Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu Hà Nội

Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả cao nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo và thực tế công ty đã hiểu “tiêu thụ được sản phẩm là sức sống”. Trong những năm gần đây, do không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng mạng lưỡi tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Có được kết quả này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp quả lý linh hoạt, chính xác và hiệu quả, năng động sáng tạo trong công việc tìm ra hướng đi đúng đắn phù hợp cho công ty. Nhờ nhận thức trên mà kết quả của việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được quan tâm một cách thích đáng và đem lại doanh thu cao tạo ra nhiều lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của công ty trình độ lãnh đạo của công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua nguyên vật liệu tìm nguồn hàng có mức hợp lý đảm báo sản phẩm, nguyên vật liệu tránh khỏi tác động của thiên nhiên, trống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý cho từng sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quả lý, kiểm tra số lượng hàng hoá nhập – xuất – tồn của từng loại sản phẩm. Công ty đặc biệt coi trọng tới khâu tiêu thụ, phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị tại nhiều nơi ngày càng mở rộng thị trường phục vụ người tiêu dùng.

doc87 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất định. a - Xí nghiệp cồn Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn 960. Xí nghiệp được chia thành các tổ chức sản xuất, tổ nấu tổ vận chuyển, tổ trưng cất, tổ CO2, tổ lò hoà... Bộ máy quản lý gồm 6 người: Giám đốc, một nhân viên kế toán xí nghiệp và 4 đốc công. Bộ máy quản lý tổ chức tại xí nghiệp tương đối phù hợp với quy trình sản xuất cồn. b - Xí nghiệp rượu mùi Đây cũng là xí nghiệp sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mừi như: rượu chanh, rượu cam, rượu nếp cẩm. Xí nghiệp chia thành các tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ chọn rượu , tổ bao bì, tổ vận chuyển... Cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm 1 giám đốc, 1 nhân viên kế toán phụ thuộc, một nhân viên. c - Xí nghiệp rượu vang Xí nghiệp này là xí nghiệp sản xuất chính , có nhiệm vụ sản xuất rượu vang...... 4.2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Tháng 7/1993 do sự tác động của nền kinh tế thị trường, nhà máy Rượu Hà Nội đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý, nâng cấp từ nhà máy với các phân xưởng thành công ty Rượu với các thành viên, là một đơn vị sản xuất kinh doanh bao gồm cả sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu trực tiếp. Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến dưới sự quản lý chung của giám đốc, các phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc. Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên được tổ chức theo cấp cơ sở ( từ Đảng bộ, công đoàn, thanh niên công ty đến các chi bộ, chi đoàn, thanh niên bộ phận)... Việc nâng cấp quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho công ty nhất là trong khâu tiêu thụ sản phẩm . Công ty có thể xuất khẩu trực tiếp bỏ qua nhiều khâu trung gian, ra nhiều hướng kinh doanh phong phú trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực thương mại. * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty - Ban lãnh đạo Giám đốc : là người chịu trách nhiệm phụ trách chung chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là người đại diện hợp pháp của công ty. Phó giám đốc: cả 2 phó giám đốc là ngưòi giúp việc, tham mưu cho giám đốc trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. - Các phòng ban chức năng: công ty gồm có 7 phòng ban chức năng các phòng ban này có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt , được sự điều hành trực tiếp của giám đốc, cụ thể: - Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, điều hoà, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ,quản lý các khâu liên quan đến công tác hành chính như: Quản lý hồ sơ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty. - Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng thị trường: làm công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới Marketting, phụ trách các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm thị trường tiêu thụ, tổ chức các cửa hàng đại lý, các điểm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về tình hình thị trường, tiếp thị bán hàng, để từ đó có những quyết định sáng suốt trong sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. - Phòng kỹ thuật công nghệ: có tráh nhiệm kiểm tra công nghệ sản xuất rượu, kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm, kiểm tra cấp bậc công nhân, cải tiến bao bì mẫu mã, nghiên cứu phát minh những công nghệ sản xuất đem lại hiệu quả cao, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu. - Phòng kỹ thuật điện cơ: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong đại tu thiết bị, xây dựng và sửa chữa nhà xưởng, quản lý thiết bị, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà Nước. - Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất theo nhu cầu thị trường, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng đủ vật tư phục vụ sản xuất. Với chức năng: Thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch, để có kế hoạch đúng đắn. - Các xí nghiệp thành viên: Công ty gồm 4 xí nghiệp thành viên: xí nghiệp cồn, xí nghịêp rượu mùi, xí nghiệp rượu vang, xí nghiệp cơ điện. Các xí nghiệp phải tự mình đảm nhận kế hoạch vật tư đặt ra, thực hiện sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban liên quan khi có yêu cầu. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp tự tính lương cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp mình , lập báo cáo sản lượng, tình hình tiêu hao nguyên vật liệu... chuyển lên phòng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tổng hợp. Sơ đồ 3: mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty rượu hà nội Giám đốc Phó giám đốc Phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc Phụ trách kinh doanh Phòng Kế toán Phòng Thị trường Phòng KT Công nghệ Phòng KT Cơ điện Phòng HT Vật tư Phòng Tổ chức Xí nghiệp cồn Xí nghiệp Rượu mùi Xí nghiệp Rượu vang Xí nghiệp Cơ điện 5- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của giám đốc giao cho. Có thể khái quát bộ máy kế tóan của công ty qua sơ đồ sau Sơ đồ 4: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty rượu hà nội Trưởng phòng kế toán Kiêm kế toán tổng hợp Phòng KT kiêm KT tiêu thụ Bộ phận KT nguyên Vật liệu Bộ phận KT tài sản cố định và tiêu thụ Bộ phận KT thanh toán Bộ phận KT giá thành Thủ quỹ Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp thành viên Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: là người trực tiếp tham mưu giúp việc cho giám đốc về tài chính, kế toán chịu trách nhiệm với giám đốc công ty và cấp trên về quyết định của mình. Là người kiểm tra tình hình hạch toán trong đơn vị cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời toàn diện để ban giám đốc dựa vào đó và đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh, ngoài trách nhiệm chung trưởng phòng kế toán còn là người vào sổ các tài khoản đơn vị sử dụng. Cuối năm, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trên sổ sách để lập báo cáo tài chính phục vụ cho giám đốc và những người có liên quan.Dưới sự lãnh đạo của trưởng phòng kế toán, phòng kế toán gồm có 6 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kiêm một phần do trưởng phòng kế toán giao và chịu trách nhiệm về phần việc của mình trước trưởng phòng kế toán. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ: làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản chi phí dựa trên phiếu ghi giấy thanh toán. Từ các hoá đơn bán hàng ghi vào bảng kê 10 để theo dõi hàng nhập xuất tồn, kê khai phục vụ tính thuế, phục vụ cho việc xác định lãi, lỗ kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục thu chi tiền mặt, thanh toán các chứng từ tạm ứng, các khoản công nợ ... rồi lập định khoản và ghi vào sổ chi tiết, các nhật ký, bảng kê liên quan( nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số10, bảng kê 1, bảng kê 2, bảng kê 11) Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập vật tư để tiến hành kiểm tra tín hợp lệ rồi phân loại để ghi vào sổ chi tiết nhập xuất vật tư, cuối niên độ, kế toán tiến hành phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm( doanh nghiệp sử dụng đơn giản giá bình quân để tính hàng xuất) Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định tình hình khấu hao và xác định giá trị còn lại của tài sản cố định và tính lương. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: với nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trong tháng và tính giá thành sản phẩm Thủ quỹ: làm công việc xuất và thu tiền mặt, ghi rõ phiếu thu, phiếu chi khi các nghiệp vụ kế toán phát sinh, đảm bảo số dư trên tài khoản 111 phải trùng với số tiền mặt tại quỹ. Các nhân viên kế toán tại các xí nghiệp thành viên: theo dõi các khoản thu chi về sản xuất, bán hàng... cuối tháng nộp chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty. * Hình thức kế toán công ty đang áp dụng Hình thức kế toán của công ty Rượu Hà Nội hiện nay áp dụng theo quyết định số 1141/TC/CĐKT, tổ chức hình thức vận dụng kế toán chứng từ, tiến hành ghi sổ theo thứ tự thời gian và theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài vụ, các chứng từ ban đầu được thu nhập, kiểm tra và xử lý hàng ngày. Định kỳ có đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Ưu điểm của hình thức này: đảm bảo quản lý chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác đầy đủ. Nhược điểm: công việc ghi chép phức tạp, đồi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn vững vàng Hiện nay công ty Rượu Hà Nội đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 5: tổ chức ghi sổ theo hình thức “ nhật ký – chứng từ” tại công ty Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ KT chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu II - Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu hà nội 1. Công tác quản lý chung về tiêu thụ sản phẩm ở công ty 1.1- Đặc điểm của đối tượng và tình hình quản lý Bất kỳ một doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh cũng đều phải xem xét, nghiên cứu thị trường một cách tương đối chính xác nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ và thu được tiền về làm tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Song mỗi loại sản phẩm của mỗi công ty cũng có những ưu và nhược điểm riêng đáp ứng phần nào đó nhu cầu tiêu dùng, loại sản phẩm nào đáp ứng được mhiều hơn thì sản phẩm đó sẽ có sức tiêu thụ cao hơn và mang lại doanh thu cao hơn cho công ty. Còn đối với sản phẩm của công ty Rượu Hà Nội chủ yếu là cồn tinh chế và rượu các loại. Đây là những sản phẩm luôn có chu kỳ sản xuất dài, liên tục không chịu ảnh hưởng của nhân tố mùa vụ, tuy nhiên vào dịp gần tết sản phẩm luôn được người tiêu dùng tiêu thụ với số lượng lớn. Song trong từng tháng nhu cầu tiêu dùng vẫn cao. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế mở đang diễn ra như vũ bão trên toàn thế giới, công ty Rượu Hà Nội không những sản xuất sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu trong nước mà có một số loại sản phẩm đã được xuất khẩu sang các nước như : Lúa mới, Nếp mới, Cồn tinh chế- xuất khẩu sang Nhật,Đài Loan, Thái Lan, Đức... a - Đối với mặt hàng tiêu thụ trong nước Mặt hàng của công ty rất đa dạng về chủng loại cũng như mẫu mã , mùi vị, nồng độ như: rượu có rượu Lúa mới, Vodkâ Hà Nội, Rượu Nếp Mới... Cồn có Cồn Công Nghiệp, Cồn Thực Phẩm... Các loại sản phẩm này đều được tiêu dùng ở các tỉnh trong cả nước trong đó sản lượng tiêu thụ lớn hơn ở các tỉnh phía Nam. Mạng lưới tiêu thụ nội địa của công ty có thể khái quát như sau Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng Công ty Rượu Hà Nội Người bán buôn Đặc điểm khác biệt về mạng lưới tiêu thụ của Công Ty Rượu Hà Nội so với các công ty cùng nghành. - Không có đội ngũ nhân viên tiếp thị - Công ty không kiểm soát toàn bộ hệ thống kênh tiêu thụ việc điều tiết bán hàng hoàn toàn do các đại lý của công ty . - Các đại lý phải thanh toán ngay trước khi giao hàng Vậy đối với mặt hàng nội địa, công ty tiêu thụ chủ yếu theo phương thức phân phối tiêu thụ gián tiếp. Do đó sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng khắp và tiến hành nhanh chóng. b - Đối với mặt hàng xuất khẩu Hiện nay Công Ty Rượu Hà Nội mới chỉ xuất khẩu 3 loại sản phẩm là: Rượu Lúa Mới, Rượu Nếp Mới, Cồn tinh chế sang các nước như: Nhật, Đài Loan, Thái Lan với mọt số lượng rất hạn chế. Số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty chỉ chiếm 2,3% trong tổng sản lượng tiêu thụ của công ty. Khi đối tác nước ngoài có nhu cầu mua sản phẩm, công ty có thể xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp qua các công ty xuất nhập khẩu và hình thức thanh toán trả bằng USD,EUR. Chính vì vậy, để kích thích nhu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm của công ty, về uy tín chất lượng của công ty. Nên công ty rất chú trọng đến công tác quản lý từ khâu thu mua nguyên vật liệu (các trái cây ...) vận chuyển, sơ chế... đến khâu tiêu thụ kiểm tra chất lượng chặt chẽ trước khi nhận và trước khi nhập kho nhằm đảm bảo cho sản phẩm đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn kiểm toán, chất lượng theo đúng quy định. Bảo quản hàng hoá về số lượng và ghi chép đầy đủ lượng sản phẩm xuất- nhập- tồn hàng ngày, phải có chứng từ hợp lệ phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra giám sát và phản ánh kịp thời cả về số lượng và giá trị trong quá trình nhập- xuất- tồn kho. Tổ chức công tác kế toán ghi chép từ khâu hạch toán ban đầu đến khi xác định kết quả kinh doanh 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu quản lý và phương pháp tính toán phân bổ Hiện nay Công Ty Rượu Hà Nội đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này công ty đang sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản 512, 515, 531, 521.... Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” Tài khoản 155” Thành phẩm” Tài khoản 156” Hàng hoá” Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng hoá” Tài khoản 641, 642, 635... Tài khoản 131” Phải thu của khách hàng” Tài khoản 141” Tạm ứng” Tài khoản 111, 112... Hình thức kế toán của công ty Rượu Hà Nội hiện nay đang áp dụng theo quyết định số 1141/TC/CĐKT, tổ chức hình thức vận dụng kế toán chứng từ, tíên hành ghi sổ theo thứ tự thời gian và theo hệ thống các nghịêp vụ kinh tế phát sinh. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài vụ, các chứng từ ban đầu được thu nhập, kiểm tra và xử lý hàng ngày. Định kỳ có đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết 2- Hạch toán tiêu thụ tại công ty rượu hà nội Việc bán hàng ở công ty Rượu Hà Nội diễn ra một cách thường xuyên liên tục kế toán tiêu thụ giữ vai trò quan trọng từ công tác hạch toán ban đầu đến xác định kết quả kinh doanh là một quá trình ghi chép, phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ đòi hỏi phải tổ chức một cách khoa học hợp lý để phản ánh chính xác, trung thực về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công việc hạch toán ban đầu trên cơ sở các chứng từ sử dụng. Trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty sử dụng các chứng từ sau: * Hoá đơn giá trị gia tăng Hoá đơn này được lập làm 3 liên. Liên 1 lưu ở phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 nội bộ Khách hàng căn cứ vào hoá đơn nộp tiền cho thủ quỹ , thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ sẽ tiến hành xuất kho theo số lượng hàng ghi trên hoá đơn, ký xác nhận vào hoá đơn. Ví dụ: Ngày 12/05/2004 xuất hàng cho anh Thành công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thành. Sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho. Kế toán lập hoá đơn GTGT Biểu số 1 Hoá đơn (GTGT) Liên 3: Nội bộ Mẫu số: 01GTKT-3LL-01 Ký hiệu: AA/2004T Số hoá đơn: 0000255 Ngày 12/05/2004 Tên khách hàng: Nguyễn Tất Thành......................... Mã sốkhách hàng: HNDT Tên đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Đức Thành....Mã số thuế: 0101277833 Địa chỉ: Số 30 Tô Vĩnh Diện Quận Thanh xuân-HN...Số hợp đồng 8:16/02/04 Địa chỉ giao hàng: Số 30 Tô Vĩnh Diện ..Hình thức thanh toán:TM.. Ngời giao hàng:. Mã hàng Tên hàng hoá ĐV Số lợng Đơn giá Thành tiền RHNC 35c Rợu HN 35%- can 2lít can 150 22 980 3 447 000 (25K*6C) RVKX395075 Rợu VodKa xanh HN chai 120 21 410 2 569 200 39.5%V-750ml (10K*12 chai) Cộng tiền hàng cha có thuế GTGT: 6 016 200 Thuế suất GTGT:10% tiền thuế 601 620 Cộng tiền hàng có thuế GTGT: 6 617 820 Chiết khấu TM Chiết khấu thanh toán: Tổng cộng tiền thanh toán: 6 617 820 Số tiền viết bằng chữ: sáu triệu sáu trăm mời bẩy nghìn tám trăm hai mơi đồng. Ngời mua hàng Ngời lập phiếu Kế toán Thủ kho Thủ trởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) ( ký tên, đóng dấu) * Phiếu xuất kho: Là chứng từ theo dõi số lượng hàng hoá thành phẩm đã được xuất kho. Phiếu này được lập thành 3 liên : liên 1 lưu tại phòng kinh doanh, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho phòng tài vụ. Biểu số 2 Đơn vị:.......... Phiếu xuất kho Mẫu số: 02-VT Địa chỉ:......... Ngày 04 tháng 05 năm 04 Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính Nợ:................số 12. Có :................. Họ tên ngời nhận hàng: XNR Mùi . Địa chỉ ( bộ phận):........ Lý do xuất kho : Sản xuất Xuất tại kho : Cồn STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật t (Sp, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lợng Theo CT  Thực xuất Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1 Cồn tinh chế CA 8đ 100C lít 18 080 18 080 9 820 177 545 600 Cộng Mời tám nghìn không trăm tám mơi lít. Cộng thành tiền: một trăm bẩy mơi bẩy triệu năm trăm bốn mơi năm nghìn sáu trăm đồng chẵn. Xuất ngày 04 tháng 05 năm 04 Thủ trởng đơn vị Phụ trách bộ phụ trách cung Ngời nhận thủ kho phận sử dụng tiêu hàng (Ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, HT) * Phiếu thu : là chứng từ ghi nhận số tiền thực thu mà khách hàng thanh toán tiền hàng. Khi thu tiền hàng của khách kế toán lập phiếu thu và hạch toán Nợ TK 111 : 864000đ Có TK 131 : 864000đ Công ty sử dụng mẫu phiếu thu sau: Biểu số 3 Phiếu thu Mẫu số 01-TT Ngày 04 tháng 05 năm 04 Ban hành theo QD số: 1141-TC/QD/ CĐKT Ngày 01/11/1995 của bộ TC Quyển số:.................. Số : 880. Nợ :.... Có : 5113 Họ và tên: Lê Trung Địa chỉ : Công ty Rợu HN Lý do nộp: Nộp tiền nhà bổ xung tháng 5 năm 04 Số tiền : 864.000 (Đ) Viết bằng chữ: tám trăm sáu mơi t nghìn đồng. Kèm theo........................Chứng từ gốc......................... Ngày 04 tháng 05 năm 04 Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nộp tiền Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) * Phiếu chi Là chứng từ phản ánh các tài khoản chi phí bằng tiền mặt... phục vụ cho quá trình tiêu thụ: chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá. Phiếu chi được kế toán theo dõi tiền mặt lập thành 2 liên một liên gốc , một bliên giao cho người nhận tiền đem tới thủ quỹ. Biểu số 4 Phiếu chi Mẫu số 02-TT Ngày 12 tháng 05 năm 04 Ban hành theo QD số: 1141-TC/QD/ CĐKT Ngày 01/11/1995 của bộ TC Quyển số:..870................ Số : Nợ :....642 Có : . Họ và tên: Võ Tĩnh Địa chỉ : thủ quỹ Lý do chi: thanh toán tiền sửa chữa máy đếm tiền Số tiền : 650000(Đ) Viết bằng chữ: Sáu trăm năm mơi nghìn đồng. Kèm theo.....01...................Chứng từ gốc......................... Ngày 12 tháng 05 năm 04 Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nhận tiền Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) * Phiếu nhập kho. Kế toán sản phẩm lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho nhập vào kho hàng hoá kiểm nhận và vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm 3 liên: một liên lưu lại gốc, một liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho, một liên dùng thanh toán. Biểu số 5 Đơn vị:.......... Phiếu nhập kho Mẫu số: 01-VT Địa chỉ:......... Ngày 30 tháng 05 năm 04 Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính Nợ:................số 01. Có :................. Họ tên ngời giao hàng: XN Cồn Theo .................số ................Ngày .....tháng...năm....của: Nhập tại kho : Cồn STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật t (Sp, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cồn tinh chế CA 8đ 138.900*96.5C 1000 lít 134038 134038 2 Cồn công nghiệp 10500*94C 1000 lít 9870 9870 cộng 143.908 143.908 Cộng: một trăm bốn mơi ba nghìn chín trăm linh tám lít Cộng thành tiền (bằng chữ): Nhập ngày tháng năm 04 Thủ trởng đơn vị phụ trách cung Ngời giao thủ kho tiêu hàng (Ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, HT) 3. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty kết hợp cả hạch toán tổng hợp và chi tiết tại công ty mỗi nghiệp vụ tiêu thụ thường dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những đặc điểm sau: Tên đơn vị mua hàng, số tài khoản chủng loại hàng hoá, đơn gía, số lượng, quy cách, phẩm chất ... 3.1 – Tài khoản sử dụng. Công ty Rượu Hà Nội đã áp dụng hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá bằng hệ thống tài khoản ban hành ngày 1/11/1995 theo quyết định số 1141/TC/QD/CĐKT của bộ tài chính. Đó là các tài khoản như sau: TK: 156: Hàng Hoá. TK: 155: Thành phẩm. TK: 511: Doanh thu bán hàng. TK cấp 2: TK: 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ. TK: 5111: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm. TK: 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. TK: 531: Hàng bán bị trả lại. TK: 131: Phải thu của khách hàng. TK: 111: Tiền mặt. TK: 112: Tiền gửi ngân hàng. TK: 311: Vay ngắn hạn. TK: 331: Phải trả ngườibán hàng. TK: 632: Giá vốn hàng bán. TK: 641: Chi phí bán hàng. TK: 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp ... TK: 133: Thuế VAT đầu vào. TK: 3331: Thuế VAT đầu ra ... 3.2 – Trình tự hạch toán. Dù bán hàng dưới hình thức nào (bán hàng trực tiếp, bán hàng theo hợp đồng hay bán hàng theo đại lý) sau khi xuất kho hàng hoá dù trả tiền ngay hay chưa được trả tiền kế toán đều phải hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán. Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi. Nợ TK: 111: Tiền Vịêt Nam. Nợ TK: 112: Tiền GNH. Nợ TK: 131: Phải thu của khách hàng. Có TK: 511: Doanh thu bán hàng. Có TK: 3331: Thuế VAT đầu ra. Phản ánh giá vốn của lô hàng Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK: hàng hoá Khi khách hàng thanh toán số tiền còn lại, hoặc công ty nhận được giấy báo của ngân hàng Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân Hàng Có TK 131: Phải thu của khách hàng Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp Nợ TK 3331: thuế VAT phải nộp Có TK 133: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ Khi nộp thuế GTGT cho Ngân Sách Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp Có TK 111: tiền mặt Có TK 112: TGNH Ví dụ: Khi bộ phận bán hàng trực tiếp tại kho cho anh Nguyễn Tất Thành số 30 Tô Vĩnh Diện. Kế toán căn cứ vào biểu số 1- Hoá đơn GTGT ngày 12/05/ 2004 ghi (ĐV: đồng) Nợ TK 131: 6.617.820 Có TK 511: 6.016.200 Có TK 3331: 601.620 Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ Nợ TK 632: 5.133.000 Có TK 155: 5.133.000 * Trường hợp chuyển hàng bán thẳng cho người mua. Đây là nghiệp vụ chủ yếu của công ty - Khi xuất hàng từ kho để gửi chuyển phát tới cho bên mua kế toán căn cứ chứng từ ghi Nợ TK 157 : trị giá hàng hoá+ bao bì (nếu có) Có TK 156: trị giá hàng hoá Có TK 1532: trị giá bao bì * Khi bên mua gửi giấy báo đã nhận được hàng hoặc bên bán đã nhận được giấy báo hoặc ngân hàng đã gửi giấy báo bên mua đã trả tiền => Xác định là tiêu thụ a. Nợ TK111,112, 131: Tổng giá thanh toán Có 511: Doanh thu bán hàng Có 157: trị giá bao bì (nếu có) Có 3331: VAT ( hàng hoá + bao bì ) nếu có b. Nợ TK 632: kết chuyển giá vốn Có TK 157: hàng gửi bán - Nếu doanh nghiệp xuất tiền chi hộ chi phí cho bên mua Nợ TK 131: phải thu của khách hàng Có TK 111, 112... Số tiền thực tế đã chi - Trường hợp doanh nghiệp chịu Nợ TK 641: chi phí vận chuyển Nợ TK 133: thuế VAT Có TK 111, 112: tổng chi phí * Kế toán các khoản giảm trừ - Kế toán chiết khấu bán hàng Để tăng khối lượng hàng bán, khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng nhanh chóng, công ty áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng, chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán + Đối với chiết khấu thanh toán : bên mua đã thanh toán tiền nhanh trước hạn: Doanh nghiệp tính số chiết khấu thanh toán giành cho bên mua Nợ TK 635: chi phí tài chính Có TK 111, 112: xuất tiền thanh toán Có TK 131: giảm số phải thu + Đối với chiết khấu thương mại: bên mua mua với số lượng nhiều và mua thường xuyên số lượng nhiều thì bên bán sẽ trừ cho bên mua một tỉ lệ chiết khấu tính trên giá bán và số chiết khấu thương mại này hạch toán Nợ TK 521: chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: giảm thuế VAT đầu ra Có TK 111, 112: xuất tiền thanh toán Có TK 131: giảm khoản phải thu - Kế toán bán hàng có giảm giá Bên bán giảm giá cho bên mua trong trường hợp hàng bán bị kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách như hợp đồng đã ký giảm giá hàng bán được tính ghi trên hoá đơn: Nợ TK 532: giảm giá hàng bán Nợ TK 3331: VAT đầu ra Có TK 111, 112, 131: giá thanh toán - Kế toán bán hàng bị trả lại Nợ TK 531: hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: giảm VAT đầu ra Có 111, 112, 131: giá thanh toán c. Nợ TK156: hàng về nhập kho Nợ TK 157: hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ hoặc tiếp tục Gửi bán Có 632: giảm giá vốn hàng bán * Các bút toán kết chuyển - Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ kế toán Nợ TK 511: doanh thu bán hàng Có TK 521: chiết khấu thương mại Có TK 531: hàng bán bị trả lại Có TK 532: giảm giá hàng bán -Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511: doanh thu bán hàng Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: giá vốn hàng bán Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào các hoá đơn GTGT theo thứ tự số của hoá đơn lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. Bảng kê gồm có: Cột chứng từ, hoá đơn , cột khách hàng, cột mặt hàng, cột doanh số bán( chưa có thuế), cột thuế GTGT, mã số thuế người mua, cột ghi chú Sau khi hoàn tất số liệu trên bảng kê kế toán tổng hợp dựa trên số liệu tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại là bảng được lập theo từng nhóm chứng từ có cùng nội dung kinh tế. Số liệu trên bảng được tổng hợp từ các bảng kê có kết cấu như sau: - Cột diễn giải: ghi các chỉ tiêu giá vốn hàng hoá tiêu thụ, doanh thu thuần, thuế VAT phải nộp, kết chuyển VAT được khấu trừ - Cột tài khoản, cột số tiền, phản ánh giá vốn hàng hoá xuất bán, tổng doanh thu thuần, VAT đầu ra và VAT phải nộp trong tháng, số liệu được tổng hợp từ dòng tổng hợp cộng trên cơ sở bảng kê liên quan Mẫu bảng kê hàng hoa Biểu số 6 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Biểu số 7 Kế toán ghi sổ chi tiết trên cơ sở chứng từ gốc . Căn cứ để ghi và đối chiếu là các hoá đơn, phiếu thu , phiếu chi, phiếu xuất kho, chứng từ hàng hoá bán ra, bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ chi tiết được mở cho từng tháng một, đánh số tổng sổ chi tiết để thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu khi cần thiết, cuối trng tổng cộng và chuyển cộng tiếp sang trang sau, cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết kết chuyển doanh thu thuần giá vốn, chi phí tính thuế và lợi nhuận Trên cơ sở phản ánh nội dung từng nghiệp vụ và ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản làm cơ sở tổng hợp phát sinh Nợ, Có dư... để lập bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính Biểu số 6: Bảng Kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra Mã số 0100102245-1 Hóa đơn chứng từ bán ra Tên Ngời mua Mã số thuế Mặt hàng Doanh số bán thuế thuế Ghi chú ký hiệu số hoá N/T ngời mua cha có thuế suất GTGT hoá dơn đơn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 AA/2004T (0000)288 3/5/2004 Trần Văn Khanh (0)101241530 Rợu Nếp mới 28 909 275 10% 2 890 928 AA/2004T (0000)289 4/5/2004 C,Ty TNHH Best (0)101104100 Rợu Anh Đào 17 812 500 10% 1 781 250 ………….. ………….. ……… AA/2004T (0000)290 7/5/2004 Lệ Quỳnh Chi (0)10112460 Vodka Xanh 96 193 500 10% 9 619 350 AA/2004T (0000)291 8/5/2004 C,Ty TNHH Du Lịch (0)10114532 Champange 533 884 700 10% 53 388 470 ………… ………….. ……… AA/2004T (0000)299 17/5/04 Ng Hoài Nam (0)10126478 Vang Hà Nội 252 947 500 10% 25 294 750 AA/2004T (0000)311 19/5/04 Ng Tất Thành (0)101277833 Rợu Can HN 314 752 960 10% 31 475 296 ………… ………… ………… ………… ………… ………… ………… ………… Tổng cộng 5 651 336 540 811 406 022 Ngày ….. Tháng ……năm 2004 Ngời lập biểu Kế toán trởng (ký tên) ( Ký tên, đóng dấu) Biểu số 7: Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ngày 31 tháng 5 năm 2004 Loại chứng từ: Doanh thu, giá vốn Chứng từ gốc diễn giải tài khoản số tiền ghi chú số ngày Nợ có Giá vốn hàng hoá tiêu thụ 632 156 4 905 305 687 Doanh thu thuần 111 511 978 424 790 Doanh thu thuần 131 511 4 672 911 750 VAT đầu ra phải nộp 131 3331 387 604 022 Kết chuyển VAT đợc khấu trừ 3331 131 320 174 000 Ngày …… tháng……..năm 2004 Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc ( Ký tên) (ký, đóng dấu) ( Ký, đóng dấu) Để giúp cho nhà quản trị trong công ty nắm được thông tin chi tiết về doanh thu bán hàng cũng như kết quả của từng hoạt động, hàng tháng kế toán lập sổ chi tiết bán hàng để theo dõi chi tiết tình hình bán hàng của công ty từ đó nhà quản trị có thể nắm bắt được tình hình.Kế toán tiêu thụ hàng hoá hàng ngày ghi sổ chi tiết bán hàng .Sổ chi tiết bán hàng cho thấy được số lượng hàng tiêu thụ.Số tiền thu được và thuế VAT đầu ra phải nộp . Kết cấu như sau: - Cột chứng từ: ghi số liệu và ngày tháng ghi hoá đơn GTGT - Cột diễn giải: ghi tên hàng khách hàng mua lấy từ các hoá đơn GTGT - Tên hàng: ghi ký hiệu loại hàng hoá tiêu thụ - Cột doanh thu: (chưa có thuế): ghi số lượng, đơn giá, thành tiền theo hoá đơn - Cột thuế GTGT: ghi theo hoá đơn dòng” tiền thuế GTGT” - Cột các khoản giảm trừ Mẫu sổ như sau: Biểu số 8: Sổ chi tiết tiêu thụ tài khoản 511 Tháng 5 năm 2004 số thứ tự dòng số ĐK chứng từ chứng từ tên khách hàng số lợng sản phẩm số tiền theo hoá đơn phần theo dõi thanh toán số hiệu N/T R. nếp R. Anh champange ... thành phẩm vật tư tiền cha VAT Thuế VAT chứng từ ghi có TK 511 nợ các TK mới đào SH ngày trả nợ 112 131 111 521 23 110 22.980,75 26 942 255 TM Ngô Thu Hồng 3.134,3 61.856.050 11.897.598 255 3/5 73.753.648 257 TM Trần Văn Khanh 1.101,75 17.812.500 3.275.037 257 6/5 21.087.537 260 UAVC Công ty TNHH du lịch 1137,00 11.958.300 1.713.510 260 11/5 13.671.810 269 TM Công ty TNHH Bes 9.110,00 97.031.120 20.499.720 269 14/5 117.530.840 ... .... ... ........ ....... 298 UAVC Nguyễn Tất Thành 1.867,00 31.758.536 6.942.014 298 17/5 38.700.550 .... ..... ..... .... .... Tổng 23 110 2.980,75 26.942,00 5.651.336.540 87.604.022 4672.911.750 978.424.790 Bên cạnh việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ hàng hoá, công ty rất chú trọng đến công tác thanh toán thu hồi số nợ của khách hàng. Do hình thức kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là bán buôn với phương thức thanh toán trả chậm nên khoản nợ phải thu là rất nhiều.Vì vậy việc tổ chức quản lý theo dõi công nợ là nhân tố vô cùng quan trọng để thu hồi đủ số tiền hàng đã bán, tránh thất thoát hay bỏ xót. Kế toán công ty luôn theo dõi sát sao kiểm tra đôn đốc các khách hàng thanh toán đúng hạn chưa trên sổ chi tiết TK 131” phải thu của khách hàng” để theo dõi còn phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng, cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết khoản phải thu của khách hàng. Mẫu biểu số 9” Sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131” Biểu số 9: Sổ chi tiết phải thu của khách TK 131 Tháng 5 năm 2004 chứng từ tên khách hàng diễn giải số hiệu số phát sinh Số d số N/T TK đủ Nợ Có Nợ Có (0000)271 11/5/2004 Doanh nghiệp cổ Số d mang sang phần thơng mại thu tiền hàng 511 11 958 300 du lịch Đức Hng 3331 1 713 510 13 671 810 400 000 000 431 977 690 (0000)31 14/5/2004 Ng Hoài An Số d mang sang 14/5/2004 Thanh toán tiền hàng 111 300 000 000 15/5/2004 Thanh toán tiền hàng 111 100 000 000 400 000 000 578 609 663 (0000)40 17/5/2004 Ng Thu Hà Tiền mua Hàng 511 97 684 420 phải thanh toán 3331 20 496 530 ................ .......................... ................................. ............... ......................... ....................... ........................ Tổng cộng 5 321 470 612 6 243 153 104 15 422 679 310 Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và giá trị thực tế của hàng xuất bán bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ = Từ đó trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ là = * Giá vốn của hàng hoá sẽ được phản ánh vào bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn Biểu số 9: Sổ chi tiết phải thu của khách TK 131 Tháng 5 năm 2004 chứng từ tên khách hàng diễn giải số hiệu số phát sinh Số d số N/T TK đủ Nợ Có Nợ Có (0000)271 11/5/2004 Doanh nghiệp cổ Số d mang sang phần thơng mại thu tiền hàng 511 11 958 300 du lịch Đức Hng 3331 1 713 510 13 671 810 400 000 000 431 977 690 (0000)31 14/5/2004 Ng Hoài An Số d mang sang 14/5/2004 Thanh toán tiền hàng 111 300 000 000 15/5/2004 Thanh toán tiền hàng 111 100 000 000 400 000 000 578 609 663 (0000)40 17/5/2004 Ng Thu Hà Tiền mua Hàng 511 97 684 420 phải thanh toán 3331 20 496 530 ................ .......................... ................................. ............... ......................... ....................... ........................ Tổng cộng 5 321 470 612 6 243 153 104 15 422 679 310 - Để phản ánh tổng quát sự biến động của thành phẩm, tình hình tiêu thụ và thanh toán với người mua kế toán lập NKCT số 8 NKCT số 8 lập vào cuối tháng căn cứ để ghi là các bảng kê, sổ chi tiết các TK liên quan. NKCT số 8 được lập theo mẫu sau: - Cuối tháng, sâu khi đối chiếu NKCT số 8 với các nhật ký chứng từ có liên quan kế toán mở sổ tài khoản 156, 511, 632, 911,421 Biểu số 10: Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn Tháng 5 năm 2004 TT Tên sản phẩm Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Số lợng Thành Tiền Số lợng Thành Tiền Số lượng Thành Tiền Số lợng Thành Tiền 1 Lúa Mới 145 410.85 1 445 535 604 35 928.00 393 428 337 30 390.75 308 192 438 433 516.00 4 875 409 726 2 Nếp mới 49 822.50 483 986 916 38 646.00 534 695 703 8 560.06 85 760 605 28 332.50 283 856 582 3 chanh 6 686.63 199 528 694 6 619.13 197 514 497 4 Thanh mai 9 978.80 88 509 068 9 978.80 88 509 068 5 Cồn tinh chế 313 003.00 2 941 558 306 80 284.00 1 173 743 936 108 260.00 1 017 412 300 232 890.00 2 123 483 549 6 Anh Đào 2 938.00 13 682 548 360.00 1 676 555 2 278.00 10 608 865 7 Vodka 135 334.50 1 671 467 332 38 646.00 534 695 703 17 685.00 224 254 978 155 260.05 1 968 783 719 8 Champagne 11 743.30 174 238 901 187.50 3 157 828 11 246.05 166 696 901 ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ....................... ....................... ....................... ....................... ....................... ....................... ....................... ....................... ....................... Tổng 5 433 570.95 28 408 016 834 1 017 289.50 5 473 997 516 980 924.70 4 905 305 687 5 469 935.75 28 976 708 663 Biểu số 11: Nhật ký chứng từ STT Số hiệu TK ghi có TK ghi nợ 155 156 157 131 511 521 531 532 632 635 641 642 711 911 TKghi nợ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 111 Tiền mặt 978 424 790 2 112 Tiền gửi NH 3 113 Tiền đang chuyển 4 131 phải thu của khách 4 672 911 750 5 138 Phải thu khác 6 128 Đầu t ngắn hạn khác 7 222 góp vốn liên doanh 8 511 Doanh thu bán hàng 5 651 336 540 9 632 Giá vốn hàng bán 49 053 085 687 10 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi 11 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 12 711 lãi tiền gửi 456 694 13 911 Xác định kết quả kinh doanh 4 905 305 687 148 420 503 79 187 156 137 173 873 Biểu số 12: Sổ cái tài khoản 156 Tên TK: Hàng hoá Tháng 5 năm 2004 NT Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu Số tiền ghi sổ số hiệu N/T TKĐƯ Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số d mang sang 28 408 016 834 T5/2004 Nhập trong kỳ 331 4 921 029 879 111 234 564 929 Hàng xuất trong kỳ 632 4 905 305 687 Thuế nhập khẩu 318 402 708 Cộng phát sinh 5 473 997 516 4 905 305 687 28 976 708 663 Biểu số 13: Sổ cái tài khoản 511 Tên TK: doanh thu bán hàng Tháng 5 năm 2004 NT Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu Số tiền ghi sổ số hiệu N/T TKĐƯ Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Doanh thu thuần 131 4 672 911 750 111 978 424 790 Kết chuyển doanh 5 651 336 540 thu sang Cộng 5 651 336 540 5 651 336 540 Biểu số 14: Sổ cái tài khoản 632 Tên TK: giá vốn hàng bán Tháng 5 năm 2004 NT Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu Số tiền ghi sổ số hiệu N/T TKĐƯ Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 T5/ 2004 Hàng xuất bán 156 4 905 305 687 trong kỳ Kết chuyển giá vốn 911 4 905 305 687 sang Cộng 4 905 305 687 Cuối tháng căn cứ vào các nghiệp vụ về chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Ta có sổ cái xác định kết quả kinh doanh. Biểu số 15: Sổ cái tài khoản 911 Tên TK: xác định kết quả kinh doanh Tháng 5 năm 2004 NT Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu Số tiền ghi sổ số hiệu N/T TKĐƯ Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 T5/2004 K/c DT thuần 511 5 651 336 540 Lãi tiền gửi 711 456 964 K/c giá vốn hàng bán 632 4 905 305 687 K/c chi phí quản lý 642 137 173 873 K/c chi phí bán hàng 641 79 187 156 635 148420503 Xác định kết quả KD 421.2 381706015 5 651 793 234 5 651 793 234 Biểu số 16: Sổ cái tài khoản 421 Tên TK: lỗ, lãi. Tháng 5 năm 2004 NT Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu Số tiền ghi sổ số hiệu N/T TKĐƯ Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 T5/ 2004 lãi 911 381 706 015 111 3 068 000 378 638 015 Căn cứ vào sổ cái đã lập cho các tài khoản kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản, lập bảng cân đối kế toán Từ bảng cân đối phát sinh các tài khoản kế toán lập báo cáo kế toán kinh doanh... quyết toán thuế GTGT. III- Công tác phân tích kinh tế Là một doanh nghiệp có bề dày lịch sử lâu dài về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Rượu các loại Công Ty Rượu Hà Nội đã và đang ngày càng tạo được uy tín trên thị trường, sản phẩm của công ty được thị trường trong nứoc ưa chuộng trên mọi miền tổ quốc và vươn ra thị trường ngoài nước như Đức, Thái Lan... Cùng với sự phát triển nền kinh tế xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay đã ảnh hưởng tích cực đến thị trường tiêu thụ rượu là cơ hội cho công ty đẩy mạnh và mở rộng sản xuất kinh doanh để chuẩn bị hội nhập APTA. Nhưng mặt khác tình hình hội nhập kinh tế của đất nước lại đặt ra nguy cơ thách thức lớn để cho các doanh nghiệp tồn tại là phải tự mình cạnh tranh với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đòi hỏi doanh nghiệp luôn luôn phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn nhất để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Để tìm được hướng đi đó doanh nghiệp phải tiến hành phân tích từng khâu hoạt động đã được hay chưa, chi phí bỏ ra hoạt động như thế nào? và hoạt động đem lại hiệu quả cao hay thấp, có đạt tới mức tối đa không? Trong các khâu hoạt động đó thì khâu nào là khâu quan trọng nhất quyết định hiệu quả kinh tế cho mọi hoạt động. Nắm bắt được điều đó Công Ty Rượu Hà Nội tiến hành phân tích kinh tế nhằm phát huy những mặt tích cực khắc phục những mặt còn hạn chế, sai sót, làm sao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt được ngày càng cao hơn nữa, đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển cả về uy tín và kết quả đạt được . Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu Hà Nội. I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty rượu Hà Nội. Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả cao nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo và thực tế công ty đã hiểu “tiêu thụ được sản phẩm là sức sống”. Trong những năm gần đây, do không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng mạng lưỡi tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Có được kết quả này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp quả lý linh hoạt, chính xác và hiệu quả, năng động sáng tạo trong công việc tìm ra hướng đi đúng đắn phù hợp cho công ty. Nhờ nhận thức trên mà kết quả của việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được quan tâm một cách thích đáng và đem lại doanh thu cao tạo ra nhiều lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của công ty trình độ lãnh đạo của công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua nguyên vật liệu tìm nguồn hàng có mức hợp lý đảm báo sản phẩm, nguyên vật liệu tránh khỏi tác động của thiên nhiên, trống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý cho từng sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quả lý, kiểm tra số lượng hàng hoá nhập – xuất – tồn của từng loại sản phẩm. Công ty đặc biệt coi trọng tới khâu tiêu thụ, phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị tại nhiều nơi ngày càng mở rộng thị trường phục vụ người tiêu dùng. * Công tác tổ chức bộ máy kế toán. Công tác áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập chung và hình thức tổ chức kế toán này tạo điều kiện cho việc kiểm tra, và chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn tạo được thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc với cán bộ kế toán cũng như các phương tiện kỹ thuật tính toán và sử lý thông tin. Do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên nên công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Với hình thức kế toán này đã kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp ghi chép theo thứ tự thời gian với phương pháp ghi chép theo hệ thống các tài khoản, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết và giữa hạch toán hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu đồng thời việc tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên nợ, bên có của các tài khoản kế toán từ đó tránh được hiện tượng ghi chép trùng lặp, cung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho việc phân công tác. * Công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Tình hình tiêu thụ sản phẩm được kế toán bán hàng theo dõi thường xuyên chặt chẽ đảm bảo ghi đúng ghi đủ. Trên cơ sở đặc điểm của hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá của công ty kế toán đã vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa hệ thống sổ sách ghi chép phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hoá được rõ ràng đảm bảo doanh thu chính xác của từng thang qua đó xác định được đúng nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như lợi nhuận của công ty. Nhìn chung, công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Rượu Hà Nội đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quả lý cũng như cung cấp thông tin trong quản lý kinh tế. Qua đó ta có thể nhận xét và nét ra một số ưu nhược điểm về công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty. - Ưu điểm: Trong quá trình hoạch toán ban đầu nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm công ty đã áp dụng đầy đủ các chứng từ ban đầu phù hợp với điều kiện cụ thểcủa công ty. Ngoài ra, để đảm bảo đúng, đủ doanh thu tiêu thụ trong kỳ kế toán công ty đã theo dõi một cách chặt chẽ với khách hàng đảm bảo vốn của công ty không thất thát tăng nhanh vòng luân chuyển vốn. Công ty đã áp dụng máy vi tính trong việc xử lý số liệuvà luân chuyển chứng từ nên kế toán tiêu thụ hàng hoá đã đảm bảo theo dõi đầy đủ mọi nghiệp vụ phát sinh, việc xử lý luân chuyển chứng từ tiến hành thường xuyên trôi chảy.Đó là thành tích kế toán đã đạt được và đang phát huy điểm mạnh đó. Tài khoản kế toán, báo cáo kế toán đều áp dụng theo quy định của chế độ kế toán mới và phù hợp với đặc thù chung của công ty. - Nhược điểm: Công ty đã có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanhvà kết quả đạt được. Như ta đã phân tích ở trên, nhưng bên cạnh những vấn đề đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề khó khăn cần giải quyết như: + Về máy móc thiết bị: hiện nay công nghệ sản xuất của công ty đã lâu đời và lạc hậu không phát huy được hết công xuất gây ra sự lãng phí trong sản xuất, công nghệ lạc hậu và gần như khấu hao hết (80% giá trị ban đầu, đã làm cho chi phí giá thành trên mỗi đơn vị sản phẩm cao hơn, sản phẩm không đủ tiêu chuẩn cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. + Về tiêu thụ sản phẩm + Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm còn đơn giản chưa được phát huy mạnh, còn bó hẹp trong phạm vi sản xuất theo đơn đặt hàng, chưa chú trọng sản xuất mở rộng thị trường sang các nước bạn. + Về chủng loại sản phẩm: công ty chưa xác định được một chiến lược sản phẩm ổn định mang tính chất dài hạn, không nắm bắt được chu kỳ của từng loại sản phẩm. + Về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm của công ty, ngoài một số sản phẩm truyền thống như lúa mới, nếp mới, chanh..... thì các sản phẩm khác chưa thật sự đặc sắc để gây ấn tượng với khách hàng. Chất lượng sản phẩm hiện nay vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn khắt khe của thị trường các nước tiên tiến. + Về mở rộng thị trường: công ty chưa tạo được lợi thế Marketting, công ty không có bộ phận marketting, mạng lưới phân phối chưa tích cực. Chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm còn cao. II. Một số ý kiến đóng góp nhằm tổ chức hợp lý ( hoàn thiện) công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty rượu Hà Nội Qua quá trình tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ nói riêng của Công ty Rượu Hà Nội, kết hợp với nghiên cứu lý luận và vốn hiểu biết của mình, cộng với sự hướng dẫn của thầy, và các anh chị Phòng Kế toán Công ty em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ. * Tăng cường quản lý kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã sản phẩm - Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ có trọng điểm, công ty nên giành một phần vốn lưu động chuyển sang vốn cố định bằng cách dự trữ các nguyên vật liệu một cách hợp lý và tiết kiệm. Việc đổi mới này sẽ đem lại cho công ty những lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm chi phí sản xuất nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm... - Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động: trong cạnh tranh thì trình độ kỹ thuật của đội ngũ lao động là tài sản vô cùng quý báu có thể là thế mạnh vượt trội quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh: + Không ngừng đào tạo trình độ chuyên môn tay nghề của đội ngũ lao động và cán bộ quản lý có thể áp dụng phương pháp gửi đi đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn. + Đổi mới công tác tuyển dụng khi tuyển dụng đào tạo cần có những tiêu chuẩn khắt khe: trình độ, kinh nghiệm... - Đa dạng hoá mẫu mã, mùi vị các loại sản phẩm. * Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Để làm tốt công tác này công ty có thể vận dụng một số biện pháp sau: - Công ty nên đầu tư thêm vào công tác thị trường: Kế hoạch, dự tính chi phí... - Với thị trường trong nước công ty có thể cử nhân viên đi trực tiếp điều tra nhu cầu thị trường từng vùng... - Với thị trường xuất khẩu trong những năm tới công ty có thể cử người có trình độ đi khảo sát, điều tra tìm hiểu... * Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm - Giảm chi phí nguyên vật liệu. - Giảm chi phí cố định. III. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp Những biện pháp đề xuất trên đây có thể chưa thật chính xác nhưng được áp dụng ở công ty sẽ mang lại các hiệu quả sau : - Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán giúp cho công tác kế toán công ty thực hiện trôi chảy, thực hiện đúng chế độ. - Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ của công ty ngoài việc hiệu quả mang lại đối với nghiệp vụ tiêu thụ, nó còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán của toàn công ty. Kết luận Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ có một ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho bất kỳ công ty nào là làm sao khâu tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất và được theo dõi quản lý một cách chính xác nhất. Do đó việc hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn đồng thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp có thêm các công cụ để quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ nói riêng cũng như cả hoạt động kinh doanh của công ty nói chung đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với NSNN và nâng cao đời sống cho người lao động. Cùng với những bước thăng trầm, đến nay việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty đã đi vào nề nếp, được vận dụng một cách sáng tạo với rất nhiều ưu điểm mà các doanh nghiệp khác khó lòng có được. Tuy nhiên, kế toán tiêu thụ thành phẩm ở đây không thể tránh khỏi một vài sai xót, tồn tại nhỏ : - Xuất phát từ đánh giá những tồn tại cần hoàn thiện trong tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty, em đã đưa ra một số những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty. Tuy vậy những đề xuất đó vẫn còn rất nhiều hạn chế do thời gian thực tập để tìm hiểu thực tế không nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi sai xót. Em mong rằng sẽ nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy cô giáo trong Khoa và các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán công ty Rượu Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá hình thực tập và hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp này. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0550.doc
Tài liệu liên quan