Đề tài Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh

Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thường biểu hiện bằng nhiều hình thái khác nhau: tiền mặt, máy móc thiết bị, nhà xưởng, thành phẩm. Trừ vốn cố định ra thì vốn lưu động luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, qua mỗi khâu vốn lại có sự thay đổi.Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm khâu sản xuất và khâu lưu thông. Theo đó vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại: - Vốn trong khâu sản xuất: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ta để đầu tư cho những tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Thuộc vốn này gồm: nguyên vật liệu, máy móc, nhiên liệu, sản phẩm dở dang

doc56 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực và rèn luyện phong cách làm việc cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác trong công việc. - Mạnh dạn áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ mới vào trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi khả năng tài chính của mình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí lao động cần thiết và giảm giá thành sản phẩm. - Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, đảm bảo hạch toán kịp thời đầy đủ, chính xác và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như tất cả những chi phí, kết quả thu được từ việc bỏ vốn đầu tư cho hoạt động. Với những giải pháp trên, doanh nghiệp cần thiết đồng thời và thường xuyên liên tục để vốn kinh doanh bỏ ra được quản lý và sử dụng tốt nhất đem lại hiệu quả cao nhất. Phần II Thực trạng về vốn và sử dụng vốn tại công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một doanh nghiệp trực thuộc ban tài chính quản trị Tỉnh uỷ Hà Tây, được thành lập theo quyết định 221 ngày 29/4/1993 của UBND tỉnh Hà Tây. Đến ngày 01/4/2000 công ty thuộc sở công nghiệp Hà Tây theo quyết định 390 QĐ/UB ngày 24/3/2000 của UBND tỉnh Hà Tây. Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng của công ty trong công tác hạch toán và quản lý tài chính tiền tệ của công ty. Do vậy, mà công ty đã trãi qua một thời gian tương đối dài trong quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thực phẩm, mứt, bánh kẹo, rượu bia. 2. Chức năng và nhiệm vụ. Chức năng: Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một công ty chuyên sản xuất mứt bánh kẹo, bia rượu phục vụ nhu cầu của nhân dân, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước, thực hiện các lợi ích kinh tế xã hội. Để thực hiện chức năng của mình, công ty phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng hoá, để đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng cũng như các cơ quan đóng trên địa bàn đồng thời phục vụ các bạn hàng trên toàn quốc. + Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, đổi mới trang thiết bị bù đắp và làm tròn nhiệm vụ với Nhà nước. * Tuân thủ chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước và thực hiện đúng các cam đoan trong các hợp đồng kinh tế có hiệu quả. * Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng hàng hoá, mở rộng thị trường, góp phần thu ngân sách Nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh. * Thực hiện đúng chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lương. * Làm tốt công tác phân phối, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động cũng như làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, an ninh xã hội. 3. Cơ cấu tổ chức mạng lưới sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh. 3.1 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một công ty chuyên sản xuất thực phẩm mứt, bánh kẹo bia rượu phục vụ nhu cầu thị trường. Công ty liên kết, phối hợp với các đơn vị trong ngành, các thành phần kinh tế góp phần vào quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hoá. Thiết lập các hệ thống bán lẻ phục vụ đến người tiêu dùng. Tiến hành các hoạt động thương mại khác nhằm hỗ trợ và đảm bảo cho các hoạt động cho các hoạt động tài chính. Công ty cũng cố hệ thống kho và cửa hàng có sẵn đầu tư mua sắm trang thiết bị để sản xuất bánh kẹo, bia rượu Tổ chức bộ máy kế toán hạch toán tài vụ, thống kê hoạt động hiệu quả và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức học tập bổ túc nâng cao trình độ nghề chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được mục đích và nhiệm vụ đề ra của công ty. Công ty tổ chức theo ca kíp. Do đặc thù của sản phẩm như bia rượu nên số lao động cũng điều hoà theo mùa vụ sản xuất. Mùa hè tăng lao động, mùa đông có giảm bớt hơn. Hiện nay, công ty có 4 phân xưởng chính: + Một phân xưởng bia. + Một phân xưởng sản xuất nước giải khát. + Một phân xưởng bánh kẹo. + Một phân xưởng sản xuất rượu (chạy thử) Trong các phân xưởng có chia thành các tổ sản xuất như: Tổ nấu, tổ ủ men. Ngoài ra còn có phân xưởng phụ trợ như phân xưởng cơ điện, phân xưởng hơi nước. 3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý. Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và được quyền quyết định mọi hoạt động kinh tế tài chính. Với tổng số 220 cán bộ công nhân viên thuộc công ty được phân bổ đều cho các phòng ban, phân xưởng, cửa hàng của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo và các phòng ban. Bộ máy của công ty được tổ chức thành các phòng ban theo các chức năng quản lý nhất định theo sơ đồ sau: Giám đốc P.giám đốc P. giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng hành chính Phòng tổ chức lao động P.X phụ trợ cơ điện Ban HCS P.X bia rượu giải khát P.X bánh kẹo HTX tiêu thụ Phòng vật tư tiêu thụ s.p Sơ đồ bộ máy quản lý công ty : Ban Giám đốc công ty chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp từng phân xưởng sản xuất, giúp cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban có vai trò nhất định đối với công tác quản lý sản xuất của công ty. Ban giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc: - Giám đốc công ty là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty như giao dịch, ký các hợp đồng với bạn hàng, có nghĩa vụ thực hiện các chính sách chế độ đối với Nhà nước. Ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp bộ phận kế hoạch và bộ phận tổ chức tài vụ. - Hai phó giám đốc có nhiệm vụ giúp cho giám đốc chỉ đạo trực tiếp các bộ phận được phân công uỷ quyền cụ thể: + 1 phó giám đốc có nhiệm vụ phụ trách phần hành chính, hợp tác xã tiêu thụ, phòng vật tư tiêu thụ sản phẩm. + 1 phó giám đốc phụ trách về bộ phận kỹ thuật, bộ phận HCS và các phân xưởng sản xuất. 3.3 Đặc điểm bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất kinh doanh quản lý của công ty nên bộ máy kế toán tập trung toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra chứng từ ghi sổ sách hạch toán nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc kế toán. Phòng kế toán có chức năng phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách chính xác đầy đủ kịp thời, thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và sử dụng các nguồn vốn bằng tiền, giám đốc bằng tiền việc sử dụng vật tư lao động và mọi mặt hoạt động sản xuất trong công ty giúp cho giám đốc lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý. Hiện nay, nhân viên phòng kế toán đều được đào tạo có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công ty. Xuất phát từ yêu cầu và đòi hỏi thực tế của công ty.Từ yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán tài vụ của công ty được tổ chức gồm 6 nhân viên: + 1 kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng phụ trách chung các phần kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định. + 1 phó kế toán trưởng phụ trách phần kế toán chi tiết tiền mặt, thành phẩm, tiêu thụ xác định kết quả. + 1 kế toán tổng hợp phụ trách phần kế toán bảo hiểm xã hội, tiền lương, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kế toán tổng hợp lên cân đối. + 1 kế toán vào sổ bán hàng, kế toán hợp tác xã tiêu thụ, quỹ bảo trợ. + 1 kế toán chuyên theo dõi viết hoá đơn xuất nhập hàng, thành phẩm, thanh toán với người mua và tình hình công nợ. + 1 kế toán phụ trách phần vật liệu công cụ vầthnh toán với người bán. Bộ máy kế toán của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng KT CP và tính giá thành KT tài sản cố định KT sổ bán hàng, HTX tiêu thụ KT VL,CC, thanh toán với người bán KT tiền gửi, BHXH,TL, tập hợp CP và tính giá thành KT thanh toán với người mua KT thành phẩm tiêu thụ, quỹ tiền mặt, XĐ KQ 3.4 Hình thức kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hệ thống tài khoản và sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ Cái Sổ nhật ký quỹ Các sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết khác. Trình tự ghi sổ và luân chuyển chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ : Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2001 và 2002. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là báo cáo đầy đủ và rõ nét về tình hình hình kinh doanh của công ty. Mọi chỉ tiêu số liệu đều phản ánh trên báo cáo này. Để kiểm soát hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty cần đi sâu vào phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Nhìn vào biểu trên ta thấy: Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001 và 2002 ngày càng mở rộng thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trong năm 2002 tăng cao. Tổng doanh thu năm 2002 đạt 4.100.000.560 đồng tăng 962.303.010 đồng với tốc độ tăng doanh thu là 30,67% so với năm 2001. Có thể nói năm 2002 công ty tổ chức tốt hơn quá trình tiêu thụ. Doanh thu thuần 2002 đạt 4.009780.150 đồng tăng 953.321.028 đồng so với tốc độ tăng 31,19% so với năm 2001.Mặt khác doanh thu tăng còn do giá vốn hàng bán năm 2002 tăng 915.791.128 đồng với tỷ lệ tăng 31,92% so với năm 2001. Do vậy mức lợi nhuận gộp 2002 tăng 37.592.900 đồng với tỷ lệ tăng nhỏ 20%. Để tăng doanh thu công ty đã tăng cường đầu tư cho quá trình bán hàng đó là khâu cần thiết trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này làm cho chi phí bán hàng năm 2002 tăng 1.311.920 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 16% so với năm 2001. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên với tỷ lệ tăng nhỏ 11%. Xét về khía cạnh lợi ích thì việc tăng chi phí này đem lại doanh thu không nhỏ cho công ty. Điều này chứng tỏ việc đầu tư có lãi. Một chỉ tiêu đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty lợi nhuận. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2002 là 27.200.000 đồng, năm 2001 là 20.298.000 đồng tăng là 690.200 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 34%. Tỷ lệ tăng này lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Lợi nhuận tăng cũng là lợi ích kinh tế của toàn công ty nói chung và của từng nhân viên nói riêng được nâng cao. Đời sống vật chất tinh thần của hầu hết của cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty được quan tâm hơn. Thu nhập chung của công ty tăng lên cùng với sự tăng lên của một số khoản chi phí dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2002 so với 2001 tăng 3.248.000 đồng tỷ lệ tăng 34%. Tóm lại, trong 2 năm 2001- 2002, công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh đã thể hiện công việc làm ăn phát đạt của mình qua sự tăng trưởng cụ thể của các chỉ tiêu doanh thu ,lợi nhuận làm cho mức thu nhập bình quân tăng lên . Đó là kết quả của quá trình sử dụng hợp lý của từng đồng vốn kinh doanh. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giảm được chi phí kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty. Chính vì thế công ty phải có những biện pháp thiết thực trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Đây là công việc phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của mọi công ty và cửa công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh nói riêng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. II.Tình hình sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.Tình hình sản xuất vốn kinh doanh 1.1.Tình hình TS Cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác, vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Vốn là phương tiện để thực hiện các hoạt động đã hoạch định, thiếu vốn có nghĩa là các hoạt động bị đình trệ. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo quy mô, đặc điểm kinh doanh hay chức năng, nhiệm vụ của mình mà cần có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm sử dụng tối đa các nguồn vốn của doanh nghiệp. Để thấy được tình hình và kết cấu vốn của công ty, ta xem xét bảng số liệu sau: Theo số liệu của bảng trên ta thấy: Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2002 tăng hơn so với 2001 là 1074388411 đồng và TSCĐ tăng 584049372 đồng, về tỷ lệ tăng TSCĐ cũng tăng hơn TSLĐ (38,48%>25,8%) do đó tỷ trọng TSCĐ tăng lên và tỷ trọng TSLĐ giảm đi cùng 1 mức là 2,37%. Nếu như TSCĐ năm 2001 chiếm tỷ trọng 44,35 % thì sang năm 2002 tỷ trọng TSCĐ tăng 46,72% trong tổng tài sản của công ty. Có thể nói cơ cấu tài sản (vốn kinh doanh) của công ty ngày càng hợp lý hơn bởi chức năng của công ty là sản xuất nên vốn cố định chiếm nhiều trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Đi sâu vào nhận xét tình hình TSCĐ và TSLĐ của công ty (đây là biểu hiện bằng hiện vật của vốn lưu động và vốn cố định). Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa có thể thu tiền ngay hoặc thu tiền sau vì thế hình thành nên khoản vốn bằng tiền, khoản phải thuNhìn chung, sang năm 2002 hầu hết các khoản mục TS đều tăng lên. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS và có xu hướng tăng lên, năm 2002 tăng 319866761 đồng so với năm 2001 trong đó chủ yếu là hàng đang còn nằm trong kho. Tuy rằng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhưng không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty bởi công ty có đủ hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSLĐ. Năm 2002 vốn bằng tiền tăng 21672638 đồng so với năm 2001 với tỷ lệ tăng 23,34%. Các khoản phải thu là loại vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn lưu động của công ty. Nhưng khi so sánh các khoản phải thu trong 2 năm ta nhận thấy các khoản phải thu giảm xuống điều này chứng tỏ việc thanh toán của khách hàng đối với công ty là tốt. Đây chính là ước muốn của các nhà kinh doanh bởi các khoản phải thu lại giảm. Điều này cho thấy công ty đã dần làm thay đổi được tiềm thức của khách hàng khi mua sắm đó là mua hàng phải thanh toán ngay và điều này góp phần vào việc thu hồi vốn của công ty đạt ở mức cao do đó đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về vốn lưu động một cách thuận tiện nhất làm cho tốc độ lưu chuyển vốn diễn nhanh nhất và luôn đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khắt khe của quá trình đầu tư. TSCĐ của công ty năm 2002 tăng lên cao so với 2001 với tỷ lệ tăng 38,48% chủ yếu mua máy móc thiết bị, đồ dùng quản lý với mục đích là cơ giới hoá, hiện đại hoá và tạo điều kiện tốt cho công nhân sản xuất trong công ty. Nói tóm lại, công ty đang dần từng bước hợp lý hoá cơ cấu vốn của mình nhắm tạo điều kiện để vốn kinh doanh được sử dụng hiệu quả nhất. 1.2Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ 2 nguồn cơ bản lànguồn vốn đi vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Qua bảng trên ta thấy : Năm 2002 tổng nguồn vốn của công ty tăng 1.074.388.411 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 31,4% so với năm 2001 là do sự biến động của nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài của công ty. Nợ ngắn hạn năm 2001 là 1.051.339.135 đồng, năm 2002 là 2.072.526.546 đồng tăng 1.069.388.411 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 93,13%. Trong đó vay ngắn hạn là khoản tiền mà công ty đã chiếm dụng của người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều đó là do khi công ty ký hợp đồng với đối tác kinh doanh và được họ cho phép trả chậm hoặc mua theo hình thức mua lô hàng này trả lô hàng kia. Đây là hình thức kinh doanh phổ biến. Điều giúp cho công ty sử dụng vốn đó để mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như giảm bớt được lượng vốn đầu tư ban đầu cho dự án. Vay ngắn hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng 925.566.600 đồng tương ứng với tỷ lệ 185,11%. Khi hoạt động kinh doanh của công ty có kết quả và hiệu quả cao hơn, thu nhập của công nhân viên tăng lên kéo theo thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước tăng thêm 33.917.946 đồng. Các khoản mà công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước bao gồm: thuế GTGT của hàng bán ra, thuế vốn, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt Ngoài ra, các khoản phải trả cho người bán chiếm 1 tỷ trọng đáng kể trong nợ ngắn hạn. Năm 2001 đạt 331.402.232 đồng, năm 2002 đạt 499.713.967 đồng tức là tăng 168.311.735 đồng tương ứng với tỷ lệ 50,79%. Các khoản phải trả phải nộp khác năm 2002 so với năm 2001 là 166.607.870 đồng tương ứng với tỷ lệ 98,2%. Nợ dài hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng 48.200.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 8% chủ yếu là vay dài hạn để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2002 tăng 5.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,28% trong đó chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh không tăng đạt 1.770.903.65 đồng. Nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn chủ sở hữu năm 2001 là 1.770.903.665 đồng chiếm tỷ trọng 51,75% năm 2002 là 1.770.903.665 đồng chiếm tỷ trọng 39,39%. Tổng nguồn vốn kinh doanh không tăng nhưng tỷ trọng lại giảm. Năm 2002 các quỹ được trích lập 5.000.000 đồng tương ứng với tỷ trọng 0,11%. Các quỹ này bao gồm: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi XH Nhìn chung, sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu như hiện nay của công ty là điều đáng mong muốn. Công ty đã và đang chú trọng đầu tư càng nhiều càng tốt cho hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hoá hiệu quả sử dụng của đồng vốn. 2.Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Để thấy được trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực nhất là nguồn lực tài chính của bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc so sánh những đặc trưng lớn trong bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh là chưa đủ vì việc đánh giá đó có thể biến đổi đáng kể, tuỳ thuộc tầm cỡ khu vực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, so sánh các giá trị tương đối được tính toán dưới các hình thức tương quan giữa hai đại lượng lớn có ý nghĩa rất lớn. Đối với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì phải so sánh được mối tương quan giữa doanh thu, lợi nhuận với vốn đầu tư bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Trước hết ta xem xét một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung dựa trên cơ sở số liệu bảng 4 Qua bảng phân tích cho thấy : Ta có thể thấy rằng năm 2002 vốn chử sở hữu, lợi nhuận, doanh thu của công ty đều tăng so với năm 2001 nhưng số tiền thực tăng và tỷ lệ tăng khác nhau. Nếu như năm 2001 mỗi đồng vốn của công ty bỏ ra thu về được 177 đồng doanh thu và 0,017 đồng lợi nhuận thì sang năm 2002 cứ mỗi đồng vốn bỏ ra công ty thu lại được 2,3 đồng doanh thu và 0,023 đồng lợi nhuận tức là hệ số phục vụ kinh doanh tăng 30%, hệ số sinh lời vốn kinh doanh tăng 0,006 đồng với tỷ lệ 35,3%. Như vậy mỗi đồng vốn bỏ ra của năm 2002 thì doanh thu tăng 0,53 đồng và lợi nhuận tăng 0,006 đồng so với năm 2001 và tỷ lệ tăng về hệ số sinh lời vốn kinh doanh lớn hơn tỷ lệ tăng về hệ số phục vụ vốn kinh doanh. Nguyên nhân do tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng vốn kinh doanh bình quân. Vốn chủ sở hữu cũng tăng với tỷ lệ tăng 0,28% là đã sử dụng có hiệu quả nhất hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu tăng từ 0,017 lên 0,022 tương ứng với tỷ lệ tăng 29,4%. Như vậy bằng một đồng vốn chủ sở hữu công ty thu được thêm 0,005 đồng lợi nhuận. Có thể nói rằng vốn kinh doanh công ty năm 2002 được sử dụng hiệu quả hơn năm 2001. Trong kinh doanh mục tiêu cuối cùng mà các nhà quản lý hướng tới đó là lợi nhuận, sự tăng lên về hệ số sinh lời vốn kinh doanh báo hiệu chuyển biến tích cực trong kinh doanh cũng như trong việc sử dụng hiệu quả các nguốn vốn. Tuy nhiên, mức độ tăng còn nhỏ, công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa đồng vốn của mình, hợp lý hoá việc sử dụng vốn để tạo điều kiện cho vốn kinh doanh có sức sinh lời lớn hơn nữa, đặc biệt quan tâm đến việc tăng doanh thu cũng như nâng cao hệ số phục vụ vốn kinh doanh và tăng lợi nhuận trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí. 2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động trong công ty chiếm tỷ trọng lớn so với tổng vốn kinh doanh. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công ty xem đã phù hợp với tính chất, quy mô hay chưa? Số liệu trong bảng 5 cho thấy: Hiệu qủa sử dụng vốn lưu động của công ty đang có chiều hướng tốt, biểu hiện cụ thể là hệ số sinh lời vốn lưu động, hệ số phục vụ vốn lưu động và số vòng chu chuyển vốn lưu động đều tăng lên qua 2 năm. Vốn lưu động bình quân ở đây được tính theo phương pháp đơn giản kỳ kinh doanh (năm) lấy 360 ngày. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của năm 2002 đều tăng so với năm 2001, song trị giá vốn của hàng hoá bán ra và vốn lưu động bình quân cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu (31,92%) dẫn đến hệ số phục vụ vốn lưu động tăng 0,06 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,6%. Như vậy sang năm 2002 mỗi đồng vốn lưu động bỏ ra đã thu về được 171 đồng doanh thu. Hệ số sinh lời của vốn lưu động tăng 0,001 đồng, tỷ lệ tăng 6,25% tức là năm 2002 công ty thu được 0,017 đồng lợi nhuận từ việc sử dụng 1 đồng vốn lưu động, cũng 1 đồng vốn này đem sử dụng ở năm 2001 chỉ tạo được 0,016 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2002/2001 tăng mạnh hơn, chứng tỏ khả năng sử dụng vốn lưu động trong 2 năm là rất tốt. Tổng doanh thu của năm 2002 lớn hơn năm 2001 dẫn tới doanh thu bình quân 1 ngày cũng tăng lên 2.543.864 đồng, tỷ lệ tăng 31,92%, điều này cho thấy năng suất lao động cũng tăng lên. Do đó trị giá vốn của hàng bán ra năm 2002 tăng 915.791.128 đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ 31,92%. Trong khi đó vốn lưu động bình quân tăng 491.339.039 đồng, tỷ lệ tăng 25,8% nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán làm cho số vòng chu chuyển vốn lưu động tăng lên. Năm 2001 số vòng chu chuyển vốn lưu động là 1,5 vòng, năm 2002 là 1,58 vòng tăng 0,08 vòng với tỷ lệ tăng 5,33%. Số vòng chu chuyển vốn lưu động tăng đồng nghĩa với số ngày chu chuyển của vốn lưu động năm 2001 là 239 ngày thì sang năm 2002 mỗi vòng chu chuyển chỉ mất 228 ngày, giảm 11 ngày cho mỗi vòng quay, tỷ lệ giảm 4,6%. Như vậy tốc độ chu chuyển vốn lưu động của công ty năm 2002 / 2001 tăng lên làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên. 2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một doanh nghiệp sản xuất nên lượng vốn cố định để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị là lớn, chủ yếu dùng vào mua sắm công nghệ, dây chuyền, thiết bị sản xuất nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy lượng vốn cố định chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Cho nên công ty luôn phải đề ra những biện pháp quản lý và sử dụng số vốn đó hợp lý và hiệu quả nhất. Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Đơn vị : đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh CL TL 1.Tổng doanh thu 2.Lợi nhuận 3.Vốn cố định BQ 4.Hệ số phục vụ VCĐ (1/3) 5.Hệ số sinh lời vốn cố định (2/3) 3.137.697.550 29.850.000 1.517.658.604 2,07 0,0197 4.100.000.560 40.000.000 2.100.707.976 1,95 0,019 962.303.010 10.150.000 583.049.372 -0,12 -0,0007 30,67 34 38,4 -5,8 -3,55 Nhìn vào bảng ta nhận thấy: Tình hình sử dụng vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 tăng 583.049.372 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 38,4%. Lượng vốn cố định huy động vào trong năm tăng nhưng hiệu quả sử dụng đem lại thấp. Năm 2001 với mỗi đồng vốn cố định bỏ ra công ty thu về được 2,67 đồng doanh thu, năm 2001 thu về được 1,95 đồng doanh thu, giảm 0,12 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 5,8%. Doanh thu tăng lên trên mỗi đồng vốn nhưng lợi nhuận giảm. Nếu như năm 2001 mỗi đồng vốn cố định của công ty tạo ra 0,0197 đồng lợi nhuận thì năm 2002 công ty thu về được 0,019 đồng, lợi nhuận giảm 0,0007 đồng lợi nhuận với tỷ lệ giảm 3,55%. Nhìn chung, hệ số sinh lời của vốn cố định trong năm không được tốt. Nhà quản lý doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hiệu qủa hơn nữa nguồn vốn cố định nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty. Phần III Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn tại công ty sản xuất và dịch vụ tân thịnh I. Những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty 1. Những thành tựu : - Do nhu cầu phục vụ vốn kinh doanh ngày càng tăng ngoài lượng vốn ban đầu, công ty tiến hành vay ngắn hạn, vay dài hạn. Công ty huy động vốn chủ yếu là nguồn vay ngắn hạn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là mặt hàng thực phẩm thì thế mạnh trong cạnh tranh là một tất yếu, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã đạt được một số thành công. - Công ty đã chủ động quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu cũng như vốn lưu động từ bên ngoài một cách linh hoạt, có hiệu quả, từ đó tạo ra cho công ty những khoản doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các kỳ, công nhân viên có mức lương ổn định, đảm bảo cuộc sống. Đây là điều kiện thuận lợi giúp công ty tăng năng suất lao động trong những năm tiếp theo. - Lợi nhuận của công ty đạt được qua các năm ngày một tăng, đây là điệu kiện để công ty mở rộng quy mô kinh doanh, đảm bảo công ăn việc làm và mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đây là chỉ tiêu tốt nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Tình hình hoạt động của công ty những năm gần đây là tương đối khả quan như doanh thu tăng, số lần chu chuyển vẫn cao, khả năng sinh lời của vốn là tương đối tốt, lợi nhuận tăng, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng. Để đạt được những kết quả đáng mừng này công ty đã có sự cố gắng hết mình, nhất là đội ngũ lao động của công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã phát huy tinh thần làm chủ và tính sáng tạo trong công việc sản xuất nên đã đạt hiệu quả cao trong công việc. - Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh có một mạng lưới kinh doanh rộng khắp mọi nơi từ Hà Tây đến Hà Nội, Nghệ An Đây là lợi thế rất thuận lợi vì các địa điểm kinh doanh của công ty đều nằm trong khu vực dân cư đông đúc và tiện đường giao thông. Điều này giúp công ty giành được nhiều thắng lợi về hiệu quả kinh doanh cũng như thu được lợi nhuận cao. 2. Những hạn chế : Bên cạnh những thành công đạt được, công ty vẫn có những hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Các hạn chế đó là: - Năng lực tổ chức quản lý, khả năng mở rộng giao dịch với bạn hàng còn yếu. - Công tác nghiên cứu thị trường tuy đã được tiến hành, song về cơ bản vẫn chưa nắm bắt được thị hiếu sản xuất tiêu dùng, chưa hiểu rõ tâm lý khách hàng, một số cán bộ công nhân viên chưa về nghiệp vụ, chưa phát huy tinh thần làm chủ tập thể và tính năng động sáng tạo. - Một số cán bộ nhân viên của công ty vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế cũ nên cung cách làm việc còn chậm chạp, mang tính ỷ lại. Bên cạnh đó còn một số nhân viên bán hàng khi tiếp xúc với khách hàng còn thiếu lịch sự, gây ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của khách hàng đối với công ty. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá ngày càng nhiều, các công ty sản xuất bia rượu, bánh kẹo phát triển mạnh. Do đó, sức cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt, các công ty nước ngoài đã trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam. Do vậy đòi hỏi công ty phải có những giải pháp hữu hiệu để giữ vững và mở rộng thị trường và nhất là lãnh đạo công ty phải luôn năng động sáng tạo. Đồng thời luật pháp và các quy định về bản quyền ở nước ta còn mới và chưa thực hiện chặt chẽ, nghiêm minh. Điều này làm giảm uy tín của doanh nghiệp lớn có chất lượng sản phẩm tốt, từ đó gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thị trường bia rượu rất nhạy cảm với nền kinh tế và chịu ảnh hưởng sâu sắc của các biến động kinh tế, nền hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đặt trong tình trạng bất ốn. Khi kinh tế phát triển, sức mua tăng lên thì thị trường bia rượu phát triển tốt và ngược lại, khi khủng hoảng kinh tế thì một trong những thị trường đầu tiên chịu ảnh hưởng là thị trường bia rượu. II. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty sản xuất và dịch vụ Tân thịnh. A. Những giải pháp Đối với doanh nghiệp, vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn dùng để mua công cụ lao động, tư liệu lao động cũng như sức lao động, hơn nữa, vốn dùng để chi phí cho tất cả các quá trình tổ chức hoạch định, lãnh đạo và kiểm soát của nhạ quản trị, trang trải mọi chi phí ở khâu tiêu thụ. Như vậy vốn vừa trực tiếp vừa gián tiếp tham gia vao quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Vốn luôn là vấn đề bức xúc thường xuyên đối với nhà quản trị về viêc huy động cũng như việc sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Sau khi đã phân tích tình hình sử vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty sản xuất và dich vụ Tân Thịnh, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như sau: 1. Giải pháp về huy động vốn Hoạt động trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường với phương châm “lời ăn lỗ chịu “ thì vấn đề đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh là một vấn đề mà các nhà doanh nghiêp quan tâm. Trước những nhu cầu về vốn kinh doanh, công ty phải tìm cho mình các nguồn vốn tài trợ bằng cách tăng nguốn vốn tại quỹ phát triển kinh doanh như: để lại lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, lấy từ những khoản thuế được miễn giảm. Đây là việc tất yếu mà công ty vẫn làm sau một kỳ kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tranh thủ các nguồn vốn trả chậm của nhà cung cấp. Tuy nhiên, khi vay vốn các tổ chức tín dụng, công ty phải chịu một lãi suất cao và nhiều điều kiện thủ tục vay vốn. Còn việc tranh thủ các nguồn vốn từ nhà cung cấp nhiều khi phải chịu giá nhập nguyên vật liệu cao. Như vậy, việc huy động vốn từ bên ngoài đều có hạn chế là làm cho chi phí kinh doanh của công ty tăng lên ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được. Để huy động vốn có hiệu quả, theo em công ty nên sử dụng triệt để các nguồn vốn nội lực của mình bằng việc huy động tối đa các nguồn tài trợ từ cán bộ công nhân viên. Việc huy động vốn từ nguồn này đem lại lợi ích rất lớn cho công ty. Tuy nhiên, để huy động được lượng vốn lớn từ nguồn này thì công ty phải có chính sách huy động hợp lý. Việc huy động vốn từ nguồn này sẽ sử dụng được vốn lâu dài hơn và kích thích tăng năng suất lao động cho mỗi cán bộ công nhân viên. Một số biện pháp khác để tăng nguồn vốn kinh doanh trong công ty: huy động vốn từ các khoản vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc các khoản phải trả cho khách hàng Các khoản này đều có một giới hạn nhất định, công ty nên sử dụng hết mọi khả năng của mình. 2. Giải pháp về tổ chức quản lý vốn kinh doanh 2.1 Bố trí cơ cấu vốn hợp lý Công ty cần phải huy động vốn thêm từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn. Chính vì thế, khi có nhu cầu bổ sung vốn trước hết công ty phải sử dụng triệt để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi như: quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng đến ( lợi nhuận chưa phân phối, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm) Các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, sau đó công ty có thể vay của ngân hàng hay các đối tượng khác nhưng phải đảm bảo tự chủ về mặt tài chính, nghĩa là phải duy trì tỷ suất tài trợ hợp lý. Tỷ suất tự tài trợ = nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn 2.2 Tổ chức hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Đây là công việc hết sức quan trọng bởi lẽ công tác hạch toán kế toán phản ánh vào sổ sách những số liệu cụ thể về tình trạng sử dụng các loại vốn, thực trạng về tài sản lưu động, tài sản cố định và các kế hoạch đầu tư mới hoặc cải tạo và nâng cấp cơ sở cũng như trang thiết bị hiện có. Vì vậy, công ty cần có hướng dẫn tổ chức hội thảo về công tác kế toán để có sự thống nhất trong thực hiện cũng như phân bổ nguồn sao cho hợp lý với quy định của Bộ tài chính. Mặt khác, công ty cần triển khai đồng bộ việc ứng dụng tin học vào công tác hạch toán kế toán nhằm chính xác hoá số liệu giảm nhẹ chi phí sổ sách và các chi phí khác kèm theo trong qúa trình hạch toán theo phương pháp thủ công. 3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí trong điều kiện vốn đầu tư có hạn Công ty cần cố gắng hạn chế mức chi phí cho hoạt động bán hàng ở mức thấp nhất như chi phí vận chuyển, chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nước, điện thoại), cần có những quy định rõ ràng và có sự giám sát trong sử dụng. Tuy nhiên, tiết kiệm ở đây không có nghĩa là hạn chế sử dụng vốn mà phải sử dụng đúng mục đích, đúng yêu cầu của công việc tránh lãng phí. 4. Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý kinh doanh, cần nắm bắt thông tin thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá Nghiên cứu thị trường là một môn khoa học, là việc đầu tiên đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào muốn tham gia và tìm chỗ đứng trên thị trường. Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong qúa trình thực hiện mạng lưới bán hàng, đảm bảo chế độ ghi chép sổ sách ở các đại lý, cung cấp số liệu về hàng hoá bán ra để từ đó đánh giá, phân tích tình hình kinh doanh giúp ban lãnh đạo đề ra một số chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với biến động của thị trường. Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin là một quá trình liên tục, có khi xảy ra cùng một lúc và luôn được bổ sung những thông tin mới.Công tác nghiên cứu thị trường về sức tiêu thụ hàng hoá cũng là một trong những biện pháp lầm tăng doanh thu của công ty. Ngoài ra, còn phải nghiên cứu chủng loại, chất lượng và giá cả cũng như nghiên cứu về điều kiện giao nhận, phương tiện vận tải và tâm lý ngươií tiêu dùng. Để tăng cường doanh thu, công ty phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, có thể áp dụng các biện pháp sau : - Có chính sách giá cả phù hợp( giảm giá, có chiết khấu đối với khách hàng mua với số lượng nhiều ) - Đa dạng hoá phương thưc bán hàng và phương thức thanh toán nhằm khai thác triệt để thị trường tiêu thụ. - Bố trí mạng lưới kinh doanh hợp lý thuận tiện cho khách hàng. 5. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất Trong thời đại ngày nay, các phương tiện sản xuất đã được tự động hoá khá cao song vai trò tham gia quản lý và sử dụng chung của con người không những không giảm đi mà ngày càng đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với nhà quản lý lẫn công nhân trưc tiếp sản xuất. Nếu phương tiện sản xuất được coi là phần cứng trong quá trình sản xuất thì những tác động của con người chính là phần mềm mà nếu thiếu yếu tố này các phương tiện sản xuất sẽ mất hết gía trị cũng như giá trị sử dụng. Điều này chứng tỏ rằng trình độ quản lý và sử dụng của con người là nhân tố chủ quan quyết định hiệu quả sử dụng tài sản cố định và từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy nâng cao trình độ cho cán bô quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất là việc làm cần thiết nhằm tăng cường năng lực sản xuất của tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong những năm gần đây, công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh đã tập trung đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại, công suất lớn. Để khai thác năng lực của những máy móc thiết bị này một cách có hiệu quả đòi hỏi các nhà quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất phải thường xuyên cập nhật kiến thức khoa học kỹ thuật và làm chủ công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn đơn vị. Bên cạnh đó, với khối lượng chung loại và giá trị tài sản cố định không ngừng tăng lên qua các năm, công tác quản lý ngày càng phức tạp đòi hỏi trình độ quản lý ngày càng cao. Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho bộ phận quản lý phải chú trọng thực hiện một cánh thường xuyên nhằm phát huy tối đa năng lực của vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. - Đối với nhà quản lý : Cần phải làm tốt ngay từ công tác tuyển chọn, cân nhắc cán bộ quản với tiêu chuẩn cán bộ cấp phòng ban có trình độ đại học, còn đối với cán bộ cấp phân xưởng phải từ trung cấp trở lên, tiếp tục đào tạo theo các hình thức tự đào tạo hoặc gửi đi học tại các trường về quản lý cho cán bộ quản lý cấp phòng ban phân xưởng. Đối với cán quản lý kĩ thuật đang phụ trách hệ thống máy móc thiết bị cần được dào tạo nâng cao, bổ túc kiến thường xuyên về đặc tính kỹ thuật và những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới được áp dụng vào máy móc thiết bị. Mỗi năm cần tổ chức một khoá đào tạo ngắn hạn tư 7-10 ngày về quản lý cho cán bộ quản lý là trưởng phòng những kiến thức mới về quản lý, đặc biệt là lĩnh vực quản lý vốn kinh doanh. Kinh phí cho việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý theo phương thức gửi đi học tại các trường do cá nhân người đi học tự lo hoặc công ty hỗ trợ một phần, còn kinh phí cho các khoá học ngắn hạn tại công ty do công ty chi trả hoàn toàn. Bên cạnh đó, do là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh tế nên công ty phải thường xuyên thông báo và hướng dẫn cụ thể những quy định mới trong chế độ quản lý của Đảng và Nhà nước xuống từng phòng ban, phân xưởng giúp cho cán bộ quản lý nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, vận dụng linh hoạt và sáng tạo trong quá trình quản lý nhằm phát huy cao nhất năng lực của vốn kinh doanh. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : Công ty cần phải quan tâm đến việc đào tạo và đào tạo lại nhằm mục đích nâng cao tay nghề, chuyên môn. Đồng thời bố trí mời chuyên gia đến tập huấn, hướng dẫn để họ có thể đảm nhận các công việc mang tính kĩ thuật cao khi vận hành những máy móc trang thiết bị mới. Riêng những công nhân được thuê theo hợp đồng thời vụ thì chỉ giao công việc ít liên quan đến máy móc thiết bị hoặc những thao tác công việc ít đòi hỏi kỹ năng, kỹ xão. Nên giao cho những công nhân đó sử dụng những máy móc thiết bị đơn giản, thông thường nhưng cũng còn có sự hướng dẫn kèm cặp thường xuyên của các công nhân lành nghề. Có thể kết hợp việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của họ trong quá trình phân công công việc để giảm bớt chi phí đào tạo nhưng vẫn đảm bảo tay nghề chuyên môn cần thiết. Hình thức đào tạo cho công nhân trực tiếp sản xuất có thể là gửi đi học tại các trường công nhân kỹ thuật, kinh phí do cá nhân tự lo hoặc công ty áp dụng những phương pháp khuyến khích vật chất như hỗ trợ kinh phí đảm bảo cân nhắc vị trí công tác Hằng năm, công ty cần phân bổ kinh phí đào tạo cho mỗi bộ phận sản xuất dựa vào khả năng thực tế của bộ phận đó ( Kinh phí này có thể trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm ). Bên cạnh đó, hàng năm mỗi bộ phận sản xuất đều phải tổ chức thi lên lương, lên bậc nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động. Để làm tốt điều này, công ty có thể thường xuyên mở các khoá đào tạo ngắn hạn cho toàn bộ công nhân trong công ty. Cần trang bị những kiến thức cơ bản về máy móc thiết bị cho người công nhân sử dụng hiểu được tính năng tác dụng và các điều kiện kỹ thuật của máy móc thiết bị mà bản thân đang sử dụng. Khi sử dụng máy móc phải đúng quy trình thao tác, bắt buộc công nhân tuyệt đối chấp hành những quy tắc về an toàn máy móc thiết bị, phải tuyên truyền giáo dục cho người công nhân ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần tự giác trong công việc bảo quản, lau chùi máy móc thiết bị, tránh hư hỏng mất mát phụ tùng. Bên cạnh hướng dẫn đào tạo, nâng cao trình độ người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất công ty cũng cần phải chú trọng đến các biện pháp khuyến khích vật chất dưới hình thức khen thưởng, khoản chi này được trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty. B. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước Đây thực chất là hệ thống các nhân tố thể hiện các chính sách của Nhà Nước có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nó bao gồm một số chính sách sau : Chính sách về tiền vay, tiền gửi : Cần phải cải cách thủ tục vay vốn của ngân hàng, đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại sao cho các hộ gia đình và doanh nghiệp vay vốn được nhanh nhất, nắm bắt thời cơ thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Chính sách về thuế : Nhà nước cần phải có những chính sách về thuế sao cho kích thích được sản xuất và bảo hộ hàng hoá trong nước. Bên cạnh đó, Nhà nước cần định hướng cho các doanh nghiệp nhìn nhận tầm quan trọng của việc gia nhập AFTA những thuận lợi, khó khăn, cách thức đang chờ đón, các doanh nghiệp sớm điều chỉnh sao cho đến năm 2006 chúng ta không bị ngỡ ngàng. Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có tầm quan trọng lớn lao không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng sức mạnh để cạnh tranh, có lợi nhuận để tích luỹ, có điều kiện mở rộng kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Trong điều kiện nước ta hiện nay thì việc thiếu vốn ở cả tầm vi mô ở cả tầm vi mô và vĩ mô do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn là yêu cầu cần thiết của tất cả các doanh nghiệp. Kết luận Đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế đã có những bước phát triển khá mạnh mẽ theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước .Với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động đi lên bằng chính thực lực để đứng vững và phát triển, hoà chung vào dòng xoay phát triển của nền kinh tế. Thực tế cho thấy rằng, doanh nghiệp nào làm tốt công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một công ty Nhà Nước, trong quá trình hoạt động của mình công ty có nhiều mặt thuận lợi tuy nhiên cũng gặp không ít những khó khăn và tồn tại. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đi sâu nghiên cứu công tác tổ chức quản lý tài chính của công ty, đặc biệt là công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh và thấy công ty có nhiều mặt mạnh đã khai thác được và còn một số hạn chế cần phải quan tâm giải quyết. Để khắc phục phần nào những hạn chế này, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, trình độ và thời gian nghiên cứu hạn chế nên bài chuyên đề này không tránh những sai sót, rất mong các thầy cô giáo cùng các bạn góp ý để bài chuyên đề được tốt hơn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Minh Hạnh trực tiếp hướng dẫn, các thầy cô trong khoa Kế Toán - Tài Chính đã truyền đạt kiến thức cho em, cùng các cô chú trong phòng Kế Toán công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 5 năm 2003 Sinh viên Trần Thị Tuyết Nhung Tài liệu tham khảo : 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp 3. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp 4. Luận văn khoá trước. 5. Tạp chí tài chính, báo kinh tế. Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I:Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 3 I.Vốn kinh doanh 3 1.Khái niệm vốn kinh doanh 3 2.Vai trò cuả vốn kinh doanh 4 3.Phân loại vốn kinh doanh 4 3.1.Phân loại theo nguồn hình thành vốn 5 3.2.Phân loại vốn theo quá trình luân chuyển vốn trong chu trình tái sản xuất xã hội 6 3.3.Phân loại dựa vào đặc điểm tuần hoàn của vốn 6 3.3.1.Vốn cố định 6 3.3.2.Vốn lưu động 9 II.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 10 1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 10 1.1.Khái niệm hiệu quả 10 1.2.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 11 2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11 2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 12 2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13 III.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15 1.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16 2.1.Nhân tố khách quan 16 2.2.Nhân tố chủ quan 18 3.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 19 3.1.Lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu 19 3.2.Lựa chọn , khai thác và sử dụng hợp lý các ngừôn lực 19 3.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh 20 Phần II: Thực trạng về vốn và sử dụng vốn tại công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh 21 I.Khái quát về hoat động kinh doanh của công ty 21 1.Qúa trình hình thành và phát trển 21 2.Chức năng và nhiệm vụ 21 3.Cơ cấu tổ chức mạng lưới sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh 22 3.1.Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh 22 3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý 23 3.3.Đặc điểm bộ máy kế toán 24 3.4.Hình thức kế toán 25 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2001 và 2002 26 II.Tình hình sử dung vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 29 1.Tình hình sử dụng vốn kinh doanh 29 1.1.Tình hình tài sản 29 1.2.Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty 32 2. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 35 2.1.Phân tích hiệu quả sử dung vốn lưu động 37 2.2.Phân tích hiệu quả sủ dụng vốn cố định 39 Phần III: Một số giãi pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh 41 1.Những thành tựu 41 2.Nhưng hạn chế 42 II.Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty sản xuất và dich vụ Tân Thịnh 43 A.giãi pháp 43 1. Giải pháp về huy động vốn 43 2.Giải pháp về tổ chức quản lý vốn kinh doanh 44 2.1.Bố trí cơ cấu vốn hợp lý 44 2.2.Tổ chức hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán 44 3.Sử dụng tiết kiệm chí phí trong điềukiện vốn có hạn 45 4.Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý kinh doanh, cầm nắm bắt thông tin thị trường, đảy mạnh tiêu thụ hàng hóa 45 5.Tăng cương đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất 45 B.Một số kiến nghị đối với Nhà nước 48 Kết luận 50 Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị: đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ % 1.Tổng doanh thu 3.137.697.550 4.100.000.560 962.303.010 30,67 2. Các khoản giảm trừ - Thuế tiêu thụ ĐB 81.220.428 90.220.410 8.999.982 11,08 3.Doanh thu thuần 3.056.459.122 4.009.780.150 953.321.028 31,19 4.Giá vốn hàng bán 2.868.809.622 3.784.600.750 915.791.128 31,92 5.Lợi nhuận gộp 178.649.500 225.179.400 37.592.900 20 6.Chi phí bán hàng 8.199.500 9.511.420 1.311.920 16 7.Chi phí quản lý DN 149.600.000 166.056.000 16.450.000 11 8.Lợi nhuận trước thuế 29.850.000 40.000.000 10.150.000 34 9.Thuế thu nhập DN 9.552.000 12.800.000 3.248.000 34 10.Lợi nhuận sau thuế 20.298.000 27.200.000 6.902.000 34 Bảng 2: Kết cấu tài sản của công ty. Đơn vị : đồng Khoản mục Năm 2001 Năm 2002 So sánh ST TT ST TT ST TL TT A. TSLĐ và ĐTNH 1.904.584.196 55,65 2.395.923.235 53,28 491.339.039 25,8 -2.37 1.Vốn bằng tiền 92.834.883 2,74 114.507.521 2,55 21.627.638 23,34 -0,19 2.Các khoản p thu 1.040.245.237 30,4 1.203.090.037 26,75 162.844.800 15,65 -3,65 3. Hàng tồn kho 739.659.076 21,61 1.059.465.837 23,56 319.806.761 43,24 1,95 4. TSLĐ 31.845.000 0,9 18.859.840 0,42 -12.985.160 -40,78 -0,48 B. TSCĐ và ĐTDH 1.517.658.604 44,35 2.101.707.976 46,72 584.049.372 38,48 2,37 Tổng 3.422.242.800 100 4.496.631.211 100 1.074.388.411 31,39 0 Bảng 3: Nguồn hình thành vốn của công ty. Đơn vị tính : đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh ST TT% ST TT% ST TT% A.Nợ phải trả 1.651.339.135 48,25 2.720.727.546 60,5 1.069.388.411 64,76 1. Nợ ngắn hạn 1.501.339.135 30,72 2.072.526.546 46,09 1.021.187.411 97,13 - Vay ngắn hạn 500.000.000 14,61 1.425.566.600 31,7 925.566.600 185,11 - Thuế và các p phải nộp 111.379.833 3,25 145.297.779 3,25 33.917.946 30,45 - Phải trả người bán 331.402.232 9,68 499.713.967 11,1 168.311.735 50,79 - Phải trả phải nộp khác 108.557.070 3,18 1.949.200 0,04 -166.607.870 -98,2 2. Nợ dài hạn 600.000.000 17,53 648.200.000 14,41 48.200.000 8 - Vay dài hạn 600.000.000 17,53 648.200.000 14,41 48.200.000 8 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.770.903.665 51,75 1.775.903.665 39,5 5.000.000 0,28 1. Nguồn vốn kinh doanh 1.770.903.665 51,75 1.770.903.665 39,39 0 0 2. Các quỹ 0 0 5.000.000 0,11 5.000.000 Tổng nguồn vốn 3.442.242.800 100 4.496.631.211 100 1.074.388.411 31,4 Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Đơn vị : đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh CL TL% 1. Tổng doanh thu 3.137.697.550 4.100.000.566 962.303.010 30,67 2. Vốn kinh doanh bình quân 1.770.903.665 1.770.903.665 0 3. Vốn chủ sở hữu 1.770.903.665 1.775.903.665 5.000.000 0,28 4. Lợi nhuận trước thuế 29.850.000 40.000.000 10.150.000 34 5. Hệ số phục vụ vốn KD =(1/2) 1,17 2,3 0,53 30 6. Hệ số sinh lời VKD=(4/2) 0,017 0,023 0,006 35,3 7.Hệ số sinh lời vốn CSH=(4/3) 0,017 0,022 0,005 29,4 8.Số vòng chu chuyển VLĐ= (3/2) 1,5 1,58 0,08 5,33 9.Số ngày chu chuyển VLĐ=(2/4) 239 228 -11 -4,6 Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Đơn vị : đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1. Tổng doanh thu 2. Vốn lưu động 3. Doanh thu (theo giá vốn) 4.Mức doanh thu BQ 1 ngày (3/360) 5. Lợi nhuận 6. Hệ số phục vụ VLĐ =1/2 7. Hệ số sinh lời VLĐ = 5/2 8.Số vòng chu chuyển VLĐ = 3/2 9.Số ngày chu chuyển VLĐ = 2/4 3.137.697.550 1.904.584.196 2.868.809.622 7.968.916 29.850.000 1,65 0,016 1,5 239 4.100.000.560 2.395.923.235 3.784.600.750 10.512.780 40.000.000 1,71 0,017 1,58 228 962.303.010 491.339.039 915.791.128 2.543.864 10.150.000 0,06 0,001 0,018 -11 30,67 25,8 31,92 31,92 34 3,6 6,25 5,33 -4,6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4415.doc
Tài liệu liên quan