Giải phát năng cao hiệu quả tín dụng ở doanh nghiệp nhà nước tại Sở giao dịch NHNo & PTNT

Nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề quan tâm của các NHTM nói chung và sở giao dịch NHNo&PTNT I nói riêng. NHTM là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, lợi nhuận ngân hàng có được từ những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Để có được lợi nhuận và duy trì hoạt động của minh, ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn huy động được sao cho đạt được hai mục tiêu an toàn và sinh lời. Là một NHTMQD có khách hàng sử dụng vốn chủ yếu là DNNN, vì vậy nâng cao hiệu quả tín dụng với DNNN là cần thiết với Sở giao dịch NHNo&PTNT I. Sở giao dịch NHNo&PTNT I đã có những nỗ lực cũng như đổi mới hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng với thành phần kinh tế này và đạt được kết quả khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh đó không phải không có những khó khăn tồn tại cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh của chính ngân hàng trên thương trường. Trong thời gian tới, với những giải pháp đồng bộ của ngành ngân hàng cùng với nỗ lực của bản thân và có sự phối kết hợp từ DNNN, Sở giao dịch NHNo&PTNT I sẽ phấn đấu nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Với những hiểu biết còn hạn chế tôi mong nhận được nhiều ý kiến tham gia đóng góp để bản luận án có điều kiện hoàn thiện hơn.

doc52 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải phát năng cao hiệu quả tín dụng ở doanh nghiệp nhà nước tại Sở giao dịch NHNo & PTNT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HTM cổ phần khác nhau do đó khả năng quản lý tình trạng tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đối với ngân hàng là khó khăn. Trong khi đó việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua với ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn vì các doanh nghiệp thường cung cấp thông tin tài chính thiếu trung thực dẫn đến ngân hàng đánh giá sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp, gây nên việc cho vay của ngân hàng kém hiệu quả, thậm chí có mám vay không có khả năng thu hồi, mất vốn… 2. Một số cơ chế chính sách có tác động trực tiếp đến nâng cao tín dụng với DNNN. 2.1 Phát huy mạnh hơn mọi nguồn lực của DNNN. Để phát huy mạnh mẽ nội lực cần phải sép xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nược tạo mọi điều kiện cho DNNN có cơ hội mở mang thị trường, tiếp cận với các nguồn vốn, công nghệ mới mặt khác tạo môi trường và cơ chế thúc đẩy các doanh nghiệp, các ngành và địa phương phát huy lợi thế, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả, bảo đảm trật tự kỷ cương pháp luật. Theo hướng đó trong năm tới cần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đưới đây: Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho mọi thành phần kinh tế phát huy hêt khả năng của mình để đầu tư phát triẻn SXKD. Đối với với DNNNtrên cơ sở tổng kết thực tiễn Chính phủ đã có đề án trình Bộ chính trị ra nghị quyết đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xắp xếp đôỉ mới phát triển nhằm nâng cao hiệu quả của DNNN, góp phần đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước .Năm 2001 phải đánh dấu một bước tiến quan trọngtrong việc thực hiện các chủ trương đóvới sự nhất trí và quyết tâm caohơn.Tiếp tục giải quyết những vướng mắc để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả,cổ phần hoá,tích cực thực hiện chủ trương được giao, quản lí, khoán kinh doanh,bán cho thuê những doanh nghiệp vừa và nhỏ, không cần duy trì hình thức sở hĩu và quản lí cũ. Để xử lí những doanh nghiệp thua lỗ kéo dài mà không thể chuyển đổi sang hình thức khá, cần sửa đổi ,bổ sung luật phá sản doanh nghiệp đổi mới cơ chế quản lí DNNN theo hướng nâng cao quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phân định rõ chức năng chủ sở hữu vốn nhà nước và trách nhiệm của người sử dụng vốn tại doanh nghiệp,cùng với việc chuyển các DNNN sau khi cổ phần hoá sang hoạt động theo quy định về công ty cổ phần trong luật doanh nghiệp, thực hiện chủ trương chuyển doanh nghiệp kinh doanh 100%vốn nhà nước thành công ty trách nhiệm hưũ hạn, một số chủ sở hữu theo luật doanh nghiệp .Nghiên cứu và thí điểm hình thức công ty đầu tư tài chính nhà nước thực hiện vốn nhà nước thay cho chế độ cơ quan hành chính chủ quản. Tiến hành một bước xắp xếp lại và đổu mới quản lí các tổng công ty là chủ đầu tư chính và các đơn vị thành viên chuyển sanhg kinh tế thị trường, nhà nước không còn bao cấp cho DNNN như trước,chính phủ đã tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, luật DNNN được quốc hội họp và thông qua. Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ ban hành qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN,nghị định 50/CP ngày 28/8/1996 của chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản DNNN và một loạt các thông tư hướng dẫn các nghị định của chính phủ ... 2.2 Đối với công tác tín dụng Trong thời gian tới nâng cao chất lượng tín dụng là trọng tâm hàng đầu của NHTM, nó vừa quyết định vận mệnh sống còn cuả mỗi đơn vị trong hệ thống ngân hàng ở nước ta, vừa là yếu tố khách quan và phải giải quyết ở nhiều khía cạnh khác nhau: 2.2.1 Trước hết tập chung giải quyết những tồn tại cũ Tập trung nợ quá hạn nhất là những món nợ do nguyên nhân chủ quan gây nên, xử lý theo đúng chỉ thị số 14 ngày21/11/1996 của thống đốc ngân hàng nhà nước về thực hiện các biện pháp cấp bách nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động tin dụng ngân hàng . * Chấn chỉnh một bước hồ sơ cho vay đối với từng khách hàng, đảm bảo đủ tính pháp lý trong thể lệ cho vay đã quy định . * Tăng cường công tác thanh tra,kiểm tra ,tập chung kiểm tra chéo ở mỗi địa bàn, mỗi vùng lãnh thổ dưới nhiều hình thức khác nhau, phát hiện và sử lí kịp thời những vụ việc trong cho vay, nhất là những món nợ quá hạn :đảm bảo đủ số liệu đầy đủ độ tin cậy giữa ngân hàng và khách hàng mỗi món vay được theo dõi cho đến khi thu hết nợ :đồng thời tổ chức phân loại nợ ,phân loại khách hàng khi cho vay 2.2.2 Lập lại trật tự kỷ cương trong môi trường kinh doanh mở Bố trí lại người đứng đầu ở những đơn vị có nhiều yếu kém, ổn định và sắp xếp lại tổ chức trong nội bộ NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ tự giác làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Nhất là cán bộ tín dụng phải tự nghiêm khấc với chính bản thân mình, vì thế nâng cao được chất lượng tín dụng , đọ an toàn cho vay khá cao ,đành rằng cũng có rủi ro nhưng tỷ lệ nhỏ . 2.2.3 Những cải cách tăng cường sức mạnh và khả năng cạnh tranh cuả khu vực tài chính ,tín dụng nhằm thúc đẩy cải cách và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN Tự do hoá hơn các quy tắc hoạt động của các định chế cho vay và ấn định lãi suất nhằm tăng cường trách nhiệm đối với các khoản cho vay. tạo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của TCTD Giảm bớt chương trình tín dụng có chỉ đạo và mang tính chính sách, tách tín dụng thương mại ra khỏi tín dụng chính sách .Vừa qua ngân hàng thế giới cho biết ,đến năm 2002 WB tại Việt nam sẽ ngừng cho vay các khoản cho vay ưu đãi với các các DNNN để đẩy mạnh khả năng cạnh tranh độc lập của các doanh nghiệp này .các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động theo cơ chế thị trường các cố gắng cải cách chính sách của nhóm ngân hang thế giới đang hướng vào ba giải pháp chính để tào môi trường kinh doanh lành mạnh .Đó là xoá bỏ những ưu tiên đặc biệt cho khu vực DNNN ,khắc phục những khẩ năng sử dụng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng hạn hẹp ,thay đổi cơ chế thương mại có nhiều hạn chế và tính dự báo kém WB sẽ tiếp tục hỗ trợ cùng các ngành chức năng của Việt nam hoàn thiện cơ chế giám sát các thay đổi tín dụng ngân hàng và hỗ trợ ngân sách theo quý cho 200DNNN lớn nợ nhiều :tăng cường các mức hạn chế tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp này .Thực hiện kế hoạch cơ cấu ba tổng công ty lớn là SEAPRODEX,VINACAFE,VINATEXvà tiến hành kiêm toán cho các doanh nghiệp lớn có vấn đề ,để có biện pháp sử lý . Cuối cùng nâng cao hiệu quả tín dụng góp phần làm các mục tiêu trong việc thực hiện chính sách tiền tệ được thực hiện tốt hơn như ổn định giá trị đồng tiền kìm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm .với những ưu thế trên nên việc củng cố và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN là thật sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển của NHTM cũng như DNNN và nền kinh tế Chương II THựC TRạNG HOạT động tin dụng đối với dnnn tại sở giao dịch nhno và ptnt I Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của sở Giao dịch Khái quát quá trình hoạt động: Trong quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng cả về mặt tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động. Đến nay hệ thống ngân hàng đã phát triển thành hệ thống ngân hàng Việt Nam tương đối hoàn chỉnh. Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 đã chuyển đổi hệ thống ngân hàng Việt Nam từ mô hình 1 cấp sang mô hình 2 cấp, tách rõ chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh. Dựa trên tinh thần nghị định 53/HĐBT, Ngân hàng chuyên doanh phát triển nông thôn Việt nam đã được hình thành từ vụ tín dụng nông lâm – ngư diêm nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Ngày 14/11/1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng (hay thủ tướng chính phủ, đã ký quyết định số 400/Công ty chuyển ngân hàng chuyên doanh phát triển nông thôn Việt nam thành ngân hàng TMQD lấy tên là NHNo Việt nam nay là NHNo & PTNT Việt Nam. Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt nam là doanh nghiệp nhà nước đặc biệt được tổ chức theo mô hình Tổng Công ty có Hội đồng quản trị dưới sự điều hành của hội đồng quản trị. Tổng Giám đốc do Thống đốc NHNN bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Sở Giao dịch NHNo & PTNT là một thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam thành lập theo quyết định 15 ngày 01/04/1991 của Tổng Giám đốc NHNo Việt Nam. Sở Giao dịch là một pháp nhân tự chủ về tài chính tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình, có Bảng cân đối tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật ngân hàng HTXTD và Công ty tài chính, theo quy định của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Đống Đa- Hà Nội, tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Sở Giao dịch thực hiện nhiệm vụ hạch toán theo lệnh của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng được thể hiện qua công tác huy động vốn và công tác đầu tư tín dụng. Phạm vi hoạt động và đối tượng khách hàng. Sở Giao dịch ra đời muộn hơn các NHTM khác trên địa bàn Hà Nội nên hoạt động bước đầu gặp khó khăn. Vốn huy độngchwa được nhiều, khách hàng ban đầu vay chủ yếu là DNNN thuộc nông nghiệp nay phần lớn đã giải thể, sáp nhập hoặc cổ phần hóa, với chức năng bước đầu là nơi thử nghiệm của NHNo Việt Nam nên kết quả hoạt động trong những năm đầu của Sở I là không đáng kể. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và sự chuyển đổi của mô hình tổ chức của Ngân hàng. Sở Giao dịch đã kết hợp hài hòa nhiều biện pháp trong đó việc thực hiện chính sách khách hàng được coi là hàng đầu để thay đổi toàn diện hoạt động của Ngân hàng. Thị trường cho vay ngày càng được mở rộng và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Tính đến nay đã có 2.167 khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Sở tăng 4 lần so với năm 1996. Trong 169 khách hàng có quan hệ tín dụng với Sở có 25 DNNN, hầu hết DNNN có quan hệ tín dụng với Sở I đều có dư nợ trên 1 tỷ VNĐ chủ yếu là Tổng Công ty và các công ty thuộc bộ. Trong những năm qua cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch cho thấy Sở Giao dịch là một chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đã tìm đựoc hướng đi đúng đắn phát triển vững chắc, đưa lại hiệu quả cao hơn nhiều so với trước đây. Những thành công mà Sở I đạt được đặc biệt là những kết quả thu được từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng, cùng các ngân hàng khác trên địa bàn đã tích cực góp phần vào sự phát triển kinh tế của thủ đô nâng cao mọi mặt hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNN tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Tình hình hoạt động chung của các DNNN hiện nay. Việc đẩy mạnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra động lực mạnh mẽ huy động được mọi lực lượng tham gia xây dựng và phát triển đất nước. Bên cạnh việc tạo ra sự bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng kinh doanh, sản xuất, chúng ta rất quan tâm đến thành phần kinh tế nhà nước, coi đây là lực lượng có tính chất quyết định đến quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội. Sau hơn 10 năm đổi mới, các DNNN đã từng bứơc đi vào quỹ đạo vận động từ bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, xáo bỏ cơ chế xin cho, tiếp cận với cách quản lý hạch toán kinh doanh, giữ vững được vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách khách quan, sự phát triển của các DNNN thời gian qua mới biểu hiện về mặt số lượng, còn mặt chất lượng chuyển biến chậm chạp. Trong mấy năm gần đây, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tiếp đó là khu vực kinh tế tư nhân. Khu vực DNNN cũng luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá nhưng vẫn chưa tương xứng với vị trí của nó. Không thể phủ nhận rằng thực tế nhiều DNNN làm ăn có lãi và sản phẩm đã chinh phục được thị trường trong và ngoài nước. Nhưng xét dưới góc độ tổng thể và phổ biến của khu vực DNNN thì vấn đề nổi cộm nhất là chất lượng sản phẩm còn kém sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: Cơ cấu DNNN đã được điều chỉnh lại nhưng vẫn còn nhiều bất hợp lý do chưa định rõ ngành nghề ưu tiên phát triển hoặc giảm bớt để thực hiện mục tiêuhiện đại hóa, công nghiệp hóa. Vẫn còn nhiều DNNN có quy mô quá nhỏ và thiếu sự điều hòa phối hợp để tận dụng năng lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các nghành, giữa doanh nghiệp TƯ và doanh nghiệp địa phương trên cùng địa bàn lãnh thổ. Trên địa bàn Hà Nộihiện nay có nhiều cơ quan chủ quản các DNNN nhưng vẫn chưa có một cơ quan nào có đủ thẩm quyền đứng ra điều phối chung hoặc có quy định cụ thể về mối quan hệ này trong lĩnh vực điều hòa chung các DNNN trên địa bàn. -Tình trạng công nghệ lạc hậu chắp vá từ nhiều nguồn, nhiều nước khác nhau đang là trở ngại lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vấn đề này không thể giải quyết ngay một lúc được. Các doanh nghiệp có đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến công nghệ nhưng vấp phải vấn đề nan giải về vốn, giá thành sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước. -Xuất phất từ nền kinh tế bao cấp nên người lao động có nơi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khẩn trương trong nền kinh tế thị trường dẫn đến năng suất chất lượng sản phẩm chưa cao hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Tình trạng thiếu vốn hoạt động và sử dụng vốn thiếu hiệu quả còn phổ biến trong các DNNN, hiện nay hầu hết DNNN đều thiếu vốn, vốn lưu động nhà nước cấp chỉ mới đáp ứng được khoảng 20%, còn lại các doanh nghiệp phải đi vay để hoạt động, chính điều đó đã dẫn đến công nợ của doanh nghiệp vượt xa mức bình thường. Trong khi vốn kinh doanh danh nghĩa thuộc sở hữu nhà nước thực tế chỉ đạt 80% sử dụng vào hoạt động, trong đó riêng vốn lưu động chỉ có 50%. Số còn lại nằm ở tài sản mất mát, kém mất phẩm chất. Do thiếu vốn, các doanh nghiệp nhà nước không đủ sức đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến hoặc đầu tư tràn lan, đưa đến hậu quả sản phẩm không đảm bảo chất lượng, hàng hóa không bán được. Trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế, đói vốn là khó khăn rất lớn kìm hãm mọi hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Vấn đề giải quyết bài toán vốn ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay liên quan đến sự thành bại của nến kinh tế nước ta, bởi một nền kinh tế mạnh và vững chắc luôn gắn liền với sự phát triển của các DNNN và các nghành kinh tế mũi nhọn phần lớn là DNNN. -Hiệu quả SXKD của khu vực DNNN trong những năm qua có tăng trưởng nhưng chưa đồng đều giữa các ngành,chưa tương xứng với tiềm lực phát triển của các doanh nghiệp. Tại nhiều doanh nghiệp nguồn tài nguyên đất đai chưa được quản lý chặt chẽ, hiệu quả sử dụng chưa cao. Lực lượng lao động có trình độ khoa học kỹ thuật tay nghề tập trung trong các doanh nghiệp chưa phát huy hết khả năng. Hiệu quả của DNNN ở các ngành có sự khác biệt nhau và chưa phản ánh đúng nỗ lực của DNNN ở ngành đố mà có thể do điều kiện riêng của từng ngành hoặc do lợi thế của ngành đó có được. -Cơ chế quản lý tài chính của nhà nước ban hành đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn có những điểm chưa phù hợp nên việc quản lý vốn, tài sản, hạch toán kinh doanh chưa đúng và đủ nên kết quả kinh doanh bị bóp méo vẫn còn tồn tại ở các DNNN. -Việc thay đổi mô hình tổ chức thành lập các Tổng Công ty với sự tập trung vốn khá lớn và lực lượng quan trọng để thực hiện các chương trình kinh tế, chương trình công nghiệp hóa. Các Tổng Công ty này đã và đang trở thành những Doanh nghiệp đầu ngành trong những ngành then chốt, trong khi đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm đối tác và thị trường tiêu thụ của mình. Trong quá trình đổi mới các DNNN có những mặt phát huy tác dụng, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế phát triển của Đảng và Nhà nước nhưng cũng gặp không ít khó khăn trở ngại mà khó khăn lớn nhất là về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho các doanh nghiệp, chính vì vậy ngân hàng phải sử dụng đồng vốn của mình có hiệu quả phục vụ vho phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Cũng như bất cứ một NHTM nào, trong hoạt động tín dụng của mình Sở giao dịch I đặc biệt quan tâm đến huy động vốn và sử dụng vốn, làm sao có nguồn vốn tăng trưởng ổn định, hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nguồn vốn cho các đơn vị kinh tế và đảm bảo họat động kinh doanh của chính ngân hàng. Những kết quả đạt được tronghoạt động kinh doanh tín dụng của Sở giao dịch Để mở rộng kinh doanh, trước hết phải tạo được nguồn vốn lớn, đủ cung ứng cho mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. Bởi vậy liên tục trong nhiều năm bằng nhiều chính sách, biện pháp huy động tập trung vốn, nguồn vốn của Sở Giao dịch đã tăng trưởng khá ổn định và vững chắc. Cơ cấu nguồn vốn VNĐ và ngoại tệ cũng có sự chuyển dịch để từng bước phù hợp với nhu cầu mở rộng và phát triển tín dụng. Nhìn vào bảng ta thấy. 31/12/2000 1.623 tỷ đồng, tăng 188% (1.059 tỷ) so với năm 1999. Trong đó nguồn vốn ngoại tệ 59.633 nghìn USD tương ứng 865 tỷ đồng, tăng 67% so với năm 1999 chiếm 54%. Tổng nguồn vốn nội tệ758 tỷ đồng tăng 1.103% so với năm 1999chiếm tỷ lệ 46% tổng nguồn vốn. Năm 2000 Sở giao dịch đã áp dụng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với các thời hạn lãi suất linh hoạt và hợp lý nên đã đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao (188%), đặc biệt là nguồn vốn nội tệ tăng 1.103% so với năm 1999. Nâng cao nguồn vốn nội tệ từ11% năm 1999 lên 46% tổng nguồn vốn. Đã tiếp cận và tạo quan hệ tiền gửi với một số khách hàng nguồn vốn như Trường Đại học dân lập đông đô,Quỹ hỗ trợ phát triển Bảo hiểm tiền gửi VN bước đầu đạt kết quả tốt. Tiền gửi dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ chiếm 93,49%. Tiền gửi nội tệ mặc dù năm 2000 đã áp dụng linh hoạt nhiều loại hình huy động vốn trong dân cư như phát hành kỳ phiếu trả lãi trước kỳ phiếu 2 năm tổ chức quầy thu, chi tiết kiệm phục vụ người gửi tiền nhưng tốc độ tăng tiền gửi nội tệ chậm chỉ đạt 42%, chiếm 6,51% nguồn vốn huy động Năm 2001: 31/12/2001 Nguồn vốn đạt 2.207 tỷ đồng tăng 587 tỷ đ (tăng 35,9%) so với năm 2000, trong đó nguồn vốn không kỳ hạn 1.018 tỷ đồng tăng 646 tỷ đồng (tăng 173,6%) so với năm 2000 chiếm 46% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn 1.189 tỷ đ giảm 62 tỷ đồng (giảm 4,9%) so với năm 2000 chiếm 59%tổng nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng giảm lãi suất đầu vào, có lãi cho kinh doanh. Tỷ trọng nguồn vốn tăng từ 22,9% (Năm 2000) lên 46%. Năm 2001chủ yếu là tiền gửi kho bạc nhà nước, tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng với lãi suất cao giảm 338 tỷ đ, Số dư tiền gửi dân cư là 838 tỷ đ chiếm 38,4% tổng nguồn vốn huy động. 2.2. Sử dụng vốn 2. 2.1. Quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn. Chỉ tiêu VNĐ Năm 2000 Năm 2001 I. Nguồn huy động 1.622,971 2.170,646 1. Không kỳ hạn 372,279 1.012,808 Tiết kiệm 17,634 27,741 Tiền gửi các tổ chức kinh tế 163,822 201,138 Tiền gửi ký quỹ 87,663 35,343 Tiền gửi các tổ chức tín dụng 103,160 Tiền gửi các tổ chức TD và kho Bạc 748,584 2. Có kỳ hạn 1.250,691 1.57,838 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 141,104 20,000 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 182,618 605,114 Tiền gửi tiết kiệm 625,620 Tiền gửi kỳ phiếu 1,350 14,059 Tiền vay các tổ chức tín dụng 300 72,565 II. Sử dụng nguồn 236,168 443,393 1.Cơ câú dư nợ theo thời hạn cho vay a. Cho vay ngắn hạn 126,979≈ 127 tỷ 79,701 b. Cho vay trung và dài hạn 109,129≈ 109 tỷ 363,692 2. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp nhà nước 234 tỷ 286 tỷ Ngoài quốc doanh 10 tỷ 133 tỷ 2.2.2. Đầu tư tín dụng tăng trưởng liên tục, cơ cấu đầu tư từng bước được điều chỉnh phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế và hoạt động Ngân hàng. Trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn huy động cho vay đầu tư kinh doanh liên tục phát triển qua các năm. Tập chung đầu tư cho các DNNN có quy mô hoạt động lớn, khả năng tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh những mặt hàng chiến lược của nhà nước có hiệu quả như Tổng Công ty 90,91, Tổng Công ty xây dựng công nghiệp, Tổng Công ty Hàng Hải VN, Tổng Công ty Than Việt Nam và tham gia cho vay dồng tài trợ với các NHTM khác đối với các tổng công ty dầu khí việt nam tổng công ty điện lực việt nam Sởgiao dịch đã có những biện pháp chủ động sáng tạo ,triển khai kịp thời các chủ trương chỉ đạo nghành thái độ phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm cao có quan hệ tốt với khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt trong đó đặc biệt quan tâm đến các khách hàng truyền thống Hoạt động tín dụng đã tạo mối quan hệ gắn bó với khách hàng và mở rộng khối kinh tế quốc doanh năm 2001 tăng 51,5 tỷ đồng (tăng 22%)so với năm 2000 Quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp ngân hàng đã góp phần tạo nên thắng lợi trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị thẹc hiện tốt nhiệm vụ được giao đảm bảocong ăn việc làm cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách nhà nước 2.2.3. Tăng cờng tín dụng tài trợ góp phần thúc đẩy hoạt thanh toán quốc tế và kinhdoanh ngoại tệ Sở giao dịch luôn yêu tiên và dành vốn và lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp thu mua chế biến hàng xuất khẩu xó kinh nghiệm như tổng công ty than, công tycông nghiệp công ty xuất nhfạp khẩu và hợp tác đầu tư quốc tế ,và đầu tư Trong tình hình ngoại tệ khó khăn Sở đã tìm nhiều biện pháp thu hút nguồn ngoại tệ, đáp ứng cho các nhu cầu vau vốn ngoại tệ nhập vật tư cho sản phẩm kinh doanh và thanh toán choa doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩuđặc biệt là những mătj hàng cho sản xuất nông nghiệp như phan bón thuốc trừ sâu Do tình hình ngoại tệ biến động mạnh nên khách hàng nhập khẩu chủ yếu vay nội tệ để mua ngoại tệ vì vậy dư nợ ngoại tệ không cao chie chiếm 3n5%tổng dư nợ ngoại tệ .Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ,những cố gắng của sở đã mang lại kết quả khả quan thu hút thêm nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu về giao dịch với ngân hàng đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tạo điều kiẹn cho hoạt động kinh doanh trong nước ngày càng phát triển 2.2.4 Ưu tiên cho vay trung và dài hạn vì sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Sở giao dịch đã tích cực khai thác những sự án trung và dài hạn trong các doanh nghiệp nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước năm 2001 đã tiến hành cho vay trung hạn 177tỷ đồng tăng 178%so với năm 2000 chiếm 39% tổng dư nợ ,cho vay trung hạn 197tỷ đồng tăng 97,3 tỷ đồng tăng 97,6%so với năm 2000 2.3. nợ quá hạn nợ quá hạn đến ngày 31/12/2000 là 8.5 tỷ đồng chiếm 3,6% dư nợ giảm 17.7%(30,5 tỷ so vớ 31/12/1999 nợ quá hạn đến ngày 31/12/2001là 8,5 tỷ đồng tỷ lệ nợ quá hạn 1,9%giảm 1.7%so với năm 2000 số thu ợ quá hạn trong năm là 4,1 tỷ đồng trong đó nợ quá hạn đã xử lý rủi ro là 0,4 tỷ đồng Bảng 2. nợ quá hạn Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 1) cho vay ngắn hạn a)quá hạn 6,884 Quá hạn<180 ngày 1,957 Quá hạn 180-360 2,000 8,108 Quá hạn >360 2,887 Quá hạn khó đòi 1 2)cvay trung và dài hạn 1,350 555 a)quá hạn <180 726 Quá hạn 180-360 581 352 Quá hạn >360 44 202 Quá hạn khó đòi Qua bảng nợ quá hạn ta thấy sở giao dich đã có nhiều cố gắng để giảm nợ quá hạn qua hai năm Năm 2000 -Xử lý nợ quá hạn cho vay bằng ngoại tệ trên địa bàn hải phòngđã có nhiều tích cực và bước đi cụ trhể ,tranh thủ tốt sự phối hợp gúp đỡ của viện kiểm soát nhân dân hải phòng đã thu đựoc 4,1 tỷ đồng trong đó thu nợ cho sở là 3,2 tỷ đồng .Đây là kết quả bước đầu ,thông qua đó ruát kinh nghiệm tạo tiền đề xử lý các bứớc tiếp theo có hiệu quả hơn -Tích cực chủ động phối hợp với tổng công ty mía đường đề xuất giải quyết khó khăn về khoản vay vủa công ty đượcNHNNvà PTNTViệt Nam cho phép kéo dài thời hạn nợ phục hồi dư nợ chuyển nợ quá hạn và trong hạn đã tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và giảm nợ quá hạn của sở giao dịch hoàn thiện hồ sơ và được giải quyết sử lý rủi ro đợt 3 trong năm 2000 số tiền 996,418$tơng đơng 14,5 tỷ đồng Năn 2001 Ban giám đốc sở giao dịch cùng phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc kiến nghị thanh tra NHNNnăm 2001 đã tích cực làm việc với đơn vị có nợ quá hạn tồn động để thu hồi nợ và tìm cácbiện pháp sử lý tài sản để thu hồi nợ Thường xuyên duy trì hoạt động của tổ thu hồi nợ để tập chung thu nợ quá hạn tồn đọng phân công cán bộ cán bộ tín dụng và lãnh đạo phụ trách từng đơn vị có nợ quá hạn xây dựng kế hoạch thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ . Phối hợp tích cực với các NHCTChương Dương nhi nhánh NHTM cỏ phần hàng hải tại hà nội và làm việc với các cơ quan kiên quan sử lý tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn Phương Đông Nhìn chung tỷ trọng nợ quá hạn trong tổn dư nợ vủa sở giao dịch cao so với các NHTM trong cùng hệ thống và các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội Qua hoật động tín dụng ở sở giao dịch cho thấyngân hàng đã chú trọng tập chung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thẹc hiện đương lối chủ trương của đảng và nhà nước là kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển 3. Những mặt được và những mặt còn tồn tại trong hoạt động tín dụng với doanh nghiệp nhà nước tại sở giao dịch NHNNvà phát triển nông thôn việtt nam 3.1. Những kết quả đạt đựoc công cuộc phát triển kinh tế thủ đô và bước đâu đạt được một ssó kết quả song trong những năm qua công tác tín dụng còn một số tồn tại nhất định Sở giao dịch đã mở rộng tín dụng đối vơi DNNN đáp ứng đủ vốn kinh doanh cần thiết cho các donh nghiệp , thể hiện tốt các chỉ định cho vay đối với khu vực kinh tế này. Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng cho DNNN ngày càng tăng .Sở giao dịch chú trọng đầu tư vào những nghành kinh tế trọng điểm thưch hiện đường lối của Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Trong côngcuộc đổi mới ngoài việc đàu tư vốn ngăn hạn ,ngân hàng chú trọng đầu tư vốn trung ,dài hạn nhập khẩu máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ mới để mở rộng sản xuất gúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh ,nâng cao số lượng lao động thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đồng thời tạo đà cho rộng vốn đầu tư vốn ngắn hạn sau nay .Mặc dù đầu tư cho vay trung ,dài hạn chưa được mở rộng nhưng sở cũng kịp thời khai thác tiến hành thâmt định đầu tư những dự án khả thi và dư nợ trung, dài hạn sẽ tăng lên trong thời gian tới Thực hiện chính sách khách hàng ,mở rộng quan hệ với các đơn vị tcó tín nhiệm kể cả khách hàng có tiền gửi tiền vay. Ngân hàng có sự sàng lọc với các doanh nghiệp trên cơ sở đó có chính sách đầu tư phù hợp bỏa đảm cho vay đúng hướng và an toàn Chất lượng tín dụng có hiệu quả ,số nợ quá hạn phát sinh do chậm trong khâu thanh toán đã thu hồi hết ,số còn lại sử dụng sai mục đích ngân hàng cũng đang sử lý dần 3.2 những mặt còn tồn tại Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường ,Sở giao dịch đã có những bước đi phù hợp với tình hình thực tế để phát triển từng,bước khẳng định mình vai trò của mình trong công cuộc phát triển kinh tế thủ đô và bước đầu đạt được một số kết quả song nó vẫn còn một số tồn tại sau đây: Chưa sử dụng hết nguồn vốn huy động , việc đầu tư tín dụng chưa dàn trải đều các nghành kinh tế .Cơ cầu nghành trong tín dụng đối với DNNN chưa đa dạng Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm trong tổng dư nợ thấpdo nền kinh tế thiếu dự án đằut có hiệu quả ,số lượng dự án không nhiều lại thêm sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên vốn đầu tư nhìn chung bị hạn chế do vậy dư nợ không mở roọng và ổn định . Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế về mặt nghiệp vụ :Số đông cán bộ được đào tạo trong thời bao cấp ,khi nền kinh tế nhuyể đổi vận động theo cơ chế thị trường thì những kiến thức cũ được đào tạo không còn phù hợp ,việc đào tạo của ngành tuy được quan tâm nhưng chưa theo kịp tình hình ,các văn bản của nghành chưa đồng bộ Về phương thức cho vay chưa đa dạng hóa :Chủ yếu cho vay từng lần cho vay theo hặnmcs tín dụng ,cho vay theo dự án đầu tư Vì vố vay ngân hàng chỉ là phần vốn bổ sung phần thiếu của người vay nhưng có trương hợp ngân hnàg cho vay gấp nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp như vậy khó có khả năng đảm bảo an toàn tín dụng rủi ro về vốn có thể sẩy ra .Đây là một vướng mắc cần giải quyết trong cơ chế tín dụng hiện nay Về việc thực hiện quy trình cho vay: nhiều công đoạnh trong quy trình cho vay chưa được quan tâm đúng như xưm xét thẩm định dự án trước khi cho vay còn chung thiếu căn cứ khoa học ,thiếu thông tin và hiệu quả kinh tế thấp .nhiều khi khách hàng chỉ cần hoàn chỉnh hồ sơ ,thủ tục vay là được vay ,cán bộ tín dụng chưa quan tâm đúng mức đến hiệu quả thực của phương án kinh doanh Việc kiểm tra trong và sau khi cho vay chưa thường xuyên và nhiều khi tính hình thức đối phó cho đủ thủ tục quy định Thông qua thực trạng công tác tín dụng đối vớiDNNN ở Sở giao dịch ta thấy những mặt mạnh và mặt chưa đạt về phía các DNNN cũng như về phía ngân hàng ,từ đó ta có những giải phápnhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN Chương III Những giải pháp cơ bản Nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh Nghiệp nhà nước tại sở giao dịch nhnn&ptnt I. Định hướng tín dụng trong năm tới của Sở giao dịch NHNN&PTNT Phương hướng hoạt động tín dụng với DNNN *Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy động VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư *Duy tri và giữ vững nhịp độ tăng trưởngtín dụng , tăng cường chất lượng tín dụng ,giảmthấp nợ quá hạn dưới mức cho phép .Gắn hiệu quả kinh doanh với an toàn tín dụng *Mở rộng đầu tư có hiệu quả các thành phần kinh tế ,đặc biệt quan tâm đầu tư ,đảm bảo nhu cầu vố tín dụng cho các doanh nghiệp nhà ,các doanh nghiệp sản kinh doanh hàng xuất khẩu .Tìm kiếm và mở rộng đầu tư cho việc cho việc mở rộng qui mô và đôie mới công nghệ của các cơ sở hiện có.Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàn có chất lượng để đáp ứng cho khách hàng *Rà soát phân loại doanh nghiệp đet có đối sách phục vụ kịp thời nhu cầu vốn phát triên sản xuất kinh dianh.Tạo điều kiện tiếp nhận ,chọn lọc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới làm ăn có hiệu quả *Tăng cường cán bộ có năng lực nghiệp vụ bổ xung cho phòng kinh doanh ,kinh doanh đối ngoại ,kiểm soát.Quan tâm đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ ,gắn với công tác quy hoạch cán bộ đẻ dưa hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả Mục tiêu của Sở giao dịch NHNN&PTNT *Nguồn vốn huy động tăng trưởn 17%so với năm 2001 *Dư nợ tín dụng từ 46,7%so với năm 2001 *Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% tổng mức dư nợ *Từng bước chuyển dịch cơ cấu đàu tư: tăng tỉ trọng dư nợ trung dài hạn đạt 30% tổng dư nợ. Quan điểm nâng cao hiệu quả tín dụng với DNNN Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNN phải phục vụ mục tiêu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua các khoản tín dụng được cấp cho các doanh nghiệp này, đồng thời tạo điều kiện cho các DNNN sử dụng vốn vay ngân hàng một cách có hiệu quả, từ đó tạo sự vững chắc cho chiến lược phát triển kinh tế lâu bền của đất nước. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng với DNNN: *Làm cho hoạt động tín dụng thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị trường và kinh doanh của các DNNN, đa dạng hóa hoạt động tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận, hiệu quả trên cơ sở tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro trong khuôn khổ luật pháp quy định, góp phần kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ và thực hiện tốt chính sách tiền tệ. *Từng bước hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ tín dụng trên cơ sở đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo tiền đề đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các DNNN với chất lượng tốt, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, từng bước quốc tế hóa hoạt động ngân hàng, hội nhập với cộng đồng tài chính tiền tệ khu vực và quốc tế. * Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy và phương thức điều hành, nâng cao trình độ cán bộ về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ pháp luật, trình độ tin học, ngoại ngữ, rèn luyện phâmr chất và phong cách, đáp ứng đòi hỏi của hoạt động tín dụng trong thời kỳ mới. *Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát từ nhiều phía, coi trọng công tác tự kiểm soát của cơ sở. Đồng thời nâng cao trình độ quản trị kinh doanh đảm bảo cho hoạt động tín dụng theo đúng luật pháp, an toàn và hiệu quả. II. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN tại sở giao dịch NHNN & PTNTVN 1.Các giải pháp về phía Sở giao dịch 1.1.Giải pháp về huy động vốn. Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, quyết định sự tăng trưởng dư nợ tín dụng. Tăng trưởng tín dụng nói chung trước hết phải tăng trưởng nguồn vốn cả về số lượng lẫn cơ cấu. Số lượng nguồn vốn để tăng doanh số cho vay, còn đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi đồng vốn cho vay. Hiện nay Sở giao dịch I có thừa vốn nhưng mục tiêu tăng trưởng về nguồn vốn là cần thiết vì có nguồn vốn mạnh là có ưu thế trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Để tăng nguồn vốn huy động, Sở giao dịch I thực hiện một số biện pháp sau: *Thu hút vốn trong các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội qua mạng lưới tiết kiệmvà thanh toán qua ngân hàng. Tiếp tục công tác hiện đại hóa ngân hàng, đưa công nghệ thông tin vào phục vụ hoạt động ngân hàng , tổ chức các dịch vụ thanh toán nhanh với chi phí thấp nhất, đảm bảo tính chính xác cao. Mặc dù Sở giao dịch có nguồn vốn tương đối dồi dào nhưng Sở cần quan tâm trong công tác huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng trưởng. Luôn luôn phục vụ tận tình, thủ tục đơn giản với nhiều kỳ hạn, lãi suất, phương thức gửi và thanh toán khác nhau kể cả bằng VNĐ cũng như ngoại tệ qua mạng lưới huy động tiết kiệm. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn thường xuyên ổn định, ngân hàng có chính sách khách hàng tạo lập mối quan hệ mật thiết khách hàng bạn hàng. Đồng thời triển khai rộng rãi việc chi trả kiều hối, thực hiện chi trả nhanh, chính xác. Tổ chức tìm kiếm, thu nhận mở thêm tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các cá nhân tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài, các công ty liên doanh, các tổ chức phi chính phủ, cơ quan lãnh sự và cá nhân người nước ngoài. Tăng cường khai thác nguồn vốn tài trợ ủy thác của chính phủ các nước. Ta biết rằng vốn là yêu cầu cấp thiết và không thể thiếu được trong việc phát triển kinh tế. Quá trình phát triển kinh tế trong bối cảnh chuyển đổi phải có thời gian nhất định để chuyển hóa mở rộng qui mô sản xuất, tăng cường công nghệ sản xuất cân đối phù hợp với sự phát triển kinh tế chung. Vậy chiến lược huy động vốn trong đó đặc biệt chú trọng vốn trung dài hạn, đồng thời có chiến lược sử dụng vốn vào những chương trình kinh tế trọng tâm, những dự án có hiệu quả góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác huy động vốn phải phù hợp với sử dụng vốn tránh tình trạng ứ đọng vốn ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh. 1.2 Đa dạng các hình thức tín dụng, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Đa dạng hóa các hình thức tín dụng và mở rộng đối tượng đầu tư là tất yếu khách quan vì thông qua đó ngân hàng sẽ tạo ra uy tín của mình, có sức thuyết phục thu hút được nhiều khách hàng, từ đó có cơ sở để mở rộngđầu tư. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển các ngành kinh tế ngày càng lớn và đa dạng, vì vậy đòi hỏi công tác đầu tư của ngân hàng cũng cần phải thay đổi cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh doanh. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cũng chính là một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán rủi ro bởi vì hiện nay đến 90% tài sản có của ngân hàng là đầu tư tín dụng trực tiếp nên khả năng rủi ro cao. Thực hiện tốt đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng là điều kiện thu hút thêm khách hàng để thực hiện mở rộng đầu tư. 1.3 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để mở rộng tín dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, song song với việc mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng, đối tượng khách hàng tại Sở giao dịch I cũng rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp nhà nước nhiều loại ngành nghề khác nhau, theo đó khả năng rủi ro trong đầu tư vốn tín dụng cũng không thể tránh được. Chính vì vậy để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng là những doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả có hướng phát triển tốt, xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Để nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng, cần có những tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Chất lượng đánh giá khách hàng thể hiện ở khả năng phân tích nhận định tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Điều này có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng càng cao, bởi thông qua đánh giá ngân hàng sẽ định được mức độ an toàn về vốn đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Muốn nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng điều cần thiết là phải xây dựng được phương pháp phân tích kinh tế, xếp loại khách hàng thống nhất kết hợp với hoạt động marketing trên cơ sở số liệu thu thập được qua các báo cáo của khách hàng, các cơ quan thông tin, nguồn thông tin khác và sự thẩm định của cán bộ tín dụng. Để có cơ sở đánh giá hoạt động của khách hàng cán bộ tín dụng cần phải nắm đựơc tư cách pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là những phương án chuẩn bị đầu tư, tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng, các thông tin về vay trả của khách hàng tại ngân hàng. 1.4 Hoàn thiện và nghiêm túc chấp hành quy trình nghiệp vụ cho vay. Hiệu quả và chất lượng hoật động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện thủ tục cho vay. Làm tốt công tác thẩm định trước khi cho vay, hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay, thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của đơn vị đôn đốc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả tín dụng. Trong quy trình nghiệp vụ cho vay ngân hàng cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định. Muốn công tác thẩm định có chất lượng thì công tác thông tin phải được quan tâm hàng đầu. Ngân hàng cần tăng cường trang bị cho bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro, tổ chức tập huấn cho cán bộ tín dụng nhằm trang bị phương pháp tra cứu, thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng, phương án vay vốn, môi trường kinh doanh. Việc phân tích đánh giá phải được tiến hành cụ thể và toàn diện trên cơ sở những thông tin đã được điều tra trước khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên thực hiện việc phân tích tín dụng trên cơ sở quyết toán và tình hình thực tế của doanh nghiệp để nắm rõ năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực quản lý của khách hàng, có điều kiện phân loại các đối tượng khách hàng, từ đó đưa ra những chính sáh tín dụng cho phù hợp 1.5 Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra kiểm soát Công tác kiểm tra kiểm soát là công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông qua công tác kiểm tra kiểm soát mà ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của mình, biết được những thông tin cần thiết về những hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn trên cơ sở đó có những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của mình, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cán bộ tín dụng phải tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay, cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn, đảm bảo vốn vay ngân hàng được khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Ngân hàng phải định kỳ đánh giá thực trạng dư nợ, rà soát các món vay để kịp thời phát hiện các khoản vay có vấn đề, chủ động đề ra các biện pháp ngăn chặn xử lý thích hợp. Kiên quyết chuyển nợ quá hạn, đình chỉ cho vay, tập trung thu nợ những đơn vị có những biểu hiện sa sút về năng lực sản xuất và năng lực quản lý. Điều này đặc biệt quan trọng trong cơ chế tín dụng hiện nay khi một doanh nghiệp được vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng, các biện pháp kịp thời của ngân hàng sẽ tránh được tình trạng khách hàng vay vốn ngân hàng này để trả nợ ngân hàng khác. Đồng thời giáo dục ý thức cho cán bộ việc duy trì thường xuyên công tác kiểm tra kiểm soát và chấp hành quy chế đối với hoạt động tín dụng. Tăng cường những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm thực tế cho bộ phận kiểm sóat, kịp thời phát hiện những sai sót của cán bộ tín dụng để yêu cầu cán bộ tín dụng bổ sung hoàn chỉnh đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy chế cho vay, đưa ra những ý kiến đề xuất với lãnh đạo để giải quyết tồn tại vướng mắc. 1.6 Thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro là tất yếu trong quá trình kinh doanh nên ta phải có cơ chế chủ động để khắc phục nó. Kết quả kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là khách hàng vay vốn. Khi nợ quá hạn khó đòi xảy ra sẽ gặp khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Theo qui định của NHNN thì nguồn hình thành quỹ bù đắp rủi ro được trích từ chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc thành lập quỹ rủi ro ngân hàng là một giải pháp nói chung cho các ngân hàng thương mại để bù đắp những khoản nợ không thu hồi được. 1.7. Tăng cường công tác quản lý và giải quyết nợ quá hạn Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, song song với việc thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ để tránh nợ quá hạn mới phát sinh thì việc xử lý các khoản nợ quá hạn cũng rất quan trọng. Nếu có quá hạn phát sinh thì phải phân tích nguyên nhân từ đó mới có những giải pháp cụ thể thích hợp. 1.8. Từng bước quy chuẩn, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ Con người là nhân tố quyết định hiệu qủa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy công tác đào tạo cán bộ, thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng, kiểm soát, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu và là việc làm thường xuyên của ngân hàng. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo toàn diện để thực sự có đội ngũ cán bộ đủ năng lực đảm bảo yêu cầu cho công tác. Đào tạo cán bộ bằng nhiều hình thức khác nhau với kiến thức cập nhật áp dụng vào thực tiễn công việc. Ngân hàng cần bổ xung những cán bộ có năng lực, nhiệt tình công tác để tăng cường lực lượng cho kinh doanh. Đồng thời ngân hàng nên đề ra yêu cầu tiêu chuẩn về chất lượng công tác, có chế độ thưởng phạt để động viên cán bộ. 1.9 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý, phân tích thông tin Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thu thập, xử lý thông tin về kinh tế, thị trường, khách hàng nhằm dự báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, nắm bắt kịp thời tình hình biến động cung cầu về vốn cho từng thời kỳ để có hướng áp dụng lãi suất cho phù hợp. Các giải pháp về phía DNNN Để doanh nghiệp được ngân hàng đầu tư vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sử dụng vốn vay có hiệu quả, các DNNN chấp hành điều kiện vay vốn của ngân hàng, nguyên tắc tín dụng. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tính toán nghiên cứu, mở rộng thị trường tăng cường khả năng tiêu thụ để tăng lợi nhuận doanh nghiệp và phải khẳng định vị trí, vai trò của chính mình trên thương trường. Trong kế hoạch có những dự án khả thi và các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trên cơ sở đó xác định chính xác nhu cầu vốn cần đầu tư cho kinh doanh và nhu cầu vay vốn ngân hàng. Bản thân các doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng đồng vốn trong đó có vốn vay ngân hàng sao cho có hiệu quả nhất. Một số kiến nghị Với Sở giao dịch NHNo&PTNT *Từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ ngân hàng, trước hết là cán bộ tín dụng, kiểm soát và cán bộ điều hành trực tiếp ở các chi nhánh. * Cần tăng cường hiệu lực công tác thông tin và thông tin phòng ngừa rủi ro trong hệ thống NHNo cho tới tận các chi nhánh. *Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi tình hình, kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh , thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ những cán bộ tín dụng làm công tác thực tế. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam *Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng các ngân hàng: NHNN cần bổ xung cơ chế, biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành thể lệ, quy trình tín dụng, nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ. Cần nghiên cứu quy trình cho vay thực sự đơn giản hợp lý, chặt chẽ tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn được thuận lợi, đảm bảo cho vay có hiệu quả và không mất vốn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Mở rộng các hình thức hoạt động thị trường liên ngân hàng trong việc phối hợp, quản lý tín dụng, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vụ lừa đảo phát sinh liên quan đến vốn vay ngân hàng. *NHNN cần có những chính sách lãi suất hợp lý: hiện nay NHNN quy định chung khung lãi suất cho các NHTM, điều đó là điều kiện thuận lợi cho NHNN thực hiện chính sách tiền tệ. Nhưng đối với các ngân hàng thương mại khi áp dụng lãi suất khung này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng *NHNN sớm đề nghị chính phủ quyết định thành lập Công ty chuyên mua, bán giải quyết các khoản nợ quá hạn khó đòi, tồn đọng vì mục đích làm lành mạnh hóa các hoạt động ngân hàng theo chương trình cải cách kinh tế của Đẩng và Nhà nước. *NHNN cần điều chỉnh bổ xung các điều kiện, nguyên tắc cho vay phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Sửa đổi những điều kiện, quy định và cụ thể hóa những điều kiện vay vốn, quy định đảm bảo tiền vay đã được ban hành nhưng còn nhiều điểm chưa phù hợp tình hình thực tế hiện nay. Đề nghị NHNN sớm có hướng dẫn cụ thể về nghị định đảm bảo tiền vay mới được ban hành cho các TCTD thực hiện. NHNN có sự phố hợp với các ngành chức năng ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn quy trình, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm Những kiến nghị đối với Nhà nước *Tạo một môi trường pháp lý lành mạnh: Trong những năm qua Quốc hội đã ban hành được nhiều bộ luật và pháp lệnh nhưng thực sự còn nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. Để đảm bảo cho nền kinh tế xã hội ổn định và phát triển nhanh đòi hỏi phải có pháp luật điều chỉnh, tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh trong nền kinh tế. Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế cho phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, cần thiết cho hoạt động kinh tế, trước mắt tập trung vào lĩnh vực quan trọng, có nhu cầu bức xúc phát huy nội lực, huy động cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ chế quản lý tài chính, đất đai, các văn bản triển khai luật doanh nghiệp được áp dụng từ ngày 1/1/2000. *Nhà nước cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ Nền kinh tế nước ta trên đà phát triển theo hướng một nền kinh tế mới công nghiệp hóa và hiện đại hóa, muốn vậy chúng ta cần có đồng tiền ổn định. NHNN phải xây dựng, sử dụng đồng bộ và có hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô tạo nền kinh tế ổn định. Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, các công cụ lãi suất, tỷ giá hối đoái phải thực sự phù hợp với biến động thị trường, tránh gây đột biến cho hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như ngân hàng. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm và phát triển sản xuất kinh doanh. *Các chính sách của Nhà nước đối với DNNN: đề nghịb chính phủ nhanh chóng sắp xếp lại DNNN và cổ phần hóa các doanh nghiệp. Đối với DNNN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhà nước tập trung tạo điều kiện để có đủ vốn cần thiết cho kinh doanh và có ưu đãi. Chiến lược tài chính quốc gia cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hỗ trợ vốn đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển sẩn phẩm mới. Sau khi gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, nước ta cần phải nhanh chóng cải tổ cơ cấu nền kinh tế để có thể thực hiện chính sách hòa nhập và mở cửa các hàng rào thuế quan vào năm 2003. Chúng ta đang phấn đấu gia nhập WTO, xuất khẩu hàng hóa sang EU và Mỹ. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nghiên cứu thị trường nhưng sự trợ giúp từ các cơ quan Nhà nước còn ít, tản mạn. Nhà nước cần đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu các thị trường, khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến phương thức tự sản xuất mới, chiếm lĩnh thị trường. Như vậy chúng ta cần sớm hoạch định một chiến lược taì chính quốcc gia nghiên cứu đề ra các giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Chúng ta cũng cần đánh giá đúng vai trò của thông tin trong nền kinh tế thị trường. Việc xây dựng các trung tâm thông tin, sắp xếp lại doanh nghiệp, đẩy mạnh công tác cổ phần hóa các DNNN, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp sẽ tạo ra bộ mặt mới, sức cạnh tranh hiệu quả của nền kinh tế Việt Nam. Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp: thực hiện các biện pháp lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, bổ xung cơ chế quản lý tài chính và hạch toán. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, kiểm toán, xây dựng quy chế công khai hóa tài chính doanh nghiệp. Nhà nước cần có hệ thống chính sách thuế quy định phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và hoàn thiện luật thuế hiện hành để đảm bảo bình đẳng trước pháp luật về nghĩa vụ thuế với các loại hình doanh nghiệp. *Đề nghị chính phủ và NHNN khi ban hành các nghị định, văn bản hướng dẫn, quyết định, chỉ thị cần có sự điều hành đồng bộ thống nhất giữa các ban ngành, các bộ cho phù hợp tình hình thực tế,trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, ngân hàng hoạt động dễ dàng Kết luận Nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề quan tâm của các NHTM nói chung và sở giao dịch NHNo&PTNT I nói riêng. NHTM là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, lợi nhuận ngân hàng có được từ những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Để có được lợi nhuận và duy trì hoạt động của minh, ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn huy động được sao cho đạt được hai mục tiêu an toàn và sinh lời. Là một NHTMQD có khách hàng sử dụng vốn chủ yếu là DNNN, vì vậy nâng cao hiệu quả tín dụng với DNNN là cần thiết với Sở giao dịch NHNo&PTNT I. Sở giao dịch NHNo&PTNT I đã có những nỗ lực cũng như đổi mới hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng với thành phần kinh tế này và đạt được kết quả khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh đó không phải không có những khó khăn tồn tại cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh của chính ngân hàng trên thương trường. Trong thời gian tới, với những giải pháp đồng bộ của ngành ngân hàng cùng với nỗ lực của bản thân và có sự phối kết hợp từ DNNN, Sở giao dịch NHNo&PTNT I sẽ phấn đấu nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Với những hiểu biết còn hạn chế tôi mong nhận được nhiều ý kiến tham gia đóng góp để bản luận án có điều kiện hoàn thiện hơn. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0128.doc
Tài liệu liên quan