Kiến thức, thực hành của học sinh điều dưỡng trường trung cấp phương nam thực hiện rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện năm 2013

Thực hành rửa tay thường quy Mặc dù có hơn 80% học sinh thực hành đúng bước 2 và 3 trong quy trình rửa tay thường quy nhưng đánh giá thực hành chung đúng thì chỉ có 23,80% học sinh thực hành đúng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà 2010 ở 15 khoa lâm sàng tại bệnh viên Nhi Đồng 1, chỉ có 62% trường hợp thực hiện rửa tay thường quy và trong số này có 46% rửa tay sai(8). Đối tượng rửa tay sai nhiều nhất là học sinh thực tập như ghi nhận của chúng tôi. Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành rửa tay thường quy với giới tính, dân tộc, thời gian thực hành tại bệnh viện, số tiết học lý thuyết và thực tập tại trường cũng như phương tiện phục vụ rửa tay tại bệnh viện. Điều này chứng tỏ do ý thức của học sinh, vì vậy cần phải thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở và có biện pháp giáo dục học sinh rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành rửa tay thường quy Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành rửa tay thường quy. Học sinh có kiến thức đúng thì thực hành đúng gấp 1,66 lần so với học sinh chưa có kiến thức đúng. Điều này cho thấy cần phải trang bị kiến thức rửa tay thường quy cho học sinh; hơn thế nữa cần kiểm tra, nhắc nhở học sinh luôn ý thức rửa tay thường quy đúng cách sẽ góp phần giảm đến 35% khả năng lây truyền vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy, giảm từ 20 – 45% nhiễm khuẩn đường hô hấp(8).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thực hành của học sinh điều dưỡng trường trung cấp phương nam thực hiện rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 153 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG   TRƯỜNG TRUNG CẤP PHƯƠNG NAM THỰC HIỆN   RỬA TAY THƯỜNG QUY KHI CHĂM SÓC BỆNH NHÂN   TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2013  Lý Văn Xuân*, Lê Thị Mỹ Ly**  TÓM TẮT  Bối cảnh: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế vì kéo dài thời gian nằm viện,  tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Việc rửa tay của nhân viên y tế khi chăm sóc bệnh nhân có tác dụng  làm giảm đáng kể nhiễm khuẩn bệnh viện. Tuy nhiên việc làm đơn giản này lại có lúc, có nơi không thực hiện đầy  đủ, đúng quy trình. Học sinh Điều dưỡng trong quá trình thực hành tại bệnh viện cũng có tác dụng đến quá  trình nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên cứu này nhằm xác định kiến thức, thực hành rửa tay thường quy của học  sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam nhầm nâng cao ý thức rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh  nhân, góp phần hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện.  Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương  Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan.  Phương  pháp  nghiên  cứu: Sử dụng  thiết kế nghiên  cứu mô  tả cắt ngang  ở 252 học  sinh Điều dưỡng  Trường trung cấp Phương Nam năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền về kiến thức, còn dựa vào bảng kiểm  trực tiếp đánh giá thao tác rửa tay thường quy của học sinh.  Kết quả: Hầu hết học sinh có kiến thức đúng về mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát trong các  bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,67% học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và 72,23% học sinh biết đúng  nội dung bước 4 trong quy trình rửa tay thường quy. Đánh giá chung, chỉ có 58,33% học sinh có kiến thức  chung đúng. Học sinh thực hành đúng mỗi bước rửa tay có tỷ lệ từ 50,79% đến 82,54% nhưng chỉ có 23,80%  học sinh thực hành đúng tất cả các bước rửa tay. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và  thực hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết  tại Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối  liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học  lý  thuyết tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực  hành rửa tay và phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh.  Kết luận: Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam có kiến thức đúng về rửa tay thường  quy là 58,33% và thực hành đúng là 23,80%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực  hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết tại  Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý thuyết  tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện.  Từ khóa: Kiến thức, thực hành, quy trình rửa tay thường quy.  ABSTRACT   KNOWLEDGE, PRACTICE OF PHUONG NAM COLLEDGE’S NURSING STUDENTS  IMPLEMENTING ROUTINE HAND‐WASHING PROCESS WHEN CARING PATIENTS IN 2013  Ly Van Xuan, Le Thi My Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 153 ‐ 160  Background: Hospital infections are an important issue in the management quality of care, because hospital  infections increase prolonged hospital stay, cost of treatment and mortality. Studies show that hand‐washing of  * Khoa Y, Đại học Y dược TP.HCM ** Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch  Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lý Văn Xuân   ĐT: 0908588547   Email: xuanlyvan@yahoo.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 154 health workers who care of patients significantly to reduce the hospital infection rate. However, this simple action  is not sometimes fully implement. Nursing students, who often reach the patients in the clinical depentment, also  have a key role  in controlling  the hospital  infections. Hence,  this study “Knowledge, practice of Phuong Nam  College’s nursing student’s implenting routine hand‐washing process when caring patients” can contribute the  solution in reducing hospital infections.  Objectives: To determine the rate of the correct knowledge, the correct practice of Phuong Nam College’s  nursing students implenting routine process of hand‐washing when taking care of patients and related factors .  Methods:  A  cross‐sectional  descriptive  study  was  conducted  on  252  Phuong  Nam  College’s  nursing  students  in  2013. Beside  the  questionnaire  included  student’s  knowledge,  the  check‐list was used  to  directly  determine the practice of nursing students in implementing routine process of hand‐washing.  Results: Almost nursing students have correct knowledge about hand – washing: the purpose, the time, the  number of steps and the number of rub in each hand – washing step. However, only 66.27% of nursing students  has the knowledge of the order of steps and 72.23% of them have the knowledge of the content of hand – washing  steps. The rate of the correct general knowledge of Phuong Nam College’s nursing students in implementing the  routine process of hand‐washing is 58.33% and the rate of the correct general practice  is 23.80%. There  is the  significant  relation  between  the  correct  knowledge with  the  correct practice  of nursing  students. There  is  the  significant relation between the knowledge of hand‐washing with gender, the time of learning theory at the school  and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the practice of hand‐washing  with the time of  learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. However, the relation  between the practices of hand‐washing with the facility conditions for implementing hand‐washing at the hospital  is not significant.  Conclusions:  The  rate  of  the  correct  general  knowledge  of Phuong Nam College’s  nursing  students  in  implementing  the  routine  process  of  hand‐washing  is  58.33%  and  the  rate  of  the  correct  general  practice  is  23.80%. There  is  the  significant  relation  between  the  correct  knowledge with  the  correct  practice  of nursing  students.  There  is  the  significant  relation  between  the  knowledge  of  hand‐washing with  gender,  the  time  of  learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the  practice of hand‐washing with the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital.   Key words: Knowledge, practice, routine process of hand‐washing  ĐẶT VẤN ĐỀ  Nhiễm  khuẩn  bệnh  viện  là mối  quan  tâm  hàng  đầu  của  ngành  y  tế  vì  làm  tăng  tỷ  lệ  tử  vong,  tăng chi phí điều  trị và kéo dài  thời gian  nằm viện.  Nghiên cứu cho  thấy việc rửa  tay của nhân  viên y  tế khi chăm sóc người bệnh có  tác dụng  giảm  thiểu  đáng  kể  tỷ  lệ  nhiễm  khuẩn  bệnh  viện(1,10). Tuy nhiên việc làm đơn giản này có lúc,  có nơi  lại  thực hiện không đầy đủ. Một nghiên  cứu ở bệnh viện Thống Nhất năm 2009 cho thấy  tỷ  lệ nhân viên y tế thực hiện rửa tay trước khi  chăm sóc bệnh nhân  là 67%(6). Một nghiên cứu  khác ở bệnh viên Nhi Đồng 1 năm 2012 ghi nhận  tỷ lệ rửa tay là 62% trong đó có 46% rửa tay sai.  Học sinh điều dưỡng – những nhân viên y tế  trong  tương  lai,  trong  quá  trình  thực  tập  lâm  sàng  tại bệnh viện,  cũng  có vai  trò quan  trọng  trong  kiểm  soát  nhiễm  khuẩn  bệnh  viện(3).  Nghiên cứu cho thấy, chỉ có 55,8% học sinh rửa  tay  trước khi  thăm khám người bệnh và 78,3%  có kiến thức đúng về rửa tay thường quy(5).  Do đó chúng tôi nghiên cứu “Kiến thức, thực  hành  của  học  sinh  Điều  dưỡng  Trường  trung  cấp  Phương Nam  thực  hiện  quy  trình  rửa  tay  thường quy khi  chăm  sóc người bệnh  tại bệnh  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 155 viện” nhằm góp phần đề xuất những giải pháp  nâng cao ý  thức,  thực hành vệ sinh đôi tay cho  các điều dưỡng  tương  lai,  từ đó góp phần hạn  chế nhiễm khuẩn bệnh viện.  Mục tiêu  Mục tiêu tổng quát  Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của  học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương  Nam  trong  việc  thực  hiện  quy  trình  rửa  tay  thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu  tố liên quan đến kiến thức và thực hành rửa tay  thường quy.  Mục tiêu cụ thể  Xác định  tỷ  lệ kiến  thức đúng của học sinh  điều  dưỡng  Trường  trung  cấp  Phương  Nam  trong  việc  thực hiện  quy  trình  rửa  tay  thường  quy khi chăm sóc người bệnh.  Xác định tỷ lệ thực hành đúng của học sinh  điều  dưỡng  Trường  trung  cấp  Phương  Nam  trong  việc  thực hiện  quy  trình  rửa  tay  thường  quy khi chăm sóc người bệnh.  Xác định các mối liên quan đến kiến thức và  thực  hành  rửa  tay  thường  quy  khi  chăm  sóc  người  bệnh  của  học  sinh  Điều  dưỡng  Trường  trung cấp Phương Nam.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu.  Đối  tượng  nghiên  cứu  là  học  sinh  Điều  dưỡng năm thứ 2 của Trường trung cấp Phương  Nam đang thực tập tại bệnh viện vào thời điểm  nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.  Phương pháp thu thập số liệu  Công cụ thu thập số liệu  Công cụ thu thập số  liệu  là bộ câu hỏi soạn  sẵn về kiến thức rửa tay và bảng kiểm quy trình  rửa  tay  thường  quy  khi  chăm  sóc  bệnh  nhân,  gồm 6 bước như sau:    Bước  1: Làm  ướt  hai  lòng  bàn  tay  bằng  nước. Lấy xà phòng và chà hai lòng bàn tay vào  nhau.    Bước 2: Chà  lòng bàn  tay này  lên mu và  kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia và ngược  lại.    Bước  3: Chà hai  lòng bàn  tay vào nhau,  miết mạnh các kẽ trong ngón tay.    Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón  tay của  bàn tay này vào lòng bàn tay kia.    Bước 5: Dùng bàn  tay này xoay ngón cái  của bàn tay kia và ngược lại.    Bước  6: Xoay  các  đầu ngón  tay này vào  lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới  vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay.  Thời  gian  cho mỗi  lần  rửa  tay  tối  thiểu  1  phút, mỗi bước 2,3,4,5 lặp lại tối thiểu 5 lần.   Phương pháp thu thập số liệu  Quan  sát  trực  tiếp học  sinh  rửa  tay  và ghi  nhận bằng bảng kiểm quy trình rửa tay thường  quy. Sau đó khảo sát kiến thức bằng bộ câu hỏi  soạn sẵn để học sinh tự trả lời (tự điền).  Thời gian thực hiện  Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2013.  Phân tích và xử lý số liệu  ‐ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata.  ‐ Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata.  ‐ Xác định mối liên quan bằng kiểm định chi  bình phương với mức độ  tương quan  được  đo  lường bằng  tỷ  lệ hiện mắc  (PR) và khoảng  tin  cậy 95%.  KẾT QUẢ  Kết  quả  nghiên  cứu  ở  252  học  sinh  Điều  dưỡng như sau:  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 156 Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời gian  học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện  Bảng 1‐ Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời  gian học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện  Các yếu tố Tần số Tỷ lệ (%) Giới Nữ 205 81,35 Nam 47 18,65 Tuổi 19 - 20 tuổi 159 63,10 > 20 tuổi 93 36,90 Dân tộc Kinh 242 96,03 Khác 10 3,97 Thời gian đã thực tập ở các bệnh viện ≤ 3 tháng 67 26,59 > 3 tháng 185 73,41 Số tiết học lý thuyết tại trường ≤ 2 tiết 93 36,90 > 2 tiết 159 63,10 Số tiết học thực tập tại trường ≤ 2 tiết 110 43,65 > 2 tiết 142 56,35 Nơi thực tập đủ nước rửa tay Tất cả các phòng bệnh đều có 225 89,29 Hầu hết phòng bệnh có 18 7,14 Một nữa số phòng bệnh có 9 3,57 Nơi thực tập đủ bồn rửa tay Tất cả các phòng bệnh đều có 237 94,05 Hầu hết phòng bệnh có 10 3,97 Một nữa số phòng bệnh có 5 1,98 Nơi thực tập đủ xà phòng Tất cả các phòng bệnh đều có 164 65,08 Hầu hết phòng bệnh có 30 11,90 Một nửa số phòng bệnh có 23 9,13 Một vài phòng bệnh có 35 13,89 Nơi thực tập đủ khăn lau khô tay Tất cả các phòng bệnh đều có 5 1,98 Hầu hết phòng bệnh có 18 7,14 Một nửa số phòng bệnh có 82 32,54 Một vài phòng bệnh có 147 58,33 Nhận xét: nữ  chiếm  đa  số  với  tỷ  lệ  81,35%.  Phần lớn học sinh đã thực tập ở bệnh viện từ 3  tháng trở lên (tỷ lệ 73,41%). Đa số học sinh tham  gia học  lý  thuyết  về  quy  trình  rửa  tay  thường  quy ở  trường  trên 2  tiết (tỷ  lệ 63,10%). Hầu hết  các phòng bệnh đều có đủ nước rửa  tay, đủ xà  phòng và bồn  rửa  tay. Tuy nhiên chỉ có 1 số  ít  phòng bệnh có đủ khăn lau tay.  Kiến thức về rửa tay thường quy  Bảng 2‐ Kiến thức về rửa tay thường quy  Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Mục đích rửa tay Diệt vi khuẩn 248 98,41 An toàn cho bệnh nhân 246 97,62 An toàn cho nhân viên y tế 247 98,02 Giảm nhiễm khuẩn bệnh viện 249 98,81 Thời điểm rửa tay Trước khi tiếp xúc bệnh nhân 250 99,21 Trước khi thực hiện thao tác vô khuẩn 250 99,21 Sau khi tiếp xúc bệnh nhân 250 99,21 Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết 248 98,41 Sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh bệnh nhân 234 92,86 Số bước trong rửa tay thường quy 4 bước 2 0,79 5 bước 6 2,38 6 bước 243 96,43 7 bước 1 0,40 Số lần chà sát trong mỗi bước rửa tay 2 lần 7 2,78 3 lần 14 5,56 4 lần 12 4,76 5 lần 219 86,90 Chọn khăn làm khô tay sau khi rửa tay Khăn dùng chung 2 0,79 Khăn riêng của từng cá nhân 63 25,00 Khăn chỉ dùng 1 lần 187 74,21 Thứ tự các bước rửa tay Đúng thứ tự 167 66,27 Không đúng thứ tự 85 33,73 Nội dung các bước rửa tay Bước 1 242 96,03 Bước 2 223 88,49 Bước 3 244 96,83 Bước 4 182 72,22 Bước 5 240 95,24 Bước 6 198 78,57 Kiến thức chung đúng 147 58,33 Nhận xét: hầu hết học  sinh  có kiến  thức về  mục đích,  thời điểm, số bước và số  lần chà sát  trong các bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,27%  học  sinh biết  đúng  thứ  tự  các bước  rửa  tay và  72,23% học sinh biết đúng nội dung bước 4 trong  quy trình rửa tay thường quy. Chỉ có 58,33% học  sinh có kiến thức chung đúng.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 157 Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Bảng 3 ‐ Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Đặc tính Kiến thức p PR (KTC 95%) Chưa đúng (%) Đúng (%) Giới Nữ 77 (37,56) 128 (62,44) 0,006 0,64 Nam 28 (59,57) 19 (40,43) (0,45 – 0,93) Dân tộc Kinh 102 (42,15) 140 (57,85) 0,445 1,21 Dân tộc khác 3 (30,00) 7 (70,00) (0,79 – 1,84) Thời gian đã thực tập bệnh viện ≤3 tháng 37 (55,22) 30 (44,78) 0,009 1,41 >3 tháng 68 (36,76) 117 (63,24) (1,05 – 1,88) Số tiết học lý thuyết tại trường ≤2 tiết 50 (53,76) 43 (46,24) 0,003 1,41 >2 tiết 55 (34,59) 104 (65,41) (1,10 – 1,81) Số tiết học thực tập tại trường ≤2 tiết 48 (43,64) 62 (56,36) 0,577 1,06 >2 tiết 57 (40,14) 85 (59,86) (0,85 – 1,31) Số bệnh nhân được chăm sóc/ ngày ≤5 bệnhnhân 2 (16,67) 10 (83,33) 0,099 1 6 – 10 bệnhnhân 33 (51,56) 31 (48,44) 0,58 (0,40 – 0,83) 11–20 bệnhnhân 66 (39,29) 102 (60,71) 0,72 (0,55 – 0,96) >20 bệnhnhân 4 (50,00) 4 (50,00) 0,60 (0,28 – 1,25) Phòng bệnh đủ nước rửa tay Không đủ 8 (88,89) 1 (11,11) 0,005* 5,40 (0,84 – 34,41) Đủ 97 (39,92) 146 (60,08) Phòng bệnh đủ bồn rửa tay Không đủ 4 (80,00) 1 (20,00) 0,070 2,95 (0,51-17,11) Đủ 101 (40,89) 146 (59,11) Phòng bệnh đủ xà phòng Không đủ 34 (58,62) 24 (41,38) 0,003 1,53 (1,10-2,11) Đủ 71 (36,60) 123 (63,40) Phòng bệnh đủ khăn lau tay Không đủ 94 (41,05) 135 (58,95) 0,530 0,88 (0,58-1,32) Đủ 11 (47,83) 12 (52,17) * Kiểm định chính xác Fisher  Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống  kê giữa kiến  thức về quy  trình  rửa  tay  thường  quy  với  giới  tính,  với  thời  gian  thực  tập  bệnh  viện, thời gian học lý thuyết tại trường. Ngoài ra  phòng bệnh  có  đủ nước,  đủ  xà phòng  rửa  tay  cũng gợi cho học sinh nhớ  lại các nội dung  đã  được học về quy trình rửa tay thường quy.  Thực hành rửa tay thường quy  Bảng 4 ‐ Thực hành rửa tay thường quy  Các bước rửa tay Tần số Tỷ lệ (%) Bước 1 128 57,79 Bước 2 208 82.54 Các bước rửa tay Tần số Tỷ lệ (%) Bước 3 206 81,75 Bước 4 128 50,79 Bước 5 159 63,10 Bước 6 157 62,30 Thực hành chung đúng 60 23,8 Nhận xét: có hơn  80% học  sinh  thực hành  đúng bước  2 và bước  3 nhưng  chỉ  có  23,80%  học  sinh  thực  hành  chung  đúng  về  rửa  tay  thường quy.  Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Bảng 5 ‐ Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Đặc tính Thực hành p PR (KTC 95%) Chưa đúng (%) Đúng (%) Giới Nữ 154 (75,12) 51 (24,88) 0,453* 0,76 Nam 38 (80,85) 9 (19,15) (0,40 – 1,45) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 158 Đặc tính Thực hành p PR (KTC 95%) Chưa đúng (%) Đúng (%) Dân tộc Kinh 183 (75,62) 59 (24,38) 0,459* 0,41 Dân tộc khác 9 (90,00) 1 (10,00) (0,06 – 2,66) Thời gian đã thực tập bệnh viện ≤3 tháng 56 (83,58) 11 (16,42) 0,097 1,61 >3 tháng 136 (73,51) 49 (26,49) (0,89 – 2,91) Số tiết lý thuyết tại trường ≤2 tiết 78 (83,87) 15 (16,13) 0,032* 1,75 >2 tiết 114 (71,70) 45 (28,30) (1,03 – 2,96) Số tiết học thực tập tại trường ≤2 tiết 97 (88,18) 13 (11,82) <0,001* 2,80 >2 tiết 95 (66,90) 47 (33,10) (1,59 – 4,91) Phòng bệnh đủ nước Không đủ 9 (100,00) 0 (0,00) 0,120* // Đủ 183 (75,31) 60 (24,69) Phòng bệnh đủ bồn rửa tay Không đủ 5 (100,00) 0 (0,00) 0,595* // Đủ 187 (75,71) 60 (24,29) Phòng bệnh đủ xà phòng Không đủ 49 (84,48) 9 (15,52) 0,114* 1,69 (0,88 – 3,22) Đủ 143 (73,71) 51 (26,29) Phòng bệnh đủ khăn lau tay Không đủ 173 (75,55) 56 (24,45) 0,609* 0,71 (0,28-1,78) Đủ 19 (82,61) 4 (17,39) *Kiểm định chính xác Fisher  Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống  kê giữa thực hành đúng với số tiết lý thuyết và  thực hành được học tại trường trong khi không  có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành  đúng với thời gian thực tập tại bệnh viện.  Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành  rửa tay thường quy   Đặc tính TH chưa đúng (%) TH đúng (%) p PR (KTC 95%) Kiến thức chưa đúng 87 (82,86) 18 (17,14) 0,037 1,66 Kiến thức đúng 105 (71,43) 42 (28,57) 1,01 – 2,72 Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống  kê giữa thực hành đúng và kiến thức đúng: tỷ lệ  học  sinh  có  kiến  thức  chung  đúng  thì  có  thực  hành chung đúng gấp 1,66 lần học sinh khá với  p = 0,37; PR = 1,01 – 2,72.  BÀN LUẬN  Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, về thời  gian học tập và về cơ sở thực hành tại bệnh  viện  Khảo sát 252 học sinh cho thấy học sinh nữ  chiếm tỷ lệ 81,35% là phù hợp với đặc điểm của  ngành Điều dưỡng. Học sinh trả lời không thống  nhất nhau về số tiết học lý thuyết và thực tập về  quy trình rửa tay thường quy vì nhà trường dạy  lồng  ghép  với  nội  dung  sử  dụng  dụng  cụ  vô  khuẩn. Kết quả  thực hành  đúng quy  trình  rửa  tay còn thấp (23,8%) có lẽ nên tăng thêm số tiết  giảng dạy  riêng nội dung  rửa  tay  thường  quy  cho học sinh. Khảo sát cũng cho thấy các phòng  bệnh ở bệnh viện không có đầy đủ bồn rửa tay,  nước rửa tay và xà phòng đã góp phần làm cho  học sinh không thực hiện đầy đủ quy trình rửa  tay. Thực tế cho thấy các cơ sở khám chữa bệnh  nói chung và ở các bệnh viện nói riêng, hiện còn  thiếu các điều kiện để nhân viên y tế cũng như  học  sinh  thực  hiện  đầy  đủ  quy  trình  rửa  tay  thường quy(9).  Kiến thức về rửa tay thường quy  Hầu hết học sinh đều có kiến thức đúng về  mục  đích,  thời  điểm  rửa  tay,  số  bước,  số  lần  của mỗi bước  rửa  tay  thường quy. Tuy nhiên  vẫn còn nhiều học sinh không biết đúng thứ tự  các bước rửa tay cũng như nội dung bước 4 và  bước 6.  Đánh giá chung cho  thấy chỉ có 58,33% học  sinh  có  kiến  thức  chung  đúng.  Kết  quả  này  tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Đức  Hạnh ở bệnh viện 115 năm 2010 với tỷ lệ 61,70%  nhân  viên  y  tế  có  kiến  thức  đúng  về  rửa  tay  thường quy(7).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 159 Mối  liên  quan  giữa  kiến  thức  rửa  tay  thường  quy  với  đặc  điểm  đối  tượng  nghiên cứu  Có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê giữa  kiến  thức về quy  trình  rửa  tay  thường quy với  giới  tính, với  thời gian  thực  tập bệnh viện,  thời  gian học  lý  thuyết  tại  trường. Ngoài  ra, phòng  bệnh có đủ nước, đủ xà phòng rửa tay cũng gợi  cho học sinh nhớ  lại các nội dung đã được học  về quy trình rửa tay thường quy. Điều này phù  hợp  với nghiên  cứu  của Lưu Hồng Nhung  về  “Kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành  rửa  tay  phòng  bệnh của sinh viên Y6 Bác sĩ đa khoa trường Đại  học Y Hà Nội 2010”(5).  Thực hành rửa tay thường quy  Mặc dù có hơn 80% học sinh thực hành đúng  bước 2 và 3 trong quy trình rửa tay thường quy  nhưng đánh giá thực hành chung đúng thì chỉ có  23,80% học  sinh  thực hành  đúng. Theo nghiên  cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà 2010 ở 15 khoa  lâm sàng  tại bệnh viên Nhi Đồng 1, chỉ có 62%  trường  hợp  thực  hiện  rửa  tay  thường  quy  và  trong số này có 46% rửa tay sai(8). Đối tượng rửa  tay sai nhiều nhất  là học sinh  thực  tập như ghi  nhận của chúng tôi.  Mối  liên  quan  giữa  thực  hành  rửa  tay  thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên  cứu  Kết quả nghiên cứu cho  thấy không có mối  liên quan  có ý nghĩa  thống kê giữa  thực hành  rửa  tay  thường quy với giới  tính, dân  tộc,  thời  gian  thực  hành  tại  bệnh  viện,  số  tiết  học  lý  thuyết và thực tập tại trường cũng như phương  tiện  phục  vụ  rửa  tay  tại  bệnh  viện.  Điều  này  chứng tỏ do ý thức của học sinh, vì vậy cần phải  thường  xuyên  kiểm  tra,  nhắc  nhở  và  có  biện  pháp giáo dục học sinh rửa tay thường quy khi  chăm sóc bệnh nhân  Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành  rửa tay thường quy  Có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê giữa  kiến thức và thực hành rửa tay thường quy. Học  sinh có kiến thức đúng thì thực hành đúng gấp  1,66 lần so với học sinh chưa có kiến thức đúng.  Điều này  cho  thấy  cần phải  trang bị kiến  thức  rửa  tay  thường quy  cho học  sinh; hơn  thế nữa  cần kiểm tra, nhắc nhở học sinh luôn ý thức rửa  tay  thường  quy  đúng  cách  sẽ  góp  phần  giảm  đến 35% khả năng lây truyền vi khuẩn gây bệnh  tiêu chảy, giảm từ 20 – 45% nhiễm khuẩn đường  hô hấp(8).  KẾT LUẬN  Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp  Phương  Nam  có  kiến  thức  đúng  về  rửa  tay  thường  quy  là  58,33%  và  thực  hành  đúng  là  23,50%.  Có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê giữa  kiến  thức  đúng  và  thực  hành  đúng  rửa  tay  thường quy.  Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với  giới tính, số tiết học lý thuyết tại trường và thời  gian thực hành tại Bệnh viện.  Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với  số  tiết học  lý  thuyết  tại  trường,  thời  gian  thực  hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý  nghĩa  thống  kê  giữa  thực  hành  rửa  tay  và  phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bùi  Vũ  Bình  (2007),  “A  correlational  study  of  knowledge,  attitudes and compliance of hand hygiene among healthcare  workers”.  A  Thesis  submitted  to  the  Graduate  school  of  Meiho  Institute  of  Technology  in  partial  fulfillment  of  the  requirements  for  the degree of Master of  Science  in Health  Care  2. Bộ Y Tế ‐ Vụ điều trị ( 2007 ), “Quy trình hướng dẫn rửa tay  thường  quy  (  6  bước),  công  văn  số:  7517/BYT‐ĐTr,  ngày  12/10/2007”.  3. Đặng Thị Vân Trang, Lê Thị Anh Thư (2010), “Tỉ lệ tuân thủ  rửa tay của nhân viên y tế theo năm thời điểm của Tổ chức y  tế thế giới”, Tạp chí y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 14,  trang 423‐426.  4. Lim KS, Yeh YR,  Jao CI, Huang CC.  (2001),  “A  Survey  of  Knowledge  andAttitude  towards  Handwashing  among  Nurses”. Nosocomial Infection Control Journal, 11, 311‐322  5. Lưu Hồng Nhung  (2010), “Kiến  thức,  thái độ và  thực hành  rửa tay phòng bệnh của sinh viên Y6 hệ bác sĩ đa khoa trường  đại  học  Y Hà Nội  năm  2010”,  Luận  văn  Bác  sĩ  đa  khoa,  Trường Đại học y Hà Nội.  6. Nguyễn Hữu Đắng cùng các cộng sự ( 2009 ), Sự tuân thủ rửa  tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Thống Nhất “Tiểu luận  tốt nghiệp lớp quản lý Điều Dưỡng”.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 160 7. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2011), “Đánh giá tuân thủ rửa tay của  nhân viên y tế tại bệnh viện nhân dân 115”, luận văn Cử nhân  y tế y tế công cộng, Thành Phố Hồ Chí Minh.  8. Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), “Nhiễm khuẩn bệnh viện”, Tạp  chí y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 14, tr. 416 ‐ 422  9. Pittet  D.  (2001),  “Improving  adherence  to  hand  hygiene  practice:  a multidisciplinary  approach”. EmergencyInfection  Disease, 7(2), 234‐240  10. Wang YH,  Liu  SZ, Zhong HY,  Li  JP.  (2006),  “A  Survey  of  Knowledge  of  HandHygiene  among  Nurses”.  Chinese  Journal Evidenced‐Based Medicine, 6(9), 641‐645.  Ngày nhận bài báo:        05/9/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014  Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thuc_hanh_cua_hoc_sinh_dieu_duong_truong_trung_cap.pdf
Tài liệu liên quan