Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Xây Dựng và Đầu Tư Hà Nội

Để cải thiện tình hình trên trước mắt cần trấn chỉnh lại bộ máy lãnh đạo công ty. Khuyến khích các chi nhánh đưa sản lượng ký về công ty bằng việc giảm mức thu khoán. Về lâu dài lãnh đạo công ty cần phải đổi mới tư duy phương thức làm việc để có thể ký các công trình, thành lập các chi nhánh và bổ nhiệm những người có thực tài và có tâm với công ty. Từ đó công ty mới kiểm soát được các chi nhánh. Qua đó làm tăng thị phần, mở rộng thị trường và cũng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài ra công ty cần tích cực tìm hiểu khai thác các thị trường mới, theo dõi các thông tin đại chúng các kế hoạch đầu tư của chính phủ cũng như của các địa phương để tham gia đấu thầu. Tận dụng kênh thông tin và các mối quan hệ trong công việc, trong xã hội để thu thập được các thông tin quý báu về thị trường. Đây là một edi578ithoạt động cực kỳ quan trọng, đôi khi nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty cũng như hiệu quả của việc sử dụng vốn.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Xây Dựng và Đầu Tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u 723.100.000 Năm 2000 thiếu 411.590.000 Năm 2004 thiếu 232.580.000 Nếu xét trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm xây dung thì vốn lưu động tồn tại ở các khâu: Khâu xản xuất, khâu dự trữ, khâu lưu thông. Nhưng do đặc điểm của ngành xây dung vốn lưu động chủ yếu nằm ở các khấu sản xuất và khâu lưu trữ, còn trong khâu lưu thông chính là phần nằm trong sản phẩm đã hoàn thành , chờ bàn giao thì việc xác định là tương đối khó. Một đặc điểm nữa của công ty xây dựng là gianh giới giữa vốn ở khâu sản xuất và khâu dự trữ là rất mờ nhạt vì các nguồn dự trữ thường nằm ngay tại chân công trình đáp ứng nhu cầu sản xuất (xây lắp ) tức nó có thể ở khâu sản xuất. 2.2 Quản lý và sử dụng vốn cố định * Các hình thức thể hiện của vốn cố định : Là máy móc thiết bị thi công, máy móc thiết bị văn phòng , nhà xưởng, văn phòng *Thực tế về nhu câu vốn cố định của công ty Bảng 8: Thực tế về nhu câu vốn cố định của công ty Năm Nhu cầu về vốn cố định VCĐ thực có Chênh lệch 2002 7.429.630.245 5.866.554.686 1.563.075.559 2003 8.152.377.696 5.223.588.778 2.928.788.918 2004 11.034.584.237 5.897.467.609 5.137.116.628 Nguồn: Tổng hợp từ nhiều tài liệu: bảng cân đối tài sản, báo cáo nhập- xuất- tồn, dự toán các công trình đã hoàn thành các năm 2002,2003, 2004 của công ty. Như vậy ta thấy tình hình đáp ứng nhu cầu về vốn cố định của công ty như sau : Năm2002thiếu1.563.075.559 Năm 2003 thiếu 2.928.788.918 Năm 2004 thiếu 5.137.116.628 Như vậy lượng vốn thực có của công ty không đáp ứng được yêu cầu SXKD. Và các năm qua lượng thiếu hụt luôn có xu hướng gia tăng, đây là dấu hiệu không tốt đối với hoạt động SXKD của công ty, Điều này chứng tỏ công ty chưa có sự đầu tư thích đáng cho tài sản cố định . 2.3 Các loại nguồn vốn của công ty Các loại nguồn vốn của công ty huy động chủ yếu là nhguồn vốn tự có, nguồn từ các tổ chức tài chính (chủ yếu là ngân hàng), nguồn từ các nhà cung ứng (Vốn chiếm dụng). Nguồn vố từ các chủ đầu tư (Vay nội bộ, ngân sách, vay người thân …) Mỗi nguồn đều có những ưu nhược điểm riêng. Để tận dụng những nguồn vốn đó một cách hiệu quả công ty phải xem xét thực tế SXKD của mình để đưa ra các quyết định huy động vốn từ các nguồn một cách có hiệu quả . Nguồn vốn tự có Bảng 9: Tình hình huy động vốn tự có của công ty ĐVT: Đồng Năm Vốn tự có Tổng số vốn 2002 5.736.277.367 17.002.337.585 2003 6.009.140.644 31.352.285.198 2004 6.276.673.835 35.419.552.649 Bảng cân đối tài sản năm 2002, 2003, 2004 Với nhu cầu vốn mỗi năm là: Vào năm 2002 :17.002.337.585 Năm 2003: 31.352.285.198 Năm 2004: 35.419.552.649 Thì nguồn vốn tự có là: Năm 2002: 5.736.277.367 Năm 2003: 6.009.140.644 Năm 2004: 6.276.673.835 3. Những thành tựu và những vướng mắc cần giả quyết của công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn. 3.1 Những thành tựu. 3.2 Những vướng mắc. Chương 3 những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải dựa trên vốn và có ý nghĩa quyết định tới các việc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của công ty và kết quả hoạt động này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có đủ vốn thí quá trình kinh doanh sẽ được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục khiến cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Hơn thế nữa việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, mở rộng nguồn vốn, có sức cạnh tranh và đặc biệt nó giảm được bộ phận chi phí nếu phải trả lãi xuất tiền vay. Với tầm quan trọng đó thì việc nâng cao và sử dụng hiệu quả vốn nói riêng là việc làm cần thiết của tất cả các doanh nghiệp vì vậy giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 2.1. Mục tiêu tăng trưởng của công ty Trong bản báo cáo tổng kết côngtác sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 và kế hoạch phương hướng sẩn xuất của công ty năm 2005. Ban giám đốc của công ty đưa ra một số mục tiêu tăng trưởng của công ty trong năm 2005 và trong năm tiếp theo là: Chương 3 những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải dựa trên vốn và có ý nghĩa quyết định tới các việc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của công ty và kết quả hoạt động này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có đủ vốn thí quá trình kinh doanh sẽ được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục khiến cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Hơn thế nữa việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, mở rộng nguồn vốn, có sức cạnh tranh và đặc biệt nó giảm được bộ phận chi phí nếu phải trả lãi xuất tiền vay. Với tầm quan trọng đó thì việc nâng cao và sử dụng hiệu quả vốn nói riêng là việc làm cần thiết của tất cả các doanh nghiệp vì vậy giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 2.1. Mục tiêu tăng trưởng của công ty Trong bản báo cáo tổng kết côngtác sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 và kế hoạch phương hướng sẩn xuất của công ty năm 2005. Ban giám đốc của công ty đưa ra một số mục tiêu tăng trưởng của công ty trong năm 2005 và trong năm tiếp theo là: + Tăng doanh thu xây lắp và giá trị sản lượng mỗi năm ít nhất là 10%, trong đó lấy năm 2004 và 2005 là năm bản lề với mức tăng trưởng cao cần đạt từ 12-15% mỗi năm để tạo đà phát triển cho các năm tiếp theo. + Năm 2004 hoàn thành quá trình cổ phần hóa công ty, từ đó nâng mức vốn tự có của công ty lên tới 15-16 tỷ đồng + Từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của côngty, đến năm 2005 mức thu nhập bình quân đạ 1.2 triệu đồng và kêu gọi mọi người tích cực tham gia đóng góp cổ phần nhằm phát triển côngty lớnmạnh + Trong 5 năm tới cố gắng duy trì hoạt động và dần lấy lại vị trí là một đơn vị vững mạnh của công ty + Riêng đối với vấn đề huy động và sử dụng vốn thì có các mục tiêu - Cố gắng đến năm 2006 thanh toán các khoản nợ dài hạn ngân sách nhà nước - Cải thiện dần cơ cấu vốn sao cho cân đối giữa vốn chủ và vốn nợ, đến năm 2007 thì vốn chủ bằng vốn vay. 2.2. Phương hướng thực hiện mục tiêu tăng trưởng và tăng trưởng của công ty + Nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Tích cực nâng cao năng lực kỹ thuật bằng việc đầu tư có hiệu quả vào trang thiết bị máy móc kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ tay nghề cho người lao động trong công ty. Nâng cao năng lực tài chính của công ty bằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cướng nguồn vốn tự có, quản lý nguồn vốn một cách có hiệu quả. + Cải cách và hoàn thiện bộ máy tổ chức đưa những người thực sự có tài, có tâm huyết với công ty vào thành phần lãnh đạo, cải tiến mối quan hệ đoàn kết trong công ty, công ty kiểm soát được các chi nhánh. + Kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn ở các chi nhánh và công ty tránh lãng phí dư thừa. + Đối với công tác huy động vốn cần tích cực tham gia phân tích thông tin thị trường hàng hóa cũng như thị trường tài chính để có thể huy động hiệu quả các nguồn vốn. 3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, vì vây mỗi công ty muốn phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thì việc đầu tiên quan tâm là việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn chịu tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố không phải cùng tác động ở cùng một khâu nàonhất định mà các nhân tố này chịu tác động từ đầu đến cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Để giải quyết những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn , bên cạnh việc tìm hướng giải quyết nhằm vào những nguyên nhân khách quan còn cần phải đi sâu vào những giải pháp cụ thể nhằm… 3.1.1. Giải pháp 1: Cải thiện cơ cấu vốn, tăng tỷ lệ chủ sở hữu trong tổng vốn, giảm tỷ lệ vốn vay. a. Mục tiêu của giải pháp Cân đối cơ cấu vốn của công ty, giảm dần tỷ lệ vốn nợ, tăng tỷ lệ vốn có từ đó giúp công ty chủ động trong sản xuât kinh doanh và tránh được những rủi ro mà thị trường có thể mang lại cũng như những rủi ro về tài chính. b. Nội dung và các điều kiện thực hiện giải pháp * Xác định chính xác về nhu cầu vốn 3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, vì vây mỗi công ty muốn phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thì việc đầu tiên quan tâm là việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn chịu tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố không phải cùng tác động ở cùng một khâu nàonhất định mà các nhân tố này chịu tác động từ đầu đến cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Để giải quyết những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn , bên cạnh việc tìm hướng giải quyết nhằm vào những nguyên nhân khách quan còn cần phải đi sâu vào những giải pháp cụ thể nhằm… 3.1.1. Giải pháp 1: Cải thiện cơ cấu vốn, tăng tỷ lệ chủ sở hữu trong tổng vốn, giảm tỷ lệ vốn vay. a. Mục tiêu của giải pháp Cân đối cơ cấu vốn của công ty, giảm dần tỷ lệ vốn nợ, tăng tỷ lệ vốn có từ đó giúp công ty chủ động trong sản xuât kinh doanh và tránh được những rủi ro mà thị trường có thể mang lại cũng như những rủi ro về tài chính. b. Nội dung và các điều kiện thực hiện giải pháp * Nội dung chính xác về nhu cầu vốn. Đây là công việc đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Việc xác định chính xác nhu cầu về vốn nó sẽ giúp định hướng cho việc huy động sản xuất và sử dụngvốn một cách hiệu quả nhất. Để xác định chính xác nhu cầu về vốn thì cần có sự phối hợp tổ choc chặt chẽ giữa các phòng ban, giữa bộ máy lãnh đạo của công ty. Phòng kế hoạch đấu thầu và phòng kế toán có nhiệm vụ trước tiên trong việc xác định vốn: Phòng kế hoạch đấu thầu đưa vào phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, các công trình trúng thầu, đang thi công, sẽ thi công dể xác định lượng vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh của công ty trong năm kế hoạch. Việc xác định lượng vốn dựa vào công việc cần hoàn thành đối với các công trình xây dựng dở dang, khối lượng công việc đối với các công trình sẽ thi công trong năm. Căn cứ vào khối lượng bóc tách hợp đồng trúng thầu, giá cả thị trường, sự biến động của giá cả thị trường. Phòng kế toán có nhiệm vụ thống kê số vốn hiện có của Công ty, thông qua hệ thống sổ sách kế toán. Nhu cầu vốn cần được cung ứng trong năm= Nhu cầu sử dụng vốn trong năm- Khối lượng vốn đang có đầu năm để xác định chính xác được nhu cầu về vốn thì công tác lập kế hoạch phải được thực hiện một cách thật tốt. Ngoài việc thống kê sản lượng cần hoàn thiện và sẽ hoàn thành trong năm thì phòng kế hoạch còn cần dự bóa được sản lượgn sẽ ký được trong năm. Cần đặt ra các mục tiêu cơ cấu vốn cũng như chiến lược thực hiện để đat được cơ cấu vốn đó. Cần đạt mục tiêu là tối thiểu đến 2007 cơ cấu vốn cân đối gữa vốn chủ và vốn nợ chiến lược:thực hiện cổ phần hóa,tăng cường tích lũy. * Nội dung: Huy động hiệu quả các nguồn vốn Công tác huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc sử dụng vốn. Hiện nay nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của Công ty xây dung. Việc lựa chọn nguồn vốn huy động, tỷ lệ huy động từ các nguồn nó ảnh hưởng đến hàng loạt quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình sử dụng vốn của Công ty và sự hiệu quả của nó mang lại. * Đối với nguồn vốn tự có. Vai trò của ngồn vốn tự có là rất quan trong, nó quyết định đến sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu qủa của việc sử dụng vốn. Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy tỷ lệ huy động từ nguồn này của Công ty rất thấp, điều này ảnh hưởng xấu đến khả năng hoạt động cũng như hình ảnh, uy tín của Công ty. Số vốn tự có 3 năm qua hầu như không tăng, Vì vậy để cải thiện tình trạng này thì có rất nhiều biện pháp như: Tăng vốn tự có bằng tăng tỷ lệ trích các quỹ(Trích từ lợi nhuận của Công ty). Nhưng lợi nhuận ròng của Công ty hàng năm rất thấp, do đó khó có thể làm tăng nguồn tự có nhờ biện pháp này đặc biệt là trong thời gian trước mắt. Để tăng nguồn vốn tự có bằng biện pháp trên thì Công ty phải tăng được lợi nhuận, tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh phải cao. Để đạt được điều này thì cần áp dụng rất nhiều giải pháp ở tất cả các khâu, các quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế trong phạm vi nghiên cưu cho phép, người viết không thể đưa ra hết được, mà chỉ đưa ra để có cái nhìn hoàn thiện hơn. Một số biện pháp cực kỳ quan trong và đang được đôn đốc thực hiện là huy động nguồn vốn tự có bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp. Xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt với các Doanh nghiệp trong ngành xây dung thì công tác cổ phần hóa được đôn đốc thực hiện rất nhanh chóng. Việc cổ phần hóa sẽ làm tăng nguồn vốn tự có của Công ty. Vì vậy công tác cổ phần hóa cần được chuẩn bị thật kỹ lưỡng để khi thực hiện thi mang lại hiệu quả thiết thực và cao. Để thực hiện được tốt việc này Công ty cần tiến hành định giá lại tài sản cũng như công nợ hiện có của Công ty. Xác định được đúng lượng và hợp pháp hóa chúng là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên cần thực hiện. Mặt vằng đất đai, vị trí của Công ty có tiềm năng rất to lớn, giá trị vô hình ca. Vì vậy Công ty cần nhanh chóng xác định hợp pháp hóa tài sản để việc cổ phần hóa có hiệu quả. Đánh giá, xác định lại các tài sản cố định khác, đặc biệt là giá trị của 2 máy sản xuất đá của Công ty. Cần xác định đúng thực trạng( Giá trị còn lại) của 2 máy này, khấu hao bao nhiêu để có thể có được kết quả tốt nhất. Đây là 2 tài sản cố định lớn của Công ty nhưng hoạt động rất kém hiệu quả, hầu như để chết, chỉ sản xuất rất cầm chừng do không thể có thị trường cũng như vùng nguyên liệu. Ngoài ra kêu gọi các chi nhánh , các thành viên trong Công ty mua cổ phần của Công ty để tăng cường vốn tự có cho Công ty. Vậy nếu thực hiện thành công quá trình cổ phần hóa thì công ty sẽ giải quyết một lượng vốn đáng kể cho sản xuất kinh doanh và giúp cơ cấu vốn của Công ty sẽ cân đối hơn, công ty sẽ chủ động hơn trong hoạt động của minh. * Đối với nguồn vốn vay ngân hàng. Nguồn này là một nguồn cung cấp thường xuyên cho Công ty với khối lượng khá lớn. Nhưng những năm vừa qua do tình hình chung của ngành xây dựng gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán vốn nên việc vay Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy để huy động được nguồn này thì điều quan trong nhất là Công ty khi đấu thầu nên chọn các công trình có giấy thông báo vốn rõ ràng, đây là cơ sở quan trong quyết đinh việc Ngân hàng có cho vay vốn không. Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa Công ty với ngân hàng. Ngân hàng mà công ty thường xuyên quan hệ là Ngân hàng Công thương Hà Tây. Để tạo được mối quan hệ tốt đối với ngân hàng thì Công ty phải tạo được hình ảnh tốt đẹp trong mắt của Ngân hàng bằng việc thanh toàn đúng hạn, cố gắng đến mức tối đa việc thanh toán đúng hạn cho ngân hàng. Vì chỉ như vậy mới tạo được sự tin tưởng của ngân hàng đối với Công ty. Khuyến khích các chi nhánh mở các tài khoản tại Ngân hàng ở các địa phương và chi nhánh đặt tại đó, và huy động vốn vay từ các Ngân hàng đó, giảm áp lực vay của Công ty lên ngân hàng. Hơn nữa việc vay vốn tại các Ngân hàng địa phương có thể dễ dàng hơn do các Ngân hàng đó có điều kiện nắm bắt được tình hình rót vốn, phân bổ vốn của chủ đầu tư với công trình, như thế họ sẽ tin tưởng và cho các chi nhánh vay. Một điều kiện quan trong nữa là phải tạo hình ảnh của Công ty bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các con số cụ thể như: doanh thu, giá trị sản lượng, lợi nhuận…Nếu có được những điểm tốt đó thì chắc chắc sẽ rất thuận lợi cho việc huy động vốn vay của Ngân hàng. Dự kiến kết quả đạt được: Công ty có uy tín với Ngân hàng và luôn huy động được khối lượng vốn cần thiết từ Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn của Công ty cả trong ngắn hạn và dài hạn. * Đối với nguồn vốn huy động từ nhà cung ứng Vốn từ nhà cung ứng ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với Công ty. Việc huy động vốn từ nhà cung ứng cũng dễ dàng hơn do các nhà cung ứng ngày càng nhiều và tiềm lực tài chính của họ cũng mạnh. Công ty là nhà tiêu thụ hàng hóa của họ nên được họ quan tâm. Do đó, việc huy động vốn này có dễ hơn nhưng để huy động nguồn này thực sự hiệu quả thì cũng cần có nghệ thuật. Vì để chiếm dụng vốn của người khác thì vẫn cần rất nhiều điều kiện thực tế và kinh nghiệm thì mới mua chịu được của họ với khối lượng lớn và thời gian chịu được lâu hơn, một số vấn đề Công ty cần quan tâm là: - Về phương thức mua: Nếu mua của một nhà cung ứng tùy theo điều kiện công trình và ở từng địa phương mà côngty chọn lựa mua của một nhà cung ứng. Nếu nơi có công trình thuộc vùng miền núi, vùng sâu thì công ty nên chọn một nhà cung ứng. Thường mỗi loại vật liệu như : sắt xi măng, gạch, cát… Công ty nên chọn mỗi loại một nhà cung ứng. Vì như vậy Công ty sẽ được hưởng những khoản ưu đãi do mua nhiều và tạo niềm tin cho nhà cung ứng cho Công ty chịu. Mua chịu ở nhiều nhà cung ứng trong trường hợp có nhiều nhà cung ứng hoạt động trên thị trường đó. Để phát huy tốt các ưu điểm của mua nhiều công ty cần có uy tín và bí mật. Việc mua của nhiều nhà cung ứng sẽ làm cho lượng vốn chiếm dụng mỗi nhà cung ứng và sẽ làm giảm bớt áp lực mà nhà cung ứng tạo ra cho công ty. - Về phương thức trả: Để cho nhà cung ứng cho côngty mua chịu và chịu trong thời gian dài thì công ty phải có phương thức thanh toán hợp lý. Cố gắng nghiệm thu công trình đúng tiến độ để được chủ đầu tư thanh toán từng đợt và lấy tiền đó trả cho các nhà cung ứng. Nếu lượng vốn được thanh toán đủ trả cho nhà cung ứng thì tốt. Trường hợp không đủ Công ty cần thanh toán cho mỗi nhà cung ứng một phần theo tỷ lệ thích hợp. Ví dụ trả cho người cho nợ nhiều hơn, hoặc trả cho những người mà công ty đã nợ lâu; hoặc trả cho những nhà cung ứng gặp khó khăn hoặc tiềm lực tài chình yếu…Trả toàn bộ hay một phần thích hợp.Như vậy vừa đáp ứng được đòi hỏi của nhà cung ứng vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của công ty. Từ đó duy trì được niềm tin của các nhà cung ứng với công ty và huy động vốn từ nguồn này sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra, công ty sau khi nghiệm thu và được thanh toán xong mỗi công trình cần cố gắng hòan trả đâỳ đủ vốn vay cho các nhà cung ứng . Trong quá trình thi công ( Từng giai đoạn ) Cần thông báo rõ tiến độ rót vốn của chủ đầu tư cho công trình để nhà cung ứng yên tâm, tin tưởng cho công ty mua chịu . Công ty cần có hình ảnh và uy tín tốt để dễ dàng huy động được nguồn vốn vay từ các nhà cung ứng. Mà để có nó thì yêu cầu quan trọng lag sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả Dự kiến đạt được : Công ty sẽ huy động được lượng vốn cần thiết từ các khoản chiếm dụng từ các nhà cung ứng. Một mặt huy động được lượng vốn Dự kiến kết quả đạt được: Công ty sẽ huy động được lượng vốn cần thiết từ các khoản chiếm dụng từ nhà cung ứng. Một mặt huy động được lượng vốn cần thiết đáp ứng được nhu cầu về vốn một mặt giảm chi phí về vốn do không phải trả lãi suất nếu thực hiện đúng thời hạn đồng thời còn được nhận chiết khấu. Một lợi ích khác là việc cung ứng kịp thời được lượng vật liệu đúng đủ chất lượng để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. + Đối với việc huy động vốn từ chủ đầu tư: Một công trình xây dựng thường kéo dài và vốn lớn. Vì vậy nếu chủ đầu tư không tạo điều kiện thanh toán từng giai đoạn khối lượng công việc hoàn thành thì sẽ tạo gánh nặng về vốn cho Công ty vì nhu cầu về vốn của Công ty rất lớn. Để huy động được nguồn này thì trước mắt Công ty phải thương lượng với chủ đầu tư ngay từ khi ký kết hợp đồng xây dựng, có các điều kiện thanh toán chặt chẽ. Về phía nỗ lực của Công ty: Phải đôn đốc thi công, nghiệm thu đúng tiến độ, hoàn thành đến đâu chắc chắn đến đó để được nghiệm thu và thanh toán đúng thời điểm. Việc đảm bảo huy động kịp thời nguồn ngày sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc huy động nguồn vốn khác như: Ngân hàng, hay các nhà cung ứng. Vì vậy đây là căn cứ quan trọng để tạo niềm tim cho Ngân hàng và Nhà cung ứng. Dự kiến kết quả đạt được: Huy động được lượng vốn cần thiết để sản xuất kinh doanh, đồng thời nó là cơ sở, điều kiện để huy động các nguồn khác được thuận lợi hơn, tránh ứ đọng về vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. *Đối với nguồn huy động từ ngân sách: Để huy động nguồn vốn ngân sách rất khó khăn vì một thời gian trước đây Công ty làm ăn thua lỗ làm mất uy tín với Nhà nước. Do đó việc huy động nguồn này rất khó khăn, Công ty chưa có kế hoạch mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh sang các lĩnh vực được ưu tiên cho vay vốn ngân sách. Nhưng trước mắt là cần hoãn được việc phải trả một khối lượng nợ khá lớn. Và trong tiến trình cổ phần hoá Công ty thì Công ty nên phát hành thêm cổ phiếu, vừa huy động vốn của nhân viên, vừa huy động vốn của ngân sách. Dự kiến kết quả đạt được: Giảm dần đi tới xoá hết được khoản nợ ngân sách Nhà nước lâu năm, huy động được một khối lượng vốn đáng kể đóng góp vào phần vốn kinh doanh của Công ty, nâng cao uy tín cũng như hình ảnh của Công ty với đối tác. *Các nguồn khác: Nguồn từ nội bộ: Thực tế tiềm năng của các chi nhánh là rất lớn nếu biết huy động và khai thác tốt thì đây cũng là nguồn cung cấp đáng kể cho doanh nghiệp. Để huy động nguồn này thì Công ty nên tạo điều kiện cho các nhánh hoạt động, hạ bớt tỷ lệ thu khoán. Hơn nữa khi cổ phần hoá khuyến khích các chi nhánh tham gia… Cần đạt được sự thống nhất, ràng buộc cao giữa Công ty với các chi nhánh. Nguồn từ các tổ chức cho thuê tài chính: Công ty chưa huy động tốt nguồn này. Vì đây là nguồn hiện đại, trong tình hình hiện nay và các năm tới Công ty cần coi trọng nguồn này. Vì việc thuê tài chính sẽ giúp ích rất nhiều cho Công ty về việc đáp ứng các nhu cầu về vốn cố định và các nhu cầu cấp thiết khác. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét kỹ lưỡng việc thuê hay mua sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Dự kiến kết quả đạt được: Huy động được vốn cần thiết đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động trong huy động và sử dụng vốn của Công ty để thích ứng với sự biến đổi của môi trường kinh doanh Công ty hoạt động hơn nữa giúp Công ty sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn do huy động hợp lý nguồn này. * Cải thiện cơ cấu vốn Qua phân tích ở phần thực trạng ta thấy cơ cấu vốn của Công ty là rất không cân đối, hệ số nợ quá lớn. Do đó ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Hệ số nợ lớn làm tăng rủi ro trong kinh doanh, Công ty bị chi phối nhiều từ bên ngoài, giảm mất quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh. Để khắc phục tình trạng trên thì Công ty cần tìm cách tăng vốn chủ sở hữu, giảm vốn nợ. Mà cách tăng vốn chủ sở hữu chỉ còn cách tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng trích lợi nhuận hơn nữa tăng vốn góp bằng việc cổ phần hoá Công ty. Khi cổ phần hoá Công ty, Công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn góp, từ đó tăng lượng vốn chủ, cải thiện được cơ cấu vốn. Giảm rủi ro kinh doanh từ đó làm cho tỷ lệ nợ tối ưu tăng, áp lực cải thiện cơ cấu vốn giảm. Để làm được điều này Công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường tiêu thụ và thị trường cung ứng. Phải xem xét kỹ, chỉ nên đấu thầu các công trình có nguồn vốn rõ ràng, uy tín, có khả năng thanh toán nhanh, đúng thời hạn cho Công ty. Sự chắc chắn của các chủ đầu tư sẽ làm tăng sự tin tưởng cho ngân hàng và các nguồn cung ứng vốn khác. Vì thế Công ty có thể có cơ cấu vốn ngghiêng về phía nợ nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Với thị trường cung ứng thì cần theo dõi sự thay đổi, xu hướng phát triển để có những đối sách kịp thời. Như việc tăng giá sắt trong thời gian qua ảnh hưởng tới giá thành một số công trình. Nếu không xin được trợ cấp về giá thì các Công ty xây dựng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khá cao 28% thì việc cải thiện cơ cấu vốn của Công ty cũng giảm áp lực đi phần nào. Nhưng để đảm bảo phát triển ổn định lâu dài thì Công ty cần phải cải thiện khả năng tài chính của Công ty là phải tăng được vốn chủ sở hữu. C. Những kết quả dự kiến đạt được: Dự kiến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm tới như sau: Dự kiến các kết quả đạt được của Công ty các năm tới ĐVT: VND Năm Tổng vốn Vốn nợ Vốn chủ 2004 36.000.000.000 20.000.000.000 16.000.000.000 2005 39.000.000.000 20.000.000.000 19.000.000.000 2006 44.000.000.000 22.500.000.000 22.000.000.000 2007 47.000.000.000 23.500.000.000 23.500.000.000 Như vậy cơ cấu vốn của Công ty dần được cải thiện, tỷ lệ vốn vay giảm, tỷ lệ vốn chủ tăng và đến năm 2007 cơ cấu vốn của Công ty đạt được mức lý tưởng. 3.2. Giải pháp hai: Sử dụng hiệu quả vốn cố định a. Mục tiêu của giải pháp: Vốn cố định có một vai trò đặc biệt quan trọng, nó thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một mục tiêu trọng tâm của quản lý tài chính doanh nghiệp và cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tổng số vốn của Công ty. Sức sản xuất của tài sản cố định cũng như hiệu quả sử dụng của tài sản cố định phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ hiện đại của máy móc, trang thiết bị, quy trình công nghệ, trình độ tay nghề của công nhân, trình độ quản lý của ban lãnh đạo… Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng là các biện pháp tác động vào các nhân tố trên. b. Nội dung và các điều kiện thực hiện giải pháp. Nội dung 1: Tăng cường trang bị máy móc, thiết bị và hiện đại hoá máy móc thiết bị. Đối với ngành xây dựng áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào trong thi công là tương đối khó khăn, nhiều công việc vẫn cần đến bàn tay của thợ thủ công. Nhưng nhiều khâu, nhiều công việc vẫn cần được cơ khí hoá, tăng cường trang bị máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng công trình, thực hiện đúng tiến độ và giảm chi phí… Công ty cần chú trọng đầu tư máy móc thiết bị thi công hiện đại được sản xuất tại những nước có uy tín cao trong ngành sản xuất máy móc thiết bị thi công xây dựng như: Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc… Với khả năng tài chính của Công ty thì chỉ có thể đầu tư trọng tâm vào các máy móc thiết bị càn thiết cho thi công mà Công ty phải sử dụng nhiều. Việc đầu tư này cần huy động thêm nguồn vốn từ ngân hàng, các tổ chức tài chính khác và các chi nhánh. Tuy nhiên, Công ty cũng cần đầu tư vào các tài sản cố định có tính đột phát về công nghệ xây dựng trong các thị trường mà Công ty đang hoạt động. Việc đầu tư này có thể trước mắt chưa mang lại hiệu quả cụ thể, tức thì, nhưng trong tương lai, dài hạn nó sẽ có những đóng góp tích cực. Đầu tư đổi mới trang bị kỹ thuật sẽ làm tăng năng lực sản xuất của Công ty: như chất lượng, khối lượng công trình và hạ chi phí… Đó là các hiệu quả hữu hình, ngoài ra nó còn mang lại những hiệu quả vô hình đáng kể như tăng uy tín, hình ảnh của Công ty đối với các chủ đầu tư, từ đó làm tăng khả năng thắng thầu, góp phần mở rộng thị trường và tăng thị phần của Công ty. Từ đó cũng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn của Công ty. Một số ví dụ cụ thể chứng minh hiệu quả của việc đầu tư vào trang thiết bị, máy móc Công ty cần học tập và phát huy, điển hình là việc đầu tư vào chiếc máy xúc công suất lớn của Công ty ở chi nhánh Nghệ An để thi công công trình xây kênh N1, N2 thuộc tiểu dự án Nam Nghệ An tại công trình đó Công ty lại trúng thầu liên tiếp nhiều công trình nữa ở đây như, xây mới kênh N8, kho bạc nhà nước Nghệ An… Các công trình sau thì Công ty lại thu được lợi nhuận khá cao. Một số ví dụ khác là việc đầu tư mua cốp pha FUVI (một loại cốp pha công nghiệp, hiện đại, mới xuất hiện trong ngành xây dựng và đây là lần xuất hiện đầu tiên ở Tuyên Quang) của chi nhánh Tuyên Quang thi công công trình Trường cấp II + III Hà Lang với chi phí hơn 100 triệu, tại công trình này thì Công ty thu được lợi nhuận thấp, nhưng dưới con mắt của các lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang, các chủ đầu tư thì hình ảnh và uy tín của Công ty đã được nâng cao, do đó Công ty trúng thầu tiếp công trình trường Trung Hà, và một số công trình khác nữa, và hứa hẹn khả năng Công ty trúng thầu nhiều công trình nữa tại đây. + Dự kiến các kết quả đạt được: Máy móc thiết bị của Công ty được bổ sung thêm nhiều loại hiện đại, qua đó nâng cao năng suất lao động, năng suất của máy móc thiết bị cũng như nâng cao chất lượng công trình. Từ đó giúp Công ty nâng năng lực sản xuất kinh doanh, tạo dược hình ảnh cũng như uy tín tốt đối với khách hàng, các chủ đầu tư, qua đó đạt được nhiều mục tiêu cũng như lợi ích trong dài hạn. Nội dung 2: Khai thác hiệu quả các trang thiết bị sẵn có của Công ty. Ngoài việc đầu tư vào trang thiết bị, máy móc công nghệ mới, Công ty cần khai thác hiệu quả các máy móc thiết bị hiện có. Với Công ty cần đặc biệt quan tâm khai thác hai chiếc máy đá là các tài sản cố định có giá trị lớn của Công ty nhưng thời gian qua không hoạt động hoặc chỉ hoạt động cầm chừng làm cho khấu hao của Công ty lớn mà hiệu quả mang lại lại thấp. Nguyên nhân do thiếu vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, đây là trách nhiệm của ban lãnh đạo Công ty khi không nghiên cứu kỹ vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Vì vậy trong thời gian tới, Công ty cần tìm cách khắc phục các tồn tại trên một cách triệt để. Trước hết giải quyết chiếc máy đá đã chuyển ra Quảng Ninh nơi có thị trường tiêu thụ lớn nhưng vùng nguyên liệu lại gặp khó khăn vì phải đầu tư lớn, chủ vùng nguyên liệu đòi Công ty phải trả tiền làm đường giao thông vào vùng nguyên liệu. Để giải quyết khó khăn này, Công ty có thể đề nghị liên doanh lien kết với các chủ đường cùng khai thác, sản xuất đá sao cho hai bên cùng có lợi. Hoặc Công ty phải lập ra một bản kế hoạch kinh doanh thật thuyết phục, có tính khả thi cao để huy động vốn của các tổ chức tài chính cho việc đầu tư này. Nếu giải phóng được sức sản xuất của 2 chiếc máy đá này thì công ty sẽ cải thiện đáng kể được sức sản xuất của vốn cố định đồng thời mở ra một hướng kinh doanh mới đó là vật liệu xây dựng mà lãnh đạo Công ty đã ấp dủ nhiều năm nay. Vì vậy, các nhà lãnh đạo công ty cần quan tâm đến vấn đề này một cách nghiêm túc nhằm thúc đẩy việc phục hồi và phát triển công ty trong thời gian tới. * Nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên vận hành, sử dụng máy móc, trang thiết bị: Cần mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho các công nhân về việc sử dụng và bảo quản các máy móc trang thiết bị cho công ty. Nâng cao ý thức bảo vệ của công ty của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm của ngành xây dựng là hoạt động chủ yếu ở ngoài trời nên các máy móc, trang bị nếu không được bảo quản tốt sẽ bị hao mòn, hư hại nhanh và lớn. Vì vậy để nâng cao ý thức giữ gìn bảo quản các máy móc, trang thiết bị của Công ty. Công ty có thể áp dụng biện pháp giao trách nhiệm bảo quản các máy móc, trang thiết bị cho từng cá nhân, và người vận hành, cụ thể: người đó phải chịu trách nhiệm về vận hành và bảo quản thiết bị đó. Đồng thời họ cũng sẽ được hưởng những khoản thù lao thích đáng, tương xứng với những gì họ đóng góp. * Nâng cao trình độ quản lý: Trước hết phải nâng cao tư duy quản lý về đầu tư và sử dụng máy móc, trang thiết bị: - Dám đầu tư vào các máy móc, thiết bị cần thiết. - Đầu tư nghiên cứu thị trường, tư duy quản trị, để có được những cái nhìn tổng quát, chiến lược, lâu dài đề ra các quyết định đầu tư mang lại hiệu quả nhất. - Tăng uy tín của ban lãnh đạo với các chi nhánh, nghiêm khắc với sử dụng các tài khoản cố định. * Đối với các tài sản cố định thuê của các tổ chức tài chính: - Xem xét các trường hợp nên thuê hoặc nên mua: + Các trường hợp thuê: Máy móc, trang thiết bị Công ty không thể có được do khả năng tài chính như giá trị lớn, ít sử dụng… hoặc những công trình ở xa, đơn lẻ vận chuyển khó, mặc dù công ty đó có máy đó. + Trường hợp mua nếu giá trị của tài sản đó thích hợp với khả năng của công ty hoặc các công trình liền nhau trong một thị trường, địa phương. Hoặc các tài sản đó có khả năng làm tăng việc sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. - Giá cả của tài sản thuê: Công ty cần thương lượng thuê theo ca hoặc theo cả đợt xây dựng sao cho chi phí là nhỏ nhất. + Thuê theo ca nếu công việc cần sử dụng máy ít, lẻ tẻ. + Thuê cả đợt nếu công việc cần phải sử dụng máy nhiều, liên tục. Công ty cần tìm hiểu nhiều nhà cung ứng máy móc thiết bị để có thể chọn lựa được một hoặc nhiều nhà cung ứng. Việc tận dụng các tài sản này có ưu điểm là làm tăng tài sản cố định của công ty trong ngắn hạn nhằm giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cố định cho công ty. Nhưng nhược điểm là chi phí thường cao và không làm tăng vốn cố định cho công ty. Dự kiến kết quả đạt được: Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị sẵn có, giảm chi phí, giá thành sản phẩm trong điều kiện vẫn bảo đảm chất lượng công trình cũng như bảo đảm đáp ứng được nhu cầu về máy móc thiết bị cho thi công hiện tại… 3.3. Giải pháp ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động a. Mục tiêu của giải pháp: Vốn lưu động chiếm hàm lượng lớn trong tổng vốn của Công ty, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ nâng cao đáng kể hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty đồng thời nó cũng là mục tiêu theo đuổi quan trọng của công ty. Lượng vốn lưu động chủ yếu của công ty là nguyên vật liệu (nằm trong hàng tồn kho); tiền các loại; các khoản phải thu… b. Nội dung và các điều kiện thực hiẹn giải pháp: Đối với nguyên vật liệu Nội dung 1: Nâng cao quản lý nguyên vật liệu thì cần tiến hành thống nhất từ khâu mua nguyên vật liệu, dự trữ, đến khâu đưa vào sản xuất kinh doanh. - Mua nguyên vật liệu: Các phương thức mua + Mua một lần hay mua nhiều lần Mua một lần có ưu điểm là được hưởng chiết khấu, nhưng nhược điểm là dự trữ tăng, tăng chi phí cho dự trữ, vốn bị ứ đọng nhiều. Các trường hợp công ty tiến hành mua một lần các nguyên vật liệu cần cho sản xuất liên tục, được đưa vào sản xuất ngay; có kho tàng tốt đảm bảo bảo quản nguyên vật liệu được tốt. Mua nhiều lần có ưu diểm là giảm chi phí dự trữ tránh ứ đọng vốn; nhưng lại có nhược điểm là giá mua cao do không có được chiết khấu. Đối với công ty, các công trình xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, chia làm nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó, công ty nên áp dụng phương thức mua nhiều lần vì vừa giảm được chi phí lưu kho, tránh ứ đọng về vốn. Hơn nữa do giá trị công trình lớn nên công ty thường phải mua với khối lượng nguyên vật liệu nhiều; do đó công ty vẫn có khả năng được hưởng chiết khấu thương mại… + Mua của một nhà cung ứng hay nhiều nhà cung ứng: Mua của một nhà cung ứng có ưu điểm là được hưởng triết khấu đồng thời công ty có thể mua chịu được nhiều trong thời gian dài hơn. Công ty nên khuyến khích phương thức mua này vì công ty là một Công ty xây dựng; Vật liệu xây dựng là một loại vật liệu phổ biến trên thị trường, lượng cung luôn có đủ khả năng đáp ứng cầu vì vậy nhược điểm của mua theo phương thức này là phụ thuộc vào nhà cung ứng được giảm đi nhiều. Mua của nhiều nhà cung ứng có ưu điểm là chủ động trong sản xuất kinh doanh nhưng lại chịu chi phí cao và khó có khả năng mua chịu được nhiều và chịu được lâu. Vì vậy công ty nên tránh mua theo phương thức này. + Chọn địa điểm mua: Mua ở địa phương hay ở nơi khác Ngoài những nguyên vật liệu bắt buộc phải mua ở nơi khác vì địa phương không có bán. Thì những vật liệu có ở nhiều nơi Công ty cũng cần cân nhắc: Ưu tiên mua nguyên vật liệu ở địa phương nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng thiết kế công trình, vì thường các công trình khi thiết kế chủ đầu tư thường khuyến khích mua nguyên vật liệu ở địa phương, tạo công ăn việc làm cho người ở địa phương. Như vậy vừa tạo lòng tin với các chủ đầu tư đồng thời lại giảm được chi phí do chi phí vận chuyển giảm. Tuy nhiên, nhiều loại nguyên vật liệu buộc phải mua ở nơi khác để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình thì Công ty cũng cần mua ở xa. Chỉ chú ý là giảm chi phí mua bằng việc thương lượng xin chiết khấu thương mại đến với các nhà cung ứng hoặc sự hỗ trợ của chủ đầu tư (nếu được). - Đối với khâu dự trữ nguyên vật liệu: Nhiệm vụ của khâu dự trữ là bảo quản giữ nguyên chất lượng của nguyên vật liệu. Đồng thời cung ứng hợp lý, kịp thời cho sản xuất thi công xây dựng công trình. Để đảm bảo được các yêu cầu trên thì cần tạo cơ sở vật chất là các kho tàng bến bãi và công tác quản lý thật tốt: quản lý kho, thủ kho có chuyên môn, trình độ, trách nhiệm và đạo đức. + Đối với hệ thống kho tàng, bến bãi: đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế được quy định trong biện pháp thi công công trình: tổ chức các kho đúng tiêu chuẩn đối với từng loại nguyên vật liệu. Ví dụ: Sắt phải để ở những kho thoáng, kín, tránh mưa, ẩm; xi măng thì để cao bao nhiêu so với mặt đất và không chồng quá nhiều bao xi lên nhau; cát sỏi, đá có thể để ở bên ngoài trời… tuân thủ nguyên tắc nhập trước, xuất trước để sắp xếp tổ chức dự trữ nguyên vật liệu cho phù hợp, dễ nhập, dễ kiểm kê. Tạo điều kiện đảm bảo chất lượng nguyên vật liêụ cũng như chất lượng và tiến độ công trình. Sử dụng tiết kiệm kho tàng bến bãi bằng việc tận dụng các nhà tạm, nhà đợi phá… để tiết kiệm kho tàng bến bãi, giảm chi phí lưu kho. + Với công tác quản lý kho: Người quản lý kho phải có chuyên môn, nhiêm vụ về công tác lưu trữ, xuất và nhập phải có sổ sách thủ kho ghi chép rõ ràng, cẩn thận từng ngày, từng đợt. Thường xuyên kiểm tra theo dõi, tránh mất trộm cắp. Người quản lý kho phải trung thực, có đạo đức đối với công việc. Một lần nữa nhấn mạnh công tác bảo vệ kho và đạo đức của người quản lý kho; vì khối lượng dự trữ của công ty rất lớn, vừa ở kho, vừa ở ngoài trời nhiều; khôgn có khu vực ranh giới rõ với khu dân cư… do đó việc thất thoát hoàn toàn có thể xảy ra; công tác lưu trữ thực hiện tốt cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. - Sử dụng nguyên vật liệu: Cần xác định đúng, đủ khối lượng nguyên vật liệu để đề nghị cấp phát kịp thời. Tránh cấp thừa gây lãng phí, giảm chất lượng nguyên vật liệu vì không được bảo quản tốt. Tránh cấp thiếu ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Quá trình sử dụng phải nâng cao ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu của công nhân xây dựng. Để làm được điều này, cần phải giáo dục họ và cán bộ giám sát công trình phải thường xuyên sát sao theo dõi đôn đốc giám sát, nhắc nhở kịp thời… Dự kiến các kết quả đạt được: Đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về nguyên vật liệu cho thi công cả về số lượng cũng như chất lượng, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình. Mặt khác công ty cũng giảm được đáng kể chi phí nguyên vật liệu do được hưởng chiết khấu và mức giá ưu đãi từ các chiến lược mua hợp lý trên, giảm lượng nguyên vật liệu bị thất thoát do nâng cao chất lượng quản lý dự trữ cũng như bảo quản, tiết kiệm trong sử dụng thi công… từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nội dung 2: Đối với các khoản phải thu Đối với các khoản công ty bị chiếm dụng vốn thì cần đôn đốc việc thu hồi vốn từ các nguồn bị chiếm dụng này. Công ty cần tăng cường công tác đòi nợ. Trong một vài năm qua, rất nhiều công ty xây dựng gặp khó khăn về tài chính do họ bị chiếm dụng vốn quá nhiều và lâu mà chủ yếu là bị các chủ đầu tư nợ. Nguyen nhân có thể do nhiều nguyên nhân như chưa có quyết định phê duyệt cấp vốn đã có quyết định đầu tư xây lắp làm cho công trình khi xây dựng không được thanh toán; hoặc do tình trạng đầu tư tràn lan, các công trình không phải là công trình trọng điểm nên không được cấp vốn ngay hoặc do thủ tục rườm ra, chủ đầu tư gây khó dễ trong việc thanh toán. Giải pháp trước mắt: Tăng cường công tác đòi nợ, công ty cần cử hẳn một người chuyên làm công tác đòi nợ, chi trả chi phí ăn ở cho họ sát sao trong việc đòi nợ. Thứ hai là về lâu dài công ty chỉ nên đấu thầu những công trình có thông báo vốn rõ ràng để có thể được thanh toán khi hoàn thành công trình. Như vậy tránh ứ đọng vốn trong khâu lưu thông giải quyết nhiều khó khăn về vốn cho công ty. * Dự kiến các kết quả đạt được: Giảm thiểu lượng vốn bị chiếm dụng và bị ứ đọng, vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên. Từ đó nâng cao được các chỉ tiêu phản ánh thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng vốn. * Các tài sản lưu động khác: + Các khoản tạm ứng: +Đây là các khoản công ty thường xuyên phải trả cho các chi nhánh, các đội xây lắp để mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên. + Để quản lý tốt khoản này công ty cần phải chú ý đến đặc điểm của từng công trình xây dựng: Về thiết kế, thị trường, địa điểm xây dựng công trình; tình hình cung ứng vốn của chủ đầu tư… để đưa tạm ứng cho các đơn vị đúng, đủ, hợp lý, tránh việc tạm ứng quá nhiều cho một chi nhánh, giảm lượng tiền mặt của công ty và sự phân phối không cân đối sẽ làm cho hiệu quả của việc sử dụng tiền mặt giảm. - Trả chi phí cho nhân công: Để giảm được khoản chi phí này, công ty cần chú trọng đến các vấn đề sau: + Chất lượng công nhân + Tiền công Cần xác định chính xác nhu cầu công việc thông qua việc bóc tách công trình, tiến độ thi công công trình… Xác định lượng lao động thường xuyên và lượng lao động thời vụ có thể huy động. Cần xem xét sử dụng lao động ngay tại địa phương có công trình xây dựng để giảm chi phí vì ở đây chi phí nhân công thường thấp. Nhưng cũng cần cân nhắc để đảm bảo chất lượng công trình nếu như sử dụng lao động ở địa phương. Công ty nên chỉ thuê những lao động làm những công việc thủ công, không đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Cần có sự liên lạc vững chắc với các lực lượng lao động theo thời vụ, cố gắng bố trí lực lượng hợp lý giữa các công trình, các giai đoạn sao cho vừa đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình, vừa đảm bảo chi phí thi công. Để cân đối được việc đó ngay từ khâu lập kế hoạch đã phải tính toán chu đáo, đầy đủ. Cho đến việc thi công các công trình cụ thể phải linh động, huy động được đủ khi cần thiết. Cần tạo được mối quan hệ tốt với bên thầu nhân công để học cung cấp kịp thời đầy đủ lượng nhân công cần thiết. Nội dung 4: Với các vốn khác Trong ngành xây dựng có một loại vốn không phải là vốn cố định cũng không phải là vốn lưu động. Về mặt bản chất thì gống vốn cố định vì nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh; những giá trị của nó được chuyển dần vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh; những giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm là giá trị của công trình xây dựng; nhưng giá trị của nó lại nhỏ, không đủ tiêu chuẩn của vốn cố định. Ví dụ: xô, chậu xách vữa, xẻng, dây, xây, thước… những loại công cụ này có thể được dùng nhiều ở công trình khác nhau. Nhưng khi quản lý thì thường được phân bổ như vốn lưu động, tức giá trị của nó được thanh toán một lần vào giá trị của công trình. Để nâng cao hiệu quả của loại tài sản này, công ty cần tìm cách tận dụng lại những dụng cụ còn tốt nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành xây dựng. Việc đánh giá, phân loại và tận dụng các loại tài sản này cần giao cụ thể cho các chủ nhiệm công trình, người có trách nhiệm chỉ đạo thi công của công trình. Tránh vứt bỏ thanh lý những dụng cụ còn tốt có khả năng sử dụng được. Trong quá trình sử dụng cũng cần bảo quản, giữ gìn cẩn thận và nghiêm túc, tránh lãng phí không cần thiết. Cần coi trọng việc sử dụng và bảo quản nó như các tài sản cố định. Tránh những mất mát hư hỏng do ý thức của người lao động. Dự kiến các kết quả đạt được khi thực hiện tốt các giải pháp trên Năm Lợi nhuận sau thuế Lãi gộp Tổng vốn Vốn chủ 2004 850 1600 36000 16000 2005 1200 2300 39000 19000 2006 1800 3100 44000 22000 2007 2800 4300 47000 23500 Như vậy giai đoạn tới là giai doạn quá độ của công ty trong quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu hoàn thiện cơ cấu vốn đến năm 2007 sẽ đạt được cơ cấu vốn tối ưu. 3.4. Giải pháp bốn: Các giải pháp bổ trợ cho việc sử dụng hiệu quả vốn của công ty Đối với một tổ chức kinh tế cũng như đối với một công ty là một cụ thể thống nhất giữa các hoạt động, các hoạt động có liên quan và tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy cần xem xét chúng trong một hệ thống thống nhất, có quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Hoạt động tài chính cũng như hoạt động quản lý vốn chỉ là một trong ba hoạt động lớn chính của công ty là: công tác quản trị, công tác marketing và công tác tài chính kế toán. Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn công ty cần làm thực hiện tốt các công tác trên. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công tác trên thì mới giúp cho công tác quản lý tài chính hiệu quả hơn. Vì vậy mục này sẽ đề cập đến các giải pháp không liên quan trực tiếp đến vấn đề quản lý vốn nhưng có tác động đến hiệu quả của việc sử dụng vốn một cách gián tiếp. * Đối với công tác quản trị Công tác quản trị có các chức năng cơ bản là dự kiến (lập kế hoạch); tổ chức thực hiện; phối hợp các hoạt động (động viên, khuyến khích + cảnh cáo, khiển trách); chỉ huy (bố trí chỉ đạo ai làm công việc gì, nhân lực tiền lương…); kiểm tra đánh giá. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công tác quản trị cũng cần thực hiện tốt các chức năng của mình. - Đối với việc xây dựng mục tiêu, chiến lược và kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu về tài chính như cơ cấu vốn, nguồn huy động, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận… Từ đó giúp xác lập chiến lược kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất, phù hợp với các mục tiêu chung khác của công ty, đó là cân đối các mục tiêu trong công ty. Do khi các mục tiêu khác trong công ty cũng đạt được đặc biệt là các mục tiêu đồng thuận với mục tiêu quản lý vốn thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình lập kế hoạch, xây dựng chiến lược công ty tổ chức một cách khoa học và nghiêm túc: cần tiến hành nghiên cứu, phân tích môi trường nội bộ trong công ty và môi trường bên ngoài đặc biệt là môi trường ngành xây dựng. Từ đó đưa ra các chiến lược và kế hoạch một cách khoa học có tính thực tiễn cao và khả thi cao. Ví dụ như cần xem xét các điểm mạnh yếu của công ty là gì, tình hình quản lý tài chính mạnh yếu ở điểm nào, xu hướng biến động của thị trường xây dựng như thế nào? - Đối với việc tổ chức thực hiện: Cần xác định rõ ai làm việc gì, chịu trách nhiệm về lĩnh vực nào: ai chịu trách nhiệm công tác tìm kiếm thị trường, đấu thầu, ai chịu trách nhiệm về huy động vốn cho thi công công trình, ai chịu trách nhiệm về sử dụng vốn… - Phối hợp và chỉ huy: phối hợp chỉ đạo các bộ phận các cá nhân ở trong công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, như công tác kế toán phải làm việc kịp thời, công việc ở văn phòng công ty phải luôn theo kịp nhịp độ công việc ở công trường… - Kiểm tra, kiểm soát: Đây là hoạt động cần thiết vừa giúp đánh giá thực trạng của công ty để đưa ra các giải pháp giải quyết đúng đắn, kịp thời vừa giúp đôn đốc thực hiện các công việc được đúng tiến độ. Công ty cần tăng cường kiểm soát tài chính các khoản thu chi, sử dụng các loại vốn như thế nào để kịp thời điều chỉnh, giải quyết cho thích hợp. Nếu công ty thực hiện tốt được các công tác trên sẽ tạo nên uy tín cho công ty; tạo sức mạnh trong bộ máy quản lý của công ty. Do công ty gồm nhiều chi nhánh, hoạt động ở nhiều địa phương khác nhau. Do đó thắt chặt công tác quản trị sẽ giúp công ty kiểm soát được hoạt động và cũng kiểm soát được tình hình sử dụng vốn như thế nào để có thể đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả công tác quản lý tài chính của công ty. * Công tác marketing Thị trường là nơi công ty hoạt động và tồn tại, là nơi nuôi sống công ty. Do đó công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường nhằm mở rộng thị trường và thị phần là một trong các nhiệm vụ sống còn của công ty. Có thị trường thì vốn của công ty mới được đưa vào sử dụng, thị trường hiệu quả thì đồng vốn của công ty mới có cơ hội được sử dụng một cách hiệu quả. Do đó việc tìm được thị trường, việc trúng thầu là điều kiện tiên quyết, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Mặc dù vẻ bề ngoài thị trường của công ty ngày càng được mở rộng, đáng ra đây là dấu hiệu tốt đối với công ty, nhưng thực tế nó lại đi theo chiều hướng ngược lại. Công ty không kiểm soát được hoạt động của các chi nhánh và thị trường của các chi nhánh, các chi nhánh đưa sản lượng ký được về công ty rất ít còn thường giữ lại để hạch toán, thi công riêng và dần tách ra khỏi côn gty khi đã lớn mạnh, độc lập hoạt động với công ty, như vậy vô hình chung trên thực tế công ty đã mất đi thị trường đó. Nguyên nhân là do sự yếu kém của ban lãnh đạo không kiểm soát được tình hình hoạt động của các chi nhánh và không có đủ uy tín để chỉ đạo các chi nhánh phải phục tùng. Công ty hầu như không có khả năng trực tiếp ký được các công trình, thụ động dựa vào các chi nhánh. Để cải thiện tình hình trên trước mắt cần trấn chỉnh lại bộ máy lãnh đạo công ty. Khuyến khích các chi nhánh đưa sản lượng ký về công ty bằng việc giảm mức thu khoán. Về lâu dài lãnh đạo công ty cần phải đổi mới tư duy phương thức làm việc để có thể ký các công trình, thành lập các chi nhánh và bổ nhiệm những người có thực tài và có tâm với công ty. Từ đó công ty mới kiểm soát được các chi nhánh. Qua đó làm tăng thị phần, mở rộng thị trường và cũng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài ra công ty cần tích cực tìm hiểu khai thác các thị trường mới, theo dõi các thông tin đại chúng các kế hoạch đầu tư của chính phủ cũng như của các địa phương để tham gia đấu thầu. Tận dụng kênh thông tin và các mối quan hệ trong công việc, trong xã hội để thu thập được các thông tin quý báu về thị trường. Đây là một edi578ithoạt động cực kỳ quan trọng, đôi khi nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty cũng như hiệu quả của việc sử dụng vốn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34343.doc
Tài liệu liên quan