Giáo trình Kinh tế đầu tư (Phần 2)

9.3. Chuyển giao công nghệ trong đầu tƣ 9.3.1 Bản chất, của chuyển giao công nghệ - Chuyển giao công nghệ là việc công nghệ của một quốc gia có thể được đưa ra khỏi lãnh thổ quốc gia đó và được vận hành dưới sự quản lý của người hoặc tổ chức khác trong quá trình thực hiện đầu tư. - Bản chất của chuyển giao công nghệ là sự mua bán bí quyết và chuyển bí quyết từ doanh nghiệp nước này sang doanh nghiệp nước khác. Nói cách khác đó là chuyển giao khả năng sản xuất một mặt hàng nào đó hoặc một phần mặt hàng nào121 đó từ chủ sở hữu công nghệ sang người muốn có công nghệ đó. 9.3.2 Vai trò của chuyển giao công nghệ - Giảm sự chênh lệch trình độ công nghệ giữa các quốc gia. - Nhằm rút ngắn được quá trình nghiên cứu cơ bản và việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn ở những nước có trình độ công nghệ thấp hơn. - Giảm mức độ rủi ro trong nghiên cứu công nghệ và có được những điều kiện cần thiết để phát triển những lĩnh vực mà quốc gia đó không có điều kiện nghiên cứu. - Đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế thị trường và nhu cầu về sản phẩm mới của người tiêu dùng.

pdf61 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kinh tế đầu tư (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của loại nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ được xác định để đánh giá các giải pháp xây đựng. 96 Thẩm định ảnh hường dự ản đến môi trường. + Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường (chất thải, tiếng ồn....) + Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường. 7.5.2.Nội dung thẩm định 7.5.2.1 Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án. Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án. Đánh giá nguồn nhân lực của dự án. + Số lao động. + Trình độ kỹ thuật tay nghề + Kế hoạch đào tạo + Khả năng cung ứng. 7.5.2.2 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Mức độ hợp lý của tồng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn Vốn đầu tư xây dựng: kiểm tra nhu cầu xây đựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của đơn gíá xây dựng (bằng kinh nghiệm từ dự án đã triển khai, tương tự) Vốn đầu tư thiết bị: kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyến giao công nghệ nếu có Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: đối với các khoản mục chi phí này cần chú ý kiểm, tra tính đầy đủ của các khoản mục. Xem xét chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công. Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường. Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là cần thiết, tránh hai khuynh hướng là tính quá cao hoặc qụá thấp (cần so sánh suất đầu tư với các dự án tương tự). Nguồn vốn huy động cho dự án Vốn tự có: khả năng chủ đầu tư góp vốn, phương thức góp vốn, tiến độ góp vốn. 97 Vốn vay nưóc ngoài: xem xét khả năng thực hiện. Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, thương mại: khả năng, tiến độ thực hiện. Nguồn khác. Việc thẩm định các nội dung này cần chi rõ mức vốn đầu tư cần thiết của từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện, của các nguồn vốn đó. Việc tính toán các khoản chỉ phi sản xuất hàng năm của dự án. Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao... Có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động. Kiểm tra chi phí nhân công: xem xét nhu cầu lao động, số tượng, chất lượng lao động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương khác. Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao. Kiểm tra chi phí về lãi vay ngân hàng (lãi vay dài hạn và ngắn hạn) và các khoản thuế của dự án. Tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án. Tính chính xác của tỷ suất "i" trong phân tích tài chỉnh dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động. Thẩm định dòng tiền của dự án. Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kiểm tra sự tính toán, phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán. Kiểm tra độ nhạy của dự án để đánh giá độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét của dự án. Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án. 7.5.2.3 Thẩm định về các chi tiêu kinh tế - xã hội của dự án Đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích của xã hội mà dự án mang lại thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra và đánh giá cụ thể để thấy được các tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Các chỉ tiêu thường được xem xét: số lao động có việc làm từ dự án, số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế, tác động đến sự 98 phát triển các ngành, địa phương và vùng lãnh thổ... Đối với các dự án mua sắm thiết bị hàng hóa thuộc vốn nhà nước: Nội dung việc thẩm định có đơn giản hơn, chủ yểu đi vào xem xét và rút ra kết luận về các vấn đề sau: + Các điều kiện pháp lý + Phân tích, kết luận nhu cầu và yêu cầu mua sắm, đổi mới, tăng thêm trang thiết bị, hàng hóa. + Phân tích kết luận về quy mô, công suất của trang thiết bị cần tăng thêm. + Phân tích, kết luận về lựa chọn công nghệ, thiết bị. + Đánh giá về tài chính và hiệu quả của dự án, bao gồm các kết luận về nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn và các điều kiện huy động, khả năng hoàn vốn, khả năng vay trả, các chỉ tiêu hiệu qụả kinh tế, tài chính của dự án. 7.5.3 Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ Thẩm định dự án đầu tự là một hoạt động có tính khoa học và tính pháp lý cao. Cần có nhũng phương pháp khoa học để công tác thẩm định đạt được mục đích đề ra. Trong thực tế người ta thường áp dụng các phương pháp sau đây trong thẩm định dự án đầu tư: 7.5.3.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự Theo phương pháp này thì việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đển chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau: Thẩm định tổng quát: là việc xem xét khái qụát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc sai sót của hồ sơ cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện. Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung cần xem xét đều đưa ra ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể thể nhận được. Tuy nhiên, mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và tình 99 hỉnh cụ thể của dự án. Trong bước thầm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nêu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo. 7.5.3.2 Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy đinh, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ (quốc tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn (mốc chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục chi phí, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu hay chi phí nói chung...). - Các chi tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến) - Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu (địa điểm xây đựng, chọn công nghệ thiết bị, gịải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng...) - Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước, các ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp. Yêu cầu ở đây là các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp. 7.5.3.3 Phương pháp phân tích độ nhạy 100 Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ...) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói một cách khác phân tích độ nhạy nhằm xác định tính vững chắc về hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chi tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, của dự án. Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có thề xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: Vượt chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi... Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong những năm tương lai. Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả, kể cả trong trường hợp nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét khả năng xảy ra các tình huống để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng. 7.5.3.4 Phương pháp dự báo Vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng, phù hợp với tính lâu dài của hoạt động đầu tư. Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phầm, thiết bị, nguyên vật liệu, và các đầu vào khác... ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống kê, phuơng pháp mô hình hồi quy tương quan, 101 phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương thức định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia... 7.5.3.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro Có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả của dự án, phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án. Rủi ro thường được phân ra làm hai giai đoạn như sau: * Giai đoạn thực hiện dự án. + Rủi ro chậm tiến độ thi công: Để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra kế hoạch đấu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết hỗ trợ giải phóng mặt bằng của chính quyền địa phương. + Rủi ro vượt tổng mức đầu tư: Để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra hợp đồng giá (một giá hoặc các điều kiện về phát sinh tăng giá, giá cả các khối lượng phải được ấn định). + Rủi ro do cung cấp dịch vụ kỹ thuật - công nghệ không đúng tiến độ không đúng chất lượng: Để hạn chế rủi ro này, phải kiểm tra chặt chẽ các điều khoản hợp đồng và bảo lãnh hợp đồng. + Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc tài trợ vốn; + Rủi ro bất khả kháng: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm (bảo hiểm đầu tư, bảo hiểm xây dựng). * Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động + Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến độ: Để hạn chế rủi ro này xem xét hợp đồng cung cấp dài hạn với với các công ty cung ứng có uy tín, các điều khoản thỏa thuận về giá cả, xem xét dự án có phương án dự phòng hay không. + Rủi ro về tài chính, như thiếu vốn kinh doanh: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng hoặc mở L/C tại các cơ quan cấp vốn. + Rủi ro về quản lý điều hành: Để hạn chế rủi ro này, đánh giá năng lực quản lý của doạnh nghiệp hiện tại (năng lực điều hành, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đội ngũ lãnh đạo, quản lý dự án), thẩm định cơ cấu tổ chức và xem xét hợp đồng 102 thuê quản lý dự phòng. + Rủi ro bất khả kháng: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh. Hiện tại một số loại rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. 103 CHƢƠNG 8: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ 8.1. Khái niệm và vai trò đấu thầu 8.1.1 Khái niệm Đấu thầu là một cách thực hiện mua bán mà trong đó người mua và người bán phải tuân thủ theo các quy định do người/tổ chức quản lý nguồn vốn sử dụng cho hoạt động mua bán này đề ra. Đấu thầu là bắt buộc đối với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn do nhà nước quản lý. Đấu thầu cũng được hiểu là một phương thức quản lý, một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hóa. 8.1.2 Vai trò + Đối với bên mời thầu – người mua: Đấu thầu là phương thức cạnh tranh nhằm lựa chọn người nhận thầu đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đấu thầu mang lại cho người mua nhiều lợi ích: - Được tiếp cận với các nhà cung cấp mới, có cơ hội phát hiện ra các nhà cung cấp tiềm năng. - Phát hiện ra sản phẩm thay thế. - Đạt được sản phẩm với giá mua hợp lý nhất. + Đối với nhà thầu – người bán: - Được tiếp cận với các khách hàng mới. - Được tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh. - Tiếp cận, nắm vững những quy định về đấu thầu. - Giúp hoàn thiện sản phẩm của mình. + Đối với quản lý nhà nước: - Nền kinh tế có được kết quả đầu tư hữu ích với chi phí hợp lý. - Kích thích phát triển ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, phân phối, lưu thông. - Thông qua đấu thầu mà xây dựng được đội ngũ các nhà quản lý giỏi. - Đấu thầu làm cho cạnh tranh trong nền kinh tế phát triển, tạo động lực cho phát triển lành mạnh nền kinh tế. 104 8.1.3 Nguyên tắc - Công bằng. - Cạnh tranh. - Minh bạch. - Công khai. 8.1.4 Điều kiện tham gia thầu  Điều kiện về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư: + Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp. - Hạch toán tài chính độc lập. - Không đang trong quá trình giải thể, không bị kết luận lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật. - Đã đăng ký trên hệ thống đấu thầu quốc gia. - Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của luật này. - Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. - Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn. - Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại VN. + Nhà thầu, nhà đầu tư là các nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân. - Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật. - Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. + Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định được tham gia dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh, trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận 105 giữa các thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.  Điều kiện pháp hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: + Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau: - Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt. - Thông báo mời thầu, thông báo chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật đấu thầu. - Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu. - Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt. + Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau: - Dự án thuộc danh mục do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất. - Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt. - Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định.  Điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu: + Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp. + Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu 8.2. Hình thức và phƣơng pháp lựa chọn nhà thầu 8.2.1 Hình thức * Hình thức có nhiều nhà thầu: - Cạnh tranh rộng rãi. - Chào hàng cạnh tranh. 106 * Có một số nhà thầu đã được xác định tham gia đấu thầu: chỉ có một số lượng hạn chế các nhà thầu tham giam đó là cạnh tranh hạn chế. *Chỉ có một nhà thầu tham gia: - Chỉ định thầu. - Mua sắm trực tiếp. - Tự thực hiện. 8.2.2 Phƣơng pháp lựa chọn nhà thầu * Một giai đoạn một túi hồ sơ: (1) Được áp dụng trong các trường hợp sau: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp quy mô nhỏ. - Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. - Chỉ định thầu đối với gói cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. - Mua sắm trực tiếp đối với lựa chọn nhà đầu tư. (2) Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. (3) Việc mở thầu được tiến hành 1 lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. * Phương thức một giai đoạn 2 túi hồ sơ: (1) Được áp dụng với các trường hợp sau: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. - Đấu thầu rộng rãi với lựa chọn nhà đầu tư. (2) Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. (3) Việc mở thầu được tiến hành 2 lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng dấu. * Phương thức 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ: (1) Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp. (2) Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. 107 (3) Trong giai đoạn 2, nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn 2, trong đó có giá dự thầu và đảm bảo dự thầu. * Phương thức 2 giai đoạn 2 túi hồ sơ: (1) Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. (2) Trong giai đoạn 1, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay thời điểm đóng thầu. (3) Trong giai đoạn 2, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu. Trong giai đoạn này hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn 1 sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 để đánh giá. 8.3. Lập kế hoạch đấu thầu cho một dự án đầu tƣ 8.3.1 Lập kế hoạch đấu thầu Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường họp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm: – Tên gói thầu; – Giá gói thầu; – Nguồn vốn; – Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu; – Thời gian lựa chọn nhà thầu; – Hình thức hợp đồng; – Thời gian thực hiện hợp đồng. 108 8.3.2 Trách nhiệm và hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu • Trách nhiệm trình duyệt: Chú đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường họp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lèn người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt: a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây: – Phẩn công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện; – Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định trong Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng; – Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định trong Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật số 38. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định Luật số 38 còn phải bảo đảm 109 việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế – xã hội và các yếu tố khác. – Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có): phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn lại của dự án. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu và phần công việc chưa đủ điểu kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) không được vượt tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu đê thực hiện trước theo quy định của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này. b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm cãn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định. c) Tài liệu kèm theo vãn bản trình duyệt: Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định. • Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thấu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ. c. Hổ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu đƣợc lập theo mẫu quy định và bao gồm các nội dung sau đây: a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu); Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác; 110 Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác; b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điểu kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. d) Mời thầu Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây: – Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi; – Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển. 8.3.3 Kế hoạch lựa chọn nhà thầu Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một dự án được bên mời thầu tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Phân loại nhu cầu mua sắm của dự án. Dựa vào đặc điểm của nhu cầu mua sắm, một dự án có thể có ba loại nhu cầu mua sắm hay ba mảng công việc, đó là mảng công việc tư vấn, mảng công việc xây lắp và mảng công việc mua sắm hàng hóa. - Bước 2: Phân chia từng mảng công việc thành các gói thầu. Mỗi mảng công việc gồm một hoặc nhiều nhu cầu mua sắm. Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng nhu cầu mua sắm mà bên mời thầu phân chia mảng công việc thành một hoặc nhiều gói thầu. Các gói thầu được phân chia theo nguyên tắc hợp lý về quy mô, đảm bảo tính hợp lý về kỹ thuật, công nghệ của dự án và đảm bảo tiến độ thực hiện. - Bước 3: Xác định đặc điểm của từng gói thầu. Với mỗi gói thầu đã được phân chia ở bước thứ hai, bên mời thầu sẽ tiến hành xác định giá trị ước tính, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng sẽ được áp dụng cũng như tiến độ thực hiện. 8.4. Trình tự các bƣớc thực hiện đấu thầu đối với một số gói thầu 8.4.1 Quy trình lựa chọn nhà thầu Quy trình lựa chọn nhà thầu của một gói thầu được bên mời thầu tiến hành theo ba bước: chuẩn bị đấu thầu, thực hiện đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng. 111 Luật đấu thầu quy định các bước trong quy trình lựa chọn nhà thầu đối với từng hình thức lựa chọn nhà thầu như sau: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế: Quy trình lựa chọn nhà thầu với chỉ định thầu: + Đối với chỉ định thầu thông thường: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu  Tổ chức lựa chọn nhà thầu  Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu  Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu  Hoàn thiện, ký hợp đồng. + Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu  Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng  Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu  Ký kết hợp đồng. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh: + Theo quy trình thông thường: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu  Tổ chức lựa chọn nhà thầu  Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng  Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu  Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. + Theo quy trình rút gọn: Chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu  Nhà thầu nộp báo giá  Đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng  Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu  Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. a, Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; b, Tổ chức lựa chọn nhà thầu; e, Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. c, Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; d, Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; 112 Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắp trực tiếp: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện: Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng  Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng  Ký kết hợp đồng. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tƣ vấn cá nhân: Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân  Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học  Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân  Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng  Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu  Ký kết hợp đồng. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng: Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng, dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu  Tổ chức lựa chọn  Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn  Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. 8.5. Phƣơng pháp đánh giá hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu 8.5.1.Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu - Đánh giá sơ bộ: Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu. - Đánh giá chi tiết: Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp giá đánh giá, gồm hai bước sau:  Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.  Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính thương mại. - Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà trúng thầu với giá trúng thầu tương ứng. a, Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; b, Tổ chức lựa chọn nhà thầu; e, Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. c, Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; d, Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; 113 8.5.2.Phƣơng pháp đánh giá hồ sơ dự thầu 8.5.2.1 Phương pháp đánh giá thấp nhất + Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu. + Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu. + Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm ở trên thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất. 8.5.2.2 Phương pháp đánh giá +Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yêu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa. + Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn giá đánh giá. Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác. + Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. 8.5.2.3 Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá + Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá. + Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng 114 trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá; + Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất Lưu ý: - Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. - Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. - Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định ở trên sử dụng phương pháp chấm điểm. - Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật. 8.5.2.4 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất; + Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn, đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất; + Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp, tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải đảm bảo nguyên tắc tỷ trọng điểm 115 về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất. + Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng sổ điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định tại các điểm trên thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tồng số điểm về kỹ thuật, trừ trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1 điều 40 Luật đấu thầu 2013. Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điêu khoản tham chiếu được xếp thứ nhất. 8.5.2.5 Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật đấu thầu 2013. 8.5.2.6 Xét duyệt trúng thầu đối với dấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; + Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; + Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; + Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. 116 8.5.3 Lựa chọn nhà thầu Các nhà thầu trúng thầu khi có đầy đủ những điều kiện sau: + Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu; + Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. + Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu. Xét duyệt trúng thầu đổi với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Nhà thầu cung cấp dịch vu phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; + Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; + Có đề xuất và kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; + Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu; + Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; + Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu. 117 CHƢƠNG 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG ĐẦU TƢ 9.1. Bản chất và vai trò của đầu tƣ quốc tế 9.1.1 Bản chất của đầu tƣ quốc tế Bản chất của đầu tư quốc tế là việc đầu tư của các nước giàu sang các nước nghèo hơn và là việc các nước giàu đầu tư sang nhau (chiếm tỉ trọng khá lớn, chiếm ¾ vốn đầu tư ra nước ngoài của những nước này). Mục tiêu của đầu tư quốc tế vừa là mục tiêu kinh tế vừa là mục tiêu chính trị. Các nước chậm phát triển không chỉ nhận vốn đầu tư của nước phát triển mà còn đầu tư sang các nước khác mặc dù vẫn thiếu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội trong nước. 9.1.2 Vai trò của đầu tƣ quốc tế Đối với nước đi đầu tư: - Nếu là chính phủ đầu tư thông qua các chương trình viện trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho các nước đang phát triển thì mục tiêu chủ yếu là chính trị, là sự gây sức ép buộc các nước tiếp nhận đầu tư phải chấp nhận những điều kiện có lợi cho các nước đầu tư hoặc là vì mục đích nhân đạo. - Nếu chủ đầu tư là các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ tư nhân hoặc của Nhà nước đầu tư sang các nước khác và trực tiếp tham gia điều hành quá trình sử dụng và thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra thì mục tiêu chủ yếu là lợi ích kinh tế, lợi nhuận. Thông qua việc đầu tư ra nước ngoài để khai thác lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư các chủ đầu tư trực tiếp sản xuất được sản phẩm với giá thành hạ hơn so với sản xuất trong nước nhờ đó các chủ đầu tư này có được ưu thế trong việc tiêu thụ sản phẩm này trên thị trường thế giới. Nếu các sản phẩm này được nhập trở lại các nước chủ đầu tư với giá hạ hơn sản xuất trong nước hoặc giá nhập khẩu từ một nước khác thì khả năng tiêu thụ của sản phẩm này ở chính quốc sẽ mạnh hơn. Đối với nước nhận đầu tư: - Vốn đầu tư nước ngoài sẽ giúp giải quyết tình trạng thiếu thốn vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích lũy nội bộ thấp. - Được nhận chuyển giao công nghệ. - Các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, tính năng động và khả năng cạnh tranh của sản xuất trong nước ngày càng được tăng cường, các tiềm năng cho phát 118 triển kinh tế xã hội của đất nước có điều kiện để khai thác và được khai thác. - Nước chủ nhà không phải lo trả nợ, thông qua hợp tác với chủ đầu tư nước ngoài, nước chủ nhà có thể thâm nhập vào thị trường thế giới, nơi chủ đầu tư có chỗ đứng. Trường hợp sản xuất thay thế hàng nhập khẩu thì nước nhận đầu tư có được hàng hóa cẩn thiết với giá cả thấp hơn giá nhập từ nước ngoài nhờ tiết kiệm được chi phí vận chuyển và khai thác được những lợi thế về lao động, nguồn nguyên liệu trong nước. 9.2. Các hình thức đầu tƣ quốc tế 9.2.1 Các hình thức đầu tƣ cơ bản Hiện nay có 4 hình thức cơ bản của đầu tư quốc tế, đó là viện trợ phát triển (ODA), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài và tín dụng thương mại. - Viện trợ phát triển chính thức (ODA) Viện trợ phát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO). - Đầu tƣ trực tiếp (FDI) Trong hình thức đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần vốn đầu tư đủ lớn của dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ thương mại. Do đầu tư bằng vốn sở hữu của tư nhân nên họ tự quyết định sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có ràng buộc về mặt chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Chủ đầu tư tham gia điều hành nếu góp nhỏ hơn 100% vốn và trực tiếp tham gia điều hành mọi hoạt động nếu góp 100% vốn (công ty 100 % vốn đầu tư nước ngoài). Thông qua FDI, nước chủ nhà tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Về nguồn vốn: ngoài vốn pháp định, còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình triển khai hoạt động, hoặc tái đầu tư từ lợi nhuận thu được. - Đầu tƣ gián tiếp Là hình thức đầu tư vốn quốc tế quan trọng, trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nước sở tại (ở mức khống chế 119 nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đặc điểm của loại đầu tư này là phạm vi đầu tư có giới hạn (Chủ đầu tư chỉ quyết định mua cổ phần của các doanh nghiệp có lãi và có triển vọng trong tương lai. Số lượng cổ phần bị khống chế ở mức độ nhất định để không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp (từ 10 - 25% vốn pháp định.) Đồng thời, chủ đầu tư không tham gia điều hành, nước nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn trong sản xuất và kinh doanh. Chủ đầu tư thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định phụ thuộc kết quả kinh doanh. Mặc dù đầu tư gián tiếp không có cơ hội như FDI nhưng có cơ hội phân tích rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu. - Tín dụng thƣơng mại Là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay. Hình thức này có đặc điểm là ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nhưng trước khi cho vay phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro. Chủ đầu tư thu lợi nhuận cố định (lãi suất tiền vay) theo khế ước độc lập với kết quả kinh doanh của nước nhận đầu tư. Ngân hàng có quyền sử dụng tài sản thế chấp và yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán, khi bên vay không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, hình thức này có độ rủi ro lớn và đối tượng vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp. 9.3.2 Các hình thức đầu tƣ quốc tế tại Việt Nam - Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractial business co-operation) Là văn bản được ký giữa hai hay nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp tác kinh doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động ở các nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà nó không thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc bất cứ một pháp nhân nào. Đặc điểm của loại hình này là không cho ra đời một công ty hay một doanh nghiệp mới. Nội dung chính là phản ánh quyền lợi trách nhiệm của các bên với nhau, không cần đề cập đến số vốn của các bên. - Doanh nghiệp liên doanh (Joint-Venture Company/Enterprise - JVC) Là doanh nghiệp được thành lập giữa một bên là Việt Nam với một hoặc nhiều bên nước ngoài trên cơ sở ký kết hợp đồng liên doanh (Joint Venture Contract) và tiến hành hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt nam. Đặc điểm của loại hình này là thành lập doanh nghiệp mới (pháp nhân mới) và hoạt động trên nguyên tắc độc lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. Phần góp vốn 120 của bên phía nước ngoài không hạn chế mức tối đa, nhưng tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 30% vốn pháp định. Phân chia lợi nhuận, rủi ro của JVC theo tỷ lệ góp vốn thuộc vốn pháp định. - Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài (100% capital foreign enterprise) Là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân người nước ngoài thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. - Hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao (Build-Operate-Transfer) Là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở văn bản giữa chủ đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng như: cầu đường, sân bay, bến cảng, nhà máy... Đặc điểm của loại hình này là các chủ đầu tư xây dựng công trình trong thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. Sau đó giao toàn bộ công trình cho Chính phủ Việt Nam mà không thu bất kỳ một khoản tiền nào. - Khu chế xuất (Export Processing Zone) Khu vực ngăn cách nội địa bằng hàng rào tự nhiên hoặc hàng rào nhân tạo và hoạt động theo quy chế riêng. Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu để chế biến hàng hoá xuất khẩu. Hàng hoá được miễn thuế xuất khẩu, ưu đãi khác về thuế. Khu chế xuất không có dân cư sinh sống. - Khu công nghiệp tập trung (Central Industrial Zone) Là khu công nghiệp do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới, địa lý xác định chuyên sản xuất công nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Khu tập trung các nhà sản xuất trong, ngoài nước sản xuất hàng hoá xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Bao gồm có thể cả khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất. 9.3. Chuyển giao công nghệ trong đầu tƣ 9.3.1 Bản chất, của chuyển giao công nghệ - Chuyển giao công nghệ là việc công nghệ của một quốc gia có thể được đưa ra khỏi lãnh thổ quốc gia đó và được vận hành dưới sự quản lý của người hoặc tổ chức khác trong quá trình thực hiện đầu tư. - Bản chất của chuyển giao công nghệ là sự mua bán bí quyết và chuyển bí quyết từ doanh nghiệp nước này sang doanh nghiệp nước khác. Nói cách khác đó là chuyển giao khả năng sản xuất một mặt hàng nào đó hoặc một phần mặt hàng nào 121 đó từ chủ sở hữu công nghệ sang người muốn có công nghệ đó. 9.3.2 Vai trò của chuyển giao công nghệ - Giảm sự chênh lệch trình độ công nghệ giữa các quốc gia. - Nhằm rút ngắn được quá trình nghiên cứu cơ bản và việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn ở những nước có trình độ công nghệ thấp hơn. - Giảm mức độ rủi ro trong nghiên cứu công nghệ và có được những điều kiện cần thiết để phát triển những lĩnh vực mà quốc gia đó không có điều kiện nghiên cứu. - Đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế thị trường và nhu cầu về sản phẩm mới của người tiêu dùng. 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2012. [2] Đỗ Phú Trần Tình, Giáo trình Lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB Giao thông vận tải, 2011. [3] Nguyễn Hồng Thắng, Nguyễn Thị Huyền, Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực công, NXB Thống kê 2014.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_dau_tu_phan_2.pdf
Tài liệu liên quan