Đề tài Tổ chức công tác kiểm toán tại AASC

Báo cáo thực tập tổng hợp là cái nhìn khái quát về hoạt động đơn vị thực tập, cùng với đợt kiến tập kế toán cuối năm thứ 3, đợt thực tập này sẽ trang bị kiến thức toàn diện cho sinh viên cả về lí luận và thực hành kế toán, kiểm toán. Báo cáo là kết quả của việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Do những hạn chế nhất định về trình độ lí luận và thời gian thực tập tại công ty không nhều nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô để hoàn thiện Báo cáo này và rút kinh nghiệm trong những lần viết sau. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo- Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và các anh chị phòng tư vấn và kiểm toán công ty AASC- những người đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này.

doc36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kiểm toán tại AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế. Công ty được thành lập khá sớm (13/05/1991 theo quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính ) với tiền thân là công ty Dịch vụ Kế toán (ASC- Accounting Company). Trong thời gian đầu hoạt động, Công ty chỉ cung cấp dịch vụ kế toán, cụ thể là giúp các doanh nghiệp về các nghiệp vụ kế toán như mở sổ, ghi sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán, lập và phân tích báo cáo quyết toán theo quy định của Nhà nước, phù hợp với hoạt động của từng loại doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán; cung cấp các thông tin tài chính, các biểu mẫu in sẵn về tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nước.. Với yêu cầu đổi mới hệ thống quản lý nền kinh tế quốc dân, thêm vào đó là sự lớn mạnh về năng lực hoạt động nghiệp vụ, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ra quyết định số 238TC/TCCB ngày 27/01/1993 thành lập lại công ty và quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB ngày 14/09/1993 đổi tên Công ty thành Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC và đó là tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến nay. AASC là một pháp nhân hạch toán độc lập, tự trang trải chi phí hoạt động bằng nguồn thu được từ các hoạt động dịch vụ do khách hàng trả theo hợp đồng. Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu đối với hoạt động kế toán, kiểm toán ngày càng phát triển. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC không ngừng mở rộng. Ngoài trụ sở chính đặt tại Hà Nội, các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lần lượt được thành lập. Tháng 3 năm 1992, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh được thành lập, ngày 29/04/1995, chi nhánh Thanh Hóa được thành lập, ngày 02/02/1996 là chi nhánh Quảng Ninh và mở văn phòng đại diện tại Hải Phòng. Tháng 3/1995 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập Công ty Tư vấn Tài chính và Kiểm toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn). Đồng thời tại Đà Nẵng, Chi nhánh của Công ty kết hợp với Chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam thành lập nên Công ty Tư vấn và Kiểm toán (A&C). Ngày 13/03/1997, Công ty tái lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và tháng 05/1998, văn phòng đại diện này được nâng cấp lên thành chi nhánh lớn nhất của Công ty. Đến ngày 31/12/2004, chi nhánh tại Hải Phòng không tiếp tục hoạt động. Vì vậy, tính đến nay, Công ty có 4 chi nhánh trên cả nước: Chi nhánh tại Thanh Hoá, Quảng Ninh, Vũng Tàu và Chi nhánh lớn nhất tại thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, công ty có trụ sở chính tại Hà Nội: Trụ sở chính: Số 01- Lê Phụng Hiếu- Hà Nội- Việt Nam. Điện thoại: 84-4-8241990/1 Fax: 84-4-8253973 Email: aasc-ndd@hn.vnn.vn Các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trong cả nước là: Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Số 29- Võ Thị Sáu- TP Hồ chí Minh- Việt Nam Điện thoại: 84-8-8205942/3/4/7 Fax: aasc@hcm.vnn.vn Chi nhánh Vũng Tàu: Địa chỉ: Số 273- Lê Lợi- Phường 6- TP Vũng Tàu- Việt Nam. Điện thoại: 84-64-851608/7 Fax: 84-64-851608/7 Email: lehongtu@yahoo.com Chi nhánh Thanh Hoá: Địa chỉ: Số 25A- Phan chu Trinh- TP Thanh Hoá- Việt Nam. Điện thoại: 84-37-852040 Fax: 84-37-852040 Chi nhánh Quảng Ninh: Địa chỉ: Cột 2- Đường Nguyễn Văn cừ- phường Hồng Hải- TP Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh. Điện thoại: 84-033-627571 Fax: 84-033-627572 Với phương châm hoạt động “ Trở thành người bạn đồng hành của các doanh nghiệp với việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cao nhất của khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất”; tháng 4/2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Ngày 29/7/2005, AASC đã làm việc với INPACT Thái Bình Dương tại Hồng Kông. AASC chính thức gia nhập INPACT Quốc tế và trở thành đại diện của INPACT Quốc tế tại Việt Nam. Qua 15 năm phát triển,với đội ngũ kiểm toán viên, nhân viên đông đảo (trong đó có 118 kiểm toán viên cấp Nhà nước, 9 thẩm định viên về giá) có bản lĩnh, nhiều kinh nghiệm, cùng 31 Tiến sĩ, Thạc sĩ và cán bộ đang theo học cao học, ACCA, công ty đã tiến hành và hoàn thành hàng loạt các dịch vụ chuyên ngành về kế toán, kiểm toán, tài chính, định giá doanh nghiệp và tư vấn thuế cho nhiều tổ chức và đơn vị hoạt động trên khắp cả nước. Nhiều dịch vụ như: Kiểm toán Báo cáo tài chính, Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đã được các khách hàng và Bộ tài chính đánh giá chất lượng tốt. Với bề dày lịch sử và những đóng góp đó, Chủ tịch nước đã có quyết định số 586 KT/CT- ngày 15/08/2001 tặng thưởng huân chương lao động Hạng Ba cho AASC, quyết định số 737/QĐ/CTN- ngày 09/07/2005 tặng thưởng huân chương lao động Hạng Nhì cho AASC và huân chương lao động hạng ba cho Giám đốc AASC. AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập vinh dự được hai lần liên tiếp được Chủ tịch nước tặng phần thưởng cao quý Huân chương lao động Hạng Nhì và Hạng Ba. Ban Giám đốc công ty cũng vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động và danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. 1.1.2 Các loại hình dịch vụ của công ty. Nếu như những ngày đầu thành lập, toàn Công ty chỉ có 5 cán bộ nhân viên và vốn liếng kinh doanh chưa đầy 200 triệu đồng, Công ty cũng chỉ phục vụ nhu cầu của thị trường trên lĩnh vực kế toán, thì sau hơn 15 năm hoạt động, dịch vụ kiểm toán của Công ty đã không ngừng lớn mạnh và từng bước khẳng định vị thế trên thị trường kiểm toán tại Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ, chuyên gia có chất lượng hàng đầu trên các lĩnh vực tư vấn, tài chính kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin, thuế, quản trị doanh nghiệp, đào tạo; AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ có giá trị cao như: DỊCH VỤ CHUYÊN NGHÀNH Kiểm toán Đào tạo & Hỗ trợ tuyển dụng Tư vấn Công nghệ thông tin Kế toán Xác định giá trị doanh nghiệp & tư vấn cổ phần hoá Dịch vụ kiểm toán: Đây là loại hình dịch vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Dịch vụ này không ngừng được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất lượng. Các dịch vụ kiểm toán của Công ty bao gồm: Kiểm toán các Báo cáo tài chính Kiểm toán hoạt động các Dự án Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp Kiểm toán theo thủ tục như cam kết Giám định tài liệu kế toán, tài chính Trong các dịch vụ kiểm toán của Công ty, kiểm toán báo cáo tài chính vẫn là hoạt động chính, là điểm mạnh của Công ty hiện nay. Đồng thời, Công ty AASC cũng tập trung tổ chức, thực hiện và hoàn thành xuất sắc hoạt động kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Trong 5 năm trở lại đây, trung bình mỗi năm Công ty đã thực hiện gần 700 Hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Dịch vụ kế toán: Tiền thân của AASC là công ty Dịch vụ Kế toán (ASC), do đó đây là một trong những lĩnh vực mà công ty có nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm. Chính vì vậy Bộ tài chính và đông đảo khách hàng đánh giá rất cao dịch vụ kế toán của AASC. Các loại dịch vụ kế toán mà công ty cung cấp gồm: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội bộ phục vụ công tác quản trị- kinh doanh; Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lí hoá bộ máy kế toán- tài chính đã có sẵn; Tư vấn giúp các khách hàng thực hiện đúng các quy định về lập & luân chuyển chứng từ, mở & ghi sổ kế toán, tập hợp chi phí & tính giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán & khoá sổ kế toán, lập Báo cáo kế toán, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư…theo quy định. Đặc biệt, AASC đã hỗ trợ cơ quan thuế, cơ quan tài chính nắm bắt được tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh, từ đó có cơ sở để điều chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu chính sách thuế đối với khu vực kinh tế này thông qua việc đã cùng cán bộ của Tổng cục thuế và các Cục thuế ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Nam Định, Hưng Yên, Hải Phòng… giúp đỡ và hướng dẫn hàng vạn doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo quy định của Nhà nước. Dịch vụ Tư vấn: Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, một thế mạnh của Công ty, Ban lãnh đạo Công ty còn rất chú trọng đến dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế. AASC đã và đang cung cấp các dịch vụ về tư vấn như: tư vấn về thuế, tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính, tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư hướng dẫn thủ tục đăng kí kinh doanh, tư vấn về thẩm định giá tài sản, tư vấn thẩm định dự án đầu tư XDCB, soạn thảo các phương án đầu tư, tư vấn soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư, tư vấn sáp nhập và giải thể doanh nghiệp. Đặc biệt, dịch vụ tư vấn thuế mà công ty cung cấp cho khách hàng sẽ đảm bảo các loại thuế mà doanh nghiệp hay các nhân phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và tuân thủ các chính sách thuế hiện hành. Dịch vụ tư vấn nhằm giúp cho các doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện Hệ thống kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ và đồng thời nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá: AASC là một trong những công ty đầu tiên được Bộ tài chính chấp thuận và đưa vào danh sách các công ty có đủ khả năng thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần. Các dịch vụ cụ thể trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá bao gồm: Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hoá ; Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp; Tư vấn đề xuất phương án xử lí lao động sau khi chuyển sang công ty cổ phần ; Tư vấn xây dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang công ty cổ phần; Tư vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần; Tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông; Tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh nghiệp. Dịch vụ này của công ty đã góp phần cho các doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng công ty Nhà nước thực hiện thủ tục, trình tự, lập Hồ sơ về cổ phàn hoá, tư vấn cho các cấp có thẩm quyền phê duyệt giá trị doanh nghiệp cho các đơn vị cổ phần hoá, thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Dịch vụ đào tạo & hỗ trợ tuyển dụng: Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Ban đào tạo Công ty đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các nhành, các địa phương ở trg nước và các tc quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế... mở nhiều lớp tập huấn, phổ biến nội dung các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới ban hành cho hàng chục ngàn cán bộ làm công tác quản lý tài chính, kế toán – kiểm toán trong các ngành, các địa phương và các đơn vị trong cả nước. Bên cạnh đó, dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng sẽ giúp khách hàng tìm kiếm và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, trình độ kiến thức hay kinh nghiệm cần thiết, AASC sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng hợp lý với chi phí hiệu quả nhất. Dịch vụ công nghệ thông tin: Các dịch vụ công nghệ thông tin mà AASC đang cung cấp gồm: Xây dựng và cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành tài chính, kế toán.; thẩm định các ứng dụng công nghệ thông tin.; Tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý và điều hành; Cung cấp thiết bị xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin; Đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Một số sản phẩm phầm mềm của công ty đang được khách hàng tín dụng và sử dụng nhiều như: Phần mềm kế toán: A-ASPLus 3.0 kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, E- ASPLus 3.0 kế toán doanh nghiệp, P- ASPLus 2.0 kế toán đơn vị chủ đầu tư. Các phần mềm quản lý: phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm quản lý công văn, phần mềm quản lý doanh nghiệp. 1.1.3. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty Trong hơn 15 năm qua AASC đã thực hiện kiểm toán cho mọi đối tượng khách hàng trong nước và quốc tế với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Mức tăng trưởng doanh thu bình quân qua các năm từ 2001 đến 2004 là 13% năm. Riêng 2005 doanh thu tăng đột biến đạt hơn 41 tỷ đồng. Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005 Đơn vị́: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1 Doanh thu 19.352 21.174 25.972 32.274 41.005 2 Lợi nhuận 2.871 2.033 1.920 1.977 2.756 3 Nộp Ngân sách 2.741 2.904 3.039 3.309 3.700 4 Thu nhập bq/tháng 2,1 2,5 2,7 3,3 4,2 Biều 1.1: Biểu đồ các chỉ tiểu phát triển của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005 Đơn vị́: tỷ đồng VND (Nguồń: Báo cáo của Giám đốc Công ty trong Hội nghị tổng kết công tác năm 2005 và tổng kết 5 năm 2001 – 2005) Năm 2007, toàn công ty đã chủ động, khẩn trương triển khai thực hiện các hợp đồng đã kí kết, đồng thời tích cực tìm kiếm phát triển khách hàng mới, kí kết và thực hiện được nhiều hợp đồng dịch vụ chuyên ngành với các doanh nghiệp, dự án, tổ chức kinh tế xã hội trong cả nước. Với mong muốn đem lại những dịch vụ có chất lượng tốt nhất cho khách hàng, định hướng phát triển của AASC trong thời gian tới: Đa dạng hoá cung cấp loại hình dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển các dịch vụ tư vấn. Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tương xứng trình độ khu vực và quốc tế. Mở rộng hợp tác và xây dựng các mối quan hệ thành viên với các hãng kiểm toán quốc tế Hiện nay theo lộ trình chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp của Nhà nước cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác AASC đang trong giai đoạn chuản bị chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên vào năm 2007. 1.1.4 Khách hàng. Với bề dày lịch sử 15 năm hoạt động, AASC đã có những bước tiến vững chắc và trở thành một công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Dịch vụ của AASC được biết đến và được tín nhiệm ở nhiều tổ chức trong và ngoài nước. AASC là một trong sáu công ty kiểm toán được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; AASC được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng trong nước. AASC là một trong những công ty đầu tiên được Bộ tài chính chấp thuận và đưa vào danh sách các công ty có đủ khả năng thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá. AASC là một trong bốn công ty kiểm toán Việt Nam cùng với bốn công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép tham gia kiểm toán các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như ngân hàng Thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á ( ADB) và các tổ chức khác… Ngày 29/07/2005, AASC được chính thức công nhận là thành viên của Mạng lưới Quốc tế về Kế toán và Kiểm toán INPACT. Trên đây là những lí do mà hiện nay AASC đã có hàng nghìn khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các dự án tài trợ bởi các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, Ngân hàng phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới… Để đạt được số lượng hơn 1500 khách hàng như hiện nay là nhờ sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của toàn thể Công ty trong công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng. Ngoài kết quả tăng cao doanh thu, một kết quả đạt được rất lớn trong 2 năm trở lại đây là Công ty đã ký kết được với nhiều Công ty mới, nhiều Dự án, nhiều khách hàng lớn. Uy tín, vị thế và hệ số tín nhiệm của Công ty ngày càng được khẳng định và nâng cao. Các khách hàng tín nhiệm cao của Công ty AASC gồḿ:1 Ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ tài chính, 2. Năng lượng, dầu khí. 3.Viễn thông, điện lực. 4.Công nghiệp, nông nghiệp. 5.Giao thông, thuỷ lợi. 6.Hàng không và hàng hải. 7.Than, thép, ximăng. 8.Khách sạn, du lịch, thương mại. Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu. Đặc điểm tổ chức quản lí hoạt đông kinh doanh của công ty. 1.2.3 Nhân sự của AASC. Nhân viên của AASC được đào tạo có hệ thống, có nhiều năm kinh nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và đặc biệt các kiểm toán viên thường xuyên được tham gia kiểm toán và tư vấn cho nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nhiều năm qua. Bảng 1.3 : Một số chỉ tiêu về nhân sự của AASC TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng số cán bộ nhân viên. Trong đó 286 300 345 Kiểm toán viên quốc gia 98 105 118 Thẩm định viên về giá 09 Trình độ học vấn + Tiến sĩ 2 1 1 + Thạc sĩ 6 8 10 + Đang học cao học, ACCA 17 18 21 + Đại học 251 265 289 + Cao đẳng, trung cấp 10 10 10 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty. AASC là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. Theo quyết định số 556/1998/QĐ-BTC, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm: Ban giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo, xây dựng chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh, lựa chọn thay đổi cơ cấu tổ chức. Ban giám đốc bao gồm 6 thành viên: 1 Giám đốc, và 5 Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu có toàn quyền quyết định các vấn đề trong mọi mặt hoạt động của Công ty. Đồng thời, Giám đốc cũng là người đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính và Pháp luật. Phó Giám đốc: Là người thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với các chi nhánh và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc Công ty. Trong đó, 4 Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh tại Hà Nội trên lĩnh vực dịch vụ tài chính, tư vấn, thuế... và Phó Giám đốc 5 phụ trách chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh kiêm Giám đốc Chi nhánh TPHCM. Giám đốc các chi nhánh : Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ, nhân viên dưới quyền hợp lí để cung cấp các dịch vụ của công ty tại địa bàn mà chi nhánh cảu mình đặt trụ sở, vạch kế hoạch cung cấp các loại hình dịch vụ trong một năm và hướng phát triển trong nhiều năm để đệ trình Giám đốc phê duyệt. Ngoài ra, Giám đốc chi nhánh còn có trách nhiệm cố vấn cho Giám đốc trong việc mở rộng địa bàn để cung cấp các loại dịch vụ của công ty. Trưởng các phòng ban, bộ phận trong công ty : Có trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo các nhân viên dưới quyền làm việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận mà mình lãnh đạo. Đòng thời, trưởng các ban, phòng, bộ phận có toàn quyền quyết địnhcác công việc có liên quan tới các lĩnh vực mà mình phụ trách. Các thành viên trong công ty : Có nhiệm vụ tiến hành các dịch vụ, công việc do trưởng các phòng ban, bộ phận giao phó và được hưởng các quyền lợi theo đúng quy định mà công ty đã đề ra. Hiện nay, Công ty bao gồm 3 phòng hành chính sự nghiệp và 6 phòng nghiệp vụ. Các phòng được chia theo mặt quản lý hành chính, tạo điều kiện cho công tác quản lý và phân công trách nhiệm. Phòng kiểm toán các dự án ( 28 thành viên, trưởng phòng là Nguyễn Minh Hải, 2 phó phòng) : Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu về kiểm toán của các dự án. Từ đó, xây dựng các chương trình kiểm toán thích hợp với từng dự án. Hiện nay, các dự án đang tăng rất mạnh tại Việt Nam, thị phần kiểm toán của AASC về các chương trình dứan chiếm tỉ trọng lớn trong thị trường kiểm toán dự án của cả nước. Phòng đào tạo và hợp tác quốc tế ( 13 thành viên, trưởng phòng là Tống Thị Bích Lan, 3 phó phòng): Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu đào tạo, hỗ trợ khách hàng tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất ; đồng thời mở rộng hợp tác với các công ty, tổ chức quốc tế. Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản ( 19 thành viên, trưởng phòng là Vũ Quý Cường, 2 phó phòng) : Thực hiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư hoặc các hạng mục công trình hoàn thành thuộc sở hữu Nhà nước. Phòng tư vấn và kiểm toán ( 28 thành viên, 2 phó phòng trong đó phụ trách phòng là Nguyễn Bảo Trung) : Thực hiện các hợp đồng tư vấn cho khách hàng như : tư vấn về xây dựng mô hình kế toán, tư vấn thuế, tư vấn lập báo cáo tài chính, tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư…Phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước và quốc tế phục vụ cho công việc thẩm định giá trị tài sản. Đây là thị trường đầy tiềm năng trong tương lai. Phòng kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ ( 24 thành viên, phụ trách phòng là Nguyễn Thị Thu Hằng, 1 phó phòng) : Cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ) chủ yếy là các ngân hàng và khách sạn) hay các phòng ban, cụ của Bộ thương mại. Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất ( 27 thành viên, trưởng phòng là Nguyễn Quốc Dũng, 2 phó phòng): Ngoài việc cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán kiểm toán còn thực hiện các hoạt động tiếp thị của công ty. Phòng hành chính tổng hợp ( 22 thành viên, trưởng phòng là Hoàng San, 1 phó phòng) : Thực hiện chức năng xây dựng, phát triển các chương trình phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp. Phòng công nghệ thông tin ( 4 thành viên, Phụ trách phòng là Nguyễn Thành) : Thực hiện chức năng xây dựng, phát triển các chương trình phần mềm kế toán cho các loại hình doanh nghiệp. Phòng kế toán ( 3 thành viên, trưởng phòng kế toán là Đỗ Thị Phương Hoa, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ): Có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính hiện hành của công ty, đáp ứng yêu cầu công tác quản lí, nâng cao sức cạnh tranh của công ty, rà soát các kế hoạch kinh doanh, xây dựng chi tiết kế hoạch thu chi tài chính, chủ động phối hợp với các phòng nghiệp vụ, đôn đốc khách hàng thanh toán, phát hành công văn đòi nợ, đề xuất biện pháp giải quyết các vướng mắc về thu chi cho Ban Giám đốc. Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tương hỗ nhau và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Ban giám đốc. Hình thức tổ chức quản lý trực tuyến – chức năng tỏ ra phù hợp với Công ty vì nó vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Giám đốc công ty Ngô Đức Đoàn Phòng kiểm toán Dự án Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Vũng Tàu Phó giám đốc Nguyễn Thanh Tùng Phó giám đốc Tạ Quang Tạo Chi nhánh TP HCM Phòng Công nghệ thông tin Phòng tài chínhKế toán Phòng Hành chính tổng hợp Phòng kiểm toán các ngành SXVC Phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế Phòng kiểm toán XDCB Phó giám đốc Lê Đăng Khoa Phó giám đốc Lê Quang Đức Phó giám đốc Bùi Văn Thảo Phòng Tư vấn & kiểm toán Phòng kiểm toán các ngành TMDV Chi nhánh Thanh Hoá Biểu 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý 1.2.3 Tổ chức về công tác kế toán Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh , loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp tình trạng trang bị các phương tiện kỹ thuật, trình độ cán bộ, nhân viên kế toán, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Bộ máy tổ chức: Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty có 3 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 1 thủ quỹ. Ngoài chức năng quản lý tài chính phòng kế toán còn có chức năng làm công tác kế toán. Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các Báo cáo tài chính. Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán là: Trưởng phòng kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài chính kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và trước pháp luật về công tác tài chính kế toán của công ty. Báo cáo: Lãnh đạo công ty về công tác quản lý kế toán tài chính doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp: Tham gia công tác quản lý tài chính doanh nghiệp; Thu thập kiểm tra hồ sơ, chứng từ, hoá đơn; Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty, Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp, lập Báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Bộ tài chính. Báo cáo: Trưởng phòng kế toán về nhiệm vụ được giao. Thủ quỹ: Tham gia công tác quản lý tài chính tại công ty; Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, hợp pháp cảu toàn bộ chứng từ thanh toán trước khi xuất quỹ; Phụ trách các nghiệp vụ về thu chi tồn quỹ, theo dõi các chi nhánh và vấn đề tiếp thị; Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty;Thanh quyết toán bảo hiểm xã hội, kiểm tra chứng từ thanh toán bảo hiểm xa hội. Báo cáo: Trưởng phòng về nhiệm vụ được giao. Hệ thống kế toán : Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995; quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000; các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo, quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. Niên dộ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12/ hàng năm, trừ năm bắt đầu thành lập thì niên độ kế toán bắt đầu từ 14/09/1991 đến 31/12/1991. Hệ thống tài khoản kế toán: Bao gồm các tài khoản sau: 111,112,128,131,136,138,139,141,142,144,153,156, 211,213,214,241,311,331,333,334,335,338,351,352,411,414,415,421,431,511,515, 622, 627,632,635,641,642,711,811,911. Tài khoản ngoài bảng: 007 Báo cáo tài chính: Báo cáo do Nhà nước quy định: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh Báo cáo tài chính Cơ sở lập Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc ( giá phí, giá thực tế) và phù hợp với các quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam. Hạch toán chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỉ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày lập Báo cáo tài chính. Chênh lệch tỉ giá phát sinh trong kì hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính trong kì kế toán. Hệ thống sổ kế toán áp dụng: Công ty thường áp dụng hình thức nhật kí chung. Đây là hình thức ghi sổ chính, công ty thống nhất sử dụng ghi chép, hạch toán nhằm thống nhất hệ thống chứng từ, sổ sách. Bảo đảm nguyên tắc hạch toán trong kế toán, bảo đảm chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, nhằm giúp cho công việc kế toán nhanh, chính xác; từ năm 2004 công ty đã sử dụng kế toán máy với phần mềm E-ASPlus 3.0. TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kì đó. Phân phối lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quy định tại nghị định số 199/2004/NĐ- CpP ngày 03/12/2004 của chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đàu tư vào doanh nghiệp khác. Các thay đổi trong chính sách kế toán: Từ ngày 01/01/2004, việc hạch toán chênh lệch tỉ giá hối đoái, nguyên tắc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo các quy định mới tại thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 01/11/2003 do Bộ tài chính ban hành. CHƯƠNG 2 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY. 2.1 Đặc điểm các hoạt động của công ty. 2.1.1 Các dịch vụ đang cung cấp. Không ngừng vươn lên đáp ứng tốt hơn dịch vụ cho khách hàng, từ chỗ khiêm tốn trong hoạt động đào tạo và dịch vụ kế toán giản đơn lúc mới thành lập, đến nay công ty đã và đang cung cấp cho khách hàng hàng loạt các dịch vụ phức tạp. Trong đó các thế mạnh chính của công ty phải kể đến là: Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kế toán Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh Dịch vụ công nghệ thông tin Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo Dịch vụ tư vấn thuế Với các văn phòng tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, AASC đã vững bước phát triển và chiếm được lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên môn tốt nhất, đảm bảo chất lượng và uy tín nghề nghiệp. Các khách hàng của công ty rất đa dạng gồm nhièu loại hình doanh nghiệp, thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Hiện nay, công ty có hàng trăm khách hàng thường xuyên và ổn định bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức cơ quan đoàn thể hoạt động tại Việt Nam, các công ty cổ phần và công ty TNHH. Các doanh nghiệp Nhà nước: Như Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Tổng công ty Ximăng Việt Nam, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Bảo Minh, Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam… Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Như công ty Ximăng Nghi Sơn, công ty Cáp Vinadaesung, công ty Thép ống Vinapipe, công ty TNHH Shin Yong chemical Việt Nam, công ty Liên doanh Việt Nam Đan Mạch Vidagis… Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán: Như công ty cổ phần Hàng hải Hải Phòng, công ty cổ phần Vận tải TW Vinafco, công ty cổ phần Nguyên liệu Sài Gòn, công ty cổ phàn XNK Long An, công ty cổ phần XNK Viẽn thông SAM… Các dự án được tài trợ bởi tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế WB, ADB, IMF, SIDA..: Như dự án giao thông đường bộ Việt Nam (WB), dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (WB), dự án nâng cấp và khôi phục quốc lộ số1 (WB), dự án cải tạo cấp thoát nước TP Hồ Chí Minh (ADB)… Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội: Như Bảo hiểm y tế Việt Nam, Sở y tế Hà Nội, Bệnh viện Sanh pôn, Trường ký thuật và nghiệp vụ giao thông vận tải số 1, Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ pháp lí, Phòng công chứng số 1… Các công ty cổ phần, công ty TNHH và công ty tư nhân: Như công ty TNHH Đèn hình Orion- Hanel, công ty cổ phần Đại lý Ford, Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, doanh nghiệp tư nhân Cường Thịnh… Các công trình, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Như các công trình thuộc Tổng công ty Ximăng Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam… Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn để cổ phần hoá: Các doanh nghiệp của Bộ Công nghiệp, Xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ thương mại, các đơn vị Tổng công ty Hàng không… 2.2 Quy trình kiểm toán của công ty. Hệ thống chương trình kiểm toán gồm: Hệ thống hồ sơ kiểm toán Hệ thống các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán Chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp nói chung. Khái quát phương pháp kiểm toán tại công ty: AASC là một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ, các bộ phận được phân công phân nhiệm rõ ràng, mục tiêu hoạt động là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Trên lĩnh vực kiểm toán, công ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính hoàn chỉnh, chu trình kiểm toán theo các bước sau: Biểu 2.1: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC Kết luận về cuộc kiểm toán Lập Báo cáo kiểm toán Các hoạt động sau kiểm toán Kết thúc kiểm toán Thực hiện kiểm toán - Thử nghiệm kiểm soát - Thử nghiệm cơ bản Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Điều tra khách hàng và kí hợp đồng Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược Trình tự này được áp dụng đối với mọi khách hàng, tuy nhiên tuỳ thuộc vào đó là khách hàng mới hay khách hàng truyền thống của công ty mà nội dung, thời gian của từng giai đoạn kiểm toán là khác nhau. 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 2.2.1.1 Công việc thực hiện trước khi kiểm toán. Đánh giá khảo sát khách hàng nhằm đưa ra quyết định có nên chấp nhận kiểm toán không. Từ đó đưa ra giá phí và số lượng nhân viên cho cuộc kiểm toán. Đánh giá khảo sát khách hàng để biết được thực sự nhu cầu của khách hàng là gì? ( Bàn giao cho Ban Giám đốc mới hay kiểm toán Báo cáo tài chính năm…) nhằm đưa ra kế hoạch kiểm toán phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao. Đánh giá, kiểm soát và xử lí các rủi ro kiểm toán. Kí hợp đồng cung cấp dịch vụ: Hai bên kí hợp đồng kiểm toán dựa trên các thoả thuận được chấp nhận như nội dung dịch vụ của hoạt động, trách nhiệm của công ty kiểm toán ( Bên A), trách nhiệm của khách hàng ( Bên B), Báo cáo, thời gian thực hiện, và hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng. 2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược. Công ty Dịch vụ và Tư vấn Kế toán và Kiểm toán có chương trình kiểm toán mẫu cho khách hàng, tuỳ thuộc vào loại hình khách hàng và rủi ro mà có chương trình kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược thường thực hiện đối với những khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính nhiều năm. 2.2.1.3 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Thu thập các thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng như vố hoạt động, nhân sự, cơ cấu, tổ chức của công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty khách hàng’ môi trường và lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động kinh doanh, các chính sách kế toán chủ yếu. Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. Nghiên hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. 2.2.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. 2.2.2. Thực hiện kiểm toán. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản ( thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết) Trong đó thủ tục phân tích: Xem xét tính độc lập và tin cậy của số liệu tài sản và nguồn vốn của khách hàng. Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ. phân tích nguyên nhân chênh lệch. Xem xét các phát hiện qua kiểm toán. Và kiểm tra chi tiết: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết. Thực hiện các biện pháp kĩ thuật để kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn. Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết. Xử lí chênh lệch kiểm toán. Đánh giá kết quả. Hình thành các kiến nghị. 2.2.3 Kết thúc kiểm toán. 2.2.3.1 Kết luận về cuộc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày phát hành Báo cáo tài chính. Thu thập các thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng. Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán. lập Báo cáo kiểm toán. Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán. 2.2.3.2 Các hoạt động sau kiểm toán. Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán. Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày kí Báo cáo kiểm toán. Mặc dù chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 không bắt buộc công ty kiểm toán phải áp dụng hay xem xét những vấn đề liên quan đến Báo cáo tổ chức sau ngày kí Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên với mục đích nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán; khi nhận thông báo của đơn vị khách hàng hoặc nhờ sự cập nhật thông tin mà được biết về các sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày kí Báo cáo kiểm toán đến ngày công bố Báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tổ chức đã được kiểm toán; công ty sẽ cân nhắc xem có nên sửa lại Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán hay không và thảo luận với Giám đốc đơn vị được kiểm toán để có biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ thể. 2.3 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện. Mục tiêu của kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương là thu thập các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lí của các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương. Tất cả các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan tới chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể: mục tiêu hợp lí chung, mục tiêu về hiện hữu và có thực, mục tiêu trọn vẹn (đầy đủ), mục tiêu về quyền và nghĩa vụ, mục tiêu về đo lường và tính giá, mục tiêu phân loại và trình bày. Để kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, AASC tiến hành các bước: A. Lập kế hoạch kiểm toán. Trước khi tiến hành bất kì một cuộc kiểm toán nào, kiểm toán viên cũng phải có được những hiểu biết sơ bộ về khách hàng mà mình sẽ thực hiện kiểm toán. Đây là việc làm hết sức cần thiết trong cuộc kiểm toán, giúp cho kiểm toán viên xác định được những sự kiện, nghiệp vụ và cách thức thực hiện để trên cơ sở xét đoán của mình có thể xác định những ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp cho kiểm toán viên xem xét tính hợp lí của rủi ro được đánh giá ban đầu và đưa ra một kế hoạch kiểm toán cụ thể đối với việc kiểm toán tiền lương và các trích theo lương. Những thông tin này sẽ giúp ích cho việc thu thập các bằng chứng kiểm toán. Để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch, các trưởng phòng kiểm toán sẽ đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lí do kiểm toán và lựa chọn kiểm toán viên tham gia vào cuộc kiểm toán sau đó là kí kết hợp đồng kiểm toán. a, Phân công công việc. Để kiểm toán tại đơn vị khách hàng, AASC cử một nhóm kiểm toán, trưởng nhóm là người trực tiếp phân công công việc cho các thành viên, mỗi người trong nhóm chịu trách nhiệm làm một số phần hành nhất định. b, Phương pháp tiếp cận. Các nghiệp vụ liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên là nghiệp vụ thông thường trong hạch toán. Do đó để kiểm toán chu trình này kiểm toán viên của AASC xây dựng phương pháp tiếp cận kiểm toán theo phương pháp hệ thống. Công tác kiểm toán bắt đầu từ việc phân tích dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ lấy việc kiểm soát nội bộ làm căn cứ để xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp. c, Thông tin về khách hàng. - Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nếu là khách hàng thường xuyên của AASC, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào hồ sơ kiểm toán năm trước để thu thập thông tin cần thiết. Nếu là khách hàng AASC kiểm toán năm tài chính đầu tiên, kiểm toán viên tìm hiểu thông qua các tài liệu do công ty cung cấp và qua phỏng vấn Ban Giám đốc. - Tìm hiểu về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập thông tin về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán bằng cách tiến hành phỏng vấn Ban Giám đốc và kế toán trưởng liên quan đến các thông tin nhân sự, kế toán (đối với khách hàng thường xuyên), thu thập thông tin thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước (đối với khách hàng kiểm toán năm tài chính đầu tiên). Đối với từng loại hình công ty cũng như đặc điểm hoạt động của các công ty mà kiểm toán viên áp dụng các công việc khác nhau. Về phần hành tiền lương, kiểm toán viên được phân công công việc sẽ tiến hành thu thập tài liệu cần thiết có, liên quan. d, Xác định trọng yếu và rủi ro. - Xác định mức trọng yếu. Trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, AASC xác định mức trọng yếu theo hai hướng là khi khống và khai thiếu. Riêng đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích trên lương thì tập trung chủ yếu vào khai khống. - Đánh giá rủi ro. Kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tại công ty khách hàng. e, Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích trên lương tại công ty khách hàng. f, Xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết. B. Thực hiện kế hoạch kiểm toán. a, Tài khoản 334: - Thực hiện thủ tục phân tích về tiền lương. - Kiểm toán chi tiết tiền lương tại công ty khách hàng. Sau khi thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá ban đầu, có được kết luận sơ bộ về quy trình hạch toán và tính lương tạ đơn vị là phù hợp với nguyên tắc kế toán, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết và khảo sát về tiền lương và các khoản trích trên lương. Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết kiểm toán viên tổng hợp các giấy tờ làm việc, đưa ra kết luận về phần hành tiền lương. b, Tài khoản 338: - Đối chiếu số dư đầu kì, kiểm tra số dư đầu năm, số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối năm. - Kiểm tra chi tiết. Kiểm tra đối chiếu trên sổ cái tài khoản 3382, 3383, 3384. Dựa vào kết quả công việc đã thực hiện, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận về tài khoản 338. C. Kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên tiến hành: a, Soát xét lại các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên và đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Công việc này do nhóm trưởng thực hiện với mục đích đảm bảo rằng kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán hợp lí theo chương trình kiểm toán đã thiết kế, phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị và bảo đảm rằng không bỏ sót các sai phạm trọng yếu. b. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính. Đây là công việc cuối cùng được người quản lý cuộc kiểm toán ( kiểm toán viên chính) thực hiện trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục như: xem xét lại các Báo cáo nội bộ, ghi chú Báo cáo tài chính, các sổ sách, các biên bản sau ngày lập Báo cáo tài chính và thư giải trình của Ban Giám đốc… c, Phát hành Báo cáo kiểm toán và phát hành thư quản lí. Sau khi tổng hợp các bút toán điều chỉnh và kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ tến hành lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Việc lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý dựa và những sai phạm và bút toán điều chỉnh mà kiểm toán viên đưa ra. Theo hợp đồng với khách hàng thì AASC sẽ đưa ra Báo cáo kiểm toán theo đúng thoả thuận với khách hàng, trong Báo cáo kiểm toán gồm: Báo cáo của Ban Giám đốc, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính của khách hàng. CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT 3.1 Tổ chức hoạt động đơn vị. 3.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý công ty. Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, đảm bảo phát huy tối đa khả năng của từng cá nhân nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Mô hình quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu truyền thống, đặc thù của loại hình công ty cổ phần, lãnh đạo theo nguyên tác “ trực tuyến tham mưu”. Nghĩa là Giám đốc là người trực tiếp điều hành trên toàn công ty, cùng với sự tham mưu, cố vấn của các phó Giám đốc và các trưởng phó phòng. Mọi quyết định kinh doanh, hoạt động nghiệp vụ trong công ty chịu tác động trực tiếp từ phía nhà lãnh đạo. tuy nhiên, với mô hình như hiện tại thì việc duy trì mô hình quản lý như công ty dịch vụ và tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán lại là điều hợp lí’ phù hợp với loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn tập trung, bao gồm nhiều mảng, nhiều ngành nghề kinh doanh. 3.1.2 Tổ chức công tác kế toán. Công ty có bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Đội ngũ kế toán năng động, sử dụng thành thạo phần mềm máy tính, cập nhật những quy định trong ngành, đáp ứng được những đòi về trình độ và xu hướng phát triển của kinh tế hiện nay. Công ty áp dụng phần mềm kế toán trên máy tính, có tác dụng làm giảm khối lượng công ty hạch toán kế toán, giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ, cung cấp kịp thời hệ thống Báo cáo cho Ban quản trị. Hình thức sổ kế toán mà AASC thường áp dụng là nhật kí chung. Tại công ty, các kiểm toán viên thường tiến hành thực hiện kiểm toán theo các khoản mục vì vậy trong quá trình kiểm toán có rất nhiều các khoản mục được kiểm toán, hình thức nhật kí chung là phù hợp, đơn giản và hiệu quả nhất. 3.1.3 Tổ chức công tác kiểm toán đơn vị. Các loại hình dịch vụ mà AASC cung cấp cho khách hàng là rất đa dạng, một trong những thế mạnh làm nên danh tiếng của công ty là công tác kiểm toán. Sau hơn 15 năm hoạt động, công tác này đã ngày càng được hoàn thiện và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nhu cầu phát triển đi lên của xã hội. Ưu điểm nổi bật của AASC trong công tác kiểm toán là: Đội ngũ nhân viên kiểm toán: AASC có một đội ngũ nhân viên kiểm toán có trình độ năng lực, được đào tạo một cách bài bản, thích hợp với các cuộc kiểm toán, vừa đảm bảo hiệu quả việc kiểm toán, vừa tuân thủ một cách chặt chẽ các chuẩn mực. Chương trình kiểm toán: AASC đã xây dựng một chương trình kiểm toán khoa học, hiệu quả; giúp cho công ty có thể giảm thiểu rủi ro một cách tối đa, tiết kiệm chi phí, đồng thời tạo uy tín đối với khách hàng. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Ở giai đoạn này, công việc đầu tiên mà AASC thực hiện là đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lí do kiểm toán để từ đó tiến hành kí kết hợp đồng kiểm toán. AASC chủ trương thực hiện tốt ngay từ khâu đầu để lập kế hoạch kiểm toán đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện cho sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán. Hiện nay, AASC xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính chung, tuy nhiên điều đó không có nghĩa mọi cuộc kiểm toán đều được tiến hành như nhau. Đối với từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế phát sinh tại mỗi đơn vị khách hàng để vận dụng linh hoạt chương trình kiểm toán này cho phù hợp với khách hàng đó. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng hợp và chương trình kiểm toán đã xây dựng, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán chi tiết cho từng phần hành cụ thể. Những công việc thực hiện và kết quả được kiểm toán viên phản ánh trên giấy tờ làm việc và được đánh số tham chiếu một cách hệ thống. Với chu trình kiểm toán tiền lương và nhân viên, việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nôi bộ đối với chu trình này là hết sức cần thiết do mỗi loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau từ công tác tuyển dụng nhân viên đến công tác hạch toán, thanh toán tiền lương. Điều này giúp kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro tiềm tàng cũng như đưa ra những ước tính được chính xác, hợp lí, từ đó tập trung các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai sót trọng yếu. Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn thực hiện các thủ tục phân tích đối với các khoản liên quan đến tiền lương. Nó không chỉ giúp kiểm toán viên có thể phát hiện ra khả năng sai phạm mà còn giúp kiểm tra tính trung thực hợp lí của các thông tin. căn cứ vào kết quả thu được từ việc thực hiện các thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết. Có thể nói, AASC đã vận dụng một cách linh hoạt các thủ tục kiểm toán nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng và kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung. Giai đoạn kết thúc kiểm toán. Sau khi xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành đánh giá, soát xét kết quả kiểm toán một cách kĩ lưỡng nhằm đảm bảo các mục tiêu kiểm toán cũng như tính đầy đủ và tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán, từ đó đưa ra ý kiến xác đáng về tình hình tài chính của công ty khách hàng. Như vậy, quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của AASC nhìn chung khá chặt chẽ, tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. KẾT LUẬN Báo cáo thực tập tổng hợp là cái nhìn khái quát về hoạt động đơn vị thực tập, cùng với đợt kiến tập kế toán cuối năm thứ 3, đợt thực tập này sẽ trang bị kiến thức toàn diện cho sinh viên cả về lí luận và thực hành kế toán, kiểm toán. Báo cáo là kết quả của việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Do những hạn chế nhất định về trình độ lí luận và thời gian thực tập tại công ty không nhều nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô để hoàn thiện Báo cáo này và rút kinh nghiệm trong những lần viết sau. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo- Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và các anh chị phòng tư vấn và kiểm toán công ty AASC- những người đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này. Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2007 Sinh viên Phan Thị Thanh Hoa MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005 9 Biều 1.1 : Biểu đồ các chỉ tiểu phát triển của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005 9 Bảng 1.3  : Một số chỉ tiêu về nhân sự của AASC 11 Biểu 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý 15 Biểu 2.1 : Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Lý thuyết kiểm toán - Chủ biên: GS.TS Nguyễn Quang Quynh- NXB Tài chính- Năm 2005. Giáo trình Kiểm toán tài chính- Chủ biên: GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ- NXB Đại học Kinh tế quốc dân- Năm 2006. Giáo trình Kiểm toán- Trường Đại học TP. Hồ Chí Minh. Kiểm toán Auditing- Alvin A. Aren, James K. Loebbecke- NXB Thống kê- Năm 1995. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IAS)- Tài liệu dịch của Bộ tài chính. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ( SAS)- Tài liệu dịch của Bộ tài chính. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- Bộ tài chính. Tạp chí Kế toán. Tạp chí Kiểm toán. Tài liệu phòng tư vấn và kiểm toán công ty AASC.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC821.doc
Tài liệu liên quan