Kết quả bước đầu điều trị viễn-lão và cận-lão bằng Laser Excimer tại khoa mắt bệnh viện chợ Rẫy

Thị lực nhìn gần nhóm II trước và sau mổ Tất cả các bệnh nhân đều bỏ được kính sau phẫu thuật. Tính cả 2 nhóm I và II, sau mổ 24 tháng còn 48 trường hợp tái khám; có thị lực nhìn xa ≥0,15 chiếm tỉ lệ 90%; 40 trường hợp thị lực nhìn gần ≥J3 chiếm tỉ lệ 83,33%. Sau mổ 24 tháng tất cả các trường hợp đều được phục hồi thị lực nhìn xa và nhìn gần rất tốt. Với phiếu khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân sau mổ có >92,5% bệnh nhân rất hài lòng với kết quả đạt được. Sự hạn chế của việc mang kính lão đối với những người lão thị đã thúc đẩy sự phát triển của các phương pháp phẫu thuật mới nhằm giúp những người lão thị không còn lệ thuộc vào cặp kính nữa. Phương pháp điều trị lão thị bằng Laser excimer là một kỷ thuật mới, phẫu thuật không xâm lấn như phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn đa tiêu cự. Phẫu thuật này đã được tiến hành ở một số nước tiên tiến trên thế giới từ năm 2004. Phương pháp này bước đầu đã có nhiều kết quả khả quan, được nhiều người lão thị chấp nhận. Trong nghiên cứu này của chúng tôi, có 48 bệnh nhân với 96 mắt đã được phẫu thuật và được chia làm 2 nhóm theo tật khúc xạ đi kèm với lão thị. Tuy nhiên cho đến 24 tháng chỉ còn 48 trường hợp tiếp tục theo dõi (34 trường hợp viễn lão và 14 trường hợp cận lão). Có 2 trường hợp bị đục thủy tinh thể sau mổ Lasik được 1 năm. 2 trường hợp này sau đó được phẫu thuật thay thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco kết quả đạt được rất tốt. Không có biến chứng nào đi kèm trong hoặc sau phẫu thuật, có 3 trường hợp vì nhu cầu công việc nên có mang kính lão +0,5D đến +0,75D khi làm việc gần.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 85 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu điều trị viễn-lão và cận-lão bằng Laser Excimer tại khoa mắt bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 193 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ VIỄN-LÃO VÀ CẬN-LÃO BẰNG LASER EXCIMER TẠI KHOA MẮT B.V CHỢ RẪY Ngô Văn Hồng*, Nguyễn Hữu Chức** Mục đích nghiên cứu: Bước đầu đánh giá tính an toàn và tính hiệu quả của phẫu thuật điều trị lão thị bằng laser excimer tại bệnh viện Chợ Rẫy. Rút ra một số kinh nghiệm, đưa phẫu thuật lão thị, một kỹ thuật cao, thành phẫu thuật thường quy tại khoa Mắt bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu thử nghiệm lâm sàng không có nhóm chứng. Bệnh nhân tuổi từ 40 trở lên, bị lão thị và có thời gian theo dõi ít nhất 24 tháng sau mổ. Nhóm I là nhóm viễn-lão (có 72 mắt: 75%). Nhóm II là nhóm cận-lão (24 mắt: 25%). Thị lực nhìn xa được tính bằng thị lực LogMAR. Thị lực nhìn gần được tính theo bảng Jaeger. Phẫu thuật bằng máy laser excimer Nidek EC 5000 CXIII. Kết hợp OPD Scan, Final Fit version 1.11T và sự tính toán của phần mềm PAC version 1.00 T 7. Dùng vòng hút gíac mạc có đường kính 9,00mm.Tạo vạt giác mạc tự động bản lề phía mũi, có bề dày 130 micron. Kết quả: Có 96 mắt của 48 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Trong đó: Tuổi trung bình là 53,33±5,95 (từ 43-68 tuổi). Tất cả các bệnh nhân đều bỏ được kính sau phẫu thuật. Tính cả 2 nhóm I và II, sau mổ 24 tháng còn 48 trường hợp tái khám; có thị lực nhìn xa ≥0,15 chiếm tỉ lệ 90%; 40 trường hợp thị lực nhìn gần ≥J3 chiếm tỉ lệ 83,33%. Sau mổ 24 tháng tất cả các trường hợp đều được phục hồi thị lực nhìn xa và nhìn gần rất tốt. Không có biến chứng nào đi kèm. Với phiếu khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân sau mổ có >92,5% bệnh nhân rất hài lòng với kết quả đạt được Kết luận: Kết quả bước đầu về thay đổi khúc xạ và mức tăng thị lực giúp bệnh nhân lão thị không phải phụ thuộc vào kính khi nhìn gần hoặc nhìn xa là khả quan. Đây là một phương pháp phẫu thuật và điều trị mới, cần theo dõi lâu hơn, với số lượng phẫu thuật lớn hơn để có thể đưa ra những nhận xét chính xác về kết quả. Từ khóa: Mổ Lão thị. ABSTRACT CLINICAL OUTCOMES OF MULTIFOCAL LASIK TREATMENT FOR HYPEROPIC AND MYOPIC PRESBYOPIA AT CHORAY HOSPITAL Ngo Van Hong, Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 193 - 197 Objective: This study presents preliminary safety and efficacy results after 24 months of multifocal lasik treatments for the correction of presbyopia. Materials and methods: This non-randomised interventional study comprised of 96 eyes of 48 patients who had presbyopia were followed-up at least 24 months after surgery, were classified into 2 groups. Group I: Hyperopic presbyopia (72 eyes, 75%), Group II: Myopic presbyopia (24 eyes, 25%). Surgery: Using the mathemathical modular software to calculate all the different steps of the multi-step treatment by the Nidek EC 5000 CXIII excimer laser (Final fit version 1.11 T and PAC version 1.00 T7).Make a flap with 9.0 micron diameter by using microkeratome of Nidek. Results: Results of visual acuity improvement After 24 months we have 48 eyes followed: All of the patients don,t need to wear glasses. In two groups 43cases (90%) distance VA≥0.15. 40 cases (83.33%) near VA≥J3. * Khoa mắt BV Chợ Rẫy, Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Hồng ĐT: 0903668081 Email: ngominh1992@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 194 Postoperative visual acuity in most cases has been excellent. Overall patients are satisfied. There were not any severe complications. Conclution: Multifocal lasik has been proven to be a safe effective treatment for presbyopia according to early clinical results. Overall patients are satisfied. Patients should be followed up longer, and the number of surgery patients should be larger to have a better conclusions based on the results. Key words: Presbylasik. ĐẶT VẤN ĐỀ Lão thị là hiện tượng, mà ở vào tuổi khoảng 40 trở lên, có khó khăn khi đọc hoặc viết sách ở khoảng cách nhìn gần thông thường (từ 25- 35cm); đến một lúc nào đó thì muốn đọc rõ không mỏi mắt người ta phải mang kính lão. Thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào từng người khác nhau. Tất cả những thay đổi này đều do sự giảm khả năng điều tiết của mắt gây ra. Trước đây thông thường người bị lão thị được điều chỉnh bằng cách mang những cặp kính lão, đó là những cặp kính hội tụ. Ngoài ra người bị lão thị có thể mang những cặp kính sát tròng đa tiêu cự để giải quyết vấn đề nhìn xa và nhìn gần. Ngày nay, những người lão thị nếu vì một lý do nào đó mà không muốn mang kính lão thì có thể khắc phục bằng phẫu thuật. Các loại phẫu thuật điều chỉnh lão thị đang được ứng dụng trên thế giới như phẫu thuật: - Rạch giác mạc vùng rìa bằng sóng cao tầng Conductive Keratoplasty (CK). - Rạch củng mạc bằng nhiệt Laser thermal keratoplasty (LTK). - Độn củng mạc bằng tấm polymethylmetacrylate. - Dùng Laser Excimer để tạo Monovision cho bệnh nhân. - Thay thủy tinh thể đục bằng cách đặt kính đa tiêu cự vào nội nhãn (Multifocal IOL). - Phẫu thuật điều trị lão thị bằng Laser Excimer(1). Khoa mắt BV Chợ Rẫy là một trong những đơn vị đầu tiên ở Việt Nam áp dụng phương pháp điều trị lão thị bằng Laser Excimer từ tháng 7/2006. Tuy nhiên đây là một vấn đề còn mới trong việc khắc phục lão thị giúp cho người lão thị không còn lệ thuộc vào cặp kính lão nữa. Do vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh giá tính an toàn và tính hiệu quả của phương pháp sau 02 năm theo dõi. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân tuổi từ 40 trở lên, bị lão thị và có thời gian theo dõi ít nhất 24 tháng sau mổ. Tiêu chuẩn lựa chọn - Bệnh nhân có lão thị trên mắt cận thị, viễn thị đủ tiêu chuẩn về giải phẫu, cấu trúc giác mạc, có nhu cầu được phẫu thuật. - Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có bệnh tại mắt và toàn thân không cho phép phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu thử nghiệm lâm sàng, lấy mẫu theo phương pháp hàng loạt ca lâm sàng, không có nhóm chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 48 bệnh nhân với 96 mắt, được chia làm 2 nhóm, theo từng loại tật khúc xạ đi kèm với lão thị. Nhóm I là nhóm viễn-lão (72 mắt: 75%). Nhóm II là nhóm cận-lão (24 mắt: 25%). Thị lực nhìn xa được tính bằng thị lực LogMAR. Thị lực nhìn gần được tính theo bảng Jaeger. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 195 Phẫu thuật bằng máy laser excimer Nidek EC 5000 CXIII. Kết hợp OPD Scan, Final Fit version 1.11T và sự tính toán của phần mềm PAC version 1.00 T 7. Dùng vòng hút giác mạc có đường kính 9.00mm. Tạo vạt giác mạc tự động bản lề phía mũi, có bề dày 130 micron. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Có 96 mắt của 48 bệnh nhân thuộc 2 nhóm đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Trong đó: Nhóm I (viễn-lão) Có 72 mắt của 36 bệnh nhân, trong đó 17 nam (47,22%), 19 nữ (52,78%). Tuổi trung bình là 53,33±5,95 (từ 43-68 tuổi). Nghề nghiệp văn phòng (47,22%) còn lại là kinh doanh và nghề khác (52,78%), có độ cầu tương đương trung bình trước mổ 1,68±0,96D và độ lão trung bình trước mổ là 1,86±0,36D. Sau 2 năm có 34 mắt của 17 bệnh nhân được tiếp tục theo dõi. Sau mổ 2 năm độ cầu tương đương trung bình là 0,47±0,53D. Thị lực không kính nhìn xa trung bình trước mổ là 0,35±0,28 Thị lực nhìn xa trung bình sau mổ 24 tháng là 0,04±0,05. Thị lực trung bình nhìn gần trước mổ là J5,8±1,7. Thị lực trung bình nhìn gần sau mổ 24 tháng là J2,6±1,4 ĐỘ CẦU NHÓM I TRƯỚC VÀ SAU MỔ THỊ LỰC NHÌN XA NHÓM I TRƯỚC VÀ SAU MỔ THỊ LỰC NHÌN GẦN NHÓM I TRƯỚC VÀ SAU MỔ 3.2 Nhóm II (cận-lão) Có 24 mắt của 12 bệnh nhân, trong đó 6 nam (50%), 6 nữ (50%). Tuổi trung bình là 49,8±3,30 (từ 43-54 tuổi). Nghề nghiệp văn phòng (58,33%) còn lại là kinh doanh và nghề khác (41,67%). Có độ cầu tương đương trung bình trước mổ - 4,52D±1,32D và độ lão trung bình trước mổ là 1,39±0,33D. Sau 2 năm có 12 mắt của 6 bệnh nhân được tiếp tục theo dõi. Sau mổ 2 năm độ cầu tương đương trung bình là -0,67±0,75D, Thị lực không kính nhìn xa trung bình trước mổ là 1,11±0,17 Thị lực nhìn xa trung bình sau mổ 24 tháng là 0,11±0,08. Thị lực trung bình nhìn gần trước mổ là J4,2±1,5. Thị lực trung bình nhìn gần sau mổ 24 tháng là J2,2±1,0. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 196 ĐỘ CẦU NHÓM II TRƯỚC VÀ SAU MỔ THỊ LỰC NHÌN XA NHÓM II TRƯỚC VÀ SAU MỔ Thị lực nhìn gần nhóm II trước và sau mổ Tất cả các bệnh nhân đều bỏ được kính sau phẫu thuật. Tính cả 2 nhóm I và II, sau mổ 24 tháng còn 48 trường hợp tái khám; có thị lực nhìn xa ≥0,15 chiếm tỉ lệ 90%; 40 trường hợp thị lực nhìn gần ≥J3 chiếm tỉ lệ 83,33%. Sau mổ 24 tháng tất cả các trường hợp đều được phục hồi thị lực nhìn xa và nhìn gần rất tốt. Với phiếu khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân sau mổ có >92,5% bệnh nhân rất hài lòng với kết quả đạt được. Sự hạn chế của việc mang kính lão đối với những người lão thị đã thúc đẩy sự phát triển của các phương pháp phẫu thuật mới nhằm giúp những người lão thị không còn lệ thuộc vào cặp kính nữa. Phương pháp điều trị lão thị bằng Laser excimer là một kỷ thuật mới, phẫu thuật không xâm lấn như phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn đa tiêu cự. Phẫu thuật này đã được tiến hành ở một số nước tiên tiến trên thế giới từ năm 2004. Phương pháp này bước đầu đã có nhiều kết quả khả quan, được nhiều người lão thị chấp nhận. Trong nghiên cứu này của chúng tôi, có 48 bệnh nhân với 96 mắt đã được phẫu thuật và được chia làm 2 nhóm theo tật khúc xạ đi kèm với lão thị. Tuy nhiên cho đến 24 tháng chỉ còn 48 trường hợp tiếp tục theo dõi (34 trường hợp viễn lão và 14 trường hợp cận lão). Có 2 trường hợp bị đục thủy tinh thể sau mổ Lasik được 1 năm. 2 trường hợp này sau đó được phẫu thuật thay thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco kết quả đạt được rất tốt. Không có biến chứng nào đi kèm trong hoặc sau phẫu thuật, có 3 trường hợp vì nhu cầu công việc nên có mang kính lão +0,5D đến +0,75D khi làm việc gần. KẾT LUẬN - Phẫu thuật điều trị lão thị bằng laser excimer là một phẫu thuật có hiệu quả rõ rệt về cải thiện chức năng thị giác nhìn gần. - Trong khi thực hiện phẫu thuật có tính an toàn cao. Khá phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam, được bệnh nhân chấp nhận, nâng cao chất lượng sống và điều kiện làm việc cũng như về thẩm mỹ. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 197 - Đây là một phương pháp phẫu thuật và diều trị mới, cần theo dõi lâu hơn, với số lượng phẫu thuật lớn hơn để có thể đưa ra những nhận xét chính xác về kết quả. TAI LIỆU THAM KHẢO 1. Teladro A, (2005) (Cannes,France). Review of ophthalmology vol.No 12:07 issue 7/15. 2. Teladro A, (2011) (Cannes,France). Despite economic crisis, presbyopia surgery thrives around the world, Ocular surgery news Vol22.No 2 issue 2. 3. Uy E, Go RK, (2008) (Manila, Phillippin). Presbyopia treatment with PAC using Nidek Navex platform.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_buoc_dau_dieu_tri_vien_lao_va_can_lao_bang_laser_exc.pdf
Tài liệu liên quan