Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông

Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn dề sống còn đối với hệ thống ngân hàng nói chung và của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông nói riêng. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng là lợi nhuận, song trên con đường tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng luôn gặp phải rào cản đó là rủi ro. Vì thế để tránh rủi ro, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình thì NHNo&PTNT Hà Đông cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay NHNo&PTNT Hà Đông là một chi nhánh mới thành lập và mặc dù mới đi vào hoạt động được ba năm nhưng đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Điều đó là do sự nỗ lực không ngừng của toàn thế nhân viên Ngân hàng đã không ngừng phấn đấu, làm việc sáng tạo, với tất cả lòng nhiệt tình và lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao. Vì thế, chất lượng tín dụng luôn ở mức cao, số khách hàng ngày càng tăng lên nhanh chóng và góp phần không nhỏ vào thành tích hoạt động tín dụng. Đề tài nghiên cứu đã đi vào phân tích và làm rõ tình hình chung của các DNNVV trong nền kinh tế thị trường hiện nay, về vai trò của vốn vay ngân hàng đối với các DNNVV và sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng đối với các DNNVV, về thực trạng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông. Qua đó em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực phức tạp mà bản thân em trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế còn có những hạn chế về nhận thức và thời gian. Do vậy, những nội dung thể hiện trong bài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo cùng các bạn để khoá luận của em được hoàn thiện.

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao chất lượng cho vay đối với DNNVV. Nó đồng thời là sự cố gắng của các cán bộ tín dụng trong việc lựa chọn khách hàng, thẩm định khách hàng, đồng thời luôn giám sát vốn cho vay của Ngân hàng tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn tín dụng, đôn đốc khách hàng trả nợ vay đúng thời hạn. Năm là, cho vay có đảm bảo đối với khoản cho vay DNNVV là 100%. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông ngoài thẩm định chặt chẽ các điều kiện vay vốn, tính khả thi của phương án còn rất chú trọng đến yếu tố tài sản đảm bảo. Đây chính là yếu tố giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong cho vay loại hình DNNVV. Sáu là, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã tuân thủ chặt chẽ các bước trong quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp. Các can bô tín dụng luôn thực hiện đúng theo quy trình tín dụng: Thiết lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm tra, giám sát và thu nợ, thanh lý hợp đồng và xử lý vốn vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thường xuyên bám sát tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp kết hợp với các biện pháp kiểm tra, phân tích hiệu quả các khoản nợ vay để nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNVV. 2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh một số thuận lợi trên thì trong thời gian qua hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đối với các DNNVV còn không ít những tồn tại, vướng mắc trong quá trình nâng cao hiêu quả hoạt động cho vay đối với các DNNVV. Một là, số lượng DNNVV có quan hệ vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông còn chiếm tỷ trọng nhỏ (<5%) so với tổng số các DNNVV trong địa bàn thành phố Hà Đông. Do Ngân hàng mới trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động nên việc cho vay gặp nhiều khó khăn, Ngân hàng chưa tạo được uy tín đối với khách hàng vay vốn. Vì thế, số lượng DNNVV vay vốn tại Ngân hàng còn rất khiêm tốn. Hai là, dư nợ cho vay trung dài hạn đối với DNNVV có xu hướng tăng lên song còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV (dưới 23%). Mặc dù việc tăng của cho vay trung dài hạn đối với DNNVV phù hợp với cơ cấu cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông nhưng chưa phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Vay vốn trung dài hạn để đầu tư đổi mới dây truyền công nghệ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm là việc làm cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp. Song để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lớn, mặt khác nếu đi vay ngân hàng thì doanh nghiệp lại không đủ tài sản thế chấp cho khoản vay. Mặt khác, số vốn vay của doanh nghiệp còn bị giới hạn trong khuôn khổ các quy định của Nhà nước. Theo quy định hiện nay doanh nghiệp phải có số vốn chủ sở hữu tối thiểu tham gia vào một dự án vay vốn trung dài hạn là 50% tổng nhu cầu vốn. Đây là điều kiện bắt buộc rất khó cho các doanh nghiệp để được vay vốn thực hiện dự án, đồng thời quy định này cũng hạn chế khả năng mở rộng cho vay trung dài hạn của Ngân hàng trong 3 năm qua. Ba là, Chi nhánh chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của khách hàng. Thực tế, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông không thể đáp ứng được mọi nhu cầu vốn cho tất cả khách hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này, trước hết do chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam nên nguồn vốn cho vay một phần thụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển từ cấp Trung ương. Mặt khác, về phía các doanh nghiệp cũng còn tồn tại nhiều hạn chế như tình hình tài chính chưa thực sự vững mạnh, số lượng các dự án khả thi còn ít…Một nguyên nhân nữa là vấn đề tài sản thế chấp của doanh nghiệp vay vốn, có nhiều trường hợp tài sản doanh nghiệp đem thế chấp không đủ điều kiện, do vậy chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã từ chối cho vay đối với những trường hợp như vậy. Bốn là, đội ngũ nhân viên chưa đạt chuẩn yêu cầu. Đội ngũ cán bộ của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông còn trẻ, năng động và được đào tạo bài bản tuy nhiên còn một số cán bộ tác nghiệp chưa thực sự năng động, chưa mang lại khả năng nhiệt tình của bản thân để thực hiện nhiệm vụ công tác được giao, chưa chủ động bám sát cơ sở, tìm kiếm khách hàng cả khách hàng tiền vay và khách hàng tiền gửi. 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan Một là, Việt Nam gia nhập WTO đã đem lại những cơ hội lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển và mở rộng khả năng xuất khẩu cũng như thâm nhập thị trường mới. Tuy nhiên, việc Việt Nam mở cửa “đón” hàng hoá và dịch vụ nước ngoài sẽ là thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các DNNVV trong việc duy trì vị trí cân bằng tại thị trường nội địa. Việt Nam đã cam kết thực hiện giảm thuế nhập khẩu, dỡ bỏ hỗ trợ xuất khẩu. Thực hiện các cam kết này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu áp lực cạnh tranh nhiều hơn từ các công ty nước ngoài, trong khi các ngành công nghiệp, khu vực ngành nghề sẽ phải sắp xếp lại sản xuất. Khi đó, hàng nhập ngoại đa dạng về chủng loại và mẫu mã sản phẩm, giá lại rẻ, chất lượng cao sẽ chiếm lĩnh thị trường gây nhiều khó khăn cho các DNNVV. Hai là, Nhà nước chưa có quy định cụ thể về chế độ kế toán tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính đối với các DNNVV: Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về các biểu mẫu, các loại báo cáo tài chính hàng năm của các DNNVV. Điều này gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu thập thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra hiện nay Nhà nước cũng chưa áp dụng chế độ kiểm toán tài chính đối với DNNVV. Ba là, Nhà nước chưa có thị trường tập trung cho việc mua bán các tài sản phát mại của các ngân hàng nên Ngân hàng phải bỏ nhiều thời gian và chi phí để thanh lý tài sản thế chấp, tiền thu về nhiều khi không đủ bù đắp món vay, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng khoản vay bị giảm. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng chưa có quy định thống nhất về cơ chế định giá tài sản thế chấp, việc định giá tài sản thế chấp giữa Ngân hàng và các DNNVV là rất khác nhau. Nguyên nhân là do Nhà nước chưa có các hướng dẫn quy định cụ thế, chưa có thị trường bất động sản hoạt động hiệu quả, đôi khi giá thị trường của bất động sản lại cao hơn so với giá quy định của Nhà nước. Ngoài ra, những hạn chế trong hoạt động cho vay đối với DNNVV còn do các yếu tố khách quan khác như sự biến động của chu kì kinh tế, lạm phát, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước… 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan a. Nguyên nhân từ phía chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông + Do mới thành lập được 3 năm nên khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông còn nhiều hạn chế chính vì thế Ngân hàng không thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của mọi khách hàng. Ngân hàng chỉ cho vay khi đã xác định mọi yếu tố hình thành nên khoản cho vay. + Do đội ngũ nhân viên tín dụng vẫn còn thiếu trầm trọng chỉ có 1 trưởng phòng và 4 nhân viên trong đó 1 nhân viên chưa biên chế vì thế chưa đủ để thực hiện công tác mở rộng cho vay, kỹ năng thẩm định của cán bộ tín dụng còn hạn chế vì vậy cán bộ tín dụng chưa hiểu rõ về khách hàng của mình chính điều đó làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của các khoản cho vay, + Do công tác thu thập thông tin tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông còn nhiều hạn chế. Trước nhu cầu ngày càng cao nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất, NHNN đã thành lập trung tâm rủi ro tín dụng để cung cấp thông tin liên quan đến các DNNVV. Thông tin tín dụng chính xác, cập nhật và đầy đủ cho phép Ngân hàng đánh giá chính xác về DNNVV để dưa ra quyết định tín dụng có chất lượng cao nhất. Tuy nhiên việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông còn chưa tốt, thông tin tín dụng phục vụ công tác thẩm định còn thiếu, chưa cập nhật, và thông tin mà trung tâm tín dụng đưa ra các số liệu mang tính chất tĩnh, chưa có sự phân tích mang tính chất động về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng khoản vay. b. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa Một là, bản thân DNNVV thiếu sự hiểu biết về các lĩnh vực, đặc biệt là sự hiểu biết về pháp luật, về thông lệ kinh doanh. Các DNNVV hiện nay rất thiếu kiến thức về pháp luật, luật kinh tế…các quan hệ hợp đồng kinh tế chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm túc, nhiều giao dịch không có hợp đồng hay các căn cứ để chứng minh, đây là nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp, kiện tụng gây tốn kém và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cũng như uy tín của doanh nghiệp. Điếu đó sẽ làm giảm khả năng tiếp cận vốn tin dụng ngân hàng của các DNNVV. Hai là, các DNNVV khi tiếp cận nguồn tín dụng Ngân hàng thì khó khăn lớn nhất đó là thiếu tài sản thế chấp khi vay vốn. Trên thực tế, phần lớn các DNNVV đều là những doanh nghiệp mới thành lập, trong thời gian đầu ít có lãi, thậm chí là lỗ, điều này làm hạn chế đáng kể viêc mở rộng tín dụng khi ngân hàng xem xét cho vay bằng tín chấp. Ba là, năng lực của đội ngũ cán bộ DNNVV còn chưa cao. Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh của các DNNVV còn nhiều hạn chế, thiếu kỹ năng quản trị doanh nghiệp, thiếu kién thức tiếp thị và thiếu thông tin. Bốn là, năng lực tài chính của DNNVV còn hạn chế. Các DNNVV có tình hình sản xuất kinh doanh thường không ổn định. Do cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt nên loại hình doanh nghiệp này dễ dàng thay đổi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó, sự hạn chế về năng lực quản lý và năng lực kinh doanh là nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí và kém hiệu quả vốn vay, công tác quản lý tài chính còn bị xem nhẹ, vốn thất thoát làm hạn chế năng lực tài chính của doanh nghiệp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua thực tiễn hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông trong thời gian qua cho thấy các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Tây đang phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Sự phát triển không ngừng của các DNNVV đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của địa phương và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Để tạo điều kiện cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh phát triển và tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò tích cực của nó, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông cần giải quyết những ảnh hưởng xấu tới quá trình cho vay đối với DNNVV, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tiếp cận được với nguồn tín dụng đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh được thuận lợi. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ ĐÔNG 3.1 Định hướng và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông trong thời gian tới 3.1.1 Mục tiêu tổng quát “NHNo&PTNT phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển nông nghiệp nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích, thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp...” 3.1.2 Mục tiêu cụ thể “Phát triển thương hiệu và văn hoá doanh nghiệp của NHNo&PTNT; từng bước đưa NHNo&PTNT thành “Lựa chọn số một” đối với khách hàng hộ sản xuất, DNNVV, trang trại, hợp tác xã tại các địa bàn nông nghiệp, nông thôn và là “Ngân hàng chấp nhận được” đối với khách hàng lớn, DNNVV, dân cư có thu nhập cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp”. Về khách hàng: “Ưu tiên khách hàng DNNVV có đủ điều kiện quan hệ tín dụng. Phát triển các sản phẩm có khả năng sinh lời, các sản phẩm tiện ích cao; Phân biệt các sản phẩm cho khách hàng lớn, khách hàng DNNVV, khách hàng cá nhân. Đẩy mạnh cho thuê tài chính”. 3.1.3 Một số chỉ tiêu cụ thể Tình hình phát triển kinh tế của thành phố tiếp tục tăng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, nhiều khu cụm công nghiệp của tỉnh, thành phố đưa vào hoạt động tạo thêm nhiều việc làm cho người lao dộng, chính trị - xã hội ổn định cùng với việc NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản về cơ chế chính sách tiền tệ - tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông mở rộng hoạt động kinh doanh. Từ những bài học kinh nghiệm được rút ra kết hợp với những nhiệm vụ do NHNo&PTNT của tỉnh Hà Tây giao, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã đề ra một số mục tiêu, nhiệm vụ năm 2008 như sau: * Mục tiêu chung: - Tổng nguồn vốn huy động: 190 tỷ, tăng 12 tỷ so với năm 2007. - Tổng dư nợ cho vay: 230 tỷ, tăng 77 tỷ so với năm 2007. ( trong đó cho vay qua tổ nhóm: 10 tổ với dư nợ là 3 tỷ.) - Nợ quá hạn: đạt mức nhỏ hơn 3% tổng dư nợ. - Về tài chính: Phấn đấu có đủ quỹ lương. - Giữ vững và phát huy hơn nữa các phong trào thi đua, đảm bảo an toàn tài sản và con người. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra, Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã đề ra một số biện pháp cụ thể sau: Thứ nhất: Trên cơ sở kế hoạch năm giao các phòng giao dịch, đến từng cán bộ nhận khoán, thường xuyên đôn đốc cán bộ thực hiện, gắn với phân phối tiền lương, đồng thời phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện vượt mức kế hoạch của ngân hàng tỉnh giao. Thứ hai: Tiếp tục tổ chức, sắp xếp lại cán bộ, đề nghị bổ sung và kiện toàn lãnh đạo các phòng giao dịch - phòng chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển. Thứ ba: Công tác huy động vốn cần phải tập trung, tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền quảng bá các sản phẩm nội, ngoại tệ hiện hành. Đồng thời tiếp tục duy trì làm việc ca 2, thực hiện luôn đổi mới phong cách giao dịch, tạo mọi điều kiện để thu hút khách và khuyến khích khách hàng mở tài khoản tiền gửi, thường xuyên nắm bắt thông tin các khu dân cư có chi trả tiền đền bù đất thu hồi để chủ động trong hoạt động lưu động. Thứ tư: Công tác đầu tư tín dụng tiếp tục tập trung, chủ động tiếp cận tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng có tín nhiệm cao, nâng cao chất lượng thẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ, hiệu quả đối với cán bộ tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu phát sinh. Thứ năm: Công tác kế toán, tài chính được hạch toán đúng tiến độ, kịp thời chính xác, tham mưu cho Ban Giám đốc các giải pháp tăng thu, giảm chi, tăng các họat động dịch vụ. Thứ sáu: Duy trì và thực hiện nghiêm túc công tác tự kiểm tra, kiểm soát, lấy tự kiểm tra là chính, tăng cường nâng cao chất lượng công tác kiểm tra trước, trong và sau khi vay. Thứ bảy: Tiến hành tập huấn các cơ chế, nhiệm vụ mới ban hành trong năm 2007, kỹ năng phương pháp thẩm định, trích lập rủi ro, các biện pháp đảm bảo tiền vay... dến 100% cán bộ tín dụng, nâng cao trình độ nhận thức và áp dụng thực tế để nâng cao chât lượng năng suất và hiệu quả công tác được giao. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền đoàn thể, phát động phong trào thi đua hàng quý, sơ kết khen thưởng kịp thời động viên khuyến khích đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. * Mục tiêu đầu tư cho DNNVV: Phát triển DNNVV đang là vấn đề được Đảng và Nhà Nước rất coi trọng, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các DNNVV đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã đưa ra những định hướng hoạt động nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNVV trong năm 2008 là: - Dư nợ cho vay DNNVV: 120.256 triệu đồng Trong đó: Dư nợ ngắn hạn là: 94.882 triệu đồng Dư nợ trung dài hạn là: 25.374 triệu đồng - Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức thấp (dưới 0.5%) - Đẩy mạnh công tác cho vay đối với các DNNVV, Chi nhánh cần chủ động tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng tốt để cho vay, dự án kinh doanh có hiệu quả... Đối với các DNNVV đang vay vốn tại ngân hàng cần kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. - Giám sát các khoản vay và tìm ra các biện pháp để thu hồi các khoản nợ khó đòi, nợ xấu, đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức cho phép. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo& PTNT Hà Đông Hiện nay, các DNNVV được đánh giá là bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế. Mức độ đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế ngày càng lớn. Các DNNVV đang trở thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế. Vì thế phát triển DNNVV đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta. Việc phát triển DNNVV góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế. Mặt khác, DNNVV cũng góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước. DNNVV cũng giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. DNNVV còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động. Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của các DNNVV, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã và đang mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với loại đối tượng khách hàng này. Sau đây là một số giải pháp mà chi nhánh cần thực hiện: 3.2.1 Đảm bảo quy trình tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với khách hàng là DNNVV Thẩm định khách hàng là doanh nghiệp là việc ngân hàng nghiên cứu, phân tích một cách khách quan mọi mặt của doanh nghiệp như thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng, uy tín của người vay vốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi của phương án kinh doanh... Ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án của cán bộ tín dụng để tìm kiếm được những doanh nghiệp có tiềm lực phát triển, lựa chọn những dự án khả thi. Không những cần phân tích tốt chỉ tiêu tài chính mà còn phải biết phân tích tốt chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt là về trình độ, năng lực đạo đức của người quản lý, chủ doanh nghiệp - đây là yếu tố tối quan trọng mang tính chất quyết định trong việc thành bại của một doanh nghiệp. Việc thẩm định tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: - Hồ sơ xin vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo quy định, nếu xảy ra tình trạng tranh chấp tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng. - Dự án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, Ngân hàng áp dụng nguyên tắc cho vay theo theo thể lệ, chế độ quy định cụ thế với loại cho vay đó. Đồng thời, dự án phải khả thi để đảm bảo sau khi cho vay ngân hàng sẽ thu hồi được gốc và lãi đúng hạn. Đây là yếu tố quyết định trực tiếp dẫn đến việc lựa chọn các dự án để cho vay. Tuy nhiên, hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông vẫn chưa có phòng công tác thẩm định riêng mà công tác thẩm định vẫn do các cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Đây là hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định của Chi nhánh. Cán bộ tín dụng đảm nhận nhiều công việc cùng một lúc từ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, đi đến cơ sở của doanh nghiệp thẩm định tài sản đảm bảo, phỏng vấn khách hàng vay vốn và tìm hiểu thông tin, phân tich tình hình doanh nghiệp...thực trạng này ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay DNNVV của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông. Do vậy trong thời gian tới để nâng cao chất lượng công tác thẩm định và quản lý thẩm định Chi nhánh cần thành lập phòng chuyên trách thẩm định riêng. Đồng thời có chiến lược tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế. 3.2.2 Tăng cường biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng Nâng cao chất lượng tín dụng là biện pháp tốt để hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ. Trong những năm qua, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã quan tâm và thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro. Trong thời gian tới để phát huy hiệu quả của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro, Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau: * Chuẩn hoá về cơ chế, chính sách, quy trình thủ tục cho vay. Chính sách khách hàng dựa trên các mục tiêu chiến lược phải nhất quán, rõ ràng, thể hiện trong quan điển đầu tư, chính sách lãi suất, phí, phân cấp, phân quyền bảo đảm tài sản, xử lý rủi ro với từng phân khúc thị trường: Khách hàng lớn, khách hàng nhỏ và vừa, cá nhân, hộ sản xuất. Xử lý mối quan hệ phân cấp và tập trung quản lý theo hướng: Ràng buộc chặt chẽ trong quy trình phân cấp phê duyệt khoản vay, bảo đảm rõ trách nhiệm về thời gian, xử lý thông tin và trách nhiệm phê duyệt. Mở rộng, tăng cường phân quyền có điều kiện, thay thế phân quyền hiện tại( chỉ quan tâm tới mức phán quyết theo chi nhánh, không quan tâm tới hạn mức đối với một khách hàng vay tại nhiều chi nhánh, nhóm ngành quan hệ...), tiến tới phân quyền cho Trưởng ban tại Trụ sở chính. Việc phân cấp phải đi kèm với kiểm soát trực tiếp của Trụ sở chính thông qua hệ thống IPCAS (hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách hàng). * Nâng cao khả năng phòng ngừa và kiểm soát các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông - Lập quỹ dự phòng rủi ro: Để có thêm nguồn đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, thì chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đều trích dự phòng chung tính theo tổng dư nợ và dự phòng riêng theo quyết định 493. Quỹ này sẽ giúp Chi nhánh đối phó với những rủi ro xảy ra trong quá trình kinh doanh. - Chủ động giải quyết các khoản nợ vay có vấn đề: Trong công tác thu hồi nợ cần chú ý phát hiện các khoản nợ vay có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể. Các dấu hiệu nhận biết một khoản vay có vấn đề: + Các dấu hiệu từ môi trường khách quan như: Các thảm hoạ thiên nhiên, các biến động xấu về môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cạnh tranh có ảnh hưởng xấu tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. + Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với ngân hàng như: khách hàng không trả nợ vay đúng thời hạn; khách hàng gặp khó khăn trong việc chứng minh mục đích sử dụng vốn vay; khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cần thiết; hoặc khách hàng chậm trễ trong việc bố trí cho cán bộ ngân hàng đến kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh. + Các dấu hiệu rủi ro xuất phát từ khách hàng như: phương thức quản lý của khách hàng, doanh nghiệp gặp khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, tỷ lệ hoặc các khoản phải thu tăng với tỷ lệ không hợp lý, khả năng tiền mặt của doanh nghiệp giảm, hoặc doanh nghiệp có dấu hiệu làm đẹp báo cáo tài chính thông qua việc bổ sung giá trị tài sản vô hình hay thông qua việc đánh giá lại tài sản hay doanh nghiệp thay đổi phương thức hạch toán. Đồng thời Chi nhánh có thể xử lý các khoản nợ có vấn đề bằng các biện pháp sau: + Khai thác nợ: là biện pháp mà ngân hàng thực hiện bằng cách chủ động làm việc với doanh nghiệp để doanh nghiệp trả nợ mà không cần dùng tới các công cụ pháp lý để ép buộc. + Thanh lý nợ: là biện pháp ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp vay vốn thực hiện các điều khoản về xử lý nợ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi áp dụng biện pháp này ngân hàng thường sử dụng các công cụ pháp lý để thu hồi nợ. - Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Thực tế hiện nay công tác này đã được chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông triển khai thực hiện và phát huy hiệu quả tích cực, tuy nhiên Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa vấn đề này vì nó là công cụ để Ngân hàng ngăn chặn rủi ro trong kinh doanh. Với những hạn chế về nhiều mặt của DNNVV, Ngân hàng càng cần phải nâng cao khả năng quản lý vốn vay, xác định các dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp để lên phương án cho vay, tiến độ thu nợ phù hợp. Thường xuyên giám sát chặt chẽ từng lần giải ngân, theo dõi quá trình chu chuyển vốn của doanh nghiệp để thu nợ đúng hạn và để phát hiện sớm những dấu hiệu rủi ro để có giải pháp ứng phó kịp thời. 3.2.3 Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thu thập xử lý thông tin về các DNNVV Thực tế cho thấy phân bổ tín dụng kém hiệu quả một phần do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay. Thế chấp thường được sử dụng làm công cụ để bảo đảm cho khoản vay. Tuy nhiên việc đòi hỏi thế chấp lại là một cản trở lớn đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV vì họ thường không có tài sản cố định hoặc không có đủ giấy tờ hợp pháp của tài sản để thế chấp. Thay vì đòi hỏi thế chấp, một giải pháp khác hiệu quả hơn đang được tổ chức cho vay ở nhiều nước sử dụng là chỉ phục vụ những khách hàng có khả năng trả nợ thông qua việc lựa chọn và theo dõi họ thường xuyên. Giải pháp này đòi hỏi tổ chức cho vay phải nắm được thông tin về lịch sử thanh toán của những khách hàng tiềm năng khi ra quyết định cho vay và xác định lãi suất vay. Trung tâm thông tin tín dụng chính là các tổ chức trung gian đứng ra thu thập, cung cấp và chia sẻ thông tin cho các tổ chức cho vay, qua đó giúp các tổ chức này tăng dung lượng cho vay và gián tiếp giúp bên đi vay, trong đó có các DNNVV tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn. Thực tế hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông thu thập thông tin về các DNNVV vay vốn tại ngân hàng của mình chủ yếu từ cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương, từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay vốn, từ báo chí, còn nguồn thông tin từ các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thành phố Hà Đông, từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin, từ mạng internet vẫn chưa được khai thác triệt để. Trước những hạn chế về nguồn cung cấp thông tin không minh bạch từ các DNNVV như hiện nay thì điều cần thiết là Ngân hàng phải khai thác tốt các nguồn thông tin từ bên ngoài mà giải pháp hữu hiệu nhất là thông qua các hiệp hội. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, hơn ai hết các tổ chức này nắm rất rõ về tiềm lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của từng DNNVV. Việc tăng cường hợp tác. phối hợp với các hiệp hội đặc biệt là hiệp hội các DNNVV và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam sẽ giúp ngân hàng có được nguồn thông tin tin cậy, kịp thời cũng như sự dẫn vốn vào thành phần kinh tế này một cách hiệu quả. Ngoài ra, thông tin tín dụng có thể thu được từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin như Trung tâm tín dụng CIC, từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay vốn, phân tích của cán bộ tín dụng...), từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kì hoặc phản ánh trực tiếp ), từ các nguồn thông tin khác (trên phương tiện thông tin đại chúng, toà án...). Nhưng trên thực tế các nguồn này còn rất hạn chế, lại mang tính một chiều và không được cập nhật kịp thời. Để việc thẩm định, đánh giá được chính xác và để các thông tin này có thể phát huy hiệu quả cao nhất tránh tình trạng thông tin trở thành một công cụ đem đến rủi ro thì chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông cần phải nhận thức đúng tầm quan trọng của việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ Trung tâm tín dụng CIC là nghĩa vụ và quyền lợi nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông cần khẩn trương kiện toàn tổ chức hoạt động thông tin tín dụng, phát triển hoạt động thông tin tín dụng trong hệ thống gắn với việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng. Cần phải có quy định sử dụng Báo cáo thông tin từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay. 3.2.4 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất của mọi lĩnh vực đặc biệt là hoạt động tín dụng - một lĩnh vực tiềm ẩn đầy rủi ro. Nhằm đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới thì việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ cho phù hợp với chất lượng quốc tế là nhiệm vụ cần thiết của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông. Thực tế hiện nay hầu hết cán bộ công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông còn trẻ, trình độ đại học và trên đại học chỉ chiếm trên 80%, đào tạo tại các trường như: Học viện Ngân hàng, Kinh tế quốc dân, Dân lập Thăng Long, Dân lập Đông Đô…Hàng năm Ngân hàng vẫn cử cán bộ đi hoc cao học hay tham gia các khoá huấn luyện ngắn ngày nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông cần tiến hành một số biện pháp sau: * Nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng, chuyên sâu kiến thức về DNNVV. Muốn tìm kiếm được những khách hàng tốt, những dự án khả thi đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi toàn diện: chuyên sâu về nghiệp vụ: có khả năng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án tốt; hiểu biết rộng: am hiểu về pháp luật, về thị trường, về khách hàng; có kĩ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng tốt; có phương pháp làm việc khoa học. Do đó nhất thiết phải liên tục đào tạo và đào tạo lại để cập nhật và nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng. * Xây dựng chính sách tiền lương, thưởng theo cơ chế động lực cân bằng, thoả đáng nhằm thu hút được người tài, khuyến khích được cán bộ yêu nghề, tận tâm với công việc, gắn bó với cơ quan, nâng cao năng suất, chất lượng lao động. Có quy chế thưởng gắn liền với hiệu quả làm việc như quy định tỷ lệ thưởng trên số dư nợ, đồng thời cũng cần có chế độ phạt, xử lý triệt để nếu cán bộ tín dụng không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho ngân hàng hoặc cho vay quá mức dư nợ cho phép. * Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến từng cán bộ tín dụng, chủ yếu tập trung vào các kĩ năng đánh giá phân loại khách hàng và thẩm định dự án. Đồng thời cũng phổ biến về cơ chế, thể lệ của ngành, liên ngành; Đường lối, chủ trương ưu tiên phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, của tỉnh Hà Tây. Trong quá trình học tập bồi dưỡng cán bộ phải gắn liền lý luận với thực tiễn để cán bộ tín dụng có thể vận hành một cách sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả trong thực tế. * Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng cần nâng cao khả năng ngoại ngữ để tiếp cận nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Ngân hàng cần tạo điều kiện cho các cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng có uy tín trong khu vực và trên thế giới. 3.2.5 Đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đến xin vay vốn Khách hàng vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông rất đa dạng và phong phú. Khách hàng có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, hợp tác xã...Tuỳ theo mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn mà chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông cần có chiến lược khách hàng mục tiêu riêng. Trong giai đoạn đầu thành lập Ngân hàng tìm kiếm mọi khách hàng để có thể tăng thị phần, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Chẳng hạn, đối với khách hàng truyền thống hoặc khách hàng tiềm năng có thể đưa ra điều kiện cho vay và lãi suất ưu đãi hơn theo thoả thuận giữa hai bên. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần định hướng đầu tư đúng đắn cho các DNNVV. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cho các dự án thuộc các ngành mũi nhọn như: may mặc, xây dựng, than, xi măng, điện... thì trong thời gian tới ngân hàng cũng nên đầu tư vào các ngành nghề có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai như: công nghệ sinh học, phần mềm, du lịch...để có thể đáp ứng được nhu cầu của các DNNVV đang khát vốn đồng thời tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng. 3.2.6 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp Khách hàng và ngân hàng luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này khi xây dựng chiến lược, ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án có hiệu quả rõ ràng. Để xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông cần xây dựng mạng lưới thông tin, xử lý thông tin từ phía khách hàng, nhất là những thông tin về tình hình tài chính, năng lực quản lý, khả năng thanh toán và những thông tin liên quan đến khoản vay nhằm nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải thực hiện tốt vai trò tư vấn đối với các DNNVV, đặc biệt là lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập dự án đầu tư của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp vay và sử dụng vốn vay của ngân hàng đúng mục đích, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tìm hiểu nhu cầu của các DNNVV thông qua các hội thảo, hội nghị khách hàng. Qua đó giúp DNNVV và ngân hàng hiểu rõ về nhau hơn, cùng nhau tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận với tín dụng ngân hàng được dễ dàng. 3.2.7 Đa dạng hoá hình thức tín dụng cho DNNVV Để mở rộng việc cấp tín dụng cho các DNNVV, các ngân hàng cần phải đa dạng hơn nữa các hình thức tín dụng. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, cần phát triển các nghiệp vụ bảo lãnh, cho vay theo dự án, cho thuê tài chính, tạo khả năng cung cấp vốn trung dài hạn cho các DNNVV. Trong đó đặc biệt quan tâm đến hình thức cho thuê tài chính, hình thức tín dụng này đang được khuyến khích phát triển ở nhiều nước vì nó có tính an toàn cao hơn so với các hình thức cấp tín dụng khác, đồng thời là phương thức tạo vốn cố định cho các DNNVVrất có hiệu quả. Đa dạng hoá cho vay trung dài hạn cho phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian khấu hao máy móc và tính chất sản xuất của các ngành nghề truyền thống. Thông qua các loại hình này sẽ giúp các DNNVV tiếp cận với tín dụng ngân hàng được dễ dàng. 3.2.8 Tăng cường các mối quan hệ giữa Ngân hàng và các Hiệp hội Xây dựng mối liên kết với các Hiệp hội DNNVV, các hiệp hội làng nghề hiệp hội doanh nghiệp trẻ… nhằm nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn và dịch vụ đồng thời chuyển tải thông tin về các hoạt động của NHNo&PTNT tới DNNVV, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa NHNo&PTNT và DNVVN. Thông qua các hiệp hội, NHNo&PTNT tham gia cung cấp dịch vụ đào tạo đến các DNNVV, giúp cho việc tiếp cận vốn của DNNVV được thuận lợi với chi phí thấp. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh thủ khai thác các nguồn tài trợ cho DNVVN tạo ra sự đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng đầu tư cho DNNVV tại các tổng công ty trong khu vực và trên thế giới nhằm tạo ra các cơ hội nhằm tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao các kĩ năng đầu tư cho DNNVV. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất, nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trường chính sách ổn định. Xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế để thị trường hoạt động năng động, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh; chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tạo môi trường chính sách ổn định, các chính sách về kết cấu hạ tầng như quy hoạch các vùng kinh tế, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất…đường xá, giao thông, vận tải, cảng biển, nguồn cung cấp điện, nước…phải ổn định, lâu dài, thông báo công khai, rõ ràng cho các doanh nghiệp biết để hoạch định các chiến lược kinh doanh cho phù hợp có tính khả thi cao. Thứ hai, Nhà nước cần hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển các DNVVN, cụ thể: Về chính sách thuế: Hiện nay các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Tây không được Nhà nước ưu đãi về thuế. Vì thế Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế VAT đầu vào, thuế thu nhập, thuế xuất nhập khẩu, thuế đất cho các DNVVN mới thành lập. Việc làm này tạo động lực khuyến khích phát triển các DNVVN. Mặt khác, nếu mức thuế áp dụng cho các DNVVN quá cao sẽ làm nảy sinh các tiêu cực như việc trốn thuế, gian lận thuế thông qua việc khai giảm các hoá đơn mua hàng, khai khống các hoá đơn bán hàng dẫn đến thất thu thuế cho Nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế đất nước. Về chính sách công nghệ: Trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ ngày nay đã đặt ra nhiệm vụ cho các doanh nghiệp là phải tiếp cận và nắm bắt khoa hoc cộng nghệ hiện đại. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để đứng vững trong cạnh tranh. Tuy nhiên các doanh nghiệp gặp phải khó khăn lớn về vốn trong quá trình thực hiện đầu tư công nghệ kỹ thuật mới. Bởi vì để đầu tư một dây truyền công nghệ kỹ thuật mới đòi hỏi số vốn đầu tư rất lớn trong khi quy mô vốn tự có của doanh nghiệp còn hạn hẹp. Do vậy để tháo gỡ khó khăn cho các DNVVN, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ công nghệ cho các DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có được dây truyền công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng vốn của doanh nghiệp. Về chính sách đất đai: Các cơ quan chức năng cần cải cách cơ chế thủ tục hành chính về vấn đề giao và chuyển quyền sử dụng đất cho DNVVN. Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cho các DNVVN sớm đi vào hoạt động, đồng thời có thể sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng được hợp pháp. Bên cạnh đó Nhà nước nên giao quyền quyết định việc giao đất, cấp đất, cho thuê đất cho chính quyền địa phương sở tại, tiến hành cho thuê hoặc đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể, thực hiện chính sách thuế đất bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế. Thứ ba, Nhà nước cần khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức hỗ trợ các DNVVN. Với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, thực hiện vai trò định hướng và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển. Thực hiện vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế Nhà nước còn cần đến sự giúp sức của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước, nhất là hỗ trợ các DNVVN. Các tổ chức này có thể hỗ trợ các DNVVN về các mặt như mặt bằng sản xuất, thị trường tiêu thụ, xúc tiến xuất khẩu, đào tạo nhân lực, công nghệ kỹ thuật…Sự hỗ trợ này giúp các DNVVN nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng thích ứng với thị trường. Nhà nước cần có chiến lược mở rộng hợp tác đầu tư tranh thủ nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho các DNVVN. Đồng thời khuyến khích các DNVVN tham gia vào các tổ chức, hiệp hội đại diện cho mình để hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hội nhập và phát triển. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là NHTW của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam… thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.” Một là, NHNN cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối với các NHTM, xây dựng đội ngũ thanh tra mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đảm bảo thực hiện kiểm tra, kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời nâng cao trình độ quản trị tài chính cho các NHTM thông qua việc tổ chức các buổi hội thảo, khoá tập huấn, các thông tư hướng dẫn… Hai là, NHNN cần phải đưa ra những biện pháp cải tổ triệt để thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục nhất là thủ tục cho vay. Việc ban hành hệ thống văn bản phải tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Trong thời gian tới, NHNN cần rà soát lại các văn bản đã ban hành để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Ba là, nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. Hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng Việt Nam bao gồm trung tâm thông tin tín dụng của NHNN và phòng thông tin tín dụng của các NHTM được hình thành và đang đi vào hoạt động được mấy năm, bước đầu đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, những thông tin do bộ phận thông tin tín dụng của NHNN cung cấp vẫn chưa đáp ứng được cả về số lượng lẫn chất lượng, thiếu tin cậy, đó là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Do vậy, trong thời gian tới NHNN cần có biện pháp giải quyết triệt để thực trạng này. Đồng thời NHNN cần có chính sách khuyến khích thành lập và phát triển hoạt động của các trung tâm chuyên cung cấp thông tin tài chính nhằm cung cấp và hoàn thiện chất lượng thông tin tài chính quốc gia. 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam là cơ quan đứng đầu của hệ thống các NHNo&PTNT. Vì thế chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Chi nhánh, em xin có một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam như sau: * Tăng cường thông tin cho các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện nay các chi nhánh trong hệ thống NHNo &PTNT chủ yếu thu thập thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương, từ phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp vay vốn, từ báo chí nên thông tin về hoạt động của các DNNVV còn hạn chế. NHNo&PTNT Việt Nam có ưu thế hơn hẳn các chi nhánh của mình trong việc thu thập, phân tích và xử lý các thông tin tín dụng. NHNo&PTNT Việt Nam cần cung cấp thêm các thông tin về hoạt động của ngành, các chủ trương chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của Nhà nước, các mối quan hệ khách hàng với các chi nhánh khác trong và ngoài hệ thống. * Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. NHNo&PTNT Việt Nam cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng nhằm đáp ứng các yêu cầu của chương trình hiện đại hoá hệ thống NHNo&PTNT. NHNo&PTNT Việt Nam không những tăng cường bồi dưỡng cho các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các ngân hàng mà cần tăng cường trong việc đào tạo cho các cán bộ có năng lực, triển vọng tại các chi nhánh trong hệ thống. NHNo&PTNT Việt Nam có thể áp dụng nhiều loại hình đào tạo đồng thời cung cấp các tài liệu văn bản, cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng để các nhân viên tự học tập, nâng cao trình độ của mình. * NHNo&PTNT Việt Nam nên có các biện pháp giúp đỡ Chi nhánh trong việc tổ chức các buổi hội thảo, buổi tiếp xúc giữa Ngân hàng với các DNNVV để giới thiệu thêm về hình ảnh của Ngân hàng đồng thời cùng tháo gỡ với các doanh nghiệp về vấn đề vốn tín dụng ngân hàng. * Quan tâm phát triển chiến lược Marketing trong toàn hệ thống nhằm nâng cao uy tín hình ảnh, lôi kéo và thu hút khách hàng, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường * Nghiên cứu, phát triển nhiều sản phẩm ngân hàng mới và triển khai trong toàn hệ thống, thực hiện phát triển các chi nhánh trong toàn hệ thống theo hướng ngân hàng đa năng đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. 3.3.4 Kiến nghị với doanh nghịêp nhỏ và vừa Hoạt động cho vay có hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào người sử dụng vốn vay. Thời gian qua, các DNNVV đã chứng tỏ vai trò của mình đối với nền kinh tế, tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh nghiệp tự làm mất uy tín của mình, làm ăn lừa đảo, chụp giật, phát triển quá “ nóng “, làm ăn thua lỗ, phá sản, sử dụng vốn sai mục đích, không thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành… Chính vì vậy đã gây ra cho Ngân hàng không ít khó khăn trong việc thu hồi vốn, nợ quá hạn gia tăng, do đó Ngân hàng thu hẹp phạm vi cho vay đối với khu vực kinh tế này. Vì vậy để hoạt động cho vay đối với DNNVV đạt được hiệu quả thì bản thân mỗi DNNVV cần phải tự hoàn thiện mình hơn nữa. Một là, Các DNNVV cần nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật Sự thiếu hiểu biết về pháp luật là một trong những nguyên nhân gây khó khăn, cản trở hoạt động của doanh nghiệp như thiếu hiểu biết về pháp lệnh hợp đồng kinh tế dẫn đến kí kết hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền, không chấp hành đầy đủ các thủ tục trong giao dịch thương mại, tham gia vào những vụ làm ăn phi pháp …dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng mà doanh nghiệp phải gánh chịu, có khi phải tuyên bố phá sản. Để được an toàn trong hệ thống pháp luật và được hệ thống pháp luật bảo vệ thì các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu về pháp luật để hiểu, tuân thủ các quy định luật pháp. Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cũng có nghĩa là nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh. Đây là nhân tố tạo nên mối quan hệ tín dụng lâu dài giữa Ngân hàng và doanh nghiệp, Hai là, các DNNVV cần học cách lập kế hoạch kinh doanh, tăng cường kiến thức về kế toán lập báo cáo tài chính một cách chuyên nghiệp Các DNNVV phải thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo, kế toán, thống kê tài chính tạo thông tin chính xác cho cán bộ ngân hàng trong công tác thẩm định khách hàng và theo dõi vốn vay, tạo lòng tin cho ngân hàng về tư cách, uy tín của doanh nghiệp mình. Ba là, các DNNVV cần nâng cao năng lực kinh doanh của mình Năng lực kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng nhất để ngân hàng xem xét cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Hiện nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp hoạt động mang tính tạm thời, chứ chưa nghĩ đến việc kinh doanh lâu dài, kinh doanh chỉ nhằm vào cái lợi trước mắt mà không nghĩ đến về sau. Đây là một trong những yếu tố làm cho năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp giảm đi, trong đó có các DNNVV. Để nâng cao năng lực kinh doanh cho các doanh nghiệp nhằm tạo được lòng tin đối với các ngân hàng cần phải tập trung vào giải quyết về vấn đề con người, công nghệ và vốn của các DNNVV. * Về con người: Phải lựa chọn những nhà quản lý có trình độ, có sự hiểu biết về pháp luật, kinh tế, chính trị, có đạo đức, sau đó doanh nghiệp cần tổ chức học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, của Ban quản trị nhằm tạo điều kiện để tạo ra đội ngũ các nhà doanh nghiệp tài ba. Đồng thời cũng cần tuyển chọn một đội ngũ lao động có trình độ và được có cơ hội phát huy hết sở trường của mình. Bên cạnh đó cũng cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp để họ nhanh chóng tiếp thu cái mới, cái tốt để nâng cao trình độ của bản thân. * Về công nghệ: DNNVV cần chú trọng dến việc đổi mới dây chuyền công nghệ. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện nay đã đặt ra nhiều thách thức lớn cho các DNNVV. Bởi vì đầu tư dây chuyền công nghệ cần khoản vốn rất lớn, trong khi đó vốn của các DNNVV lại rất hạn hẹp. Vì thế các DNNVV phải chủ động tìm kiếm tiếp cận các nguồn vốn tài trợ khác nhau ngoài nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải ứng dụng công nghệ cân xứng để có thể tiếp nhận được các dịch vụ hiện đại của Ngân hàng cung cấp (ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến…) * Về vốn: Ngoài vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, các DNNVV cần tìm thêm các nguồn vốn tài trợ từ các nguồn vốn khác như: nguồn vốn vay ngân hàng, trên thị trường chứng khoán, tăng cường hợp tác liên kết với nhau để nâng cao năng lực tài chính. Bên cạnh đó phải thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí sử dụng vốn, đa dạng hoá cơ cầu vốn nhằm gia tăng lợi nhuận cho DNNVV. Bốn là, nâng cao năng lực tài chính Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có, vòng quay vốn tín dụng, các khoản phải thu, hàng tồn kho…Để nâng cao năng lực tài chính, doanh nghiệp cần phải có cơ cấu vốn hợp lý, luôn chủ động nâng cao quy mô vốn tự có và có các biện pháp để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Ngoài ra phải xác định tỷ lệ trích lợi nhuận để lại một cách hợp lý, duy trì các khoản phải thu và hàng tồn kho ở mức hợp lý. Điều đó sẽ giúp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao uy tín, tạo thuận lợi khi tiếp cận các nguồn vốn tài trợ trong đó có vốn vay Ngân hàng. Trên đây là những giải pháp cơ bản mà nếu được tiến hành một cách đồng bộ thì chắc chắn rằng “rào cản” giữa NHNo&PTNT Hà Đông và cộng đồng các DNNVV sẽ nhanh chóng được phá bỏ. Ngân hàng và các DNNVV sẽ đồng hành cùng phát triển ổn định, bền vững trong nền kinh tế hội nhập. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Thông qua hệ thống lý luận và thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Đông được đề cập trong chương một và chương hai thì trong chương ba khoá luận đã nêu lên các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Đông. Em hy vọng rằng đây sẽ là một trong những giải pháp mà Ngân hàng có thể áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để không ngừng khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn dề sống còn đối với hệ thống ngân hàng nói chung và của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông nói riêng. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng là lợi nhuận, song trên con đường tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng luôn gặp phải rào cản đó là rủi ro. Vì thế để tránh rủi ro, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình thì NHNo&PTNT Hà Đông cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay NHNo&PTNT Hà Đông là một chi nhánh mới thành lập và mặc dù mới đi vào hoạt động được ba năm nhưng đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Điều đó là do sự nỗ lực không ngừng của toàn thế nhân viên Ngân hàng đã không ngừng phấn đấu, làm việc sáng tạo, với tất cả lòng nhiệt tình và lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao. Vì thế, chất lượng tín dụng luôn ở mức cao, số khách hàng ngày càng tăng lên nhanh chóng và góp phần không nhỏ vào thành tích hoạt động tín dụng. Đề tài nghiên cứu đã đi vào phân tích và làm rõ tình hình chung của các DNNVV trong nền kinh tế thị trường hiện nay, về vai trò của vốn vay ngân hàng đối với các DNNVV và sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng đối với các DNNVV, về thực trạng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông. Qua đó em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực phức tạp mà bản thân em trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế còn có những hạn chế về nhận thức và thời gian. Do vậy, những nội dung thể hiện trong bài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo cùng các bạn để khoá luận của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC ĐỀ TÀI THAM KHẢO Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Đông năm 2005,năm 2006, năm 2007 Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Đông năm 2005,năm 2006, năm 2007 Báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Đông năm 2005-2007 Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Đông qua các năm 2005 - 2007 5. Báo cáo hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông năm 2005-2007 6. Giáo trình tín dụng ngân hàng- Học viện Ngân hàng 7. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh 8. Giáo trình lý thuyết tiền tệ- Học viện Ngân hàng Một số webside: Tạp chí Ngân hàng năm 2005, 2006, 2007 Tạp chí khoa học và công nghệ năm 2005, 2006, 2007 Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2005, 2006, 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26810.doc
Tài liệu liên quan