Đề tài Tìm hiểu nghệ thuật sử dụng điển cố trong Quân trung từ mệnh tập của Nguyễn Trãi

MỤC LỤC Lời mở đầu I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Lịch sử vấn đề 4. Phạm vi tư liệu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Kết cấu báo cáo II. Phần nội dung 1. Nghệ thuật sử dụng điển cố - một đặc trưng 1.1. Khái niệm 1.2. Các loại điển cố thường gặp 1.3. Nguồn gốc điển cố 1.4. Ý nghĩa của việc sử dụng điển cố 2. Nghệ thuật sử dụng điển cố của Nguyễn Trãi 2.1. Khảo sát điển cố trong Quân trung từ mệnh tập 2.2. Nghệ thuật sử dụng điển cố trong Quân trung từ mệnh tập III. Phần kết luận IV. Tài liệu tham khảo V. Phụ lục 1. Bảng thống kê 2. Bảng biểu tổng kết 3. Các bức thư trích dẫn I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguyễn Trãi (1380-1442) là một nhà chính trị, nhà quân sự, nhà ngoại giao kiệt xuất trong lịch sử trung đại Việt Nam. Không những thế ông còn là một nhà tư tưởng, bậc danh nhân văn hoá thế giới đã để lại một khối lượng trước tác đồ sộ, đáng khâm phục. Trong đó tác phẩm “Quân trung từ mệnh tập” (QTTMT) chiếm một vị trí quan trọng. Bởi tác phẩm không chỉ phản ánh được lịch sử của một giai đoạn xã hội quan trọng mà còn chứa trong đó nhiều nội dung tư tưởng, nghệ thuật tiến bộ khác. Đi vào nghiên cứu QTTMT chính là khám phá ra những giá trị quý báu mà tác phẩm đem lại. Có lẽ vì những lý do đó mà có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tác phẩm này. Nó được khai thác trên nhiều lĩnh vực như: lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, sử học, văn bản học QTTMT là một tập thư từ do Nguyễn Trãi thay mặt cho Lê Lợi soạn thảo để trao đổi với tướng lĩnh nhà Minh. Do đó nó là văn bản rất đặc biệt. Để truyền tải những thông tin quan trọng đó, Nguyễn Trãi đã sử dụng hình thức viết thư. Đây là một hình thức hết sức đặc biệt, có thể xem xét trên nhiều phương diện. Nhưng trong phạm vi một báo cáo, tôi xin đi vào một khía cạnh đó là nghệ thuật sử dụng điển cố của Nguyễn Trãi qua "QTTMT". Sử dụng điển cố là một đặc trưng thi pháp của văn học trung đại, nhưng điển cố được sử dụng nhiều, linh hoạt, đặc sắc do một nhà chính trị kiệt xuất làm thì QTTMT được nâng lên trở thành một nghệ thuật độc đáo. Đây chính là điểm hấp dẫn lôi cuốn tôi đi vào nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định vị trí và vai trò của điển cố đối với mục đích chung mà Nguyễn Trãi đặt ra cho các bức thư. Mục đích chung ấy là thông qua các bức thư, Nguyễn Trãi phân tích lẽ đúng sai hợp lí, hợp tình làm cho quân Minh phải bại ý ý chí xâm lược. Đây chính là chiến thuật “Tâm công” (đánh bằng tấm lòng nhân nghĩa). Trong mục đích chung ấy, việc dùng điển cố khôn khéo và hiệu quả đóng vai trò: - Khiến cho câu văn Nguyễn Trãi sử dụng trở nên thâm thuý, uyên bác hơn. - Điển cố không chỉ là phương thức mà còn trở thành công cụ sắc bén cho lí luận “tâm công” của Nguyễn Trãi. - Điển cố giống như những hạt kim cương mấu chốt cho các câu chữ khác bám vào trở thành câu văn chiến luận hoàn chỉnh. - Nghệ thuật sử dụng điển cố giúp cho mục đích cũng như nội dung của tác phẩm được nổi bật hơn. Qua đó thấy được tâm tư, tình cảm của tác giả. Qua nét nghệ thuật này rút ra được đặc điểm, phong cách văn chính luận trong tác phẩm “QTTMT” nói riêng và trong văn chính luận của Nguyễn Trẫi nói chung. 3. Lịch sử vấn đề Từ trước đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về "QTTMT" trên nhiều phương diện khác nhau. Trên mỗi phương diện nghiên cứu đều có nhưng giá trị nhất định. Trên lĩnh vực sử học có: “Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc” (Phạm Văn Đồng), “Thời đại Nguyễn Trãi trên bình diện quốc tế” (Văn Tạo). Trên lĩnh vực tư tưởng có: “tư tưởng của Nguyễn Trãi” (Nguyễn Thiên Thụ), “Nguyễn Trãi và Nho Giáo”(Trần Đình Hượu), “vài nét tư tưởng của Nguyễn Trãi qua văn thơ ông”(Trần Thanh Mại). Trên lĩnh vực văn hoá: “Nguyễn Trãi và nền văn hiến Đại Việt” (Võ Nguyên Giáp), “Nguyễn Trãi trên tiến trình văn hiến nước nhà” (Lê Văn Lan) Trên lĩnh vực văn bản học như nghiên cứu, sưu tầm của Trần khắc Kiệm sau đó là Dương bá Cung, Trần Văn Giáp, Nguyễn Văn Nguyên . Ngoài ra còn nghiên cứu trên nhiều phương diện khác như: Ngoại giao, ngôn ngữ, địa lí Nói riêng về "QTTMT" trong tác phẩm mang tính tổng hợp như “Nguyễn Trãi về tác gia và tác phẩm” (Nguyễn Hữu Sơn) đã nghiên cứu các vấn đề như: “Nguyễn Trãi- nhà văn chính luận kiệt xuất” (Bùi Duy Tân), “Tính chiến đấu của tập "QTTMT"” (Đỗ Văn Hỷ), “Bút pháp "QTTMT"” (Đinh gia Khánh), “QTTMT đỉnh cao của dòng văn học luận chiến ngoại giao chống xâm lược” (Nguyễn Huệ Chi), “Tìm hiểu phương pháp lập luận của Nguyễn Trãi trong QTTMT” (Đặng Thị Hảo), “QTTMT tập văn chiến đấu có ý nghĩa lịch sử quan trọng ở thế kỷ XV” (Bùi Văn Nguyên). Có thể nói hầu như chưa có một tác phẩm nào nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực nghệ thuật trong văn phong chính luận của QTTMT. Do đó tìm hiểu “nghệ thuật sử dụng điển cố trong "QTTMT"” là một hướng đi tương đối còn khó khăn. Trên cơ sở tiếp thu thành quả nghiên cứu của những người đi trước, bài viết nhằm tìm hiểu thêm về văn phong ngoại giao, cách lập luận trong văn chính luận của Nguyễn Trãi trong "QTTMT" nói riêng và trong văn chính luận của ông nói chung. Với trình độ sinh viên năm thứ ba, hướng đi này cũng là bước tập dượt giúp tôi đi vào nghiên cứu. 4. Phạm vi tư liệu: Cũng như các tác phẩm khác của Nguyễn Trãi, trong "QTTMT" cũng chịu chung số phận tru di như ông. Do đó để lưu truyền đến ngày nay không tránh khỏi thất tán, mất mát. Từ khi ra đời đến nay "QTTMT" đã được nhiều học giả nổi tiếng như Trần Khắc Kiệm, Dương Bá Cung, Trần Văn Giáp thu thập, biên soạn. Mỗi công trình đều có những giá trị riêng. Song đối với một trước tác Hán Nôm, đặc biệt là tác phẩm có quá trình lưu truyền lâu dài và phức tạp như di văn của Nguyễn Trãi thì phạm vi tư liệu cần phải căn cứ vào văn bản gần với nguyên bản nhất. Đó là vấn đề thuộc về nguồn gốc văn bản. Căn cứ vào bản in Phúc Khê, gần đây nhà nghiên cứu Hán Nôm Nguyễn Văn Nguyên đã dày công nghiên cứu về “ vấn đề văn bản học của QTTM”. Đây được coi là tác phẩm khảo dị văn bản đầy đủ và chu đáo, đáng tin tưởng. Sự sắp xếp lại của ông về cơ bản phù hợp với cách mô tả của Lê Quý Đôn, Ngô Thế Vinh tức bao gồm 62 văn kiện. Như vậy phạm vi tư liệu căn cứ vào 62 bức thư, bao gồm 40 văn kiện trong “Ức Trai di tập”, hai văn bản do Dương Bá Cung sưu tầm và 20 trong 23 văn kiện do Trần Văn Giáp bổ sung. Thứ tự sắp xếp được in trong cuốn “Những vấn đề văn bản học Quân Trung Từ Mệnh Tập của Nguyễn Trãi” tác giả Nguyễn Văn Nguyên. NXB Văn học Viện nghiên cứu Hán Nôm. Hà Nội 1998. 5. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp nhiều phương pháp: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, thực chứng 6. Kết cấu luận văn Gồm 5 phần chính: I. Phần mở đầu: II. Phần nội dung: 1. Nghệ thuật sử dụng điển cố- một đặc trưng thi pháp của văn học trung đại. 2. Nghệ thuật sử dụng điển cố của Nguyễn Trãi qua "QTTMT" . III. Phần kết luận: IV. Phụ lục: V. Tài liệu tham khảo

docChia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3906 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu nghệ thuật sử dụng điển cố trong Quân trung từ mệnh tập của Nguyễn Trãi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch rõ cho Đả Trung và lương Nhữ Hốt thấy cái lợi của việc rút quân, đồng thời cảnh báo thái độ ngoan cố của chúng. Điển cố: 1 Câu 11, lấy trong Hán Thư thuộc Sử bộ: 公 等 雖 有 金 城 湯 池 亦 必 委 棄 之 耶。 Phiên âm: Công đẳng tuy hữu kim Thành Thang trì diệc tất uỷ khí chi da. ® (Các ông dù có thành bằng đồng hào nước nóng cũng phải bỏ thôi!) Thành bằng đồng hào nước nóng là câu lấy ý trong truyện Khoái Thông của sách Hán Thư, có câu: Giai vi kim thành thang trì, bất khả công dã (Đều bằng thành đồng hào nước nóng, không thể đánh được). Ở đây ý nói dù có cố thủ thành trì kiên cố rồi cũng bị thua thôi. 14. 再 答 王 通 書 Tái đáp Vương Thông thư (Thư lại trả lời Vương Thông) Hoàn cảnh: Vương Thông lợi dụng thành Đông Quan được nới rộng mà lén lút cho quân mang thư vê xin tiếp viện, bị nghĩa quân xiết chặt vòng vây, bắt được nhiều lính và ngựa. Vịn vào lí do đó Vương Thông trách ta phụ ước. Tóm tắt nội dung: Giải thích những nghi ngờ của Vương Thông là vô căn cứ, không phải là việc làm của nghĩa quân đối với bọn lính bị bắt, nhắc Vương Thông bỏ lòng nghi ngờ mà dốc lòng hoà hảo. Điển cố: 1. Câu 1, nằm trong văn liệu về tục ngữ: 越 人 澆 簿 齊 人 多 詐。 Phiên âm: Việt nhân kiêu bạc, Tề nhân đa trá. ® (Người Việt kiêu bạc, người tề gian trá) Chỉ hai loại người mang bẩm tính xấu. Nhưng nhiều khi mượn vào ý đó mà người ta vơ đũa cả nắm, nên có những người tốt vẫn bị qui vào hạng người đó . 15. 再 與 王 通 山 壽 書 TÁI DỮ VƯƠNG THÔNG SƠN THỌ THƯ (Thư gửi Vương Thông và Sơn Thọ) Hoàn cảnh: Khoảng năm Bính ngọ, quân Minh bề ngoài thì xin giảng hoà nhưng vẫn ngầm đào hào đắp luỹ lo cố thủ để chờ viện binh. Để vạch trần âm mưu đó ta đã gửi thư này. Tóm tắt nội dung: Vạch ra hàng loạt hành động phản ước của bọn Vương Thông, bề ngoài giả hoà ước trong lại cố thủ chờ viện binh. Điển cố: 3 1. Câu 1, trích trong Sử bộ: 信 者 國 之 寶。 Phiên âm:Tín giả quốc chi bảo ® (Chữ tín là vật báu của quốc gia) Trích câu nói của Tấn Văn Công. Thời Xuân Thu, Tấn Văn Công đánh nước Nguyên chỉ mang theo lương thực trong ba ngày, hẹn hết lương thực mà không thắng thì về. Sau ba ngày không hạ được thành nhưng có người vẫn xin ở lại đánh. Văn Công nói: Chữ tín là vật báu của nước và là chỗ cho dân dựa vào. Được Nguyên mà mất tín thì dân dựa vào đâu? Liền cho quân lui 30 dặm để ngỏ ý chữ tín. Câu 7, trích trong Kinh Bộ: 傳 曰 不 誠 無 物。 Phiên âm:Truyện viết: Bất thành vô vật ® (Truyện nói rằng: không thành thật thì không có gì hết ). Lấy từ phần truyện (để giải thích Kinh) của sách Trung Dung, là câu mà Tử Tư dẫn lời Khổng Tử để giải thích rộng ra cho rõ nghĩa. Câu 13, trích trong Kinh Bộ: 孔 子 所 謂 視 其 所 以 觀 其 所 由 察 其 所 安…。 Phiên âm:Khổng Tử sở vi: Thị kì sở dĩ, quanm kì sở do, sát kì sở an … ® (Khổng Tử nói rằng: xem việc làm như thế nào, xét lí do vì sao mà làm, thấy có vui vẻ làm hay không?...) Trích lời Khổng Tử nói ở chương Vi chính của sách Luận Ngữ, ý nói nếu không thành thật thì dễ bị lộ diện không thể che dấu được. 16. 再 與 王 通 書 Tái dữ Vương Thông thư (Thư lại gửi Vương Thông) Hoàn cảnh: Tuy nói là giảng hoà nhưng một số quan nhà Minh như Mã Kì, Phương Chính khiến Vương Thông không thống nhất giữa lời nói và việc làm. Tháng 12 năm Bính ngọ (Tháng 1- 1427) ta gửi thư này. Tóm tắt nội dung: Phần đầu nhắc lại lời ước của quân Minh. Chỉ ra sự bất nhất của bọn Vương Thông nhằm vào việc phá hoại ước cũ của bọn Mã Kì , Phương Chính. Điển cố: 1 Câu 8, trích từ thành ngữ: 作 舍 道 旁 三 年 不 成。 Phiên âm: Tác xá đạo băng tam niên bất thành. ® (Làm nhà bên đường ba năm không xong) Ý nói làm nhà bên đường thì có nhiều người qua lại, bàn tán nên khó làm xong. Ở đây để chỉ việc Vương Thông không giữ lập trường, nghe theo lời bọn hiếu chiến Mã Kì, Phương Chính mà bội ước. 17. 再 與 王 通 書 Tái dữ Vương Thông thư (Thư lại gửi Vương Thông) Hoàn cảnh: Nói là sau khi Lê Lợi đem biểu cầu phong lập Trần Cảo làm vua sang thiên triều xong thì quân Minh sẽ rút về nước nhưng chúng không chịu về nước. Tóm tắt nội dung: Nhắc lại điều ước cũ Vương Thông nhắc nhở chúng phải giữ chữ tín. Điển cố: 2 Câu 7, trích Kinh Bộ: 古 人 云 去 食 去 兵 不 可 去 信。 Phiên âm: Cổ nhân vân: khứ thực khứ binh bất khứ tín ® (Người xưa nói, bỏ lương thực được bỏ binh khí được nhưng không bỏ chữ tín). Trích lời nói của khổng Tử trong thiên Nhan Uyên của sách Luận Ngữ. ý nói tín là điều rất quan trọng không thể vứt bỏ. Câu 8, trích trong Sử bộ: 故 文 公 不 貪 伐 原 之 利 商 君 不 廢 徙 木 之 賞。 Phiên âm: Cố Văn Công bất tham phạt Nguyên chi lợi thương quân bất phế tỉ mộc chi thưởng ® (Cho nên Văn Công không tham cái lợi đánh nước Nguyên, Thương quân không bỏ tiền thương dời cây gỗ) Nói về chữ tín. Văn Công không vì tham lợi đánh Nguyên… đã giải thích ở câu 1, trong bức thư thứ 15. Thương Công không vì bỏ tiền thưởng… Thương Ưởng thời Chiến Quốc cho chôn một cây gỗ dài 3 trượng ở cửa nam Kinh Đô, hứa rằng ai dời được cây gỗ ấy sang cửa Bắc thì được thưởng 10 lạng vàng. Dân lấy làm lạ không ai dám dời. Ông lại tăng tiền thưởng lên 50 lạng vàng. Có người dời được và ông đã giữ đúng lời hứa. Từ đó nói đến Vương Thông từng đọc Thi, Thư mà không học được điều giữ chữ tín của hai vị. 20. 再 達 山 壽 書 Tái đạt Sơn Thọ thư (Lại thư gửi cho Sơn Thọ) Hoàn cảnh: Lê Lợi nhân lúc giảng hoà đà nhiều lần viết thư xin tha cho những người ở sách Khả Lam bị quân Minh bắt nhưng chưa có kết quả nên tiếp tục gửi thư cho Sơn Thọ. Tóm tắt nội dung: Nhắc lại việc lần trước đã xin Sơn Thọ tha cho những người bị bắt ấp Khả Lam nhưng chưa được tha về. Nay nêu lí do là người thân tích xin tha cho. Điển cố: 1 Câu thứ 4, trích trong Sử Bộ: 人 有 病 疾 則 呼 天 呼 父 母。 Phiên âm: Nhân hữu bệnh tật tắc hô thiên hô phụ mẫu ® (Người có bệnh tật thì kêu cha mẹ) Mượn ý ở truyện Khuất Nguyên trong Sử kí Tư Mã Thiên: Phù thiên giả nhân chi thuỷ dã, phụ mãu giả nhân chi bản dã. Nhân cùng tắc phản bản, cố lao khổ quyện cực, vị thần bất hô thiên dã (Ôi trời là khởi thuỷ của con người, cha mẹ là gốc của con người, cho nên lúc khổ nhọc mệt mỏi chưa từng có ai không kêu trời, lúc đau đớn thảm thương chưa từng có ai không kêu cha mẹ) 21. 與 王 通 書 Dữ Vương Thông thư (Thư gửi cho Vương Thông) Hoàn cảnh: Trước thái độ ngoan cố của Vương Thông. Đầu năm 1427, Lê Lợi tiến công bao vây Bồ Đề và thành Đông Quan. Vương Thông lo sợ cho tên thông sự Nguyễn Nhậm mang thư ra cho Lê Lợi và đây là trả lời của Lê Lợi. Tóm tắt nội dung: Vạch trần bộ mặt lừa dối của bọn Vương Thông, chỉ trích bọn Mã Kì, Phương Chính. Nêu ra khó khăn của chúng, đe doạ nếu không rút quân thì Lê Lợi sẽ xiết chặt vòng vây. Điển cố: 1 1. Câu 17, trích trong Cổ thi: 胡 馬 嘶 北 風 越 鳥 巢 南 枝。 Phiên âm: Hồ mã tê Bắc phong, Việt điểu sào nam chi ® (Ngựa Hồ thấy gió Bắc thì hí lên, chim Việt thấy cành nam thì đậu) Cổ thi có câu: Hồ mã tê Bắc phong, Việt điểu sào Nam chi là lấy chuyện hai loài vật tưởng nhớ chốn cũ để tả mối tình nhớ nhà nhớ nước. Ý nói, bọn Vương Thông lừa dối đến cả binh lính của chúng của chúng cũng cam giận lòng hướng về với vợ con bên Trung Quốc. 22. 與 太 監 山 壽 書 Dữ Thái giám Sơn Thọ thư ( Thư gửi cho Thái giám Sơn Thọ) Hoàn cảnh: Để nhắc bọn Sơn Thọ giữ điều ước, khoảng tháng giêng năm Đinh mùi (Tháng 1 đến 2- 1427) Lê Lợi gửi thư cho Sơn Thọ. Tóm tắt nội dung: Nhắc lại những điều ước mà Sơn Thọ đã hứa nhưng nay đều không thực hiện. Điển cố: 1 Câu 7, lấy trong Kinh Bộ: 傳 曰自 古 皆 有 死 無 信 不 立。 Phiên âm: Truyện viết: Tự cổ giai hữu tử vô tín bất lập ® (Truyện nói: từ xưa đến nay ai cũng đều chết không có tín thì không đứng vững được). Trích câu nói của khổng Tử trong chương Nhan Uyên của sách Luận Ngữ. Tử cống hỏi về việc trị nước. Khổng Tử đáp, phải đầy đủ lương thực, binh lực và được dân tin. Tử Cống hỏi: Nếu bất đắc dĩ mà phải bỏ một trong ba điều ấy thì bỏ điêu gì trước? Khổng Tử đáp bỏ binh lực. Tử Cống lại hỏi: nếu phải bỏ một trong hai điều ấy? Khổng Tử đáp: Khử thực, tự cổ giai hữu tử, dân vô tín bất lập (Bỏ lương thực vì xưa nay ai cũng phải chết, dân không tin thì nước không đứng vững được. 23. 再 與 山 壽 書 Tái dữ Sơn Thọ thư (Thư lai gửi Sơn Thọ) Hoàn cảnh: Sau khi gửi thư nhưng không thấy hiệu quả, Lê Lợi tiếp tục gửi bức 23 này khoảng tháng giêng năm Đinh Mùi. Tóm tắt nội dung: Chỉ ra việc quân Minh thất tín, nhắc nhở chúng lấy chữ tín làm đầu và mau chóng rút quân thả thổ nhân trong thành ra. Điển cố: 1 1. Câu 9, giống điển cố bức thư số 22 Nhấn mạnh và nhắc nhở Sơn Thọ về chữ tín. 26. 再 與 王 通 書 Tái dữ Vương Thông thư (Thư lại gửi Vương Thông) Hoàn cảnh: Biết được ấm mưu của Vương Thông yêu cầu cho Thái Phúc là tướng trấn thủ thành Nghệ An đã đầu hàng nghĩa quân sang sông Hồng gặp hắn để tăng thêm lực lượng củng cố thành Đông Quan Lê Lợi đã gửi thư này. Tóm tắt nội dung: Tố cáo bọn quân Minh bất nghĩa lại còn mưu việc củng cố lực lượng chờ viện binh. Lê Lợi khéo léo bác bỏ lời đề nghị của Vương Thông và tỏ thiện chí mở đường cho chúng về. Điển cố: 2 1. Câu 8, trích trong Sử bộ: 必 如 張 子以 責人之心 責 己 方可 謂 盡 道 矣。 Phiên âm: Tất như Trương Tử dĩ trách nhân chi tâm, trách kỉ phương khả vị tận đạo hỹ. ® (Chỉ có như Trương Tử lấy lòng trách người để trách mình thế mới có thể gọi là hết đạo) Trương Tử tức Trương Tái, tự là Tử Hậu, hiệu là Hoành Cừ một bậc đại Nho đời Tống, luôn lấy việc trách người mà trách mình làm phương châm. 2. Câu 15, trích Sử bộ: 此 所 謂 以 燕 伐 燕 以 秦 攻 秦 者 也。 Phiên âm: Thử sở vị: Dĩ Yên phạt Yên, dĩ Tần công Tần giả dã ® (Người ta bảo lấy Yên đánh Yên, lấy Tần đánh Tần là vậy. Ý nói: Yên và Tần là hai nước bạo ngược vô đạo, nay đánh những nước ấy mà lại làm bạo ngược vô đạo thì có khác gì lấy bạo ngược đánh bạo ngược. Quân Minh viện cớ họ Hồ vô đạo để xâm lược nước ta thì đó cũng là việc vô đạo mà thôi. Câu 14, trích Sử bộ: 夫 胡 氏 無 道 則 吊 伐 之 師 固 不 可 緩 然 不 能 興 滅 繼 絕 而 反 欲 窮 兵 黷 武 使 無 辜 之 眾 連 年 殞 命 於 鏘 鋒 匐 匍 之 民 比 歲 塗 肝 於 草 也。 Phiên âm: Phù Hồ thị vô đạo, tắc điếu phạt chi sư, cố bất kả hoãn. Nhiên bất năng hưng diệt kế tuyệt nhi phản dục cùng binh độc vũ, sử vô cô chi chúngliên niên vẫn mệnh ư thương phong, bồ bặc chi dân, tỉ tuệ đồ canư thảo dã. ® (Họ Hồ bất đạo thì cố nhiên quân điêu phạt không thể tha, song không làm cho nước đã diệt được phục hưng, òng đã tuyệt dược kế nối lại muốn cùng binh độc vũ khiến người vô tội liền năm thiệt mạng ở dưới gươm đao, dân hiền lành liền năm dầm gan ở nội cỏ) Câu 14, trích Sử bộ: 吊伐之師。 Phiên âm: Điếu phạt chi sư ® (Quân điếu phạt) Câu 14, trích Sử bộ: 興 滅 繼 絕。 Phiên âm: Hưng diệt kế tuyệt. ®(Hưng lại dòng đã diệt nối lại dòng đã mất) Câu 14, trích Sử bộ: 窮 兵 黷 武。 Phiên âm: Cùng binh độc vũ. ®(Nạn chiến tranh) 27. 再 奉 太 監 山 壽 書 Tái phụng Thái giám Sơn Thọ thư (Lại thư cho Thái giám Sơn Thọ) Hoàn cảnh: Bọn Sơn Thọ trước nói giảng hoà, sau lại nghe bọn họ Mã, họ Phương mà thất hứa. Tóm tắt nội dung: Chỉ ra việc bọn Sơn Thọ không giữ vững lập trường nghe lời hiếu chiến của bọn Mã Kì, Phương Chính. Thông báo về phía nghĩa quân vẫn giữ lời hứa. Cảnh cáo chúng nếu ngoan cố sẽ không thể giữ lễ thờ phụng nữa. Điển cố: 1 Câu 9, lấy từ Ngạn ngữ: 諺 有 曰 如人 飲 水 冷 煖 自 知。 Phiên âm: Ngạn ngữ viết: Như nhân ẩm thuỷ, lãnh noãn tự tri. ® (Ngạn ngữ có câu: Như người uống nước, nóng lạnh biết ngay) 28. 諭 刁 鷂 城 土 官 書 Dụ Điêu Diêu thành thổ quan thư (Thư dụ thổ quan thành Điêu Diêu) Hoàn cảnh: Thành Điêu Diêu phàn lớn do bọn Nguỵ quân, Nguỵ quan đóng giữ. Cuối 1427, Lê Lợi sai Bùi Quốc Hưng bao vây thành cùng với thư dụ hàng của Nguyễn Trãi. Tháng1 năm Đinh Vị, bọn này dẫn toàn quân ra hàng. Tóm tắt nội dung: Khơi dậy con người dân tộc trong bọn Nguỵ quân, trên đà sắp thắng Lê Lợi hứa sẽ ra ơn để bọn chúng biết tội mà quay ra hợp tác với nghĩa quân. Điển cố: 2 Câu 1, trích trong sách cổ: 昔 人 有 言 曰 鳥 飛 反 故 鄉 狐 子 必 首 丘。 Phiên âm: Tích nhân hữu ngôn viết: Điểu phi phản cố hương hồ tử tất thủ khâu. ® (Người xưa có câu: Quạ bay lại quay về quê cũ, cáo chết quay đầu về núi) Theo Thuyết lâm trong Hoài Nam Tử có câu: Điểu phi phản hương, thố tẩu quy quật, hồ tử thú khâu (Chim bay rồi lại bay về quê cũ, thỏ chạy rồi lại về hang, cáo chết quay đầu về núi). Qua đó để khơi dậy tinh thần dân tộc trong quân Nguỵ, dẫn dắt chúng về với nghĩa quân. Câu 6, trích trong Sử bộ: 上 帝 哀 念 無 辜 假 手 於 我 代 天 行 化 太 師 衛 國 公 吊 民 伐 罪 恢 復 輿 圖。 Phiên âm: Thượng đế ai niệm vô cô, giả thủ ư ngã, đại thiên hành hoá, thái sư Vệ quốc công, điếu dân phạt tội, khôi phục dư đồ. ® Đấng Thượng Đế nghĩ thương người vô tội, đã mượn tay ta là Đại Thiên hành hoá Thái sư Vệ quốc công để cứu dân, đánh kẻ có tội, khôi phục cơ đồ) Chữ Điếu dân phạt tội dùng lại điển cố ở bức thư 8. Tuy nhiên chữ dùng ở đây để chỉ việc cho việc làm của Đại Thiên hành hoá Thái sư Vệ quốc công- Lê Lợi đánh kẻ có tội là bọn giặc Minh bạo ngược. 29. 諭 北 江 城 書 Dụ Bắc Giang thành thư (Thư dụ thành Bắc Giang) Hoàn cảnh: Thành Bắc Giang là một cứ điểm trọng yếu của địch. Cuối 1427, Lê Lợi cho quân bao vây cùng thư dụ hàng, nhưng chúng vẫn hết sức cố thủ. Ngày 8-9 Đinh Tỵ thành bị hạ trước khi viện binh cuả Liễu Thăng kéo sang. Tóm tắt nội dung: Khẳng định nước Nam là nước Thi, Thư luôn làm theo lễ nghĩa, trái lại giặc Minh thì bất trắc, phản tín. Dẫn dụ về việc các thành khác đã bị hạ, nói về lợi ích nếu chúng hàng, ngược lại cảnh báo chúng mà hối không kịp. Điển cố: 1 1. Câu 14, lấy trong sách Sử bộ: 我 嘗 觀 古 人 之 得 失 如 秦 之 白 起 所 之 項 羽 殺 降 背 約 我 等 決 不 如 此。 Phiên âm: Ngã thường quan cổ nhân chi đắc thất, như Tần chi Bạch khởi, sở chi Hạng vũ sát hàng bội ước, ngã đẳng quyết bất như thử. ® (Ta thường xét những việc đắc thất của cổ nhân, như chuyện Bạch Khởi của nước Tần, Hạng Vũ ở nước Sở giết kẻ đầu hàng, trái lời định ước, chúng ta quyết không làm như thế) Sách Sử có chép: Thời Chiến Quốc, Bạch Khởi là tướng nước Tần, đem quân đi đánh Triệu, Đã chôn sống 40 vạn hàng quân của Triệu, còn Hạng Vũ đánh bại quân nhà Tần, đem quân chư hầu vào cửa quan sau lại giết Tần Vương Tử Anh là người đã hàng. Ý nói, đối với những thành đã hàng, Lê Lợi không những không đối xử giống Bạch Khởi, Hạng Vũ mà còn đối đãi rất tử tế. Từ đó khuyên dụ thành Bắc Giang ra hàng. 30. 諭 三 江 城 書 Dụ tam giang thành thư (Thư dụ thành Tam Giang) Hoàn cảnh: Tháng 2 năm Đinh Mùi, Lê Lợi sai Nguyễn trãi đem theo tên chỉ huy họ Tăng (người Minh) đã đầu hàng đến dụ thành Tam Giang. Ngày 6- 3 thành này đầu hàng. Tóm tắt nội dung: Phân tích rõ thế yếu của thành Tam Giang so với các thành đã bị hạ thì thành này chỉ như trở bàn tay. Nhưng thương kẻ vô tội trong thành, Lê Lợi mở con đường sống nếu chúng ra hàng. Điển cố: 1 1. Câu 12, lấy trong Kinh Thư: 唯 恐 桴 鼓一鳴 玉石不分。 Phiên âm: Duy khủng phù cổ nhất minh, ngọc thạch bất phân. ® (Chỉ e một khi tiếng trống đã nổi lên thì ngọc đá chẳng còn phân biệt) Ngọc đá chẳng còn phân biệt: Mượn ý câu trong Kinh Thư Hoả viêm Côn Cương, ngọc thạch câu phần (Lửa bốc cháy núi Côn Cương, ngọc đá đều bị đốt cháy cả). Ý nói trong lúc phóng hoả thì kẻ tốt, người xấu đều bị hại cả. Từ đó để nói nếu Lê Lợi đánh thành chỉ e những người vô tội cũng bị binh đao giết hại. 31. 再 與 王 通 書 Dữ Vương Thông thư (Thư gửi Vương Thông) Hoàn cảnh: Trên cơ sở lực lượng đã trưởng thành, Lê Lợi tiếp tục bao vây thành Đông Quan, kiên trì dụ hàng Vương Thông mong dùng đường lối hoà nghị để sớm chấm dứt cuộc chiến trang tổn hại hai nước. Nhưng một lần nữa người sứ giả mang thư của Lê Lợi bị bắt giữ lại. Đây là thư trả lời của Lê Lợi về hành động khiêu khích ấy. Tóm tắt nội dung: Vạch trần bộ mặt lừa dối của Vương Thông, ngoài thì giả giảng hoà trong thì đào hào đắp luỹ chờ viện binh, chỉ cho chúng thấy chúng chờ ở viện binh là không có kết quả. Khẳng định thời thế nay đã khác không thể ví nghĩa quân như họ Hồ lỗi đạo được. Đưa ra điều kiện giảng hoà. Điển cố: 5 1. Câu 7, trích trong Sử bộ: 與 其 襲 漢 唐 好大 喜 功 之 弊 豈 若 行 湯 武 吊 民 伐 罪 之 師。 Phiên âm: Dữ kỳ tập Hán, Đường hiếu đại, hỉ công chi tệ, khởi nhược hành Thang Vũ điếu dân phạt tội chi sư. ® (Học cái tệ Hán, Đường ham việc lớn thích công to thì chi bằng nói Thang Vũ dung đạo quân nhân nghĩa cứu dân đánh kẻ có tội). Vua Thang nhà thương đánh Hạ Kiệt, Vua Vũ nhà Chu đánh Ân Trụ là những tên bạo chúa đã cứu dân ra khỏi lầm than. Ý nói bọn quân Minh đã không thực hiện đúng lời hứa Điếu dân phạt tội mà chỉ lợi dụng mưu đồ xâm lược nước ta. Câu 6, trích trong Sử Kí: 以 成 興 滅 繼 絕 之 義 以 示 王 者 一 視 無 私 之 仁。 Phiên âm: Dĩ thành hưng diệt kế tuyệt chi nghĩa, dĩ thị Vương giả nhất thị vô tư chi nhân ® (Để nên cái nghĩa khôi phục lại nước bị diệt, nối lại dòng đã tuyệt để tỏ lòng nhân nghĩa của bậc công giả công bằng không bụng riêng tư) Câu 6, trích Sử bộ: 窮 黷 之 禍。 Phiên âm: Cùng độc chi hoạ ® (Hoạ cùng binh độc vũ) Dùng lại điển cố ở bức thư thứ 8. Câu 10, trích từ thành ngữ: 若 謂 朝 庭 援 兵 可 以 卒 至 則 僕 恐 遠 水 不 能 救 近 火 。 Phiên âm: Nhược vị triều đình viện binh khả dĩ túc chí, tắc bộc khủng viễn thuỷ bất năng cứu cận hoả ® (Nếu lại bảo viện binh của triều đình có thể nhanh chóng tiến sang thì tôi e nước xa không cứu được lửa gần) Ý nói việc trông chờ vào viện binh của bọn Vương Thông khó thành, mà có chăng nữa cũng khó có thể cứu vãn được tình thế này. 6. Câu 19, trích trong Kinh Bộ: 今 在 幸 能 不 以 人 廢 言 決 成 歸 志 令 得 親 信 之 人 與 同 山 大 人 過 江 為 會。 Phiên âm: Kim tại hạnh năng bất dĩ nhân phế ngôn, quyết thành qui chí, lệnh đắc thân tín chi nhân, dữ đồng Sơn đại nhân quá giang vi hội… ® (Nay nếu may được ngài không vì ngươi mà bỏ lời hay, vẫn quyết chí về, xin sai người thân tín qua sông hội cùng Sơn đại nhân…) Mượn câu nói của Khổng Tử trong Luân Ngữ: để nói về việc Lê Lợi bàn hoà ước với bọn Vương Thông: 不 以 人 廢 言。 Phiên âm: Bất dĩ nhân phế ngôn ® Người quân tử không vì người không có đức mà bỏ không nghe lời nói hay của họ. 32. 再 諭 王 通 書 Tái dụ Vương Thông thư (Thư lại dụ vương Thông) Hoàn cảnh: Mặc dù được lệnh của Thiên triều tuỳ nghi xử trí, nhưng Vương Thông vẫn chần chừ, lần lữa không chịu rút quân ta lại tiếp tục gửi thư thúc giục chúng. Tóm tắt nội dung: Nói về việc sử dụng chữ thời cho vương Thông. Đưa ra 3 lí do mà Vương Thông gây ra cản trở việc rút quân. Đưa ra đề nghị mổ ngựa ăn thề để bàn chuyện hoà giải. Điển cố: 3 Câu 9, trích trong Kinh Thư: 書曰 先 時 者 殺 無 赦 後 時 者 殺 無 赦 。 Phiên âm: Thư viết: Tiên thời giả sát vô xá, hậu thời giả sát vô xá. ® (Kinh Thư có câu: Kẻ đi trước thời cơ giết không tha, kẻ đi sau giết không tha). Lấy trong thiên Dân Chính trong Kinh Thư, là lời của Dận Hầu tuyên cáo với quần chúng khi phụng mệnh đi đánh họ Hy, họ Hoà về tội bỏ trễ chức vụ, báo cáo về Thiên tượng không đúng thời. Ý nói quân Minh phải biết liệu thời cơ trước chúng mượn việc: Phù Trần diệt Hồ để xâm lược nước ta thìo nay bản chất đã lộ diện, lại đang lúc yếu thế nên Lê Lợi khuyến cáo chúng nên rõ thời cơ mà rút quân. Câu 13, trích từ tục ngữ: 誠 所 謂: 君子 無 夙 怨 信 若 疾 風 暴 雨 倏 然 光 霽 。 Phiên âm: Thành sở vị: Quân tử vô túc oán tín nhược tật phong bạo vũ, thúc nhiên quang tễ ® (Thực như người ta bảo: Người quân tử không giữ oán cũ, ví như mưa to, gió lớn chốc lát lại tạnh quang) Câu 30, có nguồn gốc từ Truyện: 僕 雖 結 草 啣 環 豈 足 報 云。 Phiên âm: Bộc tuy kết thảo hàm hoàn khởi túc báo vân. ® (Tôi dẫu kết cỏ ngậm vành sao đủ báo đáp) Kết cỏ ngậm vành dịch từ thành ngữ: Kết thảo hàm hoàn. Theo Tả trưyện kể lại chuyện ông già kết cỏ giúp Nguỵ Khoả bắt địch .Để trả ơn anh ta đã không đem chôn con gái mình theo chồng- cũng là cha của Nguỵ khoả. Truyện Dương Chấn ở Hậu Hán thư viết, xưa Dương Bảo đời Hán khi lên 9 tuổi cứu được chim sẻ. Đêm có ngưới đổng tử mặc áo vàng ngậm bốn vành ngọc trắng đến cảm ơn. Người đời sau dùng hai điển đó để chỉ sự báo ơn. Ý nói về lòng thành của Lê Lợi nếu như quân Minh giữ đúng lời hứa cắt nạn binh đao cho nhân dân hai nước thì dẫu có chết mà báo đáp cũg không hết. 33. 再 諭 王 通 書 Tái dụ Vương Thông thư (Thư lại dụ Vương Thông) Hoàn cảnh: Vì bọn Vương Thông ngoan vẩn ngoan cố giử thành,chờ viện binh, khoảng tháng 2 năm Đinh Mùi Lê Lợi lại gửi dụ Vương Thông. Tóm tắt nội dung: Tiếp tục phân tích về thời và thế, chỉ rõ bộ mặt gian trá của Vương Thông. Đưa ra 6 điều phải thua mà bọn Vương Thông đang lún sâu vào. Chỉ ra tôi ác của bọn chúng đối với dân ta. Đưa ra 2 phương án hoặc là hoà giải hoặc là quyết chiến. Điển cố: 9 1. câu 8, trính từ tục ngữ: 古 人 云 他 人 有 心 予 忖 度 之。 Phiên âm: cổ nhân vân: Tha nhân hữu tâm, dư thổn đạc chi. ® (Người xưa có câu: Người khác có lòng ta có thể lường biết được) 2. Câu 9, trích trong sử bộ: 昔 秦 吞 併 六 國 專 制 四 方 德 政 不 修 身 亡 國 破。 Phiên âm: Tích tần thôn tính lục quốc, chuyên chế tứ phương, đức chính bất trị, thân vong quốc phá. ® (xưa tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương mà đức chính không sửa nên thân mất nước tan). Sử có nghi lại việc nước Tần, đương quyền lúc đó là Ung Chính đã thống nhất được thiên hạ, thôn tính sáu nước và lên Đế. Sáu nước đó, thới Chiến Quốc gọi là Lục quốc, gồm: Tề, Sở, Yên, Triệu, Hàn, Nguỵ đều ở phía Đông cửa ải Hàm Cốc. Câu 15, trích Hán Thư của Sử bộ: 昔 漢 昭 烈 乃 劉 氏 之 遠 派 耳 孔 明 修 輔 大 業 自 興 。 Phiên âm: Tích Hán Chiêu Liệt nãi Lưu chi viễn phái nhĩ Khổng Minh tu phụ đại nghiệp đại nghiệp tự hưng ® (Xưa Hán Chiêu Liệt chỉ là chi nhánh đời xa của họ Lưu mà Khổng Minh làm cho đại nghiệp phục hưng được) Hán Chiêu Liệt tức Lưu Bị, vốn là tôn thất nhà Hán được Gia Cát Lượng tức Khổng Minh giúp đánh lại Tào Thào lấy Kinh Châu định ích Châu lập nên nước thực là một trong ba nước thời Tam Quốc. 4. Câu 16, trích Sử bộ: 伊 尹 以 莘 野 之 農 夫 太 公 以 渭 水 之 漁 父 一 為 王 者 之 佐 一 為 王 者 之 師。 Phiên âm: Y Doãn dĩ Sằn dã chi nông phu, Thái Công dĩ Vị thuỷ chi ngu phủ, nhất vi vương dã chi tá, nhất vi vương giã chi sư. ® (Y Doãn là người cày nương ở đòng Sằn, Thái Công là kẻ câu cá ở sông Vị, sau một người là trợ tá cho vua, một người là thầy của vua) Y Doãn trước cày nương ở Hữu Sằn, vua Thang ba bốn lần cho đem lễ vật đến đón mời ông mới ra giúp vua Thang đánh vua Hạ Kiệt lập nên nhà Thương. Thái Công tức Thái Công Vọng tên là Lữ Thượng hay Khương Tử Nha, lúc tuổi già con ở ẩn câu cá ở sông Vị. Chu Văn Vương đi săn gặp ông, nói chuyện rất thích nên mời ông về tôn làm thầy. Sau giúp Vũ Vương đánh Trụ lấy được thiên hạ lập nên nhà Chu. 5. Câu 18, trích Sử bộ: 若 燕 之 慕 容 趙 之 石 勒 此 是 中 國 之 人 耶。 Phiên âm: Nhược Yên chi Mộ Dung, Triệu chi Thạch Nặc, thử thị Trung Quốc chi nhân da? ® (Còn như Mộ Dung nước Yên, Thạch Lặc nước Triệu, đó là người Trung Quốc chăng?) Họ Mộ Dung là chủng tộc Tiên Ty ở thời Đông Tấn, Mộ Dung làm vua khai quốc nước Tiền Yên, Mộ Dung Thuỳ Thuỳ làm vua khai quốc nước Nan Yên, đều là người Hồ. Thạch Lặc: Người thuộc chủng tộc Yết, đem quan xâm lược Trung Nguyên đánh lấy nhiều châu quận, sau phản Tiên triều xưng vương rồi xưng Đế, lập nên nhà nước Hậu Triệu. Thạch Lặc là cường thịnh nhất trong 16 nước thuộc ngũ Hồ. Cả hai điển 4 và 5 đều là ca ngợi những bậc Tiên hiền Trung Quốc. Để từ đó so sánh với quân Minh lời nói của chúng chỉ là bọn tiểu nhân man rợ không xứng với người Trung Quốc. Câu 24, trích Sử bộ: 但 恐 城 中 南 人 之 懷 舊 主 及 吳 國 之 人 不 勝 困 苦 共 害 卿 等 相 率 來 降 如 張 飛 呂 布 反 為 群 下 所 害 此 必 然 之 理 也。 Phiên âm: Đãn khủng thành trung Nam nhân chi hoài cựu chỉ, cấp Ngô Quốc chi nhân bất thăng khốn khổ, cộng hại khanh đẳng, tương xuất lai hàng, như Trương Phi, Lã Bố phản vi quần hạ sở hại, thử tất nhiên chi lý dã. ® (Chỉ e người Nam trong thành nhớ chủ cũ, người Ngô không chịu nổi khổ họ sẽ cùng hùa lại hại các ông rồi dẫn nhau ra hàng, giống như Trương Phi, Lã Bố lại bị chính bộ hạ giết hại, đó là tất nhiên thôi) Trương Phi là dũng tướng của Thục Hán, Lã Bố là dũng tướng thời Hậu Hán cả hai đều bị bộ hạ giết hại. 7. Câu 3, trích Sử bộ: 昔 唐 太 宗 擒 建 德 而 世 充 出 降。 Phiên âm: Tích Đường Thái Tông cầm Kiến Đức nhi Thế Sung xuất hàng ® (Xưa Đường Thái Tông bắt Kiến Đức mà Thế Sung ra hàng) Đường Thái Tông vây đánh Thế Sung, Kiến Đức đem quân đến cứu Sung. Thái Tông đánh bắt được Kiến Đức vì thế Sung phải ra hàng. Câu 45, trích từ tục tự: 古 云 遠 水 不 能 救 近 火。 Phiên âm:Cổ vân: Viễn thuỷ bất năng cứu cận hoả ® (Người xưa có câu: Nước xa không cứu được lửa gần) Sử dụng lại điển cố thứ ba, câu 11 của bức 31. Câu 52 trích từ Sử bộ: 如 此 必 有 巾 幗 之 遺 辱 矣。 Phiên âm: Như thử tất hữu cân quắc chi di nhục hỹ ® (Như thế tất mang cái nhục khăn yếm vậy) Sử dụng lại điển cố thứ nhất câu 7 bức thư thứ 7 10. Câu 1, 2, 3 thuộc về sách Binh pháp: 夫 善 用 兵 者 在 乎 審 時 勢 而 已 得 其 時 有 其 勢 則 變 亡 為 存。 Phiên âm: Phù thiện dụng binh giả, tại hồ thẩm thời thế nhi dĩ đắc kì thời hữu kì thế tắc biến vong vi tồn… ® (Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn) 11. Câu 21, thuôc Tục ngữ: 上 之 肉 釜 中之 魚。 Phiên âm: Thượng chi nhục phủ trung chi ngư ® (Thịt trong nồi, cá trên thớt) 34. 與 王 通 書 Dữ Vương Thông thư (Thư gửi Vương Thôngt) 1. Câu 22, trích Sử bộ: 如 或 執 迷 守 常 懵 於 所 見 雖 硜 硜 抱 巡 遠 之 小 節 守 死 而 不 善 道 是 亦 唐 太 宗 所 謂 盡 忠 無 益 者 也。 Phiên âm: Như hoặc chấp mê thủ thường mộng ư sở kiến. Tuy khanh khanh bão Tuần Viễn chi tiểu tiết thủ tử nhi bất thiện đạo. Thị diệc đường Thái Tông sở vị tận trung vô ích giả dã ® (Nhược bằng cứ mê muội cố chấp thói thường tối tăm trong kiến thức tầm thường dàu có khư khư giữ khí tiết nhỏ mọn của bọn Trương Tuần, Hứa viễn cố giữ đến chết cũng không tốt đẹp gì cho đạo. Thế thì cũng như câu: Đường Thái Tông, bảo tận trung không ích gì vậy). 35. 再 與 王 通 書。 Tái dữ Vương Thông thư (Lại thư gửi Vương Thông) Hoàn cảnh: Trước sự ngoan cố cua bọn Vương Thông, Lê Lợi tiếp tục sai Nguyễn Trãi gửi thư. Tóm tắt nội dung: Phân tích thời thế vận chuyển nghĩa quân từ yếu sang thế thắng bon giặc Minh thì càng ngày càng lấn sâu vào khó khăn cả tronglẫn ngoài khó mà giải quyết được. Cảnh báo cho Vương Thông việc chờ viện binh là việc khó thành. 1. Câu 16 trích sử bộ: 窮 兵 黷 武。 Phiên âm: Cùng binh độc vũ ® (Nạn chiến tranh ) Sử dụng lại điển cố ở bức thư số 8 Câu 35 lấy từ Kinh Dịch: 易 曰 窮 則 變 變 則 通。 Phiên âm: Dịch viết: Cùng tắc biến biến tắc thông. ® (Kinh Dịch viết: Cùng thì biến, biến thì thông) Câu 36 trích từ Sử bộ: 而 猶 硜 硜 守 巡 遠 之 小 節。 Phiên âm: Nhi do khanh khanh thủ Tuần,Viễn tiểu tiết ® (Mà vẫn khư khư giữ thói tiểu tiết của Trương Tuần, Hứa Viễn) Lấy lại điển cố tháng 2 câu 22 bức 34 Câu 37 lấy từ ngạn ngữ: 諺 有 云 一 朝 無 食 父 子 無 義。 Phiên âm: Ngạn hữu vân: nhất triêu vô thực, phụ tử vô nghĩa ® (Ngạn ngữ có câu: Một buổi không có ăn cha con hết tình nghĩa) Ý nói: quân Minh đã bất tín với bọn tuớng Vương Thông rồi nay lại thiếu luơng thực thì e khó mà chiến đấu theo chúng được. 36. 與 蔡 都 督 書 Dữ Thái đô đốc thư (Thư gửi cho Thái đô đốc) Hoàn cảnh: Khoảng cuối 1427 trước khi quân Minh rút về nước Lê Lợi bày tỏ ý muốn gĩư Thái Phúc ở lại để mời chức vụ cao hoặc giúp đỡ vua ta như một cố vấn vừa là để dùng ông vừa tránh cho ông bi quân Minh hại. Nhưng ông từ chối và bị nhà Minh giết hại. Tóm tắt nội dung: Phân thời thế của người quân tử. Chỉ ra chỗ lợi và khó khăn của Thái đô đốc trong đó chỉ rõ cái lợi là hơn cả từ đó lôi kéo đô đốc về phía nghĩa quân. Câu 6 trích trong Sử bộ 昔 者 百 里 奚 居 虞 而 虞 亡 之 秦 而 秦 霸。 Phiên âm: Tích giả Bách Lý Hề cư Ngu nhi Ngu chi vong, Tần nhi Tần bá ® (Ngày xưa Bách Lý Hề Ngu mà Ngu mất nước, sang Tần thì Tần lên nghiệp bá) Bách Lý Hề người thời Xuân Thu, trước làm đại phu nước Ngu, nước Tấn diệt nước Ngu bắt ông, định dùng ông làm nguơi đưa dâu vợ Mục công nước Tần. ông lấy làm xấu hổ bỏ đi bị người nuớc Sở bắt đuợc. Tần Mục công nghe ông là người hiền, lấy 5 bộ da dê dùng làm tướng trong 7 năm. Ông giúp Tần làm lên nghiệp lớn. 李 左 車 在 趙 而 趙 滅 之 漢 而 漢 興。 Phiên âm: Lý tả xa tại Triệu nhi,Triệu diệt, chi hán nhi hán hưng ® (Lý Tả xa ở Triệu mà Triệu bị diệt mà theo hán thì hán dấy nghiệp vương) Lý Tả Xa: Người thời Hán, lúc đầu làm quan nước Triệu hàn tín,Trương nhi đánh Triệu, vua Triệu là Thành An Quân, Trần Dư không theo kế của Tả xa bị Hàn Tín đánh bại. Hàn Tín mời được Tả Xa làm quân sư, dùng kế của ông mà hạ được thành nước Yên, nước Tề.Bách Lý Hề và Lý Tả Xa đều là người giỏi nhưng phải gặp được thời, là người biết thơì. Tù đó dể thức thời trong Thái Đô Đốc. 2. Câu 12, trích Sử bộ: 視 昔 百 里 奚 之 居 虞 李 左 車 之 在 趙 亦 何 以 異 焉。 Phiên âm: Thị tích Bách Lý Hề chi cư Ngu, Lý Tả Xa chi tại Triệu diệc hà dĩ dị yên? ® (Có khác gì xưa Bách Lý Hề ở Ngu, Lý Tả Xa ở Triệu?) 3. Câu 13, 14 trích sử bộ 今 我 國 主 素 聞 公 之 賢 欲 處 公 以 大 臣 之 位 而 願 聽 教 焉 不 審 公意 將 如 韓 信 之 去 楚 而 為 漢 用 耶 則 我 國 主 而 解 衣 推 食 必 不 下 於 漢 高 抑 將 如 箕 子 之 不 臣 周 家 則 我 國 主 之 下 車 訪 道 必 不 下 於周 武。 Phiên âm: Kim ngã quốc chủ sách văn công chi hiền, dục xử công dĩ đại dĩ thần chi vị nhi nguyện thính giáo yên. Bất thẩn công ý tương như Hàn Tín chi khứ sở nhi vi Hán dụng da? Tắc ngã quốc chủ chi giải y thôi thực tát bát hạ ư Hán Cao, ức tương như Cơ Tử chi bất thần Chu da? Tắc ngã quốc chủ chi hạ xa phỏng đạo, tất bất hạ ư Chu Vũ. ® (Nay quốc chúa tôi vốn biết ông là người hiền, muốn đặt ông vào địa vị đại thần để được nghe dạy bảo không biết ý ông thế nào có định như Hàn Tín bỏ Sở mà theo Hán chăng thì quốc chúa tôi sẽ sẻ cơm nhường áo hẳn không kém gì Hán Cao Tổ hay như Cơ Tử không chịu làm tôi nhà Chu chăng thì quốc chúa tôi sẽ xuống xe hỏi đạo hẳn không kém gi Chu Vũ Vương) Hàn Tín người thời Hán, trước theo Hạng Vũ, Vũ không biết dùng sau Tín bỏ Sở về với Hán, Báo Công (Sau thnàh Hán Cao Tổ) trọng dụng ông trao cho chức đại tướng. Cơ Tử thái sư nhà Ân, vua Trụ vô đạo ông khuyên can không nghe bèn giả cuồng. Chu Vũ Vương diệt nhà Ân, phong cho ông ở Triều Tiên nhưng không làm bề tôi nhà Chu. Câu 20, trích Sử bộ: 如 其 硜 硜 於 小 節 固 非 大 丈 夫 之 所 為 也。 Phiên âm: Như kỳ khanh khanh ư tiểu tiết, cố phi đại trượng phu chi sở vi dã ® (Còn cứ khư khư giữ tiểu tiết thì đó không phải là việc làm của bậc đại trưởng phu vậy) Sử dụng điển cố thứ hai câu 22, bức thư 34 Câu 19, trích Sử bộ: 唐 太 宗 所 謂 盡 忠 無 益 。 Phiên âm: Đường Thái Tông sở vị, tận trung vô ích ® (Cái mà Đường Thái tông nói là tận trung không có ích gì) Đã chú thích ở bức 34. 37. 與 王 通 書 Dữ Vương Thông thư (Thư gửi Vương Thông) Hoàn cảnh: Trước sự cố cùng của bọn Vương Thông, mặc dù trước đã thắng Lê Lợi vẫn kiên trì gửi thư giảng hoà để tránh tổn hại cho quân ta Tóm tắt nội dung: Nói về sự thắng thua đã rõ ràng, nghĩa quân là người chiến thắng, còn giặc Minh chỉ là một lũ tàn quân không đáng ra tay. Nhưng Lê Lợi vẫn mở con đường sống để chúng rút về nước nếu chịu qui hàng. Đồng thời khẳng định ý chí và sự tất thắng của nghĩa quân. Điển cố: 3 Câu 2, trích sách Binh pháp: 古 人 有 言 窮 寇 勿 逼。 Phiên âm: Cổ nhân hữu ngôn: Cùng khấu vật bức ® (Cổ nhân có câu: giặc đến lúc cùng chớ nên đuổi bắt) Thiên Quân tranh trong sách Tôn tử có câu: Cung khấu vật truy (Giặc đến lúc cùng chớ đuổi theo) ý nói quân Minh đến lúc cung dễ làm liều. 2. Câu 3, trích Kinh bộ: 鳥 窮 則 啄 獸 窮 則 搏。 Phiên âm: Điểu cùng tắc trắc, thú cùng tắc bác ® (Chim cung thì mổ, thú cùng thì vồ) Là câu nói của Nhan Tử trong Luận Ngữ. Nhan Tử nói: chim cùng thì mổ, loài thú cung thì cắn. Người ta cùng thì phản. Từ xưa tới nay chưa có ai làm điều ác mà không nguy bao giờ. Câu 4, trích trong sách binh pháp: 雖 然 敵 之 堅 大 敵 之 擒。 Phiên âm: Tuy nhiên, tiểu địch chi kiên đại địch chi cầm ® (Dù bên yếu có giữ vẫn sẽ bị bên mạnh bắt được) Trích trong sách Tôn Tử, thiên Mưu công: Tiểu địch chi kiên, đại địch chi cầm. 41. 安 南 國 書 奉 天 朝 裨 將 列 位 麾 下 An Nam quốc thư phụng thiên triều tỳ tướng liệt vị huy hạ (Đầu mục nước Nam kính gửi các vị tỳ tướng Thiên triều) Hoàn cảnh: Nhắc lại thất bại của quân Minh: Đắm thuyền ở Xương Giang, An Viễn Hầu… chết v.v… đều định việc rút quân của bọn chung. Câu 7, lấy trong Kinh Dịch: 易 曰 師 出 以 律 否 藏 凶。 Phiên âm: Dịch viết: sư xuất dĩ luật phủ tàng hung ® (Kinh Dịch có nói: Quân đi phải có kỉ luật nếu không thì dầu đúng thì cũng gặp chuyện không hay) 2. Câu 11, trích Kinh bộ: 懷 柔 之 道 。 Phiên âm: Hoài nhu chi đạo ® (Đạo vỗ về của người trên đối với người dưới) Dùng lại điển cố ở bưc thư số 2. 42. 安 南 國 書 奉 總 兵 官 太 傅 黔 國 公 鉤 座前 An Nam quốc thư phụng tổng binh quan thái phó Kiềm Quốc Công câu tọa tiền (Thư của đầu mục An Nam kính gửi quan tổng binh thái phó Kiềm Quốc Công) Hoàn cảnh: Từ đầu 1427, Mộc Thạnh được cử làm Tổng binh đem viện binh sang nước ta. Cất quân đến Lê Hoa nghe tin đạo quân của Liễu Thăng đại bại vội kéo quân rút lui, thừa thắng quân ta đánh cho tan tác. Thạnh một mình một ngựa chạy trốn về nước. Tóm tắt nội dung: Nêu lên việc nhân đức mà nhà Minh đã làm trong việc hưng diệt kế tuyện mà trong đó Mộc Thạnh Là người ruột thịt trong Vương thất. Nhắc đến việc thất bại của bọn viện binh Liễu Thăng đã bị nghĩa quân đánh cho tan tác. Yêu cầu hắn đem thư trình về Thiên triều vê việc rút quân Câu 23, trích trong Sử bộ: 成 湯 之 伐 桀 意 在 推 亡 而 固 存 武 王 之 伐 商 意 在 興 滅 而 繼 絕。 Phiên âm: Thành Thang chi phạt Kiệt ý tại suy vong nhi cố tồn, Vũ Vương chi phạt Thương ý tại hưng diệt nhi kế tuyệt. ® (Thành Thang đánh Kiệt là có ý vực lại nước đã mất làm vững người hiện còn, Vũ Vương đánh nhà Thương :à có ý dấy nước bị diệt nối dòng đã tuỵêt) Câu 6, trích Sử bộ: 興 滅 之 義。 Phiên âm: Hưng diệt chi nghĩa ® (Làm vững người hiện còn) Sử dụng lại điển cố của câu 23 trong bài 3. Câu 13, trích Sử bộ: 伏 惟 大 人 以 王 室 之 愨 親 任 周 召 之 重 寄。 Phiên âm: Phục duy đại nhân dĩ Vương thất chi xác thân, nhậm Chu Thiệu chi trọng ký. ® (Kính nghĩ: đại vương là người ruột thịt trong Vương thất, được uỷ thác trách nhiệm nặng nề như ông Thiệu đời Chu) ông Thiệu đời Chu chỉ Cơ Thích là bề tôi và cũng là dòng dõi nhà Chu được phong đát Thiệu được phong đất Thiệu nên gọi là Thiệu Công hay Thiệu Bá. Đời Chu Vũ Vương, Thiệu Công đươc phong đất Bắc Yên; Thời Chu Thành Vương, ông cùng Chu Công Đán chia nhau cai trị đât nước, đảm nhiện trông coi vùng đất từ Thiểm về phía Tây. Câu 17, trích Sử bộ: 師 還 之 後 甘 棠 之 遺 愛 益 深。 Phiên âm: Sư hoàn chi hậu, cam đường chi di ái ích thâm. ® (Sau khi đem quan về rồi thì công ơn để lại như bóng cây cam đường rợp mát) Tương truyền thời Chu Vũ Vương, Thiệu Công đi tuần phương Nam từng nghỉ lại dưới bóng cây cam đường. Đời sau thường lấy hình ảnh cây cam đường để ca tụng quan lại có nhiều ơn với dân. Câu 27, trích tục ngữ: 古 人 云 恃 德 者 昌 恃 力 者 亡。 Phiên âm: Cổ nhân vân: Thị đức giả xứơng, thị lực giả vong. ® (Người xưa coá câu: Dùng Đức thì tốt, cậy vào lực thì chết) Ý nói việc được mất của con người không phải ở sức vậy, mà là do cái đức người ta xuất ra. 43. 諭 雲 南 飛 奏 書 Dụ Vân Nam phi tấu thư (Thư gấp rút dụ đạo quân Vân Nam) Câu 2, trích Kinh bộ: 仁 人 之 心 必 欲 達 人。 Phiên âm: Nhân nhân chi tâm tất dục đạt nhân ® (Lòng người có nhân là mong muốn cho người khác được thành đạt) Lấy từ câu Khổng Tử nói trong Luận Ngữ: Kỉ dục lập nhi lập nhân, kỉ dục đạt nhi đạt nhân Câu 20, trích sử bộ: 窮 黷 之 戒。 Phiên âm: Cùng độc chi giới ® (lời răn về việc cùng binh độc vũ) Đã dẫn ở bức 8. 44. 與 王 通 書 Dữ Vương Thông thư (Thư gửi Vương Thông) 1. Câu 2, 3 trích về sách Binh pháp: 僕 聞 天 下 之 安 危 生 民 之 禍 禍 寔 在 乎 兵而 其 操 舍 予 奪 之 權 更 關 乎 將 故 曰 將 者 軍 之 司 命。 Phiên âm: Bộc văn thiên hạ chi an nguy, sinh dân chi hoạ, hoạ thực tại hồ binh nhi kì thao xả dư đoạt chi quyền cánh quan hồ tướng. Cố viết: Tướng giả quân chi tư mệnh ® (Tôi nghe sự yên nguy của thiên hạ, nỗi hoạ phúc của muôn dân thực do ở việc binh mà quyền lấy hay bỏ, đem cho hay cướp lại quan hệ bởi người làm tướng. Cho nên có câu nói rằng: tướng là người giữ mệnh quân) 2. Câu 6, trích Kinh bộ: 心 果 能 誠 耶 則當 推 赤心 以 置 人 腹。 Phiên âm: Tâm quả năng thành da, tắc đương suy xích, tâm dĩ trí nhân phúc ® (Nếu quả là thành tâm thì phải từ lòng thành của mình mà suy ra người khác) Trích câu suy kỉ cập nhân của tăng Tử trong sách Luận Ngữ. 45. 諭 平 灘 城 書 Dụ Bình Than thành thư (Thư dụ thành Bình Than) 1. Câu 3, trích Sử bộ: 是 以 登 禹 之 不 妄 殺 曹 彬 之 稱 以 病 與夫 白 起 李 廣 之 逞 意 殺 降 其 於 善 惡 報 瞻 之可 鑒。 Phiên âm: Thị dĩ Đặng Vũ chi bất vọng sát, tào bân chi xưng dĩ bệnh, dữ phù Bạch Khởi, Lý Quảng chi sính ý sát hàng, kỳ ư thiện ác chi báo chi chiêm chi khả giám. ® (Bởi thế Đặng Vũ không giết càn, Tào Bân giả ốm so với việc Bạch Khởi, Lý Quảng thả ý giết hàng, tấm gương về sự báo ứng thioện ác còn giành giành ra đó). Đặng Vũ tự Trọng Hoa, người Đông Hán phò Hán Quang Vũ lên ngôi được giứ chức đại tư đồ, phong Trình hầu. Tào Bân tự Quốc Hoa, người Chân Định đời Tống khi Tống Thái Tổ đi đánh dẹp Giang Nam, ông công phá Kim Lăng bắt sống hậu chúa Lý Dực, nhưng không tàn sát hàng binh. Bạch Khởi là tướng nước Tần thời Chiến Quốc đem quân đi đánh Triệu chôn sống 40 vạn hàng quân của Triệu (Dùng lại điển cố 1, câu 14, bức 29). Lý Quảng người đời Hán giỏi nghề cung kiếm, thợi Hán Văn Đế giữ chức võ kị thường thị, có công đánh giặc Hung Nô được tặng danh hiệu Phi Tướng Quân. Câu 4, trích Kinh Thư: 與 夫 聖 人 寧 失 不 經 之 心 也。 Phiên âm: Dữ phù Thánh nhân ninh thất bất kinh chi tâm dã ® (Cái tâm: thà bỏ xót còn hơn giết nhầm người vô tội của Thánh nhân) Câu trong Thiên Đại Vũ Mô của kinh Thư có câu: Giữ kì sát bất cô, ninh thất bất kinh (Thà làm trái phép tắc thông thương còn hơn giết nhầm người vô tội) Câu 20, trích Hán Thư: 肝 腦 塗 地。 Phiên âm: Can não đồ địa. ® (Gan óc lầy đường) Đã chú ở bức thư số 8 46. 諭 昌 江 城 書 Dụ Xương Giang thành thư (Thư dụ thành Xương Giang) Hoàn cảnh: Cùng với việc dụ hàng các thành như: Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hoá…Lê Lợi sai Nguyễn Trãi viết thư dụ thành Xương Giang- nơi mà quân tướng của Minh còn ngoan cố. Tóm tắt nội dung: Dẫn lại việc các thành khác đã hàng, đồng thời phân tích cho quân Minh thấy Xương Giang chỉ là một thành rất yếu nên việc hạ thành là rất dễ dàng. Nhưng Lê Lợi đem nhân nghĩa mở đường cho chúng con đường sống nếu chúng chịu hàng. Điển cố: 1 1.Câu 13 lấy trong Kinh thư: 如 其 執 迷 罔 覺 城 陷 之 日 玉 石 不 分 非 我 肆 行 毒 虐 乃 卿 等 自 作 孽 耳。 Phiên âm: Như kỳ chấp mê võng giác, thành hãm chi nhật, ngọc thạch bất phân, phi ngã tứ hành độc ngược, nãi khanh đẳng tự tác nghiệt nhĩ. ® (Nếu còn cứ mê muội không tỉnh, thì đến ngày thành bị hạ, ngọc đá không phân biệt đó không phải là ta làm điều bạo ngược mà là chính do các ngươi gây ra tội nghiệt đó). Dùng lại điển cố”ngọc thạch bất phân”của điển cố 1 câu 12 bức 30. 49. 諭 天 下 諸 豪 傑 詔 Dụ thiên hạ chư hào kiệt chiếu. (Chiếu dụ hào kiệt trong thiên hạ) Hoàn cảnh: Trình bày lý do khách quan và chủ quan về việc Lê Lợi chưa tìm được nguời tài, kêu gọi các bậc hiền tài khắp nơi ra đẻ vì dân cứu nạn. Điển cố: 1 Câu 6 trích Sử bộ: 或 有 高 節 如 四 皓 嘉 遯 如 子 房 亦 且為 民 救 難 候 其 成 公 功 欲 遂 素 志 歸 山 林 不 後 汝 禁。 Phiên âm: Hoặc hữu cao tiết như Tứ Hạo, gia độn như Tử Phòng diệc thả vi dân cứư nạn, hậu kỳ thành công công dục toại tố chí quy sơn lâm bát hậu nhữ cấm. ® (Hoặc có ai tiết cao như Tứ Hạo, chí ẩn như Tử Phòng cũng nên vì dân cứu nạn, đợi khi thành công có muốn được thoả chí xưa lại về chốn rừng núi thì ta cũng không ngăn giữ). Tứ Hạo: Bốn vị ẩn sĩ cuối đời Tần là: Đông Viên Công, Ý Lý Quí, Hạ Hoàng Công và Lộc Lý tiên sinh, tránh nạn sống ẩn dật trên núi Thường Sơn. Hán Cao Tổ cố vời ra giúp việc mà không được. Tử Phòng tức Trương Lương giúp Hán Cao Tổ bình định xong thiên hạ thì lui về ở ẩn. Ý nói : chiến tranh sắp kết thúc nhưng để tướng lĩnh dốc hết sức, Lê Thái Tổ gửi thư dụ các hào kiệt nên vì dân mà cứu nạn. 50. 安 南 國 頭 目 書 奉 天 朝 裨 將 列 位 麾 下 An Nam quốc đầu mục thư phụng thiên triều tỳ tướng liệt vị huy hạ. (Đầu mục nước An Nam thư gửi các kì tướng thiên triều) Tóm tắt nội dung: Trình bày quá trình xâm lược và tưng bước thất bại của giặc Minh. Tính kế cho chúng đem rút quân về nước vừa không mang tiếng thất mệnh mà Bắc Nam vô sự. Điển cố: 2 1. Câu 12 trích Kinh bộ: 我 等 守 遍 之 士 計 無 奈 何 譬 猶 鳥 窮 則 啄 獸 窮 則 搏。 Phiên âm: Ngã đẳng thủ biên sĩ kế vô lại hà, thí do điểu cùng tắc trác thú cùng tắc bác. ® (Quân lính giữ biên cương của tôi không làm thế nào được, ví như chim cùng thì mổ thủ cùng thì vồ). Dùng lại điển cố thứ 2 câu 3 “chim cùng thì mổ” bức số 37. Ở đây ý nói việc đánh trả lại viện binh bà bất đắc dĩ nhưng là chỉ ra thế thua của giặc Minh ngay cả khi quân tiếp viện cũng đã đại bại. Từ đó làm nhụt ý chí quân xâm lược. 2. Câu 10 trích Kinh bộ: 懷 柔 之 道。 Phiên âm: Hoài nhu chi đạo. ® (đạo vỗ về dân chúng) Đã chú ở bức 2. 51. 安 南 國 頭 目 書 奉 天 朝 裨 將 An Nam quốc đầu mục thư phụng thiên triều tì tướng (Đầu mục nước An Nam thư gủi các vị tướng của thiên triều) Tóm tắt nội dung: Lê Lợi tiếp tục sai Nguyễn Trãi gửi thư sang thiên triều. Đưa ra dẫn chứng về việc làm của đế vương luôn giữ chữ tín và lo cho dân. Vạch trần bộ mặt giả dối của quân Minh. Chỉ ra nỗi tuyệt vọng của chúng nếu ngồi chờ viện binh. Điển cố: 3 1.Câu 5 trích Sử bộ: 公 等 宜 速 退 師 境 外 不 宜 若 賈 胡之 留 連 以 敗 乃 事。 Phiên âm: Công đẳng nghi tốc thoái sư cảnh ngoại bất nghi nhược cổ Hồ chi lưu liên dĩ bại nãi sự. ® (Các ông nên mau chóng lui quân ra ngoài cõi không nên như cánh lái buôn ngưòi Hồ đi đến đâu cũng nấn ná dây dưa ở lại lâu ngày mà đến nỗi hỏng việc). “Cánh lái buôn người Hồ” là dịch chữ “cổ Hồ”. Thư của Cảnh Thư gửi anh là Hát, chép trong chuyện Mã Viện sách Hậu Hán Thư có câu: “Phục Ba” (tức Mã Viện) cứ như cánh lái buôn người Hồ ở ngoại thành phía Tây, hễ đi đến đâu là lại nấn ná ở lại đó. Ý nói khuyên quân Minh nên mau chóng rút quân kẻo lâu ngày sẽ dẫn tới hậu quả không tính trước. 2.Câu 7 trích Sử bộ: 故 文 候 不 貪 伐 原 商 君 不 廢 徙 木。 Phiên âm: Cố Văn Hầu bất tham phạt Nguyên, Thương quân bất phế tỉ mộc ® (Cho nên Văn Hầu không vì tham lợi mà phạt Nguyên, Thương Quân không vì tiền thưởng dời cây gỗ). Dùng lại điển cố thứ 2 câu 8 bức 17. Câu 12 trích Kinh thi: 詩 曰 他 人 有 心 予 忖 度 之。 Phiên âm: Thi viết: Tha nhân hữu tâm dư thổn đạc chi. ® (Kinh Thi có câu: Người khác có lòng ta có thể lường đoán được). Dùng lại điển cố thứ 1 câu 8 bức 33. 52. 安 南 國 頭 目 黎 利 書 奉 總 兵 官 王 大 人 太 監 山 大 人 鉤 座 前 An Nam quốc đầu mục Lê Lợi thư phụng tổng binh quan Vương đại nhân thái giám Sơn Thọ đại nhân câu toạ tiền. (Đầu mục nước An Nam là Lê Lợi thư gửi quan tổng binh Vương đại nhân thái giám Sơn đại nhân). Câu 18, trích Sử bộ: 是 蓋 在 朝 之 臣 必 有 識 時 達 變 之 士能 以 正 道 引 君 欲 上 聖 之 復 為 湯 武 興 滅 繼 絕 之 舉 而 不 效 漢 唐 好 大 喜 功 之 為。 Phiên âm: Thị cái tại triều chi thần tất hữu thức thời đạt biến chi sĩ năng dĩ chính đạo dẫn quân dục thượng thánh chi phục vi Thang Vũ hưng diệt kế tuyệt chi cử nhi bất hiệu Hán Đường hiếu đại hỉ công chi vi. ® (Đó là bởi các quan trong triều hẳn có người hiểu thời thế mà giỏi ứng biến biết lấy chính đạo can vua muốn thánh thượng lại làm cái việc dấy lại dòng đã tuyệt nối lại nước đã diệt như vua Thang Vũ mà không bắt chước thói thích việc lớn chuộng công to của nhà Hán nhà Đường). Dùng lại điển cố 2 (câu 8) bức 31. 2.Câu 7 trích Hán thư: 肝 腦 草 也。 Phiên âm: Can não thảo dã. ® ( Gan óc đầy cỏ nội). Đã chú ở bức 8 3. Câu 18 trích Sử bộ: Xem từ “Thang Vũ….chi vi” vừa trích ở vị trí số trong cùng bức thư này. Đã chú ở bức 31 53. 安 南 國 頭 目 黎 利 書 奉 總 兵 王 大 人 並 太 監 山 馬 二 大 人 鉤 座 前 An Nam quốc đầu mục Lê Lợi thư phụng tổng binh Vương đại nhân tịnh thái giám Sơn, Mã nhị đại nhân câu toạ tiền. (Đầu mục nước An Nam là Lê Lợi thư gửi tổng binh vưong cùng 2 vị thái giám Sơn Thọ, Mã đại nhân). Tóm tắt nội dung: Nhắc lại những lời giả nhân giả nghĩa của bọn Sơn Thọ, Mã Kỳ trong thư của chúng rồi đua ra bằng chứng vạch trần bộ mặt thật của chúng. Phân tích những khó khăn của giặc rồi đưa ra thiện chí giảng hoà. Điển cố: 4 1.Câu 25, 26, 27, trích Sử bộ: 夫 張 巡 之 守 睢 陽 蓋 欲 以 為 江 淮 之 蔽 使 若 失 守 則 唐 室 幾 危 故 張 巡 之 子 者 為 得 其 死。 Phiên âm: Phù Trương Tuần chi thủ Tuy Dương, cái dục dĩ vi Giang Hoài chi tế, sử nhược thất thủ tắc đường thất cơ nguy. Cố Trưong Tuần chi tử giả vi đắc kỹ tử. ® (Xem như Trương Tuần đang cố thủ thành Tuy Dưong là cố ý che chắn cho đất Giang, Hoài. Nếu để thất thủ thì nhà Đường sẽ lâm nguy. Cho nên cái chết của Trương Tuần là đáng chết.) 2. Câu 37 trích Hán thư và Đường thư: 又 以 漢 之 於 匈 奴 唐 之 於 高 麗 為 言 大 人 豈 不 見 武帝 之 詔 言 棄 輪 臺 太宗 之 班 師 新 市。 Phiên âm: Hựu dĩ Hán ư Hung Nô, Đường chi ư Cao Ly vi ngôn, đại nhân khởi bất kiến Vũ đế chi chiếu khí Luân Đài, Thái Tông chi ban sư Tân Thị. ® (Lại nói đến chuyện nhà Hán đối vói Hung Nô, nhà Đuờng đôí với Cao Ly các ngài há chẳng thâý vua Vũ đế xuống chiếu bỏ đất Luân Đài, vua Thái Tông rút khởi Tân Thị) Dùng lại điển cố 2 câu 8 bức 31 Hán Vũ từng lập đồn điền ở Luân Đài, kết thân vơí các nước Tây vực để đánh Hung Nô, nhưng 30 năm liên tiếp binh đao mà không thắng khiến trong nước hao tổn quân sĩ mệt mỏi. Đến khi Lý Quảng Lợi thua trận phải hàng, Vũ đế cảm thấy hối hận. Chính Hoà thứ 4, Đô uý Tang Hoằng Dương tâu xin đưa quân ra đóng ở Luân Đài, Vũ đế cho rằng đem quân ra trấn phương xa vừa nhọc quân vưa khổ cho dân chúng, bèn xuống chiếu bãi bỏ đồn điền Luân Đài (Hán thư). Năm Trinh Quán thứ 18 (644) đời Đường, vua Đường Thái Tông thân chinh Cao Lệ, khi vây hãm suốt ròng 2 tháng mà vẫn không hạ đươc thành, Thái Tông vô cùng tức giận. Lý Tịch là tướng nhà Đường tâu, nếu hạ được thành xin giết hết cả đàn ông trong thành, nghe tin ấy người trong thàn càng liều chết cố thủ. Quân Đường tấn công kich liệt mà không vào được. Thái Tông thấy đánh mãi mà không thắng trong khi binh sĩ bị rét mướt mệt mỏi, lương thực ở Liêu Đông cũng đã cạn. Bèn xuống chiếu rút quân (Đường thư). Câu 39, trích sách Luận Ngữ: 傳 曰 三 人 同 行 必 有 我 師 焉 擇 其 善 者 而 從 之 其 不 善 者而 改 之。 Phiên âm: Truyện viết : tam nhân đồng hành tất hữu ngã sư yên, trạch kì thiện giả nhi tòng chi, kì bất thiện nhi cải chi, ® (Truyện có viết: ba người cùng đi tất có thầy của ta ở đó, chọn láy điều hay thì theo điều nào dở thì sửa) Câu 41, 42, trích Sử bộ: 不 知 大 人 將 以 漢 唐 悔 過 之 為 可 師 耶 即 以 漢 唐 兵 窮 武 黷 之 為 可 師 耶 將 以 湯 武 興 滅 繼 絕 為 定 法 耶 抑 以 漢 唐 喜 大 好 功 為 定 法 耶。 Phiên âm: Bất tri đại nhân tương dĩ Hán Đường hối quá chi vi khả sư da? Tức dĩ Hán Đường binh cùng vũ độc chi vi khả sư da? Tương dĩ Thang Vũ hưng diệt kế tuyệt vi định pháp da? Ức dĩ Hán Đường hỉ đạo hiếu công vi định pháp da? ® (Chẳng hay các ngài sẽ coi việc vua Hán, vua Đường biết hối lỗi làm bài học hay lấy việc vua Hán vua Đường cùng binh độc vũ để noi theo? Sẽ lấy việc vua Thang vua Vũ dấy nước đã diệt để làm gương, hay là lấy việc nhà Hán nhà Đường hám việc to chuộng công lớn mà bắt chước?) Dùng lại điển cố 2 bức 31. 安 南 國 頭 目 黎 利 書 復 總 兵 官 王 大 人 太 監 山 馬 二 大 人 列 位 鉤 座 前 An Nam quốc đầu mục Lê Lợi thư phục tổng binh quan Vương đại nhân, thái giám Sơn, Mã nhị đại nhân liệt vị câu tạo tiền (Đầu mục An Nam là Lê Lợi thư trả lời quan Tổng binh đại nhân và hai vị Thái Giám Sơn, Mã đại nhân) Điển cố: 3 Câu 3, trích Kinh bộ: 以 地 方 與 人 何 人 臣 之 所 專 者。 Phiên âm: Dĩ địa phương dư nhân, hà nhân thần chi sở chuyên giả ® (Lấy đất cho người, không phải là việc bề tôi tự chuyên). Mượn ý trong sách Mạnh Tử, chương Lương Huệ Vương có câu: Dĩ thủ phi thân chi sở năng vi dã (Đất đai bao đời phải giữ gìn không thể tự tiện theo ý mình) Câu 15, trích Sử bộ: 若 周 太 王 之 事 熏 鬻 漢 文帝 之 和 匈 奴。 Phiên âm: Nhược Chu Thái Vương chi sự Huân dục, Hán văn đế chi hoà Hung Nô ® (Như chuyện Thái Vương nhà Chu thờ nước Huân dục, Văn Đế nhà Hán hoà với Hung Nô) Câu 28, trích Kinh thư: 詩 云 他 人 有 心 予 時 度 之。 Phiên âm: Thi vân: Tha nhân hữu tâm, dư thời đạc chi. ® (Kinh thư có câu: Người ta có lòng, ta có thể lường đoán được) Dùng lại điển cố thứ nhất, câu 8, bức 33. 56 .與 柳 昇 書 Dữ Liễu Thăng thư (Thư gửi Liễu Thăng) Điển cố: 2 Câu 2, trích Sử bộ: 前 者 奉 書 正 欲 中 國 廣 懷 柔 之 道 小 國 盡 敬 畏 之 誠 庶 漢 唐 好 大 喜 功 之 弊 從 此 而 息 湯 武 興 滅 繼 絕 之 道 復 見 舉 行。 Phiên âm: Tiền giả phụng thư chính dục trung Quốc quảng hoài nhu chi đạo, tiểu quốc tận kính uy chi thành, thứ Hán Đường hiếu đại, hỉ công chi tệ tùng thử tức, Thang Vũ hưng diệt kế tuyệt chi đạo phục kiến cử hành. ® (Trước đây gửi thư chính là muốn Trung Quốc muốn Trung Quốc mở rộng đạo vỗ về nước nhỏ hết lòng thành kính nể, dể cho cái tệ ham việc lớn, thích công to của nhà Hán, Đường từ nay chấm dứt, đạo dấy nước diệt nối dòng tuyệt của vua Thang, vua Vũ lại thấy thi hành). Câu 2, trích Kinh bộ: 懷 柔 之 道。 Phiên âm: Hoài nhu chi đạo ® (Đạo vồ về dân chúng) Đã chú ở bức thư thứ 2. 57. 與 總 兵 山 大 人 等 書 Dữ Tổng binh Sơn đại nhân đẳng thư (Thư gửi quan Tổng binh Sơn đại nhân và các vị đại nhân) Điển cố:1 Câu 1, theo Tả truyện: 余 聞 南 北 之 人 匹 猶 風 牛 馬 初 不 可 及 也。 Phiên âm: Dư văn Nam Bắc chi nhân sất do phong ngưu mã, sơ bất khả cập dã ® (Ta nghe: Người phương Nam với người phương Bắc ở cách xa nhau, trâu ngựa hặng hăng máu đuổi nhau cũng không thể vượt qua được ranh giới) Dịch ý nguyên văn câu: Nam Bắc chi nhân sất do phong ngưu mã sơ bất tương cập dã. Theo Tả truyện: Tề hầu định đánh Sở, Sở Tử sai người sang nói với quân Tề rằng: Các ngươi ở Bắc Hải, Quả nhân ở Nam Hải, đến như giống trâu ngựa là loài vật phóng đãng, đực cái đuổi nhau cũng không qua nổi ranh giới. Ý nói hai bên xa cách không liên quan đến nhau). 58. 再 答 王 通 書 Tái đáp Vương Thông thư (Lại thư gửi Vương Thông) 1. Câu 1, trích về sách Binh pháp: 夫 善 用 兵 者 以 弱 制 強 以 寡敵 眾 化 小 成 大 轉 危 為 安。 Phiên âm: Phù thiện dụng binh giả dĩ nhược chế cường, dĩ quả địch chúng, hoá tiểu thàn đại, chuyển nguy vi an ® (Ta nghe: Người dùng binh giỏi thì lấy yếu địch mạnh, lấy ít địch nhiều, biến nhỏ thành lớn chuyển nguy thành an) 61. 與 柳 昇 書 Dư Liễu Thăng thư (Thư gửi Liễu Thăng) 1. Câu 1, 2 trích trong sách Mạnh Tử: 僕 聞 之 孟 子 曰 惟人 者 為 能 以 大 事 小智 者 為 能 以 小 事 大 以 大 事 小 者 樂 天 者 也 以 小 事大 畏 天 者 也。 Phiên âm: Bộc văn chi Mạnh Tử viết: Duy nhân giả vi năng dĩ đại sự tiểu, trí giả vi năng dĩ tiểu sự đại, dĩ đại sự tiểu giả, lạc thiên giả dã, dĩ tiểu sự đại uý thiên giả dã. ® (Tôi nghe Mạnh Tử nói rằng: Gọi là có nhân là nước lớn biết thờ nước nhỏ, gọi là trí là nước nhỏ biết thờ nước lớn. Nước lớn thờ nước nhỏ chính là biết vui theo đạo trời, nước nhỏ thờ nước lớn chính là biết nể sợ đạo trời). 2. Câu 20, trích Sử bộ: 其 在 朝 之 臣 幸 能 以 道 正 君 復 師 湯 武 興 滅 繼 絕 之 道 以 戒 漢 唐 窮 兵 黷 武 之 非 命 一 二 个 使 遣 啣 溫 言 以 赦 安南 之 罪。 Phiên âm: Kỳ tại triều chi thần hạnh năng dĩ đạo chính quân phục sư Thang Vũ hưng diệt kế tuyệt chi đạo, dĩ giới Hán Đường cùng binh độc vũ chi phi, mệnh nhất nhị cá sứ khiển hàm ôn ngôn dĩ xá An Nam chi tội. ® (Nếu may mà các quan trong triều biết dẫn vua theo đường ngay thẳng noi theo gương dựng nước diệt, nối dòng tuyệt của vua Thang Vũ dè tránh cái sai lầm dùng binh đến cùng, khoe khoang võ lực như đời Hán, Đường, sai một, hai viên đặc sứ dùng lời ôn hoà sang tha tội cho An Nam). Dùng lại điển cố thứ ba, câu7, bức thư 31.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docvhoc04t.doc
Tài liệu liên quan