Đề tài Xây dựng phần mềm tự động tính toán tỷ giá giữa các loại ngoại tệ và lãi suất tiền gửi ,tiền vay và đưa lên bảng tính điện tử

Cùng với sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học công nghệ trên thế giới, ngành công nghệ thông tin nói riêng và tin học nó chung là một trong những ngành khoa học mũi nhọn ở nước ta. Mặc dù ở nước ta tin học mới chỉ xuất hiện và phát triển trong thập kỉ gần đây song nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế nước nhà. Nhiều cơ quan, công sở đã nhận thấy được vai trò to lớn trong việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý và mang lại những lợi ích rất to lớn cho con người cả về vật chất lẫn thời gian.

doc32 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm tự động tính toán tỷ giá giữa các loại ngoại tệ và lãi suất tiền gửi ,tiền vay và đưa lên bảng tính điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ thanh toỏn quốc tế thường xuyờn được tiến hành và chỳ trọng và cố gắng vượt bậc. Đội ngũ cỏn bộ luụn tự học hỏi nghiờn cứu nghiệp vụ , đă trưởng thành nhanh chúng về cả trỡnh độ nghiệp vụ và phong cỏch giao tiếp nờn đă khẳng định uy tớn và được sự tớn nhiệm của khỏch hàng.Vỡ vậy cỏc thanh toỏn quốc tế đều tăng so với năm 1999 .Cụ thể -Thanh toỏn L\C nhập:218 mún –giỏ trị 36 triệu USD , đạt 359,7 % -Thanh toỏn L\C xuất 259 mún –giỏ trị 8 triệu USD , đạt 136,9% cỏc nghiệp vụ khỏc như chi trả kiểu hối phiếu ,thanh toỏn sộc cũng dược quan tõm và thu được kết kết quả tốt .Chi nhỏnh đó đảm bảo chi trả cho khỏch hàng nhanh chúng ,thuận tiện . Đối với những bỏo cỏo khụng rừ ràng đó kịp thời thanh tra soỏt để nhanh chúng cú thụng tin chớnh xỏc cho khỏch hàng. Từ kết quả đó đạt được trong năm 2000 , Đến năm 2002 ta thấy cú những bước tiến và phỏt triển một cỏch rừ ràng Doanh số mua bỏn trong năm 2002 của một số ngoại tệ chủ yếu như sau Loại ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bỏn USD 20,117,988 21,812,484 JPY 343,887,065 343,887,065 EUR 893,405 931,427 AUD 137,663 137,633 Cụng tỏc thư tớn dụng L/C -L/C nhập :Mở 337 mún =20,5 triệu USD ;thanh toỏn 400 mún =24,7 triệu USD . -L/C xuất :311 mún =9.7 triệu USD ,tănng 48% so với năm 2001 , Đõy là sự tiến bộ rất lớn trong cụng tỏc thanh toỏn L/C ,vỡ tất cả cỏc bộ đều đó đũi được tiền thu từ NH nước ngoài chớnh xỏc ,kịp thời khụng xảy ra sai xút Quỏ trỡnh phỏt triển và đổi mới ,hoạt động kinh doanh đối ngoại đó tạo được lũng tin và uy tớn tốt với đối với khỏch hàng ,tạo lợi thế thuận lợi để mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại đó tạo được lũng tin và uy tớn đối với khỏch hàng ,tạo lợi thế thuận lợi mở rộng hoạt động tớn dụng đối nội ,tăng nguồn vốn ngoại tệ .Trờn cơ sở nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng ổn định chi nhỏnh khụng chỉ khỏch đỏp ứng nhu cầu cảu khỏch của khỏch hàng vay vốn mà cũn thường xuyờn điều một lượng vốn ngoại tệ bỡnh quõn 250 tỷ (quy VND) về NHCTVN để cõn đối chung trong toàn bộ hệ thống .Hoạt động kinh doanh đối ngoại đó gúp phần đỏng kể vào kết quả kinh doanh chung của chi nhỏnh. D.CễNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH Năm 2000 với cụng nghệ hiện đại,chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn thiện ,luụn đổi mới phong cỏch giao dịch nõng cao trỏch nhiệm phục vụ ,chi nhỏnh tiếp tục khẳng định được uy tớn của mỡnh ,tạo lũng tin và thu hỳt khỏch hàng đến giao dịch ngày càng đụng . Đến năm 2000 số tài khoản giao dịch tại chi nhỏnh là 2557 tài khoản ,chớnh điều này đó gúp phần tăng trưởng vốn huy động ,dư nợ cho vay và tăng thu phớ dịch vụ ,tạo ra khối lượng luõn chuyển vốn khỏ lớn với doanh số thanh toỏn 20,395 tỷ đồng ,trong đú thanh toỏn khụng dựng tiền mặt chiếm 81%.Để đỏp ứng nhu cầu thanh toỏn của khỏch hàng ,cụng tỏc thanh toỏn điện tử và thanh toỏn bự trừ đó thực hiện tốt , đảm bảo nhanh gọn chớnh xỏc an toàn Trong cụng tỏc tài chớnh kế toỏn luõn duy trỡ tốt theo cơ chế hạch toỏn kế toỏn độc lập và cơ chế quản lý tài chớnh của ngõn hàng cụng thương Việt Nam . Đảm bảo tớnh xỏc thực ,việc ghi chộp sổ sỏch kế toỏn hợp lệ ,hợp phỏp .Phối hợp cỏc mặt nghiệp vụ tỡm mọi biện phỏp tận thu cỏc nguồn thu ,thực hiện thu đỳng thu đủ ,thu kịp thời , đồng thời tiết kiệm mọi khoản chi khụng cần thiết ,thực hiện nghiờm tỳc cỏc quy chế về quỹ đảm bảo thanh toỏn và dự trữ bắt buộc .Do vậy chi nhỏnh phấn đấu kết quả tài chớnh đạt 112,8% kế hoạch ,tăng 12,4% so với năm 1999,gúp phần đảm bảo thực hiện kế hoạch lợi nhuận chung cho toàn bộ hệ thống. Đến Năm 2002 Kết quả thu được do hệ thống này đem lại là tổng số lói cho vay 62,8 tỷ đồng .Thực hiện nghiờm tỳc quy chế về quỹ về quỹ đảm bảo thanh toỏn và dự trữ bắt buộc .Phối hợp chặt chẽ với phũng tài chớnh kế toỏn và cỏc phũng liờn quan trong việc đỏp ứng nhu cầu mua sắm cụng cụ lao động thiết yếu phục vụ cho cụng tỏc kinh doanh trờn tinh thần chống lóng phớ ,tiết kiệm chi phớ theo nội dung kế hoạch của ngõn hàng cụng thương việt nam Kết quả kinh doanh :Lợi nhuận đạt 109,7% so với kế hoạch của NHCTVN giao năm 2002 là một năm khú khăn lớn với chi nhỏnh do khoản chờnh lệch giữa lói suất huy động và lói suất cho vay cũn rất nhỏ ,việc nõng cao hệ thống lói suất cho vay cho vay phải tớnh toỏn hợp lý ,cú thể chấp nhận được vỡ nú phụ thuộc vào mặt bằng lói suất cho vay và tỡnh hỡnh hoạt động của doanh nghiệp .Tuy nhiờn ,chi nhỏnh đó từng bước thoả thuận với khỏch hàng điều chỉnh lói suất tiền vay một cỏch hợp lý được 92% doanh nghiệp vay vốn cả ngắn hạn và trung hạn dài hạn , đõy là một thành tớch đỏng kể của chi nhỏnh gúp phần thực hiện đạt kế hoạch lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngõn hàng E.CễNG TÁC TIỀN TỆ VÀ KHO QUỸ Cựng với tăng trưởng kinh tế ,khối lượng tiền mặt thu chi qua ngõn hàng cũng rất lớn .Chi nhỏnh đó đỏp ứng đầy đủ kịp thời cỏc nhu cầu của khỏch hàng về thu chi tiền mặt ,ngoại tệ.Tổ chức mạng lưới thu chi nhanh chúng cho khỏch hàng , đảm bảo thu chi kịp thời chớnh xỏc ,với thỏi độ văn minh lịch sự .Làm tốt cỏc dịch vụ theo yờu cầu của khỏch hàng như :thu tiền lưu động ,chuyển tiền nhanh đi cỏc tỉnh Năm2002 Tổng thu tiền mặt 3,786 tăng 41,1% so với năm 2001 Tổng chi tiền mặt 3,360 tỷ đồng tăng 36,9mso với năm 2001 Năm 2000 Tổng thu tiền mặt :2030 tỷ so với năm 1999 đạt 110,9% tổng chi tiền mặt :1780 tỷ so với năm 1999 đạt 108,5% Bờn cạnh đú luụn chấp hành tốt cụng tỏc bảo vệ an toàn tuyệt đối tiền bạc ,tài san trong kho và chuyển trờn đường . G.CễNG TÁC THễNG TIN ĐIỆN TOÁN NHCT khu vực Hai Bà Trưng tiếp tục duy trỡ và phỏt triển hệ thống cụng nghệ thụng tin .Trong năm 2002,toàn bộ hệ thống NHCT Việt Nam đó triển khai rất nhiều dự ỏn ứng dụng cụng nghệ tin học vào cỏc nghiệp vụ ngõn hàng ,cụng tỏc thụng tin điện toỏn đó tiếp tục triển khai thực hiện tốt cỏc Chương Trỡnh :Quản lý Thụng tin –Tớn dụng,hiện đại hoỏ ngõn hàng,thanh toỏn quốc tế ,tiết kiệm dự thưởng ,trỏi phiếu ,quản lý thanh toỏn thẻ ATM,quản lý Nguồn nhõn lực,phũng ngừa rủi ro,..vv. Đỳng theo yờu cầu của ngõn hàng ct Việt Nam Phối hợp với cỏc phũng thực hiện tốt chương trỡnh thụng tin bỏo cỏo . Đảm bảo mụi trường kỹ thuật cho cỏc phần mềm hiện cú hoạt động thụng suất .Bảo đảm an toàn tuyệt đối cơ sở dữ liệu trong toàn chi nhỏnh,vận hành tốt hệ thống dự phũng. H.CễNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ Thực hiện tốt mục tiờu an toàn trong kinh doanh và phỏt huy tốt vai trũ kiểm soỏt theo tinh thần chỉ đạo của NHCTVN,cụng tỏc kiểm tra kiểm soỏt nội bộ của chi nhỏnh đó được quan tõm chỉ đạo sỏt sao .Trờn cơ sở nhiệm vụ kinh doanh ,căn cứ vào chương trỡnh kiểm tra của ngõn hàng CTVN, đó chủ động lập trương trỡnh và thực hiện kiểm soỏt tờn tất cả cỏc mặt nghiệp vụ :Tớn Dụng,bảo lónh ,kế toỏn tài chớnh ,tiền tệ kho quỹ ,chế độ an toàn kho quỹ ,chấp hành chế độ tại cỏc quỹ tớch kiệmTừ đú đụn đốc thực hiện chế độ quy định đi vào nề nếp . Trong cụng tỏc xử lý nợ tồn đọng đó tớch cực tham gia, đúng gúp đề xuất những biện phỏp thớch hợp đỳng trỡnh tự phỏp luật, để giải quyết những khoản nợ khú đũi.THực hiện tốt cụng tỏc kiểm tra nội bộ đó kịp thời chấn chỉnh những tồn tại ,bổ khuyết thiếu sút trong cỏc mặt của nghiệp vụ hạn chế được rủi ro trong kinh doanh,gúp phần tớch cực vào kết quả hoạt động và sự phỏt triển của chi nhỏnh . I.CễNG TÁC TỔ CHỨC –HÀNH CHÍNH Để cụng tỏc kinh doanh đạt hiệu quả ,cụng tỏc tổ chức cỏn bộ luụn thực hiện ,và tiếp tục được hoàn thiện ,phự hợp yờu cầu kinh doanh .Trong năm đó thực hiện việc khảo sỏt mở rộng mạng lưới quỹ tớch kiệm ở một số địa điểm khu đụ thị mới ,quỹ tớch kiệm mới mở rộng tốt ,phỏt huy hiệu quả. Cụng tỏc đào tạo được chỳ ý ,chi nhỏnh đó cử cỏn bộ tham gia cỏc chương trỡnh tập huấn ,hội thảo do NHCT Việt Nam triệu Tập ,tạo điều kiệm cho cỏc cỏn bộ cụng nhõn viờn khụng ngừng bồi dưỡng nõng cao nghiệp vụ ,nõng cao chất lượng cỏn bộ để đỏp ứng tốt nhu cầu kinh doanh dịch vụ của chi nhỏnh ngày càng phỏt triển. Cụng tỏc hành chớnh -Quản trị cơ bản đó hoàn thành đảm bảo cỏc diều kiện cần thiết để cơ quan hoạt động ,cung ứng kịp thời mọi nhu cầu phương tiện làm việc hợp lý ,kịp thời cho người lao động tạo điều kiện để cỏc phũng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ Do địa điểm cơ quan nằm tại địa hỡnh tương đối phức tạp ,cụng tỏc bảo vệ cơ quan thường xuyờn được chấn chỉnh .Trong năm đó đảm bảo nội vụ an toàn tuyệt đối khụng xảy ra chỏy nổ mất an toàn.Cụng tỏc bảo vệ ,tự vệ đều đều được tặng bằng khen với danh hiệu “Đơn vi quyết thắng năm 2002” Ngoài ra cỏc cụng tỏc về tiền lương ,bảo hiểm xó hội ,tuyển dụng lao động đều thực hiện đỳng quy chế và kịp thời K.CễNG TÁC KHÁC a.Cụng tỏc thi đua khen thưởng Cựng với cỏc hoạt động kinh doanh ,cụng tỏc thi đua khờn thưởng cũng luụn đổi mới .Một biện phỏp dược thực hịờn nổi bật trong năm qua là sự kết hợp chặt chẽ giữa đảng uỷ -chớnh quyền địa phương –Cụng đoàn để phỏt động cỏc phong trào thi đua .Thụng qua nội dung cỏc phong trào thi đua đó cú tỏc dụng động viờn CBCN khắc phục khú khăn vươn lờn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Sau mỗi đợt phỏt động phong trào thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Sau mỗi đợt phỏt động phong trào thi đua đều cú sơ kết động viờn khen thưởng kịp thời những cỏ nhõn tập thể cú thành tớch đúng gúp cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả thiết thực ,từ đú tạo khụng khớ thi đua phấn khởi trong CBCNV khụng ngừng nõng cao chất lượng và hiệu quả cụng tỏc. b.Cụng tỏc đoàn thể khỏc Sụng song với cụng tỏc chuyờn mụn ,cỏc hoạt động phong trào khỏc luụn phỏt huy sụi nổi . Đảng uỷ Ngõn Hàng Cụng thương Quận Hai Bà Trưng luõn phỏt huy được vai trũ lónh đạo của đảng ,thường xuyờn bồi dưỡng nõng cao nhận thức về đường nối chủ trương của đảng và nhà nước Tạo mọi điều kiện thuận cho toàn thể đảng viờn ,cỏn bộ nhõn viờn được học tập quỏn triệt chỉ thị,nghị quyết của đảng .Quan tõm đến cụng tỏc xõy dựng và phỏt triển đội ngũ đảng viờn. Cụng tỏc Cụng đoàn , đoàn thanh niờn và cỏc phong trào khỏc đó hoạt động sụi nổi,kết hợp tốt với chuyờn mụn để triển khai tốt cỏc hoạt động phong trào và cụng tỏc xó hội. Cụng tỏc Cụng đoàn , đoàn thanh niờn và cỏc phong trào khỏc đó hoạt động sụi nổi ,kết hợp tốt với chuyờn mụn để triển khai phong trào và cụng tỏc xó hội. Cụng tỏc từ thiện :luõn quan tõm và tham gia nhiệt tỡnh cú trỏch nhiệm,tiếp tục thực hiện phụng dưỡng 2 mẹ việt Nam Anh hựng đến trọn đời với tổng số hàng năm là 4,8 triệu Đồng,Xõy dựng quỹ đền ơn đỏp nghĩa , ủng hộ quỹ từ thiện, ủng hộ quỹ bảo trợ trẻ em thành phố , ủng hộ quỹ tàn tật ,quỹ vỡ người nghốo 100% đoàn viờn thanh niờn cụng đoàn tham gia đúng gúp .Trong năm tổng kết phong trào đền ơn đỏp nghĩa chi nhỏnh đó được thống đốc ngõn hàng nhà nước Việt Nam tặng bằng khen cho tập thể chi nhỏnh và ĐC Giỏm Đốc ;Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCTVN tặng giấy khen cho 4 đụng chớ II.Một số tồn tại cần khắc phục Cơ cấu dư nợ cho vay tuy cú sự điều chỉnh giữa cỏc thành phần kinh tế ,nhưng tỷ lệ cho vay đối với cỏc doanh nghiệp nhà nước cũn chiếm tỷ trọng lớn ,chưa tăng trưởng được nhiều dư nợ đối với cỏc thành phần kinh tế khỏc Tỷ lệ cho vay cú tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp nhà nước chưa đạt tỷ lệ cao Sự nhạy bộn trong kinh doanh của một số cỏn bộ cũn hạn chế phong cỏch giao dịch cũn phải tiếp tục phải đổi mới về quy mụ để đỏp ứng cơ chế thị trường Thu hồi lói treo cũn rất khú khăn lờn tốc độ thu chậm III. Phương hướng và Nhiệm vụ chủ yếu năm 2003 Năm 2003 chớnh phủ sẽ tõp trung vào cỏc giải phỏp thỳc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,nõng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranhcủa nền kinh tế .Do đú nhiệm vụ cảu ngành ngõn hàng núi chung và chi nhỏnh Ngõn hàng quận HAI BÀ TRƯNG núi riờng cần tiếp tục tăng cường huy động vốn cho cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ,thỳc đẩy chuuyển dịch cơ cấu kinh tế Để thực hiện tốt phương hướng kinh doanh ngõn hàng chi nhỏnh đó đề ra mục tiờu và nhiệm vụ chủ yếu năm 2003 như sau: A.Mục Tiờu :Tập chung vào chỉ đạo cụng tỏc kinh doanh,bỏm sỏt cỏc nhiệm vụ và định hướng của ngõn hàng của ngõn hàng cụng thương việt nam, đua hoạt động của chi nhỏnh đi đỳng hướng đạt vượt mức mục tiờu đề ra -Tăng trưởng dư nợ 10% -Nguồn vốn tăng 15% -Lợi nhuận tăng 5% B.Những nhiệm vụ chủ yếu : 1-Tập trung phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.Nghiờn cứu mở rộng mạng lưới tớch kiệm, đa dạng hỡnh thức huy động vốn, đổi mới và hoàn thiện phong cỏch giao dịch và cụng nghệ ngõn hàng để tăng sức cạnh tranh 2-Về tớn dụng:Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh,an toàn va hiệu quả với mọi thành phần kinh tế . Đặc biệt phải quan tõm đến chất lượng tớn dụng,nõng cao nõng lực thẩm định cho vay .Tiếp tục chọn lọc khỏch hàng,kiờn quyết rỳt dần dư nợ với những mún vay cú dấu hiệu khụng an toàn Phấn đấu thực hiện cỏc biện phỏp đảm bảo tiền vay với cỏc doanh nghiệp 3.Cụng tỏc xử lý nợ tồn đọng:Tiếp tục triển khai tớch cực cỏc biện phỏp để hoàn thành kế hoạch xử lý tồn đọng của chi nhỏnh 4.Quan tõm đến chất lượng cỏc loại hỡnh dịch vụ của ngõn hàngđể nõng cao sức cạnh tranh,mặt khỏc nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ phớ ngõn hàng trong tổng thu nhập 5.Thường xuyờn quan tõm chỳ trọng đến cụng tỏc kiểm tra kiểm soỏt nội bộ,nõng cao ý thức chấp hành cơ chế chớnh sỏch ,cỏc văn bản quy định 6.Làm tốt cụng tỏc tổ chức cỏn bộ ,thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động theo tớnh chất của doanh nghiệp 7.Cụng tỏc bảo vệ cơ quan đảm bảo an toàn tuyệt đối , đảm bảo an toàn kho quỹ mọi lỳc,mọi nơi 8.Phối hợp chặt chẽ giữa cỏc tổ chức đảng ,cụng đoàn, đoàn thanh niờn tổ chức chăm lo đến đời sống cỏn bộ cụng nhõn viờn chức trong toàn chi nhỏnh và tớch cực tham gia cụng tỏc xó hội ,Thực hiện tốt cụng tỏc thụng tin tuyờn truyền kỷ niệm 15 năm hoạt động ngõn hàng cụng thương, phỏt động cỏc phong trào thi đua trong toàn thể CBNV hoàn thành tốt cỏc mục tiờu đề ra IV.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIấN CỨU A.Sự Cần thiết của đề tài nghiờn cứu Trong thực tế đề tài cú ý nghĩa hoàn thiện hơn nữa hệ thống thụng bỏo cho khỏch hàng những thụng tin quan trọng như :Tỷ giỏ giữa cỏc loại ngoại tệ trong ngày ấn định như thế nào,Lói suất tiền gửu,tiền vay khụng và cú kỳ hạn trong khoảng thời gian nhất định. Việc ỏp dụng cỏc bảng thụng bỏo điện tử đó được ỏp dụng từ rất lõu trong lĩnh vực hàng khụng dõn dụng,và rất nhiều lĩnh vực khỏc và ngày càng trở lờn thụng dụng trong rất nhiều cỏc cửa hàng hiện nay.Vỡ vậy sự phỏt triển của phần mềm trong tương lai là hiện thực . B.Cỏc phương phỏp sử dụng để nghiờn cứu đề tài A.Dựa vào lý thuyết tiền tệ và tài chớnh trong lĩnh vực ngõn hàng. sau đú phõn tớch tổng quan về hệ thống tớnh toỏn trong lĩnh vực tiền gửu và tiền vay,và hệ thống tỷ giỏ giữa cỏc loại ngoại tệ.Sau đú phõn tớch chi tiết kết quả thu được là cỏc sơ đồ luồng chức năng IFD,DFD. B.Cỏc Cụng cụ thể hiện là Microsoft Access và Microsoft Visual Basic CHƯƠNG II : Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu và công cụ thể hiện Cùng với sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học công nghệ trên thế giới, ngành công nghệ thông tin nói riêng và tin học nó chung là một trong những ngành khoa học mũi nhọn ở nước ta. Mặc dù ở nước ta tin học mới chỉ xuất hiện và phát triển trong thập kỉ gần đây song nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế nước nhà. Nhiều cơ quan, công sở đã nhận thấy được vai trò to lớn trong việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý và mang lại những lợi ích rất to lớn cho con người cả về vật chất lẫn thời gian. Trong điều kiện hiện nay khi tin học ngày càng phát triển, khả năng người sử dụng máy tính càng cao, trang bị phần cứng phải đủ mạnh để đáp ứng mọi nhu cầu. Do vậy, sau khi tìm hiểu thực tế và nhu cầu của bài toán thì thấy việc ứng dụng Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access để thiết kế, quản lý cơ sở dữ liệu và dùng ngôn ngữ Microsoft Visual Basic để viết chương trình cho bài toán . I. Giới thiệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 1. Khái niệm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access là hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường Windows, trong đó có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tạo ra các ứng dụng mạnh trong lĩnh vực quản lý, thống kê, kế toán. Hệ cung cấp các chức năng cơ bản trong việc xây dựng một ứng dụng dựa trên cơ sở dữ liệu quan hệ. Do chạy trên môi trường Windows nên Access đã tận dụng được thế mạnh của Windows như : tính đa nhiệm, khả năng quản lý bộ nhớ lớn, có tính độc lập thiết bị, khả năng xử lý các loại dữ liệu phi văn bản , khả năng tổ chức giao diện chương trình, sự thuận tiện trong việc tổ chức in ấn Microsoft Access có tính mở, nó cung cấp các chức năng thao tác trên CSDL bên ngoài. Thông qua các chuẩn ODBC, Microsoft Access có khả năng kết nối với các hệ quản trị CSDL lớn khác như hệ quản trị CSDL ORACLE, hệ quản trị CSDL SQL SERVER Một bảng của quan hệ dữ liệu từ xa có thể được khai báo như một bảng thuộc tính của Microsoft Access và được thao tác như là nó thuộc CSDL của Microsoft Access. 2. Cơ sở dữ liệu Microsoft Access Khi cài đặt một ứng dụng CSDL bằng bất kỳ một hệ quản trị CSDL quan hệ nào, chúng ta đều phải thực hiện một số công việc sau : Tạo lập các bảng, thiết lập mối quan hệ giữa các bảng. Tạo các màn hình giao diện Nhập/Xuất dữ liệu. Định nghĩa các thao tác xử lý, khai thác dữ liệu theo yêu cầu của người sử dụng. Hệ quản trị CSDL Microsoft Access cung cấp cho chúng ta các công cụ cần thiết để thực hiện việc cài đặt và sau đó lưu trữ lại thành các đối tượng trên một tệp có đuôi là MDB. Cửa sổ CSDL (Database Window) cung cấp rất nhiều tuỳ chọn để xem và thao tác với các đối tượng CSDL, có thể thực hiện sửa chữa các đối tượng hoặc tạo mới các đối ượng cần thiết cho CSDL. 2.1. Bảng Bảng là nơi chứa dữ liệu của một đối tượng nào đó . Một CSDL thường gồm nhiều bảng và các bảng này thường có quan hệ với nhau . - Bảng dữ liệu được tổ chức dưới dạng các cột (gọi là các trường-Fields) và các dòng (gọi là các bản ghi -Records). Mỗi bản ghi trên một bảng chứa đầy đủ thông tin hoàn chỉnh về một đối tượng. - Có thể thêm, xoá, sửa hoặc xem dữ liệu trong bảng, bạn cũng có thể kiểm tra và in dữ liệu trong bảng dữ liệu của bạn, hoặc thực hiện việc sàng lọc, sắp xếp dữ liệu, thay đổi cấu trúc bảng (thêm, xoá các cột). Các thuộc tính của bảng : Thuộc tính Công dụng Description Mô tả những nét chung của bảng Validation Rule Accesskieerm tra quy tắc (điều kiện) này trước khi cho nhập một mẩu tin vào bảng. Validation Text Thông báo lỗi khi một bản ghi vi phạm quy tắc. Các thuộc tính của trường : Field Size Số ký tự của trường Text, hoặc kiểu của trường Number. Format Dạng hiển thị dữ liệukiểu ngáy và số. DecimalPlaces Chữ số thập phân trong kiểu Number và Currency. InputMask(Mặt nạ nhập) Quy định khuôn dạng dữ liệu nhập. Caption Đặt nhãn cho trường. Nhãn sẽ được hiển thị khi nhập dữ liệu thay vì tên trường (nhãn mặc định). Default Value xác định giá trị mặc định của trường. Validation Rule Quy tắc dữ liệu hợp lệ. Dữ liệu phải thoả mãn quy tắc này mới nhập được. Required Không chấp nhận giá trị rỗng. Cần phải nhập một dữ liệu cho trường. AllowZeroLength Chấp nhận chuỗi rỗng trong trường Text, Memo. Indexed Tạo chỉ mục để tăng tốc độ tìm kiếm trên trường này. 2.2. Lập quan hệ giữa các bảng Access dùng quan hệ để đảm bảo những ràng buộc toàn vẹn giữa các bảng liên quan trong các phép thêm, sửa, xoá mẩu tin. Nguyên tắc đặt quan hệ là chỉ định một hoặc một nhóm trường chứa cùng giá trị trong các mẩu tin có liên quan. Thường đặt quan hệ giữa khoá chính của một bảng với một trường nào đó của bảng khác, các trường này thường cùng tên, cùng kiểu. Các loại quan hệ trong Access: - Quan hệ 1-1 : Trong mối quan hệ kiểu này, các bảng phải tham gia vào mối quan hệ bằng khoá chính. Với mối quan hệ này : + Một bản ghi của bảng chính có thể có tối đa một bản ghi tương ứng trong một bảng quan hệ. + Một bản ghi trong bảng quan hệ chỉ có một và chỉ một bản ghi tương ứng trong một bảng chính. - Quan hệ 1-N : Bảng chính là bảng có khoá chính tham gia vào mối quan hệ ở phía 1 và bảng quan hệ là bảng có khoá ngoài tham gia vào mối quan hệ ở bên N. Trong quan hệ này : + Mỗi bản ghi trong một bảng chính có thể có nhiều bản ghi tương ứng trong một bảng quan hệ. + Một bản ghi trong bảng quan hệ phải có một và chỉ một bản ghi tương ứng trong bảng chính. - Quan hệ N-N : Trong mối quan hệ kiểu này, một bản ghi của bảng này có thể có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng kia và ngược lại. 2.3. Các bước tạo một bảng dữ liệu : Trong cửa sổ Database chọn Tabs Table và chọn New để toạ ra một bảng mới hoặc chọn mục Design để thiết kế sửa lại cấu trúc của một bảng đã tồn tại. ã Đưa vào một tên trường (nếu tạo bảng mới) hoặc đổi tên một trường (nếu làm việc với bảng đã có sẵn) trong cột Fields Name. Tên trường gồm một dãy không quá 64 kí tự, bao gồm các chữ cái, chữ số và cả khoảng trống. ã Chọn kiểu dữ liệu tương ứng với các trường đó trong cột Data Type. Kiểu dữ liệu cho các trường có thể là các kiểu dữ liệu sau: Kiểu Mô tả Kích thước Text Ký tự Dài Ê 255 Byte Memo Ký tự Dài Ê 640000 Byte Number Số nguyên ,thực Dài: 1,2,4,hoặc 8 Byte Date/Time Ngày tháng/giờ Dài 8 Byte Currency Tiền tệ Dài 8 Byte AutoNumber Số Dài 8 Byte Yes/No Boolean Dài 1 Bit OLE Object Đối tượng nhúng kết Dài1 Giga Byte hình ảnh nhị phân Hyperlink Ký tự hoặc kết hợp Ký tự và số Lookup Wizard Cho phép chọn giá trị từ bảng khác Thiết lập các thuộc tính cho trường dữ liệu : Các thuộc tính cho mỗi trường tuỳ thuộc vào kiểu dữ liệu của trường đó. Các thuộc tính được bổ sung làm tăng hiệu quả khi làm việc trên các trường. ã Mô tả (Discreption) : Để giải thích cho rõ hơn một trường nào đó . Văn bản mô tả sẽ được hiển thị khi nhập số liệu cho trường. ã Chọn một khoá làm khoá chính cho cho bảng dữ liệu : Bạn cần sử dụng một tên gọi duy nhất nhằm xác định một bản ghi trong bảng dữ liệu của trường đó, tên gọi đó chính là khoá. Khoá chính có thể là một hoặc là tổ hợp của nhiều trường trên bảng dữ liệu xác định duy nhất một bản ghi. Các khoá được sử dụng để kết nối giữa các bản ghi của một bảng này với bản ghi trên bảng khác. Để đặt khoá cho bảng ta làm như sau : - Chọn các trường làm khoá chính. - Chọn menu Edit, Primary Key hoặc kích chuột vào biểu tượng chiếc chìa khoá trên thanh menu ToolBar. Các trường được chọn làm khoá sẽ có hình chìa khoá ở đầu. ã Cách tạo quan hệ : - Trong cửa sổ Database, chọn Relationships từ menu Tool để mở cửa sổ Add Table. - Chọn các bảng, các truy vấn để đưa vào quan hệ. Có thể chọn nhiều bảng bằng cách sử dụng các phím Ctrl hoặc Shift, sau đó chọn nút Add. Sau khi chọn xong, bấm nút Close để đóng cửa sổ Show Table. - Chọn một trường từ bảng chính (Primary Table) và kéo sang trường tương ứng của bảng quan hệ rồi kích chuột tại Create để tạo quan hệ. Khi đó sẽ có đường thẳng nối giữa hai trường biểu diễn quan hệ vừa tạo. - Chọn mục Enforce Referential Intergity. Nếu thoả mãn : + Trường của bảng là khoá chính. + Các trường quan hệ có cùng kiểu dữ liệu. + cả hai trong quan hệ cùng thuộc một CSDL. thì Access luôn đảm bảo tính chất của mỗi bản ghi trong bảng quan hệ phải có một bản ghi tương ứng trong bảng chính. Điều này ảnh hưởng đến các phép thêm và xoá trong bảng quan hệ. 3. Ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Basic Như chúng ta đã biết , ngày nay có 3 phương pháp lập trình tồn tại là : Lập trình có cấu trúc (Programing Structure). Lập trình dựa trên đối tượng (Programing Base on Object). Lập trình theo hướng đối tượng (Programing Orient Object). Đặc trưng của chúng là : - Đặc trưng của lập trình có cấu trúc là phương pháp Top-Dow, dữ liệu tách khỏi chương trình trong khi thực hiện chương trình một cách tuần tự. Hạn chế của phương pháp này là không sử dụng lại được (không đóng gói được) vì vậy việc bảo trì gặp rất nhiều khó khăn. -ý tưởng của việc lập trình dựa vào hướng đối tượng là đóng gói(được sử dụng lại). Tuy nhiên , lập trình hướng đối tuợng còn giải quyết được tính kế thừa. Đặc trưng của lập trình dựa trên đối tượng và hướng đối tượng là : + Có thể phân tích bài toán theo nhiều chiều hướng khác nhau. + Dễ sử dụng lại các dữ liệu. Khi thực hiện chương trình thì quyền chủ động thuộc về người sử dụng. Một trong những ngôn ngữ lập trình điển hình cho việc lựa chọn đối tượng đó là Microsoft Visual Basic. 3.1 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Basic Ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Basic (lập trình dựa trên đối tượng) được sử dụng phổ biến đầu tiên là ngôn ngữ Basic được phát triển vào đầu thập niên. Nó được xem như là ngôn ngữ lập trình có những cải tiến vượt bậc được Microsoft đưa ra thị trường vào giữa năm 1991. Đến nay, VisualBasic đang trở nên là một công cụ mạnh nhất trên Windows. VisualBasic đưa ra phương pháp lập trình mới, nâng cao tốc độ lập trình so với các phương pháp lập trình truyền thống , đồng thời lại cung cấp sẵn một số công cụ dễ dàng sử dụng. Cách tiếp cận lập trình của VisualBasic theo hướng trực quan, kết hợp từng công đoạn cũng như toàn bộ hệ thống có thể kiểm chứng từng bước và dựa vào hỗ trợ nhiều trong quá trình lập trình. Người lập trình có thể dùng các đối tượng bao, cài đặt cơ chế nhúng đối tượng OLE, dùng các hàm trong thư viện động DLL dễ dàng. Nó có thể kết nối được với nhiều hệ quản trị CSDL như Access, SQL Server . Đặc biệt trong những khái niệm quản lí CSDL mới như CSDL mở ODBC, truy xuất đối tượng dữ liệu DAO. Các thao tác trong lập trình đối tượng được gọi là các phương thức hay hành vi của đối tượng đó. Phương thức và dữ liệu của đối tượng luôn luôn tác động lẫn nhau và có vai trò ngang nhau. Phương thức của đối tượng được quy định bởi dữ liệu và ngược lại, dữ liệu của đối được đặc trưng bởi ngôn ngữ của đối tượng. Chính nhờ sự gắn bó đó, chúng ta có thể gửi cùng một thông điệp đến các đối tượng khác nhau. Điều này giúp các nhà lập trình không phải xử lí trong chương trình mà chỉ cần thao tác trên các đối tượng của chúng. 3.2 Đặc điểm của một chương trình Visual Basic - Sau khi thiết kế xong hệ giao tiếp, mọi thứ diễn ra như lập trình truyền thống. Lúc này ta thực hiện viết mã để kích hoạt hệ giao tiếp hình ảnh đã xây dựng. Điểm đáng lưu ý ở đây là các đối tượng trong Visual Basic (VB) chắc chắn sẽ nhận ra các sự kiện như các cú nhắp chuột (Click) . Các đối tượng đáp ứng ra sao trước các cú nhắp này ? Điều đó tuỳ thuộc vào mã lệnh do bạn viết. Tất nhiên ta phải viết mã lệnh để các điều khiển đáp ứng được các sự kiện. Đây chính là điều khác cơ bản của cách lập trình bằng VB so với các cách lập trình quy ước. - Các chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình có cấu trúc quy ước chạy từ trên xuống. Việc thi hành bắt đầu từ dòng đầu tiên và di chuyển theo luồng chương trình đến các phần khác theo yêu cầu . Một chương trình viết bằng VB làm việc hoàn toàn khác hẳn. Lỗi của chương trình VB là một loạt các mã độc lập chỉ được kích hoạt bởi các sự kiện , do đó nó chỉ đáp ứng theo các sự kiện mà chúng được báo để nnhận ra. Đây là bước chuyển hướng cơ bản. Thay vì thiết kế một chương trình thực hiện điều mà các lập trình viên cho là sẽ xảy ra , người dùng lại nắm quyền điều khiển . - Phần lớn mã lập trình trong VB đều báo cho chương trình biết cách đáp ứng các sự kiện, như cú nhắp chuột thường xảy ra trong cái mà VB gọi là thủ tục sự kiện. Thủ tục sự kiện thực chất là mã cần thiết để báo cho VB biết cách thức để đáp ứng một sự kiện. Chủ yếu mọi thứ thi hành trong một chương trình VB hoặc là sẽ nằm trong một sự kiện hoặc được một thủ tục sự kiện dùng để giúp phần thực thi phần việc của nó. Như vậy, với ngôn ngữ lập trình VB dựa trên các phiên bản có cấu trúc hiện đại của Basic ta có thể dễ dàng xây dựng các chương trình lớn nhờ dùng các kỹ thuật hướng đối tượng vào theo modul hiện đại. VB còn có tính năng điều quản lỗi phức hợp cho một việc rất phổ biến đó là phòng ngừa người 3.3 Thiết kế giao diện Do Visual Basic là ngụn ngữ lập trỡnh hướng đối tượng nờn việc thiết kế giao diện rất đơn giản bằng cỏch đưa cỏc đối tượng vào Form và tiến hành thay đổi một số thuộc tớnh của cỏc đối tượng đú. FORM : Form là biểu mẫu của mỗi ứng dụng trong Visual Basic. Ta dựng Form (như là một biểu mẫu) nhằm định vị và sắp xếp cỏc bộ phận trờn nú khi thiết kế cỏc phần giao tiếp với người dựng. Ta cú thể xem Form như là bộ phận mà nú cú thể chứa cỏc bộ phận khỏc. Form chớnh của ứng dụng, cỏc thành phần của nú tương tỏc với cỏc Form khỏc và cỏc bộ phận của chỳng tạo nờn giao tiếp cho ứng dụng. Form chớnh là giao diện chớnh của ứng dụng, cỏc Form khỏc cú thể chứa cỏc hộp thoại, hiển thị cho nhập dữ liệu và hơn thế nữa. Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kớch cỡ và vị trớ của biểu mẫu vào lỳc hoàn tất thiết kế (thường mệnh danh là thời gian thiết kế, hoặc lỳc thiết kế) là kớch cỡ và hỡnh dỏng mà người dựng sẽ gặp vào thời gian thực hiện, hoặc lỳc chạy. Điều này cú nghĩa là Visual Basic cho phộp ta thay đổi kớch cỡ và di chuyển vị trớ của cỏc Form đến bất kỳ nơi nào trờn màn hỡnh khi chạy một đề ỏn, bằng cỏch thay đổi cỏc thuộc tớnh của nú trong cửa sổ thuộc tớnh đối tượng (Properties Windows). Thực tế, một trong những tớnh năng thiết yếu của Visual Basic đú là khả năng tiến hành cỏc thay đổi động để đỏp ứng cỏc sự kiện của người dựng. 2. TOOLS BOX : (Hộp cụng cụ) Bản thõn hộp cụng cụ này chỉ chứa cỏc biểu tượng biểu thị cho cỏc điều khiển mà ta cú thể bổ sung vào biểu mẫu, là bảng chứa cỏc đối tượng được định nghĩa sẵn của Visual Basic. Cỏc đối tượng này được sử dụng trong Form để tạo thành giao diện cho cỏc chương trỡnh ứng dụng của Visual Basic. Cỏc đối tượng trong thanh cụng cụ sau đõy là thụng dụng nhất : Scroll Bar : (Thanh cuốn) Cỏc thanh cuốn được dựng để nhận nhập liệu hoặc hiển thị kết xuất khi ta khụng quan tõm đến giỏ trị chớnh xỏc của một đối tượng nhưng lại quan tõm sự thay đổi đú nhỏ hay lớn. Núi cỏch khỏc, thanh cuốn là đối tượng cho phộp nhận từ người dựng một giỏ trị tựy theo vị trớ con chạy (Thumb) trờn thanh cuốn thay cho cỏch gừ giỏ trị số. Thanh cuốn cú cỏc thuộc tớnh quan trọng nhất là : - Thuộc tớnh Min : Xỏc định cận dưới của thanh cuốn - Thuộc tớnh Max : Xỏc định cận trờn của thanh cuốn - Thuộc tớnh Value : Xỏc định giỏ trị tạm thời của thanh cuốn Option Button Control : (Nỳt chọn) Đối tượng nỳt chọn cho phộp người dựng chọn một trong những lựa chọn đưa ra. Như vậy, tại một thời điểm chỉ cú một trong cỏc nỳt chọn được chọn. Check Box : (Hộp kiểm tra) Đối tượng hộp kiểm tra cho phộp người dựng kiểm tra một hay nhiều điều kiện của chương trỡnh ứng dụng. Như vậy, tại một thời điểm cú thể cú nhiều hộp kiểm tra được đỏnh dấu. Label : (Nhón) Đối tượng nhón cho phộp người dựng gỏn nhón một bộ phận nào đú của giao diện trong lỳc thiết kế giao diện cho chương trỡnh ứng dụng. Dựng cỏc nhón để hiển thị thụng tin khụng muốn người dựng thay đổi. Cỏc nhón thường được dựng để định danh một hộp văn bản hoặc một điều khiển khỏc bằng cỏch mụ tả nội dung của nú. Một cụng cụ phổ biến nhất là hiển thị thụng tin trợ giỳp. e. Image : (Hỡnh ảnh) Đối tượng Image cho phộp người dựng đưa hỡnh ảnh vào Form f. Picture Box : Đối tượng Picture Box cú tỏc dụng gần giống như đối tượng Image. g. Text Box : (Hộp soạn thảo) Đối tượng Text Box cho phộp đưa cỏc chuỗi kớ tự vào Form Thuộc tớnh quan trọng nhất của Text Box là thuộc tớnh Text _ cho biết nội dung hộp Text Box. h. Command Button : (Nỳt lệnh) Đối tượng Command Button cho phộp quyết định thực thi một cụng việc nào đú. i. Directory List Box, Drive List Box, File List Box : Đõy là cỏc đối tượng hỗ trợ cho việc tỡm kiếm cỏc tập tin trờn một thư mục của ổ đĩa nào đú j. List Box : (Hộp danh sỏch) Đối tượng List Box cho phộp xuất cỏc thụng tin về chuỗi. Trờn đõy là những đối tượng được sử dụng thường xuyờn nhất trong phần thiết kế giao diện cho một chương trỡnh ứng dụng của Visual Basic. 3. PROPERTIES WINDOWS : (Cửa sổ thuộc tớnh) Properties Windows là nơi chứa danh sỏch cỏc thuộc tớnh của một đối tượng cụ thể. Cỏc thuộc tớnh này cú thể thay đổi được để phự hợp với yờu cầu về giao diện của cỏc chương trỡnh ứng dụng. PROJECT EXPLORER : Do cỏc ứng dụng của Visual Basic thường dựng chung mó hoặc cỏc Form đó tựy biến trước đú, nờn Visual Basic tổ chức cỏc ứng dụng thành cỏc Project. Mỗi Project cú thể cú nhiều Form và mó kớch hoạt cỏc điều khiển trờn một Form sẽ được lưu trữ chung với Form đú trong cỏc tập tin riờng biệt. Mó lập trỡnh chung mà tất cả cỏc Form trong ứng dụng chia sẻ cú thể được phõn thành cỏc Module khỏc nhau và cũng được lưu trữ tỏch biệt, gọi là cỏc Module mó. Project Explorer nờu tất cả cỏc biểu mẫu tựy biến được và cỏc Module mó chung, tạo nờn ứng dụng của ta. Ngoài ra Visual Basic cũn một số ưu điểm cụ thể sau: Làm cho cơ sở dữ liệu dễ bảo trỡ hơn. Khi dựng Visual Basic, ta cú thể tạo ra cỏc hàm theo ý mỡnh để tớnh ra một giỏ trị theo những cụng thức hay qui trỡnh phức tạp. Bỏo lỗi hay xử lý lỗi theo ý mỡnh: Visual Basic cú thể giỳp ta phỏt hiện lỗi của người dựng, hiện ra những thụng bỏo dễ hiểu (bằng tiếng Việt) và đụi khi cú thể tự động sửa lỗi. Tạo và điều khiển cỏc đối tượng: dựng Visual Basic, ta cú thể điều khiển tất cả cỏc đối tượng trong cơ sở dữ liệu và cả bản thõn cơ sở dữ liệu nữa. Khi dựng Visual Basic ta cú thể thiết kế giao diện của chương trỡnh rất đa dạng, phong phỳ và thõn thiện với người sử dụng vỡ nú cú thể giao lưu với rất nhiều cỏc ứng dụng khỏc. Chớnh vỡ những ưu điểm nổi bật như trờn của Visual Basic mà em đó chọn Visual Basic để viết chương trỡnh này. Một số nhược điểm của Visual Basic Ngoài những ưu điểm trờn của Visual Basic thỡ Visual Basic cũng tồn tại một số nhược điểm nhất định sau: Tổng số điều khiển: Số điều kiển tối đa cho phộp trờn một biểu mẫu duy nhất tuỳ thuộc vào loại điều khiển được dựng và cỏc tài nguyờn hiện cú. Tuy nhiờn, cú một giới hạn cố định là 254 tờn của điều khiển trờn một biểu mẫu. Một mảng điều khiển chỉ tớnh là một đối với giới hạn này bởi vỡ tất cả cỏc phần tử trong một mảng dựng cựng một tờn. Giới hạn trờn chỉ mục cảu mảng điều khiển là từ 0 đến 32767 đối với tất cả cỏc phiờn bản. Nếu ta xếp chồng cỏc điều khiển lờn nhau, như là sử dụng một vài điều khiển khung lồng nhau, Visual Basic núi chung chỉ chấp nhận khụng nhiều hơn 25 lớp. Hạn chế của đề ỏn: Một đề ỏn duy nhất cú thể chứa lờn đến 32000 định danh, bao gồm khụng hạn chế cỏc biểu, điều khiển, mụ-đun, biến, hằng, thủ tục, hàm và đối tượng. Tờn biến trong Visual Basic cú thể khụng dài hơn 255 ký tự, và tờn biểu mẫu (form), điều khiển, mụ-đun và lớp khụng thể dài hơn 40 ký tự. Visual Basic khụng hạn chế số lượng thực sự cỏc đối tượng riờng biệt trong một đề ỏn. Hạn chế của điều khiển: Mỗi một điều khiển khụng phải đồ hoạ (nghĩa là tất cả cỏc điều khiển hỡnh dạng, đoạn thẳng, điều khiển ảnh và nhón) sử dụng một cửa sổ. Mỗi một cửa sổ sử dụng tài nguyờn hệ thống nờn nú hạn chế số cửa sổ tồn tại ở một thời điểm. Giới hạn chớnh xỏc tuỳ thuộc vào tài nguyờn hệ thống hiện cú và loại điều khiển đang sử dụng. Để giảm sự tiờu tốn tài nguyờn hệ thống, dựng cỏc điều khiển hỡnh ảnh, đoạn thẳng, nhón và điều khiển ảnh thay cho cỏc điều khiển hộp hỡnh để tạo hoặc hiển thị đồ hoạ. VIẾT LỆNH CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG Điểm mấu chốt cần phải nhận thức rừ trong khõu lập trỡnh Visual Basic là : Visual Basic xử lớ mó chỉ để đỏp ứng cỏc sự kiện. Thực vậy, khụng như nhiều ngụn ngữ lập trỡnh khỏc, cỏc dũng mó thi hành trong một chương trỡnh Visual Basic phải nằm trong cỏc thủ tục hoặc cỏc hàm, cỏc dũng mó bị cụ lập sẽ khụng làm việc. CỬA SỔ CODE : Cửa sổ Code luụn là nơi để viết mó. Cửa sổ Code cú một thanh tỏch (Split bar) nằm bờn dưới thanh tiờu đề, tại đầu thanh cuộn dọc. Thanh cuộn này cú tỏc dụng tỏch cửa sổ Code thành hai cửa sổ Code con để cú thể xem cả hai phần cửa sổ Code cựng lỳc. Hộp liệt kờ Object : Hộp liệt kờ bờn trỏi cửa sổ Code là hộp Object, nú liệt kờ mọi đối tượng trờn Form, cựng với một đối tượng trờn General lưu giữ mó chung mà tất cả mọi thủ tục dớnh kốm với Form cú thể sử dụng. Hộp liệt kờ Procedure : Hộp liệt kờ bờn phải cửa sổ Code là hộp liệt kờ Procedure. Hộp liệt kờ này cung cấp mọi sự kiện mà đối tượng đó lựa trong hộp liệt kờ Object nhận ra. 3. Intellisense : Intellisense là một cụng nghệ bổ sung hoàn thành phức hợp của hóng Microsoft, nú cho phộp đỡ mất cụng gừ và tra cứu. Intellisense bật ra cỏc hộp nhỏ với cỏc thụng tin hữu ớch về đối tượng mà ta đang làm việc. Nú cú ba thành phần như mụ tả dưới đõy : QuickInfo : Đõy là nơi ta cú thụng tin về cỳ phỏp của một toỏn tử Visual Basic. Mỗi khi nhập một từ khúa theo sau là một dấu cỏch hoặc dấu ngoặc đơn mở, một thủ thuật gợi ý hiện ra cung cấp cỳ phỏp của thành phần đú. List Properties / Methods : Tớnh năng Intellisense này đưa ra một danh sỏch cỏc tớnh chất và phương phỏp của một đối tượng ngay sau khi bạn gừ dấu chấm. Available Constants : Tớnh năng Intellisense tiện dụng này cung cấp một danh sỏch cỏc hằng sẵn cú. II. BIẾN : Trong Visual Basic, cỏc biến [variables] lưu giữ thụng tin (cỏc giỏ trị). Khi dựng một biến, Visual Basic xỏc lập một vựng trong bộ nhớ mỏy tớnh để lưu giữ thụng tin. Trong Visual Basic, tờn biến cú thể dài tới 255 ký tự và trừ ký tự đầu tiờn phải là một mẫu tự, ta cú thể gộp một tổ hợp mẫu tự, con số và dấu gạch dưới bất kỳ. Chữ hoa, chữ thường trong tờn biến khụng quan trọng. 3.4 Cỏc kiểu dữ liệu: Dữ liệu cũng cú nhiều kiểu : kiểu dữ liệu số, chuỗi và Boolean. Thực tế, Visual Basic điều quản 14 kiểu dữ liệu chuẩn. Ta cũng cú thể định nghĩa cỏc kiểu biến riờng. Cỏc kiểu thường dựng để điều tỏc dữ liệu là : Kiểu String : Cỏc biến chuỗi [String] lưu giữ kớ tự. Một chuỗi cú thể cú thể cú một hay nhiều kớ tự. Tất nhiờn, biến lưu trữ một chuỗi được gọi là một biến chuỗi. Một phương phỏp để định danh cỏc biến kiểu nỏy đú là đặt một dầu đồng đụ la ($) vào cuối tờn biến : Astring Variables. Trờn lý thuyết, cỏc biến chuỗi cú thể lưu giữ khoảng 2 tỷ kớ tự. Trong thực tế, một mỏy cụ thể cú thể lưu giữ ớt hơn, do cỏc hạn chế của bộ nhớ, cỏc yờu cầu phần việc chung của Windows, hoặc số lượng chuỗi dựng trong biểu mẫu. Kiểu Integer : Cỏc biến số nguyờn Integer lưu trữ cỏc giỏ trị số nguyờn tương đối nhỏ (giữa -32768 và +32767). Số học số nguyờn tuy rất nhanh song bị hạn chế trong cỏc phạm vi này. Dấu định danh được dựng là dấu “ % “ Kiểu Long Integer : Cỏc biến số nguyờn dài Long Integer lưu trữ cỏc số nguyờn giữa -2,147,483,648 và +2,147,483,647. Dấu định danh được dựng là dấu “ &” Kiểu Single Precision : Cỏc biến kiểu này lưu giữ cỏc con số ở cỏc mức xấp xỉ. Chỳng cú thể là phõn số nhưng chỉ cú thể bảo đảm độ chớnh xỏc ở mức bảy chữ số. Dấu định danh được dựng là dấu “ ! “ Kiểu Double Precision : Kiểu dữ liệu chớnh đụi [double _ precision] khi cần cỏc con số cú tới 16 vị trớ độ Chớnh xỏc và cho phộp cú hơn 300 chữ số. Cỏc phộp tớnh cũng là xấp xỉ cho kiểu biến này, chỉ cú thể căn cứ trờn 16 chữ số đầu. Ngoài ra, với cỏc con số chớnh đụi, phộp tớnh thực hiện tương đối chậm, chủ yếu được dựng trong cỏc phộp tớnh khoa học của Visual Basic. Dấu định danh dựng cho biến chớnh đụilà dấu pao “ # “. Phải dựng số # tại cuối con số thực tế, nhất là khi cú tương đối ớt chữ số bởi bằng khụng Visual Basic sẽ mặc nhận ý ta muốn dựng biến với độ chớnh xỏc hạn chế của một số chớnh đơn. Chớnh xỏc hơn nếu ta viết : AdoublePrecisionVariable # = 12.345 # 6. Kiểu Currency : Cỏc biến kiểu này được thiết kế để trỏnh một số vấn đề trong khi chuyển từ cỏc phõn số nhị phõn thành cỏc phõn số thập phõn (khụng thể tạo 1/10 từ số tổ hợp 1/2, 1/4, 1/8, 1/16 ). Kiểu Currency cú thể cú 4 chữ số về bờn phải của vị trớ thập phõn và lờn tới 14 chữ số về bờn trỏi của dấu chấm thập phõn. Dấu định danh được dựng là “@” 7. Kiểu Date : Kiểu dữ liệu ngày thỏng là một phương cỏch tiện dụng để lưu trữ thụng tin cả ngày thỏng lẫn giờ khắc cho bất kỳ thời điểm nào giữa nửa đờm ngày 1 thỏng giờng năm 100 đến nửa đờm ngày 31 thỏng 12 năm 9999. Ta phải bao phộp gỏn cho cỏc biến ngày thỏng bằng dấu # Vớ dụ : Ngày = # January, 1, 2000# Nếu khụng gộp một giờ khắc vào ngày, Visual Basic mặc nhận nú là nửa đờm 8. Kiểu Byte : Kiểu Byte mới cú trong Visual Basic 5 và cú thể lưu giữ cỏc số nguyờn giữa 0 và 255 9. Kiểu Boolean : Dựng kiểu Boolean khi cần cỏc biến là True hay False 10. Kiểu Variant : Kiểu Variant được thiết kế để lưu trữ toàn bộ dữ liệu khả dĩ khỏc nhau của Visual Basic nhận được trong một chỗ. Nếu ta khụng bỏo cho Visual Basic biết kiểu thụng tin mà một biến đang lưu giữ, nú sẽ dựng kiểu Vriant. Ngoài cỏch dựng dấu định danh để chỉ định kiểu, Visual Basic cũn cho phộp dựng điều lệnh “Dim” để khai bỏo biến Vớ dụ : Dim A as integer Dim B as string, C as Byte 3.5 Điều Khiển luồng chương trỡnh : Phỏt biểu IF : IF điều kiện THEN Cỏc lệnh thực hiện khi điều kiện thỏa ELSE Cỏc lệnh thực hiện khi điều kiện khụng thỏa END IF Phỏt biểu SELECT CASE : Đõy là cấu trỳc chọn lựa SELECT CASE X CASE 0 : Cỏc lệnh thực hiện khi X = 0 CASE 1 : Cỏc lệnh thực hiện khi X = 1 . . . CASE n : Cỏc lệnh thực hiện khi X = n END SELECT Lệnh DO WHILE . . LOOP : Đõy là cấu trỳc lặp kiểm tra điều kiện trước, vũng lặp tiếp tục khi điều kiện lặp cũn đỳng DO WHILE Điều kiện Cỏc lệnh thực hiện khi điều kiện cũn thỏa LOOP Lệnh DO . . LOOP WHILE : Đõy là cấu trỳc lặp kiểm tra điều kiện sau, vũng lặp tiếp tục khi điều kiện lặp cũn đỳng DO Cỏc lệnh LOOP WHILE Điều kiện Như vậy với cấu trỳc này, vũng lặp thực hiện ớt nhất 1 lần Lệnh FOR . . NEXT : Đõy là cấu trỳc lặp hay dựng nhất trong Visual Basic FOR . . TO STEP n Cỏc lệnh NEXT Trong đú Step là bước tăng. Mặc định Step là 1 Lệnh DO . . LOOP UNTIL : DO . . Cỏc lệnh LOOP UNTIL Điều kiện Tương tự như DO . . LOOP WHILE. Vũng lặp thực hiện ớt nhất 1 lần Phỏt biểu EXIT . . FOR : Phỏt biểu EXIT được sử dụng khi cần dừng ngay quỏ trỡnh lặp của FOR Lệnh EXIT DO : Phỏt biểu EXIT DO sử dụng khi cần dừng ngay quỏ trỡnh lặp của phỏt biểu DO 3.6 Hiển thị luồng thụng tin Ta sử dụng cỏc hộp đối thoại để hiển thị thụng tin cho người dựng hoặc nhận thụng tin. Trong Visual Basic cú ba loại hộp đối thoại : Hộp đối thoại cú sẵn (Predefined Dialog Box) Hộp đối thoại của người dựng (Custom Dialog Box) Hộp đối thoại chung (Common Dialog Box) 1. Hộp đối thoại cú sẵn : Cỏc hộp đối thoại này do Visual Basic định nghĩa sẵn, chỳng cú cỏc tham số qui định dạng hiển thị chung. Ta cú thể hiển thị cỏc hộp đối thoại cú sẵn thụng qua : Phỏt biểu MsgBox hay hàm MsgBos ( ) Hàm InputBox Phỏt biểu MsgBox hay hàm MsgBox ( ) : Ta sử dụng MsgBox hay hàm MsgBox ( ) để hiển thị thụng bỏo và nhận lại trả lời của người dựng. Phỏt biểu MsgBox hay hàm MsgBox ( ) cú ba đối : Thụng bỏo cần hiển thị : chuỗi kớ tự Dạng hộp đối thoại : số nguyờn (integer) Tiờu đề hộp đối thoại : chuỗi kớ tự MsgBox (Message, Dialog Type, Tittle). Khi sử dụng hàm MsgBox ( ) thỡ ta phải cú giỏ trị trở về 1.2. Hàm InputBox ( ) : Hàm inputBox ( ) dựng nhận thụng tin từ người dựng. Hàm InputBox ( ) gồm một dũng thụng bỏo (Message), hộp soạn thảo và hai nỳt OK, Cancel. Người dựng đưa thụng tin nhập vào hộp soạn thảo và bấm OK. Tham số thứ nhất của InputBox ( ) là dũng thụng bỏo, tham số thứ hai là tiờu đề hộp đối thoại InputBox ( ) trả về chuỗi kớ tự nằm trong hộp soạn thảo. Hàm InputBox cũn cú thờm ba thụng số khỏc. Đối thứ ba xỏc định chuỗi ban đầu trong hộp soạn thảo ngay khi hộp đối thoại xuất hiện. Hai đối số cuối xỏc định tọa độ của hộp đối thoại. a. Hộp đối thoại của người dựng : Đõy là loại hộp đối thoại do người lập trỡnh định nghĩa để tương thớch yờu cầu nhập thụng tin của người sử dụng Dựng phương thức Show với đối số 1 (do hộp thoại dạng Modal) để hiển thị hộp thoại người dựng b. Hộp đối thoại dựng chung : Ta cú thể thực hiện (run time) bằng cỏch thay đổi một số thuộc tớnh của nú HÀM VÀ THỦ TỤC DO NGƯỜI DÙNG ĐỊNH NGHĨA Trong Visual Basic, thực tế cú hai kiểu thủ tục chung : cỏc thủ tục Function và thủ tục Sub. Thủ tục Function, cũn gọi là hàm do người dựng định nghĩa, là phương cỏch để xõy dựng cỏc hàm riờng ngoài cỏc hàm do Visual Basic định sẵn. Dẫu đú là hàm do ta viết hay của cỏc lập trỡnh viờn Visual Basic cung cấp, núi chung ta xem nú như một đoạn mó tự chứa, được thiết kế để xử lớ dữ liệu và trả về một giỏ trị. Trong khi đú, cỏc thủ tục Sub là những “chương trỡnh trợ lực” nho nhỏ, được dựng khi cần. Như vậy cỏc thủ tục Sub là những phần tổng quỏt húa của cỏc thủ tục sự kiện mà ta đó quen thuộc. Khỏc với hàm, thường trả về một giỏ trị, cỏc thủ tục đơn giản thực hiện cỏc việc. Túm lại, dẫu chọn thủ tục Function hay thủ tục Sub, điểm chủ yếu vẫn là : cỏc thủ tục Function và Sub thực hiện một hay nhiều nội dung dưới đõy : Giỳp tỏch nhỏ cỏc cụng việc lớn thành cỏc phần việc nho.ỷ Tự động húa cỏc tỏc vụ lặp lại. Làm rừ nội dung mà ta đang gắng hoàn tất bằng cỏch “nờu tờn” một đoạn mó Cỏc tớnh năng này giỳp giảm bớt đỏng kể thời gian gỡ rối chương trỡnh. I. HÀM (FUNCTION) : Khi phải dựng một biểu thức phức hợp nhiều lần trong một đề ỏn thỡ cũng là lỳc ta nờn nghĩ đến phương ỏn định nghĩa cỏc hàm riờng. Ta cú thể vận dụng một cỏch nào đú để tự động húa tiến trỡnh, nghĩa là để Visual Basic thực hiện một phần cụng việc. Đõy là vai trũ của chương trỡnh con, muốn trả về một giỏ trị, ta phải tạo một thủ tục Function, tức là hàm do người dựng định nghĩa. Như thường lệ, cửa sổ Code vẫn là nơi để tạo mó cho cỏc thủ tục Function. Tờn hàm cũng linh hoạt như tờn biến, do đú ta nờn chọn cỏc tờn cú ý nghĩa. Nhờ vậy, chương trỡnh sẽ minh bạch hơn và cũng dễ gỡ rối hơn. Lưu ý, trừ phi gỏn cho nú một dấu định danh kiểu rừ rệt ở cuối tờn hoặc thụng qua mệnh đề As, kiểu của hàm sẽ ngầm định theo kiểu dữ liệu Variant. Dưới đõy là một dạng định nghĩa hàm, tuy đơn giản nhất nhưng khỏ phổ biến. Pulic Function FunctionName (parameter 1, paratemeter 2, ) Statements FunctionName = expression Statements FunctionName = expression Statements Võn võn End Function Ở đú, parameter 1, paratemeter 2, võn võn , đều là biến. Cỏc biến này được xem như những tham số hay đối số của hàm. Kiểu của tham số cú thể được chỉ định bởi cỏc thẻ gỏn khai bỏo kiểu hoặc bằng cỏc cụm từ As. Khi một điều lệnh Visual Basic sử dụng một hàm, thường cú : gọi hàm và chuyển cỏc biểu thức cho cỏc tham số. Hàm được xem là trả về giỏ trị của nú. Kiểu giỏ trị mà hàm trả về sẽ được chỉ định bằng một thẻ gỏn khai bỏo biến (%, !, &, #, hoặc $ ) được chắp vào tờn hàm, hoặc tờn dựng trong mệnh đề As ở cuối dũng Function, hoặc một điều lệnh DefType xuất hiện bờn trờn phần định nghĩa Function. Ngoài ra, với một ngoại lệ ta chỉ cú thể gọi một hàm khi dựng cựng với số lượng đối số như cỏc tham số trong phần định nghĩa hàm. Từng biến muốn gởi cho một tham số phải thuộc cựng kiểu (số nguyờn, số nguyờn dài, võn võn) với tham số tương ứng. Ngoài ra, cú thể dựng bất kỳ biến nào nếu như tham số thuộc kiểu variant. Cú nghĩa là, chỉ cú thể chuyển một đối số biến số nguyờn cho một tham số số nguyờn. Ta khụng thể trực tiếp chuyển nú cho một tham số số nguyờn dài của một hàm. Như ta đó biết, Visual Basic từ chối chuyển một biến cú kiểu số nguyờn cho một tham số kiểu long, cho dự trong hầu hết cỏc trường hợp một số nguyờn sẽ làm việc tại mọi nơi số nguyờn dài làm việc. Cuối cựng, đừng quờn rằng trong tất cả cỏc hàm, chỳng ta chưa thay đổi cỏc biến bằng cỏch đưa biến tham số vào bờn trỏi của một điều lệnh gỏn bờn trong thõn hàm. Nghĩa là, ta chưa thực hiện phộp gỏn nào cho cỏc tham số trong thõn cỏc hàm. Tuy nhiờn, trong thực tế, hiếm khi phải thay đổi giỏ trị của một tham số trong thủ tục Function. Núi chung, một hàm sẽ đơn giản điều tỏc cỏc giỏ trị hiện cú và trả về một giỏ trị mới. II. THỦ TỤC (SUB) : Cỏc thủ tục Function được thành lập để thực hiện hầu như mọi thứ, chỉ cần nội dung muốn thực hiện chớnh là để cú một đỏp số – một giỏ trị – rỳt ra từ cỏc hàm đú. Như đó nờu trờn đõy, tuy cỏc hàm cú thể thay đổi cỏc tớnh chất của một Form, ảnh hưởng đến giỏ trị của cỏc biến chuyển dưới dạng tham số, hoặc ảnh hưởng đến cỏc biến cấp Form, song khụng thể làm thế trừ phi sự thay đổi đú cú liờn quan đến nội dung thực hiện của hàm được thiết kế. Trong mọi trường hợp, một hàm sẽ nhận dữ liệu thụ, điều tỏc nú, rồi trả về chỉ một giỏ trị. Để trỏnh gừ lặp cacự điều lệnh gỏn vụ bổ và làm rối tung vấn đề, ta cú một cấu trỳc mới : thủ tục Sub. Thủ tục Sub là cụng cụ chọn lựa trong trường hợp chỉ muốn viết một khối mó thực hiện một nội dung nào đú, cũng tương tự như thủ tục Event. Giống như trong thủ tục Function, ta thường dựng Tools / Add Procedure bỏo cho Visual Basic biết muốn định nghĩa một thủ tục Sub. Nhưng cú trường hợp, ta nhắp nỳt tựy chọn Sub. Dưới đõy là cấu trỳc đơn giản nhất của thủ tục Sub – song vẫn đủ mạnh để phiờn dịch đề cương : Pulic Sub Chorus ( ) ‘ nhiều điều lệnh in End Sub Cũng như cỏc hàm khỏc, dũng đầu tiờn của thủ tục Sub cú tờn là phần đầu. Cũng như cỏc hàm do người dựng định nghĩa, phần đầu này cú thể co ựcỏc từ chỉ định truy cập (chẳng hạn là Pulic ). Sau đú là từ khúa Sub rồi đến tờn thủ tục. Tờn thủ tục Sub cũng phải theo cỏc qui tắc như trong tờn biến. Kế tiếp là danh sỏch tham số, được bao trong cỏc dấu ngoặc đơn, dành cho cỏc thụng tin mà hàm sẽ dựng. Chẳng hạn, thủ tục sự kiện Click( ) và thủ tục Chorus Sub khụng dựng tham số nào cả. Lưu ý, cho dự thủ tục khụng dựng tham số, song vẫn phải cú cỏc dấu ngoặc đơn trống trong Sub. Sau Sub là cỏc dũng chứa cỏc điều lệnh tạo thành thủ tục. Cỏc điều lệnh này cũn gọi là thõn (của thủ tục). Cuối cựng, ta cú cỏc từ khúa End Sub nằm trờn cỏc dũng riờng biệt. Cũng như trong cỏc thủ tục sự kiện, cỏc từ khúa này được dựng để nờu rừ điểm cuối của một thủ tục chung. Để thực hiện, ta theo cựng cỏch thức như cỏc hàm : dựng danh sỏch tham số. Danh sỏch tham số được dựng để liờn lạc giữa chương trỡnh chớnh và thủ tục. Khi gọi thủ tục Sub, ta dựng tờn của nú theo sau là cỏc đối số (tham số), được tỏch biệt bởi cỏc dấu phẩy. Cỏc giỏ trị (mà thực tế là cỏc vị trớ bộ nhớ) của cỏc đối số sẽ được chuyển cho cỏc tham số tương ứng trong thủ tục, và cỏc điều lệnh bờn trong thủ tục Sub được thi hành. Khi đạt đến điều lệnh End _ Sub, việc thi hành sẽ tiếp tục với cỏc dũng theo sau lệnh gọi đến thủ tục Sub. Cũng như cỏc thủ tục Function, ta phải dựng cựng số lượng tham số như số lượng tham số đó định nghĩa trong thủ tục Sub, và chỳng phải cú cựng kiểu tương thớch.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3493.doc
Tài liệu liên quan