Đề tài Tình hình hoạt động tại Công ty xe lửa Gia Lâm

Công ty Xe lửa Gia Lâm là một doanh nghiệp lớn được nhà xước đầu tư xây dựng và hoàn thiện trong thời gian tương đối dài sản xuất ra sản phẩm chủ yếu là cung cấp cho ngành vận tải Đường sắt thoả mãn nhu cầu chung của xã hội. Công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý. Bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ hoạt động phối hợp chặt chẽ với nhau có hiệu quả. Các phòng ban trong đó đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng. Công tác quyết toán quý, năm nhanh đạt yêu cầu về tiến độ và chất lượng. - Về công tác tổ chức quản lý, Công ty đã xây dựng được các quy chế hoạt động có chiều sâu, thành nề nếp hỗ trợ lẫn nhau. Sắp xếp cán bộ nhân viên đảm bảo đúng năng lực, trình độ, nhằm phát huy năng lực tối đa của mỗi thành viên, tiếp cận nhanh chóng với nền kinh tế thị trường và các quy chế đã ra. Hiệu quả của công tác quản lý đã có những bước tiến bộ rõ rệt.

doc47 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tại Công ty xe lửa Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sơ đồng thời gặp gỡ trực tiếp người dự tuyển để có thể sơ tuyển bước đầu. - Thi tuyển lao động: Thi cả lý thuyết và thực hành. - Hội đồng chấm thi làm việc, căn cứ kết quả thi, các điều kiện ưu tiên cộng điểm để tổng hợp trình Giám đốc duyệt. - Thông báo công khai kết quả tuyển dụng lao động. Lao động mới tuyển được ký kết hợp đồng lao động 1 năm, hết năm được xem xét để ký hợp đồng 1 năm lần thứ 2, hết năm thứ 3 được ký hợp đồng lao động dài hạn. Ngoài ra như phần trên đã trình bày, Công ty cũng áp dụng các hình thức hợp đồng lao động theo công việc, theo thời vụ bằng miệng hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên trong những trường hợp này, Giám đốc Công ty uỷ quyền cho các ông quản đốc phân xưởng thực hiện và phải báo cho phòng Tổ chức nhân chính để quản lý, theo dõi. Bên cạnh mục tiêu kinh tế, Công ty phải thực hiện tốt mục tiêu xã hội, nên còn một số hạn chế nhất định trong công tác tuyển dụng. Ngoài việc căn cứ vào trình độ của lao động, hội đồng tuyển dụng cũng xét đến hoàn cảnh người lao động có nhu cầu tìm việc và chế độ ưu tiên người trong ngành. Ngoài ra, Công ty áp dụng hình thức tuyển nội bộ, chủ yếu là thuyên chuyển công tác, cho các vị trí quản lý quan trọng. Hình thức này có: Ưu điểm: + Phát huy được kinh nghiệm tích luỹ của người quen việc. + Chi phí tuyển dụng thấp Nhược điểm: + Dễ vấp phải lỗi mòn, ít khả năng sáng tạo. + Công ty ít có cơ hội tìm kiếm lao động có khả năng tốt, làm việc hiệu quả ở bên ngoài. Đây cũng là nhược điểm chính thường thấy ở các cơ quan nhà nước nói chung, cần được khắc phục. Về đào tạo lao động: Lao động sau khi tuyển vào làm, qua thời gian thử việc được trưởng bộ phận và thành viên trong bộ phận hướng dẫn, giúp đỡ làm quen dần công việc. Đồng thời được tập huấn về kỹ thuật an toàn lao động - vệ sinh lao động - phòng cháy chữa cháy; về các quy định quyền và nghĩa vụ người lao động khi làm việc,.. Công ty có kế hoạch hàng năm để đào tạo và đào tạo lại đối với tất cả các chức danh cán bộ, công nhân kĩ thuật. Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật Công ty có quy hoạch cụ thể, thường xuyên gửi đi học nâng cao trình độ lí luận chính trị, cho đi học bổ túc và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp công việc của các nhóm cán bộ; đồng thời có quy hoạch cán bộ nguồn để thay thế, bổ xung khi thực tế phát sinh nhu cầu. Đối với công nhân kĩ thuật Công ty có kế hoạch bổ túc tay nghề hàng năm kết hợp với các kì thi nâng bậc thợ và kế hoạch đào tạo đột xuất khi triển khai công nghệ mới, trang thiết bị mới vào sản xuất. Trong quá trình tham gia lao động, người lao động tham gia các phong trào hoạt động do công ty và xí nghiệp phát động, nhằm nâng cao nhận thức về lịch sử, xã hội... II.2.2.5. Tổng quỹ lương của Công ty: Quỹ tiền lương của Công ty Xe lửa Gia Lâm được xác định theo các nguồn sau: - Quỹ tiền lương theo sản phẩm đóng mới, sửa chữa đầu máy toa xe cho Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam. - Quỹ tiền lương theo doanh thu và sản phẩm sản xuất kinh doanh dịch vụ ngoài ngành Đường sắt. Phần này không lớn lắm và phần lớn cũng là các sản phẩm đầu máy,toa xe của các ngành kinh tế khác nên đơn giá tiền lương cũng thường áp dụng như Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam . - Quỹ tiền lương từ ngân sách cấp cho các cán bộ chuyên trách Đảng, Công đoàn của Công ty. Như vậy phần quan trọng nhất của quỹ tiền lương là lương theo khối lượng sản phẩm đóng mới sửa chữa đầu máy,toa xe cho Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam , trong đó bao gồm cả quỹ tiền lương bổ xung theo chế độ quy định khi người lao động không sản xuất nhưng được trả lương như nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ phép năm, nghỉ chế độ của lao động nữ, lương hôij họp, học tập .v.v Phần chính của bộ phận quỹ tiền lương này là lương sản phẩm, được xác định theo công thức: Trong đó: n: là số lượng các loại sản phẩm i: là sản phẩm thứ i và i Î n ĐGTli: là đơn giá tiền lương của sản phẩm i Ni: là số lượng sản phẩm i - Nếu Ni là số lượng sản phẩm theo kế hoạch xây dựng thì ta được quỹ tiền lương kế hoạch QTLKH. - Nếu Ni là số lượng sản phẩm thực tế đã thực hiện qua một năm sản xuất kinh doanh thì ta được quỹ tiền lương của năm đó, còn gọi là quyền được chi lương của năm đó. Đơn giá tiền lương sản phẩm hay còn gọi chi phí tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm được tính theo: ĐGTL =(TCNHCN + TBTPVHBTPV) LTT (1+aQL) Trong đó: TCN: định mức thời gian giờ công nghệ sản xuất ra sản phẩm HCN: Hệ số bậc lương công nghệ bình quân TBTPV: định mức thời gian các công việc bổ trợ, phục vụ HBTPV: Hệ số của bậc lương bổ trợ phục vụ bình quân LTT: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định (290.000) a: Hệ số lương quản lý Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam có một bộ phận quản lý đơn giá sản phẩm và định mức lao động để thống nhất áp dụng và theo dõi quản lý đối với tất cả các đơn vị thành viên. II.2.2.7 – Cách xây dựng đơn giá tiền lương: Như trên đã trình bày về xây dựng mức thời gian lao động. Từ đó làm cơ sỏ cho việc xây dựng đơn giá tiền lương cho các sản phẩm mới. Tỉ lệ giữa giờ công nghiệp, giờ bổ trợ phục vụ và hệ số lượng quản lý cũng được xác định theo kinh nghiệm trên cơ sở tỉ lệ của định mức các sản phẩm khác của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam. 2.3.2.8 – Các hình thức trả lương của Công ty : Với Công ty Xe lửa Gia Lâm, quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động thông qua việc giao đơn giá tiền lương sản phẩm cho các phân xưởng sản xuất và quản lý việc chia lương ( có sổ kí nhận của từng cá nhân được lĩnh lương ) của các phân xưởng; không sử dụng quỹ tiền lương vào các mục đích khác. Tiền lương cá nhân phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Việc tính trả lương cụ thể cho từng cán bộ, công nhân viên Công ty theo nguyên tác phân phối theo lao động, khuyến khích mọi người hoàn thành nhiệm vụ, công tác với chất lượng và hiệu quả cao, góp phần đẩy mạnh sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. * Thời hạn trả lương: một tháng hai kì. - Kì 1: trả lương tạm ứng vào ngày 15 hàng tháng. - kì 2: trả lương thanh toán vào 5 ngày đầu của tháng thiếp theo. Các hình thức trả lương: 1/ Đối tượng trả lương theo sản phẩm tập thể, lương khoán: là 8 phân xưởng sản xuất Đầu máy, Đóng mới, Toa xe khách, Toa xe hàng, Giá chuyển, Cơ khí, Gia công nóng, Cơ điện ( riêng bộ phận trực trạm điện, trạm bơm nước, trạm gió ép hưỏng lương thời gian có bổ xung). * Tiền lương của phân xưởng được thanh toán trong tháng QTH: QTH = QCN + QqlPX + QbtPX + Vbx QCN: là tiền lương của công nhân sản xuất chính được xác định theo sản lượng và đơn giá tiền lương của sản phẩm thực hiện được trong tháng QqlPX: tiền lương quản lý của phân xưởng QbtPX: tiền lương bổ trợ của phân xưởng Vbx: tiền lương bổ xung trả cho những ngày, giờ không trực tiếp lao động sản xuất theo chế độ như lễ, phép, học tập .. Trả lương cho công nhân sản xuất chính: theo ngày công thực tế, mức lương theo NĐ 26/CP và hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc theo công thức sau: Trong đó: Ti: tiền lương trả cho người thứ i Vsp: tổng tiền lương sản phẩm của tổ ( bổ phận) thực hiện trong tháng Nt: thời gian sản xuất của người thứ i( ngày hoặc giờ) m: là số lượng thành viên trong tổ ( bộ phận) ti: hệ số mức lương theo NĐ 26/CP ht: hệ số mức độ đóng góp của người thứ i trong tháng Hệ số này được tổ sản xuất bình chọn hàng ngày và tổng hợp vào cuối tháng để có hi cho người i j: chỉ tiêu đánh giá cho điểm mức độ đóng góp để hoàn thành công việc 2. Trả lương theo thời gian lao động có bổ xung Hình thức này dùng trả lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp , chuyên trách Đảng, Công đoàn, viên chức quản lý chuyên môn nghiệp vụ theo định biên và các chức danh bổ trợ khác theo định biên. *Quỹ lương được hưởng hàng tháng của khối quản lý, bổ trợ của Công ty : Qqlbt =QCB + Qbx QCB: là quỹ lương theo NĐ 26/CP của khối Qbx: là quỹ lương bổ xung do sản xuất kinh doanh có hiệu quả Qbx = QCBKql Kql: là hệ số thu nhập của khối quản lý, bổ trợ QTH: là quỹ lương thực hiện trong tháng của 8 phân xưởng sản xuất QCB: là quỹ lương theo NĐ 26/CP của 8 phân xưởng sản xuất * Tiền lương trả cho cá nhân của khối quản lý bổ trợ Ti = T1i + T2i Ti: Tiền lương của người thứ i T1i: tiền lương theo NĐ 26/CP của người thứ i T2i: là tiền lương theo công việc được gắn với độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế đóng góp vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của Công ty Cách tính T2i Qcl : là quỹ lương chênh lệch của bộ phận N: tổng số ngày công thực tế của bộ phận H: là tổng hệ số tiền lương của bộ phận ni: là ngày công thực tế của người thứ i hi: là hệ số tiền lương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách nhiệm và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i và hi = K1 + K2 với K1 là mức độ hệ số hoàn thành công việc của từng người, được bình xét theo 3 cấp A =1, B =0.9, C=0.7. K2: là tỉ số giữa tổng số điểm của độ phức tạp và tính trách nhiệm của người thứ i so với tổng số điểm của công việc đơn giản nhất trong Công ty . II.2.2.9 – Phân tích và nhận xét tình hình lao động tiền lương của Công ty: * Về cơ cấu lao động : - Theo số lượng lao động, Công ty là một doanh nghiệp loại vừa. - Cơ cấu về độ tuổi lao động là hợp lý chứng tỏ thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, tuyển dụng thay thế với độ tuổi từ 51 trở lên chiếm 8% và độ tuổi từ 18 đến 30 chiếm 19% tổng số lao động. - Tỉ lệ lao động gián tiếp 75/642 = 11,7% là mức độ vừa phải. - Tỉ lệ lao động nữ 171/567 lao động trực tiếp sản xuất = 30,2% là quá cao, bất hợp lý đối với Công ty Xe lửa Gia Lâm là một doanh nghiệp cơ khí, công việc nặng nhọc. - Trình độ lao động: + Lao động có trình độ đại học 10,6%, cao đẳng và trung cấp 7% là tương đối hợp lý. Hiện tại trong Công ty có 25 lao động là kĩ sư, cao đẳng, trung cấp đang làm trực tiếp sản xuất. Đây là nguồn cán bộ dự trữ rất quý giá cho quy hoạch cán bộ của Công ty. + lao động sản xuất bậc cao ( bậc 5,6,7 ) chiếm 70,6% tổng số lao động trực tiếp là một tỉ lệ khá cao, có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. * Về tuyển dụng: Công ty đã có một quy trình tuyển dụng lao động hợp lývà đã có tác dụng tốt trong nhiều năm qua. * Về công tác trả lương: Công ty đã ban hành “Quy chế trả lương” được đánh giá là tiên tiến của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, có tác dụng tốt kích thích tính chủ đống sáng tạo và tính trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của mỗi cán bộ, công nhân viên. * Về năng suất lao động: do tính phức tạp của sản phẩm nên việc đánh giá năng suất lao động ở Công ty Xe lửa Gia Lâm là hợp lý. Nó đánh giá đúng, kết hợp tốt lợi ích cá nhân và tổ, bộ phận và đã có tác dụng kích thích thi đua lao động sản xuất của các phân xưởng. II.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VẬT TƯ, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: Bất cứ quá trình sản xuất nào muốn hoạt động được cũng cần 4 yếu đố đầu vào căn bản là: lao động, TSCĐ máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và vốn. Nếu thiếu một trong 4 yếu tố đầu vào trên thì quá trình sản xuất không thể tiến hành được. Đặc biệt trong đó hai yếu tố đầu vào là TSCĐ và nguyên vật liệu, hai yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành sản phẩm, yếu tố quyết định chất lượng công nghệ sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ và quản lý tình hình sử dụng vật tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. II.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Sản phẩm chủ yếu của Công ty là đầu má, toa xe là những loại sản phẩm phức tạp do đó nguyên vật liệu dùng cho sản xuất cũng rất đa dạng và phức tạp. Có thể thống kê một số nguyên vật liệu sau: * Vật tư chính: - Sắt thép: Bao gồm nhiều loại + Thép đen các loại định hình, tấm, thép nguyên liệu. + Thép inox các loại định hình, tấm. + Gang thỏi. + Các loại hợp kim khác như hợp kim nhôm, thiếc, đồng v.v - Gỗ các loại từ gỗ xẻ, gỗ dán, foocmica v.v - Vật liệu điện gồm dây điện, các khí cụ điện, các loại máy điện, máy điều hoà không khí, bình đun nước v.v - Phụ tùng khác: trục bánh xe, vòng bi, giảm chấn thuỷ lực, các loại van khoá của hệ thống gió ép, hệ thống hãm, hệ thống nước, các thiết bị vệ sinh v.v * Vật tư phụ: là các loại vật liệu khác như vải, sản phẩm cao su, thanh đa, dầu mỡ, nhiên liệu, hoá chất công nghiệp, sơn, matít, ôxy, CO2, khí ga v.v II.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu: Mức tiêu hao nguyên vật liệu được xác định là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép sản xuất một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó trong điều kiện xác định. Đối với vật tư chính: do phòng Kĩ thuật chịu trách nhiệm bóc tách từ bản vẽ thiết kế toa xe hoặc đầu máy để xây dựng thành Bảng định mức vật tư cho một đơn vị sản phẩm ( nào đó ), trong đó ghi rõ định lượng theo các đơn vị xác định khối lượng như m, m2, Kg, cái, con, máy v.v Đối với vật tư phụ: do phòng Kĩ thuật chịu trách nhiệm xây dựng trên cơ sở bản vẽ thiết kế và áp dụng một số định mức sẵn có của các ngành khác đã ban hành như số m2 sơn của 1 Kg, số lượng que hàn cho các loại, kiểu mối hàn Một vài loại vật liệu khác được xác định định mức theo phương pháp khảo sát trực tiếp. II.3.3. Tình hình bảo quản, cấp phát, sử dụng vật tư: Thông thường Công ty sản xuất theo từng lô hàng khi trúng thầu. Sau khi có quyết định trúng thầu của chủ thầu, phòng Vật tư dựa vào dự toán giá đã đấu thầu ( phần nguyên vật liệu ) để lên kế hoạch và tiến độ mua sắm cụ thể từng loại vật tư phụ tùng. Việc mua sắm phải theo đúng quy định của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 của Công ty từ việc đăng kí xét duyệt nhà cung cấp, hợp đồng mua bán, kiểm tra chất lượng vật tư khi nhập kho * Công tác bảo quản của Công ty được thực hiện qau hệ thống kho. Có 3 kho nguyên liệu chính: - Kho kim loại: bao gồm toàn bộ sắt, thép, kim loại màu, các phôi phẩm rèn, đúc, các loại phụ tùng, chi tiết do Công ty tự chế tạo ( từ các phân xưởng sản xuất phụ tùng của Công ty ) và các mặt hàng sắt thép nặng, cồng kềnh khác. Đây là kho lớn nhất của Công ty, trong kho có bố trí cần trục 5 tấn để bốc, xếp hàng. - Kho phụ tùng: kho này chủ yếu dự trữ các phụ tùng mua ngoài, các chi tiết phụ tùng có yêu cầu kĩ thuật và độ chính xác cao, các loai dao cụ, dụng cụ đo lường, phụ tùng cơ điện, vật liệu điện v.v - Kho gỗ, hoá chất và vật liệu phụ khác: gồm gỗ nguyên liệu và gỗ bán thành phẩm các loại, sơn, các loại hoá chất và nhiều loại vật liệu phụ, tạp phẩm khác. * Việc cấp phát vật tư được thực hiện theo trình tự: - Sau khi có mệnh lệnh sản xuất phòng Kĩ thuật căn cứ thiết kế để kiểm tra lại bảng định mức sử dụng vật tư của sản phẩm đồng thời căc cứ kế hoạch sản xuất của các phân xưởng để cung cấp “ bản giải thể vật liệu” cho các phân xưởng sản xuất; kèm theo “ bản giải thể vật liệu” là các phiếu lĩnh vật tư theo mẫu quy định của từng loại vật liệu, vật tư, phụ tùng. - Các phân xưởng đến phòng Vật tư để duyệt phiếu lĩnh vật tư. Phòng Vật tư một lần nữa căn cứ mệnh lệnh sản xuất, kế hoạch sản xuất cua phân xưởng, bản vẽ thiết kế chế tạo và “ biên bản giải thể vật liệu’ để rà soát lại sau đó kí phiếu lình vật tư _ đây coi như một lệnh cho các thủ kho phát vật tư, vật liệu, phụ tùng cho các phân xưởng sản xuất. Qua việc rà soát, phòng Vật tư có quyền điều chỉnh lại nôi dung của phiếu hoặc ghi chép các yêu cầu quản lý khác, ví dụ: phiếu lính vòng bi có thể sẽ ghi chú thêm “ Nộp vòng bi cũ”. - Các phân xưởng cử người đi lĩnh vật tư tai kho đồng thời kí xác nhận vào phiếu lĩnh vật tư. Cuối mỗi ngày thủ kho phải ghi chép việc cấp phát vật tư vào thẻ kho của từng loại vật tư đồng thời kiểm tra luôn số lượng tồn kho của từng loại hàng để báo cáo về phòng mua bổ xung kịp thời. Ngày hôm sau các phiếu lĩnh vật tư sẽ được kế toán vật tư ( của phòng Kế toán tài chính ) thu hồi để cập nhật chi phí vật tư thường xuyên. II.3.4. Tình hình tài sản cố định của Công ty : Tài sản cố định của Công ty Xe lửa Gia Lâm đều là tải sản cố định hữu hình, không có tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính. Nguồn vốn hình thành tài sản cố định chủ yếu do ngân sách nhà nước cung cấp, một phần do mua sắm đầu tư hàng năm từ các nguồn quỹ của Công ty. Nhân tố làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần đến khi không sử dụng được nữa. Bởi vậy, đánh giá tình trạng TSCĐ là hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ còn mới hay cũ, ở mức nào để có biện pháp tái sản xuất TSCĐ. Theo số liệu của Công ty tình đến ngày 31/1/2004, tài sản cố định của Công ty như sau: - Tổng nguyên giá tài sản cố định: 42.991.673.449 đ - Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ: 25.725.644.500 đ - Giá trị còn lại TSCĐ: 17.266.028.949 đ Căn cứ hình thái vật chất, đặc trưng kĩ thuật và công dụng của TSCĐ có thể chia ra : Danh mục tài sản Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại A/ TSCĐ đang dùng 33.404.926.050 19.298.847.100 14.106.078.950 - Nhà xưởng, vật kiến trúc 22.708.716.078 12.271.461.600 10.437.254.478 - Máy và thiết bị 6.832.862.474 4.271.260.500 2.561.601.974 - Thiết bị vận tải 2.904.757.762 2.177.752.000 727.005.762 - Thiết bị đo lường quản lý 958.589.736 576.373.000 380.216.736 B/TSCĐ chưa dùng 4.360.312.000 2.721.648.000 1.638.664.000 C/TSCĐ hỏng xin thanh lý 3.390.588.000 3.390.273.000 315.000 D/ TSCĐ khác 1.641.149.327 170.214.000 1.470.935.327 Tổng cộng 42.991.673.449 25.725.644.500 17.266.028.949 Về việc khấu hao tài sản cố định: Công ty Xe lửa Gia Lâm thực hiện phương pháp khấu hao đều. Mức khấu hao trung Nguyên giá TSCĐ bình hàng năm TSCĐ Thời gian sử dụng Thời gian sử dụng TSCĐ được chia làm 2 loại - Máy móc thiết bị: 8-15 năm theo từng máy móc, thiết bị cụ thể - Nhà cửa và vật kiến trúc: 25-50 năm theo từng hạng mục, công trình vật kiến trúc. Máy móc thiết bị là loại TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất, có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng sản phẩm. Quản lý thời gian và công suất thiết bị máy móc nhằm sử dụng thiết bị với hiệu suất cao hơn. II.4. PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY : * Đối tượng tính giá thành: Để tính được giá thành sản phẩm thì công việc đầu tiên là phải xác định được đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trính công nghệ ký thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm cũng như yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Từ đó xác định kì tính giá thành phù hợp để cung cấp số liệu về giá thành một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doang nghiệp. * Đối tượng tập hợp chi phí Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất là tính giá thành sản phẩm ở mối doanh nghiệp, phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong từng doanh nghiệp mà xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. * Cách phân loại chi phí để tập hợp giá thành doanh nghiệp. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chí phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ và dụng cụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp mua nửa sản phẩm để lắp ráp gia công thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí vật liệu trực tiếp. - Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chí phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp, bộ phận, tổ sản xuất bao gồm chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội của các nhân viên quản lý. Chí phí vật liệu dụng cụ dùng cho quản lý xí nghiệp, khấu hao tái sản cố định. Trong trường hợp bộ phận sản xuất chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì chi phí chung sau khi tâp hợp sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154 ( chi tiết liên quan ) Trong trường hợp bộ phận sản xuất sản xuất nhiều loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung được tiến hành phân bổ dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp Toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh được tập hợp vào tài khoản 627 ( chi phí sản xuất chung ) chi tiết cho đối tượng liên quan. Cùng kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154. Như vậy chi phí sản xuất chung bao gồm : + Chi phí về nhân viên quản lý xí nghiệp. + Chi phí về vật liệu công cụ, dụng cụ dùng cho các xí nghiệp. + Chi phí về khấu hao tài sản cố định thuộc xí nghiệp, bộ phận sản xuất . + Chi phí về dịch vụ thuê ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. + Cụ thể chi phí sản xuất chung được tập hợp như sau: Sản phẩm cua Công ty tiêu thụ trong ngành ( ĐSVN). Giá thành sản phẩm cũng chính là giá thành của các toa xe đóng mới, sửa chữa do ngành duyệt và ấn định. Chi phí để tính giá thành bao gồm tất cả các chi phí có liên quan đến quá trính sản xuất đóng mới, sửa chữa toa xe. - Chi phí nhân công trực tiếp. Khoản trả công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia các loại dịch vụ, lao vụ, gồm có: + Lương sản phẩm: Trả cho công nhân sản xuất trực tiếp + Lương thời gian: trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong thời gian nghỉ theo chế độ, nghỉ phép, đi học, đi họp + Phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, nặng nhọc, ăn trưa + Khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tỷ lệ trích 19 % vào giá thành,6% tính trừ vào lương của công nhân. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê lượng sản lượng hoàn thành theo từng bộ phận, chi tiết tới từng công nhân, bảng tính lương bộ phận, bảng tổng hợp lương bộ phận, bảng tổng hợp thanh toán lương toàn xí nghiệp và tổng quỹ lương Công ty giao kế hoạch, từ đó tiến hành lập bảng thanh toán lương của toàn xí nghiệp trong tháng. Dựa vào chi phí tập hợp trên sổ cái kế toán để tập hợp tổng chi phí trong tháng, quý. II.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY: Hệ thống báo cáo tài chính của doang nghiệp phản ánh tổng quát về tình hình kinh doanh của doang nghiệp trong một thời gian nhất định. Trên cơ sở của báo cáo tài chính, nhà quản lý tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính, thấy rõ mặt mạnh và những tồn tại, tìm nguyên nhân và đưa ra quyết định hợp lý trong kinh doanh. Báo cáo tài chính tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình phân bổ tài chính, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và các thông tin tổng quát về doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. 1. Bảng cân đối kế toán năm 2003, 2004. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 4. Thuyết minh báo cáo tài chính. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (NĂM 2003-2004) CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM 2003 NĂM 2004 SO SÁNH 02/01(%) 1 2 3 4 5 A.TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 26.605.626.029 35.425.561.357 133.15 I. Tiền 110 572.871.677 3.385.829.097 591.04 1. Tiền mặt tại quỹ 111 10.272.329 8.560.600 83.34 2. Tiền gửi ngân hàng 112 562.599.348 3.377.331.497 600.31 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu 130 18.552.742.123 19.338.246.190 104.23 1. Phải thu của khách hàng 131 18.330.375.689 18.445.043.559 100.63 2. Trả trước cho người bán 132 386.989.000 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 2.949.352 4. Phải thu nội bộ 134 180.011.082 181.705.349 100.94 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 - Phải thu nội bộ khác 136 180.011.082 181.705.349 100.94 5. Các khoản thu khác 138 39.406.000 324.508.282 823.50 6. Các khoản phải thu khó đòi 139 IV. Hàng tồn kho 140 1.206.673.890 12.441.041.519 1031.02 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 3.834.742.313 5.768.907.718 150.44 3. Công cụ dụng cụ trong kho 143 2.667.309 4.833.757 181.22 4. Chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang 144 3.369.264.268 6.667.300.044 197.89 5. Thành phần tồn kho 145 6. Hàng hoá tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 148 V. Tài sản lưu động khác 150 273.338.339 260.381.551 95.26 1. Tạm ứng 151 171.723.012 260.381.551 151.63 2.Chi phí trả trước 152 99.233.527 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 3.381.800 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5. Các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ 155 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 17.162.873.375 17.858.131.133 1040.52 I. Tài sản cố định 210 16.991.225.375 17.686.483.133 104.09 1. Tài sản cố định hữu hình 211 16.991.225.375 17.686.483.133 104.09 - Nguyên giá 212 41.262.976.975 43.412.127.733 105.21 - Giá hao mòn luỹ kế 213 -24.271.751.600 -25.725.644.600 105.99 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 -Giá hao mòn luỹ kế 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá hao mòn luỹ kế 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 150.000.000 150.000.000 100.00 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 150.000.000 150.000.000 100.00 2. Góp vốn liên doanh 22 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 21.648.800 21.648.800 100.00 IV. Các khoản kí nợ, ký cược dài hạn 240 V. Chi phí trả trước thời hạn 241 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 43.678.499.404 53.283.692.490 121.99 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 20.923.299.443 28.142.724.320 134.50 I. Nợ ngắn hạn 310 20.878.349.008 28.142.724.320 134.79 1. Vay ngắn hạn 311 5.425.527.406 2.418.507.305 44.58 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 10.110.264.985 18.451.678.127 182.50 4. Người mua tiền trả trước 314 37.764.000 511.500.000 1354.46 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 315 227.801.359 103.960.962 45.64 6. Phỉ trả công nhân viên 316 3.834.671.612 5.491.936.563 143.22 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 456.451.886 394.344.755 86.39 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 785.687 770.796.608 98.10 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay dài hạn 321 2. Nợ dài hạn khác 322 III. Nợ khác 330 44.950.435 1. Chi phí phải trả 331 44.950.435 2.Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 22.845.199..961 25.140.968.170 110.05 I. Nguồn vốn quỹ 410 22.197.164.925 24.181.394.129 108.94 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 20.978.806.983 22.947.443.163 109.38 2. Chênh lệch đánh giá lại sản phẩm 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 5.Quỹ dự phòng tài chính 415 331.371.814 460.061.414 138.84 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 419 109.444.000 109.444.000 100.00 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 648.035.036 959.574.041 148.07 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 164.369.356 228.714.156 139.15 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 483.665.680 730.859.885 151.11 3. Quỹ quản lý cấp trên 423 4. Quỹ kinh phí sự nghiệp 424 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430 43.768.499.404 53.283.692 0.12 BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Quý IV năm 2004 PHẦN I – LÃI LỖ CHỈ TIÊU MÃ SỐ KỲ TRƯỚC QUÝ IV LUỸ KẾ ĐẦU NĂM DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ 01 28.252.692.322 17.705.398.862 93.940.665.072 Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03 190.476.000 190.476.000 - Triết khấu thương mại 04 - Giảm giá hàng bán 05 190.476.000 190.476.000 -Hàng bán bị trả lại 06 -Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo PPTTPN 07 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 28.062.216.322 17.705.398.862 93.750.189.072 2. Giá vốn hàng bán 11 24.702.666.457 16.705.398.862 93.750.189.072 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 3.359.549.865 1.064.233.520 6.671.170.883 4. Doang thu hoạt dộng tài chính 21 1.407.975.893 764.940.108 3.887.261.628 5. Chi phí tài chính 22 1.526.975.885 1.019.270.288 3.654.322.898 Trong đó: Lãi vay phải trả 23 77.140.701 121.754.837 321.417.746 6. Chi phí bán hàng 24 188.839.370 73.421.137 317.013.877 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.407.661.613 961.523.712 5.351.553.756 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 714.048.980 225.041.545 1.235.541.980 [30=20+(21-22)-(24+25) 9. Thu nhập khác 31 20.476.200 10. Chi phí khác 32 4.691.000 4.691.000 11. Lợi nhuận khác 40 4.961.000 15.785.200 12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 709.357.980 225.041.545 1.251.327.180 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 226.994.554 400.424.698 14. Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 60 482.363.426 225.041.545 850.902.482 PHẦN II – TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC CHỈ TIÊU SỐ CÒN PHẢI NỘP ĐẦU KÌ SỐ PHÁT SINH TRONG KÌ LUỸ KẾ TỪ ĐẦU NĂM SỐ CÒN PHẢI NỘP CUỐI KÌ SỐ PHẢI NỘP SỐ ĐÃ NỘP SỐ PHẢI NỘP SỐ ĐÃ NỘP I. THUẾ Thuế GTGT hàng bán nội địa -329.299.235 503.568.381 470.400.000 763.239.795 1.126.841.281 -296.130.854 Thuế GTGTHNK Thuế tiêu thụ ĐB Thuế xuất, nhập Thuế thu nhập DN 11.736.097 226.994.554 375.156.288 551.454.100 687.879.747 -136.425.637 Thu trên vốn Thuế tài nguyên Thuế nhà đất Thuế thuê đất Thuế Môn bài 2.000.000 2.000.000 3.400.000 3.400.000 II. CÁC KHOẢN PN KHÁC Các khoản phụ thu Các khoản phí, lệ phí Các khoản PN khác TỔNG CỘNG -317.563.138 732.562.935 847.556.288 1.318.093.895 1.818.121.028 -432.556.491 Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang năm nay: 227.801.359 đ Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp : 151.029.412 đ II.5.1. Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về kết cấu tài sản và nguồn vốn. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải thu. Số liệu của bảng được sử dụng để phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Về kết cấu bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: I. Phần tài sản: Phần này gồm các chỉ tiêu đánh giá toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm lập báo cáo tài chính. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và coi như thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. II. Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là nguồn vốn: gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sảncủa doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Hai phần tài sản và nguồn vốn bao giờ cũng bằng nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản tức là: Tài sản = Nguồn vốn. Về mặt kinh tế qua xem xét phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích tương lai. Phần nguồn vốn xét về mặt kinh tế người sử dụng thấy được trách nhiệm của doang nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí kinh doanh với nhà nước về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với ngân sách, với nhà cung cấp III. Bố trí cơ cấu tài sản và nguốn vốn: Để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý, nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cở cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghịêp. 1. Bố trí cơ cấu nguồn vốn: Để nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn ta phân tích một số chỉ tiêu sau: - Hệ số nợ; - Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu. Hai chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu hình thành nguồn vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ báo cáo. Nó phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản anh cơ cấu nguồn vốn. Chỉ tiêu nay được tính trên cơ sở so sánh tổng số nợ phải trả hoặc tổng nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn. Nợ phải trả Hệ số nợ = x 100 Tổng nguồn vốn Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay bên ngoài Nguồn vốn CSH Hệ số NVCSH = x 100 Tổng nguồn vốn Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu hay còn gọi là hệ số tài trợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình. Công ty Xe lửa Gia Lâm là một doanh nghiệp nhà nước do Ba Lan giúp đỡ xây dựng, quy mô sản xuất lớn, cơ cấu vốn cố định chiếm tỷ lệ cao, vốn lưu động hạn chế, so với nhu cấu vốn cho sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng thấp. Chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty đã tận dụng triệt để việc sử dụng các nguồn vốn hiện có để nâng cao hệ số sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Mặc dù có những khó khăn về tài chính nhưng Công ty luôn chủ động tạo vốn cho sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp ơhải huy động vốn từ khoản vay ngân hàng, sử dụng các nguồn vốn trong nước. Tỷ suất vật tài trợ của Công ty cao thể hiện tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự cân đối vè mặt tài chính luôn luôn đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Năm Chỉ tiêu 2003 2004 Hệ số nợ 48,12 53,68 Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu 51,88 46,32 Hệ số nợ năm 2004 cao hơn năm 2003 nguyên nhân do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp phải vay ngắn hạn ngân hàng nhiều, nợ người bán tăng. 2. Bố trí cơ cấu tài sản: Để nắm được tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp chúng ta cần đi sâu xem xét trong từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Nghiên cứu cơ cấu tài sản ta nghiên cứu các chỉ tiêu: - Tỷ suất đầu tư ( tỷ suất TSCĐ và ĐTDH/ Tổng tài sản) - Cơ cấu tài sản - tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nó phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tư vào TSCĐ. Các chỉ tiêu này tính trên cơ sở tổng giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn hoặc tổng giá trị thuần của TSLĐ và ĐTDH với tổng giá trị tài sản, nó phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Giá trị TSCĐ và ĐTDH Tỷ suất TSCĐ trên tổng TS(%) = x 100 Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ ( tài sản dài hạn ) càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng và SXKD, nó phản ánh tình hình tranh bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường các doang nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Trị giá TSLĐ và ĐTNH Tỷ suất TSLĐ trên tổng TS(%) = x 100 Tổng tài sản TSLĐ và ĐTNH Cơ cấu tài sản = x 100 TSCĐ và ĐTDH Nguồn vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = x 100 TSCĐ và ĐTDH Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và ĐTDH là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu > 1 chứng tỏ khả năng tâi chính của doanh nghiệp vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này< 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm khi đây là vốn vay ngắn hạn. Các chỉ tiêu này ở Công ty được tính như sau: Chỉ tiêu Năm 2003 2004 Tỷ suất ĐT vào TSDH 38,72 32,62 Tỷ suất ĐT vào TSNH 61,28 67,38 Cơ cấu tài sản 1,55 1,98 Tỷ suất tài trợ TSCĐ 1,33 1,40 - Tỷ suất ĐT vào TSDH trong 2 năm 2003, 2004 đạt 32,82%; 32,62%; là thấp trong điều kiện Công ty Xe lửa Gia Lâm là một đơn vị công nghiệp cơ khí của ngành Đường sắt Việt Nam. Nguyên nhân là do Công ty Xe lửa Gia Lâm được Ba Lan giúp đỡ xây dựng lại cách đây 30- 40 năm, máy móc thiết bị đã lạc hậu và hiện tại Công ty chưa có nguồn đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, máy móc. - Tỷ suất ĐT vào TSNH cao một phần do Công ty bị chiếm dụng vốn. Nợ phải thu khách hàng năm 2003 là 18552 triệu đồng, năm 2004 là 19338 triệu đồng là quá cao lên ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản. Cơ cấu tài sản tại Công ty là chưa hợp lý, Công ty cần có biện pháp khắc phục. Tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn CSH của Công ty dùng để trang bị TSCĐ và ĐTDH. Tỷ suất này luôn tăng qua các năm. Chứng tỏ Công ty đầu tư để hình thành TSCĐ chủ yêu bằng NVCSH. Đây là một biện pháp an toàn. II.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết qủa kinh doanh cua doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó phản ánh tình hình sử các tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một báo cáo tài chính được các nhà phân tích tài chính rất quan tâm vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kì. Phần I của báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh trình bày lãi lỗ trong kì. nguyên tắc lập phần này là phải phản ánh được từng loại doanh thu và các chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Phần chênh lệch giữa các doanh thu và chi phí bỏ ra là lợi nhuận. Phần II phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần III phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. II.5.3. Phân tích kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là thước đo quá trình sản xuất kinh doanh của doang nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Kết quả hay hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả những yếu tố trong qua trình kinh doanh ( LĐ, TLLĐ,ĐTLĐ) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được kết quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất có hiệu quả. Để đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doang nghiệp ta phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản sau: Tổng doanh thu thuần Sức SX của TSCĐ = Nguyên giá BQ TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá BQ TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá BQ TSCĐ Chỉ tiêu mức sinh lợi của TSCĐ cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Hai chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ việc quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Các chỉ tiêu này ở Công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2003 2004 Sức sản xuất của TSCĐ 2,34 2,31 Sức sinh lợi của TSCĐ 0,029 0,02 II.5.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ: Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn LĐ = Vốn LĐBQ Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của vốn LĐ = Vốn LĐBQ Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ. Các chỉ tiêu này ở Công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2003 2004 Sức sản xuất của vốn LĐ 4,17 3,15 Sức sinh lợi của vốn LĐ 0,05 0,027 Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới goác độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ ta cần phân tích cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Các chỉ tiêu sinh lợi luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm, chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kì nhất định là đáp sơ sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn ta tính các chỉ tiêu sau: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; - Tỷ suất sinh lời của tài sản; - Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh ; - Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH; 1- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ thiêu nay phản ánh 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có mấy đồng lợi nhuận. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Vì vậy có 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu = x 100 Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = x 100 Doanh thu thuần Các chỉ tiêu này ở Công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2003 2004 Tỷ suất LN trước thuế/DT 1,64 1,28 Tỷ suất LN sau thuế/DT 1,23 0,87 Như vậy 1 đòng DT năm 2003 có 0,0164 đồng LN trước thuế 0,023 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy TSLN/DT năm 2003 đạt cao hơn , hiệu quả hơn năm 2004. 2- Tỷ suất sinh lời của tài sản : Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động và sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ suất sinh lời của tài sản = x 100 Giá trị tài sản bình quân Các chỉ tiêu này ở Công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2003 2004 Tỷ suất sinh lời của tài sản 2,95 Chỉ tiêu này phản ánh cứ đưa bình quân 1 đòng giá trị tài sản và sử dụng năm 2003 làm ra đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. 3- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn. Cũng như chỉ tiêu tỷ suất LN trên DT người ta thường tính riêng ra mối quan hệ giữa LN trước thuế và LN sau thuế với vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng bình quân 1 đòng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng LN trước thuế , sau thuế. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh = x 100 Vốn kinh doanh BQ Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh = x 100 Vốn kinh doanh BQ Các chỉ tiêu này ở Công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2003 2004 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD 3,93 2,58 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD 2,95 1,75 Như vậy sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh năm 2003 đem lại 0,0295 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này giảm từ năm 2003 đến năm 2004. 4- Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH: Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp la tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp . Doanh lợi vốn CSH là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Công thức xác định: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = x 100 Vốn CSH bình quân Qua các năm doanh lợi vốn CSH của Công ty Xe lửa Gia Lâm đạt được như sau: Chỉ tiêu Năm 2003 2004 Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH 5,04 3,55 Điều này có nghĩa là: Một đồng vốn mà CSHbỏ vao kinh doanh năm 2003 mang lại 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế và cũng giảm dần qua hai năm 2004. Mặt khác doanh lợi vốn CSH lớn hơn doanh lợi tổng vốn điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. Doanh lợi thực hiện: Mục đích cuối cùng của mộ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Trong nhiều năm liền bằng mọi biện pháp trong công tác quản lý vật tư, lao động, tiền vốn, bằng nhiều cơ chế cụ thể phù hợp luật pháp nhà nước Công ty Xe lửa Gia Lâm đã tăng cường công tác quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất. Công ty luôn là đơn vị làm ăn có lãi.Nhưng do sự biến động của cơ chế thị trường, sản phẩm đóng mới sửa chữa đều phải đấu thầu hoặc làm theo giá chỉ định của ngành, giá bán giảm , lên lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Lợi nhuận thực hiện 2 năm 2003, 2004 của Công ty : Chỉ tiêu Năm 2003 2004 Lợi nhuận thực tiễn 1.530.893.000 1.251.327.000 II.5.3.4. Thực hiện nghĩa vụ của nhà nước: Công ty luôn là đơn vị hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước. Trong nhiều năm liền Công ty đã được Tổng cục thuế và Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp bằng khen về nộp đầy đủ, vượt mức và đều đặn các chỉ tiêu đối với ngân sách nhà nước và chấp hành tốt luật thuế doanh nghiệp. TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1 Thuế GTGT 1.113.087.000 1.126.841.281 2 Thuế vốn 823.153.000 3 Thuế lợi tức (TNDN) 470.264.000 687.879.747 4 Thuế môn bài 1.400.000 3.400.00 Cộng 2.410.905.000 1.818.121.028 II.5.3.5. Đánh giá và nhận xét về tình hình tài chính của Công ty : Thông qua các tỷ số tài chính đặc trưng của Công ty rút ra một số kết luận sau: - Về cơ cấu nguồn vốn _ tài sản : Chưa được hợp lý, Công ty chưa mạnh rạn đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH. Tỷ trọng vốn kinh doanh dành cho TSCĐ thấp, điều đó cho thấy Công ty chưa quan tâm tới việc thay đổi công nghệ, trang bị mới và trang bị lại cơ sở vật chất kĩ thuật cho sản xuất kinh doanh. - Sự phân bổ vốn kinh doanh vào các tài sản chưa hợp lý còn có sự bất hợp lý so với đặc điểm của ngành. Lượng vốn sử dụng và TSLĐ quá cao làm cho vốn lưu động bị ứu đọng chậm luân chuyển, TSLĐ tồn kho nhiều, nợ phải thu quá lớn lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm là điều chắc chắn. - Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và sau thuế / doanh thu/ nguồn vốn thấp dần qua các năm dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Vì vậy Công ty cần có biện pháp sử dụng vốn, lao động, kĩ thuật và đặc biệt là kinh nghiệm quản lý kinh doanh cần phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu chủ thị trường. III- Kết luận chung: 3.1. Đánh giá, nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp * Đánh giá ưu điểm: Công ty Xe lửa Gia Lâm là một doanh nghiệp lớn được nhà xước đầu tư xây dựng và hoàn thiện trong thời gian tương đối dài sản xuất ra sản phẩm chủ yếu là cung cấp cho ngành vận tải Đường sắt thoả mãn nhu cầu chung của xã hội. Công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý. Bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ hoạt động phối hợp chặt chẽ với nhau có hiệu quả. Các phòng ban trong đó đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng. Công tác quyết toán quý, năm nhanh đạt yêu cầu về tiến độ và chất lượng. - Về công tác tổ chức quản lý, Công ty đã xây dựng được các quy chế hoạt động có chiều sâu, thành nề nếp hỗ trợ lẫn nhau. Sắp xếp cán bộ nhân viên đảm bảo đúng năng lực, trình độ, nhằm phát huy năng lực tối đa của mỗi thành viên, tiếp cận nhanh chóng với nền kinh tế thị trường và các quy chế đã ra. Hiệu quả của công tác quản lý đã có những bước tiến bộ rõ rệt. - Về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm : Công ty luôn nghiên cứu, áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật để hoàn thiện công nghệ, kỹ thuật tiên tiến đảm bảo hợp lý chất lượng trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm . - Về công tác tổ chức lao động tiền lương: Làm các phương thức thanh toán hợp lý hiệu quả có tác dụng khuyến khích tăng năng suất lao động. - Về công tác tài chính: Công ty đảm bảo tốt thanh toán đầy đủ nộp ngân sách nhà nước theo quy định, các chế độ về thu , chi tài chính bảo toàn và phát triển vốn. Nhìn chung trong những năm gần đây tiền lương thu nhập của công nhân viên chức được duy trì tốt và ổn định, đời sống được cải thiện, công nhân viên chức tin tưởng vào sự lãnh đạo của Công ty . * Nhược điểm: - Hiệu quả và năng suất thiết bị còn chưa được đầu tư hoàn toàn. - Đội ngũ công nhân kỹ thuật bậc thợ cần được đào tạo thêm. Trong tình hình kinh tế thị trường với những bước phát triển của Công ty thật là to lớn vươt qua các giai đoạn khó khăn: Mất bình hành về khối lượng công việc, giải quyết việc làm cho công nhân. Mặc dù có những khó khăn nhưng Công ty có những thuận lợi về: Cơ sở hạ tầng tốt thuận tiện cho việc thực hiện các dự án lớn của ngành. Đội ngũ công nhân lành nghề, có kỹ thuật cao. Tiếp thu nhanh các công nghệ mới. Bởi vậy những vấn đề cần giải quyết của Công ty là khắc phục khó khăn tạo nhiều thuận lợi nhờ đội ngũ lãnh đậo Công ty và toàn thể công nhân viên Công ty, đồi hỏi mỗi CBCNV cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa, không ngừng học tập phát huy truyền thống, tồn tại, đoàn kết, tìm phương hướng, biện pháp giải quyết và đưa công tác sản xuất kinh doanh của Công ty trở lên hùng mạnh hơn, ổn định đời sống CBCNV và làm tốt chế độ chính sách với nhà nước. Để nâng cao hiệu quả công tác nói chung hay để quản lý tốt moọt doanh nghiệp cụ thể nói riêng thì yêu cầu đầu tiên đối với nhà quản lý là phải nghiên cứu, nắm chắc “ khoa học quản lý”, tìm hiểu nắm bắt được đặc điểm của doanh nghiệp và hoạt động hiện tại của doanh nghiệp về mọi mặt: - Hoạt động maketing. - Hoạt động xây dựng ké hoạch về sản phẩm, giá thành lao động , vật tư, tài chính - Hoạt động tổ chức sản xuất. - Môi trường vi mô và các đối thủ cạch tranh của doanh nghiệp. 3.2. Hướng đề tài tốt nghiệp: Nhận thức đó là tư tưởng chỉ đạo của đợt thực tập tốt nghiệp. Để hoàn thành bản báo cáo thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội, cộng với sự giúp đỡ của các cán bộ quản lý và phòng ban toàn Công ty Xe lửa Gia Lâm đã giúp em hoàn thành nhiẹm vụ của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2006 Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ HẰNG MỤC LỤC TT Nội dung Trang Lời mở đầu 1 I Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp 2 I.1 Qua trình hình thành và phát triển của Công ty 2 I.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 3 I.3 Công nghệ sản xuất một số hàng hoá, dịnh vụ chủ yếu 4 I.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất cua Công ty 6 I.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10 II Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 16 II.1 Phân tích hoạt động Marketing 16 II.2 Phân tích tình hình lao động tiền lương 20 II.3 Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định 29 II.4 Phân tích chi phí và giá thành của Công ty 33 II.5 Phân tích tình hình tài chính của Công ty 35 III Đánh giá chung và lựa chọn đề tài 52 III.1 Đánh giá, nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp 52 III.2 Lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8506.doc
Tài liệu liên quan