Khóa luận Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010

Hoạt động quảng cáo và xúc tiến có vai trò rất to lớn trong việc kích thích, gợi mở, tạo sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm. Đối với một công ty xuất khẩu có rất nhiều hình thức quảng cáo như: Quảng cáo qua hội chợ triển lãm, qua Internet, qua báo chí để đưa thông tin sản phẩm đến người tiêu dùng. Mỗi nước có một phong tục, tập quán văn hóa xã hội khác nhau vì vậy khi quảng cáo ở thị trường nào thì công ty cũng cần phải chú ý đến những yếu tố như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng thị trường để nội dung quản cáo cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất. Trong thời gian qua, công ty đã tiến hành hoạt động quảng cáo nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu như gửi thư chào mời tới các nhà phân phối, các khách hàng lớn nước ngoài, cử người tham gia các hội chợ quốc tế để giới thiệu sản phẩm tuy nhiên chi phí cho các hoạt động này là không nhỏ. Để nâng cao hiệu quả, công ty nên tham dự các hội chợ mạng tính chất chuyên ngành hơn là các hội chợ tổng hợp. Qua những hội chợ này công ty sẽ nắm bắt được tâm lý khách hàng, và tiếp xúc được với khách hàng nhiều hơn. Hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty trên internet cũng được thể hiện bởi sự ra đời của 2 trang web giới thịêu sản phẩm. Tuy nhiên hoạt động này chưc giúp ích cho việc bán hàng và nhận đặt hàng, trong thời gian tới công ty cần hoàn thịên trang web hơn. Không chỉ quảng bá thương hiệu trên web của mình công ty cần mở rộng quảng cáo trên các trang web có uy tín khác để mở rộng thương hiệu của công ty trên toàn thế giới. Ngoài ra, công ty cần chủ động chào hàng hơn nữa, nhất là đối với những bạn hàng quen thuộc chứ không nên chờ đơn đặt hàng đến với mình. Việc chào hàng có thế tiến hành khi công ty có những sản phẩm mới, mẫu mã mới hoặc khi giá cả có sự thay đổi. Để thu hút khách hàng hơn nữa, công ty cần có những giải pháp khuyến mãi, giảm giá với những khách hàng quen thuộc, hay đơn đặt hàng có khối lượng lớn để tạo cảm tình đối với khách hàng.

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1802 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận khá cao điển hình là năm 2006, 2007 lên tới hơn 250% là mức tăng kỷ lục từ lục thành lập công ty. Hình 3: Biểu đồ doanh thu của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội qua các năm 2001-2007. 2.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010 Công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội (UNIMEX HANOI) trực thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội là công ty hoạt động đa ngành gồm xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư, do vậy những kế hoạch của công ty đều có nội dung cơ bản và bao gồm những kế hoạch nhỏ sau: 2.2.1. Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư Unimex Hà nội hoạt động chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là đầu mối trung gian trong nước với nước ngoài. Công ty là điểm đến có uy tín, do vậy kế hoạch sản xuất và dự trữ của công ty thực ra là các kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư, đây là các kế hoạch hết sức quan trọng của công ty. Là doanh nghiệp trung gian trong quá trình xuất nhập khẩu, công ty luôn chú trọng thu gom những sản phẩm tốt, có chất lượng cao và thị trường phân phối sản phẩm ổn đinh về giá cả, số lượng đầy đủ. Đối với hoạt động xuất khẩu của công ty trong 5 năm 2006-2010 có kế hoạch như sau: Tổng kim ngạch xuất khẩu là 124.73 triệu USD, tốc độ tăng trưởng của tổng kim ngạch xuất khẩu là 115%/một năm. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo kế hoạch hàng nông sản và sản phẩm thô chiếm 80%, còn lại là các sản phẩm đã qua chế biến như bao bì, vải lụa, đồ gỗ. Về cơ cấu thị trường, công ty chú trọng kinh doanh với các nước trong khu vực, mở rộng quan hệ với các nước Âu, Mĩ trong đó thị trường các nước trong khu vực chiếm 60% tổng sản phẩm xuất khẩu, thị trường Âu Mĩ chiếm 35%, còn lại 5% là các thị trường nhỏ lẻ như Châu đại dương, Châu phi… Hình 4: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của công ty Hoạt động nhập khẩu có kế hoạch về tổng kim ngạch nhập khẩu là 232.61 triệu USD chiếm 65,2% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng theo kế hoạch là 115%/một năm. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thì máy móc thiết bị hiện đại chiếm 70% còn lại là các sản phẩm thô, sản phẩm đã qua chế biến trong nước không sản xuất được phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 25%, còn lại là các mặt hàng khác. Về thị trường cung cấp sản phẩm nhập khẩu của công ty ưu tiên các thị trường có trình độ công nghệ cao như Châu Âu, Mĩ, Nhật... để đảm bảo chất lượng sản phẩm nhập khẩu. Hoạt động đầu tư và xây dựng của công ty theo kế hoạch đầu tư giai đoạn 2006-2010 có tổng số vốn theo kế hoạch là khoảng 3 nghìn tỷ đồng, được phân bổ vào hoàn thiện các công trình đang thi công dở, xây dựng các công trình nhận thầu mới và vào hoạt động đầu tư sản xuất, đầu tư bất động sản. Với nhiệm vụ của hoạt động xây dựng là hoàn thiện các công trình lớn như tòa nhà Vincom, các công trình thuộc khu vực Mĩ Đình vv... Hoạt động đầu tư của công ty theo kế hoạch chủ yếu đầu tư vào các cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đầu tư hạ tầng cho các cơ sở sản xuất trực thuộc, đầu tư khai thác các vị trí kinh doanh thuận lợi, thu lợi nhuận cao. Bảng 1: Kế hoạch hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng Tổng kim ngạch xuât nhập khẩu 53.00 60.95 70.09 80.61 92.70 357.35 Tổng kim ngạch xuât khẩu 18.50 21.28 24.47 28.14 32.36 124.73 Tổng kim ngạch nhập khẩu 34.50 39.68 45.63 52.47 60.34 232.61 Đơn vị: Triệu USD Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội 2.2.2. Kế hoạch marketing của công ty. Công ty UNIMEX là một doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Châu Á vẫn là thị trường hoạt động chủ yếu của công ty, các khách hàng truyền thống là Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Philippine…Châu Âu và châu Mỹ là các thị trường tiềm năng tuy nhiên các thị trường này có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm nhập khẩu. Vì vậy để phát triên thị trường xuất nhập khẩu thì kế hoạch marketing của công ty là hết sức cần thiết. Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn 2006-2010 là hướng ra thị trường xuất nhập khẩu Châu Âu, và các thị trường quen thuộc Châu Á. Thị trường Châu Âu là thị trường được công ty rất quan tâm do sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhiều và được giá cao đặc biệt là chè và các mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Đối với nhập khẩu UNIMEX chú trọng nhập khẩu máy móc thiết bị có hàm lượng công nghệ cao của thị trường này với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất của các xí nghiệp thành viên và cả với mục đích bán thu lợi nhuận. Đối với thị trường Châu Á, công ty hướng tới cả chất lượng và số lượng sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường này. Các mặt hàng nông sản của công ty đặc biệt được ưa chuộng và có sực tiêu thụ cao. Hoạt động Marketing của công ty trong giai đoạn 2006-2010 nhằm thu hút khách hàng, tạo uy tín trên thị trường trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như tham gia các hội trợ triển lãm, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng…Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay internet là công cụ để marketing hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp hoạt động trong linh vực xuất nhập khẩu. Hướng tương lai của công ty trong giai đoạn tới là mở Web giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tuyến. Ngân sách Marketing theo kế hoạch chiếm khoảng 3%-5% tổng ngân sách của công ty phục vụ cho các hoạt đông quảng cáo và hoạt động mở rộng thương mại với các nước, tốc độ tăng ngân sách dành cho hoạt động marketing là tăng khoản từ 5%-8% một năm trong tổng ngân sách công ty. 2.2.3. Kế hoạch nhân sự Trong xu thế đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội đang trong quá trình chuyển đổi sang doanh nghiệp cổ phần hóa. Bước chuyển sang mô hình sản xuất kinh doanh mới, đòi hỏi phải có sự sắp xếp, bố trí lại nguồn lao động trong doanh nghiệp theo nguyên tắc đúng người, đúng việc đồng thời có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động để họ có đủ kỹ năng và kiến thức làm chủ công nghệ hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng gồm nhiều vấn đề có liên quan với nhau, như lập kế hoạch nguồn nhân lực, phân tích công việc, tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp nhân lực, trả công lao động và bảo đảm các chế độ đãi ngộ khác... Trong hoạt động kinh doanh của UNIMEX, công tác lập kế hoạch giúp doanh nghiệp định hướng được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác kế hoạch nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan trọng. Đây là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Vậy tại sao phải lập kế hoạch nguồn nhân lực? Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của trong những năm vừa qua cho thấy người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là yếu tố quan trọng nhất, là động lực của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, công tác hoạch định giúp doanh nghiệp thấy được nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó bảo đảm sắp xếp đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Có thể kể ra các nguyên nhân đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành công tác hoạch định nguồn nhân lực: Thứ nhất, lập kế hoạch gắn nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cách khác nhau như: giảm giá, nâng cao chất lượng sản phẩm... Tuy nhiên lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp giành được ở đây hoàn toàn phụ thuộc vào con người trong tổ chức đó. doanh nghiệp cần phải tin rằng con người là chìa khoá dẫn đến mọi thành công. Việc lập kế hoạch chính là tạo ra sự liên kết giữa việc tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo nhiều hơn cho người lao động, trả lương cao hơn để họ có thu nhập ổn định hơn... từ đó, giúp doanh nghiệp đạt được năng suất lao động cao hơn bằng cách làm cho mọi người đều tham gia và hứng thú với các công việc của mình. Thứ hai, lập kế hoạch nhân sự liên kết các hành động với các kết quả. Nếu không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ không thể biết được có đi đúng hướng hay không. Các hoạt động về lập kế hoạch nhân sự có thể được đánh giá bằng việc sử dụng chính các mô hình như các trường hợp đầu tư vào các cơ sở sản xuất mới, những chiến dịch marketing hay những công cụ tài chính. Cũng giống như những trường hợp đầu tư này, các hoạt động nhân sự tiêu hao đầu vào như thời gian, tiền bạc, vật tư và sự tham gia của người lao động. Các chi phí của những hoạt động nhân sự là nguồn tài nguyên cần thiết để tiến hành hạot động đó. Những chi phí này có thể là chi phí đào tạo, chi phí điều hành và quản lý... Thứ ba, lập kế hoạch nhân lực cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt động có ăn khớp với nhau không, đồng thời giải đáp cho doanh nghiệp những vấn đề như: nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không, nguồn nhân lực có đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài lợi thế cạnh tranh đó hay không... Nhìn chung, chiến lược nhân sự tốt nhất là tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho người lao động sao cho họ có thể sáng tạo ra những chiến lược tương lai tốt nhất, bất kể các điều kiện tương lai như thế nào. Chiến lược này phải chú trọng tới các đặc điểm chung của con người như khả năng sáng tạo, trí thông thông minh, tính ham hiểu biết, có thể tin cậy được và tận tuỵ với tổ chức. Điều này sẽ dẫn đến những chiến lược sáng suốt và hiện thực trong tương lai. Mặt khác, việc tìm ra cách thức tốt nhất để đánh giá đúng năng lực hoàn thành công việc của nhân viên để thực hiện trả công và đãi ngộ xứng đáng, để nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, tích cực tích luỹ kinh nghiệm, phát huy sáng kiến trong công việc để cống hiến cho doanh nghiệp và cũng chính là để nâng cao lợi ích của chính bản thân họ. Đó cũng chính là những nội dung cơ bản của công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực, một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch nhân sự của công ty UNMEX trong gíai đoạn 2006-2010 là nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ nhân viên công ty, tăng cường đầu tư bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ. Do điển hình hoạt động trong nhiều lĩnh vực XNK và đầu tư xây dựng dẫn tới yêu cầu về trình độ cán bộ của công ty là rất cao, cho nên chế độ tuyển dụng lao đông của công ty cũng rất cao, trong 5 năm tới yêu cầu về cán bộ tuyển dụng trên 80% cán bộ phải có trình độ đại học và trên đại học, và từng bước trẻ hóa cán bộ trên 60% cán bộ dưới 40 tuổi để công ty hoạt động năng động hơn. Về số lượng cán bộ tuyển dụng trong giai đoạn 2006-2010 công ty tính theo khả năng phát triển và mở rộng thì sẽ có khả năng tuyển 200 người ( không tính lao động tuyển dụng của các xí nghiệp thành viên) được phân bổ vào những phòng kinh doanh và các phòng chuyên môn.Về lương thưởng của các cán bộ công ty thì ngoài mức tăng lương của nhà nước, công ty còn thực hiện chế độ hưởng lương theo thành tích lao động kinh doanh của các phòng kinh doanh và các phòng chức năng. Năm 2005 mức lương trung bình của cán bộ công ty là 1500000đ/ng/tháng, phấn đấu đến năm 2007 mức lương trung bình là 2,5 triệu đồng, đến 2010 hướng tới 5triệu đồng/ng/tháng, chế độ khen thưởng kỷ luật của công ty hàng năm được đánh giá qua công đoàn công ty, các cán phòng nhân sự và của các trưởng phòng, trong giai đoạn tới nhằm giữ chân các cán bộ giỏi có năng lực, thu hút lao động có chuyên môn công ty thực hiện kế hoạch lương thưởng cao và tổ chức nhiều hoạt động thăm quan du lịch gắn kết cán bộ trong công ty. 2.2.4. Kế hoạch tài chính Kế hoạch tài chính là phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch trong công ty Unimex Hà Nội. Không chỉ thể hiện khả năng quản lý tài chính mà kế hoạch tài chính còn thể hiện sức mạnh tài chính của công ty. Với phòng kế toán tài chính là nơi lập kế hoạch tài chính cho công ty và dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc thì kế hoạch tài chính của công ty là rất đảm bảo về chất lượng và nội dung đảm bảo cho sự chính xác và phù hợp với khả năng phát triển của công ty. Trong giai đoạn 2006-2010 công ty có kế hoạch tài chính như sau: Tổng số vốn của công ty sẽ tăng tư 40tỷ đồng lên 90 tỷ vào năm 2010 với tốc độ tăng khoảng 30% một năm, doanh thu của công ty sẽ đạt 1500 tỷ đồng với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 30%, về lợi nhuận của công ty theo kế hoạch đạt 8 tỷ đồng và tốc độ tăng theo kế hoạch là 50%/ năm, nộp ngân sách nhà nước và ngân sách của tổng công ty theo luật định và yêu cầu của tổng công ty. 2.3. Tình hình thực hiện và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội trong 2 năm 2006-2007. 2.3.1. Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư 2.3.1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư của công ty năm 2006 và 2007 Sau 2 năm thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Việc xuất khẩu thành công lô hàng nông sản sang Israel đã là bước khởi đầu cho sự thành công của xuất khẩu của công ty. Các thị trường xuất khẩu không ngừng gửi các đơn đăt hàng như thị trường Mỹ, các nước Đông Âu… mặt hàng chủ yếu là chè và các hàng qua chế biến chất lượng cao. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 26,5 triệu USD là một con số ấn tượng bằng 133% so với kế hoạch được giao. Các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của công ty là: Sắn lát, gạo, dược liệu, hạt tiêu, gỗ các mặt hàng đồng nguyên liệu như cà phê, chè đạt kim ngạch xuất khẩu cao, đặc biệt là các mặt hàng đồng nguyên liệu đạt giá trị lớn hơn 7 triệu USD. Các đơn vị có kim ngạch xuất khẩu cao trong công ty là :Xí nghiệp bao bì:7,43 triệu USD; phòng kinh doanh 2:6,75 triệu USD; Phòng kinh doanh 1: 5,56 triệu USD ngoài ra phòng kinh doanh 3 và xí nghiệp Phú Diễn là những đơn vị đạt thành tích khá cao về kim ngạch xuất khẩu. Về nhập khẩu, đây là lĩnh vực đóng góp nhiều vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cũng như vào tổng doanh thu của công ty. Nhập khẩu trong 2 năm 2006,2007 đạt mức tăng trưởng cao nhất là năm 2007 lên tới 45 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu là 50% là một con số rất ấn tượng. Các đơn vị có kim ngạch nhập khẩu cao là:TT Artex: 13,996 triệu USD; Trung tâm GENEXIM: 11,256 triệu USD; phòng kinh doanh 8: 5,859 triệu USD. Bảng 2: Bảng tình hình xuất nhập khẩu của công ty. Năm 2006 Năm 2007 Kế hoạch Thực hiện % so với kế hoạch Kế hoạch Thực hiện % so với kế hoạch Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (nghìn USD) 53000 47303 89,25 61000 71500 117,21 Kim ngạch xuất khẩu 18500 17300 93,51 21300 26500 124,41 Kim ngạch nhập khẩu 34500 30003 86,96 39700 45000 113,35 Tình hình đầu tư xây dựng của công ty trong giai đoạn 2006-2007 có những kết quả như sau: Các dự án lớn của Công ty tại 172 Ngọc khánh và 102 Thái Thịnh: tổng vốn đầu tư dự án khoảng 450 tỷ đồng, đang đi vào giai đoạn cuối. Từng bước hoàn thiện đầu tư bất động sản ở 65 Hàng Trống, 201 Khâm Thiên phục vụ cho việc ký kết các hợp đồng thuê đất đúng theo quy định của nhà nước. Đầu tư các dự án của 2 xí nghiệp Phú Diễn và Thủ Đô. 2.3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư. Về hoạt xuất khẩu của công ty trong 2 năm 2006-2007có tiến triển nhưng với tốc độ chưa ổn định, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 93% so với kế hoach kế hoạch sang năm 2007 vượt mức kế hoạch 24% tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 53%/năm. So với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thì chỉ đạt trung bình 37% sau 2 năm, đây là một con số khá khiêm tốn so với tiềm năng xuất khẩu của công ty. Lý do của tình trạng này là sự chưa cố gắng hết sức của các xí nghiệp và phòng kinh doanh của công ty, ngoài ra cũng do một nguyên nhân khác do chưa đa dạng mặt hàng xuất khẩu và chất lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty chưa cao. Việc gia nhập tổ chức WTO, xóa bỏ hạn ngạch làm việc cạnh tranh xuất khẩu các mặt hàng truyền thông diễn ra khốc liệt hơn cũng là nguyên nhân của viêc xuất khẩu của công ty chưa cao. Hoạt động nhập khẩu là họat động đen lại nhiều doanh thu và lơi nhuận tích lũy cho công ty nhiều nhất chiếm hơn 63 % tông kim ngạch xuất nhập khẩu, có tốc động tăng gần 50%/năm. So với kế hoạch thì kim ngạch nhập khẩu của công ty không ổn định, tuy nhiên lại có bước tiển triển tốt trong năm 2007, năm 2006 kim ngạch nhâp khẩu của công ty chỉ đạt 86% so với kế hoạch nhưng sang đến năm 2007 kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng lên và vượt mức kế hoạch 113%. Đây là kết quả hết sức khả quan, tuy nhiên hoạt động nhập khẩu thường chứa đựng rất nhiều rủi ro về thị trường cũng như việc quản lý, chủ yếu thị trường nhập khẩu từ các bạn hàng truyền thống và mặt hàng truyền thống. Về hoạt động đầu tư xây dựng của công ty trong 2 năm 2006-2007 có nhiều thành công nhưng cũng có những điểm hạn chế. Về hoạt động xây dựng, các công trình lớn mà công ty xây dựng đạt tiến độ tốt trong quá trình đầu tuy nhiên tiến độ trong giai đoạn cuối chưa đạt như mong muốn, nguyên nhân là do sự bất ổn của giá nguyên vật liệu tăng mạnh trong những năm trở lại đây đẩy giá thành xây dựng lên cao mặt khác công tác quản lý chưa hoàn thiện cũng là một nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ. Hoạt động đầu tư của công ty diễn ra tương đối thuận lợi, việc khai thác tốt các bất động sản cũng đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty, các xí nghiệp trực thuộc hoạt động hiệu quả góp phần củng cố danh tiếng công ty. 2.3.2.Kế hoạch Marketing. 2.3.2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch Marketing trong 2 năm 2006-2007 Trong hai năm đầu thực hiện kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2006-2010 công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động marketing thể hiện bằng sự tăng vọt về số đơn đặt hàng xuất khẩu ( số lượng đơn đặt hàng tăng lên gấp 3 lần năm 2007 đã có khoáng hơn 200 đơn đặt hàng lớn nhỏ được gửi tới công ty), hoạt động nhập khẩu phát triển mạnh, hoạt động đầu tư xây dựng thu được những thành quả đáng khích lệ. Đây là hệ quả của công tác thực hiện kế hoạch marketing hiệu quả thông qua nhiều hoạt động của cán bộ marketing của công ty. Trong năm 2006-2007 công ty UNIMEX đã cử nhiều cán bộ công ty tham gia vào nhiều hội nghị thương mại trong ngoài nước như tham gia hội nghị doanh nghiệp thương mai thế giới trong thơì gian hội nghị WTO tổ chức tại Việt Nam, tham gia các cuộc hội thảo, các diễn đàn do VCCI, phòng thương mai châu Âu, Hội Việt MỸ …tổ chức, tham gia các đoàn xúc tiến thương mại của chính phủ, của bộ thương mại, hội chợ triển lãm tại các thị trường châu Âu, Mỹ. Thương hiệu UNIMEX Hà Nội còn được quảng bá rộng rãi trên các kênh truyền thông như báo chí, đài phát thanh, truyền hình… quảng cáo hình ảnh công ty tới khách hàng trong và ngoài nước. Sự thành công của công ty trong 2 năm đầu thực hiện kế hoạch còn thể hiện bằng việc trang web của công ty ra đời với địa chỉ www.UNIMEX-HANOI.com là trang wed chính thức của công ty với 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, hàng năm số lượng người truy nhập rất cao phục vụ tốt cho việc kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty còn có trang wep www.chodientu.vn phục vụ cho việc bán hàng trực tuyến trên mạng. 2.3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch Marketing Tình hình thực hiện kế hoạch Marketinh của công ty rất thành công, việc mở rộng thị trường được công ty thực hiện tốt trong năm 2006-2007 thể hiện qua mối quan hệ thương mại đối với các quốc gia các tổ chức trong và ngoài nước trên thế giới. Cho đến nay công ty có mối quan hệ thương mại với trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, quan hệ với gần 1000 tổ chức lớn nhỏ, uy tín của công ty không ngừng được mở rộng. Thành công này một phần lý do là Việt nam gia nhập tổ chức thương mại toàn cầu WTO nơi mà các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền bình đẳng về buôn bán thương mại, mặt khác là do công tác Marketing của công ty đã thành công quảng bá thương hiệu rộng rãi. Hoạt động Marketing có nhiều thành công tuy nhiên cũng có những điểm hạn chế thất bại trong năm 2006-2007. Trong 2 năm này thị trường quen thuộc chưa được quan tâm quảng bá thương hiệu chưa nhiều dẫn tới số lượng đơn đặt hàng có xu hướng tăng chậm lai, những năm trước 2001-2005 tốc độ tăng đơn đặt hàng của các nước Châu Á tăng trung bình 25% một năm, sang thời kỳ 2006-2007 giảm xuống còn 10% ( nguồn báo cáo tổng kết cuối năm 2006 và 2007 của công ty) nguyên nhân là do sự cạnh tranh các mặt hàng như chè và các hàng nông sản ngày càng gay gắt, mặt khác là do yêu cầu chất lượng cao cũng dẫn tới sự suy giảm về số lượng đơn đặt hàng. Thị trường Châu Phi và Châu Đại Dương chưa được quan tâm đúng mức, đó là điểm hạn chế cơ bản của công tác marketing của công ty. 2.3.3. Kế hoạch nhân sự. Tình hình thực hiện kế hoạch nhân sự của công ty. Trong 2 năm đầu thực hiện kế hoạch nhân sự, công ty đã từng bước nâng cao năng lực của cán bộ trong công ty qua việc cử cán bộ đi bồi dưỡng kiến thức, tham gia các lớp, các khóa đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước… với hơn 800 người được cử đi học. Việc trẻ hóa cán bộ cũng được quan tâm. Công tác tuyển dụng cán bộ được công ty đặt lên vị trí quan trọng, trong 2 năm qua công ty đã tuyển gần 50 cán bộ phân bổ vào các phòng kinh doanh với hơn 80% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học. Tiền lương của trung bình của công ty đã tăng từ 1,5 triệu đồng/ng/thánglên 2,5 triệu đông/ng/tháng. Mức thưởng hàng năm tùy theo mức lương khá hậu hĩnh, trung bình khoảng 8triệu đồng/ng/năm. Đánh giá tình hình thực hiện So với kế hoạch nhân sự của công ty giai đoạn 2006-2010 thì trong 2 năm qua công tác thực hiện kế hoạch đã thành công mĩ mãn, việc tăng lương đã đúng yêu cầu của các cán bộ và theo sự phát triển của công ty. Trình độ cán bộ được nâng cao giúp ích không nhỏ cho sự thành công của công ty trong 2 năm đầu kế hoạch. Tuyển dụng nhân sự đúng người đúng công việc, làm hoạt động của công ty thêm năng động và phù hợp với sự phát triển của xã hội. 2.3.4. Kế hoạch tài chính 2.3.4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch tài chính Trong 2 năm 2006-2007 thực hiện kế hoạch tài chính công ty đã đạt được những kết quả ngoài mong đợi, năm 2006 doanh thu của công ty đạt 1257 tỷ đồng, tăng gấp 10 lần so với cùng kỳ năm trước và gấp 6 lần kế hoạch năm. Cho đến năm 2007 doanh thu của công ty đạt 1500 tỷ, đạt 91% kế hoạch năm. Về lơi nhuận trong 2 năm qua, công ty cũng có những bước nhẩy đáng kể: năm 2006 tổng lợi nhuận công ty 2,6 tỷ đồng tăng 225% so với năm 2005 và bằng 146% so với kế hoạch, bước sang 2007 lợi nhuận của công ty đã lên tơi 10,2 tỷ đồng bằng 255% so vơi kế hoạch Công ty nộp ngân sách nhà nước và tổng công ty đầy đủ năm 2006 là 143 tỷ đồng , năm 2007 là 182 tỷ đồng. 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách Tình hình ngân sách của công ty là hết sức khả quan, tuy nhiên so với kế hoạch thì chưa hoàn hảo, việc doanh thu và lợi nhuận luôn vượt xa kế hoạch có năm tới 255% kế hoạch, về lợi nhuận năm 2007 và 225% so với kế hoạch về doanh thu năm 2006 là một điểm yếu của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Đây là mối nguy hiểm tiềm tàng khi doanh nghiệp đã tự đánh giá thấp mình bỏ qua những cơ hội có thể nắm được. Sự yếu kém này có nguyên nhân xuất phát từ bản thân các cán bộ kế hoạch và việc chỉ đạo chưa thực sự rõ ràng của ban giám đốc công ty. Nhìn chung tôc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận là khả quan với tốc độ tăng lợi nhuận công ty trong 2 năm qua là 27% đạt kế hoạch đề ra, lợi nhuận của công ty tăng tới 285% vượt kế hoạch đặt ra rất nhiều. Chương 3: Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010. 3.1. Thuận lợi và khó khăn thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010. 3.1.1. Những thuận lợi Ngày 7 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, chính thức bước vào sân chơi kinh tế thế giới. Khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được tiếp cận với tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ quốc tế mà không phải đàm phán song phương với từng nước trong tổ chức. Khi tiến ra thị trường quốc tế các doanh nghiệp của ta phải đối mặt với nhều rào cản về thương mại như trợ cấp, bán phá giá … đều được WTO loại bỏ, đặc biệt là có sự đối sử công bằng với tất cả các nước lớn nhỏ, phát triển hay chưa phát triển, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn đảm bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Đây là cơ hội rất lớn cho công ty UNIMEX Hà Nội phát triển đặc biệt trong hoạt động xuất nhập khẩu. Công ty sẽ có cơ hội đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa sang các nước thành viên WTO khác vì tại các nước này hàng hóa Việt Nam được hưởng mức thuế Tối huệ quốc (MFN). Ngoài ra, với việc mở rộng các quan hệ thương mại, công ty còn tiếp cận được phương thức quản lý tiên tiến, cách thực làm ăn hiện đại từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Ngày 16 tháng 10 năm 2007 Việt Nam trở thành ủy viên không thường trực của hội đồng bảo an liên hợp quốc, đây cũng là một thuận lợi vì nhờ uy tín về chính trị trên quốc tế sẽ nâng tầm đất nước lên một vị thế mới, qua đó sẽ hỗ trợ cho công cuộc đổi mới kinh tế, chính trị đang diễn ra. Đối với công ty UNIMEX là một thuận lợi vì hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chữ tín trên thị trường. Viêc thực hiện hình thức kinh doanh mới, là một doanh nghiệp cổ phần trong thời gian tới cũng là một thuận lợi cho công ty. Việc tách ra khỏi nhà nước kinh doanh độc lập sẽ là một bến đỗ mới cho sự phát triển của công ty. Công ty sẽ dễ huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức ngoài hơn là việc chờ vốn của Nhà Nước cấp sẽ thuận tiện hơn cho việc kinh doanh của công ty. Ngoài ra viêc tách khỏi nhà nước là một doanh nghiệp cổ phần là một xu thế chung của toàn xã hội, ảnh hưởng tới sự tồn tại cũng như phát triển của công ty trong tương lai. Trong 2 năm vừa qua 2006 và 2007, công ty có những bước chuyển mình vượt bậc thể hiện sự trưởng thành của công ty. Đây cũng là một thuận lợi nhờ đó mà năng lực quản lý điều hành công ty ngày càng được nâng cao, đáp ứng sự phát triển của công ty. Năng lực hoạt động được đảm bảo, có sự ổn định. Ngoài ra sự phát triển lớn mạnh của công ty cũng đem lại cơ hội học hỏi trong kinh doanh cũng như trong công tác quản lý trong công ở của các nước, các tổ chức lớn có hiệu quả hoạt động cao từ đó áp dụng vào hoạt động của công ty. Trong thời gian tới Việt Nam sẽ tiếp tục điều chỉnh chính sách thuế, chính sách tỷ giá hối đoái cùng nhiều chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu khác nhằm khuyến khích hoạt động thương mại với các nước. Đây là cơ hội thuận lợi để UNIMEX Hà Nội phát triển. 3.1.2. Khó khăn mà công ty phải đương đầu. Cùng với những cơ hội mà thị trường đem lại thì công ty cũng gặp phải những khó khăn thách thức to lớn. Cùng với việc mở rộng giao lưu kinh tế thì sự cạnh tranh giữa các công ty, giữa các quôc gia ngày càng tăng do việc mở rộng thị trường. Vòng xoáy đó không loại trừ công ty nào kế cả UNIMEX là doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty thương mại HN.Do vậy công ty cần có những bước đi đúng đắn khắc phục thách thức đó. Mâu thuẫn giữa cung và cầu ngày càng lớn, cung vượt xa cầu. Do xu hướng dỡ bỏ hàng rào thương mại giúp doanh nghiệp ra nhập các thị trường nhiều hơn. Cho nên số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường cũng nhiều hơn dẫn đến sự cạnh tranh hết sức gay gắt, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Chỉ có những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mới có thể đầu tư vào công nghệ, có khả năng khai thác tối đa điều kiện về môi trường kinh doanh mới có thể tồn tại được. Trong xu thế cạnh tranh đó UNIMEX cần có hướng đi đúng đắn để đứng vững trên thị trường, phát triển đến tương lai. Khó khăn về vốn cũng ảnh hướng tới hoạt động của công ty, do việc mở rộng thị trương XNK và đầu tư cần vốn lớn và yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao nên đây cũng là một hàng rào của sự phát triển của công ty. Vốn hoạt động của công ty một phần được Tổng công ty thương mại Hà Nội cấp chỉ đủ trả lương cho công nhân, còn vốn hoạt động, vốn để chi các khoản chi khác… là do vốn công ty tự có cho nên vấn đề vốn là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của công ty. Trong khâu quản lý doanh nghiệp công ty gặp nhiều khó khăn do mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng, phong phú về chủng loại cũng như chất lượng nên việc quản lý điều phối các mặt hàng cũng la một vấn đề khó khăn. Tuy đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu hết có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học nhưng với yêu cầu cao về kỹ năng quản lý cho nên trình độ nhân sự của công ty vẫn là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của UNIMEX. Hiện nay trong thời kỳ cổ phần hóa doanh nghiệp, sự hoạt động độc lập tách hoàn toàn khỏi hệ thống ngân sách của công ty cũng là một khó khăn do sự che trở của Tổng công ty không còn như trước kía dẫn tới hoạt động của công ty cũng có nhiều thay đổi. Sự thay đổi rõ nét nhất là nguồn vốn của công ty và các hoạt động của công ty sẽ thay đổi. Khó khăn về vốn sẽ là khó khăn lớn nhất do không được Tổng công ty cấp, công ty sẽ phải vay ngoài hoặc cắt các khoản chi khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của công ty. Hoạt động nói chung của công ty sẽ thay đổi, vài dưới sự che trở của Tổng công ty thì việc buôn bán, xuất nhập khẩu và đầu tư diễn ra thuận lợi hơn do có sự đứng đầu của tổng công ty nên hoạt động sẽ trôi chảy dễ dàng hơn, nếu tách ra khỏi tổng công ty thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp sẽ khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Một cái khó khăn nữa là khi doanh nghiệp cổ phần hóa, gặp phải những biến động của thị trường như trượt giá, tăng cung hay cầu đột ngột … không có sự giúp đỡ của tổng công ty sẽ làm ảnh hưởng lớn tới khả năng tồn tại cũng như phát triển của công ty. 3.2. Nhiệm vụ của kế hoạch kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2010. 3.2.1. Nhiệm vụ của kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư. Sự thành công của UNIMEX Hà Nội trong 2 năm 2006-2007 đã tạo một tiền đề vững mạnh cho sự phát triển của công ty. Hoạt động xuất khẩu có nhiều thuận lợi, đạt lợi nhuận cao và ổn định nên trong giai đoạn 08-10 nhiệm vụ của công ty sẽ phát triển mạnh các mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng, chú trọng chất lượng sản phẩm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của mọi thị trường. Kế hoạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2006-2010 là 111.36 triệu USD cho đến hết năm 2007 đã thực hiện được 43.8 triệu USD còn 67.56 triệu USD bằng 60.67 % so với kế hoạch 5 năm. Với con số còn lại như vậy sẽ không khó khăn cho công ty có thể đạt được với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 153% năm. Trong giai đoạn 2008-2010 cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty như sau : Hình 5: Biểu đồ cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty UNIMEX Hà Nội giai đoạn 2008-2010. Trong 2 năm 2006-2007, hoạt động nhập khẩu của công ty đem lại phần lớn doanh thu và lợi nhuận góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty. So với kế hoạch 5 năm 2006-2010 thì trong 2 năm 2006-2007 tổng kim ngạch nhập khẩu đạt giá trị 75 triệu USD đạt 40 % kế hoạch, còn lại 60% kế hoạch thực hiện trong 3 năm 08-10 là một kế hoạch hoàn toàn khả thi. Vơi tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu là 150% thì cho đến năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu sẽ vượt mức kế hoạch. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kế hoạch nhập khẩu, việc thực hiện có thể có nhiều rủi do nên đây là một hoạt động mà cần có sự cân nhắc kỹ, cần sự quan tâm rất nhiều của công ty đảm bảo sự thành công, chất lượng sản phẩm nhập về. Hoạt động đầu tư xây dựng của công ty trong 2 năm 2006-2007 có rất nhiều thuận lợi, các hạng mục công trình xây dựng đã theo đúng tiến độ và hoàn thành theo hợp đồng, tình hình đầu tư của công ty vào bất động sản và đầu tư sản xuất của các xí nghiệp trực thuộc không gặp phải những khó khăc trở ngại lớn. Nhiệm vụ của hoạt động đầu tư xây dựng của công ty trong giai đoạn 2008-2010 là tiếp tục thu hút và xoay vòng vốn đầu tư hiệu quả, hoạt động xây dựng phải hoàn thành đúng tiến độ, tích cực nhận thầu đặc biệt là các công trình lớn và nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty. 3.2.2. Nhiệm vụ của kế hoạch Marketing. Trong 2 năm trở lại đây, cùng với những thách thức do thị trường đem lại cũng có những cơ hội thuận lợi không hề nhỏ cho sự phát triển của UNIMEX Hà Nội. Kế hoạch Marketing của công ty đã tận dụng cơ hội đó mở đường cho sự phát triển mạnh của công ty trong 2 năm vừa qua và trong thời gian còn lại của kế hoạch 5 năm. Trong giai đoạn 2008-2010 tiếp tục sự thành công của việc thực hiện kế hoạch marketing của công ty, công ty sẽ mở rộng hơn quan hệ với các thị trường ở Châu Âu và Châu Mỹ, thị trường truyền thống Châu Á sẽ được tiếp tục khai thác sâu hơn với nhiều mặt hàng hơn, quan hệ với Châu Phi và Châu đại dương là các thị trương mới công ty sẽ tiếp tục tìm hiểu và phát triển trong thời gian tới. Thương hiệu UNIMEX Hà Nội đã được biết đến rộng rãi trong và ngoài nước nhờ truyền thông, báo chí và internet. Sự ra đời của các trang web quảng bá, giới thiệu công ty là bước đi nhẩy vọt đầy sáng tạo. Trong thời gian tới công ty sẽ chú trọng mở rộng hoạt động, nâng cao uy tín của công ty trên mọi hình thức quản cáo thương hiệu và nâng mức chi phí cho hoạt động Marketing lên 9-10% tổng ngân sách của công ty. 3.2.3. Nhiệm vụ của kế hoạch nhân sự. Công ty UNIMEX Hà Nội đã tuyển dụng trong 2 năm đầu với gần 50 nhân viên được phân bổ vào các phòng kinh doanh và các phòng tổ chức, có trình độ, có phẩm chất tốt phù hợp với sự lớn mạnh của công ty. Công tác tuyển dụng nhân viên tốt nên đã nâng mặt bằng chung về trình độ của công ty lên 85% nhân viên có trình độ đại học và trên đại học đáp ứng yêu cầu về nhân sự chất lượng cao của công ty. Nhiệm vụ còn lại của công tác tuyển dụng là tuyển dụng có chọn lọc hơn 150 người với trình độ cao phục vụ cho việc mở rộng công ty. Ngoài ra công tác nhân sự cần phải chặt chẽ hơn trong công tác khen thưởng kỷ luật, khen đúng người, phạt đúng tội để tăng khả năng làm việc và hiệu quả công việc trong công ty. Việc đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ công ty trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. Tuy trong 2 năm vừa qua đã cử hơn 800 lượt cán bộ đi học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp, đối tác ở trong và ngoài nước nhưng với yêu cầu cao về sự hiểu biết, am hiểu thị trường của thời đại kinh tế mở hiện nay thì việc này là hết sức cần thiết. Cần tăng cường, bổ xung cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm, cố gắng trong giai đoạn 2008-2010 cử khoảng hơn 1000 lượt cán bộ đi trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp. Về mức lương của cán bộ công nhân viên trung bình đã tăng từ 1,5 triệu đồng/năm/người lên 2,5 triệu đồng/ng/năm phấn đấu mực lương trung bình năm 2010 là 5 triệu đồng/ng/năm. Với mức phát triển hiện giờ về lợi nhuận thì mục tiêu đó không có gì khó vượt qua, đây là một thuận lợi cho công tác tuyển dụng người tài cho công ty. 3.2.4. Nhiệm vụ của kế hoạch tài chính. Trong 2 năm 2006-2007 kế hoạch tài chính của UNIMEX Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn, khó khăn do lạm phát, khó khăn do sự tăng vọt các đơn đặt hàng ngoài dự báo cho nên kế hoạch tài chính có sự sai lệch về dự báo rõ nét. Doanh thu trong 2 năm trở lại đây đã vượt qua tổng doanh thu trong 5 năm, với tốc độ tăng có năm tăng gấp 10 lần năm trước cho nên việc dự báo là hết sức khó khăn để định hướng hoạt động của công tác tài chính của công ty. Giai đoan 2008-2010 nhiệm vụ của công ty là đặt ra một mức kế hoạch doanh thu mới, phù hợp với tốc độ phát triển của công ty. Lợi nhuận của công ty tăng nhanh nhưng không tăng như doanh thu, hiện nay lợi nhuận của công ty là 10,2 tỷ đồng băng 255% kế hoạch năm. Đây mới là con số thể hiện sự thành công của công ty, tiếp tục sự phát triển và thành công này, kế hoạch về lợi nhuận của công ty phải sát với sự phát triển của công ty để việc ứng phó về vốn được kịp thời, để tăng lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng lộ trình tăng lương của công ty. 3.3. Những giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010. 3.3.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường để lựa chọn cũng như phát triển thị trường kinh doanh. Trong giai đoạn 2008-2010 UNIMEX Hà Nội chú trọng việc tăng tỷ trọng tổng kim ngạch nhập khẩu, giảm tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu để tăng khả năng thu lợi nhuận và tránh rủi ro cho công ty trong quan hệ thương mại với nước ngoài. Giải pháp để thực hiện yêu cầu đó là phải tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để lựa chọn cũng như phát triển thị trường kinh doanh, giải pháp gồm các ý sau: Khi xâm nhập vào bất cứ thị trường nào cũng cần phải xem xét môi trường kinh doanh, phong tục tập quán, văn hóa tiêu dùng, để xem hàng hóa xuất khẩu có phù hợp với thị trường đó hay không. Việc nghiên cứu thị trường nhằm mục đích thu thập thông tin chính xác kịp thời và toàn diện về thị trường, qua đó công ty nắm bắt được các thông tin về của thị trường, của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị hiếu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng , giá cả, chủng loại sản phẩm trên thị trường…Khi đã có đủ thông tin thị trường mà mình muốn xâm nhập, cần phải phân tích xử lý thồng tin để đưa ra quyết định hợp lý và có tính khả thi nhất. Khi nghiên cứu thị trường, công ty còn cần nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, cung ứng sản phẩm như thế nào với giá cả ra sao, thị phần của họ trên thị trường, các biện pháp cạnh tranh của họ đang sử dụng. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng giống nhau thì cần ưu tiên chất lượng và giá cả ngang nhau để chiếm được thiện cảm của khách hàng, tránh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Trên thị trường quốc tế, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất khốc liệt, hiện nay việc xuất khẩu của công ty gặp khó khăn do cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng xuất khẩu sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này, phần thua thường thuộc về các doanh nghiệp kém về công nghệ sản xuất dẫn đến giá thường cao hơn, chất lượng cũng kém hơn. Như vậy để thắng lợi trong các thị trường này cần một sự hiểu biết về thị trường cạnh tranh, chọn phần thị trường phù hợp với khả năng của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh, công ty nên so sánh các điểm mạnh điểm yếu của mình và của đối thủ, từ đó xác định thị trường trọng điểm của mình. 3.3.2. Xây dựng chính sách phát triển thị trường Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì sẽ cần có một chính sách phát triển thị trường phù hợp, đối vơi UNIMEX Hà Nội đây là một giải pháp quan trọng để phục vụ cho việc mở rộng quan hệ buôn bán với nước ngoài Đối với thị trường Châu Á Thị trường Châu Á từ trước đến nay vẫn là một thị trường quen thuộc và là bạn hàng tin cậy của công ty chiếm hơn 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây là thị trường tương đôi lớn về hàng nông sản, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm đồng nguyên liệu.. lại có vị trí địa lý thuận lợi giảm chi phí vận chuyển, lại có yêu cầu về chất lượng phù hợp với khả năng của công ty, cho nên đây là một thị trường trọng điểm. Tuy nhiên đây cũng là mảnh đất có sự dành giật của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, sự cạnh tranh này chủ yếu về giá và số lượng của đơn đặt hàng. Trong những năm qua, thị trường Israen là một thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty, với các sản phẩm chè, cà phê, gạo, các sản phẩm nông sản qua chế biến là thị trường mầu mỡ cho công ty. Sự thuận lợi về đường biển và đường hàng không đã làm khoảng cách được rút ngắn lại, hàng hóa của công ty được chuyển đến tận nơi đúng thời gian, đủ khối lượng đã nâng cao được uy tín của công ty trên thế giới. Ngoài ra thị trường các nước Trung quốc, Indonexia, Philippin, Thái lan, Đài loan, Hàn quốc, Nhật bản… cũng là những thị trường quen thuộc. Các nước Indo, Philippin, Đài loan là các thị trường nhập khẩu phần lơn hàng nông sản gạo, sắn, các sản phẩm nông sản đã qua chế biến, còn các nước Trung quốc, Hàn quốc, Nhật bản lại ưa chuộng các mặt hàng cà phê, chè, các sản phẩm thủ công mĩ nghệ, các sản phẩm đồng nguyên liệu. Để thỏa mãn những yêu cầu khác nhau của các thị trường này UNIMEX Hà Nội cần phải có chiến lược phát triển sản phẩm hợp lý như đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, chú trọng chất lượng sản phẩm. Hoạt động nhập khẩu của công ty ở thị trường này là tương đối ổn định, việc nhập khẩu máy móc, trang thiết bị sản xuất từ thị trường Châu Á là tương đối hạn chế. Với các xí nghiệp trực thuộc của công ty, việc nhập khẩu máy móc trang thiết bị từ Nhật bản, Hàn Quốc và Trung quốc là chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất, vì các thị trường này là các thị trường quen thuộc và cũng là các đối tác của công ty. Ngoài ra hoạt động nhập khẩu của công ty còn nhập khẩu các nguyên liệu thô, sắt thép nhập khẩu chất lượng cao phục vụ cho hoạt động kinh doanh buôn bán cũng như đầu tư xây dựng cho công ty. Đối với thị trường EU Thị trường Châu Âu là một mảnh đất mầu mỡ cho UNIMEX, các mặt hàng xuất khẩu của công ty rất được ưa chuộm trong thị trường này. Đặc biệt là sản phẩm chè, cà phê, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ... Ở thị trường này, sản phẩm được giá cao tuy nhiên để đứng vững, giữ được thị phần là hết sức khó khăn do yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là hết sức khốc liệt. Do vậy chiến lược đứng vững trên thị trường này là nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín cao, nâng cao thương hiệu sản phẩm của công ty. Hoạt động nhập khẩu của công ty cũng chỉ trong giai đoạn đầu, các sản phẩm có chất lượng cao như điện thoại di động, đồ trang sức, các sản phẩm điện tử,… nhập khẩu của công ty rất được ưa chuộm. Trong thời gian tới hoạt động nhập khẩu từ Châu Âu cũng sẽ là nguồn tạo lợi nhuận cho công ty. Đối với thị trường các nước Đông Âu Thị trường Đông Âu đang dần có nhiều đơn đặt hàng tới công ty, là thị trường cũ của công ty trong những năm 80 nhưng gián đoạn những năm 90 nên đây vẫn được coi là mảnh đất mới cần được khai phá. Hoạt động xuất khẩu của công ty trong thị trường này chưa nhiều, nhưng trong tương lai Nga, Ba Lan, Sec là những thị trường tiềm năng cho các sản phẩm nông sản, chè cà phê, quần áo may sẵn...của công ty. Đối với Trung Đông Trung Đông, mảnh đất của cát và dầu lửa là thị trường xuất khẩu đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty trong các năm trở lại đây và cả trong tương lai. Các thị trường Israen, Kowet, Irắc, Iran là các thị trường có nhu cầu về gạo, sắn lát, cà phê tương đối lớn, lại đựơc giá cao nên đây là thị trường lý tưởng cho công ty. Tuy nhiên, sự bất ổn về chính trị có thế dẫn tới những rủi ro, cần dự đoán trước đựơc những rủi ro đó để hạn chế tổn thất cho công ty. Đôi với Mỹ Thị trường Mỹ cũng giống như thị trường Châu Âu, nơi có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm, nơi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là khốc liệt nhất. Đối với thị trường này, công ty mới chỉ có những đơn hàng nhỏ lẻ, một mặt nhằm tìm hiểu thị trường, một mặt nhằm nâng cao uy tín, tạo tiền đề cho các hoạt động sau này. 3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn Đôi với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì nguồn hàng đóng vai trò rất quan trọng. Có được nguồn hàng tốt ổn định là tiền đề cho việc xuất khẩu của công ty. Nguồn hàng có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu , uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. UNIMEX Hà Nội có 3 xí nghiệp trực thuộc Xí nghiệp Chè Thủ Đô,Xí nghiệp Sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn và Xí nghiệp Bao bì Hà Nội đều là những xí nghiệp chủ chốt trong hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy lượng hàng tự cung cấp của công ty cũng chỉ đạt 70 % còn 30% còn lại phải thu mua ở thị trường bên ngoài do vậy làm giảm cạnh tranh của công ty một cách đáng kế. Do vậy công tác thu mua tạo nguồn của công ty cần chú trọng những đặc điểm sau: Công ty cần chú ý đến trong việc tiếp nhận hàng về số lượng, chất lượng và giá cả. Để có được nguồn cung cấp tốt, công ty cần tìm các nhà cung cấp có uy tín, có tiềm năng và có thế mạnh trong việc cung cấp hàng mà công ty cần. Công ty cần tổ chức mạng lưới thu mua hàng hợp lý với nhiều kênh mua hàng để tạo nguồn hàng ổn định, mặt hàng đa dạng và phong phú. Công ty nên tiến hành liên doanh liên kết với các nhà cung cấp, tạo ra sự gắn kết giữa sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Với giải pháp này công ty vừa giảm được chi phí trung gian, vừa kiểm soát được số lượng chất lượng hàng hóa cũng như đảm bảo sự đúng thời hạn hợp đồng của các đơn đặt hàng tránh đựơc sự phụ thuộc vào nhà cung ứng. 3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và xúc tiến phát triển thị trường. Hoạt động quảng cáo và xúc tiến có vai trò rất to lớn trong việc kích thích, gợi mở, tạo sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm. Đối với một công ty xuất khẩu có rất nhiều hình thức quảng cáo như: Quảng cáo qua hội chợ triển lãm, qua Internet, qua báo chí…để đưa thông tin sản phẩm đến người tiêu dùng. Mỗi nước có một phong tục, tập quán văn hóa xã hội khác nhau vì vậy khi quảng cáo ở thị trường nào thì công ty cũng cần phải chú ý đến những yếu tố như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… của từng thị trường để nội dung quản cáo cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất. Trong thời gian qua, công ty đã tiến hành hoạt động quảng cáo nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu như gửi thư chào mời tới các nhà phân phối, các khách hàng lớn nước ngoài, cử người tham gia các hội chợ quốc tế để giới thiệu sản phẩm tuy nhiên chi phí cho các hoạt động này là không nhỏ. Để nâng cao hiệu quả, công ty nên tham dự các hội chợ mạng tính chất chuyên ngành hơn là các hội chợ tổng hợp. Qua những hội chợ này công ty sẽ nắm bắt được tâm lý khách hàng, và tiếp xúc được với khách hàng nhiều hơn. Hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty trên internet cũng được thể hiện bởi sự ra đời của 2 trang web giới thịêu sản phẩm. Tuy nhiên hoạt động này chưc giúp ích cho việc bán hàng và nhận đặt hàng, trong thời gian tới công ty cần hoàn thịên trang web hơn. Không chỉ quảng bá thương hiệu trên web của mình công ty cần mở rộng quảng cáo trên các trang web có uy tín khác để mở rộng thương hiệu của công ty trên toàn thế giới. Ngoài ra, công ty cần chủ động chào hàng hơn nữa, nhất là đối với những bạn hàng quen thuộc chứ không nên chờ đơn đặt hàng đến với mình. Việc chào hàng có thế tiến hành khi công ty có những sản phẩm mới, mẫu mã mới hoặc khi giá cả có sự thay đổi. Để thu hút khách hàng hơn nữa, công ty cần có những giải pháp khuyến mãi, giảm giá với những khách hàng quen thuộc, hay đơn đặt hàng có khối lượng lớn để tạo cảm tình đối với khách hàng. 3.3.5. Chú trọng nâng cao năng lực hoạt động của công ty. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý. Đối với nền kinh tế thị trường nhiều biến đổi hiện nay thì cán bộ quản lý cần những kỹ năng như có tầm nhìn chiến lược và có năng lực lãnh đạo tốt, biết cách tạo môi trường làm việc thân thiện, tích cực, biết quản lý, phát triển đội ngũ nhân viên theo cách chuyên nghiệp, hiệu quả… đó mới chính là yêu cầu của cán bộ quản lý hiện nay. Vì vậy kinh nghiệm trong quản lý là hết sức cần thiết, muốn nâng cao năng lực của cán bộ quản lý công ty cần có những người được đào tạo bài bản về quản lý, được thường xuyên trao dồi kiến thực học hỏi kinh nghiệp quản lý tiên tiến đáp ứng sự phát triển của công ty. Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Trong thời gian qua, UNIMEX Hà Nội đã luôn quan tâm đến việc đào tạo và đào tạo lai đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty. Hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty có tuổi đời khá cao, trình độ ngoại ngữ tin học còn hạn chế, khả năng giao dịch đàm phán với khách hàng còn yếu do vậy chưa đáp ứng hoàn toàn những đòi hỏi của thị trường khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, các biên pháp cần có là: Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên biệt nghiên cứu thị trường. Các nhân viên ở bộ phận này được đào tạo, bồi dưỡng kiến thưc về thị trường, về thương mại quốc tế phù hợp với sự phát triển hội nhập của đất nước. Chú trọng đến chính sách phát huy tối đa nguồn nhân lực trong công ty để phát huy tính sáng tao trong công việc, linh hoạt trong hoạt động, hiệu quả trong làm việc nhóm… từ đó tiết kiệm vốn hoạt động của công ty. Tích cực cử cán bộ kinh doanh ra nước ngoài học hỏi kinh nghiệm, cũng như tìm khách hàng cho công ty. Đào tạo một cách hiệu quả cho các cán bộ mới để nâng cao năng lực làm việc. Chú trọng đến công tác tuyển dụng cán bộ, ưu tiên người có năng lực và trình độ, kinh nghiệm trong công việc. Kết luận Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và đầu tư, thị trường là nơi kiếm sống, nơi nuôi dưỡng, nơi phát triển của mọi doanh nghiệp. Để đứng vững trên các thị trường này cần có những kế hoạch kinh doanh đầy đủ, chính xác, linh hoạt và phù hợp với thị trường thì doanh nghiệp mới kinh doanh thành công. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội sau khi tìm hiểu thực tế, tìm hiểu môi trường kinh doanh cũng như thực trạng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty em nhận thấy rằng công ty có phương hướng và giải pháp cụ thể để phát triển thị trường kinh doanh của mình. Có như vậy mới phát triển công ty một cách bền vững. Với đề tài “Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010.” Em mong rằng với những giải pháp mình đưa ra sẽ giúp ích cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn tới. Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS Nguyễn Thị Kim Dung và cán bộ phòng Đầu tư xây dựng của công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo Giáo trình Kế hoạch kinh doanh ( ThS. Bùi Đức Tuân- Nhà xuất bản lao động) Giáo trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội ( TS. Ngô Thắng Lợi- Nhà xuất bản thống kê) Tạp chí ngoại thương : số 05+06/2007. Tạp chí thương mại: số 41,43,47,/2006 Các website : www.ibsconsult.wordpress.com www.mot.gov.vn www.mpi.gov.vn www.unimex-hanoi.com www.chodientu.com Báo cáo tổng kết các năm 2005, 2006, 2007 của công ty UNIMEX Hà Nội. Kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12864.doc
Tài liệu liên quan