Hoàn thiện cách thức quản lý nguồn nhân lực tai công ty cổ phần đầu tư và phát triển nha khoa DETEX_ NSK

Bước 4:Phỏng vấn tuyển chọn. Tuỳ theo số lượng người tham gia phỏng vấn để lựa chọn phương thức thích hợp. Với số lượng tham gia phỏng vấn ít hay nhiều có thể phỏng vấn theo các nhân, theo nhóm hoặc nhiều người cùng tham gia phỏng vấn. Về phía nhà quản trị lựa chọn kiểu phỏng vấn theo bảng câu hỏi hay đưa ra tình huống để người tham gia phỏng vấn đưa ra cách giải quyết từ đó đánh giá khả năng thực hiện công việc của các ứng cử viên. sau khi lựa chọn những người phù hợp với công việc còn phải xem xét đến khía về kinh nghiệm, sức khoẻ. Bước 5:Thẩm tra về trình độ tiểu sử làm việc. Mục đích là để đánh giá những thông tin mà người dự tuyển cung cấp qua đơn xin việc và phỏng vấn. Bước 6:Đánh giá kiểm tra sức khoẻ. Người lao động có tay nghề chuyên môn, trình độ cao nếu không có sức khoẻ thì không thể làm việc, do đó đây cũng chính là yếu tố giúp người xin việc thành công. Bước 7: Tham quan cụ thể công việc. Người dự tuyển được giới thiệu về công việc và điều kiện làm việc

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 864 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện cách thức quản lý nguồn nhân lực tai công ty cổ phần đầu tư và phát triển nha khoa DETEX_ NSK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rừu tượng hoá mỗi sự việc đều có đặc thù riêng. Khi xuất hiện những yếu tố tác động tới quản trị nhân sự đòi hỏi Công ty phải nắm bắt và sử lý tình huống một cách hợp lý. Yếu tố kỹ thuật và công nghệ mới: luôn là vấn đề Công ty phải quan tâm bởi công nghệ ngày càng phát triển, con người ngày xưa chưa biết đến máy móc thì tất cả mọi việc đều phải dựa vào sức người. Qua lao động cùng với bộ óc thông minh máy móc hiện đại dần thay thế sức người. Môi trường lao động thay đổi đòi hỏi trình độ và tài năng của người lao động cũng phải thay đổi. Công ty muốn tồn tại được phảit lựa chọn công nghệ áp dụng vào sản xuất kinh doanh tránh lạc hậu. Yếu tố nguồn lực lao động: trong thế giới công nghệ phát triển thì lực lượng lao động ngày càng phong phú và đa dạng, không chỉ bó hẹp trong một nước. Nên việc quản lý lao động sao cho phù hợp là rất khó khăn đòi người quản lý không chỉ hiểu biết về công việc mà còn phải hiểu được phong tục tập quán của người lao động và nhiều khía cạnh khác. Yếu tố môi trường kinh tế xã hội: Xã hội phát triển cạnh tranh không chỉ trong nước, trên thế giới cũng khốc liệt không kém. Các Công ty phải luôn tìm tòi phương pháp cạnh tranh tìm chỗ đứng của mình trên thị trường, thu hút các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài. Đưa ra các sản phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bên cạnh đó mỗi Quốc gia đều có hệ thống pháp luật, phong tục tập quán riêng bảo đảm quyền lợi cho người lao động nên Công ty phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật của nước đó. Bên cạnh đó phải kể đến những yếu tố bên trong Công ty: trong quá trình tồn tại và phát triển Công ty theo đuổi rất nhiêu mục đích riêng. Để đạt được đòi hỏi tất cả mọi người trong bộ máy phải có cùng mục tiêu chung ấy, để làm được điều này Cán bộ quản trị nhân phải quan tâm tới chính sách lương bổng, các khoản đãi ngộ và cơ hội thăng tiến. Ngoài ra bầu không khí tâm lý xã hội của Công ty, thói quen làm việc hình thành trong quá trình làm việc tác động đến tổ chức, văn hoá lao động trong mỗi Công ty. Từ những yếu tố tác động bên trong và bên ngoài Công ty đòi hỏi nhà quản trị nhân lực phải có tính khoa học và nghệ thuật, hiểu biết và nắm bắt những chuyển mình của xã hội, cơ cấu tổ chức để đưa ra biện pháp kịp thời. Bởi con người không phải là máy móc, ngoài nhu cầu lao động họ còn rất nhiều nhu cầu khác nên nhà quản trị cần phải khéo léo thu phục người tài phát huy thế mạnh Công ty bố trí lực lượng lao động hợp lý. 1.5 Nguyên tắc cơ bản của quản trị nhân lực Nguyên tắc1 : Quản trị nhân sự phải đảm bảo về chất lượng lao động. Công ty không thể tồn tại nếu người lao động không biết mình phải làm gì. Với xu hướng khoa học phát triển như vũ bão thì những người có tay nghề lao động rất được trọng dụng vì đáp ứng được yêu cầu áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh trong các Công ty hiện đại, kỹ thuật cao. Nhưng lực lượng này quá nhiều sẽ gây lãng phí quỹ tiền lương. Nguyên tắc2 : Sử dụng số lượng lao động hợp lý Trong Công ty để đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, vấn đề sử dụng lao động được đặt ra đúng mức có ý nghĩa rất quan trọng, không tạo ra lượng lao động thừa giảm chi phí về lao động cho Công ty tiết kiệm một lượng vốn lớn cho kinh doanh. Nguyên tắc3 : Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trình độ lao động luôn được bồi dưỡng nâng cao tay nghề, vì đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi lực lượng lao động ngày càng chuyên sâu. Trong khi đó trình độ lao động nước ta còn rất nhiều yếu kém nên ngay từ bây giờ các Công ty phải quan tâm tới việc nâng cao tay nghề cho lao động trong Công ty không ngừng cải tiến, áp dụng các biện pháp quản lý mới phù hợp hơn. Nguyên tắc4 : Đầu tư trang thiết bị chuyên môn hoá sản xuất Đảm bảo chuyên môn hoá kết hợp trang thiết bị đầy đủ, có lực lượng lao động kỹ thuật cao mà không có trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu công việc không thể đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do đó Công ty phải đầu tư trang thiết bị hiện đại cùng với việc nâng cao trình độ lao động. Nguyên tắc5 : Tăng cường công tác khen thưởng và kỷ luật người lao động. Thêm vào đó nhà quản trị phải tăng cường công tác khen thưởng, kỷ luật người lao động thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Có hai hình thức cơ bản là động viên vật chất và phi vật chất Động viên vật chất (tiền lương, tiền thưởng) Bản chất tiền lương là giá cả mức lao động hay là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là khoản tiền trả công cho người lao động. Tiền lương là một phạm trù kinh tế bởi nó phản ánh đúng giá trị sức lao động. Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, kích thích lao động, ngoài ra còn có chức năng thanh toán. Động viên phi vật chất (huân huy chương, bằng khen, du lịch) Cần có những chính sách khen thưởng kịp thời thúc đẩy người lao động yêu thích công việc và gắn bó với Công ty. Bên cạnh đó cần có những nội quy, quy định bắt buộc mọi người phải tuân thủ để tạo ra nề nếp làm việc nghiêm túc hiệu quả. Phát huy văn hoá làm việc trong mỗi Công ty. CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1 Tổng quan về công ty Tên công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển Nha khoa DETEC – NSK. Năm thành lập :15/08/1997 Trụ sở chính : 2B ngõ 594 đường Láng – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội với 2 chi nhánh tại 17C Nguyễn Khang - Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội, Số 9/1 Ngự Bình – An Cựu – Tp Huế và một Văn phòng đại diện tại Số 5B/183 – Nguyễn Đức Cảnh – Cát Dài – Lê Chân – Hải Phòng. Sản phẩm chính :nha khoa và các sản phẩm chỉnh hình Số lượng nhân viên : 105 người Lương bình quân công nhân viên :2.5 tr đồng Doanh thu năm trước:16.203.300.000 vnd Nộp ngân sách năm vừa qua :43 000 000 vnd Thị trường chính : HÀ NỘI ,CÁC TỈNH MIỀN BẮC ,THÀNH PHỐ HUẾ Dối thủ cạnh tranh :larbo triển hân ,sản phẩm nhập tủ nước ngoài Tiêu chí của công ty : Hợp tác và phát triển – Hoàn hảo đến từng chi tiết 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ¤ng Vò V¨n §Ò s¸ng lËp Trung t©m Phôc h×nh R¨ng gi¶ Vò §Ò vµo n¨m 1998 víi 8 c«ng nh©n, thuª ng«i nhµ víi diÖn tÝch 30m2 ®Ó s¶n xuÊt kinh doanh. M« h×nh kinh doanh hé gia ®×nh c¸ thÓ. N¨m 2000 Trung t©m chuyÓn ®Þa ®iÓm s¶n xuÊt sang mét n¬i míi víi diÖn tÝch 200m2 vµ sè nh©n c«ng lµ 30 ng­êi. Cuèi n¨m 2003, Trung T©m ®Çu t­ mua m¶nh ®Êt 100 m2 t¹i 17C NguyÔn Khang – Trung Hoµ - CÇu GiÊy – Hµ Néi, x©y nhµ 5 tÇng víi tæng diÖn tÝch sö dông 500m2. N¨m 2004, Trung t©m chuyÓn vÒ 17C NguyÔn Khang vµ sè lao ®éng t¨ng lªn 80 ng­êi. Còng trong n¨m 2004, nhằm đáp ứng thị trường khách hàng miền Trung, Trung tâm đặt thêm một chi nhánh mới tại số 9/1Ngự Bình - An Cựu – thành phố Huế víi 20 lao ®éng. Năm 2005, Trung tâm thiết lập thêm Văn phòng đại diện tại số 206 Nguyễn Đức Cảnh - phường Cát Dài - quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng. Cuối năm 2005, Trung tâm đã áp dụng công nghệ và sản xuất thành công sản phẩm Răng sứ không kim loại sử dụng sườn In-ceram Alumina và Zirconia. Đây là hai chủng loại sản phẩm răng giả cao cấp nhất hiện nay. Dòng sản phẩm này cũng từng bước được xuất khẩu sang thị trường các nước tiên tiến như: Úc, Pháp, Ý, CHLB Đức, Thái Lan và vương quốc Anh thông qua các Nha sỹ quốc tế. - Năm 2007, thành lập Công ty CP Đầu tư & Phát triển Nha khoa DETEC – NSK. Là nơi mà công nghệ của các nước phát triển được áp dụng một cách đầy đủ và hoàn thiện nhất, hiện đại – đồng bộ và tiên tiến nhất. Đặc biệt là hệ thống Procera sản xuất ra sườn sứ Alumina, Zirconia số 1 thế giới (sản phẩm độc quyền của Mỹ, duy nhất ở Việt Nam). Hơn 10 năm qua, đội ngũ Cán bộ nhân viên, kỹ thuật viên của Trung tâm không ngừng phấn đấu học hỏi, nâng cao tay nghề, trình độ quản lý, kỹ thuật. Chính sự bền bỉ đó đã mang lại thành công cho Công ty trong việc tổ chức Hội nghị DENTEC năm 2003- một Hội nghị được giới chuyên môn đánh giá là lớn nhất từ trước đến nay tại Việt Nam, do cơ sở sản xuất tư nhân tổ chức. Bên cạnh đó, Trung tâm còn nhận : “Giải thưởng bông hồng vàng chất lượng hoàn hảo”, “Huy chương và Danh hiệu sản phẩm chất lượng hoàn hảo”. Hiện nay, số Lao động tại Công ty đã lên tới hơn 100 người. Trụ sở chính được đặt tại số 2B ngõ 594 đường Láng – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội với 2 chi nhánh tại 17C Nguyễn Khang - Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội, Số 9/1 Ngự Bình – An Cựu – Tp Huế và một Văn phòng đại diện tại Số 5B/183 – Nguyễn Đức Cảnh – Cát Dài – Lê Chân – Hải Phòng. Công ty hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực cung cấp sản phẩm răng giả, hàm giả, hàm chỉnh nha, khung bộ các loại theo yêu cầu của khách hàng. Với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong những năm gần đây cùng những nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu trong việc phát minh ra vật liệu mới, phương pháp điều trị và phục hình mới. Công ty quy tụ một ê kíp chuyên gia Nha khoa- Bác sĩ trong nước cũng như nước ngoài có tên tuổi, giàu kinh nghiệm, yêu nghề với hệ thống máy móc, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế như: máy đúc điện cao tần, lò nung sứ điện tử, máy gọt sườn Cercon, lò nướng sườn Alumina, các nguyên vật liệu chính hãng nổi tiếng thế giới với sản phẩm độc quyền tại Việt Nam như sườn Zirconia hệ thống Cercon phủ sứ, sườn Zirconia hệ thống Proceza phủ sứ để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm có tính thẩm mỹ sống động, hình dáng, màu sắc sáng trong và ấm áp tự nhiên như răng thật. Bên cạnh đó, Công ty cũng đang từng bước xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường các nước tiên tiến như Úc, Pháp, Đức, Ý, Thái Lan và Vương Quốc Anh thông qua các Nha sĩ quốc tế. Ngay từ khi thành lập, đứng trước những khó khăn và thử thách về vốn, nhân lực, trình độ, trang thiết bị còn thấpĐến nay, bằng sự nỗ lực vươn lên của chính mình, sự tín nhiệm của Quý khách hàng. Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên, kỹ thuật viên Công ty quyết tâm phấn đấu trở thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực phục hình Nha khoa bằng cách thấu hiểu và đáp ứng ngày càng cao các mức yêu cầu của khách hàng. Xây dựng cho mình một hình tượng văn hoá Doanh nghiệp với khẩu hiệu: “Hợp tác và phát triển – Hoàn hảo đến từng chi tiết”. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển Nha Khoa DETEC – NSK được thành lập ngày 15/08/1997 với tiền thân là Trung tâm Phục hình Răng Vũ Đề, chuyên sản xuất răng giả phục vụ cho việc phục hình thẩm mỹ cho những người có khiếm khuyết về răng lợi. Với đội ngũ Kỹ thuật viên lành nghề kết hợp với các Bác sỹ có uy tín trong ngành Nha khoa và sự hỗ trợ của các chuyên gia nước ngoài. Đến nay Công ty đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô sản xuất lẫn thị phần trên thị trường. Nhờ có sự gắn kết một cách chặt chẽ đó mà Công ty luôn tự khẳng định được sức mạnh cũng như hướng đi đúng đắn của mình để tập trung đầu tư và phát triển nhằm xây dựng thành công thương hiệu có uy tín, chất lượng hoàn hảo nhất trong ngành Nha khoa. Nắm bắt được quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực Nha khoa Việt Nam còn nhiều hạn chế so với các nước phát triển. Vì vậy, Công ty rất chú trọng vào việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho đội ngũ Kỹ thuật viên. Đầu tư trang thiết bị tiên tiến, hiện đại để phục vụ cho kinh doanh sản xuất ngày càng tốt hơn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng sản phẩm chất lượng cao của khách hàng trên cả nước. 2.1.2.2 Quy mô tổ chức: Sơ đồ cơ cấu sản xuất (xem trang sau) Giám đốc Công ty Khối Văn Phòng Bộ phận Chăm sóc khách hàng BP. Thép cố định BP. Thép sứ cố định Tổ Đúc Tổ Nguội Tổ Nhựa Tổ Sáp Tổ Đúc Tổ Nguội Tổ đắp sứ Tổ Sáp KCS KCS BP. Tháo lắp Tổ Vào múp Tổ làm nguội Tổ đánh bóng Tổ lên răng KCS BP. Chỉnh nha Tổ đổ nhựa Tổ làm nguội Tổ đánh bóng Tổ bẻ móc KCS BP. Hàm khung Tổ Đúc Tổ Nguội Tổ lên răng Tổ Sáp KCS Khối Văn Phòng Bộ phận Chăm sóc khách hàng KS KCS KCS KCS KCS Sơ đồ cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC PHÒNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ VĂN PHÒNG TỔ SẢN XUẤT 1 TỔ SẢN XUẤT 2 TỔ SẢN XUẤT 3 TỔ SẢN XUẤT 4 TỔ SẢN XUẤT 5 PHÓ GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ - HÀNH CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH Hệ thống tổ chức Ban giám đốc: Vói phương châm gọn nhẹ hiệu quả cao ban giám đốc đã giảm tối cơ cấu tổ chức tận dụng được năng lực của nhân viên - Giám đốc Công ty (phụ trách chung: 01) Là người đề ra các hoạt dộng về chung và theo dõi các hoạt động của công ty ,kiểm soat các hạot đông của các nhân viên qua hệ thông camera khắp các phòng ban - Phó Giám đốc (phụ trách Tài chính – Kế hoạch: 01) Là người chịu chách nhiệm về mặt tài chình của công ty ,kiểm soát các hoạt động tài chính và báo cáo lại cho giàm đốc Phó giám đốc (phụ trách Nhân sự - Hành chính: 01) Là người giúp đỡ giảm đốc quản lý dội ngũ công nhân viên và là người chịu trách nhiệm đào tạo và hướng dẫn câc công nhân viên mới ,cũng như đề đạt với giám đốc những quyết định kỷ luật và khen thưởng - Trợ lý Giám đốc: 01 Các phòng ban (hành chính): Văn phòng (Chánh Văn phòng: 01 ) Phòng chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường (Trưởng phòng: 01) Kế toán (Kế toán trưởng:01) Các đơn vị sản xuất: Tổ Sáp nhựa (Tổ trưởng kiêm KCS: 01) Tổ Nhựa (Tổ trưởng kiêm KCS: 01) Hàm khung (Tổ trưởng kiêm KCS: 01) Tổ Nguội nhựa (Tổ trưởng kiêm KCS: 01) Tổ Sứ (Tổ trưởng kiêm KCS: 01) Tổ Chỉnh nha (Tổ trưởng kiêm KCS: 01) Tổ Tháo lắp ( Tổ trưởng kiêm KCS: 01) Tổ Đúc (Tổ trưởng kiêm KCS: 01). Chi nhánh sản xuất tại Huế: - Giám đốc chi nhánh (phụ trách chung: 01) - Kế toán: 01 Văn phòng đại diện tại Hải phòng: - Chánh Văn phòng (điều hành: 01) Các chức danh do Giám đốc Công ty lựa chọn và quyết định. Với quy mô và hệ thống tổ chức như trên, Công ty được khách hàng đánh giá là lớn nhất miền Bắc về lĩnh vực Nha khoa và được hoạt động dưới sự điều hành chung của Giám đốc bằng Nội quy, Quy định cũng như kế hoạch sản xuất và kinh doanh. 3 – Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong tổ chức a. Giám đốc Công ty: Là người quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hành vi hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp của Công ty. Có thẩm quyền quản lý và điều hành tài sản, cơ sở vật chất, nguồn vốn lưu động và vốn vay trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao. Quyết định việc hợp tác, đầu tư liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Quyết định việc bổ nhiệm các chức danh Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phó phòng ban nghiệp vụ, Tổ trưởng các tổ sản xuất đồng thời có quyền cách chức những chức danh do mình bổ nhiệm. Quyết định về kế hoạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi đào tạo nâng cao tay nghề. Quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường, môi trường trong sản xuất kinh doanh. Quyết định về việc làm, tiền lương và các chế độ chính sách hợp pháp của cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Quyết định việc tồn tại, phát triển hay phá sản đối với Công ty. b. Phó Giám đốc Nhân sự - Hành chính: b.1 Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty. b.2 Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục, chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, v.v. b.3 Xây dựng và thực hiện lịch giao ban, hội họp theo quy định. b.4 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về soạn thảo, quản lý các loại văn bản có tính pháp quy thuộc lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. b.5 Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng. b.6 Theo dõi pháp chế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hướng dẫn các bộ phận sản xuất. b.7 Giải quyết các chế độ, chính sách của CBCNV (BHXH, BHYT,bảo hiểm thân thể, ốm đau, thai sản, cưới xin.) b.8 Bảo hành và tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ người lao động (HĐLĐ thử việc, ngắn hạn, dài hạn, thảo ước lao động, cam kết lao động). c. Phó Giám đốc Tài chính – Kế hoạch: c.1 Tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, 6 tháng, 1 năm. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất theo kế hoạch và yêu cầu của khách hàng. c.2 Trực tiếp chỉ đạo bộ phận kế toán thực thi công tác nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ công tác tài chính kế toán theo pháp lệnh về kế toán tài chính, các chế độ chính sách của Nhà nước, quy chế và mục tiêu của Công ty. c.3 Tổ chức nghiệp vụ kế toán khoa học, hợp lý, báo cáo kịp thời, nhanh chóng, chính xác các thông tin tài chính và các số liệu nghiệp vụ cần thiết khác cho Giám đốc khi có yêu cầu, báo cáo đầy đủ các số liệu quyết toán tài chính theo định kỳ cho Giám đốc. Phối hợp tốt với các bộ phận Công ty trong công tác kế toán. c.4 Đôn đốc, kiểm tra thường xuyên các thành viên thuộc cấp về nghiệp vụ kế toán, chất lượng, khối lượng công việc hoàn thành, phối hợp tốt với thống kê, kho, kỹ thuật trong công tác bán hàng và thu hồi nợ. Phụ trách kế toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi sai sót nghiệp vụ do bộ phận kế toán gây ra. c.5 Chỉ đạo tốt công tác tiếp thị, thu hồi công nợ, xem đó là những nhiệm vụ không tách rời mà có tính trách nhiệm hàng đầu bắt buộc trong chức năng nghiệp vụ của bộ phận kế toán. c.6 Chỉ đạo thực hiện các khoản thu chi khi được Giám đốc phê duyệt hoặc có ý kiến của Giám đốc theo quy định. c.7 Ngoài chức năng quản lý tài chính và kế hoạch, Phó Giám đốc cần tham mưu cho Giám đốc về biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất nhằm đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng sản phẩm. d. Kế toán trưởng: d.1 Là người giúp Phó giám đốc Tài chính kế hoạch thực hiện công tác quản lý bộ phận kế toán, thực hiện các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ kế toán. d.2 Xây dựng, quản lý, hành tự hệ thống sổ sách kế toán theo trình tự quy định quy định của Pháp luật. d.3 Thường xuyên cập nhật, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời kết quả của một chu kỳ kinh doanh về tình hình lỗ, lãi. d.4 Tham mưu cho Giám đốc về xây dựng chính sách giá cả của sản phẩm phù hợp với từng thời điểm của thị trường. d.5 Thường xuyên phối hợp cùng với thủ kho kiểm tra, kiểm kê vật tư sản phẩm đầu vào, đầu ra để cung ứng kịp thời cho nhiệm vụ sản xuất. d.6 Thực hiện việc trả lương, thưởng hàng tháng theo quy định phê duyệt của Giám đốc. e. Trưởng phòng chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường: e.1 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty. e.2 Đôn đốc, kiểm tra các tổ sản xuất, chế tác sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, thời gian mà khách hàng yêu cầu. e.3 Thay Giám đốc trao đổi với khách hàng về, yêu cầu chất lượng trong sản xuất và sử dụng sản phẩm. Sản xuất hay không những mẫu khó khi các tổ sản xuất có ý kiến. e.4 Xây dựng kế hoạch điều tra, quảng cáo. Tạo sự chú ý, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty nhằm phát triển và mở rộng thị trường. e.5 Tham mưu cho Giám đốc định kỳ mở Hội nghị khách hàng theo phương thức vùng, miền tạo nên sự đồng thuận với khách hàng về giá thành và chất lượng kỹ thuật của sản phẩm. e.6 Xây dựng chiến lược quảng bá, khuyến khích, khuyến mại, hợp tác với thị trường trongnước và quốc tế. f. Chánh Văn phòng: f.1 Là người được Giám đốc giao quyền quản lý, điều hành những công việc thuộc lĩnh vực Hành chính – Văn phòng. f.2 Có trách nhiệm sắp xếp, điều động nhân viên thuộc quyền quản lý. Phối hợp với Công đoàn thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch Công ty, theo dõi thi đua trong Công ty. f.3 Trực tiếp truyền đạt những thông tin, yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo tới các bộ phận và đơn vị thuộc Công ty. f.4 Quản lý kiểm tra trang thiết bị cá nhân do Công ty mua sắm. Tuyệt đối không cho khách không phải là Bện nhân lên đơn vị sản xuất khi chưa có sự đồng ý của Lãnh đạo. (Nếu là Bệnh nhân phải mặc áo Blue). f.5 Hàng tuần tổng hợp Báo cáo giao ban với Lãnh đạo Công ty. g.Tổ trưởng kiêm KCS: g.1 Là người trực tiếp phân công, chỉ đạo kỹ thuật viên trong công tác sản xuất. g.2 Thực hiện mọi công việc theo sự phân công điều hành của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng kỹ thuật, thời gian hoàn thành sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. g.3 Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ giữa các khâu sản xuất, phân công kiểm tra, đôn đốc Kỹ thuật viên và Học viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. g.4 Nhận xét, đánh giá kết quả sản xuất, chất lượng, khối lượng công việc. Ý thức lao động, tinh thần thái độ, tác phong tư cách của từng kỹ thuật viên, học viên trong phạm vi mình quản lý để làm căn cứ Công ty xét nâng lương, thưởng hàng năm. g.5 Được quyền đề nghị bổ sung lao động (khi thấy cần thiết) và đề xuất thay thế các lao động không đáp ứng được yêu cầu sản xuất toàn diện của tổ. g.6 Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở nhân viên trong tổ nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy, Quy chế của Công ty. Những quy định về vệ sinh, phòng chống cháy nổ nơi làm việc. g.7 Báo cáo ngay lãnh đạo khi thấy cá nhân tổ đó vi phạm kỷ luật lao động, nội quy, quy chế có thể gây hậu quả xấu hoặc những ảnh hưởng tiêu cực trong dây chuyền sản xuất. g.8 Quản lý tiết kiệm vật tư, phương tiện sản xuất được giao. Chống hư hao, lãng phí. Khi thiết bị sản xuất xảy ra sự cố hay hỏng hóc, phải báo ngay cho Cán bộ quản lý bằng văn bản và ghi rõ nguyên nhân. g.9 Hàng tuần thực hiện nghiêm túc lịch giao ban với Lãnh đạo công ty. Báo cáo bằng văn bản kết quả sản xuất, nguyên nhân tồn tại và giải pháp khắc phục. Phản ánh kịp thời những ý kiến, kiến nghị của nhân viên trong tổ sản xuất. 2.2 Chiến lược phát triển: Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao. Ngày càng có nhiều bệnh nhân lựa chọn cách Phục hình Nha khoa không kim loại bởi sự tương hợp sinh học và tính thẩm mỹ cao. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng,Công ty kết hợp với hãng Densly tổ chức hội thảo Nha khoa thường niên giới thiệu về Công nghệ Nha khoa mới nhất trên thế giới đã có mặt tại Việt nam và Công ty là nơi tiếp nhận công nghệ đó. Trong những năm tới, do nhu cầu sản xuất ngày càng lớn.Công ty đang lên kế hoạch mở rộng quy mô, xây dựng thêm nhà xưởng. Mở các lớp đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ quản lý, tay nghề chuyên môn cho Cán bộ công nhân viên toàn công ty . Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, dây chuyền sản xuất công nghệ cao nhằm phục vụ cho sản xuất, đảm bảo những yêu cầu khắt khe về chất lượng, thẩm mỹ và tiến độ giao hàng. Một trong những mục tiêu hướng tới của Công ty là mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác nước ngoài. Mang những sản phẩm tinh tế, sáng tạo của công ty giới thiệu và phát triển trên thị trường quốc tế. Từ đó phát triển và mở rộng thương hiệu của mình đồng thời tăng doanh số, đảm bảo mức lương tốt nhất cho cán bộ công nhân viên, bắt kịp tiến trình phát triển chung của toàn cầu hoá. Phấn đấu xây dựng thương hiệu của công ty trở thành một thương hiệu mạnh trong thị trường Nha khoa thông qua biểu tượng hình ảnh của mỗi nhân viên từ phong cách phục vụ văn minh lịch sự, từ việc nghiêm chỉnh chấp hành nội quy lao động. Bên cạnh đó, luôn xây dựng và hoàn thiện nội quy, quy chế, các định mức sản phẩm cho hợp lý và khoa học, đồng bộ và phù hợp với tình hình mới. Thực hiện phong cách của ngành sản xuất và dịch vụ. Luôn đặt chất lượng của sản phẩm lên hàng đầu, đảm bảo tính cạnh tranh của các Labor, đảm bảo lợi ích khách hàng về lâu dài. Có nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, chất lượng tốt cho khách hàng lựa chọn. Đảm bảo vấn đề thu nhập và việc làm cho hơn 100 lao động của công ty . Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa đến những Lao động có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách Tham gia một cách tích cực trong các phong trào “Vì người nghèo”, đóng góp xây dựng trường lớp học sinh vùng sâu, vùng xa, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc bà mẹ Việt nam anh hùng, giúp đỡ người tàn tật, những cảnh ngộ éo le, trẻ mồ côi, chăm sóc nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam Phấn đấu rèn luyện bản thân để không những là một doanh nhân vừa có tài kinh doanh mà còn có tâm với nghề nghiệp. Góp công sức làm giàu cho đất nước, cho tập thể, cá nhân; cho xã hội và vì sự phát triển của cộng đồng. Trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty luôn chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Pháp luật cũng như những quy định của địa phương trên địa bàn sản xuất kinh doanh. Cụ thể, trong 3 năm gần đây, công ty đã nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước(Năm 2005:31.000.000 đồng; Năm 2006:37.000.000 đồng; Năm 2007: 43.000.000 đồng ). 2.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007. 2.3.1 Kinh doanh: Tổng doanh thu USD 667,560.00 Chiết khấu bán hàng USD 66,756.00 Giá vốn hàng bán USD 286,432.16 Nguyên vật liệu USD 150,753.77 Nhân công trực tiếp USD 97,989.95 Bảo dỡng USD 6,281.41 Khấu hao máy móc USD 31,407.04 Lợi tức gộp USD 314,371.84 Chi phí bán hàng và quản lý USD 46,859.30 Lơng USD 22,613.07 Khấu hao thiết bị USD 3,140.70 Quảng cáo, tiếp thị USD 18,844.22 Thuế USD 2,261.31 Lợi nhuận ròng USD 267,512.54 Nguån phßng kinh doanh 2.3.2 Cơ cấu nguồn nhân lực: Lao động sản xuất trực tiếp : 95 người. Lao động sản xuất gián tiếp : 15 người. 2.3.2.1 Thị trường Cụng ty Cổ phần Đầu tư & Phỏt triển Nha khoa DETEC – NSK.chiếm 50% thị phần của thị trường Miền Bắc và Miền Trung. Năm 2005, đã từng bước tiếp xúc với thị trường nước ngoài như Italy và Nhật Bản. Sản lượng xuất khẩu tuy không nhiều nhưng điều quan trọng là chất lượng sản phẩm của Trung tâm đã được thị trường nước ngoài chấp nhận và đánh giá cao. 2.3.2.2 Sản phẩm Trong những thời gian trước, sản phẩm thế mạnh của Trung Tâm là răng thép nhựa và hàm khung. Bắt đầu từ năm 2000 Trung tâm đã chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, phát triển mặt hàng răng sứ sườn kim loại, một loại sản phẩm có doanh số cao và là xu hướng của thị trường trong nước. Cuối năm 2005, Trung tâm đã áp dụng công nghệ và sản xuất thành công sản phẩm Răng sứ không kim loại sử dụng sườn Alumina và Zirconia. Đây là hai chủng loại sản phẩm cao cấp nhất hiện nay trên thế giới và tại thị trường Việt Nam Trung tâm là cơ sở đầu tiên sản xuất loại sản phẩm này thành công. 2.3.2.4 Khó khăn Nhà xưởng trên diện tích nhỏ nhiều tầng đã dẫn đến tình trạng dây chuyền sản xuất bị đứt quãng không liên tục, hao phí nhiều thời gian cho việc chuyển bán thành phẩm từ khâu trước đến khâu sau. Nhà xưởng nhỏ khiến cho việc bổ sung lao động gặp nhiều khó khăn. Thiếu hụt nhân công và máy móc không đáp ứng kip thời các nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Hiện tại thời gian cung cấp hàng của Trung tâm là 3.5 ngày, các đối thủ cạnh tranh 2.5 ngày. Sự không đồng bộ về trang thiết bị đã dẫn đến tình trạng hay gặp sự cố hỏng hóc nhỏ, không nâng cao được năng xuất lao động. 2.3.2.5 Phương án hoàn trả vốn vay Trích 50% lợi nhuận hàng tháng để tích luỹ trả lãi vay và vốn vay. Cuối mỗi năm tài chính hoàn trả lãi vay một lần. Năm thứ 6 hoàn trả 60% vốn vay. Năm thứ 10 hoàn trả 40 % vốn vay. 2.3.2.6 cấu và tỷ trong doanh thu Với phương châm là phát triển đa dạng hoá các sản phẩm và duy trì sự tăng trưởng của từng loại mặt hàng đã có .Công ty đã duy trì được sự tăng trưưởng về mặt doanh thu ở tất cả các mặt hàng chủ doạ của công ty. Cơ cấu sản phẩm và Doanh số năm 2006 -2007 (nguồn phòng kinh doanh) Sản phẩm Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu Tỷ trọng (%) (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) Răng thép 310.800.000 2.15 360.800.000 2.23 Răng nhựa 90.000.000 0.62 1.180.000.000 7.28 Răng thép - nhựa 3.102.000.000 21.45 3.216.000.000 19.85 Hàm khung 726.000.000 5.02 771.000.000 4.76 Hàm tháo lắp 1.008.000.000 6.97 1.216.000.000 7.50 Hàm chỉnh nha 252.000.000 1.74 261.000.000 1.61 Răng sứ kim loại 6.240.000.000 43.14 6.475.000.000 39.96 Hàm Biosoft 600.000.000 4.15 580.000.000 3.58 Răng Composit sứ 192.000.000 1.33 196.500.000 1.21 Răng sứ Cergo 180.000.000 1.24 171.000.000 1.06 Răng Sứ Alumina 1.440.000.000 9.96 1.454.000.000 8.97 Răng Sứ Zirconia 324.000.000 2.24 322.000.000 1.99 Tổng 14.464.800.000 100.00 16.203.300.000 100.00 Dự kiến doanh thu năm 2008 Nguồn phòng giámđốc Sản phẩm Doanh thu Tỷ trọng (%) Răng thép 400,000,000 2.30 Răng nhựa 1,300,000,000 7.48 Răng thép - nhựa 3,400,000,000 19.57 Hàm khung 750,000,000 4.32 Hàm tháo lắp 1,450,000,000 8.35 Hàm chỉnh nha 265,000,000 1.53 Răng sứ kim loại 6,650,000,000 38.27 Hàm Biosoft 600,000,000 3.45 Răng Composit sứ 220,000,000 1.27 Răng sứ Cergo 200,000,000 1.15 Răng Sứ Alumina 1,600,000,000 9.21 Răng Sứ Zirconia 540,000,000 3.11 Tổng 17,375,000,000 100.000 Có được thành quả trên ngoài sự điều hành sáng suốt, tài tỡnh và khộo lộo của Giỏm đốc Công ty cùng Ban lónh đạo phải kể đến sự hăng hái nhiệt tỡnh, cống hiến hết mỡnh của cỏn bộ cụng nhõn viờn phũng chăm sóc khách hàng và thị trường, cùng đội ngũ tiếp thị đó khụng quản khú khăn, làm nên thành công này. 2.4 Phương án đầu tư kinh doanh trong năm tới 2.4.1 Mục đích đầu tư mới. Đầu tư xây dựng mới nhà xưởng với diện tích 500m2 trên diện tích đất thuê 50 năm. Tổng diện tích sử dụng sau khi xây dựng là 1500m2. Nhằm khắc phục tình trạng thiếu diện tích nh hiện nay, đồng thời cải thiện điều kiện và không gian làm việc cho ngời lao động. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch tuyển dụng 150 lao động mới đào tạo trong thời gian 1 năm. Đào tạo nâng cao tay nghề 50% nguồn nhân lực hiện có. Đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị đồng bộ nhằm tăng năng xuất rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm xuống 2 ngày. Đổi mới và thay thế trang thiết bị lạc hậu. Đầu tư hệ thống máy móc và công nghệ mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng cho hai loại sản phẩm cao cấp răng Alumina và Zirconia. Lập văn phòng đại diện tại nớc ngoài Thailand, Italy, CHLB Đức và Vơng Quốc Anh nhằm hộ trợ, phát triển cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm. Trang bị phần mềm kế toán quản trị nhằm tăng cờng công tác quản lý tài chính tránh thất thoát. Trang bị phần mềm quản lý sản xuất nhằm tăng cờng khả năng kiểm soát tiến độ sản xuất và chất lợng sản phẩm. Trang bị giải pháp quản lý nhân sự nhăm tăng cờng khả năng giám sát thời gian làm việc của ngời lao động. Trung tâm có kế hoạch làm việc 2 ca với tổng thời gian sản xuất 16h/ ngày nhằm đáp ứng nhu cầu đặt hàng của khách hàng trên toàn quốc. Giảm thời gian làm việc hiện tại của ngời lao động từ 12h/ ngày xuống 8h/ngày. Chuyển mô hình kinh doanh hộ cá thể sang công ty TNHH 2 thành viên. 2.4.2 Nhu cầu về vốn và thời gian sử dụng vốn Tổng vốn đầu tư: 2.500.000 USD Số vốn tự có: 560.000 USD Số vốn huy động; 2.000.000 USD Thời gian sử dụng vốn 10 năm. 2.4.3 Doanh thu dự tính và phương án hoàn trả vốn vay Nguồn phũng giỏm đốc STT Tên sản phẩm Năm 1 Giá Doanh số 1 Răng Thép 40,600 USD 2.38 USD 96,628.00 2 Răng Nhựa 67,680 USD 3.26 USD 220,636.80 3 Răng Tháo lắp 59,340 USD 1.00 USD 59,340.00 4 Hàm khung 3,120 USD 23.24 USD 72,508.80 5 Hàm chỉnh nha 3,630 USD 6.28 USD 22,796.40 6 Răng Sứ phủ thép 26,520 USD 13.82 USD 366,506.40 7 Răng Alumina 6,000 USD 37.69 USD 226,140.00 8 Răng Zirconia 4,800 USD 56.53 USD 271,344.00 Tổng USD 1,335,900.40 Những năm tiếp theo sản lượng và doanh số tăng trung bình 10% đến 20% Phương án hoàn trả vốn vay Trích 50% lợi nhuận hàng tháng để tích luỹ trả lãi vay và vốn vay. Cuối mỗi năm tài chính hoàn trả lãi vay một lần. Năm thứ 6 hoàn trả 60% vốn vay. Năm thứ 10 hoàn trả 40 % vốn vay 2.5 Thực trạng về nguồn nhõn lực tại cụng ty 2.5.1 Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực nguồn nhân lực cảu công ty được thành 2 bộ phận Bộ phận chớnh ở cụng ty bao gồm 93 Bộ phận tai các văn phũng bao gồm 2 văn phũng đại điện tai HẢI PHềNG và HUẾ ,và tại cỏc phũng răng đại điện cho công ty DANH SÁCH NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T & PHÁT TRIỂN NHA KHOA DETEC - NSK DANH SÁCH NHÂN VIÊN TT HỌ TÊN CHỨC DANH GHI CHÚ Bộ phận : Văn Phòng 1 Vũ Văn Chiến KCS 2 Nguyễn Thị Thanh Tổng GĐ 3 Lê Đình Lơng KCS 4 Nguyễn Thị Miền NV VP 5 Nguyễn Phơng Hiền nt 6 Nguyễn Thị Thanh nt 7 Chu T. Thu Hằng nt 8 Ng. T. Hải Yến nt 9 Phạm T. Hồng Vân nt 10 Ngô Văn Sở NV Tiếp thị 11 Tạ Quang Khải nt 12 Lê Văn Đức nt 13 Phạm Việt Dũng nt 14 Bùi Đình Lực nt 15 Nguyễn Tiến Sang nt 16 Dơng Văn Tuý nt 17 Vũ Thị Mai Hồng NV KT 18 Hoàng Thị Ngọc nt 19 Trần Đức Báu NV Bảo vệ 20 Nguyễn Văn Công nt 21 Vũ Đễ Ban lãnh đạo 22 Phạm Văn Phơng NV bảo dỡng 23 Vũ Thị Vinh NV cấp dỡng 24 Nguyễn Thị Hạnh nt 25 Nguyễn Thị Huệ nt 26 Trần Thị Nhữ CĐ & Kho 27 Đào T. Tố Chinh 28 Phạm Văn Quỳnh Bộ Phận : Sứ Alumina 29 Vũ Thị Huệ KTV 30 Ngô Tuấn Duy KTV Bộ phận : Sáp Nhựa 31 Vũ Văn Luận Tổ trởng 32 Vũ Thị Sim KTV TT HỌ TÊN CHỨC DANH GHI CHÚ 33 Bùi Văn Tuấn (3/07) KTV hởng PC 34 Vũ Duy Thể KTV 35 Nguyễn Thị Lại KTV 36 Vũ Hiển (3/07) KTV hởng PC 37 Đỗ Anh Sơn KTV hởng PC 38 Nguyễn Thị Bính Học viên 3262 Bộ phận : Nhựa 39 Bùi Quý San Tổ trởng 40 Nguyễn Quỳnh Trang Tổ Phó 41 Phạm Thị Lệ KTV 42 Đỗ Xuân Lợi KTV 43 Nguyễn Văn Huy KTV 44 Đỗ T. Hải Yến KTV 45 Nguyễn Thị Phơng KTV hởng p/c 46 Vũ Văn Đức KTV hởng p/c 47 Nguyễn T. Kim Hoa KTV hởng p/c Bộ phận : Hàm Khung 48 Đào Anh Dũng Tổ trởng 49 Nguyễn Văn Thởng KTV 50 Đỗ Quang Hoà KTV 51 Nguyễn Văn Hữu(16/4/07) KTV Bộ phận : Nguội Nhựa 52 Nguyễn Huy Quế KTV 53 Nguyễn Huy Dũng Tổ trởng 54 Nguyễn Tuấn Hiệp KTV 55 Trần Văn Doan KTV 56 Vũ Hoàng Hải KTV 57 Đặng Ánh Dơng KTV 58 Nguyễn Mạnh Hùng KTV hởng PC Bộ phận : Sáp Sứ 59 Vũ Thị Mai KTV 60 Vũ Đức Hà KTV 61 Trần Thanh Hiển KTV 62 Nguyễn Đình Vĩnh Học viên 63 Nguyễn Văn Tuấn Học viên 64 Trần Văn Sáng KTV 65 Phạm Duy Thắng KTV Bộ phận : Đắp sứ 66 Vũ Hải Bằng KTV 67 Mai Xuân Hoà KTV 68 Nguyễn Hồng Hải Tổ phó TT HỌ TÊN CHỨC DANH GHI CHÚ 69 Ngô Nhật Huy Tổ Trởng 70 Bùi Thị Phợng KTV 71 Đỗ Duy Hng KTV 72 Nguyễn Văn Hiền KTV 73 Vũ Duy Thuận KTV 74 Phạm Thanh Tùng KTV Bộ phận : Nguội Sứ 75 Lê Minh Tín KTV 76 Hoàng Đăng Phong KTV 77 Nguyễn Hồng Tuy KTV 78 Nguyễn Thế Huân KTV Bộ phận : Hàm Nắn 79 Nguyễn Đình Chung Tổ trởng 80 Nguyễn Văn Tiến KTV 81 Nguyễn Thanh Thợng Học viên Bộ phận : Tháo lắp 82 Phạm Văn Du(23/4/07) KTV hởng PC 83 Nguyễn Thị Kim Long KTV 84 Vũ Thị Xiêm KTV 85 Vũ Văn Mạnh Tổ Phó 86 Vũ Hải Phơng KTV 87 Vũ Văn Định Học viên 88 Nguyễn Văn Hải Học viên 89 Quách Huy Đạt Học viên 90 Lê Kiệt Học viên Bộ phận : Đúc 91 Nguyễn Mạnh Cờng Tổ trởng 92 Vũ Đức Công KTV 93 Quách Huy Chuốt KTV Nguồn phòng nhân sự 2.5.2 Thực trạng về vấn đề lập chiên lược nguồn nhân lực tai công ty Như đã nêu ở trên công ty hiệnđang có dự án mở rộng quy mô sản xuất bằng cách xây dưng nhà xưởng mới trên diện tích đất thuê là 500m sau khi xây dưng là 1500m vì vậy công ty hiên nay đang có chiến lược về nguồn nhân lực như sau a) nguyên tắc khi lập kê hoach : công ty đang xác định nhu cầu về máy móc thiết bị nhằm xác đinh rõ nhu cầu về nhân lực cần thiết,với phương án là sẽ nhập những công nghệ mới vì vậy cần có những phương án để xác định số nhân lực cần thiết sao cho tận dụng được tối đa hiệu xuất máy móc thiết bị như vậy để xác đinh được số công nhân cần thiết công ty đãlàm theo sơ đồ sau số máy móc thiết bị cần thiết → xác định lượng công việc→xác định số nhân lượng nhân viên cần thiết b) kế hoach về nhân lực tuyển dụng thêm 150 công nhân bằng 2 nguồn chính nguồn 1: từ các trường trung học nha khoa tại hà nội và một số địa phương lân cận nguồn 2: công ty nhân đào tao miến phí ngay tai công ty ới thời gian 3 tháng vơi kế hoạch trên công ty xe chủ được nguồn nhân lực đủ cả chất và lượng để đáp ứng nhu cầu mở rông sản xuất ngoài ra công ty còn có kế hoạch nhằm bồi dượng tay nghề cho 50% công nhân trong công ty nhằm là cho nhưng nhân viên khỏi bỡ ngỡ khi nhập công nghệ mới va cho râ thị trường một số sản phẩm mới 2.5.3 Tuyển mộ và chọn Tuyển mộ:do chủ yếu tuyển dung ở 2 nguồn như đãnói ỏ trên nên công ty hiện nay chỉ áp tình thức là thông tin tuyển dung trên trang web: http:/vude.com và đăng thông tin tuyển dụng tai một số trường trung học nha khoa trên địa bàn các tỉnh miền bắc Tuyểnchọn: Với yêu cầu : chỉ chọn những người chỉ chọn nhưng người có trình độ cần thiết,có kỷ luật, trung thực làm việc với năng suất lao động hiệu suất công tác tốt,gắn bó với công ty nên công ty đang áp dung biện pháp đó là sử dung đòng thời việc nhân đơn và thủ tay nghề trược tiếp ngay tại công ty Hình thưc nhận dơn : nhận đơn tai phòng nhân sụ công ty.các học tai những trường trung học nha khoa mà công ty có đặt mối quan hệ Hình thức phỏng vấn : các ứng viên sẽ dược thủ tay nghề trực tiếp ngày tai công ty và được hội đồng bở phiếu tuyển dung 2.5.4 Về vấn đề đánh giá hiệu quả nguồn nhân lực Công ty đã xác đinh do đặc thù của mặt hàng sản xuất đồihỉ đọ chính xác và yêu câu kỹ thuật và thẩm mỹ rất cao công với phương châm của công ty là “hoàn hảo đến từng chi tiết” vậy lên công ty đã xây dưng cho riêng mình phương pháp đánh giá hiệu quả thành tích của từng nhien viên một cách tỷ mỷ và cẩn trong nhằm đánh giá đúng nhân viên và tạo cơ sở cho việc trả lương Công ty đánh giá hiệu quả làm làm việc của nhân viên thông qua hệ thông bảng chấm công và chất lương sản phẩm. công ty luôn có hệ thông máy quay theo đõi tất cả các bộ phận và các tổ Về hình thức đánh giá: có 2 cách đánh giá chính Đánh giá theo sản phẩm và hệ số lương riêng của từng nhân viên Đánh giá theo sản lương chung của cả tổ và tính % theo bậc lương 2.5.5 Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của công ty được đào tạo và nâng cao tay nghề một cách liên tục để nhằm đáp ứng về yêu cầu khách hàng về những sản phẩm mói chất lượng cao Ngoài ra công ty còn tổ chức hình thức tự đào tạo nhân viên trước khi được nhận vào công ty làm cho khi được nhận vào làm nhân viên có thể tích ưng ngay với công việc 2.5.6 Thực trạng phân phối tiền lương Xác định quỹ lương phải trả, quỹ lương được hình thành từ các nguồn sau Từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Quỹ lương Doanh thu tiêu thụ Đơn giá lương Trong kỳ = sản trong kỳ x được duyệt Từ các nguồn khác ( lương không doanh thu) như lương nghỉ lễ, lương phép, lương làm thêm, lương thêm giờ, lương cho công tác học tập, nghiên cứu cho phục vụ quản lý và phát triển công ty. Tuy nhiên tới khi xác định được doanh thu tiêu thụ sản phẩm mới xác định được quỹ lương phải trả cho người lao động thì việc tính và trả lương sẽ không kịp thời. mặt khác tính trong một thời kỳ dài thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ đúng bằng giá trị sản lượng sản xuất (GTSL), để đảm bảo tính kịp thời của công việc tính và trả lương cho người lao động ta có thể tính theo công thức Quỹ lương giá trị sản lượng Đơn giá lương Trong kỳ = sản xuất trong kỳ x được duyệt Căn cứ vào mô hình sản xuất của công ty quỹ lương được phân phối như sau Quỹ lương cho bộ phận hành chính văn phòng chiếm 30% quỹ lương.lương của bộ phận này được thoải thuận trước và tùy vao vị trí công tác cung như trình độ của nhân viên Quỹ lương cho bộ phận sảm xuất cách tính lương cho bộ phận này được xác định theo từng tổ như sau Cách tính lương theo khoán sản phẩm : áp dung với 4 tổ là : tổ sáp nhựa, tổ nguội nhựa , tổ nguội sứ và tổ sáp sứ tổ sáp nhưa Lương sản phẩm = bậc lương x số đơnvị Bậc lương khác nhau cho nhưng người khác nhau tùy vao tay nghề về trình độ dao đông với mức hưởng lương từ 800 vnd → 1200 vnd /1 dơn vị của người đó làm Vói mứa sản lượng trung bình 4000 đơn vị người năng suất công nhân trong tổ dao động từ 500 đơn vị → 900 đơn vị nhưng sản lượng còn tùy thuộc vao số lượng sản phẩm được chấp nhận Nguội nhựa : Lương sản sản phẩm = bậc lương x số lượng đơn vị Do yêu cầu kỹ thuật tổ nguội nhự có mức hưởng dao động trong khoảng từ 900 → 1300 vnd /1 đơn vị Với tổ nguội sứ cách tình lương tương tự nhưng mức hưởng lương dao động dao động từ 1700 → 4000vnd/1 đơn vị Với san lượng trung bình cả tổ làm được 3500 đơn vị trong đó người làm thấp nhất được 400đv, người làm cao nhất được 1000 đvị Tổ sáp sứ : mức hưởng lương dao động từ 800 → 1500 vnd/1 đơn vị Sản lượng trung bình một tháng cả tổ làm được 3500 đơn vị trong đó người làm nhiều nhất khoảng 900 đơn vị thấp nhất khoảng 450 đơn vị Tính theo % Với tổ sứ Lương sản phẩm= bâc lương x doanh số sản phẩm Doanh số sản phẩm= sản lượng x đơn giá 1 sản phẩm ( 10 000 vnd 1 đơn vị) Sản lượng TB cả tổ làm được khoảng 3500 đơn vị một tháng Bậc lương chia theo trình độ tay nghề khác nhau tùy thuộc vào số năm làm việc và trình độ tay nghề công nhân. Trong đó người có bậc cao nhất là 30%, bậc thấp nhất là khoảng 5 % Với tổ tháo lắp: cách tính cũng tương tự, trong đó đơn giá một sản phẩm 1800 vnd một đơn vị, sản lượng trung bình cả tổ làm được khoảng 3000 đơn vị . Bậc lương giao động từ 5% đến 30% tùy theo trình độ tay nghề Với tổ hàm nắn cũng tương tự, số đơn vị được tính theo hàm (1 hàm là 1 đơn vị), giá tính một đơn vị cho tổ là 19000 vnd một đơn vị. Trung bình cả tổ làm được khoảng 200 hàm. Bậc lương cao nhất là 40 %, thấp nhất là 10% Với tổ Đúc cũng tính tương tự trong đó bậc lương người cao nhất là 40%, thấp nhất là 20%. Trung bình cả tổ làm được khoảng 9500 sản phẩm. Tuy nhiên giá cho mỗi sản phẩm đúc khác nhau, với sản phẩm sứ và nhựa thì mỗi sản phẩm đúc được tính là 400 vnd một đơn vị, với sản phẩm khung thì tính 4000 vnd một đơn vị. Các tổ trưởng có bậc lương cũng như % là cao nhất Lương cơ bản bắt đầu tính lương cho người làm việc mới là 600 000 vnd 2 năm sẽ tăng với hệ số 0,24 Ví dụ : với một nhân viên được tính theo sản phẩm ta cách tinh lương được nhận Lương cơ bản 600 000 Lương sản phẩm 3008 640 Tiền p/c + điện thoại 533 550 Lương trách nhiệm Tiền bồi dưỡng 100 000 Tiền lương làm thêm 188 416 Tổng số lương 4430 606 Tiền ký quỹ 450 000 Tiền phạt Tiền tam ứng 1000 000 Còn được lĩnh 2980 606 Làm chòn 2980 000 VẤN ĐỀ PHÁT SINH GIỮA QUẢN LY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯƠNG SẢN PHẨM Ngày 31/12/2007 cuộc họp khẩn cấp nhằm nhận định vể chất lượng sản phẩm công ty nhận đinh tất cả các tổ sản xuất đều xuất hiện tình trạng tăng sự tăng lên của só lượng sản phẩm bị trả lại cụ thể như Bộ phận: Hàm khung Lượng sản phẩm bị trả lại lên tới 1% trong khi đó mục tiêu của công ty cho bộ phận này là 0.5% đến 0.7% đặc biệt có khách hàng trả lại đến 3 lần trong tháng Bộ phận: Chỉnh nha Lượng sản phẩm bị trả lại là 0.7% trong khi mục tiêu đặt ra là 0.5 % Bộ phận :đúc Tỷ lệ làm lại lên đến 2% trong khi mục tiêu chỉ là 1.5% Các bộ phận con lịa như : nhựa, nguội nhựa,sáp nhựa, sứ,tháo lắp đều có số lượng sản phẩm phải làm vượt quá mục tiêu từ 1% đến 2% Theo nhận định của ban giảm đốc và các tổ trưởng : các máy móc thiết bị vẫn trong tình trạng sử dụng tôt chất lượng nguyên vật liệu vẫn đảm bảo và đưa ra khẳng đinh về nguyên nhân của tình trạng này là : do cách thức tổ chức và quản lý nguồn nhân lực chưa thực sụ hoàn thiện so với sự phát triển hiện nay Và ban giảm đốc đã có chỉ thị : cần có biện pháp hoàn thiện lại cơ cấu và cách thức quản lý nguồn nhân lực công ty nhăm khắc phục thình trang như hiện nay và phòng nhân sư được chỉ đạo phải làm. Qua tìm hiểu và nghiên cứu phòng nhân sự đã tìm ra nguyên nhân chính như sau: sự đánh giá thành tích công việc của nhân viên chưa hợp lý đó là do tình trang giao việc tính lương theo sản phẩm,mà sau khi làm việc tất cả các sản phẩm lại được chộn lẫn vao nhau đẫn đến tình trang, sản phẩm lỗi không biết của ai. do cách tính lương chung theo cả tổ và ăn theo trăm lên khi có sản phẩm lỗi thì cả tổ chịu trách nhiêm lên kho quy trách nhiệm cá nhân Do có một số khách hàng yêu cầu chât liệu làm đặc biệt lên nhân viên các bộ phận còn bỡ ngỡ Do sự trả lương và đối sử cồn thiếu sự thống nhất giữa các tổ và các ca nhân trong công ty lên đôi khi làm mất lòng tin cua nhân viên vao quyết đinh cua ban gim đốc Vì vậy lên cần một số giả pháp cho nguồn nhân lực CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ NHÂN LỰC NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM GIẢM XÚT 3.1 Giải pháp cho vấn đề đánh giá hiệu quả thành tích: Đề ra tiêu chuẩn cho từng bộ phận một cách cụ thể Cụ thể là : Bộ phận: Chỉnh nha Căn cứ vào Mục tiêu chất lượng chung của Công ty năm 2008. Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Tỷ lệ làm lại giảm xuống chỉ còn 0.5%. Mỗi khách hàng không thắc mắc và phản hồi quá 1 lần/ tháng. Bộ phận: Đúc Căn cứ vào Mục tiêu chất lượng chung của Công ty năm 2008. Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Hạn chế sản phẩm làm lại ở mức dưới 1,5 %. Tỷ lệ làm lại giảm xuống chỉ còn 5 -7% so với năm trước. Mỗi khách hàng không thắc mắc và phản hồi quá 2 lần/ tháng. Bộ phận: Hàm khung Căn cứ vào Mục tiêu chất lượng chung của Công ty năm 2008. Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Thời gian gia công ngăn nhất, không có sản phẩm chậm. Tỷ lệ làm lại giảm xuống chỉ còn 5 -7% so với năm trước. Mỗi khách hàng không thắc mắc và phản hồi quá 2 lần/ tháng. Bộ phận: Nguội nhựa Căn cứ vào Mục tiêu chất lượng chung của Công ty năm 2008. Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Giảm tối đa sản phẩm bị chậm ở mức thấp dưới 5% Tỷ lệ làm lại giảm xuống chỉ còn 5 -7% so với năm trước. Mỗi khách hàng không thắc mắc và phản hồi quá 2 lần/ tháng. Bộ phận: Nhựa Căn cứ vào Mục tiêu chất lượng chung của Công ty năm 2008. Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm như màu sắc, độ thẩm mỹ, Giảm tối đa sản phẩm bị chậm ở mức thấp dưới 5%. Tỷ lệ làm lại giảm xuống chỉ còn 5 -7% so với năm trước. Mỗi khách hàng không thắc mắc và phản hồi quá 2 lần/ tháng. Bộ phận: Sáp nhựa Căn cứ vào Mục tiêu chất lượng chung của Công ty năm 2008. Tiếp nhận sản phẩm kịp thời, lấy đường hoàn tất chuẩn đều, chính xác. Nhiễu sáp chín đều và mịn màng. Tạo hình thể đẹp và cung hàm chuẩn. Khớp cắn chuẩn, không bị cao khớp. Tạo mái để giữ nhựa tốt. Giảm tối đa sản phẩm bị chậm ở mức thấp dưới 5% Hạn chế sản phẩm làm lại ở mức dưới 10%. Mỗi khách hàng không thắc mắc và phản hồi quá 2 lần/ tháng. Bộ phận: Tháo lắp Căn cứ vào Mục tiêu chất lượng chung của Công ty năm 2008. Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Hạn chế sản phẩm làm lại ở mức dưới 3%. Tỷ lệ làm lại giảm xuống chỉ còn 1.5 % so với năm trước. Mỗi khách hàng không thắc mắc và phản hồi quá 2 lần/ tháng. Để đảm bảo công băng giũa các nhân viên trong cùng một tổ cũng như nhân viên các tổ cần đưc ra một phương pháp đánh giá hiệu quả thành tích nhân viên một cách khoa học hợp lý và đồng bộ hơn Lứa chọn hình thức trả lương theo sản phẩm và cân có biện pháp sau để khắc phục nhược điểm của nó Cần giao tiếp sản phẩm cho tận tay nhân viên và đánh mã số choa sản phẩm họ làm ra nhằm xác đinh những chủ nhân của những sản phẩm kém chất lương Cần kiểm tra lại trình độ của các nhân viên để có thể đánh giá đúng trình khả năng nhằm thay đổi bậc lương cho phù hợp và có thể giao những sản phẩm khó đòi hỏi kỹ thuật cao, và đảm nhận một số sản phẩm của các khách hàng khó tính Giao nhiệm vụ kiểm tra các nhân viên cho tổ trưởng nhằm nâng cao trách nhiệm của tổ trưởng.khi các nhân thành viên trong tổ bị trả lại sản phẩm thì nhân vien trong tổ trưởng cũng phải chịu trách nhiệm một phần Có hình thức sử phạt thật nặng đối với những nhân viên có sản phẩm lỗi bị trả lại mà xác định lỗi là do nhân viên đó chứ không phải là các nguyên nhân khác Bảo đảm sự lấy mẫu chính xác để để nhằm tạo lòng tin cho nhân viên 3.2 Giải pháp cho sự khắc phục sự kém chất lượng ở một số sản phẩm lạ đòi hỏi trình độ cao 1) Các sản phẩm mới đòi hỏi sự kỹ thuật cao trên chất liệu quý cần phải giao trực tiếp cho các tổ trưởng đảm nhiệm: thực tế trong những năm vừa qua thì các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao này vẫn được phân chia đều cho các nhân viên nên số lượng hàng bị trả lại cao đặc biệt là những hàng dùng nguyên liệu đắt tiền ( răng kim loại quý, răng rắng gắn đá quý) .... 2) Nếu sản phẩm chủng loại đó quá nhiều cần đề đạt lên trên nhằm có chính sách đào tao nguồn nhân lực hợp: KẾT LUẬN Cùng với quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng như trong khu vực, các Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực Nha khoa chỉnh hình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nói riêng là sự nỗ lực không ngừng để đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày cành khốc liệt chính vì vậy việc chất lượng đi xuống được coi là “bản ná tử hinh” đối với công ty Lĩnh vực Phục hình nha khoa cũng chỉ thực sự phát triển tại Việt Nam trong khoảng 10 năm trở lại đây với nhiều kỹ thuật mới hiện đại tiên tiến trên thế giới được áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên đó cũng là một điều khó khăn là trình độ nhân lực Việt Nam con yếu thiếu các chuyên gia có trình độ cao. Vây lên khi có những sản phẩm mới cần mời các chuyên gia nước ngoài về đào tạo nguồn nhân lực.Mặc dù còn nhiều khó khăn thách thức song tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nha khoa DETEC-NSK luôn cố gắng để tạo ra những sản phẩm hoàn hảo nhất có chất lượng cao thoả mãn khách hàng và bệnh nhân để đáp ưng nhu cầu và chất lượng cũng như khả năng thẩm mỹ của khách hang. Và chính nhờ chất lương và phương châm “hoàn hảo đến từng chi tiêt” đã giúp công ty co chỗ đứng trong tâm tri khách Sau một thời gian thực tập tại Công ty với việc tạo điều kiện thuận lợi của ban lãnh đạo Công ty đã giúp em hoàn thành bài viết của mình. Mặc dù đã có cố gắng song chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến thầy cô và các cán bộ trong Công ty để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam kết đề tai này là do mình tự nghiên cứu, những phần sao chép đã đươc trích đẫn đầy đủ.Tôi xin cam đoan những điều tôi viết trên đay là đúng sự thật nếu sao tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7429.doc
Tài liệu liên quan