Khóa luận Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. TSCĐ là nền tảng để sản xuất diễn ra trong nó và trên nó. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật đang biến đổi không ngừng thì công nghệ sản xuất và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đang là cuộc chạyđua của các doanh nghiệp, các quốc gia nhằm một phần biểu dương thế mạnh của minh nhưng quan trọng là góp phần giải phóng sức lao động, tăng năng suất lao động đồng thời chất lượng được nâng cao. Chính vì vậy mà đầu tư trang bị TSCĐ nào, sử dụng và quản lý chúng ra sao luôn luôn là một vấn đề trăn trở của các nhà quản lý. Công tác hạch toán kế toán được coi là một công cụ đắc lực của quản lý. Việc tổ chức công tác hạch toán TSCĐ góp phần vào việc quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ , giúp TSCĐ phát huy hiệu quả cao nhất của nó. Đó chính là chiếc chìa khóa để doanh nghiệp mở cánh cửa đầu tiên của sự thành công trong cuộc cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay.

doc103 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chứng từ về tiêu thụ hàng hóa: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng... Chính sách kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá: theo giá mua thực tế Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: bình quân gia quyền Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỉ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm phát sinh. Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền là nguyên tắc hạch toán: theo chứng từ thanh toán Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền đang sử dụng: theo tỉ giá liên ngân hàng. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : theo giá mua thực tế Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng ( theo quyết định 206/2003/QĐ BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ) 2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình sử dụng 2.2.1 Phân loại tài sản cố định hữu hình tại đơn vị 2.2.1.1 Phân loại tài sản cố định hữu hình theo kết cấu(số liệu năm 2005 STT Tên tài sản Nguyên giá Giá trị còn lại 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nhà cửa, vật kiến trúc Nhà văn phòng 2002 Nhà sản xuất số 1 – 1994 Nhà kho thép 8/98 Nhà cầu 2003 Nhà Giáp Bát Nhà kho 1994 Tường rào- 94 Bể nước 50 m3 Nhà WC + đường 94 351.437.045 1.251.512.858 0 144.034.065 0 292.867.455 13.699.000 45.256.000 57.790.000 288.178.376 796.492.474 0 144.034.065 0 25.178.498 7.248.466 8.110.866 19.813.066 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Máy móc thiết bị Máy 550- 96 Khuôn két 24 chai Máy 900T Máy 650T Máy 480T Máy thổi Cửu Long Máy in lụa Máy lạnh KT- 96 Máy cắt điện 2004 Cẩu trục 8T- 96 Máy UF110- 96 Máy 240- 96 Máy vắt 1.200.000.000 326.236.540 2.476.709.165 1.730.451.371 389.884.645 114.497.671 110.520.000 99.000.000 23.291.000 236.190.000 295.000.000 487.000.000 16.100.000 242.553.102 103.308.238 1.662.317.553 1.426.709.083 38.988.465 0 71.462.635 19.800.000 18.632.800 34.796.972 56.667.200 85.596.787 8.050.000 1 2 3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn Ô tô Mazda Xe tải Ô tô Mondeo T12/2003 258.816.000 125.710.000 522.654.667 0 101.662.000 417.963.254 1 2 Thiết bị, dụng cụ quản lý Máy tính xách tay Máy phô tô 45.728.532 25.451.200 40.225.154 25.451.200 2.2.1.2 Phân loại tài sản cố định hữu hình theo nguồn hình thành Nguồn vốn Nguyên giá Giá trị còn lại Nguồn ngân sách 514.374.125 425.234.798 Nguồn tự bổ sung 75.128.535 58.174.235 Nguồn vốn vay 0 0 Nguồn vốn khác 10.853.624.988 8.986.752.124 Mục đích sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lại TSCĐHH dùng cho SXKD cơ bản 10.987.756.158 9.220.156.762 TSCĐHH chưa cần dùng 0 0 TSCĐHH không cần dùng 0 0 TSCĐHH dùng ngoài mục đích KD 455.371.496 249.004.385 TSCĐHH xin thanh lý 0 0 2.2.1.3 Phân loại tài sản cố định hữu hình theo mục đích sử dụng Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của từng doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể được dùng riêng một sổ hoặc một số trang sổ . Sổ tài sản cố định năm 2005 TT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm sử dụng Số hiệu Nguyên giá Giá trị khấu hao Mức khấu hao Lũy kế khấu hao Chứng từ Lý do ghi giảm Số Ngày S N Nhà cửa, vật kiến trúc Nhà văn phòng 2002 Nhà sản xuất số 1- 94 Nhà kho thép 8/98 Nhà cầu 2003 Nhà Giáp Bát Nhà kho 1994 Tường rào 94 Bể nước 50 m3 Nhà WC + đường 94 Máy móc, thiết bị Máy 550- 96 Khuôn két 24 chai Máy 900T Máy 650 T Máy 480T Máy thổi Cửu Long Máy in lụa 2002 1994 1998 2003 1994 1994 1996 351.437.045 1.251.512.858 0 144.034.065 0 292.867.455 13.699.000 45.256.000 57.790.000 1.200.000.000 326.236.540 2.476.709.165 1.730.451.371 389.884.645 114.497.671 110.520.000 63.258.669 455.020.384 0 0 0 41.088.957 6.450.534 37.145.134 37.976.934 957.446.898 22.928.302 814.391.633 303.742.288 350.896.181 114.497.671 39.057.365 1.200.000.000 326.236.540 2.476.709.165 1.730.451.371 389.884.645 114.497.671 110.520.000 99.000.000 23.291.000 236.190.000 295.000.000 487.000.000 16.100.000 258.816.000 125.710.000 522.654.667 45.728.532 25.451.200 TT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm sử dụng Số hiệu Nguyên giá Giá trị khấu hao Mức khấu hao Lũy kế khấu hao Chứng từ Lý do ghi giảm Số Ngày S N Máy lạnh KT – 96 Máy 240- 96 Máy UF 110- 96 Cẩu trục 8 T –96 Máy cắt điện 2004 Máy vắt Phương tiện vận tải, truyền dẫn Ô tô Mazda Xe tải Ô tô Mondeo 2003 thiết bị, dụng cụ quản lý máy tính xách tay Máy phô tô 2005 1996 1996 1996 1996 2004 2003 2005 99.000.000 487.000.000 295.000.000 236.190.000 23.291.000 16.100.000 258.816.000 125.710.000 522.654.667 45.728.532 25.451.200 79.200.000 401.403.213 238.332.800 201.420.028 4.658.200 8.050.000 0 24.048.000 104.691.413 7.503.378 0 2.2.2 Đánh giá tài sản cố định hữu hình 2.2.2.1 Đánh giá nguyên giá của TSCĐHH Trong năm 2005, công ty nhựa Thăng Long mua một máy phô tô. Nguyên giá của máy phô tô này bao gồm các khoản sau: Giá mua thực tế phải trả: 25.251.200 Chi phí vận chuyển: 200.000đ Nguyên giá = giá mua thực tế + chi phí vận chuyển 25.451.200đ = 25.251.200 + 200.000 2.2.2.2 Phương pháp tính khấu hao TSCĐHH Công ty nhựa Thăng Long tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Đây là phương pháp khấu hao được sử dụng phổ biến nhất để tính khấu hao cho TSCĐ. Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định như sau: Nguyên giá của TSCĐHH Thời gian sử dụng Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐHH = = Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng Ví dụ: Máy 480T của công ty có nguyên giá là: 389.884.645đ. Thời gian sử dụng của máy là 10 năm. Vậy số khấu hao trung bình phải trích hàng năm của Máy 480T là: 38.984.465đ 389.884.645đ 10 = Mức khấu hao phải trích hàng tháng của Máy 480T là: 38.984.465đ 12 3.249.039đ = Khi có sự thay đổi nguyên giá hoặc thời gian sử dụng của TSCĐ, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện cho năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. Bộ, tổng cục... Đơn vị:.......... Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định ( tháng 12 năm 2005) Đơn vị: đồng STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao TK 627 CP SXC Tk 641 CP bán hàng TK 642 CP QLDN 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Số khấu hao đã trích tháng trước 10.355.600.014 73.905.405 60.441.449 5.364.083 7.599.872 2 Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng này 25.451.200 3 Số khấu hao TSCĐ giảm tháng này 4 Số khấu hao phải trích tháng này 73.905.405 60.441.449 5.364.083 7.599.872 Tổng cộng 10.381.051.214 Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ số 3 Bảng phân bổ số 3 có các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ.( như cho bộ phận sản xuất TK 627, cho bộ phận bán hàng TK 641, cho bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 642) và các hàng ngang phản ánh số khấu hao đã tính tháng trước, số khấu hao tăng, giảm và số khấu hao phải tính trong tháng này. Cơ sở để lập bảng phân bổ số 3: + Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ bảng phân bổ số 3 tháng trước + Các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ. + Dòng số khấu hao phải tính tháng này được tính bằng số khấu hao tính tháng trước cộng với số khấu hao tăng tháng này trừ đi số khấu hao giảm trong tháng. Số khấu hao phải tính tháng này trên bảng phân bổ số 3 được dùng để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán có liên quan( cột ghi có TK 214) đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 2.2.3 Chứng từ và thủ tục kế toán ban đầu 2.2.3.1 Chứng từ và thủ tục kế toán tăng TSCĐHH Trong năm 2005, công ty cổ phần nhựa Thăng Long phát sinh nghiệp vụ mua sắm TSCĐHH. Thủ tục chứng từ đối với trường hợp này như sau: Nguyên tắc: Tất cả các loại vật tư, trang thiết bị mua sắm , sửa chữa đều phải trình giám đốc phê duyệt. Các phòng nghiệp vụ theo chức năng được phân cấp có trách nhiệm tổ chưc thực hiện, trách nhiệm cụ thể của các phòng như sau: Phòng tổ chức hành chính: Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá tình trạng kỹ thuật hàng năm đối với các trang thiết bị và nhu cầu bổ sung, thay thế, sửa chữa trang thiết bị do các đơn vị đề xuất phòng tổ chức hành chính cân đối tổng thể, lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm hàng năm trình giám đốc phê duyệt. Trình chủ trương mua sắm, sửa chữa đối với từng lần mua sắm , sửa chữa cụ thể. Riêng với trường hợp mua sắm, thay thế thiết bị cũ, phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm phối hợp với phòng quản lý kỹ thuật xác định tình trạng kỹ thuật của trang thiết bị để có phương án xử lý trước khi trình chủ trương mua sắm. Lựa chọn trang thiết bị phù hợp, tham khảo ý kiến tư vấn của các phòng nghiệp vụ có liên quan khi cần thiết hoặc thuê tư vấn. Cùng phòng tài chính kế toán khảo sát giá cả thị trường, lựa chọn đối tượng cung cấp hàng hóa dịch vụ. Chọn đối tượng cung cấp có uy tín, đảm bảo giá cả cạnh tranh để kí hợp đồng nguyên tắc đối với hàng hóa dịch vụ sử dụng thường xuyên. Cùng phòng kế toán tài chính thẩm định hợp đồng dự thảo. Trình giám đốc ký kết hợp đồng và triển khai thực hiện hợp đồng mua trang thiết bị và cung ứng dịch vụ sửa chữa. Vận hành, nghiệm thu, bàn giao trang thiết bị cho đối tượng sử dụng Cung cấp bộ chứng từ gồm: phê duyệt chủ trương, khảo giá, hợp đồng, biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao, hóa đơn tài chính cho phòng tài chính kế toán để thanh toán và hạch toán. Phòng tài chính kế toán Phối hợp với các bộ phận liên quan khảo sát giá cả thị trường để quyết định giá mua, giá dịch vụ sửa chữa, thẩm định hợp đồng mua bán trước khi trình giám đốc kí kết hợp đồng. Kiểm tra chứng từ hợp lý, hợp lệ để thanh toán và hạch toán. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính và các bộ phận liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát để quản lý, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị hiện có Phòng nghiệp vụ khác Giải trình và đề xuất nhu cầu trang bị và thay thế trang thiết bị, nhu cầu sửa chữa. Tư vấn lựa chọn thiết bị( nếu cần) theo chức năng chuyên môn Nhận bàn giao trang bị và chịu trách nhiệm bảo quản trong thời gian sử dụng Ví dụ: Tháng 12/2005 công ty cổ phần nhựa Thăng Long đã mua một máy phô tô của công ty TNHH Việt Sơn. Tổng giá thanh toán theo hóa đơn là 25.451.200. Công ty dùng quỹ khấu hao để mua sắm TSCĐHH Bộ chứng từ của TSCĐHH bao gồm: Tờ trình của phòng kinh doanh Hợp đồng kinh tế Biên bản bàn giao và nghiệm thu máy phô tô Hóa đơn GTGT Phiếu nhập kho Thời gian qua phòng tổ chức hành chính có nhận được ý kiến phản ánh của các phòng ban trong công ty về việc máy phô tô đã quá cũ, không đáp ứng được yêu cầu hiện tại. Qua xem xét thực trạng hiện tại của máy chúng tôi thấy máy đã sử dụng trong một thời gian dài, các chức năng đã lạc hậu, không còn phù hợp với yêu cầu sử dụng nữa. Trên cơ sở xem xét các tính năng của máy phô tô hiện đại, chúng tối thấy cần thiết cho công việc của công ty. Kính đề nghị tổng giám đốc cho ý kiến chỉ đạo Giám đốc Phòng tổ chức Phòng quản lý kỹ thuật Đồng ý cho mua Đặc trưng kỹ thuật phù hợp Tờ trình giám đốc công ty Về việc mua máy phô tô Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Công ty CP nhựa Thăng Long Phòng tổ chức hành chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc hợp đồng kinh tế - Căn cứ:…. Hôm nay, ngày 06/12/2005, tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long, chúng tôi gồm: Bên A: Công ty cổ phần nhựa Thăng Long Địa chỉ: Số 360, đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội Đại diện: Ông Trần Văn Thịnh Chức vụ: Phó giám đốc Điện thoại: (84.4) 8213334 Fax: (84.4)8642259 Mã số thuế:0101040457 Bên B: Công ty TNHH Việt Sơn Địa chỉ: Số 157 phố Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà nội Điện thoại: 046641876 Fax: 04 6644224 Mã số thuế: 0101447725 Tài khoản: 100114851004995 Tại: Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất khẩu Việt Nam, chi nhánh Hà Nội Sau khi thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế về việc mua sắm máy phô tô với các điều khỏan sau: Điều I: Nội dung hợp đồng: 1.Bên A: Cử cán bộ phối hợp cùng bên B tham gia khảo sát các quy trình quản lý và nghiệp vụ của bên A Phối hợp cùng bên B đánh giá giải pháp kỹ thuật và kế hoạch triển khai 2. Bên B: .Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của bên A đã nêu ở trên Điều II: Thời gian và tiên độ thực hiện Trong vòng 1 tuần kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực Đại diện bên A Đại diện bên B Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc biên bản chuyển giao và nghiệm thu máy phô tô - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng nhà nước Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam ban hành ngày 25/09/1989 - Căn cứ nghị định 17 / HĐBT của hội đồng bộ trưởng ban hành ngày 16/01/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tê Hôm nay, ngày 13/12/2005, tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long, chúng tôi gồm có: Bên A: Công ty cổ phần nhựa Thăng Long Địa chỉ: số 360 đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội Đại diện I: Ông Trần Văn Thịnh Chức vụ: Phó giám đốc Đại diện II: Ông Trương Văn Phan Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật Điện thoại: (84.4) 8213334 Fax: (84.4)8642259 Mã số thuế:0101040457 Bên B: Công ty TNHH Việt Sơn Đại diện : Ông Đỗ Đức Bình Chức vụ: giám đốc Điện thoại: 6641876 Fax: 04 6644224 Mã số thuế: 0101447725 Đại diện của hai bên đã thực hiện các thủ tục chuyển giao và nghiệm thu máy phô tô theo đúng tinh thần của hợp đồng kinh tế ngày 06/12/2005 Biên bản này được lập thành 02 bản, có nội dung và giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Biên bản có hiệu lực kể từ ngày ký. Đại diện bên A Đại diện bên B Hóa đơn Giá trị gia tăng Mẫu số: GTKT- 3LL HH/ 2005B 0044211 Ngày 13/12/2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Sơn Địa chỉ: 157 phố Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội Mã số thuế:0101040457 Số tài khoản:100114851004995 tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Họ tên người mua hàng: Trương Văn Phan Tên đơn vị: Công ty cổ phần nhựaThăng Long Địa chỉ: 360 đường Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0101447725 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=( 1 x 2) 1 Máy phô tô Chiếc 01 25.251.200 25.251.200 Cộng tiền hàng 25.251.200 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 1.262.560 Tổng cộng tiền thanh toán 26.513.760 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu năm trăm mười ba nghìn bảy trăm sáu mươi đồng . Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc biên bản thanh lý hợp đồng - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng nhà nước Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam ban hành ngày 25/09/1989 - Căn cứ nghị định 17/ HĐBT của Hội đồng bộ trưởng ban hành ngày 16/01/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế Hôm nay ngày 13/12/2005 , tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long Bên A: Công ty cổ phần nhựa Thăng Long Đại diện: Ông Trần Văn Thịnh Chức vụ: Phó giám đốc Điện thoại: (84.4) 8213334 Fax: (84.4)8642259 Mã số thuế:0101040457 Bên B: Công ty TNHH Việt Sơn Đại diện : Ông Đỗ Đức Bình Chức vụ: giám đốc Điện thoại: 6641876 Fax: 04 6644224 Mã số thuế: 0101447725 Hai bên đã thực hiện đầy đủ các thủ tục chuyển giao và nghiệm thu máy phô tô theo đúng tinh thần của hợp đồng( có biên bản bản giao đính kèm) Số tiền mà bên A phải thanh tóan cho bên B là:26.513.760đ Bằng chữ: Hai mươi sáu triệu bảy trăm hai mươi hai ngàn đồng Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế ký ngày 06/12/2005 Biên bản này được lập thành 02 bản, có nội dung và giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Biên bản này có hiệu lực kể từ ngày kí. Đại diện bên A Đại diện bên B Công ty CP nhựa Thăng Long Thẻ TSCĐ Số: 313 Ngày lập thẻ: 15/12/ 2005 Tên: Máy phô tô Mã : 331101 Nước sản xuất: Việt Nam Năm sản xuất 2005 Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng quản lý kỹ thuật Năm đưa vào sử dụng: 2005 Địa chỉ sử dụng ngày ….tháng ….năm Lý do đình chỉ…… Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 15/12/2005 Mua mới TSCĐ ( máy phô tô) 25.451.200 2005 2.2.3.2 Chứng từ và thủ tục kế toán giảm TSCĐHH Trong năm 2005, công ty nhựa Thăng Long quyết định bán xe ô tô Mazda, một số chứng từ liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ gồm có: Biên bản họp hội đồng Quyết định của giám đốc công ty CP nhựa Thăng Long Hóa đơn GTGT Các chứng từ phải thu khác Biên bản họp hội đồng về việc đánh giá xe 29L- 4744 Công ty CP nhựa Thăng Long Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội ngày 9 tháng 8 năm 2005 Biên bản họp hội đồng (v/v đánh giá TSCĐ xe 29L 4744) Hôm nay ngày 09 tháng 8 năm 2005, Hội đồng định giá tài sản bao gồm: 1. Ông Trần Văn Thịnh Phó giám đốc Chủ tịch hội đồng 2. Ông Lê Thanh Minh Trưởng phòng QLKT Phó chủ tịch hội đồng 3. Bà Vũ Thị Hương Kế toán trưởng công ty Uỷ viên 4. Bà Nguyễn Thị Minh Châu Phó trưởng phòng kinh doanh Uỷ viên tiến hành định giá tài sản xe ô tô 29L 0597 như sau: Tên tài sản: Ô tô con Biển số xe: 29L 4744 Nhãn hiệu xe: Mazda Số khung: 00053633 Số máy: 1934506 Giá trị theo sổ sách: Nguyên giá:258.816.000đ Giá trị còn lại: 27.381.599 Sau khi xem xét cụ thể và căn cứ vào biên bản đánh giá của tổ công tác, hội đồng định giá nhất trí đánh giá như sau: – Hao mòn thực tế toàn xe: H= 80.85% Tỷ lệ % còn lại của xe: 100% - H = 19.5 % Giá trị nguyên giá của xe: 258.816.000đ Giá trị còn lại thực tế: 28.750.000đ Tình trạng kỹ thuật chung: theo biên bản đánh giá của tổ công tác Hiệu quả hoạt động của xe: theo đánh giá của phòng kinh doanh và phòng kế toán tài chính Hội đồng nhất trí đề nghị giám đốc công ty cho thanh lý xe ô tô 29 L 4744 với giá sàn là 30.000.000đ. Hình thức bán trong ngành, nếu nhiều đơn vị mua sẽ tiến hành đấu giá nội bộ Thay mặt hội đồng Chủ tịch hội đồng Quyết định của giám đốc về việc bán xe ô tô Mazda Công ty CP nhựa Thăng Long Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số 0252 Hà nội ngày 28 tháng 8 năm 2005 Quyết định của giám đốc công ty CP nhựa Thăng long (Về việc bán xe ô tô con Mazda biển số 29L 4744) Điều I: Bán xe con Mazda biển số xe 29L 4744 số khung 00053633, số máy 1934506 cho ông Nguyễn Văn Chương Giá bán: 26.400.000đ Thuế VAT( 5%) 1.320.000đ Tổng tiền thanh toán: 27.720.000đ ( Hai mươi bảy triệu bảy trăm hai mươi nghìn) Điều II: Ông Nguyễn Văn Chung có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền cho công ty cổ phần nhựa Thăng Long bằng tiền mặt trước khi bàn giao xe và toàn bộ giấy tờ kèm theo. Điều III: Các ông trưởng phòng: Kế toán tài chính, Quản lý kỹ thuật, Kinh doanh và các thành viên trong hội đồng bán tài sản chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Giám đốc công ty Hóa đơn GTGT Liên 3:thanh toán nội bộ Hóa đơn GTGT Công ty CP nhựa Thăng Long Mẫu số: 01GTKT Mã số thuế: 0101447725 Ký hiệu: Â 02 Số 212214 Ngày lập hóa đơn: 05/9/2005 Tên đơn vị mua hàng: Nguyễn Văn Chung Địa chỉ: đại lý Hưng Yên Hình thức thanh toán: tiền mặt Phần hàng hoá Hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe Mazda biển số 29L 4744 Cái 01 26.400.000 26.400.000 Cộng tiền hàng: 26.400.000 Thuế suất 5% tiền thuế GTGT 1.320.000 Tổng cộng tiền thanh toán 27.720.000 Sau khi nhận được hóa đơn, chứng từ trên kế toán TSCĐ tiến hành định khỏan bằng cách: vào phân hệ nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu, phải trả khác, chọn chứng từ phải thu khác và tiến hành định khoản cho nghiệp vụ này Hạch toán phần thu nhập Công ty CP nhựa Thăng Long Chứng từ phải thu khác Ngày 05 tháng 9 năm 2005 Số phiếu:212377 Đơn vị thanh toán: Ông Chung Địa chỉ: Hưng Yên Diễn giải: Hạch toán bán xe con cho ông Chung Kèm theo 0 chứng từ gốc TK Phát sinh nợ Phát sinh có Diễn giải 131 7111 33311 27.720.000 0 0 0 26.400.000 1.320.000 Hạch toán bán xe cho ông Chung Hạch toán bán xe cho ông Chung Hạch toán bán xe cho ông Chung Cộng 27.720.000 27.720.000 Hạch toán giảm tài sản: Công ty CP nhựa Thăng Long Chứng từ phải thu khác Ngày 05 tháng 9 năm 2005 Số phiếu 212378 Đơn vị thanh toán: Địa chỉ: Diễn giải: Hạch toán bán xe tải cho ông Chung Kèm theo 0 chứng từ gốc TK Phát sinh nợ Phát sinh có Diễn giải 8111 21413 2114 27.381.599 231.434.401 0 0 0 258.816.000 Hạch toán bán xe cho ông Chung Hạch toán bán xe cho ông Chung Hạch toán bán xe cho ông Chung Cộng 258.816.000 258.816.000 Ghi thẻ giảm TSCĐ cho xe Mazda biển số 29L 4744 Thẻ TSCĐ Số :314 Ngày lập thẻ: 05/ 9/ 2005 Tên : Ô tô Mazda Mã : 14010402 Nước sản xuất: Nhật Bản Năm sản xuất : 1995 Bộ phận quản lý sử dụng: phòng tổ chức hành chính Năm đưa vào sử dụng: 1997 ……….. Ghi giảm TSCĐ chứng từ số 0252 ngày 28 tháng 8 năm 2005 Lý do giảm: nhượng bán 2.2.4 Kế toán chi tiết TSCĐHH tại bộ phận sử dụng TSCĐHH sau khi được mua sắm, đầu tư, xây dựng...được bàn giao cho các bộ phận sử dụng. Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐHH hiện nay của công ty không theo dõi trên” Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng” mà chỉ quản lý bằng hiện vật, chịu trách nhiệm qua các chứng từ giao nhận như: biên bản giao nhận TSCĐHH 2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình 2.3.1 Tài khoản sử dụng Công ty cổ phần nhựa Thăng Long sử dụng tài khoản 211: tài sản cố định hữu hình và tài khoản 214: khấu hao tài sản cố định. Không có sự khác biệt riêng nào cả. Cách mở các TK chi tiết của TK 211: Căn cứ vào cách phân loại tài sản cố định hữu hình theo kết cấu, công ty đã chi tiết hóa thành các tài khoản cấp 2 và cấp 3 để tiện cho công tác kế toán và công tác quản lý. Danh mục tài khoản Tên tài sản Tài khoản Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Tài sản cố định hữu hình Nhà cửa, vật kiến trúc Nhà văn phòng 2002 Nhà sản xuất số 1- 1994 Nhà kho thép 8/98 Nhà cầu 2003 Nhà Giáp Bát Nhà kho 1994 Tường rào Bể nước 50 m3 Máy móc, thiết bị Máy 550-96 Khuôn két 24 chai Máy 900T Máy 650T Máy 480T Máy thổi Cửu Long Máy in lụa Máy lạnh KT- 96 Máy 240- 96 Máy UF110- 96 Cẩu trục 8T- 96 Máy cắt điện 2004 Máy vắt Bơm thủy lực Phương tiện vận tải, truyền dẫn Ô tô Mazda Ô tô tải Ô tô Ford MondeO Thiết bị, dụng cụ quản lý Máy tính xách tay Máy phô tô 211 2112 2113 2114 2115 21121 21122 21123 21124 21125 21126 21127 21128 21131 21132 21133 21134 21135 21136 21137 21138 21139 211310 211311 211312 211313 211314 21141 21142 21143 21151 21152 2.3.2 Kế toán biến động tăng TSCĐHH Kế toán biến động tăng TSCĐHH do mua sắm Năm 2005, công ty nhựa Thăng Long mua một TSCĐHH là một máy phô tô có nguyên giá: 25.451.200đ. Trình tự ghi vào các sổ tổng hợp như sau: Lập chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ – Số 15 Ngày ..13. tháng 12...năm .2005.. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Mua máy phô tô 2005 Chi phí vận chuyển máy phô tô Cộng 2115 2115 112 111 21.251.200 200.000 25.451.200 Từ chứng từ ghi sổ đã lập, ta ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 15 13/12/2005 25.451.200 Sau khi lập chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ta tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Năm 2005 Tên tài khoản: tài sản cố định hữu hình Số hiệu: 211 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 13/12 13/12 15 15 13/12 13/12 Xuất TGNH mua máy phô tô Thanh toán chi phí vận chuyển máy phô tô 112 111 25.251.200 200.000 Sổ cái Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: tiền gửi ngân hàng Số hiệu: 112 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 13/12 15 13/12 Xuất tiền gửi ngân hàng mua máy phô tô 2115 25.251.200 Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu: 111 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 13/12 15 13/12 Chi tiền mặt vận chuyển máy phô tô 2115 200.000 2.3.3 Kế toán biến động giảm TSCĐHH Kế toán giảm TSCĐHH do nhượng bán Năm 2005, công ty cổ phần nhựa Thăng Long nhượng bán xe ô tô Mazda. Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp của nghiệp vụ này như sau: Lập chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ – Số 8 Ngày ..06. tháng 9..năm .2005.. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Ghi giảm hao mòn cho ô tô Mazda Ghi giảm giá trị còn lại cho ô tô Mazda Khoản thu về việc bán xe Mazda Thuế GTGT đầu ra của việc bán xe Mazda Cộng 21413 8111 112 112 2114 2114 7111 33311 26.400.000 1.320.000 26.400.000 1.320.000 55.440.000 Ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 8 06/ 9 55.440.000 Sau khi lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ta tiến hành ghi vào các sổ cái tài khoản liên quan Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: tài sản cố định hữu hình Số hiệu:211 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 07/ 9 07/ 9 8 8 06/ 9 06/ 9 Ghi giảm giá trị hao mòn cho ô tô Mazda Ghi giảm giá trị còn lại của ô tô Mazda 21413 8111 231.434.401 27.381.599 Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: chi phí khác Số hiêu: 811 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 07/ 9 8 06/ 9 Ghi giảm giá trị còn lại cho xe Mazda 2114 27.381.599 Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: hao mòn TSCĐHH Số hiệu: 214 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 07/ 9 8 06/ 9 Ghi giảm giá trị hao mòn cho xe Mazda 2141 231.434.401 Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: Thu nhập khác Số hiệu: 711 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 07/ 9 8 06/ 9 Thu nhập do nhượng bán ô tô Mazda 112 26.400.000 Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: Thuế giá trị gia tăng đầu ra Số hiệu: 3331 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 07/ 9 8 06/ 9 Thuế GTGT đầu ra cho việc bán ô tô Mazda 112 1.320.000 Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: tiền gửi ngân hàng Số hiệu: 112 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 07/ 9 07/ 9 8 8 06/ 9 06/ 9 Thuế GTGT đầu ra cho việc bán ô tô Mazda Thu nhập khác cho việc bán ô tô Mazda 33311 711 1.320.000 26.400.000 2.3.4 Kế toán khấu hao TSCĐHH Chứng từ ghi sổ – Số 25 Ngày ..15. tháng 12.năm .2005.. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Phân bổ khấu hao TSCĐHH cho sản xuất chung Phân bổ khấu hao TSCĐHH cho bán hàng Phân bổ khấu hao TSCĐHH cho quản lý DN 627 641 642 2141 2141 2141 60.441.449 5.364.083 7.599.872 Ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 25 15/12 73.905.404 Sau khi lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ta tiến hành ghi vào các sổ cái tài khoản liên quan Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản: hao mòn TSCĐHH Số hiệu: 214 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 15/12 25 15/12 Trích hao mòn TSCĐHH cho các bộ phận sử dụng 627 641 642 60.441.449 5.364.083 7.599.872 Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Sổ cái Năm 2005 Tên tài khoản:chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 15/12 25 15/12 Trích hao mòn TSCĐHH vào chi phí sản xuất chung 2141 60.441.449 Sổ cái Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Năm 2005 Tên tài khoản:chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 15/12 25 15/12 Trích hao mòn TSCĐHH vào chi phí bán hàng 2141 5.364.083 Sổ cái Bộ (Sở).... Đơn vị.............. Năm 2005 Tên tài khoản:chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 15/12 25 15/12 Trích hao mòn TSCĐHH vào chi phí quản lý doanh nghiệp 2141 7.599.872 2.3.5 Kế toán sửa chữa TSCĐHH TSCĐHH hàng ngày chịu ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất, các yếu tố tự nhiên nên hàng năm công ty đều phải tiến hành sửa chữa, nâng cấp TSCĐHH để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sửa chữa được thực hiện theo hai phương thức: tự làm hoặc thuê ngoài. Để theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐHH kế toán sử dụng tài khỏan 2413, tài khoản 142 và các tài khỏan liên quan. Ví dụ: ngày 23 tháng 11 năm 2005, kế toán nhận được biên bản giao nhận TSCĐHH sửa chữa lớn hoàn thành. Trích mẫu biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Công ty CP nhựa Thăng Long Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Ngày 23 tháng 11 năm 2005 Số: 210 Thành phần kiểm nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bao gồm: Ông: Trần Văn Thịnh Phó giám đốc Trưởng ban Ông: Lê Thanh Minh Trưởng phòng kỹ thuật ủy viên Bà: Vũ Thị Hương Kế toán trưởng ủy viên Ông: Nguyễn Quốc Hùng: quản đốc phân xưởng ủy viên Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau: Tên TSCĐ : máy vắt Số thẻ TSCĐ : 302 Bộ phận quản lý: phân xưởng Thời gian sửa chữa từ ngày 9 tháng 11 năm 2005 đến ngày 23 tháng 11 năm 2005 Các bộ phận sửa chữa gồm có: hệ thống cơ, hệ thống điện với giá 9.500.000đ Kết luận: Hoàn thành Kế toán trưởng Đơn vị nhận Đơn vị giao Sau khi hoàn thành việc sửa chữa, ban kiểm nhận sẽ có biên bản giao nhận TSCĐ giao lại cho bên sử dụng Căn cứ vào chứng từ kế toán thực hiện định khoản: Nợ TK 142 9.500.000đ Có TK 2413 9.500.000đ Trong kỳ kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, cụ thể phân bổ vào chi phí sản xuất chung Các bút toán đều được đưa vào máy thông qua các chứng từ phải thu, phải trả khác. 2.3.6 Phần mềm kế toán sử dụng Bên cạnh việc quản lý TSCĐHH thông qua các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, công ty còn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Công ty sử dụng phần mềm Fast Accounting. Đây là một trong những phần mềm kế toán mạnh nhất hiện nay. Trình tự nhập: Click vào biểu tượng của phần mềm kế toán Fast Accounting, trên màn hình sẽ xuất hiện giao diện của phần mềm kế toán Fast Accounting Nháy chuột trái vào phân hệ “ Các danh mục từ điển” ta sẽ được giao diện danh mục TSCĐ. Tiếp tục nháy đúp vào chuột vào “ Các danh mục từ điển” trên màn hình sẽ xuất hiện một bảng danh mục TSCĐ . Đây chính là bảng quản lý chi tiết về TSCĐ với các nội dung đã được trình bày ở trên. Trên bảng này ta có thể thực hiện thao tác với TSCĐ qua các phím như: ^F1 - Kiểu xem F6 – giảm F3 - Sửa F8 - Xóa F4 – thêm F10 - Đổi nhóm F5 - tìm Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐHH ở công ty cổ phần nhựa Thăng Long 3.1.1 Những ưu điểm trong kế toán TSCĐHH ở công ty CP nhựa Thăng Long Thứ nhất: Hệ thống sổ kế toán Tại công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức sổ kế toán thích hợp cho việc áp dụng kế toán máy. Trong hình thức chứng từ ghi sổ thì hệ thống sổ đơn giản, nhược điểm của hình thức này trong kế toán thủ công là cho nhiều phần hành kế toán khác nhau. Điều này đã được khắc phục trong kế toán máy với nhiều máy tính được nối mạng với nhau. Do vậy các phần hành kế toán khác nhau có thể ghi chứng từ ghi sổ cùng lúc TSCĐHH ở công ty được phân loại đầy đủ, theo ba cách Phân loại theo kết cấu: cho biết kết cấu, tỉ trọng từng nhóm TSCĐ , từ đó có phương hướng đầu tư đúng đắn, phù hợp với yêu cầu sản xuất. Đồng thời việc phân loại theo kết cấu tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường quản lý và tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐHH theo từng loại , từng nhóm TSCĐHH và có phương pháp khấu hao cho phù hợp từng loại, từng nhóm TSCĐHH. Phân loại theo nguồn hình thành: có tác dụng đánh giá công ty có được tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình hay không. Phân loại theo mục đích sử dụng: giúp cho công ty biết được các tài sản thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh và những TSCĐHH ngoài sản xuất kinh doanh , những TSCĐHH nào không cần dùng, chưa cần dùng, chờ thanh lý. Từ đó có thể xem xét hiệu quả hoạt động của từng loại , đồng thời có thể tính toán , khai thác, sử dụng và trích lập, phân bổ khấu hao hợp lý. Hệ thống chứng từ kế toán Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước, công ty còn thiết lập thêm một hệ thống chứng từ, các tài liệu kỹ thuật liên quan dựa trên các tiêu chí quy định trong việc đầu tư, mua sắm, thanh lý TSCĐHH đảm bảo cho việc đầu tư hoặc thanh lý được rõ ràng, đúng trình tự, đúng quy định như: tờ trình của bộ phận cần mua TSCĐ trong đó nêu rõ đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm, các hợp đồng kinh tế về việc mua TSCĐ … Việc quản lý, bảo quản Tại công ty việc quản lý và bảo quản TSCĐ được thực hiện tương đối tốt. Hàng tháng đều tiến hành kiểm kê TSCĐ đảm bảo phát hiện kịp thời những TSCĐ thừa, thiếu để có biện pháp xử lý. Ban lãnh đạo công ty cũng luôn có sự chỉ đạo nhắc nhở nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người sử dụng TSCĐ nhằm hạn chế tối đa những hao mòn hữu hình. Về công tác sửa chữa TSCĐ Hàng năm kế hoạch sửa chữa TSCĐ đều được đơn vị sử dụng và phòng bảo quản TSCĐ lập từ đầu năm. Do vậy luôn đảm bảo các TSCĐ được hoạt động ở tình trạng tốt nhất mà không làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.2 Một số nhược điểm trong kế toán TSCĐHH ở công ty CP nhựa Thăng Long Về việc lập sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng Tại công ty không lập sổ tài sản theo bộ phận sử dụng để theo dõi TSCĐ ở bộ phận sử dụng. Điều này gây khó khăn cho những người có trách nhiệm ở bộ phận có TSCĐ đó trong việc sử dụng, bảo quản và quản lý TSCĐ. Hơn nữa cũng gây khó khăn cho việc quy trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Việc không gắn trách nhiệm cụ thể cho một bộ phận, người sử dụng sẽ dễ dẫn đến thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc sử dụng bảo quản tài sản đó Về cách tính khấu hao Cuối tháng, kế toán công ty tiến hành phân bổ một cách chi tiết khấu hao cho từng bộ phận, từng hoạt động. Việc thực hiện phân bổ này được thực hiện ra nháp sau đó sẽ được định khỏan vào máy thông qua các chứng từ phải trả khác, do vậy rất dễ bị nhầm lẫn. Hiện nay công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp này không thể thu hồi vốn một cách nhanh chóng để tái đầu tư TSCĐ mới. Trong khi ngành nhựa luôn đòi hỏi mẫu mã, kiểu dáng phải luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao và cường độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Về sửa chữa TSCĐ Việc tiến hành sửa chữa lớn ở công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nên chi phí sửa chữa lớn thường được đưa vào tài khoản 142. Nếu công ty thực hiện trích trước thì sẽ chủ động hơn rất nhiều Về quản lý và sử dụng TSCĐ Hiện nay mặc dù việc quản lý và sử dụng TSCĐ có những thành tích nhất định song việc quản lý TSCĐ ở công ty dựa trên các thông tin nguyên thủy của kế toán chứ không áp dụng hình thức phân tích bằng việc áp dụng hình thức phân tích bằng chỉ tiêu tài chính. Điều này khiến hoạt động quản lý TSCĐ của công ty không mang tính bài bản, hiệu quả hiển nhiên không cao bằng việc áp dụng các chỉ tiêu tài chính như một công cụ đắc lực cho quản lý. Về hệ thống chứng từ kế toán Khi thanh lý TSCĐ công ty không sử dụng biên bản thanh lý TSCĐ. Để tiến hành thanh lý một TSCĐ có thể mất một thời gian khá lâu từ việc lập hội đồng thanh lý, đánh giá tình trạng hoạt động của TSCĐ , đánh giá lại TSCĐ, xác định giá bán, tìm đối tác mua.... nhưng ở công ty hiện nay không sử dụng một loại chứng từ nào để có thể theo dõi suốt quá trình thanh lý TSCĐ. Các thông tin về TSCĐ được thanh lý như nguyên giá, giá trị còn lại... hoạt động của ban thanh lý như quyết định thành lập ban thanh lý, kết luận của ban thanh lý đều được lập một cách riêng rẽ, do vậy gây khó khăn cho việc quản lý chứng từ và theo dõi việc thanh lý TSCĐ . Khi giao TSCĐ cho một bộ phận nào đó công ty sử dụng phiếu nhập kho hàng hóa, công cụ, dụng cụ mà không sử dụng “Biên bản giao nhận TSCĐ”. Phiếu nhập kho sử dụng chung cho cả nhập kho các loại hàng hóa, công cụ dụng cụ do vậy không thể hiện được đầy đủ các tiêu chí về TSCĐ như công suất, nước sản xuất, các chi phí tạo nên nguyên giá TSCĐ, các dụng cụ, phụ tùng kèm theo... Do vậy việc sử dụng phiếu nhập kho hàng hóa, công cụ dụng cụ thay cho Biên bản giao nhận TSCĐ gây khó khăn cho người sử dụng như sự cố thiếu dụng cụ, phụ tùng, công suất giảm so với thiết kế... Về đối tượng ghi TSCĐ Đối tượng ghi TSCĐ ở công ty đôi lúc thực hiện chưa hợp lý. Có những TSCĐ là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để cùng thực hiện một chức năng nhưng lại được ghi thành nhiều TSCĐ khác nhau. Ví dụ như TSCĐ là ô tô thì trước bạ xe lại được theo dõi như một TSCĐ riêng rẽ. Điều này gây ra những khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý TSCĐ như việc đánh giá lại TSCĐ, hoặc khi tiến hành thanh lý TSCĐ thì ta phải theo dõi việc thanh lý này như thanh lý đồng thời hai tài sản cùng một lúc. Quản trị người dùng Tại công ty, kế toán ở các phần hành kế toán khác nhau có thể truy cập để vào xem số liệu, các sổ sách báo cáo và thực hiện các thao tác trên phần hành kế toán khác. Do vậy, rất dễ xảy ra hiện tượng lộ các thông tin kế toán và có thể gây các sai sót cho phần hành kế toán khác 3.2 Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long 3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long Như chúng ta đã biết, TSCĐ là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất xã hội. Như Mác đã nói:” Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân”. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi cho mình những bước đi vững chắc hơn. Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc đổi mới tài sản cố định ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tài sản cố định là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Từ đó chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định nói chung cũng như công tác kế toán TSCĐ hữu hình nói riêng trong việc quản lý, sử dụng tài sản cố định để góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố định 3.2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng kế toán trong công tác kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý vĩ mô của nhà nước và vi mô của doanh nghiệp. Kế toán là công cụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy kế toán TSCĐ hữu hình phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp để công tác đầu tư TSCĐ hữu hình có hiệu quả. Để thực hiện tốt vai trò này, kế toán TSCĐ hữu hình phải thực hiện tốt các nhiệm vụ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hữu hình hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ hữu hình trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ hữu hình. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng, tính tóan, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ hữu hình, phản ánh chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ hữu hình, kiểm tra việc thực hiện kế hoạc sửa chữa, và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ hữu hình. Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ hữu hình, tham gia đánh giá lại TSCĐ hữu hình khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp. 3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long Thứ nhất: Về việc lập sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng Để thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản và quản lý TSCĐ, hơn nữa, để dễ dàng quy trách nhiệm khi có sự cố xảy ra, công ty nên lập sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng theo mẫu sau: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Ghi chú Chứng từ Tên, nhãn hiệu ĐV SL ĐG Số tiền Chứng từ Lý do SL Số tiền Số N Số Ng Thứ hai: Về cách tính khấu hao Để thu hồi vốn nhanh chóng đáp ứng nhu cầu tái đầu tư TSCĐ hữu hình, công ty có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. Cách thức tính của phương pháp này đã được trình bày ở chương 1 của luận văn này. Thứ ba: Về sửa chữa TSCĐ hữu hình Công ty nên có kế hoạch sửa chữa lớn và tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn. Như vậy, công ty sẽ chủ động hơn trong việc sửa chữa và xác định giá thành của hàng hóa. Công ty cần lập kế hoạch sửa chữa lớn với một số tiền dự tính, sau đó trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh đến khi tiến hành sửa chữa. Chi phí sửa chữa dự tính cả năm = Số tiền trích trước 12 tháng Số trích trước này được phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ như sau: Nợ TK 641, TK 154 Có TK 335 Khi sửa chữa lớn hoàn thành, xử lý chênh lệch giữa khỏan đã trích với chi phí thực tế phát sinh: Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế thì hoàn nhập chi phí như sau: Nợ TK 335 Có TK641, TK 154 Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế, tiến hành trích tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK641, TK154 Có TK 335 Thứ tư: Về việc lập các chỉ tiêu tài chính phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ hữu hình Để hoạt động quản lý TSCĐ hữu hình mang tính bài bản, đạt hiệu quả cao công ty nên thực hiện việc phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính. Hàng kỳ, công ty nên lập một bảng phân tích các chỉ tiêu như: Phân tích cơ cấu TSCĐ: Tính tỉ trọng từng loại TSCĐ Phân tích sự biến động của TSCĐ Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ Hm = KHlk / NG Hm: Hệ số hao mòn KHlk: là số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm phân tích Hs: Hiệu suất sử dụng TSCĐ Gs: Giá trị sản xuất D: Doanh thu bán hàng Ln: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh NG: Nguyên giá bình quân của TSCĐ NG: nguyên giá TSCĐ Gs (D, Ln) Phân tích tình hình sử dụng: = Hs NG Việc phân tích được tiến hành khi tính các chỉ tiêu trên, so sánh giữa số đầu năm và số cuối kỳ, hoặc giữa số thực tế với số kế hoạch. Trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp quản lý và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả hơn Thứ năm: Về hệ thống chứng từ kế toán Khi giao TSCĐ cho một bộ phận nào đó công ty nên sử dụng Biên bản giao nhận TSCĐ riêng, không nên dùng chung Biên bản giao nhận TSCĐ với Phiếu nhập kho hàng hóa, công cụ dụng cụ như hiện nay. Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày... tháng...năm... Căn cứ quyết định số: ngày ....tháng....năm ...của Về việc bàn giao TSCĐ : Ban giao nhận TSCĐ: Ông ( bà ) ......................... chức vụ..................... đại diện bên giao Ông ( bà ) .........................chức vụ......................đại diện bên nhận Ông (bà ) ..........................chức vụ.....................đại diện Địa điểm giao nhận TSCĐ............................ Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: S T T Tên, ký mã hiệu, quy cách Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất Tính nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ hao mòn Tài liệu kế toán kèm theo Giá mua Cước VC CP chạy thử NG Cộng Dụng cụ phụ tùng kèm theo STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị Khi thực hiện thanh lý TSCĐ công ty nên lập Biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu sau để theo dõi quá trình thanh lý Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày tháng năm Công ty CP nhựa Thăng Long Số:.... Nợ:... Có :.... Căn cứ quyết định số:...ngày....tháng....năm......của....................về việc thanh lý TSCĐ . Ban thanh lý TSCĐ gồm: - Ông ( bà ):.................đại diện ......................................trưởng ban - Ông ( bà ):.................đại diện ......................................ủy viên Ông ( bà ):.................đại diện ......................................ủy viên Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên, ký mã hiệu, quy cách ( cấp hạng TSCĐ ).................... Số hiệu TSCĐ: .......................... Nước sản xuất( xây dựng).................. Năm sản xuất.................................... Năm đưa vào sử dụng:.....................Số thẻ TSCĐ:........................... Nguyên giá TSCĐ........................................... Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý:....................................... Giá trị còn lại của TSCĐ:......................................... Kết luận của ban thanh lý TSCĐ Ngày.....tháng ......năm Trưởng ban thanh lý Kết quả thanh lý TSCĐ Chi phí thanh lý TSCĐ:..........( viết bằng chữ).................................. Giá trị thu hồi.........................( viết bằng chữ ).............................. Đã ghi giảm số thẻ TSCĐ ngày..........tháng.......năm. Kế toán trưởng Nhìn vào Biên bản thanh lý này có thể thấy được toàn bộ những thông tin cơ bản về TSCĐ được thanh lý và hoạt động thanh lý. Thứ sáu: Về đối tượng ghi TSCĐ Đối tượng ghi TSCĐ phải được thực hiện theo nguyên tắc sau: Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá lắp và phụ tùng kèm theo; hoặc là những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện những chức năng độc lập nhất định; hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một hay một bộ phận nào đó trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Thứ bảy: Về quản trị người dùng Công ty nên kết hợp với người cung cấp phần mềm để đặt mật khẩu cho từng phần hành kế toán và giao cho các cán bộ kế toán. Do vậy chỉ những cán bộ kế toán được phân công và cho phép mới được quyền truy cập để cập nhật số liệu và khai thác thông tin kế toán. Kết luận Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. TSCĐ là nền tảng để sản xuất diễn ra trong nó và trên nó. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật đang biến đổi không ngừng thì công nghệ sản xuất và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đang là cuộc chạyđua của các doanh nghiệp, các quốc gia nhằm một phần biểu dương thế mạnh của minh nhưng quan trọng là góp phần giải phóng sức lao động, tăng năng suất lao động đồng thời chất lượng được nâng cao. Chính vì vậy mà đầu tư trang bị TSCĐ nào, sử dụng và quản lý chúng ra sao luôn luôn là một vấn đề trăn trở của các nhà quản lý. Công tác hạch toán kế toán được coi là một công cụ đắc lực của quản lý. Việc tổ chức công tác hạch toán TSCĐ góp phần vào việc quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ , giúp TSCĐ phát huy hiệu quả cao nhất của nó. Đó chính là chiếc chìa khóa để doanh nghiệp mở cánh cửa đầu tiên của sự thành công trong cuộc cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Thời gian thực tập ở công ty CP nhựa Thăng Long giúp em vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn , đồng thời giúp em củng cố những kiến thức đã học. Luận văn này được hoàn thành trên cơ sở lý luận đã học tại viện Mở và tình hình thực tế của công ty cổ phần nhựa Thăng Long đã phần nào đưa ra được những vướng mắc kế toán tại công ty, song giữa thực tế và lý luận còn có khoảng cách nhất định, kiến thức bản thân còn có hạn, hơn nữa đây là một đề tài khá rộng, không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thày giáo hướng dẫn: Nguyễn Viết Tiến , các cô chú, Anh chị trong công ty để em hoàn thiện luận văn này. Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn thày giáo Nguyễn Viết Tiến, các cô chú , Anh chị phòng kế toán, ban lãnh đạo công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em hoàn thành luận văn này! Hà nội ngày 22 tháng 5 năm 2006 Sinh viên Nguyễn Thị Tố Loan Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32350.doc
Tài liệu liên quan