Hiệu quả điều trị giun móc của Albendazole 400mg đơn liều tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh từ 7/2006 đến 9/2006

KẾT LUẬN Thử nghiệm l}m s|ng l| thiết kế phù hợp để giải quyết mục tiêu. Với cỡ mẫu tính to{n dựa trên nghiên cứu thử, chọn mẫu theo phương ph{p thích hợp v| tu}n thủ c{c tiêu chí đề ra, c{c sai lệch được kiểm so{t tối đa nên c{c kết quả thu được l| đ{ng tin cậy. Tuy nhiên, nếu có nhóm chứng, bản chất của vấn đề sẽ được bộc lộ rõ nét v| mạnh mẽ hơn. Mẫu nghiên cứu ph}n bố tương tự với tình hình d}n số của xã theo tuổi, giới v| ấp nên có thể đại diện cho d}n số trong xã. Với tỉ lệ nhiễm 37,56%, trung bình nh}n cường độ nhiễm xấp xỉ 10 trứng/ gam ph}n v| 83,12% bệnh nh}n nhiễm ở mức độ nhẹ nên xã PVC được xếp v|o nhóm cộng đồng nhiễm giun móc nhóm III. Tuy nhiên vẫn còn 8,44% trường hợp nhiễm nặng v| ấp 5 có nguy cơ thuộc nhóm I. Vì vậy, Albendazole 400mg đơn liều, mặc dù có t{c dụng tốt trong tẩy giun h|ng loạt cho cộng đồng (tỉ lệ giảm trứng 87,42%; sạch trứng ng|y 7th : 79,32%; ng|y thứ 14th: 64,13%) nhưng hiệu quả chưa thật sự cao ở c{c đối tượng nhiễm nặng. Qua đó hiểu được rằng, khi {p dụng khuyến c{o của TCYTTG v|o chiến lược phòng chống giun s{n ở nước ta nên tùy thuộc tình hình nhiễm giun của địa phương để chương trình đạt hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, gi{o dục phòng ngừa l| bắt buộc cũng như cần tiến h|nh lượng gi{ trước v| sau khi thực hiện chương trình. Đối với xã PVC, ngo|i ưu tiên tẩy giun cho học sinh to|n xã, cần điều trị đại tr| cho tất cả cộng đồng ấp 5. Cần đ{nh gi{ tỉ lệ t{i nhiễm để x{c định khoảng thời gian điều trị định kỳ thích hợp cho cộng đồng.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 119 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả điều trị giun móc của Albendazole 400mg đơn liều tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh từ 7/2006 đến 9/2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 92 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ GIUN MÓC CỦA ALBENDAZOLE 400MG ĐƠN LIỀU TẠI Xà PHẠM VĂN CỘI, HUYỆN CỦ CHI, TP. HCM TỪ 7/2006 ĐẾN 9/2006 Nhữ Thị Hoa*, Đặng Thị Thanh Tuyền**, Thái Quang Tùng,**, Phùng Đức Thuận*** TÓM TẮT Mục tiêu: x{c định hiệu quả tẩy giun móc của Albendazole 400mg đơn liều tại cộng đồng xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP. HCM từ 7/2006 đến 9/2006. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: thử nghiệm l}m s|ng không nhóm chứng tiến h|nh trên 237 đối tượng được chọn theo phương ph{p mẫu cụm 2 bậc (chọn cụm x{c suất tỉ lệ theo cỡ v| chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống). Xét nghiệm ph}n bằng kỹ thuật định lượng Kato – Katz để đo lường tỉ lệ, cường độ nhiễm trung bình trước v| sau điều trị, tỉ lệ giảm v| sạch trứng. Ph}n tích số liệu bằng Sata 8.0. Kết quả: tỉ lệ nhiễm giun móc l| 37,56%. Trung bình nh}n cường độ nhiễm của cộng đồng l| 9,57 trứng/gram ph}n. Nhiễm nhẹ chiếm 83,12%, nhiễm vừa v| nhiễm nặng như nhau (8,44%). Sau 7 ng|y điều trị, tỉ lệ giảm trứng l| 85,16%. Tỉ lệ sạch trứng ở ng|y thứ 7, thứ 14 lần lượt l| 79,32% v| 64,13%. Kết luận: xã PVC được xếp v|o cộng đồng nhiễm giun móc nhóm III nhưng ấp 5 có nguy cơ thuộc nhóm I. Albendazole 400 mg đơn liều t{c dụng tốt trong tẩy giun móc trên cộng đồng (ng|y thứ 14 sau điều trị). Tuy nhiên, thuốc chưa hiệu quả trên nhóm nhiễm nặng. ABSTRACT EFFECTIVENESS OF SINGLE DOSE OF 400 mg ALBENDAZOLE IN HOOKWORM INFESTATION AT PHAM VAN COI COMMUNE, CU CHI DISTRICT, HCM CITY FROM JULY TO SEPTEMBER 2006 Nhu Thi Hoa, Đang Thi Thanh Tuyen, Thai Quang Tung, Phung Đuc Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 2 - 2008: 92 – 97 Objective: To evaluate the effectiveness of Albendazole 400mg in single dose for hookworm treatment in Pham Van Coi commune, Cu Chi district, HCM city from July to September of 2006. Method: A non-controlled clinical trial was conducted among 631 samples chosen by two-steps cluster sampling (probability proportionate to size cluster sampling and system random sampling) and detected with Kato-Katz method. Prevalence, average infestation intensity before and after treatment, egg reduction rate, cure rate were measured. Stata 8.0 software is used to analyse data. Result: The hookworm prevalence is 37.56%. The geometric mean of hookworm infestation intensity is 9.57 eggs per gram of feces. Low-infested percentage is 85.16%, both medium and high-infested percentages are 8.44%. After treatment, egg reduction rate (EER) is 85.16% at the 7th day, cure rate (CR) at the 7th and 14th days are 79.32% and 64.13%, respectively. The cure rate of Albendazole was limited among the highly infested group. Conclusion: Pham Van Coi commune, Cu Chi district, HCM city belong to hookworm infested community of group III, among them, residents of village 5 have the risk of group I. Albendazole 400 mg in single dose has good effectiveness in mass treatment (14th day), but hasn’t so good one among the highly infested group. Recommendations: for greatest achievement of mass deworming, pre- and post-intervention evaluations should be conducted; and health education against intestinal parasites should be given to the community. For the commune of Phạm Văn Cội, besides all schoolchildren as the priority target, the whole community of village 5 should be mass-treated, and re- infestation rate should be evaluated to determine the appropriate periodicity of mass deworming. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm giun móc l| một bệnh phổ biến ở Việt Nam, trong đó, huyện Củ Chi, TP. HCM l| vùng dịch tễ với tỉ lệ nhiễm từ 38,4 – 50,6%(4,5). Bệnh có thể g}y thiếu m{u, thiếu sắt, chậm ph{t triển t}m thần vận động ở trẻ nhỏ, g}y sanh non, sẩy thai ở phụ nữ nhiễm nặng. Với tính phổ biến v| t{c hại không nhỏ trên cộng đồng, việc {p dụng một liệu ph{p tẩy giun đại tr| hiệu quả cao nhưng đơn giản, dễ sử dụng l| điều cần thiết. Mebendazole v| Albendazole đơn liều được tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) khuyến c{o sử dụng rộng rãi hơn 10 năm nay. Ở Việt Nam, chương trình Quốc Gia Phòng Chống Giun S{n đã v| đang tiến h|nh chiến lược tẩy giun h|ng loạt cho một số vùng nhưng không đ{nh gi{ trước v| sau can thiệp. Liệu rằng *Bộ môn Ký Sinh – Vi nấm Học, Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh, **Bệnh viện Nhi Đồng I. *** Khoa Sinh Học Ph}n Tử, Viện Sốt Rét – Côn Trùng – Ký Sinh Trùng TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 93 ph{c đồ Albendazole 400mg đơn liều thật sự phù hợp cho tất cả c{c vùng dịch tễ trong khi mỗi địa phương sẽ có đặc điểm riêng về tình hình nhiễm? Vì vậy, c}u hỏi được đặt ra l|”hiệu quả tẩy giun móc của Albendazole 400mg đơn liều tại cộng đồng xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP. HCM hiện nay như thế n|o?”. Từ đó khảo s{t n|y được tiến h|nh để tìm c}u trả lời cụ thể. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu l| x{c định hiệu quả tẩy giun móc (tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm trước v| sau điều trị, tỉ lệ sạch trứng, tỉ lệ giảm trứng) của Albendazole 400mg đơn liều trong điều trị giun móc tại cộng đồng d}n cư xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP. HCM từ th{ng 7/2006 đến th{ng 9/2006 ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PH[P Thử nghiệm l}m s|ng không nhóm chứng được tiến h|nh từ 7/2006 đến 9/2006 với mong muốn ứng dụng kết quả v|o cộng đồng nhiễm giun móc của xã Phạm Văn Cội (PVC). Đối tượng nghiên cứu rút ra từ phương ph{p chọn mẫu cụm 2 bậc. Bậc 1, x{c định 30 cụm (30 tổ) bằng kỹ thuật chọn mẫu x{c suất tỉ lệ theo cỡ (PPS). Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống ở bậc 2 để x{c định 7 hộ/cụm. C{c th|nh viên trong hộ được đưa v|o nghiên cứu nếu thỏa c{c tiêu chí chọn mẫu: > 2 tuổi, không uống thuốc tẩy giun trong vòng 4 th{ng, xét nghiệm ph}n dương tính với giun móc, giao tiếp được, không chống chỉ định dùng Albendazole v| đồng ý tham gia. Cỡ mẫu tính cho từng mục tiêu dựa trên c{c thông số tham khảo rút ra từ nghiên cứu thử. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu để ước lượng một tỉ lệ đối với mục tiêu về tỉ lệ nhiễm, tỉ lệ sạch trứng (p = 31%, p = 87,9%); ước lượng số trung bình trong d}n số đối với mục tiêu về cường độ nhiễm, tỉ lệ giảm trứng (= 3,06; = 38,71). Để đ{nh gi{ tỉ lệ nhiễm v| cường độ nhiễm trước – sau điều trị, sử dụng công thức tính cỡ mẫu so s{nh hai tỉ lệ (pa= 31%; po= 4%) v| so s{nh hai số trung bình (µ0= 1,08; µa= 7,21) trong một d}n số. Như vậy, với độ tin cậy 95%, độ mạnh 10%, sai số cho phép từ 6 – 10% tùy mục tiêu, cỡ mẫu tối thiểu cần để đ{nh gi{ hiệu quả tẩy giun móc của Albendazole 400mg đơn liều l| 204, do đó, số đối tượng cần xét nghiệm ph}n l| 725. Thu thập số liệu bằng kỹ thuật xét nghiệm ph}n Kato-Katz (trước điều trị; ng|y thứ 7, thứ 14 sau điều trị) v| phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng c}u hỏi cấu trúc. Ghi nhận t{c dụng phụ trong vòng 48 giờ sau uống thuốc. Xử lý số liệu bằng Stata 8.0. Mô tả c{c biến định tính bằng tần số, tỉ lệ; biến định lượng bằng trung bình nh}n. OR, khoảng tin cậy 95%, test 2, 2 MacNemar, T-Willoxon, Kruskal Wallis được sử dụng để ph}n tích sự kh{c biệt của c{c biến số. Trình b|y kết quả dưới dạng bảng. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (N = 631) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Giới Nam 283 44,85 Nữ 348 55,15 Lớp tuổi 2 – 15 184 29,16 16 – 50 314 49,76 > 51 133 21,08 Ấp 1 – 2 101 28,68 3 251 39,78 4 108 17,12 5 91 14,42 Giun móc (+) 237 37,56 Mẫu nghiên cứu ph}n bố phù hợp với tình hình d}n số xã PVC. Số trường hợp nhiễm giun móc cần để đ{nh gi{ điều trị l| 237 (37,56%), vượt cỡ mẫu tính to{n theo công thức (204). Bảng 2: Cường độ nhiễm của mẫu (N = 631) Cường độ nhiễm Tần số % Nhẹ 197 83,12 Vừa 20 8,44 Nặng 20 8,44 Trung bình nhân : 9,57 (7,53 – 12,16) trứng/1gr phân Trung bình nh}n cường độ nhiễm (CĐN) của cộng đồng ở mức độ nhẹ; chỉ 1/6 trường hợp nhiễm vừa hoặc nặng. Bảng 3: Tỉ lệ v| cường độ nhiễm trung bình nh}n theo giới, nhóm tuổi v| ấp. % P (1) CĐN P (2) Nam 52,32 0 ,0 0 5,06 (10,3-22,0) 0 ,0 0 Nữ 47,68 6,61 (4,89-8,95) 2-15 17,42 0 ,0 0 4,11 (2,76-6,12) 0 ,0 0 16-50 58,22 13,4 (9,53-18,9) > 51 24,05 13,8 (7,93-24,1) 1-2 20,68 0 ,0 1 5,12 (3,37-7,78) 0 ,0 0 3 36,28 7,56 (5,26-10,9) 4 18,56 10,5 (5,9-10,96) 5 24,47 56,8(28,4-113,6) (1) 2 , (2) Kruskal – Wallis Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 94 Tỉ lệ v| cường độ nhiễm cao ở nam giới, tăng dần theo độ tuổi. Ấp 5 có cường độ nhiễm cao nhất xã. Bảng 4: Tỉ lệ v| cường độ nhiễm trung bình nh}n trước v| sau điều trị Trước Sau p No N7 N14 % 37,57 7,77 13,47 0,00 (1) C Đ N 9,57 (7,53-12,16) 1,43 (1,29-1,58) 0,00 (2) (1) 2 Mac – Nerma, (2) T – Willcoxon Sự kh{c biệt một c{ch thống kê về tỉ lệ, cường độ nhiễm trung bình trước v| sau điều trị Bảng 5: So s{nh c{c nhóm cường độ nhiễm trước v| sau điều trị (n = 49) CĐN Trước (n, %) Sau (n, %) p Nhẹ 197 (83,12) 48 (97,96) 0,00 Vừa 20 (8,44) 0 0,03 Nặng 20 (8,44) 1 (2,04) 0,14 Sự kh{c biệt không có ý nghĩa thống kê trong nhóm nhiễm nặng ( 2) Bảng 6: Tỉ lệ giảm trứng v| tỉ lệ sạch trứng sau điều trị Tỉ lệ sạch trứng ng|y thứ 7 v| thứ 14 kh{c biệt một c{ch thống kê ( 2Fisher) Bảng 7: Tỉ lệ giảm trứng v| sạch trứng ph}n bố theo giới, nhóm tuổi v| ấp % p (1) Giảm trứng p (2) Nam 54,03 0 ,0 0 83,85 (73,51-95,64) 0 ,1 7 Nữ 75,22 91,51 ( 83,97-99,7) 2-15 54,76 0 ,1 4 84,06 (66,94-105,6) 0 ,3 1 16-50 70,88 9,68 (81,25-98,89) > 51 64,91 84,58 (71,50-10,05) 1-2 67,43 0 ,3 6 85,23 (69,35-104,8) 0 ,0 2 3 64,44 98,56 (97,13-100,0) 4 68,11 75,80 (55,63-101,6) 5 53,44 83,90 (71,17-98,91) (1) 2, (2) Kruskal – Wallis B\N LUẬN Theo bảng 1, trong 631 trường hợp được xét nghiệm ph}n, c{c đối tượng thuộc lứa tuổi lao động từ 16 – 50, ph{i nữ, cư trú tại ấp 3 chiếm tỉ lệ cao nhất (55,15%, 49,76%, 39,78%), phù hợp với thống kê d}n số của xã Phạm Văn Cội năm 2005. Kết quả xét nghiệm ph}n cho phép x{c định 237 bệnh nh}n đưa v|o đ{nh gi{ hiệu quả tẩy giun, vượt qu{ cỡ mẫu tối thiểu dự tính theo công thức, N = 204. Vì thế hạn chế được khả năng sai lệch do cơ hội trong c{c kết quả thu thập được. Tỉ lệ và cường độ nhiễm trước, sau điều trị Tỉ lệ nhiễm giun móc trong cộng đồng l| 37,56% (bảng 1), thấp hơn đ{nh gi{ v|o những năm trước ở c{c xã kh{c trong huyện cũng như c{c vùng kế cận (47,5% – 50,6%)(5,8), nhưng tương đồng với kết quả điều tra năm 2006 của Lê Đức Vinh tại xã Phú Hòa Đông (38,4%) (4). Có lẽ do những năm gần đ}y huyện Củ Chi nói chung v| xã PVC nói riêng đã cải thiện hơn về kinh tế, điều kiện lao động như mang găng, đi ủng khi l|m việc tiếp xúc với đất ở c{c nông trường cao su. Ngo|i ra, ý thức tẩy giun định kỳ cũng bao phủ rộng hơn trong cộng đồng. Mặc dù vậy, con số 37,56% vẫn không nhỏ, chứng tỏ nơi đ}y vẫn còn nhiều yếu tố nguy cơ cho giun móc tồn tại v| ph{t triển. Hơn 50% diện tích đất l| nông trường cao su, rất thuận lợi cho ấu trùng giun móc tồn tại. C{c tập qu{n như bón ph}n người chưa ủ kỹ (thậm chí ở c{c nông trường cao su), tay trần ch}n đất khi l|m ruộng rẫy, đi tiêu bừa bãi < chưa được kiểm so{t ho|n to|n. Mặt kh{c, việc xổ giun định kỳ chỉ được thực hiện đều đặn ở lứa tuổi mẫu gi{o trong khi xã PVC l| vùng dịch tễ v| theo y văn, người trong độ tuổi lao động có nguy cơ nhiễm giun móc cao nhất. Bảng 2 cho thấy cường độ nhiễm giun móc trung bình trong xã l| 9,57 trứng/1g ph}n, thuộc mức độ nhẹ. Chi tiết hơn, 83,12% đối tượng có cường độ nhiễm nhẹ; 8,44% ở mỗi nhóm nhiễm vừa v| nhiễm nặng. Theo ph}n loại của TCYTTG (WHO), cộng đồng xã PVC l| cộng đồng nhiễm giun móc nhóm III(9). Al – Mekhlafi(3) v| Nguyễn Văn Cường(7) chỉ ghi nhận 4,4% v| 3% nhiễm nặng. Mẫu điều tra của Lương Văn Định(6) không thể hiện bất kỳ trường hợp nhiễm nặng n|o. C{c t{c giả n|y đều khảo s{t trên trẻ học đường, nhóm có nguy cơ nhiễm thấp hơn nên sự tích lũy số lượng giun trong cơ thể cũng thấp hơn. Mặc dù trước đ}y chưa có đ{nh gi{ n|o về cường độ nhiễm giun móc ớ c{c xã kh{c trong huyện nên không thể so s{nh, nhưng tỉ lệ 8,44% nhiễm nặng l| một con số đ{ng quan t}m, xấp xỉ 10% của xếp loại cộng đồng nhóm I(9). Bởi lẽ, N7 N14 p Giảm trứng 87,42 (80,71-94,67) Sạch trứng 79,32 64,13 0,00 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 95 việc tiến h|nh điều trị sẽ ho|n to|n kh{c nhau giữa cộng đồng nhóm I v| nhóm III. Điều n|y nhấn mạnh rằng chiến lược tẩy giun cần phải phù hợp với tình hình nhiễm của từng địa phương, không thể triển khai một c{ch m{y móc v|”đơn điệu”. Tỉ lệ v| cường độ nhiễm cao vượt trội ở nam giới v| tăng dần theo độ tuổi (bảng 3). PVC là huyện ngoại th|nh, nghề nông vẫn chiếm ưu thế v| thường do ph{i nam đảm nhiệm nên có khả năng nhiễm giun móc cao hơn, phù hợp với y văn :”giới n|o l|m việc tiếp xúc đất nhiều hơn sẽ có nguy cơ nhiễm giun móc cao hơn”(9). Mặt kh{c, trẻ nam thường chơi c{c trò liên quan đến đất nhiều hơn. Cường độ nhiễm nặng nhất trong nhóm hơn 51 tuổi, do c{c đối tượng n|y đã bị nhiễm, chưa được điều trị v| có hiện tượng cộng đồn về mật độ nhiễm. Ấp 5 l| nơi nghèo nhất v| điều kiện vệ sinh thấp kém nên tỉ lệ v| cường độ nhiễm nơi đ}y cao nhất xã. Sau điều trị, bảng 4 thể hiện sự giảm rõ rệt tỉ lệ v| cường độ nhiễm, tạo kh{c biệt một c{ch thống kê. Khi xét tỉ lệ nhiễm v|o ng|y thứ 14, kết quả cho thấy sự dương tính trở lại so với ng|y thứ 7. Hiện tượng n|y có thể do giun trưởng th|nh chỉ bị ức chế tạm thời vì với liều duy nhất 400mg Albendazole, chưa thể bao phủ tất cả giun trưởng th|nh, đặc biệt trong trường hợp nhiễm nặng. Thật vậy, so s{nh c{c mức độ nhiễm trước v| sau điều trị, sự chuyển đổi từ nhóm nhiễm nặng v| một phần nhóm nhiễm vừa sang nhóm nhiễm nhẹ được trình b|y rất cụ thể trong bảng 5. Nếu xét riêng nhóm nhiễm nặng, sự thay đối n|y đã không tạo kh{c biệt về mặt thống kê so với trước điều trị (p = 0,14). Như vậy, một lần nữa, Albendazole 400mg đơn liều chưa đủ để diệt sạch giun trong những trường hợp nhiễm nặng. Nhận định n|y phù hợp với khuyến c{o của TCYTTG : nên điều trị liều thứ 2 cho c{c trường hợp nhiễm nặng(9). Tỉ lệ giảm trứng và sạch trứng Với tỉ lệ sạch trứng 64,13% sau 14 ng|y điều trị v| tỉ lệ giảm trứng 87,42% (bảng 6) cho phép kết luận Albendazole 400mg đơn liều vẫn t{c dụng tốt trong điều trị giun móc tại cộng đồng(9). Tuy nhiên vì 64,13% xấp xỉ với mức 60% l| giới hạn dưới của xếp loại hiệu quả tốt trong điều trị giun móc, thiết nghĩ, liệu thuốc còn cho t{c dụng tốt hay không nếu việc theo dõi hiệu quả thuốc kéo d|i 21 ng|y hoặc l}u hơn như một số b{o c{o trên y văn ? Vì tỉ lệ giảm trứng v| tỉ lệ sạch trứng phụ thuộc chủ yếu v|o tỉ lệ v| cường độ nhiễm, nên tỉ lệ v| cường độ nhiễm cao sẽ cho hiệu quả tẩy sạch giun thấp, điều n|y thể hiện rõ trong giới nam v| đặc biệt ở ấp 5 (bảng 7). Nói cách khác, các hành vi nguy cơ đã dẫn đến tỉ lệ v| mật độ nhiễm giun móc cao, do đó, hạn chế hiệu quả điều trị. Như vậy, chiến lược tẩy giun sẽ không ho|n hảo nếu chỉ đơn thuần tiến h|nh điều trị h|ng loạt m| không kết hợp với tuyên truyền gi{o dục phòng ngừa bệnh. KẾT LUẬN Thử nghiệm l}m s|ng l| thiết kế phù hợp để giải quyết mục tiêu. Với cỡ mẫu tính to{n dựa trên nghiên cứu thử, chọn mẫu theo phương ph{p thích hợp v| tu}n thủ c{c tiêu chí đề ra, c{c sai lệch được kiểm so{t tối đa nên c{c kết quả thu được l| đ{ng tin cậy. Tuy nhiên, nếu có nhóm chứng, bản chất của vấn đề sẽ được bộc lộ rõ nét v| mạnh mẽ hơn. Mẫu nghiên cứu ph}n bố tương tự với tình hình d}n số của xã theo tuổi, giới v| ấp nên có thể đại diện cho d}n số trong xã. Với tỉ lệ nhiễm 37,56%, trung bình nh}n cường độ nhiễm xấp xỉ 10 trứng/ gam ph}n v| 83,12% bệnh nh}n nhiễm ở mức độ nhẹ nên xã PVC được xếp v|o nhóm cộng đồng nhiễm giun móc nhóm III. Tuy nhiên vẫn còn 8,44% trường hợp nhiễm nặng v| ấp 5 có nguy cơ thuộc nhóm I. Vì vậy, Albendazole 400mg đơn liều, mặc dù có t{c dụng tốt trong tẩy giun h|ng loạt cho cộng đồng (tỉ lệ giảm trứng 87,42%; sạch trứng ng|y 7th : 79,32%; ng|y thứ 14th: 64,13%) nhưng hiệu quả chưa thật sự cao ở c{c đối tượng nhiễm nặng. Qua đó hiểu được rằng, khi {p dụng khuyến c{o của TCYTTG v|o chiến lược phòng chống giun s{n ở nước ta nên tùy thuộc tình hình nhiễm giun của địa phương để chương trình đạt hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, gi{o dục phòng ngừa l| bắt buộc cũng như cần tiến h|nh lượng gi{ trước v| sau khi thực hiện chương trình. Đối với xã PVC, ngo|i ưu tiên tẩy giun cho học sinh to|n xã, cần điều trị đại tr| cho tất cả cộng đồng ấp 5. Cần đ{nh gi{ tỉ lệ t{i nhiễm để x{c định khoảng thời gian điều trị định kỳ thích hợp cho cộng đồng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 96 T\I LIỆU THAM KHẢO 1. Anantaphiruti C, Nuamtanong S, Muennoo C, sanguankiat S, Pibampen S. (2000). Strongyloides stercoralide infection and chronological changes of other soil transmitted helminthiases in an endemic area of southern Thailand. Southern Asian J Trop Med Public Health; 2(31): 378-82. 2. Appleton CC. (2004). Patterns of geohelminth infection impact of Albendazole treatment and re-infection after treatment in schoolchildren form rural KwaZulu Natal/ Sout- Africa. MBC Infect Dis; 4(27): 1471-2234. 3. Al-Mekhlafi MS, Azlin M, Nor Aini U, Shaikh A, Sa’iah A, Fatmah MS, Ismail MG, Firdaus MS, Asiah MY, Rozlida AR, Norhayati M (2006). Prevalence and distribution of soil transmitted helminthiases among Orang Asili children living in peripheral Selangor, Malaysia. Southeast Asian J Trop Med Public Health 2006 Jan; 37(1): 40-7. 4. Lê Đức Vinh , Ngụy Cẩm Huy, Nguyễn Minh Phước, Võ Thị Thanh Trà (2007). Điều tra tình hình nhiễm giun móc v| giun lươn bằng phương ph{p cấy ph}n cải tiến tại xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi th|nh phố Hồ Chí Minh từ th{ng 7/2006-12/2006. Tạp chí y học th|nh phố, (2/2007), 39-47. 5. Lê Thị Liên, Nguyễn Ngọc Yến Oanh, Tô Thị Thục Trang (2002). Tình hình nhiễm giun ký sinh đường ruột l}y truyền qua đất tại xã T}n Thạnh T}y, huyện Củ Chi, TP.HCM. Luận văn tốt nghiệp b{c sỹ y khoa TT Đ|o Tạo BDCBYT. 6. Lương Văn Định, Trương Quang Ánh, Nguyễn Văn Hinh & cs (2007). Nghiên cứu tình hình nhiễm giun truyền qua đất v| đ{nh gi{ sự t{i nhiễm sau can thiệp bằng Mebendazole ở trẻ em xã Hồng V}n huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế 2005-2006. Tạp chí y học th|nh phố, (2/2007), 24-38. 7. Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Đỗ Nguyên (2007). Nhiễm giun móc ở học sinh tiểu học T}y Ninh năm 2003. Y học TP.HCM; (1), 89-93. 8. Nguyễn Thị Quỳnh Lưu, Trần Thụy Minh Nguyệt, Hùynh Thị Tuyết Mai (2003). Tình hình nhiễm giun ký sinh đường ruột l}y truyền qua đất tại xã An Nhơn T}y huyện Củ Chi TP.HCM. Luận văn tốt nghiệp b{c sỹ y khoa, TT Đ|o Tạo BDCBYT. 9. Tổ chức y tế thế giới (2000). Hướng dẫn công t{c phòng chống c{c bệnh giun truyền qua đất v| thiếu m{u do giun, 2000. Nh| xuất bản y học.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_giun_moc_cua_albendazole_400mg_don_lieu_ta.pdf
Tài liệu liên quan