp - Đồ nghề: kìm, búa, cờ lê.... - Dụng cụ cho công nhân sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, găng tay, mũ đội. - Các loại bao bì dùng để đựng hàng hoá vật liệu. Ngoài ra, còn có các loại dụng cụ quản lý: máy tính cá nhân, máy vi tính, bàn ghế làm việc, điện thoại * Nguyên vật liệu ở xưởng sản xuất của Công ty bao gồm : Tên loại Nguyên vật liệu Đơn vị tính Nước tiểu Kg Cồn tuyệt đối lít Cồn 960 lít Axêtôn lít Axit Benzonic Kg Axit H2SO4 Chai Axit HCL Kg LH4OH Kg Cồn octanol lít đường lactoza Kg Muối Nacltinti Kg Axit axetic Kg Lọ thuỷ tinh Cái Nút Cái Nhãn Lọ Hộp Cái Túi PE Cái Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất chia làm 2 loại: - NVL chính, gồm có: nước tiểu phụ nữ có thai, cồn, các loại axít, xút, - Bao bì đóng gói, gồm: lọ thuỷ tinh, nút, nhãn, hộp, túi PE Vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty chủ yếu là do mua ngoài nhập kho. Khi vật tư mua về nhập kho, tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng và căn cứ vào hoá đơn mua hàng để làm thủ tục nhập kho. Việc xuất dùng nguyên vật liệu được quản lý chặt chẽ và phải được tuân thủ theo nguyên tắc. Tất cả nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể là kế hoạch sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch kỹ thuật lập khi có nhu cầu phát sinh cán bộ xưởng xuống kho lĩnh vật tư theo yêu cầu do phòng kế hoạch lập. Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu yêu cầu để xuất kho. Công ty áp dụng tính giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp giá thực tế nhập trước-xuất trước (FIFO), theo đó, để đảm bảo việc tính toán giá thực tế vật liệu, công cụ xuất kho một cách chính xác, kịp thời kế toán phải theo dõi và tiến hành vào sổ kế toán số lượng, đơn giá của từng lần nhập một cách đầy đủ và cập nhật. Đặc điểm về thành phẩm Tính giá thành phẩm Thành phẩm nhập kho: được đánh giá theo giá thực tế Thành phẩm xuất kho: kế toán tính trị giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán thực hiện tính giá xuất kho thực tế cho từng thứ thành phẩm Thủ tục nhập kho Sau khi thành phẩm được hoàn thành ở bước quy trình công nghệ cuối, tổ trưởng lập bảng kê đồng thời giao số sản phẩm đó cho bộ phận KCS kiểm tra. Khi kiểm tra xong sẽ tiến hành lập phiếu kiểm tra chất lượng (theo mẫu) trong đó đưa ra kết luận lô thuốc có bị teo, hỏng hay không. Nếu đạt tiêu chuẩn, bộ phận KCS sẽ giao cho thủ kho. Tại kho, thủ kho xác nhận số thuốc nhập kho, sau đó sẽ báo lên phòng kế toán thông qua phiếu nhập kho được ghi theo chỉ tiêu số lượng (có xác nhận của xưởng trưởng). Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ mà thủ kho gửi lên (có đủ chữ ký của thủ kho, người nhập, xưởng trưởng) rồi viết phiếu nhập kho. Thủ tục xuất kho Theo đúng thời gian giao hàng theo yêu cầu của khách hàng, người mua (đơn vị mua hàng) đến kho Công ty hoặc Công ty sẽ gửi hàng đến nơi người mua yêu cầu, kế toán căn cứ vào hợp đồng và số lượng thành phẩm tồn để viết phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT. Kế toán thực hiện hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Đặc điểm về bán hàng * Hiện nay công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là: - Bán hàng trả tiền ngay - Bán hàng trả tiền chậm. Đối với phương thức bán hàng trả tiền ngay: bán hàng theo phương thức này, khi công ty giao hàng cho người mua thì khách hàng sẽ thanh toán ngay cho công ty, sản phẩm khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Đối với phương thức bán hàng trả tiền chậm: theo phương thức này khi công ty xuất giao hàng thì khách hàng sẽ thanh toán sau. Như vậy, khi khách hàng chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này mới được công ty xác nhận là tiêu thụ. * Về phương thức thanh toán: Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng: thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngân phiếu và ngoại tệ * Về phương thức giao hàng: Công ty có thể giao hàng cho khách tại kho hoặc chuyển đến tận tay khách hàng, chi phí vận chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng. Thủ tục giao hàng được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, tránh phiền hà cho khách hàng. * Về các khoản giảm trừ doanh thu Do đặc thù sản phẩm của công ty là thuốc kích thích cá đẻ (sử dụng tiêm trực tiếp vào cá) nên việc kiểm soát chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ, đảm bảo không xảy ra trường hợp giao hàng kém chất lượng cho khách hàng. Vì vậy mà các khoản làm giảm doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại là không có. * Thuế GTGT đầu ra phải nộp - Mức thuế suất áp dụng đối với các loại sản phẩm của công ty là 5%. - Đối với mặt hàng con giống không chịu thuế. - Hàng thuỷ sản đông lạnh đã qua chế biến chịu thuế 10%. Một số chỉ tiêu: Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty: Tổng số vốn cổ phần của công ty; 16.000.000.000đ Trong đó Vốn của Nhà nước chiếm 40%: 6.400.000.000đ Vốn của các cổ đông cá nhân: 9.600.000.000đ Bao gồm 85 cổ đông. Các chỉ tiêu kinh tế Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1.Tổng giá trị TS 52.851.419.177 61.509.592.312 Tài sản ngắn hạn 47.076.252.091 54.949.355.536 Tài sản dài hạn 5.775.167.086 6.560.236.776 2. Doanh thu 67.025.230.670 207.767.624.776 3. Giá vốn 54.015.036.717 141.520.014.440 4.LN gộp 11.234.894.026 66.247.610.336 5. Lợi nhuận trước thuế 3.289.924.356 5.202.827.934 6. Mức thu nhập bình quân 1.950.000 2.020.000 Năm 2008, tuy tình hình kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới gặp nhiểu khó khăn, nhưng các chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty vẫn đạt mức tăng trưởng tốt. Doanh thu bán hàng năm 2008 đạt hơn 200tỷ đồng, tăng hơn 3lần so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 3.289.924.356, tăng 58.11% so với 2007. Tổng giá trị tài sản tăng 16.38% so với năm 2007. Tổng số cán bộ công nhân viên chức Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long có 78 người trong đó: - Xưởng sản xuất thuốc kích dục cá đẻ (HCG): 29 người - XN dịch vụ tổng hợp sông Cầu: 5 người - TT KD XNK tổng hợp: 10 người - XN dịch vụ thuỷ sản Vân Đồn: 3 người - XN tôm giống Hoà Hiệp: 2 người - Chi nhánh Nam Hà Nội: 6 người - Chi nhánh TP HCM: 4 người - Văn phòng Công ty: 13 người Số còn lại là bộ phận bảo vệ, giao hàng, lái xe. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty Mô hình mới Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Nam Hà Nội Xí nghiệp nuôi thủy sản Vân Đồn Xí nghiệp SX tôm giống Hòa Hiệp Xí nghiệp dịch vụ Sông Cầu TTKD XNK Tổng hợp TTKD dịch vụ thủy sản tổng hợp Trợ lý tổng giám đốc Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý * Hội đồng quản trị: Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. * Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất, phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty, quyết định những chiến lược kinh doanh lớn phù hợp với điều lệ công ty-định hướng phát triển của công ty nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. * Phó tổng giám đốc: giúp việc cho tổng giám đốc và phụ trách trực tiếp mảng kinh doanh, cũng như những nhiệm vụ khác được tổng giám đốc phân công ủy quyền. * Trợ lý tổng giám đốc: giúp việc cho tổng giám đốc, * Phòng tài chính kế toán: Chức năng: quản lý toàn bộ vốn, tài sản theo quy định của Pháp luật, cũng như quy định của công ty, phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức tập hợp chứng từ, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh, thực hiện công tác thanh toán và thu hồi công nợ, ghi chép sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của Pháp luật và phục vụ yêu cầu quản trị của Công ty. * Phòng tổ chức hành chính: - quản lý về nhân sự: Giúp Giám đốc trong công tác xem xét đánh giá hiệu quả công tác của nhân viên, tuyển chọn nhân viên mới, cũng như giải quyết các chế đội chính sách cho người lao động (ví dụ: chế độ lương lễ, tết, thưởng, nghỉ chế độ ốm đau, thai sản ) - quản lý hành chính: soạn thảo các văn bản, quyết định nghiệp vụ tổ chức hành chính theo quy định của pháp luật; lưu trữ công văn, giấy tờ tài liệu, quản lý con dấu, tổ chức công tác khen thưởng, kỷ luật theo điều lệ công ty. - quản lý tài sản: chịu trách nhiệm mua sắm bổ sung, quản lý tài sản văn phòng, cấp phát văn phòng phẩm cho các bộ phận chức năng khác; quản lý xe con phục vụ công tác của công ty. * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng kỳ cho công ty: lịch sản xuất, dự toán nguyên vật liệu, dự toán lao động đáp ứng một cách hiệu quả yêu cầu sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm giám sát quá trình sản xuất, kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hoàn thành. Tự khai thác thị trường, nghiên cứu chiến lược đẩy mạnh kinh doanh ở các thị trường truyền thống, cũng như tìm kiếm thị trường mới. Do đặc thù sản phẩm của công ty là sản phẩm mang tính độc quyền, được tiêu thụ trên địa bàn khá lớn, do đó việc phát triển thị trường mới là rất khó khăn; do đó phòng kế hoạch kỹ thuật hiện chỉ tập trung vào khai thác tiềm năng của thị trường hiện tại. Các chính sách kinh tế, tài chính đang áp dụng tại công ty Chính sách tiền lương: Hiện tại, tại công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: * Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng đối với khối văn phòng, lao động gián tiếp. - Căn cứ vào bảng chấm công, số công thực tế của từng người lao động. - Căn cứ vào hệ thống thang bảng lương DN áp dụng - Căn cứ vào các khoản phụ cấp được hưởng - Căn cứ vào mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định - Căn cứ vào hệ số điều chỉnh được Nhà nước cho phép HSL x mức lương tối thiểu DN áp dụng cho từng vùng Số ngày TLCB = x Làm việc TT 22 ngày công * Hình thức trả lương theo sản phẩm: đối với công nhân trực tiếp sản xuất, khối sản xuất - Căn cứ vào bảng chấm công theo định mức lao động - Căn cứ vào số lượng sản phẩm - Căn cứ vào đơn giá sản phẩm TLSP = Đơn giá x SLSP hoàn thành Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán: VNĐ Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền + Các khoản tiền và tương đương tiền được ghi nhận trong Báo cáo tài chính gồm: Tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các Ngân hàng, đảm bảo đã được kiểm kê, có đầy đủ xác nhận số dư của các Ngân hàng tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.( VD: tiền gửi tiết kiệm ngân hàng thời hạn dưới 3tháng)   + Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các dòng tiền khác ra VNĐ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác Các khoản phải trả thương mại và phải trả khác: được ghi nhận theo hóa đơn, chứng từ. Dự phòng phải thu khó đòi được lập dựa vào đánh giá về khả năng thu hồi của từng khoản nợ TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TS đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi TSCĐ được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 10-15 năm Máy móc, thiết bị: 06-07 năm Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 05-06 năm Thiết bị dụng cụ quản lý: 03-06 năm Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất-chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá xuất kho được xác định theo phương pháp Nhập trước-xuất trước. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua; - Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Đặc điểm chung Phương thức tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay hình thức tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng tại công ty là nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này thì công tác hạch toán tổng hợp sẽ được tiến hành tại phòng tài chính kế toán của công ty. Kế toán tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ có liên quan, thực hiện việc ghi chép kế toán, sau đó gửi báo cáo lên phòng kế toán Công ty. Theo đó, kế toán tại các đơn vị trực thuộc tiến hành thực hiện việc ghi chép kế toán, để tiến hành hạch toán tổng hợp Kế toán công ty sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp pháp và đầy đủ của các chứng từ, tính hợp lý của các khoản chi phí. Nếu chứng từ đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thì phòng kế toán của công ty sẽ tiến hành hạch toán các chứng từ này. Cơ cấu lao động kế toán Phòng kế toán của công ty có 5 người, 1 kế toán trưởng và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên phòng kế toán của công ty đểu có trình độ đại học và cao đẳng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán quỹ tiền mặt và lao động, tiền lương Kế toán tiền gửi ngân hàng, công nợ Kế toán hàng hóa kiêm thủ quỹ Kế toán TSCĐ&vật tư kiêm Kế toán chi phí,giá thành Kế toán tại các đơn vị trực thuộc Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán Trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, trên các báo cáo kế toán cũng như chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về tình hình tài chính của công ty. Kế toán trưởng đồng thời kiêm nhiệm Kế toán tổng hợp và có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán từ các sổ cái lập báo cáo kế toán của toàn Công ty, cũng như lên tờ khai thuế cuối kỳ. Kế toán quỹ tiền mặt và lao động tiền lương: chịu trách nhiệm về quản lý thu chi tiền mặt, phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán công nợ: theo dõi các giao dịch phát sinh liên quan đến ngân hàng, quản lý chứng từ ngân hàng; theo dõi thông qua sổ sách kế toán chi tiết đến từng đối tượng công nợ, từng nghiệp vụ công nợ phát sinh cũng như công nợ đã thanh toán Kế toán hàng hoá: do đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh mặt hàng thuỷ sản nên kế toán hàng hoá thực chất đảm nhiệm công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ; đảm nhiệm việc ghi chép và quản lý các chứng từ nhập xuất; định kỳ đối chiếu số lượng tồn với bộ phận kho. Kế toán hàng hóa kiêm nhiệm thủ quỹ trực tiếp thu, chi tiền hàng ngày và theo dõi số tiền thu, chi, tồn quỹ trên sổ quỹ. Kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, phản ánh chúng một cách đầy đủ vào các sổ sách kế toán liên quan phục vụ cho việc tính giá thành. Kế toán tại đơn vị trực thuộc: thực hiện việc ghi chép kế toán sau đó gửi báo cáo lên phòng kế toán Công ty. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty Hiện nay, việc thực hiện công tác kế toán tại công ty đang được áp dụng thống nhất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính. Chế độ chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long tuân thủ theo quy định do Bộ Tài chính ban hành thống nhất, gồm các loại: - chứng từ về Lao động tiền lương - Chứng từ về Hàng tồn kho - Chứng từ TSCĐ - Chứng từ tiền tệ - Chứng từ Bán hàng - Chứng từ khác: phiếu kế toán Trong số các chứng từ TSCĐ, hiện nay tại đơn vị không sử dụng Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; nguyên nhân là do chất lượng TSCĐ của doanh nghiệp hiện còn tốt vì mới chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần được 2năm; vì vậy không cần thiết tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ tiến hành sửa chữa nhỏ để bảo dưỡng. Đơn vị cũng không sử dụng Biên bản đánh giá lại TSCĐ Chế độ Tài khoản kế toán Hệ thống Tài khoản được sử dụng tại công ty là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các TK được mở chi tiết đến cấp 2, cấp 3 phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, cũng như yêu cầu quản lý, sử dụng của kế toán. Một số tài khoản không được sử dụng tại công ty như: - TK 212: TSCĐ thuê Tài chính Công ty không có loại tài sản này - TK 213: TSCĐ vô hình Tại công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long, các tài sản như phần mềm máy vi tính, phần mềm kế toán, đều có giá trị chưa đến 10.000.000đồng, do đó chưa đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình, kế toán ghi nhận giá trị tài sản này là Công cụ, dụng cụ và phân bổ dần vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ. - TK 221: Đầu tư vào công ty con. - TK 222: Vốn góp liên doanh. - TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết. - TK 531: Hàng bán bị trả lại. - TK 532: Giảm giá hàng bán Do đặc điểm thành phẩm của công ty là sản phẩm để kích thích cá đẻ (sử dụng trực tiếp vào cá) vì vậy mà việc kiểm soát chất lượng của sản phẩm luôn được thực hiện một cách gắt gao, đảm bảo không xảy ra trường hợp giao đến cho khách hàng những sản phẩm kém chất lượng. Vì vậy mà các khoản làm giảm doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại liên quan đến chất lượng sản phẩm là không có. - Các tài khoản thuộc loại Chi phí sản xuất – kinh doanh sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ: 611 và 631. Chế độ Sổ kế toán Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính. Đây là hình thức ghi sổ thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán, mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu và phù hợp cho việc sử dụng kế toán máy tại công ty. Áp dụng hình thức ghi sổ này, hệ thống sổ kế toán tại công ty bao gồm: sổ kế toán chi tiết: SCT vật tư, hàng hóa, SCT Tài sản, SCT Bán hàng và tiêu thụ, SCT công nợ, chứng từ ghi sổ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sổ cái các tài khoản Trình tự ghi sổ theo hình thức CTGS áp dụng tại công ty như sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ cái Tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối Số phát sinh Báo cáo Tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Do Công ty thực hiện công tác kế toán trên máy, sử dụng phần mềm kế toán, trình tự hach toán như sau: Hàng ngày, các chứng từ phát sinh được tập hợp lại, kiểm tra, phân loại theo loại chứng từ, số chứng từ, theo ngày tháng năm phát sinh; có thể được lập thành bảng tổng hợp đối với các chứng từ kế toán cùng loại và được vào máy theo từng phần hành, sau đó qua thao tác lập chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ và in chứng từ ghi sổ ra. Các chứng từ này được kiểm tra lại và có đầy đủ chữ ký, định kỳ 1tháng 2 hoặc 3 lần, các chứng từ ghi sổ sẽ được đóng thành quyển kèm theo chứng từ gốc và lưu giống như hình thức kế toán bằng tay. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, sau khi các nghiệp vụ phát sinh đã được phản ánh đầy đủ, kế toán tổng hợp tiến hành các bút toán phân bổ, kết chuyển, tính giá thành sản phẩm Cuối quý, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Sau đó in Báo cáo tài chính theo quy định. Đồng thời, các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp cũng được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Nhập vào phần mềm kế toán Sổ kế toán Sổ tổng họp Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chế độ Báo cáo tài chính: - Kỳ lập Báo cáo tài chính của Công ty: năm. - Cơ sở lập Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được lập theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam, được trình bày theo nguyên tắc giá gốc, và theo đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng (VNĐ). - Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm đầy đủ 4 loại: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN + Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04-DN Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất của Công ty về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ. Nó là sản phẩm của việc thu thập và xử lý các thông tin từ Bộ máy kế toán của Công ty. Chính vì vậy, các phần hành kế toán là nguồn cung cấp thông tin cơ bản nhất để lập Báo cáo tài chính của Công ty. Các phần hành kế toán cần có kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời nhằm đảm bảo tính xác thực của Báo cáo tài chính, đem lại sự hiểu biết và đánh giá đúng đắn của những người quan tâm về kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay Theo dõi tình hình thu, chi tồn quỹ các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền ngoại tệvà các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và người quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ. Phần hành tiền mặt: a. Chế độ quản lý tiền mặt tại Công ty - Tiền mặt tại quỹ được Công ty bảo quản ở nơi có đủ điều kiện an toàn là trong két sắt. - Hiện nay Công ty có định mức tồn quỹ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi tiền mặt lặt vặt hàng ngày và thông thường Công ty phải có định mức tồn quỹ, tức là Công ty phải thoả thuận với ngân hàng số định mức tồn quỹ nếu số tiền vượt quá định mức thì Công ty phải làm thủ tục gửi vào ngân hàng. - Mọi hoạt động liên quan đến thu, chi đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm và phải có đầy đủ phiếu chi, phiếu thu hợp lệ. b. Tài khoản sử dụng TK 111: Tiền mặt Chi tiết TK cấp 2: - TK 1111: Tiền mặt VNĐ c. Chứng từ - Phiếu thu: Mẫu số 01-TT - Phiếu chi: Mẫu số 02-TT (Kèm theo các Hóa đơn, chứng từ ghi nhận CP) - Giấy đề nghị tạm ứng: Mẫu số 03-TT - Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Mẫu số 04-TT - Giấy đề nghị Thanh toán: Đơn vị sử dụng mẫu giấy đề nghị thanh toán được thiết kế dựa theo Mẫu số 05-TT ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, tuy nhiên có bổ sung thêm mục kê chi tiết các khoản đề nghị thanh toán với các nội dung: khoản mục đã chi, khối lượng, số tiền. - Biên bản kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a-TT - Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT d. Sổ kế toán - Chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ Tiền mặt (chính là Sổ chi tiết Tiền mặt) - Sổ quỹ (do Thủ quỹ theo dõi bằng tay) - Sổ cái TK 111 e. Trình tự ghi sổ Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền mặt theo hình thức chứng từ ghi sổ được áp dụng tại đơn vị như sau: Phiếu thu Phiếu chi Ghi sổ quỹ (Thủ quỹ ghi) Sổ chi tiết tiền mặt Thủ quỹ liên2 Kế toán TM Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ Cái TK 111 Phần hành tiền gửi ngân hàng: a. Thủ tục kế toán TGNH tại công ty - Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. - Tổ chức theo dõi chi tiết số tiền gửi cho từng tài khoản ngân hàng để tiện cho kiểm tra đối chiếu. b. TK sử dụng: TK 112: Tiền gửi ngân hàng. Chi tiết TK cấp 2, cấp 3: TK 1121: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ TK 11211: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ- NH Công thương Ba Đình TK 11212 : Tiền gửi ngân hàng –VNĐ- Ngân hàng ĐTPT VN TK 11214 : Tiền gửi ngân hàng –VNĐ- NH NNPTNT.Sở GD TK 11215 : Tiền gửi ngân hàng –VNĐ- NH TMCP Đông Á.CN HN TK 11216 : Tiền gửi ngân hàng –VNĐ- NH TMCP Đông Á.CN HCM TK 11217 : Tiền gửi ngân hàng –VNĐ- NH NNPTNT.CN Quảng An TK 1122: Tiền gửi ngân hàng –Ngoại tệ. TK 11221: Tiền gửi ngân hàng –Ngoại tệ- NH Công thương Ba Đình TK 11225: Tiền gửi ngân hàng –Ngoại tệ- NH TMCP Đông Á.CN HN TK 11226: Tiền gửi ngân hàng-Ngoại tệ - NH TMCP Đông Á.CN HCM. c. Chứng từ - Ủy nhiệm thu - Ủy nhiệm chi - Giấy báo Nợ - Giấy báo Có - Bảng sao kê ngân hàng và Phiếu hạch toán chi tiết giao dịch phát sinh hàng ngày của ngân hàng d. Sổ kế toán - chứng từ ghi sổ - Sổ theo dõi tiền gửi - Sổ cái TK 112 e. Trình tự ghi sổ Giấy báo Nợ Giấy báo Có Sổ theo dõi tiền gửi Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ Cái TK 112 Phần hành tiền vay Nguồn vay là một trong những nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp. Vì thế mà kế toán cần phải theo dõi chi tiết từng đối tượng cho vay, từng khế ước vay, trả nợ cả gốc lẫn lãi. a. Tài khoản sử dụng TK 311: Vay ngắn hạn Chi tiết TK Cấp 2: TK 3111: Vay ngắn hạn ngân hàng TK 3112: Vay ngắn hạn các tổ chức khác. TK 3113: Vay ngắn hạn cá nhân TK 341: Vay dài hạn Tk 315: Vay dài hạn đến hạn trả b. Chứng từ sử dụng - Khế ước vay - Giấy báo Nợ, báo Có của tài khoản tiền vay - Phiếu tính lãi vay của từng khế ước c. Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết TK311, TK341, TK315 - Số cái d. Trình tự ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết khoản vay theo đối tượng Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 311,341 SCT TK 311,341 BCĐ Số phát sinh Sổ đăng ký CTGS các báo cáo về tiền vay: - Báo cáo tổng hợp tình hình tiền vay(gốc và lãi) - Báo cáo tổng hợp khế ước đến ngày đáo hạn Báo cáo Tài chính BÁO CÁO e. Trình tự hạch toán TK 152,153,211 TK 311 TK 341 TK 111,112 TK 315 Nhận tiền vay Trả gốc vay Trả gốc vay Trả gốc vay Kết chuyển Nhận tiền vay Mua TS, NVL,CCDC Dùng tiền vay mua TS ngay Dùng tiền vay mua TS ngay TK 635 Trả lãi vay Kế toán TSCĐ Theo hình thái vật chất, TSCĐ của công ty chỉ bao gồm TSCĐ hữu hình, không có TSCĐ vô hình. Các loại TSCĐ hữu hình gồm có: - Nhà cửa, vật kiến trúc: văn phòng Công ty, Xưởng thuốc HCG, Trại thực nghiệm nuôi thuỷ sản sông Cầu, Xí nghiệp tôm giống Hoà Hiệp, Trung tâm hỗ trợ phát triển thuỷ sản Vân Đồn... - Máy móc thiết bị: Máy đông khô, máy ly tâm lạnh, máy ly tâm vắt, kho bảo quản lạnh..... - Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn: đường dây, trạm biến thế điện, máy phát điện, tàu gỗ 30CV, xe TOYOTA 4 chỗ..... - Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy vi tính, máy photo, máy in..... TSCĐ trong công ty là tài sản dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và chủ yếu được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Do TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng chi tiết, từng bộ phận. Nhưng đối với Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long mới chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần nên TSCĐ còn tốt nên Công ty không cần thiết tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ tiến hành sửa chữa nhỏ để bảo dưỡng. Sửa chữa nhỏ là mang tính duy trì bảo dưỡng thường xuyên ước khối lượng công việc không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ và chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất – kinh doanh Công ty thường tự sửa chữa và phòng kỹ thuật sửa chữa. TK sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình Chi tiết TK cấp 2: TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2112: Máy móc, thiết bị TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2118: TSCĐ khác. TK 214: Hao mòn TSCĐ Chi tiết TK cấp 2: TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình Chứng từ Đối với trường hợp mua mới: Tờ trình xin mua TS Thu thập các báo giá Quyết định mua TSCĐ Hợp đồng mua TSCĐ Tiến hành lắp đặt chạy thử, lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật - Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng Hóa đơn GTGT Thanh lý hợp đồng mua TSCĐ Trường hợp giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ Khấu hao bảng tính và phân bổ khấu hao Sửa chữa TSCĐ - khi sửa chữa thường không kèm theo biên bản xác định tình trạng hư hỏng cần được sửa chữa, xác định sau sửa chữa; biên bản giao nhận TSCĐ sau sửa chữa đơn vị không sử dụng biên bản bàn giao TSCĐ do sửa chữa lớn hoàn thành và biên bản đánh giá lại TSCĐ biên bản kiểm kê TSCĐ thường vào cuối niên độ kế toán Sổ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 211, 214, 627, 641, 642 sổ chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng và theo loại TSCĐ Thẻ TSCĐ theo dõi hiện trạng và giá trị giao cho đơn vị sử dụng Sơ đồ phương pháp hạch toán TK 627,641,642 TK 211 TK 133 Nguyên giá TSCĐ: giá mua và CP vận chuyển VAT được khấu trừ TK 214 Trích Khấu hao TSCĐ Thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK 811 Giá trị còn lại TK 711 Số thu về thanh lý nhượng bán CP thanh lý,nhượng bán TK 911 Kết chuyển Kết chuyển TK 111.112.331 CP sửa chữa thường xuyên TSCĐ Trình tự ghi sổ Sổ chi tiết TSCĐ(theo loại TSCĐ&theo nơi sử dụng) Chứng từ tăng,giảm TSCĐ, bảng tính và phân bổ KH Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 211,214 Thẻ TSCĐ BCĐ Số phát sinh Sổ đăng ký CTGS Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Báo cáo Tài chính Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ a. TK sử dụng: TK 152: Nguyên vật liệu Chi tiết TK cấp 2: TK 1521: nguyên vật liệu chính TK 1522: Bao bìđóng gói TK 1523: VL phục vụ quản lý TK 153: Công cụ, dụng cụ Chứng từ: Hóa đơn, bảng kê mua hàng Phiếu nhập kho Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Phiếu xuất kho Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chứng từ thanh toán: phiếu chi, báo Nợ, giấy thanh toán tạm ứng Bảng kê nhập, xuất, tồn NVL Sổ kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ (TK 152, 153) theo dõi theo từng kho, cả hiện vật và số tiền Thẻ kho (do thủ kho ghi) Sổ cái TK 152, 153 d. Trình tự ghi sổ Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và hạch toán chi tiết công cụ, dụng cụ theo phương pháp thẻ song song Sổ đăng ký CTGS BPB vật tư Chứng từ gốc: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152, 153 SCT TK 152, 153 BCĐ Số phát sinh Bảng kê tính giá vật tư CK Bảng tổng hợp nhập,xuất, tồn Báo cáo tài chính e. Phương pháp hạch toán TK 111,112,331 TK 152 TK 621 TK 153 TK 133 VAT khấu trừ Nguyên giá VL mua về Nguyên giá CCDC mua về TK 1521 TK 1522 TK 627,641,642 TK 242 TK 142 Kế toán lao động, tiền lương a. Tài khoản sử dụng: TK 334: Phải trả người lao động TK 338: Phải trả, phải nộp khác Chi tiết TK cấp 2: TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế b. Chứng từ - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán BHXH (đối chiếu thanh toán BHXH của cơ quan BHXH) - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Bảng thanh toán tiền thưởng - Phiếu báo làm thêm giờ Công ty có sử dụng thêm các chứng từ: Danh sách ứng lương của từng kỳ. Bảng tổng hợp hệ số lương. c. Sổ sách sử dụng - sổ cái TK 334, 338 (3382, 3383, 3384) chứng từ ghi sổ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết tiền lương (sổ lương) Sổ chi tiết TK 3382, 3383, 3384 d. Trình tự luân chuyển chứng từ: Khi tính lương cho CBCNV phải căn cứ vào bảng chấm công của Công ty thực hiện việc chấm công ở văn phòng giám sát cuối tháng gửi lên phòng Tổ chức hành chính ký, gửi lên phòng Giám đốc duyệt sau đó gửi về phòng Kế toán và kế toán tiến hành vào các loại sổ sách có liên quan. Phòng tổ chức hành chính (quản lý Lao động tiền lương Kế toán trưởng Thủ trưởng Kế toán tiền lương Thủ quỹ Đơn vị e. Trình tự hạch toán TK 334 TK 622,627,641,642 TK 338 TK 111,112 Chi trả BHXH BHXH trả tiền cho đơn vị Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Tính lương phải trả Chi trả lương Tiền ăn ca Trích BHXH,BHYT, KPCĐ vào CP f. Trình tự ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Tiền lương Bảng phân bổ TL& BHXH, bảng thanh toán TL,tiền thưởng Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334,3382,3383,3384 SCT TK 334,3382,3383,3384 BCĐ Số phát sinh Sổ đăng ký CTGS Báo cáo Tài chính Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành Kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trực tiếp, vì chu kỳ sản xuất ngắn, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ không đáng kể nên kế toán công ty không thực hiện đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tài khoản sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 154: CP SXKD dở dang Chứng từ sử dụng Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Bảng tổng hợp tiền lương, tiền thưởng theo bộ phận sử dụng Bảng phân bổ vật tư xuất dùng (phiếu xuất kho kèm theo) Bảng tổng hợp vật tư mua và sử dụng trực tiếp theo đối tượng sử dụng (Hóa đơn mua vật tư kèm theo) Bảng tính và phân bổ khấu hao Bảng tổng hợp chi phí mua ngoài theo từng đối tượng (có chứng từ gốc kèm theo) .Phiếu nhập kho thành phẩm. Sổ kế toán Sổ cái TK 154, 621, 622, 627 Sổ chi tiết TK 154, 621, 622, 627 Thẻ tính giá thành Trình tự hạch toán TK 154 TK 621 TK 627 TK 622 TK 155 Kết chuyển CPNVL TT Kết chuyển CPNC TT Kết chuyển CP SXC Kết chuyển Giá trị SP hoàn thành Trình tự ghi sổ Thẻ tính giá thành Chứng từ gốc,bảng tổng hợp,bảng phân bổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 154,621, 622,627 SCT TK Chi phí 621,622,627,154 BCĐ Số phát sinh Sổ đăng ký CTGS các báo cáo về CP,giá thành - Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố - Bảng giá thành sản phẩm Báo cáo Tài chính BÁO CÁO Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Tài khoản sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán TK 641: Chi phí bán hàng TK 511: Doanh thu bán hàng TK 3331: Thuế GTGT phải nộp TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho thành phẩm Phiếu xuất kho hàng hóa Hóa đơn bán hàng Hợp đồng bán hàng và vận chuyển (Hóa đơn kèm theo) Bảng kê hàng hóa bán ra c. Sổ kế toán - Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sỏ - Sổ cái TK 155, 156, 632, 511, 911, 641,421 - Sổ chi tiết Giá vốn - Sổ chi tiết Bán hàng - Tổng hợp chi tiết hàng bán - Sổ chi tiết chi phí bán hàng Chứng từ gốc:Phiếu xuất kho,bảng kê hàng bán, Hóa đơn CP vận chuyển Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TP, giá vốn, CP bán hàng, doanh thu,SCT TK 911,3331 Sổ cái TK 155,156, 632,511,641,911, 3331,421 Bảng tổng hợp chi tiết hàng bán BCĐ số phát sinh các báo cáo về tiêu thụ - Báo cáo bán hàng - Báo cáo tổng hợp tiêu thụ Báo cáo Tài chính BÁO CÁO TK 331,111 Sơ đồ : Trình tự hạch toán phần hành tiêu thụ và XĐKQKD Kết chuyển lỗ TK 338,214,152 TK 632 Ghi nhận Giá vốn TK 511,512 TK 911 Kết chuyển XĐ KQKD Kết chuyển XĐ KQKD Ghi nhận doanh thu TK 155,156 TK 3331 VAT TK 334,111,112 TK 421 Kết chuyển lãi TK 641 TK 642 Kết chuyển XĐ KQKD Kết chuyển XĐ KQKD TK 635 Chiết khấu thanh toán Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập Ưu điểm Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Công tác kế toán vừa được thực hiện tại Phòng Tài chính Kế toán của công ty, vừa được thực hiện tại các đơn vị kế toán trực thuộc. Cách thức tổ chức này hiện đang được phối hợp một cách nhịp nhàng, giúp giảm bớt đi khối lượng công việc của kế toán viên tại văn phòng công ty, mà vẫn đảm bảo được tính chính xác và hiệu quả của công tác kế toán. Thêm vào đó, việc công ty có sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, cũng giúp cho việc quản lý dữ liệu kế toán một cách khoa học và thuận tiện hơn, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. Về lao động kế toán: công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, có kinh nghiệm, cũng như rất nhiệt tình trong công việc nên công tác hạch toán của công ty được thực hiện khá tốt, chấp hành tốt những quy định của công ty cũng như các quy định của nhà nước đồng thời có những điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Nhìn chung công ty có một bộ máy kế toán có đủ năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bộ máy kế toán đã, đang và sẽ góp phần không nhỏ vào sự phát triển lâu dài của công ty. Về tổ chức công tác kế toán: Trước khi Bộ tài chính ra Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, công tác kế toán tại công ty được thực hiện theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC. Từ năm 2006 đến nay, công tác kế toán của công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Điều đó cho thấy công tác kế toán luôn được cập nhật thường xuyên theo Quyết định mới nhất của Bộ tài chính và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Về tổ chức chứng từ kế toán: Hiện nay công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ đúng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Số loại chứng từ sử dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Các yếu tố trong chứng từ đầy đủ chính xác đảm bảo đủ căn cứ cho việc ghi chép các nghiệp vụ liên quan của công ty. Chế độ lập luân chuyển chứng từ hợp lý, gọn nhẹ tránh được sự rườm rà song vẫn khá chặt chẽ trong quản lý (Các chứng từ bao giờ cũng phải có đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực, chữ viết trên chứng từ rõ ràng không tẩy xoá không viết tắt và phải đầy đủ các chữ ký, những chứng từ đòi hỏi phải có sự phê duyệt đều có sự phê duyệt của cấp trên).Tất cả các chứng từ đều được kiểm soát chặt chẽ trước khi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc thiết kế thêm mục kê chi tiết trong mẫu giấy đề nghị thanh toán dựa theo mẫu của chế độ là một sự thay đổi hợp lý, giúp cho việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện hơn; cũng như hạch toán dễ dàng hơn, tránh cho việc phải giở lại chứng từ gốc nhiều lần Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản nhìn chung là sự vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Một số các tài khoản được công ty mở chi tiết thành các tiểu khoản một cách hợp lý, phù hợp với công tác hạch toán kế toán. Đồng thời, có một số Tài khoản không cần thiết được bỏ bớt để tránh sự phức tạp, rườm rà trong hạch toán. Việc làm này đã giúp cho việc theo dõi các đối tượng được rõ ràng hơn, chính xác hơn tránh được những nhầm lẫn không đáng có. Trên cơ sở hệ thống tài khoản này mà trình tự kế toán các phần hành được sử dụng khá tách bạch, từ thông tin cung cấp cho các nhà quản trị luôn kịp thời chính xác và có giá trị. Về hệ thống sổ sách kế toán: . Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán, sau đó cuối kỳ in ra các sổ và báo cáo. Thêm vào đó, nhiều chứng từ, bảng biểu cũng được làm từ máy nên hệ thống sổ sách của phòng kế toán khá đầy đủ, rõ ràng, độ chính xác cao; các sổ sách, chứng từ được đóng quyển và lưu nên tạo điều kiện dễ dàng cho bảo quản. Về hệ thống báo cáo tài chính: Công ty sử dụng các hệ thống báo cáo tài chính theo đúng chế độ quy định, đặc biệt là công ty sử dụng hệ thống báo cáo nội bộ. Kỳ lập báo cáo là theo quý, vừa đảm bảo được thời gian cung cấp thông tin cần thiết cho Ban giám đốc, vừa đảm bảo công tác kế toán không quá nhiều, gây sức ép dẫn đến sai sót trong thông tin kế toán. Tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục Về chế độ lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị Tất cả các báo cáo của công ty đều lập đúng và tuân theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính tuy nhiên công ty chỉ mới chú trọng đến các báo cáo tài chính mà chưa chú trọng đến hệ thống các báo cáo phục vụ kế toán quản trị. Chính vì thế đã làm cho tác dụng tham mưu của công tác kế toán bị giảm đi. Về việc sử dụng phần mềm kế toán Việc sử dụng phần mềm kế toán mang lại hiệu quả cao, song cũng tồn tại nhược điểm. Do công tác kế toán được thực hiện trên máy, nên có những rủi ro như: sự cố mất điện- hay máy tính hỏng không sử dụng được làm công việc đình trệ, bị virut xâm nhập gây mất dữ liệu; do đó việc bảo trì máy cũng như hệ thống phần mềm là vô cùng cần thiết Về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Để tiêu thụ được hàng hoá mua về với khối lượng lớn, thu về lợi nhuận tối đa, tránh bị ứ đọng, giảm chất lượng hàng hoá thì Công ty nên xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng cụ thể và đưa ra chỉ tiêu cụ thể đến từng nhân viên bán hàng, cụ thể cho phòng kinh doanh thực hiện. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh tiêu thụ, công ty nên có chính sách khuyến khích tiêu thụ thống nhất. Hiện tại công ty đã áp dụng chiết khấu với khách hàng có hợp đồng giá trị lớn. Tuy nhiên, việc quy định về chiết khấu chưa được cụ thể và chưa thường xuyên. Khi có khách hàng kí kết hợp đồng có giá trị lớn với công ty thì công ty có thể áp dụng chiết khấu thanh toán. Việc quy định tỷ lệ chiết khấu cụ thể cũng như việc xác định giá trị hợp đồng lớn là bao nhiêu cần phải hợp lý và rõ ràng. Công ty cũng nên áp dụng hình thức ưu đãi (như tỷ lệ thưởng) cho khách hàng thường xuyên.. Về công tác tiền lương. -Hiện tại kế toán đang hạch toán tiền ăn ca trực tiếp vào chi phí: Nợ TK 622, 627, 642 Có TK 111 Các khoản phải trả người lao động cần phải hạch toán thông qua TK 334, do đó kế toán cần phải hạch toán qua 2 bút toán: Nợ TK 622, 627, 642 Có TK 334 Nợ TK 334 Có TK 111 Để quan lý lao động và tiền lương một cách hiệu quả hơn, công ty cần xem xét xây dựng một định mức về lao động theo tính chất công việc cụ thể, điều này có thể giúp cho việc sắp xếp lao động cũng như chi trả tiền công cho nhân viên một cách hợp lý, và mang lại hiệu quả công việc tốt hơn. Phương pháp ghi sổ kế toán. Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản là công ty chuyên về kinh doanh, do đó kế toán có thể xem xét mở thêm sổ chứng từ chuyên dùng như: chứng từ bán hàng, chứng từ thu tiền, chứng từ chi tiền, chứng từ mua hàng để có thể quản lý hàng, tiền một cách chặt chẽ và thuận tiện hơn cho công tác kiểm tra, đối chiếu. . Kết luận Tình hình kinh tế tài chính năm 2009 trước mắt còn nhiều khó khăn, nhưng với những thành tựu đã đạt được, Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long đang phấn đấu hướng tới những thành công lớn hơn nữa. Trong số những mục tiêu trước mắt, có cả mục tiêu hoàn thiện bộ máy kế toán và công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty, nhắm mục tiêu cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin tài chính kế toán có chất lượng cao nhất, góp phần nâng cao năng lực quản lý, đồng thời xây dựng một bộ máy quản lý hoạt động đồng bộ và có hiệu quả. Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long, em đã được tiếp cận với thực tế công tác kế toán và tiếp thu thêm những kiến thức thực tiễn bổ sung cho những kiến thức em đã được học ở trường để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Em xin chân thành cảm ơn GV. Trần Thị Phượng – Giảng viên Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân và các cán bộ nhân viên phòng Kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Danh mục tài liệu tham khảo Các báo cáo tài chính năm 2007, 2008 Sơ đồ tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của công ty. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15.2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 - NXB Tài chính. Giáo trình lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Công. NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.- Năm 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Chủ biên PGS.TS Đặng Thị Loan. NXB Đại Học Kinh Tế Dân – Năm 2006. 11. Khoá luận tốt nghiệp của các khoá 45, 46 Khoa Kế toán Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5807.doc
Tài liệu liên quan