Khóa luận Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Hoạt động cho vay từ trước đến nay vẫn là hoạt động chính mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, là một trung gian tài chính thì mục tiêu hoạt động của ngân hàng không chỉ là sinh lời như các doanh nghiệp trong nền kinh tế mà còn bao gồm cả sự đảm bảo an toàn. Do đó, ngân hàng trong mọi công tác luôn luôn đi kèm với hoạt động phân tích để hạn chế rủi ro tối đa nhất có thể. Trong những biện pháp làm hạn chế rủi ro khi cho vay thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động này rất được chú trọng. Một khi ngân hàng có thể phân tích và đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh nghiệp thì quyết định có cho vay hay không được đưa ra đúng đắn nhất. Vì vậy, chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp cần thiết không ngừng được nâng cao do yêu cầu ngày càng gắt gao của những điều kiện mới phát sinh. Việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay hợp lý, hạn chế được rủi ro.

doc93 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,70% + Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ 0,28% 1,09% 3, Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán ngay 1,15 lần 1,79 lần - Khả năng thanh toán chung 21,61lần 86,58% ( Nguồn : bản cáo bạch chào bán cổ phiếu đợt 1 năm 2007 của NH TMCP Quân đội) Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO.Nền kinh tế có nhiều biến động và đầy thách thức nhưng Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn tiếp tục phát triển ổn định, bền vững, đạt sự tăng trưởng cao thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Tổng tài sản đạt trên 28000 tỷ đồng vượt 30% so với kế hoạch năm 2007; tổng vốn huy động đạt 23010 tỷ đồng vượt 40% kế hoạch; Tổng dư nợ đạt 10915 tỷ đồng vượt 28,4% kế hoạch đề ra cho năm 2007; chất lượng tín dụng đảm bảo tốt, tỷ lệ nợ xấu rất thấp chỉ bằng 1,08% tổng dư nợ, lợi nhuận trước thuế theo báo cáo hợp nhất toàn hệ thống là 610 tỷ đồng, riêng cho khối ngành ngân hàng đạt 468 tỷ đồng, gần gấp 2 lần so với năm 2006 và vượt 34% kế hoạch năm 2007. Trong sự biến động và khó khăn chung của thị trường tài chính – tiền tệ đầu năm, kết thúc quý I n ăm 2008, MB vẫn khẳng định được sự phát triển bền vững với kết quả tăng trưởng vững vàng và ngoạn mục. Kết thúc quý I, lợi nhuận MB đạt 240 tỷ đồng, bằng 31.2% so với kế hoạch 2008. Tổng tài sản đạt 34.24% kế hoạch. Dự kiến MB sẽ chia 30% cổ tức năm 2007 bằng cổ phiếu cho cổ đông trước khi tiến hành Đại hội cổ đông thường niên năm 2008. Đến hết ngày 31/3/2008, huy động vốn của MB đạt trên 23.207 tỷ đồng, đạt 76,2% kế hoạch năm 2008. Mặc dù có những biến động về lãi suất, MB đã điều chỉnh theo xu hướng thị trường, đảm bảo tuân thủ đúng qui định của Ngân hàng Nhà nước. Chương trình “Tiết kiệm MB, hái lộc BMW” được MB triển khai từ ngày 14/1/2008, tính đến hết ngày 29/3/2008 chương trình đã huy động được gần 1.500 tỷ đồng. Do quản lý nguồn vốn tốt, đảm bảo thành công thanh khoản, MB đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán và vốn của khách hàng. Dư nợ quý I của MB đạt 13.079 tỷ đồng. MB vẫn duy trì tốt chính sách tín dụng, đó là tiếp tục phát triển nhưng chọn lọc những khách hàng tốt, đảm bảo an toàn, duy trì mức độ tăng trưởng tín dụng 30% theo yêu cầu của NHNN. Với quan điểm hỗ trợ, chia sẻ và hợp tác với khách hàng kể cả trong những lúc khó khăn nhất, lãi suất cho vay của MB luôn đảm bảo thấp hơn 3% so với mặt bằng chung của thị trường. Như vậy, NHTMCP Quân đội đã tiếp tục giữ vững được phong độ và tiếp tục phát huy được thế mạnh và ngày càng chứng minh được năng lực của mình trong ngành ngân hàng.Tuy nhiên, các nghiệp vụ truyền thồng vẫn là chủ yếu tại đây, do đó ngân hàng TMCP Quân đội cần thiết sử dụng tối đa hơn nữa nguồn vốn đã huy động được bằng việc tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, tìm kiếm những thị trường mục tiêu mới, thực hiện hoạt động đầu đầu tư cũng như cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ tiện ích mới cho khách hàng. 2.3 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội 2.3.1 Quy trình cho vay Quy trình cho vay của ngân hàng gồm 3 giai đoạn, bắt đầu từ giai đoạn thẩm định, xét duyệt hồ sơ cho vay vốn ; sau đó đến cho vay và giám sát các khoản vay, cuối cùng là kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Giai đoạn 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn + Hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ ( hồ sơ khoản vay, hồ sơ khách hàng, hồ sơ về dự án đầu tư, hồ sơ về đảm bảo tiêng vay…) + Thẩm định : Năng lực của khách hàng  Pháp lý Năng lực hoạt động, hoạt động sản xuất kinh doanh, và khả năng tài chính của khách hàng Phương án sản xuất kinh doanh, khoản vay, khả năng trả nợ ( phương án có khả thi hay không, nhu cầu vay vốn NH, hiệu quả kinh tế của phương án, nguồn trả nợ, hạn trả nợ ….) Dự án đầu tư Biện pháp đảm bảo tiền vay Khả năng đáp ứng nguồn vay, lãi suất, thời hạn cho vay của ngân hàng + Lập tờ trình + Báo cáo + CBTD trình duyệt hồ sơ vay vốn xin chỉ định của cấp trên về phán quyết cho vay hay không Nếu phê duyệt vượt mức phán quuyết tái thẩm định lần nữa Giai đoạn 2 : Thực hiện cho vay, giám sát khoản vay + Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng : Soạn thảo hợp đồng, đàm phán, ký kết hợp đồng. + Giải ngân vốn vay, giám sát sử dụng vốn vay Lập hồ sơ rút vốn vay Kiểm tra các căn cư giải ngân Trình duyệt giải ngân + Theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh Kiểm tra sử dụng vốn vay ( chứng từ giải ngân, sổ sách kế toán, đến tận hiện trường …) Theo dõi các khoản vay Theo dõi tình hình khách hàng Theo dõi thực hiện hợp đồng của khách hàng + Xử lý các vấn đề phát sinh 2.3.2 Quy trình phân tích trước khi cho vay tại ngân hàng TMCP Quân đội Phân tích trước khi cho vay bao gồm cả việc thẩm định về phương án sử dụng vốn vay và việc phân tích tài chính doanh nghiệp tức là năng lực hoạt dộng của doanh nghiệp hay còn gọi là thẩm định khách hàng 2.3.2.1 Thẩm định khách hàng là việc xem xét đến Ngành nghề kinh doanh Mô hình tổ chức, bố trí lao động ( quy mô lao động doanh nghiệp, trình độ quản lý, tay nghề lao động ) Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Thương hiệu, sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp, thị phần sản phẩm Mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ Lợi thế doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh Chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng doanh nghiệp Quan hệ giao dịch có ảnh hưởng Phân tích rủi ro : Chính sách, chế độ của nhà nước Rủi ro bất khả kháng Rủi ro thị trường Rủi ro khác Phân tích quan hệ khách hàng với các tổ chức tín dụng ( quan hệ tiền gửi, tín dụng) 2.3.2.2 Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng + Nguyên tác thẩm định, phân tích đánh giá Dựa trên cơ sở tài liệu : Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh  Các báo cáo tài chính như : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Thẩm tra căn cứ lập báo cáo tài chính Đánh giá sự chính xác, trung thực báo cáo tài chính ( chế độ kế toán, nguồn số liệu_ tham gia kiểm toán Sự khớp nhau Nội dung phân tích đánh giá Tình hình sản xuất kinh doanh : Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh chính Lợi nhuận Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đầu vào, chi phí quản lý, chi phí bảo hành, giá thành Chi tiêu phương án hiệu quả hoạt động Đánh giá nguyên nhân tăng giảm của doanh thu Dự đoán tăng, giảm của doanh thu, chi phí, lợi nhuận Phân tích tình hình tài chính : Tổng tài sản , nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, sử dụng nguồn vốn Phải thu Tồn kho Tiền mặt Tình trạng ( tài sản, nguồn vốn, phân tích đánh giá các chỉ tiêu) Các chỉ tiêu kinh tế tài chính để phân tích đánh giá - Khả năng thanh toán ∑ TSLĐ & ĐT NH Khả năng thanh toán hiện thời =_______________________ > 1 thì tốt ∑ Nợ - Nợ dài hạn Tiền + ĐTNH dễ chuyển thành tiền Khả năng TT nhanh = ________________________________> 0,5 tốt Nợ ngắn hạn - Hiệu quả hoạt động : Doanh thu thuần Vòng quay VLĐ =________________ TSLĐ BQ Doanh thu thuần Hệ số quay vòng = ____________________ khoản phải thu Phải thu BQ GVHB Hệ số vòng quay HTK = _________________ Giá trị tồn kho BQ Khả năng sinh lời : LNTT Khả năng sinh lời / TS = ________ càng cao càng tốt ∑ TS LNST Khả năng sinh lời / VCSH = _________ VCSH LNST Tỷ suất LN/DT =_________ càng cao càng tốt DTBH - Cơ cấu vốn : ∑ Nợ Hệ số nợ = ________ ∑ NV ∑ TSLĐ Cơ cấu nguồn vốn =____________ ∑ NV Vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ Tăng trưởng : DT hiện tại – DT kỳ trước Tốc độ tăng doanh thu  = _________________________ x 100% Doanh thu trước LN hiện tại – LN kỳ trước Lợi nhuận = _______________________________x 100% LN kỳ trước Sau khi đã thực hiện tính toán các chỉ số này, CBTD thực hiện tổng hợp lại rồi mới đánh giá và đưa ra kết luận hoạt động của khách hàng có hiệu quả hay không, tình hình tài chính có tốt không, có rủi ro không, hướng khắc phục. 2.3.3 Ví dụ minh hoạ Minh hoạ thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp đối với cho vay dự án xây dựng kho xăng dầu Hàng không Đình Vũ ( tại bán đảo Đình Vũ - Hải Phòng) _ Chủ đầu tư là công ty xăng dầu hàng không VINAPCO và công ty cổ phần TMXD Nam Vinh năm 2002 Trong giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, Phòng Quản lý dự án của NH TMCP Quân Đội đã tiếp nhận Hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự án gồm có các tài liệu sau Hồ sơ về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư : Điều lệ công ty, GCN Đăng ký kinh doanh số 4103000247 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phó Hồ Chí Minh cấp ngày 27 tháng 12 năm 2000 Các chứng nhận thay đổi Đăng ký kinh doanh Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và kế toán trưởng Sổ đăng ký cổ đông, xác nhận vốn góp Báo cáo tài chính năm 2001, sáu tháng đầu năm Hồ sơ về dự án đầu tư Công văn đề nghị vay vốn trung dài hạn xây dựng Kho xăng dầu Đình Vũ Dự án khả thi xây dựng kho xăng dầu Đình Vũ Nghị quyết HĐQT và quyết định phê duyệt Dự án Kho xăng dầu đình Vũ của Hội đồng quản trị CTCP Nam Vinh Các văn bản chấp thuận cho thuê đất của Tư lệnh QK3 và thủ trưởng bộ quốc phòng. Hồ sơ thiết kế Kỹ thuật và dự toán công trình kho xăng dầu HK Đình Vũ Hải Phòng do Công ty Tư vấn Xây dựng và môi trường lập. Các hồ sơ có liên quan khác : Hồ sơ về tình hình HĐKD và năng lực tài chính của Công ty Xăng Dầu Hàng Không ( VINAPCO)_ đơn vị sử dụng kho chính. Giải trình kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 Báo cáo tài chính 2000, 2001 Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo tại Đại hội công nhân viên chức 2000, 2001 Khi Doanh nghiệp đến vay tiền ngân hàng, CBTD nhanh chóng tiếp nhận hồ sơ và hướng dấn hoàn thành hồ sơ. Việc thu thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, ngân hàng chủ yếu yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hoặc là lấy nguồn từ trung tâm thông tin tín dụng CIC. Thực tế hiện nay, thông tin từ các tổ chức tín dụng khác thường không được đầy đủ do e ngại về sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng với nhau, còn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC thì lại không được cập nhật thường xuyên, hơn nữa hệ thống thông tin tín dụng CIC vẫn còn nhiều khiếm khuyết, khả năng lưu trữ thông tin vẫn còn khá nhỏ, hệ thống mạng truyền thông tin chậm, nhiều khi không khai thác được thông tin tức thì, vấn đề bảo mật của hệ thống thông tin này cũng chưa hoàn toàn đảm bảo. Trung tâm thông tin CIC cung cấp thông tin về tài khoản, về tình hình nợ của các doanh nghiệp, các ngân hàng nên đòi hỏi bảo mật cao. Do đó việc khai thác thông tin từ trung tâm thông tin CIC vẫn còn hạn chế. Mặt khác, thông tin được cung cấp từ phía doanh nghiệp thường cung không đầy đủ, ngay cả các báo cáo tài chính thường xuyên phần thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh các nguồn thông tin này, thì ngân hàng cũng khai thác thông tin từ các bạn hàng, các đối tác của doanh nghiệp, và các cơ quan quản lý Nhà nước như : Cơ quan Thuế, Thanh tra…Do hiện tại chưa có một ràng buộc pháp lý nào buộc các cơ quan này cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nên việc có được các thông tin này cũng hết sức khó khăn. Về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Sau khi thu thập và kiểm tra độ chính xác của thông tin, CBTD tiến hành phân tích dựa vào các phương pháp chủ yếu là phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp : Dựa vào các báo cáo, CBTD đánh giá khái quát tình hình doanh nghiệp dựa vào các khoản mục : - Kết quả kinh doanh năm trước, quý trước, nhận xét đánh giá về nguyên nhân lãi lỗ - Nguồn vốn CSH : đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét về sự tăng giảm VCSH ( nếu có) - Tình hình công nợ của doanh nghiệp : Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác. - Tình hình thanh toán với người mua, người bán. -Tình hình nộp thuế - Nhận xét về doanh thu qua các năm Quay lại trường hợp cho vay dự án xây dựng kho xăng Đình Vũ Trong phần xét đến năng lực hoạt động kinh doanh của Chủ đầu tư, sau khi đã xem xét đánh giá năng lực về Vốn kinh doanh, năng lực hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn điều lệ, năng lực quản trị điều hành hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh, tình hìh tài chính, năng lực quản lú tài chính của chủ đầu tư được xem xét dựa trên số liệu từ các báo cáo tài chính ( bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh), CBTD tổng hợp các chỉ tiêu tài chính như sau Bảng 2.7 Các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần Nam Vinh Các chỉ tiêu Năm 2001 30/06/2002 1 Nợ ngắn hạn/ VCSH 0,0695 0,0488 2 (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)/ VCSH 0,0695 0,0488 3 TSCĐ/ VCSH 0,5741 0,3116 4 VCSH/ ( Tài sản nợ + VCSH) 0,935 0,9535 5 Doanh số / Vốn lưu động ròng 9,9456 8,4063 6 Doanh số / VCSH 2,8619 0,6822 7 Lợi nhuận / VCSH 0,0593 0,0154 8 Lợi nhuận/ Tổng tài sản 0,0554 0,0147 9 Lợi nhuận ròng / Doanh số 0,0141 0,0154 10 Thu nhập / Chi phí 1,4849 1,5779 11 Khả năng thanh toán tạm thời 5,1399 2,6637 12 Khả năng thanh tóan nhanh 3,6938 1,7485 ( Nguồn : Ngân hàng TMCP Quân đội) Vì công ty cố phần Nam Vinh mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2000 nên hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty được phòng Quản lý Dự án xem xét trong năm 2001 và 6 tháng đầu năm 2002. Trên cơ sở Bảng tổng kết tài sản và Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000, 2001 do Nam Vinh cung cấp,Ngân hàng đã phân tích các chỉ tiêu, thuyết minh tình hình tài chính như sau : Nguồn thu chính của Công trong thời gian vừa qua là thu từ hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu ( Trạm xăng dầu Âu Cơ)…, Tuy nhiên thu nhập từ kinh doanh bán lẻ xăng dầu cũng đủ bù đắp các chi phí hoạt động của công ty. Giá trị TSCĐ chủ yếu là trang thiết bị của Trụ sở VP làm việc và Trạm xăng Âu Cơ. Các hoạt động kinh doanh chưa triển khai, các hoạt động đầu tư dài hạn của Công ty mặc dù có hiệu quả nhưng phân chia lợi nhuận. Như đã nói ở trên, các hoạt động đầu tư của công ty gồm có : Đấu tư vào kho xăng dầu Vĩnh Thái (đang khai thác kinh doanh) ; Kho Xăng Đông Xuyên (đang xây dựng bồn bể), đầy tư thiết bị vào công ty COENS JS CO… và triển khai đầu tư cho 2 dự án Đình Vũ và Phú Mỹ (đang san lấp và thi công nền mòng), KCN Trà Nóc II… Tuy nhiên, do các hoạt động đầu tư vào Kho Vĩnh Thái, Đông Xuyên nói trên trước đây do các Cổ đông thực hiện, nay chuyển thành vốn góp cổ đông nhưng chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng nên Nguồn vốn cổ động này được Công ty tạm thời phản ánh việc sử dụng vốn vào mục Chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( Phần tài sản), với tổng giá trị thực hiện tới 30/6/2002 là 13,5 tỷ đồng. Các khoản vốn góp liên doanh không thể hiện trên Bảng tổng kết tài sản với lý do các khoản vốn này đứng tên các cổ động của Công ty, thủ tục chuyển nhượng cho công ty Nam Vinh vẫn chưa được hoàn tất. CÁC khoản đầu tư này sẽ được điều chikhr để phân bổ cho phù hợp sau khi hoàn tất các thủ tục chuyển nhương quyền sở hữu. Nợ phải trả chỉ bao gồm nợ ngắn hạn, thực chất là các khoản phaỉo trả người bán, không có nợ vay ngân hàng. Công ty chưa có quan hệ tín dụng với các ngân hàng. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thấp. Do đặc thù kinh doanh xăng dầu và xây dựng đấu thầu ; không cần quá nhiều vốn lưu động. Tỷ lệ tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu thấp. Năm 2001 tỷ lệ này giảm do vốn chủ sở hữu tăng. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ( lợi nhuận/ vốn CSH, lợi nhuận/ Tổng tài sản)giảm ngoài trừ chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên doanh số. Nguyên nhân của tình trạng này là vốn chủ sở hữu của công ty tăng từ 9,89 tỷ năm 2000 lên 22,2 tỷ sáu tháng đầu năm 2002. Lợi nhuận ròng 6 tháng đầu năm 2001 đạt 58% lợi nhuận ròng năm 2000. Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tạm thời giảm tuy nhiên vẫn ở mức tốt. Nhìn chung, Các chỉ tiêu và khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, tỷ lệ nợ của Công ty Nam Vinh tốt. Tuy nhiên, vì Công ty mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2000 nên chưa có thể đánh giá được xu thế vận động của các chỉ tiêu. ( Nguồn : Báo cáo thẩm định dự án kho xăng dầu Đình Vũ của ngân hàng TMCP Quân đội) Nhận xét : Quá trình phân tích được tiến hành khá tỉ mỉ, và đã cố gắng tiến hành thực hiện theo đúng quy trình phân tích. Song, bên cạnh đó, phương pháp phân tích chỉ là phương pháp tỷ số, dựa trên thông tin từ báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh là chính nên nội dung phân tích có thể còn sơ sài, chưa đầy đủ và chưa hoàn toàn đ ược đảm bảo. Trên thực tế, các thông tin trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết qủa kinh doanh có thể cho kết quả khả quan của doanh nghiệp. Tuy nhiên, báo cáo chưa hề nhắc đến bảng tài trợ hay xem xét đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ. có thể nói như vậy, việc hoàn trả nợ đúng hạn chưa được xem xét đúng mực. Bước cuối cùng, sau khi CBTD đã hoàn thành việc phân tích, kết quả phân tích sẽ được trình lên ban lãnh đạo ngân hàng phê duyệt. Vì được kiểm tra qua nhiều cán bộ có kinh nghiệm lâu năm nên quyết định đưa ra thường có độ chính xác cao. Đối với những khoản cho vay lớn đòi hỏi có sự đồng ý của cả ban giám đốc, chính vì những quy định khá chặt chẽ như vậy nên ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu khá thấp. 2.4 Đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Quân Đội 2.4.1 Kết quả đạt được Từ thực trạng đã được trình bày ở trên, có thể thấy chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng là khá cao. Chất lượng của CBTD khá tốt, nhờ sự trợ giúp của công nghệ thông tin mà thời gian để thu thập thông tin và phân tích đã giảm đáng kể, góp phần tiết kiệm được nhiều chi phí cho ngân hàng, nâng cao lợi nhuận. Ngân hàng TMCP Quân đội là một trong số các ngân hàng cổ phần có kết quả hoạt động tốt nhất Bảng 2.8 So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP Đơn vị : Tỷ đồng STT Chỉ tiêu MB Techcombank Habubank VIB VP 1 Tổng tài sản 13.529 17.362 11.685,318 16.551,956 10.159,3 2 Vốn huy động 11.949 14.829 4.616,096 14.852,294 9.065,194 3 Dư nợ 6.195 8.696 5.983,267 8.966,376 5.006,598 4 LNTT 252.8 356 248.047 200.007 156.8 ( Nguồn : Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu đợt 1 của NH TMCP Quân đội năm 2007) Bảng 2.9 Một số kết quả của NHTMCP Quân đội Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 % Tăng giảm Tổng giá trị tài sản 8.432 13.529 160,40% Doanh thu 654 1018 156% Thuế và các khoản phải nộp NS 17 11 64,70% LNTT 149 252 169% LNST 109 211 194% (Nguồn: Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu đợt 1 năm 2007 của NH TMCP Quân Đội) Dư nợ quý I năm 2008 của MB đạt 13.079 tỷ đồng. MB vẫn duy trì tốt chính sách tín dụng, đó là tiếp tục phát triển nhưng chọn lọc những khách hàng tốt, đảm bảo an toàn, duy trì mức độ tăng trưởng tín dụng 30% theo yêu cầu của NHNN. Với quan điểm hỗ trợ, chia sẻ và hợp tác với khách hàng kể cả trong những lúc khó khăn nhất, lãi suất cho vay của MB luôn đảm bảo thấp hơn 3% so với mặt bằng chung của thị trường. Từ những số liệu thực tế trên, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng TMCP Quân đội so với các NHTM khác cũng tương đối. Lợi nhuận liên tục tăng qua các năm đặc biệt tăng đột biến vào năm 2006 trong đó 45% tổng tài sản là tín dụng, 87% thu nhập là thu từ hoạt động cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 8,19% xuống còn 6,68% . Có được kết quả trên cũng là một phần đóng góp của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trước cho vay của ngân hàng Cho đến nay, hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được những thành tựu nhất định, và Ngân hàng đã tạo được một thương hiệu riêng dựa trên uy tín của mình đối với khách hàng. Có thể nói chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quân đội là khá tốt dựa trên cơ sở nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn của CBTD vững vàng, trình độ quản lý cao. Tuy nhiên để giữ vững được vị thế của mình, nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển hơn nữa mọi hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, Ngân hàng cân thiết không ngừng cải thiện những thiếu sót, đổi mới để thích nghi với điệu kiện mới trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp 2.4. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.1 Hạn chế : Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngân hàng TMCP Quân đội vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Kết quả phân tích tài chính cũng là một trong số những nguyên nhân chủ yếu gây ra thiệt hại do nợ xấu. Giống như hầu hết các ngân hàng, ngân hàng TMCP Quân đội khi cho vay yêu cầu tài sản đảm bảo nên nhiều khi chưa chú trọng vào phân tích tài chính của doanh nghiệp, chưa chú trọng phân tích cá yếu tố khác. Không chỉ đối với các dự án lớn, do muốn hạn chế tối đa rủi ro các khoản vay nên các khâu trong quá trình thẩm định mất khá nhiều thời gian, điều này đôi khi gây khó khăn cho chủ đầu tư. 2.4.2 Nguyên nhân : Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp cần thiệt phải luôn luôn được cải thiện nhằm hạn chế những thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động này tại ngân hàng. Để thực hiện điều này, ta phải chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu để tìm cách khắc phục : Đầu tiên phải kể đến phần nội dung phân tích, dù quy trình phân tích đã được xây dựng chi tiết và tỉ mỉ nhưng trên thực tế trong mọi hoàn cảnh những nội dung này không được tuân thủ tuyệt đối. Trong số 4 báo cáo tài chính ( bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) thì cơ sở dựa trên chủ yếu thường chỉ là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính thường không được chú trọng. Phần vì, doanh nghiệp cố tình không cung cấp, do nhiều lý do, nhưng đa số là do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên ko thường xuyên theo dõi các báo cáo này. Phần vì ngân hàng cũng không chú trọng vào những báo cáo này trong khi dựa vào báo lưu chuyển tiền tệ, người ta có thể theo dõi sự chênh nhau giữa doanh thu và thực thu, chi phí và thực chi. Ngoài ra, việc so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp đi vay với các doanh nghiệp khác trong cũng một ngành không phải là một việc đơn giản khi thông tin không được cung cấp đầy đủ, nên ngân hàng cũng không nhất thiết tiến hành cẩn thận. Về phương pháp để sử dụng trong phân tích, ngân hàng áp dụng chủ yếu phương pháp tỉnh tỷ số, ngoài ra chưa chú ý khai thác một số phương pháp khác như phương pháp phân tích Dupont ( phương pháp có thể cho thấy sự ảnh hưởng tương đối của từng tỷ số tới các tỷ số tổng hợp ROA, ROE) Thứ hai, nguyên nhân từ phía doanh nghiệp, chất lượng thông tin do doanh nghiệp cung cấp chưa cao. Chất lượng thông tin này chưa đảm bảo do trình độ, năng lực của doanh nghiệp còn hạn chế, ngoài ra còn do đạo đức của người đi vay. Doanh nghiệp nào cũng mong muốn vay được tiền của ngân hàng trong khi năng lực trả nợ kém. Do đó một số doanh nghiệp do muốn thực hiện được mục đích của mình đã tìm mọi cách để làm sai lệch thông tin nhằm chiếm dụng vốn vay của ngân hàng. Nếu không cảnh giác, ngân hàng khó có thể tránh khỏi những tổn thất không đáng có, và ảnh hưởng đến tiêu cực đến nền kinh tế nói chung. Vì thế, CBTD ngân hàng cần nâng cao cảnh giác và thận trọng trong việc thẩm tra các thông tin do doanh nghiệp cung cấp, nhất là các doanh nghiệp lần đầu tiên có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng. Thứ ba, mặc dù cán bộ tín dụng của ngân hàng đều có trình độ chuyên môn tương đối cao, phẩm chất đạo đức tốt nhưng tuổi đời vẫn còn rất trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm. Dù trong công tác nhanh nhẹn và sáng tạo nhưng cũng còn thiếu sót. Hơn nữa, họ cũng phải gánh vác một khối lượng công việc tương đối lớn, áp lực về thời gian, công việc đôi khi không cho kết quả mong muốn. Thứ tư, cơ sở vật chất kỹ thuật đang được dần đầu tư và hoàn thiện nhưng chưa hoàn toàn đạt yêu cầu. Thực tế hệ thống mạng nội bộ và mạng internet còn rất chậm, không hỗ trợ tối ưu công tác phân tích của cán bộ. Thứ năm, những quy định của Chính phủ và của ngân hàng nhà nước chưa hoàn toàn đầy đủ và có tính cưỡng chế cao do còn nhiều sơ hở. Vấn đề minh bạch tài chính chưa được thực hiện nghiêm chỉnh, ngoài những doanh nghiệp lớn hoặc niêm yết chứng khoán trên sàn mới tự giác kiểm toán báo cáo tài chính. Tuy nhiên các báo cáo kiểm toán này cũng còn nhiều hạn chế vì công ty kiểm toán cũng không thể xác minh toàn bộ nội dung thông tin để đưa ra ý kiến xác đáng nhất. Tóm lại, chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quân đội đã tương đối tốt. Tuy nhiên bên cạnh các kết quả đạt được, ta không thể phủ nhận nhiều hạn chế cần phải khắc phục. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 3.1 Định hướng chung của ngân hàng TMCP Quân đội Trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường đã lựa chọn tại các khu vực đô thị trọng điểm, tập trung vào: Giữ vững và khai thác có hiệu quả mảng thị trường các doanh nghiệp truyền thống. Phát triển một cách lựa chọn mảng thì trường các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo dựng một vị thế mạnh trong mảng thị trường tiêu dùng. Mở rộng hoạt động kinh doanh Treasury Phát triển hoạt động kinh doanh chứng khoán - Hoàn thiện mô hình tổ chức Mô hình tổ chức của Ngân hàng Quân đội đã liên tục được củng cố và hoàn thiện theo định hướng khách hàng và tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro. Theo đó, khách hàng sẽ luôn ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động của Ngân hàng Quân đội.Các chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch sẽ có nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ, chăm sóc khách hàng, còn hội sở sẽ đóng vai trò hỗ trợ và giám sát, quản lý rủi ro. Mục tiêu chủ yếu: Kết thúc giai đoạn 1 trong chiến lược 2004- 2010, hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra 2004 – 2008. Trong đó tập trung: Phát triển nhân lực có chất lượng tốt, ổn định các vị trí nhân sự cao cấp và cán bộ quản lý trung gian, ưu tiên bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng cao, thay đổi cơ bản chính sách và công tác quản trị nhân sự. Đồng thời, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, đảm bảo sự ổn định cho đến khi kết thúc nhiệm kỳ. Ngân hàng Quân đội đã quyết định triển khai thực hiện Dự án phát triển nguồn nhân lực bền vững, xây dựng và thông qua chiến lược phát triển nguồn nhân sự giai đoạn 2007- 2010 Việc thực hiện dự án này cũng nhằm để thực hiện cam kết của Ngân hàng Quân đội đối với người lao động Ngân hàng cam kết sẽ liên tục phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên đến trình độ cao nhất về tính chuyên nghiệp và đãi ngộ theo kết quả công việc Ngân hàng cam kết sẽ tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn để phát huy được hết tài năng của người lao động Tiếp tục hoàn thiện Dự án CNTT giai đoạn 1.Khai thác một cách có hiệu quả những ưu việt của hệ mới của Dự án Treasury, mở rộng hoat động trên thị trường vốn, nâng cao chất lượng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng đầu tư Phát triển nhanh các sản phẩm mới Đưa mạng lưới trên toàn bộ hệ thống 100 điểm Hoàn thiện những giá trị cốt lõi của văn hoá Ngân hàng Tiếp tục củng cố tổ chức và cơ sở hạ tầng kiểm soát rủi ro, từng bước hoàn thiện tổ chức tiến tới hình thành mô hình MB Group - Đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả, thực hiện tốt Quyết định 18 của Ngân hàng Nhà nước, phấn đấu đưa mức nợ xấu nhóm 3+4+5<2% - Tập trung đầu tư để phát triển khu vực TP Hồ Chí Minh với các tỉnh lân cận - Tiếp tục cơ cấu lại cổ đông, chú trọng xây dưng nhóm cổ đông chiến lược, đồng thời củng cố tổ chức bộ máy Hội đồng quản trị, Ban điều hành. 3.2 Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian tới Một số chỉ tiêu phát triển chính của ngành ngân hàng đến năm 2010 như sau : - Tốc độ huy động tăng huy động vốn : 18 – 20%/năm - Tốc độ tăng tín dụng : 18 – 20%/ năm - Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn : 33 – 35% ( trong tổng nguồn vốn huy động) - Tỷ lệ nợ xấu : 5- 7 % ( so với tổng dư nợ ) - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu : 8% Định hướng của ngân hàng phù hợp định hướng của ngành, chính sách của nhà nước và xu hướng chung của thế giới : Với mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu trong lĩnh vực đã lựa chọn, Ngân hàng Quân đội đã đặt ra và theo đuổi những mục tiêu sau Trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường đã lựa chọn tại các khu vực đô thị trọng điểm, tập trung vào: Giữ vững và khai thác có hiệu quả mảng thị trường các doanh nghiệp truyền thống. Phát triển một cách lựa chọn mảng thì trường các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo dựng một vị thế mạnh trong mảng thị trường tiêu dùng. Đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả, thực hiện tốt Quyết định 18 của Ngân hàng Nhà nước, phấn đấu đưa mức nợ xấu nhóm 3+4+5<2% Năm 2008, MB đặt mục tiêu hoàn tất công cuộc cải tổ trong chiến lược phát triển 2004-2008, đồng thời xác định mục tiêu tăng trưởng toàn diện đạt tối thiểu 1.4 lần đến 2 lần so với năm 2007. Mạng lưới MB sẽ phát triển tối thiểu là 100 điểm giao dịch, tổng tài sản năm 2008 đạt trên 47.000 tỷ đồng (trong đó MB là hơn 40.000 tỷ đồng). 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay 3.3.1 Hoàn thiện nội dung phân tích Nội dung phân tích tại ngân hàng có thể được coi là khá đầy đủ và chi tiết. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm mỗi hồ sơ vay vốn, vừa gặp gỡ khách hàng, vừa xử lý thông tin và đưa ra quyết định rồi xin ý kiến cấp trên. Như vậy để hoàn thành một bộ hồ sơ cán bộ tín dụng cùng chịu nhiều áp lực, hơn nữa lại mất khá nhiều thời gian hơn. Nên chăng lập ra một nhóm chuyên thực hiện phân tích các chỉ tiêu, hệ số tài chính cho cán bộ tín dụng. Sau đó những tài liệu này sẽ được sử dụng kết hợp với các kết quả thẩm định khác để cán bộ tín dụng có thế đưa ra quyết định cuối cùng. Nhiều doanh nghiệp khi đến vay vốn chưa được kiểm toán các báo cáo tài chính bởi kiểm toán, điều này cũng gây khó khăn đối với cán bộ tín dụng khi phải bỏ thêm nhiều thời gian để tìm hiểu từ nhiều nguồn khác nhau. Thêm vào đó , việc phân tách giữa người thực hiện thẩm định và người trực tiếp làm việc với khách hàng càng giúp nâng cao tính lành mạnh trong quan hệ giữa khách hàng với cán bộ tín dụng. Quy trình tín dụng đã được xây dựng từ năm 2001 cho đến nay đã hơn 7 năm, nền kinh tế cũng có nhiều thay đổi, nhiều chính sách mới cũng đã được áp dụng, nên chăng xem xét bổ sung sửa đổi lại quy trình tín dụng để phù hợp với điều kiện kinh tế mới. Trong phần nội dung phân tích, giống như hầu hết các ngân hàng hiện nay, phương pháp để sử dụng phân tích chủ yếu là phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh. Sau khi cán bộ tín dụng tính toán được các tỷ số tài chính, đem so sánh với tiêu chuẩn của ngân hàng. Để có thể so sánh được chính xác chỉ số của các doanh nghiệp với nhau đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá theo từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở hệ thống thông tin được cập nhật thường xuyên, đầy đủ và tin cậy được. Ngoài việc sử dụng phương pháp phân tích và so sánh, muốn nâng cao hơn nữa độ tin cậy của kết quả phân tích để đưa ra phán xét nên sử dụng thêm phương pháp Dupont. Nhờ có phương pháp này, tác động của các tỷ số tài chính tới tỷ số tổng hợp ROA, ROE thể hiện rõ ràng hơn. Như đã nêu ở chương 1, phương pháp phân tích Dupont là việc tách các tỷ số tổng hợp ROA, ROE thành tích chuỗi cái tỷ số có liên hệ với nhau. Nhờ đó, cán bộ tín dụng thấy được mức độ ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đến các chỉ tiêu tổng hợp. TNST TNST DT ROA = __________ = _________ x ________ = PM x AU TS DT TS Trong đó PM là mức doanh lợi doanh thu, còn AU là hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. DT DT VCSH AU = ______ =__________x _________ TS VCSH TS TNST TNST TS ROE = ____________ = ______ x _______ = ROA x EM VCSH TS VCSH EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động bên ngoài. Nếu ROE tăng do ROA nghĩa là việc tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ tác động làm tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu. ROE ROA AU = Vòng quay tổng tài sản EM = Tài sản/VCSH PM = Tỷ lệ lãi gộp Thu nhập sau thuế Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản X X : : Ngoài việc cần tăng cường thêm các phương pháp phân tích tài chính, giống như hầu hết các ngân hàng hiện nay, cán bộ tín dụng chỉ tập trung phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh mà chưa chú ý tới báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong khi báo cáo này rất giúp ích cho việc phân tích rõ nét hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp khi xem xét, kết hợp hai báo cáo với nhau. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy rõ nét hơn khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nghiên cứu. Trong phương pháp tỷ số, xu hướng biến động của các tỷ số là rất quan trọng. Sau khi tính toán các tỷ số, thay vì so sánh với bình quân ngành, chúng ta còn có thể so sánh các tỷ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị. Đó là thực hiện phương pháp phân tích xu hướng. Phân tích xu hướng thực chất là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi. Muốn đạt được điều này, ngân hàng cần thiết phải lưu trữ một khối lượng thông tin thống kê để có thể tính toán số liệu trong nhiều năm. Xác định được những biến động về các đặc điểm và hoạt động kinh doanh của của doanh nghiệp từng giai đoạn góp phần hoàn thiện, bổ sung cho chất lượng phân tích. 3.3.2 Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho phân tích  Thông tin chính xác là cơ sở cho việc phân tích có đảm bảo hay không. Vì vậy ngân hàng muốn có được những thông tin này từ phía doanh nghiệp cần có văn bản hướng dẫn cụ thể và chi tiết về nội dung những thông tin mà doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng khi muốn vay vốn. Đối với các doanh nghiệp xin vay vốn có báo cáo kiểm toán có thể có những chính sách hỗ trợ hợp lý song vẫn phải thận trọng kiểm tra lại. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần thường xuyên giám sát tình hình doanh nghiệp, tăng cường phỏng vấn, trao đổi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để kiểm tra đối chiếu thông tin. Ngân hàng cũng không nên chỉ hài lòng với thông tin mà doanh nghiệp cung cấp mà cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Thông tin mà doanh nghiệp cung cấp thì cần yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ các báo cáo tài chính của ít nhất hai năm gần nhất, khuyến khích khách hàng kiểm toán các báo cáo tài chính vì những báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập sẽ có độ tin cậy cao hơn rất nhiều. Và trong quá trình doanh nghiệp sử dụng vốn vay, ngân hàng cũng luôn luôn theo dõi và giám sát tình hình bằng cách yêu cầu doanh nghiệp cung cấp số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình trạng sử dụng nợ. Ngân hàng cũng nên thu thập thông tin từ những doanh nghiệp khác cũng kinh doanh trong cùng lĩnh vực với khách hàng để có thế so sánh khi cần thiết. Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa việc thống kê các số liệu liên quan đến doanh nghiệp bằng các ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin hỗ trợ để có thể xây dựng một ngân hàng dữ liệu về doanh nghiệp để sử dụng khi cần thiết. Hiện nay cũng có xuất hiện một số doanh nghiệp có năng lực trong việc thu thập thông tin và định giá doanh nghiệp. Với việc mua lại thông tin đảm bảo chất lượng, ngân hàng có thể sử dụng hiệu quả và chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Bên cạnh đó, việc giữ mối quan hệ với các ngân hàng khác để chia sẻ thông tin về các khách hàng cũng là điều hết sức quan trọng và cần thiết để hạn chế rủi ro thấp nhất có thể. 3.3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích Thực tế thì đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng Quân đội đều có năng lực chuyên môn tương đối cao, phẩm chất tốt và đều được tuyển dụng qua kỳ thi đầu vào rất gắt gao. Với lịch sử hơn 10 năm trong ngành tài chính ngân hàng, đội ngũ cán bộ của Quân đội tương đối trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm Mà một cán bộ phân tích giỏi là một cán bộ có đủ các tố chất sau như trình độ chuyên môn, đạo đức, tinh thần trách nhiệm và cả kinh nghiệm có thế đưa ra những sản phẩm tốt là những báo cáo phân tích chuẩn mực và chính xác. Điều đó giúp cho cải thiện hơn thêm kết quả hoạt dộng của ngân hàng bằng cách tăng lợi nhuận trong hoạt động cho vay này. Vì thế các cán bộ của ngân hàng cần phải không ngừng nâng cao chuyên môn, bổ sung, cập nhật những kiến thức mới, những thông tin mới. Ngân hàng cần khuyến khích và có những chính sách hỗ trợ hợp lý cho cán bộ công nhân viên có điều kiện học t ập để bổ sung kiến thức thêm phong phú và hoàn chỉnh hơn với điều kiện cam kết phục vụ ngân hàng trong thời hạn tối thiểu. Đối với đội ngũ trẻ khát khao học hỏi, nâng cao chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm thì chính sách hỗ trợ cho đào tạo là cấp thiết. Thế nhưng ngân hàng Quân đội chưa chú trọng nhiều lắm vào khâu này. Ngoài các chính sách về đào tạo, ngân hàng Quân đội cũng nên chú trọng hơn nữa vào các chính sách đãi ngộ cũng như chính sách lương thưởng và khen thưởng phù hợp vì hiện nay đang có sự cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung về việc tuyển dụng nhân sự, nhất là những cá nhân có năng lực và có thành tích tốt. Ngân hàng cũng nên xét đến việc phân công chuyên môn hoá cho một nhóm các cán bộ chuyên phụ trách việc phân tích nghiên cứu các thông tin tài chính của các doanh nghiệp, hỗ trợ cho các cán bộ tín dụng tập trung vào các chuyên môn còn lại như là tiếp xúc với khách hàng, thực hiện giao dịch, tổng hợp các báo cáo thẩm định để ra quyết định và tiến hành các thao tác giải ngân theo quy trình… Về công tác tổ chức cán bộ trong cho vay, Ngân hàng Quân đội đã thực hiện phân chia cán bộ theo khối lượng khoản vay đó là khối khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, ngoài ra còn có phòng quản lý dự án trực tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của các dự án lớn có tổng vốn đầu tư lớn. Mặt khác, ngân hàng cũng nên bố trí cán bộ phụ trách các khoản vay của các doanh nghiệp theo các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Điều này vừa giúp cho các cán bộ nắm rõ được đặc thù của từng ngành vừa so sánh, đối chiếu được năng lực hoạt động, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề, do đó tiết kiệm được thời gian thẩm định các khoản vay mà hiệu quả lại cao hơn. Ngoài ra, việc tổ chức sắp xếp làm việc nhóm là một phương thức làm việc khá hiệu quả và đang được áp dụng tại nhiều doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng, nhất là việc kết hợp giữa phân tích thẩm định và tổng hợp lại để ra quyết định cuối cùng là việc phù hợp với làm việc nhóm. Cán bộ quản lý không chỉ là bậc thầy về chuyên môn mà còn có năng lực lãnh đạo, có khả năng đánh giá được ưu khuyết điểm của nhân viên để có thể bố trí sắp xếp công việc phù hợp, vừa phát huy được tối đa khả năng của nhân viên vừa khuyến khích mỗi cá nhân đóng góp hết mình vào sự phát triển chung của toàn ngân hàng. Dù cán bộ tín dụng ở Ngân hàng Quân đội không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phẩm chất tư cách đạo đức tốt nhưng việc giám sát các cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ phân tích nói riêng vẫn cần thiết phải chú ý tăng cường để phòng tránh những rủi ro không đáng có khi xảy ra việc thông đồng giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng hay việc thực hiện giải ngân, xử lý nợ không đúng quy trình. Ngoài việc kiểm tra kết quả phân tích, cán bộ quản lý cần phải kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn nữa, kiểm tra ngay từ khi cán bộ thu thập thông tin đến khi xử lý thông tin : Thông tin có tin cậy hay không, có đầy đủ và chính xác hay không, các nội dung phân tích có đầy đủ và tuân theo quy trình hay không, các chỉ tiêu phân tích đã chính xác và phù hợp hay chưa, điểm nào tập trung phân tích kỹ, còn điểm nào chưa được chú trọng ; hơn nữa chú ý cả mối quan hệ của cán bộ và khách hàng. Công tác kiểm tra giám sát đòi hỏi người sự tham gia từ hai phía, sự hỗ trợ tích cực của cán bộ phân tích, sự nghiêm khắc và kinh nghiệm của cán bộ quản lý. Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật Hoạt động Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh cần có sự tham gia đắc lực nhất của công nghệ. Tuy nhiên, do năng lực kinh tế có hạn, cơ sở vật chất kỹ thuật tại ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng Quân đội nói riêng chưa được trang bị như tiêu chuẩn của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Trong đó, việc bảo mật của ngân hàng là tối quan trọng nên hệ thống an ninh mạng vẫn cần phải nâng cấp hơn nữa. Hệ thống thông tin mạng nội bộ thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ sở vật chất nếu được cải thiện sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí, thời gian tìm kiếm thông tin, từ đó nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng.Thực tế, ngân sách phục vụ cho việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật rất hạn hẹp nên việc chưa đạt được yêu cầu là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, về lâu dài, ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa để cải thiện cơ sở vật chất để áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất, xây dựng ngân hàng dữ liệu, nâng cao tính bảo mật của thông tin. Trên đây là một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quân đội. Những giải pháp này cần phải thực hiện đồng bộ để phát huy tối đa hiệu quả công tác này. Các biện pháp này có khả thi và duy trì thực hiện lâu dài hay không cũng cần sự hỗ trợ của nhiều ban ngành và đối tượng có liên quan Đề xuất, kiến nghị  3.4.1 Kiến nghị với các cơ quan bộ ngành có liên quan Kiến nghị với Nhà nước Với tư cách là nhà lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhà nước đóng vai trò tạo lập ra môi trường kinh tế chính trị và xã hội. Muốn kinh tế phát triển ổn định, điều đầu tiên là nhà nước cần thiêt lập hành lang pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ nhưng không được quá phức tạp làm nền tảng. Cụ thể việc ban hành ra những chính sách đúng đắn, kịp thời ; việc xây dựng hệ thống văn bản pháp lý sao cho chặt chẽ, đầy đủ và thống nhất, việc sửa đổi bổ sung những điều luật không còn hợp thời gây phiền hà cho doanh nghiệp. Điều này sẽ là một trợ lực rất lớn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng yên tâm tiến hành hoạt động kinh doanh cho hiệu quả cao hơn góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay đang diễn ra hết sức phức tạp, kinh tế Việt Nam còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế của các nước phát triển thì việc ban hành các văn bản hợp lý, kịp thời là một việc không phải đơn giản nhằm tránh những biến động bất thưởng ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, gây tổn hại cho ngân hàng, dễ gây ra sụp đổ của toàn thị trường. Hiện nay minh bạch tài chính là một vấn đề cấp thiết của nền kinh tế Việt Nam. Chưa được như các nước phát triển trên thế giới, các doanh nghiệp phải công bố các báo cáo tài chính được kiểm toán công khai trên các mạng thông tin, ngoài doanh nghiệp đã niêm yết thì doanh nghiệp Việt Nam chưa thấy được tầm quan trọng và ích lợi của việc minh bạch hoá thông tin doanh nghiệp.Do đó, Nhà nước nên bổ sung các khoản luật nhằm cưỡng bức các doanh nghiệp công bố thông tin tài chính, tinh hình hoạt động kinh doanh và những biến động trong doanh nghiệp mình nhằm tạo ra một môi trường kinh tế minh bạch, hấp dẫn dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào, tạo điều kiện cung cấp thông tin một cách nhanh nhất cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng. Đó cũng là bước đầu để xây dựng một ngân hàng dữ liệu doanh nghiệp, làm đơn giản hoá việc thiết lập chỉ số trung bình ngành. Một lợi ích khác xuất phát từ minh bạch hoá tài chính doanh nghiệp là tạo động lực cho các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng trung thực hơn, đào thải những cá thể yếu kém và thiếu ý thức tôn ng pháp luật ra khỏi thị trường. Về chế độ kế toán, thống kê và lập các báo cáo tài chính, bộ tài chính sau khi đã đưa ra một chuẩn mực thống nhất, hợp thông lệ quốc tế vẫn phải đưa ra các hướng dẫn, chỉ đạo để doanh nghiệp có thể tuân thủ áp dụng theo đúng quy trình đã đề ra. Và sau đó đến lượt tổng cụ thống kê giữ vai trò thu thập thông tin để phối hợp cùng với cơ quan giám sát thực hiện công tác thanh tra kiểm tra việc lập và gửi các báo cáo của doanh nghiệp. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước như cơ quan thuế, thanh tra, quản lý thị trường cố gắng hỗ trợ các ngân hàng bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp.Qua đó, các cơ quan chức năng sẽ ngày càng nâng cao hiệu quả giám sát, quản lý đối với thị trường. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Trung tâm thông tin tín dụng của Nhà Nước_ trung tâm CIC hiện nay là một kênh thông tin quan trọng cung cấp thông tin về mối quan hệ của khách hàng doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng. Nhờ có sự thống kê này mà các ngân hàng có thể xác định một cách chung nhất về uy tín của doanh nghiệp để có thể nhanh chóng thực hiện thao tác chấm điểm tín dụng. Sự nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm cũng là một sự hỗ trợ lớn cho các ngân hàng trong việc thu thập thông tin phân tích, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Một mặt, ngân hàng Nhà nước cần phải củng cố hơn nữa thông tin tín dụng. Mặt khác, CIC có thể mở rộng nguồn thông tin, bổ sung cả thông tin về mảng kinh tế và tài chính phục vụ cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng. Vấn đề nâng cấp hệ thống mạng thông tin phục vụ cho hoạt động của trung tâm lúc nào cũng là một trong những mục tiêu trọng tâm do tầm quan trọng của việc bảo mật thông tin và lợi ích của việc lưu trữ thông tin. Mạng thông tin cần được nâng cấp để đáp ứng yêu cầu tra cứu thông tin ngay lập tức của cán bộ tín dụng. Vì vậy ngân hàng nhà nước nên sớm có chính sách đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở nhất là mạng lưới thông tin giữa các ngân hàng thành viên, từ đó nâng cao hiệu quả cho ngành ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước tích cực hỗ trợ các NHTM trong việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, trình độ quản lý và việc xây dựng cơ sở hạ tầng 3.4.2Kiến nghị với các đối tượng có liên quan Kiến nghị với các ngân hàng thương mại khác Các ngân hàng thương mại cần có sự hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau trong việc cung cấp các số liệu nếu cần thiết. Nếu doanh nghiệp nào đã từng có quan hệ tín dụng với một ngân hàng và thể hiện một năng lực tài chính yếu kém, qua theo dõi thấy nguy cơ không trả nợ cao thì nên thông báo cho các ngân hàng khác biết để tránh những rủi ro không đáng có. Kiến nghị với các doanh nghiệp  Các doanh nghiệp cần thực hiện, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về việc lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành thống nhất trong cả nước. Thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính. Tuân thủ quy định về minh bạch hoá tài chính, đảm bảo trung thực các thông tin cung cấp cho ngân hàng, có thái độ hợp tác tích cực, cung cấp tất cả những thông tin mà ngân hàng yêu câu. Điều này giúp cho ngân hàng tiết kiệm được chi phí, giảm được thời gian cho việc tìm kiếm và xác minh các thông tin phục vụ cho phân tích. Như vậy, ngân hàng giảm được chi phí, tăng lợi nhuận, doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được khoản vay. Kiến nghị với các công ty kiểm toán : Thực hiện đúng vai trò và trách nhiệm của mình, thực hiện kiểm toán thực chất chứ không chỉ dừng lại ở hình thức. KẾT LUẬN Hoạt động cho vay từ trước đến nay vẫn là hoạt động chính mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, là một trung gian tài chính thì mục tiêu hoạt động của ngân hàng không chỉ là sinh lời như các doanh nghiệp trong nền kinh tế mà còn bao gồm cả sự đảm bảo an toàn. Do đó, ngân hàng trong mọi công tác luôn luôn đi kèm với hoạt động phân tích để hạn chế rủi ro tối đa nhất có thể. Trong những biện pháp làm hạn chế rủi ro khi cho vay thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động này rất được chú trọng. Một khi ngân hàng có thể phân tích và đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh nghiệp thì quyết định có cho vay hay không được đưa ra đúng đắn nhất. Vì vậy, chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp cần thiết không ngừng được nâng cao do yêu cầu ngày càng gắt gao của những điều kiện mới phát sinh. Việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay hợp lý, hạn chế được rủi ro. Trong khoá luận này, ngoài những lý luận về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quân đội cũng như những giải pháp cho ngân hàng để nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp cũng được nghiên cứu. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và kiến thức hạn chế nên những nghiên cứu ban đầu trong khoá luận không tránh khỏi thiếu sót. Những bổ sung và góp ý của các thầy cô là những động viên lớn nhất cho em tiếp tục những nghiên cứu về sau về mảng phân tích tài chính doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, PGS.TS Lưu Thị Hương ( chủ biên), 2005, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê 2, PGS.TS Phan Thị Thu Hà, 2006, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê 3, TS Nguyến Minh Kiều, 2006, Tài chính doanh nghiệp, NXB Thông kê 4, Mishkin, 2001, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính ( sách dịch), NXB Khoa học và kỹ thuật. 5, Luật các tổ chức tín dụng 6, Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005, 2006 7, Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu đợt 1 năm 2007 của ngân hàng TMCP Quân đội 8, Thông tin trên website : www.militarybank.com.vn DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Vốn huy động Bảng 2.2 Các khoản cho vay theo hạn mức thời gian Bảng 2.3 Dư nợ Bảng 2.4  Cơ cấu tài sản của ngân hàng năm 2006 Bảng 2.5 Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm 2005, 2006 Bảng 2.6 Bảng một số chỉ tiêu của ngân hàng Bảng 2.7 Các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần Nam Vinh Bảng 2.8 So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP Bảng 2.9 Một số kết quả của NHTMCP Quân đội Biểu đồ 2.1 Tổng vốn huy động Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản Biểu đồ 2.2 Tổng dư nợ Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận trước thuế qua các năm Biểu đồ 2.5 ROE (LNST/ VCSH) DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CBTD : Cán bộ tín dụng CTCP : Công ty cổ phần DT : Doanh thu DTBH : Doanh thu bán hàng ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn HĐQT : Hội đồng quản trị LNST : Lợi nhuận sau thuế NV : Nguồn vốn NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần TNST : Thu nhập sau thuế TMCP : Thương mại cổ phần TS : Tài sản TSLĐ : Tài sản lưu động VCSH : Vốn chủ sở hữu MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32980.doc
Tài liệu liên quan