Hoạt động nhập khẩu thép ở Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm - Thực trạng và giải pháp

Tiềm lực tài chính là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của DN thông qua khối lượng vốn mà DN có thể huy động vào KD, khả năng phân phối, quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong KD. Thép là một mặt hàng có khả năng lớn, giá trị của một hợp đồng nhập khẩu thép có thể lên tới hàng triệu USD. Vì vậy, nếu tiềm lực tài chính của DN hạn chế thì sẽ bỏ lỡ những hợp đồng nhập khẩu thép có giá trị lớn tức là bỏ lỡ cơ hội KD trên thị trường. c) Tiềm lực vô hình. Tiềm lực vô hình chính là sức mạnh của DN mà người ta không thể lượng hoá được một cách trực tiếp mà phải đo qua các tham số trung gian. Uy tín cúa DN, mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo DN,. là những yếu tố sẽ giúp cho DN sẽ dễ dàng hơn trong việc kiếm bạn hàng, mua thép cũng như trong hoạt động tiêu thụ thép. Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có, nó có thể được hình thành một cách tự nhiên nhưng nhìn chung cần tạo dựng một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho DN.

doc33 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 863 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động nhập khẩu thép ở Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã không ngừng tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các DN thương mại hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu mà Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một trong số đó. Hoạt động KD chủ yếu của Công ty là KD thương mại và chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, từ nước ngoài để bán cho các bạn hàng có nhu cầu ở trong nước. Sau một thời gian tìm hiểu về hoạt động của Công ty, em đã chọn đề tài sau cho luận văn của mình: “Hoạt động nhập khẩu thép ở Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Thực trạng và giải pháp” Kết cấu bài luận văn của em gồm có 3 chương: Chương I : Lý luận chung về nhập khẩu thép ở các doanh nghiệp thương mại. Chương II : Thực trạng hoạt động nhập khẩu thép tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thép của Công ty. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự hướng dẫn, sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Trần Bích Ngọc- Giảng viên Khoa Thương mại. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hết sức quý báu đó! Tuy nhiên do nhận thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn và giúp em nâng cao được tầm nhận thức. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU THÉP Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI Khái niệm về xuất nhập khẩu 1.1 Khái niệm Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. 1.2 Hợp đồng xuất nhập khẩu Hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau.Trong đó quy định, bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao quyền sở hữu và các chứng từ có liên quan cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng. 1.2.1 Nội dung cơ bản của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá: Một hợp đồng nhập khẩu hàng hoá thường gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và kết thúc. Phần mở đầu: các chủ thể của hợp đồng, căn cứ pháp lý, địa điểm ngày tháng ký kết hợp đồng và mục đích ký kết hợp đồng, Phần nội dung bao gồm các điều khoản hợp đồng. Các điều khoản chủ yếu như tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian và địa điểm giao hàng, thanh toán. Thiếu một trong những điều khoản này thì hợp đồng trở nên vô hiệu. Các điều khoản cần thiết khác như bao bì, đóng gói, ký mã hiệu, trọng tàiThiếu một trong các điều khoản này thì hợp đồng chỉ vô hiệu từng phần. Phần kết thúc: đại diện các bên, chức vụ, ngày tháng và địa điểm ký kêt hợp đồng, chữ ký. 1.2.2 Các hình thức nhập khẩu 1.2.2.1 Nhập khẩu trực tiếp: Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà người ký kết hợp đồng nhập khẩu là người trực tiếp mua lô hàng đó và thánh toán tiền hàng. 1.2.2.2 Nhập khẩu uỷ thác: Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà theo đó đơn vị đặt hàng gọi là bên uỷ thác giao cho đơn vị ngoại thương gọi là bên nhận uỷ thác, tiến hành nhập khẩu một lô hàng nhất định. Bên nhận uỷ thác phải ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. 1.2.2.3 Nhập khẩu tái xuất Nhập tái xuất là hình thức nhập khẩu mà người nhập khẩu tiến hành nhập khẩu hàng hoá để phục vụ mục đích xuất khẩu. 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu thép ở các doanh nghiệp 2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài DN. a) Cung - cầu về thép ở thị trường trong nước. Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, từng bước CNH - HĐH nên nhu cầu về thép dùng trong sản xuất hàng tiêu dùng, trong công nghiệp chế tạo máy móc, và đặc biệt là trong xây dựng cơ sở hạ tầng là vô cùng lớn. Mặt khác, các nhà máy, xí nghiệp sản xuất thép trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng đó. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu thép của các DN trong nước. b) Chính sách của Nhà nước. Từ sau Đại hội Đảng VI, nước ta đã đưa ra chính sách mở của thị trường, mở rộng quan hệ làm ăn với các quốc gia trên thế giới. Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia vào nhiều khối liên minh, liên kết về kinh tế, chính trị như: ASEAN, AFTA, WTO,... Việc tham gia vào các khối này đã góp phần làm tăng hoạt động nhập khẩu thép của các DN Việt Nam từ các nước thành viên trong khối. Ngoài ra, các Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Luật thuế XNK,... của nước ta đều thống nhất về việc khuyến khích các thương nhân, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động nhập khẩu thép theo quy định của pháp luật. c) Sự ổn định của chính trị - xã hội. Có thể nói, Việt Nam là một trong số các quốc gia có tình hình chính trị - xã hội ổn định nhất trên thế giới. Việt Nam là nước có một Đảng duy nhất cầm quyền với quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội, phát triển nền kinh tế của các thành viên trong Đảng luôn thống nhất. Điều này sẽ giúp cho các DN nhập khẩu thép trong nước sẽ yên tâm để làm ăn. d) Sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp. Hiện nay, hệ thống luật pháp ở nước ta lại chưa được hoàn thiệ, vẫn còn nhiều thiếu sót cũng như hiệu lực của luật pháp trong đời sống kinh tế - xã hội là chưa cao. Điều này sẽ gây khó khăn cho các DN nhập khẩu thép. e) Vị trí địa lý của nước ta. Vị trí địa lý là một nhân tố có ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động nhập khẩu của các DN. Khoảng cách giữa các quốc gia nhập khẩu với các quốc gia cung cấp nguồn thép càng gần thì chi phí vận chuyển cũng như mức độ rủi ro càng thấp, nó sẽ làm giảm chi phí đầu vào và giá thành mặt hàng thép. Việt Nam lại là một quốc gia có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi cho hoạt động buôn bán quốc tế, nước ta lại nằm tai trung tâm của khu vực Đông Nam Á, là cầu nối giữa các quốc gia trong khu vực với nhau, giữa các quốc gia trong khu vực với các quốc gia ngoài khu vực. Chính điều này đã giúp cho hoạt động nhập khẩu thép của các DN trong nước diển ra một cách dễ dàng, đỡ tốn kếm về chi phí vận chuyển. 2.2. Các nhân tố thuộc môt trường bên trong doanh nghiệp. a) Tiềm năng con người. Trong kinh doanh, con người chính là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Một DN có ban lãnh đạo sang suốt với những chiến lược, kế hoạch đúng đắn, có đội ngũ cán bộ lành nghề, nhiệt huyết với công việc,... sẽ đem đến thành công cho DN trong hoạt động nhập khẩu thép. b) Tiềm lực tài chính. Tiềm lực tài chính là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của DN thông qua khối lượng vốn mà DN có thể huy động vào KD, khả năng phân phối, quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong KD. Thép là một mặt hàng có khả năng lớn, giá trị của một hợp đồng nhập khẩu thép có thể lên tới hàng triệu USD. Vì vậy, nếu tiềm lực tài chính của DN hạn chế thì sẽ bỏ lỡ những hợp đồng nhập khẩu thép có giá trị lớn tức là bỏ lỡ cơ hội KD trên thị trường. c) Tiềm lực vô hình. Tiềm lực vô hình chính là sức mạnh của DN mà người ta không thể lượng hoá được một cách trực tiếp mà phải đo qua các tham số trung gian. Uy tín cúa DN, mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo DN,... là những yếu tố sẽ giúp cho DN sẽ dễ dàng hơn trong việc kiếm bạn hàng, mua thép cũng như trong hoạt động tiêu thụ thép. Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có, nó có thể được hình thành một cách tự nhiên nhưng nhìn chung cần tạo dựng một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho DN. d) Vị trí địa lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp. Khi một DN có vị trí địa lý thuận lợi (gần cảng, nơi dễ tiêu thụ thép,...) hay có cơ sở vật chất - kỹ thuật tốt (nhà kho rộng, thiết bị bảo quản tốt,...) thì Dn sẽ có thể giảm thiểu chi phí KD, tăng lợi nhuận,... Đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu thép. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM 1. Đánh giá về hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một doanh nghiệp thương mại nhập khẩu các mặt hàng rất phong phú và đa dạng như: xe cứu thương, ô tô, máy xúc, máy ủi, điều hoà, hoá chất, máy in, săm lốp, vòng bi, thiết bị y tế,... và thép. Trong những năm qua , Công ty đã liên tục phát triển với những bước đi đột phá. Năm 2003 đạt 273.000.000.000 VNĐ Năm 2004 đạt 459.000.000.000 VNĐ Năm 2005 đạt 634.000.000.000 VNĐ Năm 2006 đạt 860.000.000.000 VNĐ Năm 2007 đạt 1400.000.000.000 VNĐ Doanh số KD thương mại - dịch vụ luôn đạt mức tăng trưởng cao, thể hiện trong biểu đồ sau: BIỂU ĐỒ 2.1. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2003 - 2007 Tổng trị giá nhập khẩu của Công ty tăng liên tục qua các năm, từ 7,6 triệu USD ở năm 2003 đã lên đến 16,8 triệu USD vào năm 2004. Đến năm 2007 thì con số này đã lên đến 35,89 triệu USD. Sự thay đổi được biểu hiện rõ qua biểu đồ sau: Kim ngạch nhập khẩu (triệu USD) BIẺU ĐỒ 2.2. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU GIAI ĐOẠN 2004 - 2007 Kết quả trên đã góp phần rất lớn vào thành tựu trong hoạt động KD của Công ty trong những năm qua. Những thành tựu đó được tổng hợp qua bảng sau: BẢNG 2.1. BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001 - 2007 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1 Vốn 7.964 8.262 12.511 14.470 18.610 20.174 30.976 2 Doanh thu 227.046 216.332 273.176 473.291 634.272 702.129 803.326 3 Lợi nhuận 357 754 1.190 4.154 4.169 4.362 4.873 4 LN/Vốn(%) 4,48 9,13 9,51 28,71 22,40 22,40 15,73 5 LN/Doanh Thu (%) 0,16 0,35 0,44 0,88 0,66 0,62 0,69 6 NSLĐ 2.183 2.080 2.627 4.551 6.099 6.451 6.920 Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo KD của Công ty qua các năm. Qua bảng trên ta thấy được sự phát triển nhanh chóng của Công ty. Nếu như số vốn của Công ty năm 2001 là 7.964 (triệu đồng) thì đến năm 2007 đã lên đến 30.976 (triệu đồng). Còn về doanh thu thì vào năm 2001, doanh thu của Công ty là 227.046 (triệu đồng) thì đến năm 2005 và năm 2007, con số này lần lượt là 634.272 (triệu đồng) và 803.326 (triệu đồng). Cùng với vốn và doanh thu, lợi nhuận của Công ty cũng có sự tăng trưởng đáng kể từ 357 (triệu đồng) ở năm 2001 đã lên đến 4.873 (triệu đồng) vào năm 2007. Đây đúng là một sự tăng trưởng rất nhanh chóng đối với một công ty có quy mô trung bình như Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Sự tăng trưởng ấy đặc biệt nhanh kể từ khi Công ty tiến hành cổ phần hoá vào năm 2005. Những thành tựu trong hoạt động KD của Công ty còn được thể hiện qua việc Công ty luôn vượt kế hoạch về các chỉ tiêu đề ra cho các năm. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng sau: BẢNG 2.2. BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2004 - 2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 KH T.Hiện KH T.Hiện KH T.Hiện KH T.Hiện Tổng Doanh Thu 300 473,2 481 634,3 576,5 702,1 753,6 803,3 Nộp Ngân Sách 16 20,8 22,6 40,2 23,7 30,8 27,9 54,2 Kim Ngạch XNK 215 266,2 310 396,9 455,72 481,2 499,5 521,6 Lợi nhuận 1,84 4,15 3,2 4,17 3,6 4,36 4,0 5,54 Nguồn: Tổng hợp từ kế hoạch kinh doanh các năm. 2. Kết quả hoạt động nhập khẩu thép của Công ty. 2.1. Kim ngạch nhập khẩu thép. Kim ngạch nhập khẩu thép qua các năm có rất nhiều biến động cả về số lượng, giá trị và chủng loại. Sau đây là các Bảng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty qua các năm gần đây: BẢNG 2.3. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THÉP NĂM 2004. NHẬP KHẨU Đơn vị tính Năm 2004 Số lượng Trị giá (USD) Loại thép nhập khẩu/ nước 388.724,09 Thép tấm cán nóng/ Nga Tấn 530 220.916,32 Thép không gỉ/ Ấn Độ Tấn 43 47.912,80 Cán thép chịu lực/ Trung Quốc m 70.115 119.894,97 BẢNG 2.4. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THÉP NĂM 2005. NHẬP KHẨU Đơn vị tính Năm 2005 Số lượng Trị giá (USD) Loại thép nhập khẩu/ nước 5.731,566.39 Thép không gỉ/ Ấn Độ Tấn 236,504 451.852,36 Thép cuộn/ Malaysia Tấn 29,427 2.867,06 Cán thép/ Trung Quốc Tấn 405 298.471,77 Thép/ Hàn Quốc Tấn 1.432 773.359 Thép/ Trung Quốc Tấn 9.388 4.205.015,20 BẢNG 2.5. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THÉP NĂM 2006. NHẬP KHẨU Đơn vị tính Năm 2006 Số lượng Trị giá (USD) Loại thép nhập khẩu/ nước 8.011.535,12 Thép/ Đài Loan Tấn 770 779.364 Thép/ Hàn Quốc Tấn 2.366 1.596.923 Thép phế/ Nam Phi Tấn 1.466 351.195,04 Thép phế/ Anh Tấn 678 164.826,9 Thép phế/ Conggo Tấn 993 230.566,67 Thép phế/ Philippin Tấn 3.754 938.485,5 Thép phế/ Hy Lạp Tấn 57 15.259,05 Thép phế/ Mozambique Tấn 1.030 224.544,36 Thép/ Nga Tấn 3.140 1.748.953 Thép/ Kazastan Tấn 2.516 1.118.258,4 Thép/ Ấn Độ Tấn 24 32.676,75 Thép/ Đức Tấn 170 91.210,48 Thép/ Trung Quốc Tấn 838 545.468,23 Cán thép/ Trung Quốc Tấn 111 173.803,74 BẢNG 2.6. BẢNG KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THÉP NĂM 2007. NHẬP KHẨU Đơn vị tính Năm 2007 Số lượng Trị giá Trong đó: - Trực tiếp: 14.597.766,32 - Nhận uỷ thác: 992.268 1. Loại thép nhập khẩu/ nước 14.597.766,32 Thép hựp kim/ Nhật Tấn 873 289.400,60 Thép cán nóng/ Hồng Kông Tấn 345 148.690,89 Thép tấm cán kéo/ Nhật Bản Tấn 6.485 1.900.192,90 Thép/ Hàn Quốc Tấn 265 142.902,72 Thép phế/ Nam Phi Tấn 8.435 1.753.062,57 Thép phế/ Anh Tấn 1.897 475.898,22 Thép phế/ Trung Mỹ Tấn 3.742 932.515,97 Thép phế/ Philippin Tấn 7.617 1.452.762,12 Thép/ Trung Quốc Tấn 15.883 7.374.015,27 Cán thép/ Trung Quốc Tấn 162 128.325,06 2. Nhập khẩu uỷ thác 3.825 992.268 Thép phế/ Cameroon,UAE, Ghana Tấn 2.524 660.306,45 Thép phế/ Tây Phi Tấn 1.301 331.961,55 Qua các Bảng kim ngạch nhập khẩu thép qua các năm như trên, ta thấy các mức kim ngạch này đã không ngừng tăng qua các năm. Nếu như vào năm 2004, do Công ty chưa chú trọng đến việc KD thép nên kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty chỉ đạt 388.724 USD, thì đến năm 2005 cả số lượng và giá trị thép nhập khẩu của Công ty đều có sự tăng đột biến. Kim ngạch nhập khẩu thép năm 2005 gấp 14,7 lần năm 2004, tức là đạt 5,73 triệu USD. Sang năm 2006, hoạt động nhập khẩu thép của Công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng cao. Kim ngạch nhập khẩu thép đã lên tới 8,01 triệu USD, tăng 38,8% so với năm 2005 và đã không chỉ đạt mà còn vượt kế hoạch được đề ra đầu năm. Đến năm 2007, kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty cũng có bước nhảy vọt từ 8,01 triệu USD vào năm 2006 lên tới 15,59 triệu USD, tức là tăng 94,6% so với năm 2006. Ta có thể thấy được rõ mức tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu thép qua các năm theo biểu đồ sau: Kim ngạch (1000 USD) BIỂU ĐỒ 2.3. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THÉP GIAI ĐOẠN 2004 - 2007 2.2. Kim ngạch nhập khẩu thép theo mặt hàng. Ta có bản kim ngach nhập khẩu thép theo mặt hàng từ năm 2004 đến năm 2007 như bảng dưới đây: BẢNG 2.7. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THÉP THEO MẶT HÀNG Mặt hàng 2004 2005 SL (Tấn) Giá trị (USD) SL (Tấn) Giá trị (USD) Thép không gỉ 43 47.912,8 236,504 451.853,36 Thép cuộn - - 29,427 2.867,06 Cán thép 163 119.849,97 405 298.471,77 Thép thường - - 10.820 4.978.374,2 Thép tấm cán 530 220.916,32 - - Thép tấm - - - - Thép góc - - - - Thép phế - - - - Tổng 736 388.724,09 11.490,391 5.731.566,39 Mặt hàng 2006 2007 SL (Tấn) Giá trị (USD) SL (Tấn) Giá trị (USD) Thép không gỉ 472 901.171,06 1.129 2.156.542,5 Thép cuộn 17,47 1.701.751,23 15,6 1.521.012,5 Cán thép 236,09 173.803,74 162 128.325,06 Thép thường 179,67 900.771,84 273 1.194.050,49 Thép tấm cán 777,94 324.264,69 6.830 2.048.883,79 Thép tấm 420 370.673,63 873 289.400,6 Thép góc 22 1.714.221,61 31 2.645.612,5 Thép phế 8.600 1.924.877,52 25.516 5.606.506,88 Tổng 8.011.535,12 15.590.034,32 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo xuất nhập khẩu của Công ty. Vào năm 2004, do Công ty mới bắt đầu quan tâm tới nhập khẩu mặt hàng thép nên kim ngạch, cơ cấu mặt hàng thép là chưa cao. Công ty mới chỉ tiến hành nhập về 3 mặt hàng thép là : thép không gỉ, thép tấm cán và cán thép. Sang năm 2005, Công ty đã quan tâm hơn tới mặt hàng thép nên đã nhập khẩu thêm một số loại khác nữa là: thép cuộn và thép thường. Sự có mặt của thép thường với số lượng lớn (10.820 tấn) đã khiến cho kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng vọt lên tới 5.731.566,39 USD. Ngoài ra cũng phải kể tới sự gia tăng về số lượng và giá trị nhập về của những loại mặt hàng thép còn lại: thép không gỉ đã tăng từ 43 tấn lên 236,5 tấn; cán thép tăng từ 163 tấn lên 405 tấn. Do đó, mặc dù Công ty không tiến hành nhập khẩu thép tấm cán nữa nhưng tổng số lượng và giá trị nhập khẩu thép của Công ty vẫn tăng rất mạnh. Tới năm 2006, mặc dù mặt hàng thép của Công ty nhập về giảm mạnh từ 10.820 tấn xuống còn 179,67 tấn nhưng bù lại Công ty đã nhập thêm những mặt hàng khác như: thép tấm, thép góc, thép phế với trị giá cao. Do đó, giá trị nhập khẩu của Công ty năm 2006 vẫn có sự tăng trưởng so với năm 2005, đạt 8.011.535,12 USD. Năm 2007, Công ty vẫn tiếp tục nhập khẩu tất cả các loại thép đã nhập ở năm 2006, trong đó hầu hết các loại thép đều có sự tăng trưởng về giá trị như: thép không gỉ, thép tấm cán,.. và đặc biệt là thép phế. Một số loại thép khác thì có sự giảm về trị giá nhập khẩu nhưng không đáng kể nên tổng kim ngạch nhập khẩu thép thép của Công ty trong năm đã đạt đến 15,59 triệu USD. 2.3. Kim ngạch nhập khẩu thép theo thị trường. Ta có bảng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty theo thị trường qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007 như sau: BẢNG 2.8. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THÉP THEO THỊ TRƯỜNG. Thị trường 2004 2005 Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Ấn Độ 47.912,80 12,33 451.835,36 7,88 Malaysia - - 2.867,06 0,05 Trung Quốc 119.894,97 30,84 4.503.486,97 78,57 Hàn Quốc - - 773.359 13,5 Nga 220.916,32 56,83 - - Tổng 388.724,09 100 5.731.566,39 100 Thị trường 2006 2007 Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Ấn Độ 32.676,75 0,41 - - Malaysia - - - - Trung Quốc 719.271,97 8,98 7.502.340,33 48,12 Hàn Quốc 1.596.923 19,93 142.902,72 0,92 Nga 1.748.953 21,83 - - Khác 3.913.710,4 48,85 7.944.791,27 50,96 Tổng 8.011.535,12 100 15.590.034,32 100 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo xuất nhập khẩu của Công ty. * Thị trường Ấn Độ. Cùng với Trung Quốc và Nga thì Ấn Độ là một trong những thị trường đầu tiên cả Công ty trong hoạt động nhập khẩu thép, tuy nhiên đến năm 2007 thì Công ty đã không nhập khẩu từ thị trường này nữa. Tỉ rọng thép nhập khẩu từ Ấn Độ có sự giảm sút qua các năm: mặc dù năm 2005 trị giá nhập khẩu thép từ quốc gia này gấp 9,43 lần năm 2004 nhưng do Công ty tăng cường nhập khẩu thép ở các thị trường khác như Trung Quốc, Hàn Quốc nên tỉ trọng nhập khẩu thép vẫn giảm từ 12,33% xuống còn 7,88%, đến năm 2006 thì chỉ còn 0,41% và không nhập từ thị trường này vào năm 2007. Quốc gia này có trình độ công nghệ sản xuất thép vào loại khá trong khu vực. Công ty thường nhập về từ thị trường này mặt hàng thép không gỉ với số lượng không cao nhưng có giá trị lớn và khả năng sinh lời là khá cao. * Thị trường Malaysia, Hàn Quốc. Malaysia và Hàn Quốc là hai thị trường mới của Công ty, đến năm 2005 Công ty mới bắt đầu nhập khẩu thép từ hai thị trường này. Hai thị trường này có trình độ sản xuất thép khá cao, chất lượngthép tương đối ổn định, tuy nhiên giá cả ở đây cũng tỉ lệ thuận với chất lượng sản phẩm, chi phí vận tải cho việc nhập khẩu thép là khá cao. Do vậy Công ty chỉ nhập khẩu thép với tỉ trọng nhỏ từ hai thị trường này. * Thị trường Trung Quốc. Có thể nói, Trung Quốc là một bạn hàng lớn với Công ty về lĩnh vực nhập khẩu thép. Số lượng và chủng loại thép nhập khẩu từ thị trường này có sự tăng vọt. Năm 2004, kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty từ Trung Quốc mới chỉ là 119.894,97 USD thị ngay vào năm 2005 con số này đã lên đến 4,5 triệu USD, và đến năm 2007 đạ 7,5 triệu USD. So với các thị trường khác thì tỉ trọng thép nhậ khẩu từ thị trường này luôn ở mức cao, lần luợt từ năm 2004 đến năm 2007 là 30,84%; 78,57%; 8,98% và 48,12%. ở dĩ như vậy là bởi Trung Quốc và Việt Nam gần nhau về địa lý nên chi phí cho hoạt động vận tải nhập khẩu thép từ Trung Quốc là khá nhỏ, tuy nhiên chất lượng thép ở đây lại thường không cao như các nước khác. Công ty đã nhập khẩu nhiều loại mặt hàng thép từ quốc gia này, trong đó chủ yếu là cán thép và thép thường. Tuy nhiên đến năm 2006, do có sự chuyển hướng chiến lược nên mặt hàng thép thường đã có sự giảm mạnh cả về số lượng lẫn giá trị. * Thị trường Nga. Thị trường Nga là thị trường chưa ổn định của Công ty. Năm 2004, Công ty nhập khẩu thép từ Nga với giá trị 220.916,32 USD; nhưng năm 2005 hoạt động nhập khẩu thép từ thị trường này bị ngưng lại rồi đến năm 2006 Công ty lại nhập khẩu thép từ Nga với giá trị tăng vọt lên tới 1.748.953 USD. Sở dĩ như vậy là bởi Công ty chưa tìm được đối tác trên thị trường này cho dù Nga là một đất nước có trình độ luyện kim hàng đầu thế giới. Tuy vậy, mỗi năm nhập khẩu thép từ thị trường này thì Công ty lại nhập với một tỉ trọng tương đối so với các thị trường khác. trong tương lai, Công ty đã lên kế hoạc khai thác những tiềm năng to lớn của thị trường này. Muốn vậy, Công ty cần phải đầu tư tương đối nhiều vốn hơn nữa bởi mức giá thép ở đây là khá cao do có chất lượng cao. * Thị trường khác. Ngoài những thị trường như đã nêu ở trên, Công ty còn nhập khẩu thép từ một số thị trường khác như: Đài Loan, Anh, Nam Phi, Hy Lạp, Philippin, Đức, Hồng Kông, Nhật Bản, khu vực Tây Phi, Trung Mỹ,... Đây đều là những thị trường mới của Công ty Cổ phần Thiết bị phụ tùng, hoạt động nhập khẩu thép từ các thị trường này chỉ mới bắt đầu từ năm 2006. Kim ngạch nhập khẩu thép nhóm các thị trường này cũng chiếm một tỉ trọng khá lớn là 48,85% (năm 2006) và 50,96% (năm 2007) để bù đắp lại những thiếu hụt về nguồn hàng trong những thị trường lớn khác. 3. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu thép của Công ty 3.1. Ưu điểm: - Mặc dù chuyển từ DN Nhà nước sang Công ty Cổ phần vào năm 2005 đã đem đến cho Công ty rất nhiều thay đổi trong mọi lĩnh vực, tuy nhiên kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty vẫn không ngừng tăng trưởng. - Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao trong các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu thép. Để có được những thành tựu trong quá trình hoạt động KD như trong thời gian qua, Công ty phải có rất nhiều điểm mạnh mà đầu tiên phải kể đến đó chính là yếu tố về con người. Đối với Công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên chính là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong KD. Công ty đang có trong tay những người lãnh đạo dám nghĩ, dám làm, quyết đoán, sáng suốt,... nên những quyết định luôn được đưa ra kịp thời, những chiến lược luôn tỏ ra đúng đắn,... Ngoài ra phải kể tới đó là một đội ngũ nhân viên tâm huyết có năng lực. Đây cũng chính là chìa khoá để thu về những thành công trong các thương vụ. - Công ty có kinh nghiệm lâu năm trong việc hoạt động nhập khẩu thép. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã tham gia vào các hoạt động nhập khẩu thép để phục vụ KD. Do đó, Công ty đã có rất nhiều những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực nhập khẩu thép để có thể tiết kiệm được cả về thời gian lẫn chi phí. - Công ty có uy tín cao trong lĩnh vực nhập khẩu thép cả ở thị trường trong nước và quốc tế. Trong quá trình hoạt động KD, Công ty luôn chú trọng tới việc tạo dựng niềm tin, giữ chữ tín đối với các bạn hàng. Nhờ vậy mà Công ty đã có được nhiều mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng cả trong nước lẫn trên thế giới. Điều này đã giúp cho Công ty có được những mối hàng quen thuộc, có tính ổn định cao và duy trì hoạt động KD một cách lâu dài. - Kết quả KD nói chung và kim ngạch nhập khẩu thép đều ở mức cao và tăng đều qua các năm. Một điểm mạnh nữa của Công ty chính là kết quả hoạt động KD trong thời gian qua như: doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả KD ngày càng tăng nhanh, tốc độ quay vòng vốn cao, lợi nhuận ngày càng nhiều hơn,... Đóng góp vào kết quả KD đó chính là việc kim ngạch nhập khẩu thép tăng cao, mặt hàng và thị trường ngày càng mở rộng. Điều này sẽ giúp cho Công ty có thể mở rộng quy mô KD trong tương lai. - Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp thép trên thị trường thế giới cũng như với những đơn vị mua thép ở trong nước. - Thị trường nhập khẩu thép ngày càng được mở rộng, đồng thời có sự tăng lên về số lượng các nhà cung cấp thép. 3.2. Nhược điểm. - Thiếu vốn trong KD. Những mặt hàng Công ty nhập khẩu nói chung và mặt hàng thép nói riêng đều là những mặt hàng có giá trị cao nên cần phải có nhiều vốn. Tuy nhiên, vốn lại là một điểm yếu của Công ty: nguồn vốn tự có của Công ty là rất nhỏ, chỉ chiếm 7,38% toàn bộ nguồn vốn KD. Điều đó khiến cho Công ty chỉ có khả năng ký kết và khai thác các hợp đồng nhỏ. Bên cạnh đó, do thiếu vốn nên Công ty thường phải đi vay ngân hàng nên đã phát sinh ra chi phí vay lãi ngân hàng, nó làm tăng chi phí KD của Công ty, điều này đồng nghĩa với việc giảm sút lợi nhuận. - Công ty chưa thực sự chuyên môn hoá trong hoạt động nhập khẩu thép. Mặc dù Công ty đã có sự phân công nhiệm vụ trong từng công đoạn thực hiện nhưng vẫn có sự đan xen giữa các phòng ban với nhau. Các phòng KD đều thực hiện hoạt động nhập khẩu thép khiến cho nguồn lực của Công ty bị dàn trải, thiếu đi sự tập trung. Trong một phòng KD vẫn chưa có bản mô tả chuẩn hoá những bước thực hiện hoạt động nhập khẩu thép nên những hoạt động này được tiến hành không theo một thứ tự nhất định, hiệu quả chưa cao. - Nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng, bên cạnh đó một số nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn trong các nghiệp vụ về nhập khẩu thép. Bên cạnh việc có một đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiệt huyết thì trong Công ty vẫn còn tồn tại một số ít nhân viên có trình độ chưa đủ đáp ứng được nhu cầu của công việc. Điều này khiến cho hoạt động KD cũng như nhập khẩu thép của Công ty đôi khi bị gián đoạn và thiếu hiệu quả. Để khắc phục tình trạng đó thì Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo lại và tuyển mới nhân viên để có đủ trình độ để làm việc. - Thiếu bộ phận Marketing, bộ phận Kho vận để phát triển thị trường và dự trữ, bảo quản, vận chuyển thép,... Do thiếu vốn nên Công ty không xây dựng được một bộ phận chuyên về Marketing và Kho vận. Không có bộ phận Marketing nên các công tác nguyên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng,... vẫn chưa được thực hiện hiệu quả. Không có bộ phận chuyên về Kho vận nên Công ty phải thường xuyên thuê kho bãi và đội ngũ vận chuyển bên ngoài. Điều này khiến cho Công ty phải mất một khoản chi phí khá lớn cũng như thiếu đi sự chủ động trong KD. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 3.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thép của Công ty 3.1.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. Người lao động là nhân tố trung tâm quyết định đến hiệu quả KD của Công ty bởi họ luôn tham gia trực tiếp vào mọi hoạt động KD, tác động tới khả năng tiêu thụ thép, tiết kiệm chi phí KD và tạo ra sức mạnh vô hình cho Công ty. Có thể nói, nguồn nhân lực chính là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của một Công ty. Bởi vậy, Công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên và để làm được việc này thì Công ty cần phải thực hiện các công việc sau: - Hiện nay, với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, hoạt động giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng được diễn ra nhanh chóng thì một nguồn nhân lực hạn chế về trình độ hiểu biết sẽ làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động nhập khẩu thép. Do đó, Công ty cần không ngừng thu hút, tuyển chọn, bổ sung thêm những nhân viên mới có năng lực, có trình độ về công nghệ thông tin, có kiến thức chuyên môn về kinh tế thị trường. - Bên cạnh việc tuyển dụng mới, Công ty cũng phải mở các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, cập nhật thông tin về thương mại điện tử, pháp luật, tập quán quốc tế,... cho đội ngũ cán bộ, nhân viên cũ. Công ty cần tổ chức các cuộc thi bằng cách đặt ra tình huống có thể xảy ra trong hoạt động nhập khẩu thép để nâng cao khả năng xử lý tình huống của nhân viên. - Tạo ra bầu không khí làm việc vui vẻ, dân chủ cũng như môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. Cần có sự gắn kết lợi ích vật chất với trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao ý thức tự giác trong lao động của mỗi cá nhân, có chế độ trả lương, phụ cấp, tiền thưởng, tiền phạt gắn chặt với năng lực làm việc, với kết quả lao động. Ngoài ra, Công ty cũng cần quan tâm giải quyết tốt các chế độ trong trường hợp ốm đau, nằm viện phẫu thuật, thai sản,... thăm hỏi hỗ trợ gia đình các nhân viên khi họ gặp khó khăn trong đời sống. Đây sẽ là những động lực để gắn chặt người lao động với Công ty. 3.1.2. Hoàn thiện quá trình nhập khẩu. a) Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc bắt buộc đối với các DN nhập khẩu, là điều kiện tiên quyết trong việc thành công hay thất bại của các DN trên thương trường. Để hoạt động nghiên cứu thị trường có hiệu quả đòi hỏi Công ty phải có một bộ phận cán bộ có kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm về vấn đề này. Bộ phận này sẽ giúp Công ty nghiên cứu và đề ra các kế hoạch nhập khẩu thép có hiệu quả. Hiện nay Công ty chưa có bộ phận riêng biệt nào đảm nhận công tác nghiên cứu thị trường mà tất cả đều do phòng KD làm. Tuy nhiên, do khối lượng công việc của phòng KD là rất lớn nên công tác nghiên cứu thị trường còn yếu, diễn ra manh mún, không mang tính hệ thống. Để khắc phục tình trạng này, hoạt động nghiên cứu thị trường cần được tiến hành một cách quy mô, thống nhất và cần có một bộ phận riêng đảm trách. b) Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu. Công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu thép sẽ xác định giá cả, khối lượng chất lượng thép nhập về, thời điểm, phương thức nhập khẩu,... Để hoàn thiện công việc này, Công ty cần chú ý tới các nội dung sau: - Công ty cần xác định khối lượng thép nhập khẩu một cách chính xác, hợp lý, phù hợp với từng thời kỳ. Khi đó, Công ty phải tính được dung lượng thị trường trong tương lai cũng như nhu cầu của thị trường trong nước để xác định chính xác nhu cầu thép nhập về. Khối lượng thép nhập khẩu phải đáp ứng được vừa đủ nhu cầu nội địa hiện tại và vừa đủ lượng dự trữ để có thể tung ra thị trường khi có sự biến động, khan hiếm bất thường. - Chất lượng thép nhập khẩu luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Trên thực tế, mỗi bạn hàng đều có những tiêu chuẩn chất lượng thép khác nhau nên khi nhập khẩu thép, Công ty cần nhập đúng loại thép có chất lượng phù hợp với yêu cầu của bạn hàng để mang lại hiệu quả nhập khẩu thép cao nhất. - Trong buôn bán quốc tế, điều khoản về giá cả luôn là trung tâm của hợp đồng, nó là vấn đề mà hai bên quan tâm nhất, là điểm căng thẳng trong giao dịch. Để xác định giá cả của thép nhập khẩu, Công ty phải dựa vào giá bán thép trong nước, mọi chí phí từ khâu mua thép nhập khẩu tới khâu tiêu thụ thép trong nước và một khoản lợi nhuận có thể chấp nhận được mà Công ty thu được từ việc thiêu thụ thép. c) Hoàn thiện hoạt động giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. Trong hoạt động giao dịch đàm phán, Công ty cần thực hiện tốt các công việc của khâu này như: chọn thời điểm, địa diểm thực hiện đàm phán hợp lý, chọn thành viên đoàn đàm phán và những chuyên gia kỹ thuật, tài chính, luật pháp,... để có thể đánh giá một cách chính xác về khả năng sinh lợi, tính hợp pháp của hợp đồng sắp được lý kết. Ngoài ra, Công ty cần phải tiết kiệm các khoản chi phí bất hợp lý, tuy nhiên cũng cần phải đầu tư thêm chi phí để gây ấn tượng, tạo sự thân mật với đối tác làm ăn. Khi tiến hành ký kết hợp đồng, Công ty phải chú ý tới các điều khoản trong hợp đồng và nên có dự quan tâm hơn nữa tới hình thức và nội dung của các hợp đồng này, các điều khoản phải chặt chẽ hơn, chính xác hơn, phải là cơ sở pháp lý quan trọng để ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên. Mặt khác, nếu sau này có phát sinh trách nhiệm pháp lý giữa các bên, khi không thể tự giải quyết được bằng đàm phán thi Công ty cũng không sợ bị thiệt khi vụ việc được đưa ra toà xét xử. d) Hoàn thiện công tác xin giấy phép và làm thủ tục nhập khẩu. Việc xin giấy phép, làm thủ tục nhập khẩu rất phức tạp và làm mất nhiều thời gian, đôi khi gây cản trở hoạt động nhập khẩu của Công ty. Đây là một yếu tố khách quan , nó phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước và mối quan hệ của Công ty với ngành hải quan. Bởi vậy, để khắc phục vấn đề này, Công ty nên cử ra một vài cán bộ chuyên chịu trách nhiệm cho việc xin giấy phép và làm thủ tục hải quan, đồng thời Công ty cũng phải thường xuyên cử họ đi học để tiếp nhận một cách nhanh chóng các chính sách về hải quan và thủ tục hải quan. e) Hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh toán. Hiện nay, công tác thanh toán tiền hàng được phòng Xuất nhập khẩu thực hiện, sau đó chuyển hoá đơn chứng từ cho phòng Tài chính - Kế toán. Để quy trình thanh toán được hợp lý, được tiến hành nhanh chóng, tránh sai sót thì hoạt động thanh toán nên để cho phòng Tài chính - Kế toán thực hiện. Để giảm thiểu rủi ro trong khâu thanh toán, Công ty nên sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C bởi đây là phương thức thanh toán an toàn nhất hiện nay. Khi đó, Công ty cần tìm hiểu về tư cách pháp nhân của đối tác cũng như chọn hệ thống ngân hàng có đủ năng lực, uy tín để mở L/C. Tuy nhiên, Công ty cũng nên sử dụng các phương thức thanh toán khác nhằm đem đến sự hài lòng cho khách hàng và cho đối tác. 3.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Để tiến hành nhập khẩu thép đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn khá lớn. Bởi vậy, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty cần phải tổ chức huy động vốn một cách nhanh chóng, kịp thời và hợp lý. Để huy động vốn, Công ty có thể vay trực tiếp từ cán bộ công nhân viên trong Công ty, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính, ngân hàng, hay có thể ưu tiên trích lợi nhuận thu được trong hoạt động KD để bổ sung vào nguồn vốn của Công ty. Khi đã có một nguồn vốn khá lớn, khá phong phú, Công ty cần phải áp dụng những phương pháp sử dụng vốn có hiệu quả. Các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả như: - Các bộ phận cần tuân thủ nghiêm chỉnh những nội quy sử dụng vốn nhằm tránh sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả gây lãng phí. Đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán KD do Nhà nước quy định. - Phòng Tài chính - Kế toán cần đưa ra kế hoạch sử dụng vốn một cách khoa học, đồng thời tiến hành theo dõi tình hình sử dụng vốn của các bộ phận và có báo báo xử lý kịp thời. - Công ty phải xác định được cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của Công ty, tránh việc lạm dụng vốn quá mức, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn. - Tính toán chi tiết khả năng thu hồi vốn cho mỗi kỳ kế hoạch, tổ chức thu hồi vốn từ các đơn vị khác, thu hồi vốn nhanh, tránh ứ đọng vốn, giải phóng hàng tồn kho không dự kiến, đồng thời có các biện pháp phòng chống rủi ro tài chính,... - Rút ngắn quá trình thực hiện hợp đồng để tăng vòng quay vốn lưu động. 3.1.4. Quảng cáo, Marketing hình ảnh của Công ty và thực hiện TM điện tử. Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, việc vận dụng những lợi ích do công nghệ thông tin mang lại là rất cần thiết cho hoạt động KD của Công ty nói chúng và hoạt động nhập khẩu thép nói riêng. Đó là một tất yếu của nền kinh tế hiện đại và hội nhập. Công ty đã xây dựng một trang Web riêng cùng với một địa chỉ Email từ đó giúp Công ty có một hình ảnh đẹp trong Cty CP sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm Xin liên hệ tại: Km9 phố Hồ Tùng Mậu , phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy , Hà Nội (National capital) Điện thoại: 7643791 fax: 7643783 Bên cạnh việc xây dựng trang Web riêng, Công ty cũng cần tiến hành thực hiện TM điện tử bởi đây là hình thức KD khá hiệu quả và được ưa chuộng nhất hiện nay. Thực hiện TM điện tử sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được những khoản chi phí do cắt giảm những bước của quá trình KD như: tìm kiếm bạn hàng, giao dịch đàm phán trực tiếp, thanh toán bằng tiền mặt,... Ngoài ra, việc thực hiện tín dụng TM điện tử còn giúp cho các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ hơn, giúp cho Ban giám đốc và Ban kiểm soát có thể quản lý Công ty tốt hơn. 3.1.5. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ thép sau nhập khẩu. Tiêu thụ là một khâu rất quan trọng đối với các DN thương mại nói chung và các DN nhập khẩu thép nói riêng. Cho dù lượng thép nhập về là lớn hay nhỏ đều cần phải tiêu thụ một cách nhanh chóng để có thể thu hồi nhanh lượng vốn mà công ty bỏ ra. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào việc có bán được hàng hay không, có đúng tiến độ hay không, Nói một cách khác, tiêu thụ thép phản ánh đẩy đủ điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Do đó, để hoàn thiện công tác nhập khẩu thép, Công ty phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ thép sau nhập khẩu. Cụ thể đó là: - Công ty cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống kênh phân phối, tổ chức kênh phân phối hợp lý sẽ góp phần tăng tốc độ tiêu thụ thép, giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết, giảm bớt các khoản chi phí phát sinh, Công ty nên sử dụng kết hợp nhiều loại kênh phân phối kể cả trực tiếp một cách hợp lý, phù hợp với từng tình huống, từng địa điểm, thời điểm, - Công ty cần tổ chức tốt mạng lưới bán hàng bởi nó là cầu nối giữa Công ty và người tiêu dùng, nó đảm bảo lưu thông thép được thông suốt, tạo ra sự thuận lợi và thoả mãn cho khách hàng. Để tổ chức mạng lưới bán hàng, Công ty cần thực hiện một số biện pháp: + Không ngừng củng cố mạng lưới bán hàng hiện có bằng cách nâng cấp các cửa hàng, các điểm bán hàng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, xây dựng các phương án đầu tư vốn cho các cửa hàng trọng điểm, đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng những kỹ năng cần thiết, + Luôn xem xét, đánh giá lại hiệu quả hoạt động của các cửa hàng, có chính sách hỗ trợ cho các cửa hàng thua lỗ và trong trường hợp cần thiết có thể giải thể các cửa hàng thua lỗ thường xuyên. + Xây dựng các điểm bán hàng mới trên khắp cả nước, đó phải là những địa điểm KD tốt, ở những khu vực đông dân cư, có giao thông thuận lợi, có nhu cầu xây dựng nhà cửa, công trình đang tăng, + Tăng cường quyền hạn cho các cửa hàng của Công ty. Các cửa hàng này có thể thay mặt Công ty bán một lượng thép lớn và được chấp nhận thanh toán không chỉ bằng tiền mà còn bằng tín phiếu, thanh toán qua ngân hàng để các cửa hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tạm thời của khách hàng nhằm làm hài lòng khách hàng. Đối với các bạn hàng là các đơn vị mua thép thường xuyên với khối lượng lớn thì Công ty luôn phải duy trì và phát triển mối quan hệ bạn hàng. Công ty nên ký kết các hợp đồng tiêu thụ với bộ phận khách hàng này để đảm bảo lượng thép nhập về được tiêu thụ ổn định, đồng thời tạo dựng và nâng cao uy tín đối với khách hàng. Các hợp đồng này còn là cách thức nhằm đạt mục tiêu an toàn trong KD, do đó Công ty cần phải đẩy mạnh việc giao dịch và ký kết hợp đồng tiêu thụ thép nhập khẩu. 3.1.6. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý. Hiện nay, công tác tổ chức quản lý của Công ty là quản lý trực tiếp tức là mọi hoạt động đều nằm dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc, các phòng chức năng phụ trách từng lĩnh vực của Công ty như vậy là khá hợp lý, tuy nhiên nó cũng có vài điểm cần thay đổi để thích ứng với điểu kiện hiện tại. Công ty nên tổ chức thành lập phòng Marketing nguyên cứu thị trường nhằm trợ giúp Ban giám đốc trong việc lập kế hoạch và thực hiện chiến lược Marketing. Về vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty nên có những quy định nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm của nhân viên trong khi làm việc, đặc biệt là khi thực hiện các nghiệp vụ KD. Công ty có thể sử dụng phương pháp đánh vào kinh tế, cụ thể nếu cán bộ nào vi phạm quy định của Công ty thì tuỳ theo mức độ thiệt hại do vi phạm đó gây ra thì phải đền bù cho Công ty những khoản tiền khác nhau. Để hạn chế sự vi phạm quy định ấy của nhân viên, lãnh đạo Công ty cũng nên đánh giá đúng năng lực của từng cá nhân để sắp xếp công việc cho chính xác, phù hợp, không nên để tình trạng những người biết làm thì không được làm, những người không biết thì lại cứ phải làm. 3.1.7. Vận dụng chính sách giá linh hoạt. Giá cả hàng hoá là một trong những yếu tố quyết định tới hoạt động KD của Công ty. Chính sách giá có ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng thép tiêu thụ, lợi nhuận cũng như sự ổn định trong KD. Do là một DN thương mại nên giá cả các mặt hàng thép của Công ty được căn cứ vào: giá mua từ các nhà cung cấp, mức thuế nhập khẩu, phần lợi nhuận mà Công ty mong muốn và quan hệ cung - cầu trên thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các nhân tố trên mà mức giá này được điều chỉnh theo từng thời điểm. Ngoài các nhân tố kể trên, khi xác định mức giá cao cho mặt hàng thép, Công ty cũng phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Do đặc thù của các sản phẩm thép là được sản xuất theo một khuôn mẫu định sẵn, chất lượng thép cũng loại là tương đối đồng đều nên khách hàng sẽ rất chú ý tới mức giá đưa ra của Công ty và các DN khác để đem ra làm tiêu thức so sánh. Bởi vậy Công ty cần tham khảo giá bán của các đối thủ cạnh tranh khi xác định giá bán mà Công ty định tung ra thị trường. Công ty cần thiết lập và áp dụng chính sách giá cả hợp lý théo từng giai đoạn, từng mục tiêu KD để có thể thích ứng kịp thời với sự thay đổi trong quan hệ cung - cầu, khai thác cơ hội KD và vượt qua mọi trở ngại trước đối thủ cạnh tranh. 3.1.8. Phát triển các hoạt động dịch vụ khách hàng. Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ cạnh tranh trên thương trường, ngoài việc sử dụng các biện pháp như giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, Công ty cần áp dụng các hoạt động dịch vụ bởi đây thực sự là phương tiện hữu hiệu để thu hút và tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Công ty cần phải thực hiện các dịch vụ trước, trong và sau khi bán một cách nhanh chóng, tiện lợi, chính xác, chu đáo theo mong muốn, yêu cầu của khách hàng với chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh. Cụ thể: * Về dịch vụ trước khi bán. Công ty cần đẩy mạnh dịch vụ tư vấn cho khách hàng về tính năng, công dụng của các loại thép, tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn quy cách thép phù hợp để phục vụ cho công trình xây dựng cũng như để sản xuất các mặt hàng, máy móc, đưa ra cách nhận biết về thép kém chất lượng, phi tiêu chuẩn kỹ thuật, Điều này sẽ giúp cho khách hàng hiểu rõ về loại thép Công ty đang KD và tạo tâm lý an tâm về phía khách hàng khi họ tìm đến Công ty. * Về dịch vụ trong khi bán. Công ty luôn phải chú ý để làm sao cho hoạt động bốc xếp, giao thép diễn ra một cách nhanh gọn, kịp thời, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng; sử dụng phương tiện vận chuyển tối ưu nhất, phù hợp với yêu cầu của khách hàng với giá cả hợp lý; chấp nhận cho khách hàng đổi hàng nếu thép có chất lượng không theo yêu cầu, * Về dịch vụ sau khi bán. Ngày nay, các DN đều hiểu rằng việc KD không chỉ dừng lại ở khâu bán hàng mà còn kéo dài rất lâu, do đó Công ty cần xây dựng chương trình dịch vụ chăm sóc khách hàng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn. Dịch vụ này mà được thực hiện tốt sẽ đem lại sự hài lòng thoả mãn của khách hàng. Khi đó, họ sẽ có xu hướng quay lại với nhà cung cấp quen thuộc của mình. Không những vậy, họ sẽ kể với người quen biết về sự hài lòng mà DN mang lại cho họ. Để thực hiện tốt dịch vụ này, Công ty cần tổ chức hệ thống kênh thông tin giao lưu với khách hàng, tạo ra thói quen thường xuyên thăm hỏi khách hàng, luôn luôn tiếp thu và giải quyết nhanh chóng những lời phàn nàn từ phía khách hàng,... Làm tốt được những điều đó, Công ty sẽ gây dựng được niềm tin, thiện cảm vừa khuyếch tán nhu cầu, vừa tái tạo nhu cầu từ phía khách hàng. 3.1.9. Tăng cường tiết kiệm, cắt giảm chi phí kinh doanh. Tiết kiệm là một vấn đề được các DN rất quan tâm, nó luôn được đưa ra bàn luận thường xuyên và thực hiện triệt để. Để tiến hành tốt công tác tiết kiệm, Công ty cần: - Kiện toàn công tác tài chính, kế toán. - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến của các nguồn cấp vốn, vốn vay,... để có thể làm chủ được việc sử dụng vốn. - Theo dõi chặt chẽ công nợ của Công ty, phản ánh và đưa ra các kế hoạch thu chi tiền mặt, thực hiện tốt công tác thanh toán đối nội và thanh toán quốc tế. - Lên kế hoạch phân bổ chi phí quản lý trực tiếp cho từng bộ phận, từng phòng ban một cách hợp lý. - Ngoài ra, Công ty cũng cần có các chính sách nhằm nâng cao tinh thần tiết kiệm cho các nhân viên. Một hình thức tiết kiệm khác đó là cắt giảm chi phí KD một cách hợp lý. Chi phí KD có tác động lớn tới lợi nhuận của Công ty, do đó giảm chi phí KD một cách hợp lý sẽ giúp Công ty có thể tránh được việc chi những khoản mục không cần thiết và thu được lợi nhuận cao. Các khoản chi phí của hoạt động nhập khẩu thép bao gồm: - Thứ nhất, đó là chi phí mua thép, đây chính là khoản chi phí lớn nhất trong hoạt động nhập khẩu thép của Công ty. Hiện tại, Công ty có thể thực hiện việc giảm chi phí mua thép bằng cách thương lượng về giá cả mua thép, phương thức giao hàng, tiếp nhận hàng dựa vào mối quan hệ bền chặt với các nhà cung cấp truyền thống. Ngoài ra, Công ty cũng phải luôn tìm hiểu và so sánh các nhà cung cấp thép với nhau để có thể chọn được những loại thép chất lượng tốt nà giá cả lại hợp lý, có phương thức giao nhận, thanh toán phù hợp,... - Thứ hai, đó là chi phí lưu thông, đây cũng là một khoản chi phí lớn và thường xuyên có trong hoạt động nhập khẩu thép của Công ty. Chi phí lưu thông bao gồm: các chi phí vận tải bốc dỡ, chi phí bảo quản, chi phí tiêu thụ, chi phí hao hụt thép,... Để giảm các khoản chi phí này, Công ty cần có sự lựa chọn đúng loại phương tiện vận chuyển; cần có sự kiểm tra, kiểm kê thép kịp thời, chính xác; cần phân bổ hợp lý mạng lưới các cửa hàng KD, các kho hàng; cần áp dụng các tiến bộ mới trong bảo quản, dự trữ thép trong kho và cửa hàng,... KẾT LUẬN Với việc cải tiến những chính sách cho phù hợp với tiến trình từ do hoá thương mại và quá trình hội nhập với thế giới, đặc biệt là phù hợp với cam kết khi gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO, Nhà nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KD của các DN XNK. Điều này đã góp phần mang lại những thành công nhất định cho các DN này. Nhưng việc gia nhập WTO cũng song song đưa ra cho các DN Việt Nam nhiều thách thức, cơ bản là phải chọn cách đi hợp lý với cái nhìn bao quát, toàn diện về toàn bộ thị trường. Công ty Cổ phần sản xuất nhập khẩu Từ Liêm cũng vậy, tuy nhiên ngoài những thành công trong hoạt động XNK còn đó vẫn là những mặt hạn chế còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu thép của Công ty. Công ty cần phải củng cố lại nguồn lực hiện có và phát huy hơn nữa tính chủ động trong hoạt động nhập khẩu cũng như chủ động tìm hiểu cặn kẽ các chính sách, các bộ luật của Nhà nước để có thể tiến hành nhập khẩu thép một các trơn tru tránh lãng phí, thu lại lợi nhuận tối đa. Trong qua trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã nhận được những sự chỉ bảo, giúp đỡ hết sức quý báu từ phía giáo viên hướng dẫn. Một lần nữa em xin chân thàh cảm ơn những sự giúp đỡ đó. Tuy còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiêm thực tế nhưng em cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm, có gì thiếu sót hay không đúng em mong các thầy cô giáo trong khoa Thương mại góp ý cho em để em có thể hoàn thiện tầm nhận thức. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7348.doc
Tài liệu liên quan