Hiện trạng môi trường cửa sông Nam Ô (Đà Nẵng)

Fecal coliform, thuốc BVTV, hydrocarbon dầu mỏ, kim loại nặng cũng ñã tồn tại trong trầm tích vùng cửa sông Nam Ô. Do ñặc tính: dễ bùng phát nhanh (vi sinh gây bệnh), tính bền vững và ñộ ñộc cao (một số kim loại nặng, thuốc BVTV, dầu thải, ), có khả năng tích lũy sinh học thông qua dây chuyền thức ăn (kim loại nặng, thuốc BVTV), nên khi chúng tồn tại ở hàm lượng cao là những yếu tố có nguy cơ ảnh hưởng ñến môi trường sinh thái, sức khỏe và cuộc sống cư dân trong vùng. ðà Nẵng nói chung và các khu công nghiệp Liên Chiểu, Hoà Khánh nói riêng ñang và sẽ còn ñược tiếp tục phát triển nên chắc chắn lượng chất thải sẽ ngày càng gia tăng khi mà quy mô phát triển các hoạt ñộng kinh tế - xã hội ngày càng mở rộng, mật ñộ dân cư ngày càng cao. Do vậy, cần phải có chiến lược hợp lý, lâu dài trong quy hoạch phát triển ñô thị, khu công nghiệp, có giải pháp quản lý các hoạt ñộng kinh tế-xã hội phù hợp, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nguồn lợi, bảo vệ an toàn môi trường sinh thái vùng ven bờ, ñảm bảo phát triển bền vững. Lời cảm ơn: Công trình này ñược thực hiện từ nguồn kinh phí tài trợ của Dự án Bộ Y tế do PGS.TS. Phùng Thị Thanh Tú làm chủ nhiệm. Tác giả chân thành cám ơn chủ nhiệm dự án, Lãnh ñạo Viện Pasteur Nha Trang, Lãnh ñạo Viện Hải dương học ñã tạo ñiều kiện thuận lợi về vật chất, ñộng viên tinh thần trong quá trình triển khai nghiên cứu; cám ơn ñồng nghiệp Viện Hải dương học ñã tham gia khảo sát và cung cấp dữ liệu ñể hoàn thành bài báo này.

pdf20 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng môi trường cửa sông Nam Ô (Đà Nẵng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67 Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T10 (2010). Số 4. Tr 67 - 86 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỬA SÔNG NAM Ô (ðÀ NẴNG) NGUYỄN HỮU HUÂN Viện Hải dương học Tóm tắt: Trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập ñược trong năm 2005, từ dự án Bộ Y tế do PGS.TS Phùng Thị Thanh Tú chủ trì, bài báo này trình bày hiện trạng môi trường vùng cửa sông Nam Ô (ðà Nẵng). Theo ñó, các yếu tố: pH, DO, hydrocarbon dầu mỏ (C5 – C37) và F.coliform trong nước ñã vượt tiêu chuẩn môi trường nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh ñối với vực nước ven bờ, ñặc biệt có yếu tố ñã ở mức báo ñộng cao (nhất là F. coliform, hydrocarbon dầu mỏ). Một số yếu tố có ñộc tính cao và bền vững khác như: thuốc BVTV (họ chlor hữu cơ) và kim loại nặng ñều ñã có mặt trong môi trường nước. Trong trầm tích, F. coliform, thuốc BVTV, hydrocarbon dầu mỏ, kim loại nặng cũng ñã hiện diện. Các tác nhân gây ô nhiễm trên có nguồn gốc từ hoạt ñộng nông nghiệp, công nghiệp (khu công nghiệp Hoà Khánh và Liên Chiểu), nước thải sinh hoạt và giao thông vận tải thủy. Cần xây dựng chiến lược hợp lý, lâu dài trong quy hoạch phát triển ñô thị, khu công nghiệp, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nguồn lợi nhằm bảo vệ an toàn môi trường vùng ven bờ, ñảm bảo phát triển bền vững. I. MỞ ðẦU Cho ñến nay, trên thế giới ñã có khá nhiều công trình nghiên cứu về nhiễm bẩn môi trường vùng cửa sông và ô nhiễm do sông tải ra. Mặc dù có nhiều hướng tiếp cận và giải quyết khác nhau nhưng nhìn chung, các nghiên cứu ñều tập trung xem xét: các chất nhiễm bẩn có mặt ở vùng cửa sông, nguồn gốc phát sinh, con ñường vận chuyển và ñánh giá tải lượng qua cửa sông ñể từ ñó có cơ sở xây dựng các phương án nhằm tối thiểu hóa các tác ñộng môi trường, bảo vệ an toàn môi trường sinh thái trong quá trình khai thác và phát triển vùng cửa sông [4, 5, 7, 9]. Là một trong 2 con sông lớn nhất của thành phố ðà Nẵng, sông Nam Ô, hay còn gọi là sông Cu ðê có chiều dài khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426 km2, chủ yếu bao gồm khu dân cư, cánh ñồng nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (khoảng 200 ha) thuộc quận Liên Chiểu và 2 khu công nghiệp Hoà Khánh và Liên Chiểu [12, 15,..]. Hiện nay, hai khu công nghiệp này với hàng trăm nhà máy ñang hoạt ñộng, trong ñó phần lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải, ñều thải ra của sông Nam Ô, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng ñến ñời sống dân cư trong khu vực. Riêng khu công nghiệp Hòa Khánh, hàng ngày thải ra cỡ 5900 68 m3 nước và gần 8 tấn rác thải chưa qua xử lý. Các chỉ tiêu BOD, COD, kim loại nặng trong nước thải của các cơ sở sản xuất ñều vượt mức cho phép /13, 14, 16, 17/. Báo cáo tổng kết của Sở Khoa học Công nghệ và Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố ðà Nẵng và dự án Quản lý tổng hợp vùng ven bờ ðà Nẵng cho thấy: tại khu vực hạ lưu sông Nam Ô và vùng vịnh ðà Nẵng, các hệ thực vật, nguồn nước trên tuyến sông Nam Ô và vịnh ðà Nẵng ñang bị ô nhiễm nghiêm trọng [15]. Nhằm cung cấp cơ sở khoa học ñể xây dựng giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững vùng cửa sông Nam Ô và vịnh ðà Nẵng, bài báo này trình bày kết quả ñánh giá hiện trạng chất lượng môi trường cửa sông Nam Ô (ðà Nẵng) từ nguồn dữ liệu thu thập ñược. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. ðịa ñiểm nghiên cứu ðịa ñiểm nghiên cứu là khu vực thuộc cửa sông Nam Ô (ðà Nẵng), với hệ thống trạm thu mẫu ñược thể hiện trên hình 1. 2. Phương pháp thu mẫu, ño ñạc ðể khảo sát, ñánh giá hiện trạng môi trường cửa sông Nam Ô, mẫu ñược thu theo mùa (tháng 8.2005: mùa khô; và tháng 11.2005: mùa mưa) và theo triều. Thời gian thu mẫu triều cao ñược chọn trong pha triều cao (sườn lên) và mẫu triều thấp ñược chọn trong pha triều thấp (sườn xuống), mẫu trầm tích, mẫu dùng phân tích kim loại nặng, hydrocarbon dầu mỏ (C3 – C37), thuốc BVTV trong nước (họ chlor hữu cơ) ñược thu trong pha triều thấp. Do vùng nghiên cứu có ñộ sâu thấp (2 – 5 m) nên tại mỗi ñiểm, mẫu ñược thu tại tầng 1mét. 3. Phương pháp phân tích mẫu - Nhiệt ñộ, pH, ñộ mặn: ðo bằng máy ño ña yếu tố YSI. - Oxy hòa tan: Phương pháp Winkler [3, 10]. - BOD5: Phương pháp xác ñịnh lượng oxy hòa tan tiêu hao trước và sau 5 ngày ủ mẫu [3, 10]. - Fecal coliform: Phương pháp nuôi cấy trên môi trường M-FC agar /1, 3, 10/. - Muối dinh dưỡng: Phương pháp so màu bằng máy quang phổ khả kiến UV – Visible [3, 10]. - Hữu cơ trong nước: ni tơ và phốt pho hữu cơ ñược xác ñịnh bằng phương pháp Koroleff-Vanderam [3]. 69 - Vật chất lơ lửng: Phương pháp trọng lượng [10]. - Kim loại nặng: Phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS). ðối với trầm tích, mẫu ñược chiết bỡi dung dịch HNO3 10% (ở nhiệt ñộ khoảng 1000C), sau ñó phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS) [1, 3]. - Hydrocarbon dầu mỏ, thuốc BVTV: Phương pháp Sắc ký khí mao quản (GC 6890). ðối với trầm tích, mẫu ñược chiết bằng phương pháp Soxlet bỡi dung môi Dichlomethane, sau ñó phân tích bằng phương pháp Sắc ký khí mao quản (GC 6890) [1, 3, 11]. DN1: 16006’652”N, 108007’876”E DN3: 16006’954”N, 108007’317”E DN2: 16007’036”N, 108007’876”E DN4: 16007’490”N, 108008’004”E Hình 1: Bản ñồ ñiểm thu mẫu Vịnh ðà Nẵng Cửa sông Nam Ô 70 4. Phương pháp xử lý số liệu, tính toán và biểu diễn kết quả Toàn bộ số liệu thu thập ñược kiểm tra, xử lý, tính toán trên các phần mềm thống kê thông dụng chạy trên môi trường Windows. Thiết lập bản ñồ và thể hiện ñồ thị phân bố trên các phần mềm MapInfo và Excel. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Chất lượng môi trường nước 1.1. Các ñặc trưng thuỷ lý Trong thời gian khảo sát, nhiệt ñộ nước biến ñộng không lớn (bảng 1, hình 2a, 2b). Do là vùng cửa sông (vực nước thường thoáng gió và nước ñược trao ñổi nhanh) và ñộ sâu thấp (≤ 5,0 m) nên dao ñộng nhiệt ñộ nước không lớn. Bảng 1: Một số ñặc trưng thủy lý Thời kỳ Thống kê Nhiệt ñộ (°C) pH ðộ muối (‰) Dao ñộng 29,60 - 30,60 6,76 - 8,17 1,00 - 27,90 Triều cao Trung bình (n = 8) 30,10 ± 0,41 7,49 ± 0,76 8,58 ± 12,91 Dao ñộng 30,20 - 32,00 7,14 – 8,06 1,20 - 26,20 Mùa khô Triều thấp Trung bình (n = 8) 30,70 ± 0,86 7,47 ± 0,41 7,47 ± 0,41 Dao ñộng 28,70 - 29,10 6,28 - 7,78 0,90 - 19,80 Triều cao Trung bình (n = 8) 28,90 ± 0,18 6,80 ± 0,69 6,13 ± 9,13 Dao ñộng 26,10 - 27,70 6,29 - 6,76 0,30 - 2,80 Mùa mưa Triều thấp Trung bình (n = 8) 27,00 ± 0,67 6,54 ± 0,20 1,78 ± 1,14 Kết quả khảo sát cũng cho thấy, pH ít biến ñộng cả theo không gian lẫn thời gian (bảng 1). Chỉ số pH trong mùa khô cao hơn trong mùa mưa nhưng không có khác biệt ñáng kể giữa pha triều cao và pha triều thấp. Tại một số thời ñiểm trong mùa mưa, pH ở trạm DN1 và DN2 thấp hơn giá trị quy ñịnh trong Quy chuẩn chất lượng nước (pH < 6,50) [2]. Mặc dù trên toàn cục, giá trị pH trung bình nằm trong khoảng cho phép nhưng quan trọng là khoảng biến ñộng của nó vì sự biến ñộng lớn sẽ có ảnh hưởng ñến ñời sống của thủy sinh vật trong hệ. 71 Hình 2a: Phân bố nhiệt ñộ nước (mùa khô) Hình 2b: Phân bố nhiệt ñộ nước (mùa mưa) 72 Hình 3a: Phân bố ñộ muối (mùa khô) Hình 3b: Phân bố ñộ muối (mùa mưa) 73 Khác với nhiệt ñộ và pH, ñộ muối biến ñộng khá lớn (bảng 1, hình 3a, 3b). ðặc ñiểm này sẽ giới hạn phân bố, sinh trưởng và phát triển của nhiều ñối tượng nuôi nhưng lại kích thích sinh vật gây bệnh phát triển (vì các vùng cửa sông thường có dinh dưỡng cao, nhận nhiều nguồn mầm bệnh từ nước thải, mà các loại mầm bệnh thường là sinh vật bậc thấp, thích nghi với sự thay ñổi môi trường tốt,) [8]. 1.2. Oxy hòa tan (DO) Hàm lượng DO trong nước dao ñộng tương ñối lớn và có vị trí, hàm lượng DO xuống mức khá thấp (bảng 2, hình 4a, 4b). Các trạm gần cống thải (DN1, DN2) luôn luôn có hàm lượng DO dưới mức cho phép (chỉ trong khoảng 1,5 - 3,0 mg/l). Trong ñiều kiện môi trường nước nhiều chất hữu cơ mà hàm lượng DO thấp sẽ dễ trở nên yếm khí và khi ñó có ảnh hưởng lớn ñến môi trường nước, ñến các hệ sinh thái thủy sinh, thậm chí còn ảnh hưởng ñến môi trường không khí. 1.3. Vật chất lơ lửng (TSS) Trong mùa khô, TSS trong nước biến ñộng không nhiều, trong khi ñó, trong mùa mưa dao ñộng của nó tương ñối lớn. Tuy nhiên, biến ñộng của TSS ở ñây vẫn thoã mãn Quy chuẩn Việt Nam (bảng 2). Hình 4a: Phân bố do(mùa khô) 74 Hình 4b: Phân bố do (mùa mưa) Bảng 2: Một số ñặc trưng sinh thái trong nước Thời kỳ Thống kê DO (mg/l) BOD5 (mg/l) TSS (mg/l) Dao ñộng (n = 8) 5,17 - 7,56 1,14 - 3,89 7,50 - 11,73 Triều cao Trung bình 6,11 ± 1,08 2,65 ± 1,41 8,81 ± 1,96 Dao ñộng (n = 8) 5,30 - 7,08 1,38 - 4,55 6,30 - 9,90 Mùa khô Triều thấp Trung bình 6,21 ± 0,91 3,14 ± 1,62 7,65 ± 1,66 Dao ñộng (n = 8) 3,23 - 7,96 0,97 - 3,58 2,25 - 19,00 Triều cao Trung bình 5,90 ± 2,21 2,04 ± 1,15 9,09 ± 7,80 Dao ñộng (n = 8) 1,41 - 7,50 0,77 - 9,93 7,00 - 24,80 Mùa mưa Triều thấp Trung bình 4,43 ± 3,20 5,08 ± 4,77 15,83 ± 8,20 QCVN /2/ ≥ 5,00 6,00* ≤ 50,00 Ghi chú: (*) là tiêu chuẩn bảo tồn thủy sinh áp dụng cho nước mặt 75 Hình 5a: Phân boos BOD5 (mùa khô) Hình 5b: Phân boos BOD5 (mùa mưa) 76 1.4. Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) Mặc dù giá trị BOD5 có biến ñộng nhưng phần lớn các giá trị ghi nhận ñược vẫn còn thấp (BOD5 <5,0mg/l), ngoại trừ trong mùa mưa, vào thời kỳ triều thấp, ñã xuất hiện các giá trị BOD5 khoảng 10,0mg/l (bảng 2, hình 5a, 5b. Hàm lượng BOD5 giảm nhanh theo mặt cắt hướng từ nguồn thải ra biển (DN1 → DN2 → DN4) theo cả 2 mùa. 1.5. Muối dinh dưỡng chứa ni tơ Bảng 3: ðặc trưng dinh dưỡng trong nước Thời kỳ Thống kê NO2-(µN/l) NO3- (µN/l) NH3,4+(µN/l) PO43-(µgP/l) Dao ñộng (n = 8) 12,45 - 54,86 19,87 - 45,08 22,51 - 34,04 3,02 - 10,47 Triều cao Trung bình 29,25 ± 18,04 30,21 ± 11,99 28,01 ± 4,85 8,44 ± 3,62 Dao ñộng (n = 8) 1,12 - 25,09 21,63 - 99,72 1,89 - 116,93 8,82 - 32,21 Mùa khô Triều thấp Trung bình 16,41 ± 10,55 52,56 ± 33,24 50,77 ± 48,93 15,38 ± 11,24 Dao ñộng (n = 8) 1,23 - 2,71 28,26 - 147,63 28,05 - 33,52 7,95 - 38,89 Triều cao Trung bình 2,07 ± 0,74 62,30 ± 57,08 30,22 ± 2,34 24,22 ± 13,64 Dao ñộng (n = 8) 0,81 - 3,42 11,31 - 122,61 27,17 - 37,24 3,57 - 34,90 Mùa mưa Triều thấp Trung bình 2,33 ± 1,12 68,23 ± 47,45 31,43 ± 4,87 16,71 ± 14,58 QCVN /2/ 20,00 (*) 5000,00 (*) 200,00 200,00 (*) Ghi chú: (*) là tiêu chuẩn bảo tồn thủy sinh áp dụng cho nước mặt Hàm lượng các muối dinh dưỡng chứa ni tơ biến ñộng mạnh theo thời gian và không gian (bảng 3). Nhìn chung, trừ nitrít trong thời kỳ mùa khô ñã có vài giá trị tương ñối cao (>20,00) (trạm DN1 và DN4: hình 6a, 6b)), hàm lượng dinh dưỡng vùng cửa sông Nam Ô không cao. Ngoài tác dụng pha loãng bỡi nước sông, có thể do nguồn nước thải chủ yếu từ 2 khu công nghiệp Hòa Khánh và Liên Chiểu mang ñặc trưng của nước thải công nghiệp [12, 13] và thời gian lưu của chúng ở vùng cửa sông không dài nên phần lớn nguồn hữu cơ thải chưa ñược khoáng hoá. 77 Hình 6a: Phân bố NO2- (mùa khô) Hình 6b: Phân bố NO2- (mùa mưa) 78 1.6. Muối dinh dưỡng phốt phát Hàm lượng muối dinh dưỡng phốt phát cũng tương ñối thấp (bảng 3). Tỷ số [N]/[P] trong muối dinh dưỡng vô cơ ([DIN]/[DIP]) trong mùa mưa dao ñộng trong khoảng 8,65 - 13,51; trong mùa khô dao ñộng trong khoảng 17,24 - 22,95; trung bình cả năm khoảng 15,59 - tương ñương tỷ lệ Redfield (16/1) [7, 8]. Như vậy, trong thời kỳ khảo sát, vực nước nghiên cứu ở trạng thái cân bằng dinh dưỡng. ðiều này ít khi bắt gặp vì nhiều nghiên cứu cho thấy, trong môi trường nước ngọt thường bị giới hạn phốt pho, còn trong môi trường nước biển thì bị giới hạn ni tơ [8]. 1.7. Hàm lượng hữu cơ Bảng 4: ðặc trưng hữu cơ và F. coliform trong nước Thời kỳ Thống kê TON (µg/l) TOP (µg/l) F. coliform (tb/ml) Dao ñộng 563,09 - 962,21 17,47 - 82,67 12 - 880 Triều cao Trung bình (n = 8) 828,40 ± 180,29 46,57 ± 27,25 413 ± 362 Dao ñộng 714,70 - 1107,62 30,07 - 87,34 110 - 1180 Mùa khô Triều thấp Trung bình (n = 8) 887,18 ± 162,80 53,97 ± 24,02 437 ± 503 Dao ñộng 410,37 - 746,65 27,31 - 104,10 10 - 1510 Triều cao Trung bình (n = 8) 571,48 ± 141,55 63,17 ± 37,29 575 ± 693 Dao ñộng 333,09 - 821,32 37,82 - 128,52 130 - 1790 Mùa mưa Triều thấp Trung bình (n = 8) 556,00 ± 238,86 70,45 ± 40,40 722 ± 762 Hàm lượng ni tơ và phốt pho hữu cơ trong nước tương ñối lớn, ñặc biệt là hàm lượng ni tơ trong thời kỳ mùa khô (bảng 4). Khác với muối dinh dưỡng, tỷ lệ [N]/[P] trong thành phần hữu cơ cao hơn gần 2 lần so với tỷ lệ [N]/[P] trong thành phần muối dinh dưỡng (tỷ lệ [N]/[P] trong chất hữu cơ dao ñộng trong khoảng 17,48 - 20,03 trong mùa mưa; trong khoảng 36,40 - 39,39 trong mùa khô; trung bình cả năm: 28,33 µg/l) 79 Hình 7a: Phân bố F. coliform (mùa khô) . Hình 7b: Phân bố F. coliform (mùa mưa) 80 1.8. Mật ñộ Fecal coliform (F. coliform) F. coliform ñược phát hiện ở tất cả các ñiểm khảo sát và có mật ñộ khá cao (bảng 4), ñã vượt mức cho phép rất nhiều lần (Tiêu chuẩn của nhiều Quốc gia: Nước mặt < 20 tb/100ml - Nước giải trí < 200 tb/100 ml [7]; QCVN: coliform <1000 MNP/100 ml [2]). Theo ñánh giá của nhiều chuyên gia thì, tất cả các nguồn nước nhiễm nước, rác cống thải ñều có nguy cơ tiềm tàng về mầm bệnh từ: vi khuẩn, vi rút, sinh vật ký sinh. Sự có mặt của F. coliform trong nước là bằng chứng ô nhiễm phân thải vì chúng chỉ bắt nguồn từ hệ thống tiêu hóa của con người và ñộng vật máu nóng [5, 7]. ðiều này cho thấy nguy cơ cao về ô nhiễm mầm bệnh từ phân thải nếu không có giải pháp hiệu quả xử lý nguồn nước thải trước khi thải vào môi trường cửa sông. 1.9. Hàm lượng các yếu tố có ñộc tính cao và bền vững Bảng 5: Hàm lượng thuốc trừ sâu và hydrocarbon dầu mỏ Yếu tố Thời kỳ Dao ñộng Trung bình (n = 4) QCVN [2] Mùa khô 1,600 - 1,631 1,616 ± 0,022 BHC (ng/l) Mùa mưa 0,136 - 0,321 0,229 ± 0,131 130 Mùa khô 0,040 - 0,085 0,063 ± 0,032 Lindane (ng/l) Mùa mưa 0,142 - 0,162 0,152 ± 0,014 380 Mùa khô KPH - 0,132 0,066 ± 0,093 Heptachlor (ng/l) Mùa mưa 0,167 - 2,133 1,150 ± 1,390 60 Mùa khô 0,684 - 2,346 1,515 ± 1,175 Aldrin/ Dieldrin (ng/l) Mùa mưa 1,534 - 2,496 2,015 ± 0,680 8 Mùa khô 0,075 - 0,322 0,199 ± 0,175 Endosulfan (ng/l) Mùa mưa KPH - 0,092 0,046 ± 0,065 10 Mùa khô KPH - 0,306 0,153 ± 0,216 DDT (ng/l) Mùa mưa KPH - 0,623 0,312 ± 0,441 4 Mùa khô 188,30 - 235,00 210,47 ± 23,44 Hydrocarbo n dầu mỏ (ng/l) Mùa mưa 35,00 - 357,90 148,13 ± 181,85 Không phát hiện 81 Hình 8a: Phân bố dầu thải (mùa khô) Hình 8b: Phân bố dầu thải (mùa mưa) 82 Dư lượng thuốc BVTV họ chlo hữu cơ xuất hiện trên tất cả các ñiểm khảo sát, với hàm lượng trong mùa mưa cao hơn trong mùa khô (bảng 5). Hiện tượng này là do nguồn gốc của thuốc BVTV không xuất phát từ các hoạt ñộng ngay vùng cửa sông mà từ các hoạt ñộng nông nghiệp ở những vùng xung quanh chuyển tải ñến cửa sông trong mùa mưa. Mặc dù hàm lượng không cao nhưng vì thuốc BVTV là những loại hợp chất có ñộc tính cao, khó phân hủy nên sự tồn lưu và tích lũy của chúng trong môi trường có nguy cơ lớn ñến hệ sinh thái thủy sinh và sức khỏe con người. ðặc biệt là, dù chỉ tiêu DDT ñã bị cấm sử dụng nhiều năm nhưng cũng vẫn còn có mặt trong môi trường. Bảng 6: Hàm lượng kim loại nặng trong nước Yếu tố Thời kỳ Dao ñộng Trung bình (n = 4) QCVN [2] Mùa khô 145,00 - 315,00 240,00 ± 86,75 Fe (µg/l) Mùa mưa 220,00 - 420,00 295,00 ± 108,97 1000 Mùa khô 1,40 - 2,30 1,73 ± 0,49 Cu (µg/l) Mùa mưa 2,10 - 4,80 3,10 ± 1,48 200 Mùa khô 2,20 - 2,30 2,23 ± 0,46 Pb (µg/l) Mùa mưa 3,10 - 3,60 3,37 ± 0,25 20 Mùa khô 18,40 - 33,10 23,63 ± 8,21 Zn (µg/l) Mùa mưa 24,90 - 3,16 28,73 ± 3,45 1000 Mùa khô 3,40 - 4,20 3,83 ± 0,40 As (µg/l) Mùa mưa 2,60 - 3,50 3,03 ± 0,45 20 Ngoài thuốc BVTV, sự có mặt của hydrocarbon dầu mỏ ở tất cả các ñiểm thu mẫu, với hàm lượng khá cao (bảng 5, hình 8a, 8b) chứng tỏ vực nước ñã bị ô nhiễm dầu thường xuyên. ðối với một số kim loại nặng, mặc dù chỉ có sắt có hàm lượng cao nhưng tất cả các kim loại nặng khảo sát ñều chưa vượt giới hạn cho phép (bảng 6). Tuy nhiên, cũng cần lưu ý vấn ñề nhiễm bẩn kim loại nặng ở ñây vì sự phát triển nhanh của các hoạt ñộng công nghiệp sẽ dẫn ñến gia tăng nhanh hàm lượng kim loại nặng trong môi trường cửa sông. 2. Chất lượng môi trường trầm tích Mật ñộ F. coliform trong trầm tích dao ñộng trong khoảng rộng và với giá trị khá cao (bảng 7) ñã chứng tỏ sự tồn tại thường xuyên nguồn thải hữu cơ có nguồn gốc ñộng vật máu nóng trong môi trường. Ngoài ra, một số yếu tố có ñộc tính cao và bền vững (thuốc BVTV, hydrocarbon dầu mỏ, kim loại nặng) cũng ñã có mặt trong trầm tích ở tất cả 83 các ñiểm khảo sát, trong cả 2 mùa (bảng 7). Như vậy, có thể nói, ñã có hiện tượng nhiễm bẩn thường xuyên các yếu tố nói trên trong môi trường nước ở ñây. Bảng 7: Một số ñặc trưng sinh thái trong trầm tích Thời kỳ Thống kê F. coliform (tb/g) Thuốc BVTV (ng/g) Dầu thải (µg/g) Dao ñộng 235,0 - 19433,9 0,205 - 0,818 15,30 - 335,40 Mùa khô Trung bình (n = 4) 5410,1 ± 9356,6 0,512 ± 0,433 133,50 ± 175,70 Dao ñộng 36,9 - 400,8 0,165 - 0,208 15,20 - 55,60 Mùa mưa Trung bình (n = 4) 156,6 ± 167,77 0,225 ± 0,085 33,37 ± 20,50 Bảng 8: Hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích Kim loại Thời kỳ Dao ñộng Trung bình (n = 4) Mùa khô 4700 - 13100 7766,7 ± 4636,1 Fe (µg/g) Mùa mưa 500 - 1400 866,67 ± 472,58 Mùa khô 3,10 - 15,20 7,42 ± 6,75 Cu (µg/g) Mùa mưa 1,20 - 5,30 2,83 ± 2,17 Mùa khô 2,30 - 12,40 6,04 ± 5,54 Pb (µg/g) Mùa mưa 1,30 - 6,80 3,20 ± 3,12 Mùa khô 13,40 - 73,20 38,92 ± 30,85 Zn (µg/g) Mùa mưa 9,10 - 17,60 13,53 ± 4,26 Mùa khô 2,20 - 3,80 3,05 ± 0,81 As (µg/g) Mùa mưa 2,70 - 3,20 2,93 ± 0,25 IV. KẾT LUẬN Môi trường nước vùng cửa sông Nam Ô ñã bị ô nhiễm ở những mức ñộ khác nhau ñối với một số yếu tố môi trường. Các yếu tố: pH, DO, hữu cơ, hydrocarbon dầu mỏ và 84 F.coliform ñã vượt mức cho phép, ñặc biệt có trường hợp ñã ở mức báo ñộng cao (F. coliform, hydrocarbon dầu mỏ). Một số yếu tố có ñộc tính cao và bền vững khác như: thuốc BVTV và kim loại nặng cũng ñều hiện diện trong môi trường nước. Fecal coliform, thuốc BVTV, hydrocarbon dầu mỏ, kim loại nặng cũng ñã tồn tại trong trầm tích vùng cửa sông Nam Ô. Do ñặc tính: dễ bùng phát nhanh (vi sinh gây bệnh), tính bền vững và ñộ ñộc cao (một số kim loại nặng, thuốc BVTV, dầu thải,), có khả năng tích lũy sinh học thông qua dây chuyền thức ăn (kim loại nặng, thuốc BVTV), nên khi chúng tồn tại ở hàm lượng cao là những yếu tố có nguy cơ ảnh hưởng ñến môi trường sinh thái, sức khỏe và cuộc sống cư dân trong vùng. ðà Nẵng nói chung và các khu công nghiệp Liên Chiểu, Hoà Khánh nói riêng ñang và sẽ còn ñược tiếp tục phát triển nên chắc chắn lượng chất thải sẽ ngày càng gia tăng khi mà quy mô phát triển các hoạt ñộng kinh tế - xã hội ngày càng mở rộng, mật ñộ dân cư ngày càng cao. Do vậy, cần phải có chiến lược hợp lý, lâu dài trong quy hoạch phát triển ñô thị, khu công nghiệp, có giải pháp quản lý các hoạt ñộng kinh tế-xã hội phù hợp, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nguồn lợi, bảo vệ an toàn môi trường sinh thái vùng ven bờ, ñảm bảo phát triển bền vững. Lời cảm ơn: Công trình này ñược thực hiện từ nguồn kinh phí tài trợ của Dự án Bộ Y tế do PGS.TS. Phùng Thị Thanh Tú làm chủ nhiệm. Tác giả chân thành cám ơn chủ nhiệm dự án, Lãnh ñạo Viện Pasteur Nha Trang, Lãnh ñạo Viện Hải dương học ñã tạo ñiều kiện thuận lợi về vật chất, ñộng viên tinh thần trong quá trình triển khai nghiên cứu; cám ơn ñồng nghiệp Viện Hải dương học ñã tham gia khảo sát và cung cấp dữ liệu ñể hoàn thành bài báo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. APHA, 1995. Standard methods for the examination of water and wastewater. American Public Health Association. Washington, DC.20005. 2. Bộ Tài nguyên và môi trường, 2009. Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường. Hà Nội, 2009. 114tr. 3. K. Grashoff, K. Kremling, M. Ehrhardt, 1999. Methods of Seawater Analysis. WILEY - VCH Publisher, 600 pages. 4. Phạm Văn Ninh, 1998. Ô nhiễm biển do sông tải ra. Trong cuốn: “Môi trường biển Việt Nam” (từ trang 99 - 112), Hà Nội, 1998. 236 tr. 85 5. P. Chigbu, S. Gordon, T.R. Strange, 2005. Fecal coliform bacteria disappearance rates in a north-central Gulf of Mexico estuary. Estuarine, Coastal and Shelf Science 65, pp: 309 - 318. 6. Power, M., Attrill, M.J., Thomas, R.M., 1999. Trends in agricultural pesticide (atrazine, lindane, simazine) concentrations in the Thames Estuary. Environmental Pollution. Vol. 104, 31 - 39. 7. R. K. Jain; L. V. Urban; G. S. Stacey and H. E. Balbach, 1993. Environmental Assessment. McGra-Hill, Inc, 524pp. 8. Soren Laurentius Nielsen, Gary T. Banta and Morten Foldager Pedersen, 2004. Estuarine Nutrient Cycling:The Nutrient Primary Producers. Kluwer Academic Publishers, 303pp. 9. Steen, R., van der Vaart, J., Hiep, M., Van Hattum, B., Cofino, W.P., Brinkman, U.A.T., 2001. Gross fluxes and estuarine behaviour of pesticides in the Scheldt Estuary (1995-1997). Environmental Pollution. Vol. 115, 65-79. 10. Timothy R. Parsons, Yoshiaki Maita and Carol M. Lalli, 1984. A Manual of Chemical and Biologycal Methods for Seawater Analysis. Pergamon Press, 173 pp. 11. United Nations Environment Programme, 1992. Determination of petroleum hydrocarbons in sediments. In: Reference Methods For Marine Pollution Studies No 20. UNEP. 12. 13. 14. 15. 16. thong-thu-gom-xu-ly-chat-thai-ran/2905058.epi. 17. thai/1226366.epi 86 ENVIRONMENTAL STATUS IN NAM O ESTUARY (DA NANG) NGUYEN HUU HUAN Summary: This paper presents an environmental status in Nam O estuary (Da Nang city) based on observed data in 2005 from the project of Ministry of Health leaded by Ass.prof. Dr. Phung Thi Thanh Tu. The results showed that, parameters of pH, DO, petroleum hydrocarbons and F.coliform in water were out of the range of Vietnamese quality criteria for aquaculture and conservation of aquatic living resources in coastal waters, especially F. coliform and petroleum hydrocarbons. Others with high toxicity and stability as pesticides and heavy metals were presented in the water. Moreover, F. coliform, pesticides, petroleum hydrocarbons and heavy metals have also existed in the sediment of Nam O estuary. Agents above are caused from agricultural, industrial, maritime and human activities. It needs to build long-term and reasonable strategies for the projects of urban and industrial developments, exploitation and utility of natural resources of the water in order to protect effectively the environment of coastal zone and ensure stable development. Ngày nhận bài: 01 - 8 - 2009 Người nhận xét: ThS. Lê Thị Vinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf935_6153_1_pb_8025_2079543.pdf
Tài liệu liên quan