Luận văn Cấu trúc và chức năng của tiểu đối trong truyện Kiều

MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Tác phẩm văn chương là một chỉnh thể thống nhất của hai mặt nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Đứng trên bình diện của người nghiên cứu khoa học thì những thủ pháp nghệ thuật sử dụng trong tác phẩm là điều đáng được quan tâm hơn cả. Tiểu đối, cùng với bình đối, nằm trong hệ thống các phép đối vốn được quen dùng trong thơ ca cổ điển. Trong đó, nhờ tính chất đặc thù về kết cấu nên tiểu đối có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền tải ý đồ xây dựng hình tượng nghệ thuật của tác phẩm. Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc nghiên cứu về tiểu đối vẫn chỉ dừng lại ở những bài viết nhỏ hoặc những ý kiến tản mạn trong một số công trình nghiên cứu, phê bình văn chương. Đó là lí do khiến chúng tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Cấu trúc và chức năng của tiểu đối trong Truyện Kiều” nhằm có được một cái nhìn đầy đủ, rõ nét hơn về thủ pháp nghệ thuật khá thú vị này. Thơ lục bát đã trở thành khuôn mẫu trong nền thơ ca Việt Nam nhưng chỉ đến Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du, nó mới đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ thành văn, vừa ổn định, thống nhất vừa mẫu mực, tài hoa. Với những giá trị to lớn đích thực không thể phủ nhận được của mình, Truyện Kiều luôn được các nhà biên soạn Sách giáo khoa Văn học các cấp (THCS và THPT) lưu tâm đưa vào trong chương trình giảng dạy. Song thực tế giảng dạy tác phẩm này trong nhà trường cho thấy, việc hướng dẫn để học sinh thấy rõ giá trị của biện pháp tiểu đối trong các trích đoạn Truyện Kiều còn nhiều khó khăn đối với giáo viên. Bởi lẽ, những tư liệu về biện pháp nghệ thuật này trong các sách tham khảo ở trường học còn hiếm hoi. Điều đó khiến cho việc lĩnh hội những giá trị nghệ thuật của tác phẩm bị hạn chế, khiếm khuyết. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi hi vọng qua đề tài của mình, cung cấp thêm tư liệu và những kiến thức nhất định về tiểu đối, giúp cho việc giảng dạy Truyện Kiều trong nhà trường phổ thông thêm sinh động, hấp dẫn và đạt hiệu quả cao nhất. II. Lịch sử vấn đề Đối (cũng gọi là đối ngẫu) là một đặc trưng nổi bật của thơ ca nói chung và thơ ca tiếng Việt nói riêng. Chính bởi vai trò này nên biện pháp đối ngẫu luôn là đối tượng được đặc biệt chú ý khi đi vào nghiên cứu thi pháp thơ. Cách nay hơn một thế kỉ, ở phương Tây, Gearad Menly Hopkin đã nói: “Có thể chúng ta có quyền nói rằng toàn bộ kỹ thuật của thơ ca đều quy về nguyên tắc đối ngẫu (song hành - parallelism). Cấu trúc của thơ là một phép đối thường xuyên, bắt đầu từ các cặp đối gọi là hình thức của thơ ca cổ điển và âm nhạc nhà thờ như hát đối, hát đuổi và kết thúc tuyệt vời với những câu thơ Hy Lạp cổ, thơ Ý, thơ Anh. Còn A. Vexelopxki hiểu đối ngẫu trong quan hệ chủ - khách quan. Ông gọi đó là “song hành tâm lý”, do vậy đối ngẫu gắn với ẩn dụ, so sánh - những đặc trưng của ngôn ngữ thơ ca. Ở Trung Quốc, Lưu Hiệp cho rằng thực chất của đối là sự thể hiện cái quy luật thực tại của thế giới khách quan. Cũng trong thiên Lệ từ, Lưu Hiệp đã nói tới bản chất của bốn hình thức cân đối về từ như sau: “một, đối lời thì dễ; hai, đối việc thì khó; ba, đối ngược thì hay; tư, đối thẳng thì kém”. {1, tr.220}. Các ý kiến nêu trên đã đưa ra cách nhìn nhận, đánh giá hoàn toàn xác đáng về phép đối nhưng chưa đề cập đến hiện tượng tiểu đối trong thơ. Ở Việt Nam, lịch sử nghiên cứu về đối và tiểu đối trong thơ ca đã được bắt đầu từ khá sớm, cùng với việc nghiên cứu nhiều thủ pháp nghệ thuật khác. Việc nghiên cứu đó đã dẫn đến một vài kết luận lý thú: Nguyễn Phan Cảnh nhận thấy “hiện tượng tiểu đối về mặt cấu trúc tạo điều kiện vật chất giúp loại trừ hiện tượng từ kí sinh ở vần lưng âm tiết sáu câu bát”. {4, tr.209}. Trần Đình Sử thì khẳng định: “đối ngẫu đã góp phần làm cho nghệ thuật tự sự sắc nét, hài hoà, giàu nhạc tính, vừa tạo thành chất thơ đậm đà cho tác phẩm, vừa làm nên vẻ đẹp trau chuốt tương xứng cho lời văn”. {24, tr.275}. Phan Ngọc thì xem đối là “một bước chuyển của nghệ thuật đi từ tiếng nói mộc mạc sang lĩnh vực của cái đẹp có ý thức”. {19, tr.65} và “hình thức đối xứng làm cho nhịp thơ chậm lại, trang trọng, đem lại cái đẹp của sự cân đối, nhịp nhàng”. {19, tr.268} . Nhìn chung, các ý kiến đánh giá đều khẳng định giá trị nghệ thuật của tiểu đối trong thơ ca Việt Nam nói chung và trong thơ lục bát nói riêng. Đó là: cấu trúc tiểu đối làm cho câu thơ tránh được tính nôm na, tẻ nhạt của ca dao, giúp cho dòng thơ trở nên súc tích, bớt rời rạc, góp phần nâng cao tính thẩm mỹ, tính nghệ thuật cho tác phẩm. Truyện Kiều của Nguyễn Du là một tác phẩm dưới dạng ngôn từ thi ca. Nghệ thuật của cuốn “tiểu thuyết thơ” này đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, phê bình văn học ở nhiều góc độ khác nhau, có thể theo nội dung tư tưởng hoặc theo hình thức ngôn ngữ tác phẩm. Việc nghiên cứu, tìm hiểu thi pháp, cụ thể là tìm hiểu phong cách nghệ thuật của Nguyễn Du trong Truyện Kiều đã trải qua nhiều chặng đường khác nhau. Ngay ở giai đoạn đầu của tiến trình nghiên cứu ấy, nhiều nhà nghiên cứu đã vận dụng việc nghiên cứu biện pháp tiểu đối vào việc nghiên cứu Truyện Kiều. Có thể kể đến một số công trình, bài viết về tiểu đối trong Truyện Kiều như sau: Cao Thuý Ái Bích (1982), Vài nhận xét về cách ngắt nhịp không bình thường trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, tr 60 - 64. Nguyễn Phan Cảnh (1969), Truyện Kiều và hiện tượng từ kí sinh ở vần lưng của thể lục bát, Thông báo khoa học, Ngôn ngữ học. Phan Ngọc (1985), Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều, Nxb KHXH. Trần Đình Sử (2002), Thi pháp Truyện Kiều, Nxb Giáo dục. Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb KHXH. Hầu hết các nhà nghiên cứu trên đều thống nhất nhau ở quan điểm: “Đối ngẫu trong Truyện Kiều là một hiện tượng đặc biệt, bởi trong truyện Nôm khuyết danh, dân gian không thấy có hình thức tiểu đối” {24, tr.268} và “Tiểu đối chính là một nguyên nhân quan trọng đã đưa đến nhiều hậu quả cho việc phá nhịp và phá khuôn thanh điệu” {19, tr.272}. Tuy nhiên, ngoài cuốn sách của Phan Ngọc ra thì việc nghiên cứu của hầu hết các tác giả khác mới chỉ dừng lại ở sự đánh giá chung về vai trò của tiểu đối trong Truyện Kiều. Việc khái quát trong dòng thơ Truyện Kiều có bao nhiêu kiểu cấu trúc tiểu đối vẫn chưa được các nhà nghiên cứu khoa học thống nhất. Ngoài ra, vấn đề chức năng của các kiểu cấu trúc tiểu đối trong Truyện Kiều vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Luận văn này của chúng tôi tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc, kĩ lưỡng hơn về tiểu đối với mong muốn đưa ra được một cái nhìn tổng quát về hiện tượng này ở hai phương diện: cấu trúc và chức năng của tiểu đối trong dòng thơ Truyện Kiều. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU . 1 I. Lí do chọn đề tài . 1 II. Lịch sử vấn đề 2 III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 5 V. Phương pháp nghiên cứu . 7 VI. Ý nghĩa của đề tài . 8 VII. Bố cục luận văn . 8 NỘI DUNG . 9 CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 9 1.1. Vấn đề vần và nhịp 9 1.1.1. Vần và nhịp trong thơ tiếng Việt . 9 1.1.2. Vần và nhịp trong thơ Lục bát 12 1.2. Vấn đề đối và tiểu đối 16 1.2.1. Đối và tiểu đối trong thơ tiếng Việt . 16 1.2.2. Đối và tiểu đối trong thơ lục bát 22 Tiểu kết 26 CHưƠNG 2: CẤU TRÖC CỦA TIỂU ĐỐI TRONG TRUYỆN KIỀU . 29 2.1. Cấu trúc tiểu đối chiếm toàn bộ số lượng âm tiết trong dòng thơ . 29 2.1.1. Loại 1: Cấu trúc đối xứng . 30 2.1.2. Loại 2: Cấu trúc đối cân 32 2.1.3. Cấu trúc tiểu đối liền kề nhau trong cặp câu lục bát 39 2.2. Cấu trúc tiểu đối có ở đa phần số tiếng trong dòng thơ 41 2.2.1. Loại 1: Cấu trúc tiểu đối có ở hơn 50% số tiếng trong dòng thơ . 41 2.2.2. Loại 2: Cấu trúc tiểu đối có ở 50% số tiếng trong dòng thơ 50 Tiểu kết 59 CHưƠNG 3: CHỨC NĂNG CỦA TIỂU ĐỐI TRONG TRUYỆN KIỀU 61 3.1. Chức năng tạo nhạc tính 61 3.2. Chức năng tạo dựng hình tượng . 64 3.2.1. Cấu trúc tiểu đối dùng để miêu tả hình tượng thiên nhiên một cách súc tích và gợi cảm . 64 3.2.2. Cấu trúc tiểu đối giúp hình tượng nhân vật được miêu tả trở nên sinh động, rõ nét hơn . 66 3.3. Cấu trúc tiểu đối giúp bộc lộ thái độ tác giả một cách kín đáo, tế nhị . 71 Tiểu kết 75 KẾT LUẬN . 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC . 83

pdf119 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2186 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cấu trúc và chức năng của tiểu đối trong truyện Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiểu đối khi thể hiện tư tưởng, thái độ của tác giả đã mang hình thức của một lời nói có tính chất triết lí, khái quát về một hiện thực khách quan nào đó. Điều này khiến cho những quan điểm, tư tưởng vốn khô khan, nặng nề trở nên trau chuốt hơn, mang tính nghệ thuật hơn, từ đó giúp cho việc tiếp nhận chúng được dễ dàng hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 KẾT LUẬN Tiểu đối là một hiện tượng đặc biệt trong ngôn ngữ văn học nói chung và trong Truyện Kiều nói riêng. Việc nghiên cứu về hiện tượng này sẽ giúp ta hiểu sâu thêm về Truyện Kiều - một tác phẩm xuất sắc của nền văn học cổ điển Việt Nam và đem lại những nhận thức bổ ích về ngôn ngữ văn học tiếng Việt. Xuất phát từ ý nghĩa đó, chúng tôi đã cố gắng đi vào tìm hiểu hiện tượng tiểu đối trong dòng thơ Truyện Kiều, từ đó rút ra một vài nhận xét có tính chất kết luận như sau: 1. Trong 3254 dòng thơ Truyện Kiều có 842 cấu trúc tiểu đối, chiếm tỷ lệ 25,87%. Các cấu trúc tiểu đối này đa dạng về mặt hình thức cũng như về nội dung ngữ nghĩa. Về hình thức, tiểu đối trong Truyện Kiều bao gồm hai loại lớn: một là loại tiểu đối chiếm trọn vẹn một dòng thơ, hai là loại tiểu đối chỉ có ở một phần dòng thơ (có ở hơn 50% hay 50% số tiếng của dòng thơ). Trong loại tiểu đối thứ hai lại bao gồm những kiểu cấu trúc tiểu đối nhỏ hơn như: cấu trúc tiểu đối trực tiếp, cấu trúc tiểu đối gián tiếp. Tiểu đối trực tiếp lại có thể xuất hiện ở những vị trí khác nhau trong dòng thơ (ở đầu, ở giữa, ở cuối). Bên cạnh loại tiểu đối mà từng âm tiết của vế này đối ứng chặt chẽ với từng âm tiết của vế kia lại có loại tiểu đối mà giữa hai vế tương đương có sự lặp lại câu chữ. Các loại cấu trúc tiểu đối đa dạng mà Nguyễn Du sử dụng rộng rãi trong Truyện Kiều đã tạo cho ông một phong cách riêng, khác hẳn với các nhà thơ khác. Đó là một yếu tố góp phần khẳng định tài năng của Nguyễn Du và vị trí vững chắc của Truyện Kiều trong nền văn học cổ điển Việt Nam. 2. Các thành tố cấu tạo nên cấu trúc tiểu đối cũng rất đa dạng: có thể là từ, là ngữ, hay là một cấu trúc Đề - Thuyết. Các yếu tố Hán - Việt tham gia vào việc cấu tạo nên cấu trúc tiểu đối xuất hiện tương đối nhiều, mang đến ấn tượng về một sự trang nghiêm, trừu tượng, kiểu cách và khó hiểu. Bên cạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 đó, tác giả lại sử dụng một lượng lớn hơn nhiều các từ láy âm, các thành ngữ và biến thể thành ngữ để làm thành cấu trúc tiểu đối. Điều này đã giúp cho tiểu đối trở nên mộc mạc, gần gũi và dễ hiểu; đồng thời cho thấy, Nguyễn Du thực sự có ý thức giữ gìn tính trong sáng của tiếng Việt, cố nói bằng ngôn ngữ bình thường của quần chúng ít học. Các thành phần từ ngữ không nằm trong cấu trúc tiểu đối tuy số lương ít hơn nhưng là bộ phận không thể thiếu, gắn bó chặt chẽ và bổ sung về mặt ngữ nghĩa cho tiểu đối. 3. Trong cấu trúc tiểu đối có sử dụng nhiều cách ngắt nhịp khác nhau theo các mô hình như sau: 1. 3/ 3 Mai cốt cách/ tuyết tinh thần (17) 2. 2/ 2// 2 Đội trời/ đạp đất// ở đời (2171) 3. 2// 2/ 2 Giá đành// trong nguyệt/ trên mây (1067) 4. 2// 2// 2 Lầu xanh// mới rủ// trướng đào (1227) 5. 4/ 4 Đài sen nối sáp/ song đào thêm hương (446) 6. 3/ 3// 2 Đĩa dầu vơi/ nước mắt đầy// năm canh (1884) 7. 2/ 2// 4 Mây bay/ hạc lánh// biết là tìm đâu (3232) 8. 4// 2/ 2 Lại mang lấy tiếng// dữ gần/ lành xa (2096) 9. 2// 2/ 2// 2 Dầu lòng// đổi trắng/ thay đen// khó gì (690) Việc sử dụng đa dạng nhiều kiểu cấu trúc tiểu đối theo các mô hình ngắt nhịp khác nhau như trên góp phần làm cho nhịp điệu của Truyện Kiều trở nên sinh động, hấp dẫn và bớt đi tính đơn điệu vốn có của nhịp thơ lục bát thông thường. Đồng thời điều đó cho phép ta nghĩ rằng Nguyễn Du không chỉ sử dụng tiểu đối một cách đơn thuần, mà trong tư duy nghệ thuật của ông còn có cả một ý thức đối, cảm thức đối làm nền tảng cho quan niệm thẩm mĩ của ông về văn chương. 4. Cấu trúc tiểu đối có vai trò chức năng đáng kể trong Truyện Kiều. Các hình thức tiểu đối đã tạo dựng lên được tính nhạc đa dạng, đậm đà cho những dòng lục bát vốn hài hoà, đều đặn, bằng phẳng. Sự pha trộn giữa những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 dòng thơ có nhịp điệu thông thường với những dòng thơ có cách ngắt nhịp bị biến đổi của cấu trúc tiểu đối đã tạo nên sự đa dạng, phong phú cho âm hưởng chung của toàn tác phẩm. Những hình tượng nghệ thuật như hình tượng nhân vật, hình tượng thiên nhiên, nhờ có sự tham gia của các hình thức tiểu đối khác nhau trở nên gợi cảm, sinh động, để lại ấn tượng đậm nét hơn trong lòng người đọc. Những biến thái tinh vi của nội tâm nhân vật cùng với những sự vận động, biến đổi của đời sống cũng được miêu tả hết sức tinh tế, tài tình thông qua phép tiểu đối. Tiểu đối, cùng với các thủ pháp tu từ nghệ thuật khác đem lại cho Truyện Kiều một giá trị riêng không dễ bác bỏ. Chọn tiểu đối trong Truyện Kiều làm đối tượng nghiên cứu, chúng tôi không có tham vọng gì lớn hơn ngoài việc góp thêm một ý kiến, một tiếng nói khẳng định tài năng văn chương cũng như phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Du. Ngoài ra, với kết quả khảo sát bước đầu về hiện tượng tiểu đối trong Truyện Kiều, chúng tôi mong muốn đó sẽ là nguồn tư liệu cần thiết cho những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy văn học cũng như những người có tấm lòng yêu mến Truyện Kiều của Nguyễn Du có điều kiện hiểu sâu thêm về tác phẩm này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN Nguyễn Thu Nguyệt (2009), Đặc điểm của tiểu đối trong dòng thơ Truyện Kiều, Ngôn ngữ và đời sống (6), tr.32 – 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aristote, Lưu Hiệp (2004), Nghệ thuật thơ ca, Văn tâm điêu long, Nxb ĐHQG, Hà Nội. 2. Đào Duy Anh (1989), Từ điển Truyện Kiều, Nxb KHXH, Hà Nội. 3. Cao Thuý ái Bích (1982), “Vài nhận xét sơ bộ về số câu có cách ngắt nhịp không bình thường trong Truyện Kiều của Nguyễn Du”, Tạp chí Ngôn ngữ, (1), tr.60 - 64. 4. Nguyễn Phan Cảnh (2001), Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội. 5. Vũ Thị Sao Chi (2008), “Nhịp điệu và các loại hình nhịp điệu của thơ văn”, Tạp chí Ngôn ngữ, (1), tr.12 – 23. 6. Mai Ngọc Chừ (1991), Vần thơ Việt Nam dưới ánh sáng ngôn ngữ học, Nxb ĐH & THCN, Hà Nội. 7. Nguyễn Du (2003), Truyện Kiều, Nxb Văn học, Hà Nội. 8. Hữu Đạt (2000), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội. 9. Nguyễn Xuân Đức (2004), “Đi tìm nguồn gốc của thể lục bát Việt Nam”, Những vấn đề văn học và ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG, Hà Nội. 10. Bùi Văn Nguyên và Hà Minh Đức (1971), Thơ ca Việt Nam - hình thức và thể loại, Nxb KHXH, Hà Nội. 11. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 12. Nguyễn Quang Hồng (2002), Âm tiết và loại hình ngôn ngữ, Nxb ĐHQG, Hà Nội. 13. Nguyễn Quang Hồng (1991), “Đọc “Vần thơ Việt Nam dưới ánh sáng ngôn ngữ học” của Mai Ngọc Chừ”, Tạp chí Ngôn ngữ, (1),tr.61 - 63. 14. Mã Giang Lân (2000), Tìm hiểu thơ, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. 15. Nguyễn Lân (2003), Từ điển thành ngữ, tục ngữ Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội. 16. Đặng Thanh Lê (2002), Giảng văn Truyện Kiều, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 17. Nguyễn Thế Lịch (1992), “Nguyên tắc hiệp vần trong Truyện Kiều”, Tạp chí Ngôn ngữ, (1), tr.25 - 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 18. Phan Ngọc (1983), “Tìm hiểu sự đối xứng trong văn học”, Tạp chí văn học, (1), tr.15 - 21. 19. Phan Ngọc (1985), Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều, Nxb KHXH, Hà Nội. 20. Hà Quang Năng (2003), “Nên chăng cải tiến việc dạy thơ Lục bát và thơ Thất ngôn bát cú Đường luật ở lớp 11 THPT”, Tạp chí Ngôn ngữ, (9), tr.63 - 68. 21. Vũ Ngọc Phan (1961), Tục ngữ và dân ca Việt Nam, Nxb Sử học. 22. Hoài Phương (2005), Truyện Kiều - những lời bình, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội. 23. Phan Diễm Phương (1998), Lục bát và song thất lục bát, đặc trưng thể loại, quá trình phát triển, Nxb KHXH, Hà Nội. 24. Trần Đình Sử (2002), Thi pháp Truyện Kiều (chuyên luận), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 25. Trần Đình Sử (2001), “Đối ngẫu trong Truyện Kiều”, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, (9), tr.14 -17. 26. Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb KHXH, Hà Nội. 27. Lý Toàn Thắng (2002), Mấy vấn đề Việt ngữ học và ngôn ngữ học đại cương, Nxb KHXH, Hà Nội. 28. Lý Toàn Thắng (2001), “Bằng - Trắc lục bát Truyện Kiều”, Tạp chí Ngôn ngữ, (4), tr.24 -29. 29. Trương Xuân Tiếu (2007), Bình giải 10 đoạn trích trong Truyện Kiều, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 30. Nguyễn Quảng Tuân (2004), Chữ nghĩa Truyện Kiều, Nxb Văn học, Hà Nội. 31. Từ điển văn học (2004), Nxb Thế giới, Hà Nội. 32. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2006), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHỤ LỤC 1 CẤU TRÖC TIỂU ĐỐI CHIẾM TRỌN MỘT DÕNG THƠ STT Cấu trúc đối xứng Số dòng 1. Mai cốt cách/ tuyết tinh thần 17 2. Làn thu thuỷ/ nét xuân sơn 25 3. Nền phú hậu/ bậc tài danh 149 4. Người quốc sắc/ kẻ thiên tài 163 5. Sương in mặt/ tuyết pha thân 189 6. Tuần trăng khuyết/ đĩa dầu hao 251 7. Ngoài nghìn dặm/ chốc ba đông 543 8. Người nách thước/ kẻ tay đao 577 9. Đồ tế nhuyễn/ của riêng tây 583 10. Duyên hội ngộ/ đức cù lao 601 11. Nước vỏ lựu/ máu mào gà 837 12. Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh 1233 13. Người lên ngựa/ kẻ chia bào 1519 14. Lời tan hợp/ nỗi hàn huyên 1569 15. Trên tam đảo/ dưới cửu tuyền 1685 16. Trai anh hùng/ gái thuyền quyên 2211 17. Người quen thuộc/ kẻ chung quanh 2253 18. Kéo cờ luỹ/ phát súng thành 2271 19. Mụ quản gia/ vãi Giác Duyên 2305 20. Gấm trăm cuốn/ bạc nghìn cân 2331 21. Ma đưa lối/ quỷ đem đường 2665 22. Chưa chăn gối/ cũng vợ chồng 2815 23. Người yểu điệu/ kẻ văn chương 2841 24. Khi ăn ở/ lúc ra vào 2845 25. Tình duyên ấy/ hợp tan này 3139 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26. Thêm nến giá/ nối hương bình 3189 27. Bốn phương phẳng lặng/ hai kinh vững vàng. 10 28. Mỗi người một vẻ/ mười phân vẹn mười. 18 29. Khuôn trăng đầy đặn/ nét ngài nở nang. 20 30. Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da. 22 31. Hoa ghen thua thắm/ liễu hờn kém xanh. 26 32. Pha nghề thi họa/ đủ mùi ca ngâm. 30 33. Thoi vàng vó rắc/ tro tiền giấy bay. 50 34. Ngày xanh mòn mỏi/ má hồng phôi pha. 86 35. Sầu tuôn đứt nối/ châu sa vắn dài. 104 36. Bóng chiều đã ngả/ dặm về còn xa. 114 37. Văn chương nết đất/ thông minh tính trời. 150 38. Vào trong phong nhã/ ra ngoài hào hoa. 152 39. Gặp tuần đố lá/ thoả lòng tìm hoa. 160 40. Tình trong như đã/ mặt ngoài còn e. 164 41. Rốn ngồi chẳng tiện/ dứt về chỉn khôn. 166 42. Khách đà lên ngựa/ người còn ghé theo. 168 43. Vàng gieo ngấn nước/ cây lồng bóng sân. 174 44. Chưa xong điều nghĩ/ đã dào mạch Tương. 235 45. Mặt tơ tưởng mặt/ lòng ngao ngán lòng. 252 46. Trúc se ngọn thỏ/ tơ chùng phím loan. 254 47. Hương gây mùi nhớ/ trà khan giọng tình. 256 48. Cạn dòng lá thắm/ dứt đường chim xanh. 268 49. Hương còn thơm nức/ người đà vắng tanh. 292 50. Xuyến vàng đôi chiếc/ khăn là một vuông. 318 51. Kẻ nhìn rõ mặt/ người e cúi đầu. 322 52. Thói nhà băng tuyết/ chất hằng phỉ phong. 332 53. Chàng về viện sách/ nàng dời lầu trang. 362 54. Góp lời phong nguyệt/ nặng nguyền non sông. 396 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55. Chẳng sân Ngọc bội/ thì phường Kim môn. 410 56. Nghìn thu bạc mệnh/ một đời tài hoa. 416 57. Bóng trăng đã xế/ hoa lê lại gần. 438 58. Đài sen nối sáp/ song đào thêm hương. 446 59. Tóc mây một món/ dao vàng chia đôi. 448 60. Dải là hương lộn/ bình gương bóng lồng. 454 61. Dám xa xôi mặt/ mà thưa thớt lòng. 542 62. Chưa vui sum họp/ đã sầu chia phôi. 550 63. Dẫu thay mái tóc/ dám dời lòng tơ. 552 64. Mối sầu sẻ nửa/ bước đường chia hai. 564 65. Đầu cành quyên nhặt/ cuối trời nhạn thưa. 566 66. Hoa trôi giạt thắm/ liễu xơ xác vàng. 572 67. Rụng rời khung dệt/ tan tành gói may. 582 68. Tiếng oan dậy đất/ án ngờ loà mây. 590 69. Điếc tai lân tuất/ phũ tay tồi tàn. 592 70. Liều đem tấc cỏ/ quyết đền ba xuân. 620 71. Màu râu nhẵn nhụi/ áo quần bảnh bao. 628 72. Xem hoa bóng thẹn/ trông gương mặt dày. 636 73. Ép cung cầm nguyệt/ thử bài quạt thơ. 640 74. Trao tơ phải lứa/ gieo cầu đáng nơi. 658 75. Này ai vu thác/ cho người hợp tan. 660 76. Nỡ đày đoạ trẻ/ càng oan khốc già. 662 77. Thôi thì mặt khuất/ chẳng thà lòng đau. 664 78. Hoa dù rã cánh/ lá còn xanh cây. 678 79. Tờ hoa đã kí/ cân vàng mới trao. 686 80. Lễ tâm đã đặt/ tụng kì cũng xong. 692 81. Áo dầm giọt lệ/ tóc se mái sầu. 696 82. Vì ta khăng khít/ cho người dở dang. 700 83. Dầu trong trắng đĩa/ lệ tràn thấm khăn. 712 84. Xót tình máu mủ/ thay lời nước non. 732 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85. Đốt lò hương ấy/ so tơ phím này... 742 86. Một hơi lặng ngắt/ đôi tay giá đồng. 758 87. Mới dầu cơn vựng/ chưa phai giọt hồng. 762 88. “Dẫu mòn bia đá/ dám sai tấc vàng!” 772 89. Lệ rơi thấm đá/ tơ chia rũ tằm. 782 90. Rầu rầu ngọn cỏ/ đầm đầm cành sương. 784 91. Giả danh hầu hạ/ dạy nghề ăn chơi. 816 92. Sính nghi rẻ giá/ nghinh hôn sẵn ngày. 822 93. Vó câu khấp khểnh/ bánh xe gập ghềnh. 870 94. “Sống nhờ đất khách/ thác chôn quê người.” 890 95. “Kìa gương nhật nguyệt/ nọ dao quỷ thần!” 906 96. Bạc phau cầu giá/ đen rầm ngàn mây. 912 97. Đêm đêm hàn thực/ ngày ngày nguyên tiêu. 942 98. Xôn xao anh yến/ dập dìu trúc mai! 944 99. Mụ còn trông mặt/ nàng đà quá tay. 984 100. Cắt người coi sóc/ rước thầy thuốc men. 992 101. Người dầu muốn quyết/ trời nào đã cho? 998 102. Lựa lời khuyên giải/ mơn man gỡ dần. 1004 103. “Đến điều sống đục/ sao bằng thác trong!” 1026 104. Cát vàng cồn nọ/ bụi hồng dặm kia. 1036 105. Hình dung chải chuốt/ áo khăn dịu dàng. 1060 106. Cảm lòng chua xót/ lạt tình bơ vơ. 1076 107. Nhờ tay tế độ/ vớt người trầm luân. 1080 108. Gió cây trút lá/ trăng ngàn ngậm gương. 1120 109. Uốn lưng thịt đổ/ dập đầu máu sa. 1140 110. Phận tôi đành vậy/ vốn người để đâu? 1146 111. Kẻ chê bất nghĩa/ người cười vô lương. 1186 112. Cuộc say đầy tháng/ trận cười suốt đêm. 1230 113. Sớm đưa Tống Ngọc/ tối tìm Trường Khanh. 1232 114. Nửa rèm tuyết ngậm/ bốn bề trăng thâu. 1242 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115. Cung cầm trong nguyệt/ nước cờ dưới hoa. 1246 116. Ngẩn ngơ trăm nỗi/ dùi mài một thân. 1250 117. Trước còn trăng gió/ sau ra đá vàng. 1290 118. Bầu tiên chuốc rượu/ câu thần nối thơ. 1296 119. Bàn vây điểm nước/ đường tơ họa đàn. 1298 120. Lời lời châu ngọc/ hàng hàng gấm thêu. 1316 121. Đành thân phận thiếp/ ngại danh giá chàng. 1358 122. “Đá vàng đã quyết/ phong ba cũng liều!” 1366 123. Cậy tay thầy thợ/ mượn người dò la. 1374 124. Nặng lòng e ấp/ tính bài phân chia. 1390 125. Mượn màu son phấn/ đánh lừa con đen. 1414 126. Đào hoen quẹn má/ liễu tan tác mày. 1428 127. Gương lờ nước thuỷ/ mai gầy vóc sương. 1430 128. Kiệu hoa cất gió/ đuốc hồng điểm sao. 1466 129. Đào đà phai thắm/ sen vừa nẩy xanh. 1474 130. ở vào khuôn phép/ nói ra mối giường. 1484 131. Dễ dò rốn bể/ khôn lường đáy sông! 1486 132. Trước người đẹp ý/ sau ta biết tình. 1492 133. Chia phôi ngừng chén/ hợp tan nghẹn lời. 1504 134. Lớn ra uy lớn/ tôi đành phận tôi. 1512 135. Miệng người đã lắm/ tin nhà thì không. 1536 136. “Đã dơ bụng nghĩ/ lại bia miệng cười!” 1588 137. Đèn khuya chung bóng/ trăng tròn sánh vai. 1592 138. Một màu quan tái/ mấy mùa gió trăng. 1596 139. Thành xây khói biếc/ non phơi bóng vàng. 1604 140. Nghĩ con vắng vẻ/ thương người nết na. 1666 141. Tro than một đống/ nắng mưa bốn tường. 1672 142. Tơ tình đứt ruột/ lửa phiền cháy gan! 1676 143. Cửa nhà đâu mất/ lâu đài nào đây? 1716 144. Chẳng phường trốn chúa/ thì quân lộn chồng. 1730 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 145. Đem lời phương tiện/ mở đường hiếu sinh. 1750 146. Sớm năn nỉ bóng/ đêm ân hận lòng. 1784 147. Giọt dài giọt ngắn/ chén đầy chén vơi. 1840 148. Chưa xong cuộc rượu/ lại bày trò chơi. 1848 149. Ngày pho thủ tự/ đêm nồi tâm hương. 1930 150. Trông vào đau ruột/ nói ra ngại lời. 1948 151. Nói rồi lại nói/ lời chưa hết lời. 1978 152. Chào mời vui vẻ/ nói năng dịu dàng! 2012 153. Tiếng gà điếm nguyệt/ dấu giày cầu sương. 2030 154. Muối dưa đắp đổi/ tháng ngày thong dong. 2054 155. Hương đèn việc cũ/ trai phòng quen tay. 2056 156. Ngọn đèn khêu nguyệt/ tiếng chày nện sương. 2058 157. Bóng hoa đầy đất/ vẻ ngân ngang trời. 2062 158. “Trái lời nẻo trước/ luỵ mình đến sau.” 2112 159. Quét sân đặt trác/ rửa bình thắp hương. 2130 160. Đã xoay đến thế/ còn vần chưa tha. 2158 161. Cũng liều mặt phấn/ cho rồi ngày xanh. 2164 162. Vai năm tấc rộng/ thân mười thước cao. 2168 163. Côn quyền hơn sức/ lược thao gồm tài. 2170 164. Gươm đàn nửa gánh/ non sông một chèo. 2174 165. Đặt giường thất bảo/ vây màn bát tiên. 2210 166. Phỉ nguyền sánh phượng/ đẹp duyên cưỡi rồng. 2212 167. Tiếng chiêng dậy đất/ bóng tinh rợp đường. 2222 168. Cỏ cao hơn thước/ liễu gầy vài phân. 2234 169. Dẫu lìa ngó ý/ còn vương tơ lòng. 2242 170. Đầy sông kình ngạc/ chật đường giáp binh. 2252 171. Hoa quan giấp giới/ hà y rỡ ràng. 2266 172. Trúc tơ nổi trước/ đào vàng kéo sau. 2268 173. Om thòm trống trận/ rập rình nhạc quân. 2286 174. Chia đi mọi ngả/ bắt về đầy nơi. 2310 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 175. Vệ trong thị lập/ cơ ngoài song phi. 2312 176. Vác đòng chật đất/ tinh kì rợp sân. 2314 177. Mặt như chàm đổ/ mình dường dẽ run. 2326 178. Thoắt đưa đến trước/ vội mời lên trên. 2342 179. Khôn ngoan đến mực/ nói năng phải lời. 2374 180. Đã tin điều trước/ ắt nhằm việc sau. 2410 181. Gồm hai văn võ/ rạch đôi sơn hà. 2442 182. Nở nang mày mặt/ rỡ ràng mẹ cha. 2482 183. E dè sóng gió/ hãi hùng cỏ hoa. 2486 184. Hẹn kì thúc giáp/ quyết đường giải binh. 2502 185. Ngọn cờ ngơ ngác/ trống canh trễ tràng. 2504 186. Lễ tiên binh hậu/ khắc cờ tập công. 2508 187. Lễ nghi giàn trước/ vác đòng phục sau. 2510 188. Ba bề phát súng/ bốn bên kéo cờ. 2514 189. Nàng vừa phục xuống/ Từ liền ngã ra. 2536 190. Dọc ngang trời rộng/ vẫy vùng biển khơi! 2550 191. Quan trên nhắm xuống/ người ta trông vào. 2592 192. Lá màn rủ thấp/ ngọn đèn khêu cao. 2602 193. Kề răng hùm sói/ gởi thân tôi đòi. 2670 194. Nhẹ nhàng nợ trước/ đền bồi duyên sau. 2690 195. Đóng thuyền chực bến/ kết chài dăng sông. 2700 196. Tuy dầm hơi nước/ chưa lòa bóng gương. 2708 197. “Duyên xưa tròn trặn/ phúc sau dồi dào!” 2724 198. Gió trăng mát mặt/ muối dưa chay lòng. 2734 199. Triều dâng hôm sớm/ mây lồng trước sau. 2736 200. Song trăng quạnh quẽ/ vách mưa rã rời. 2746 201. Cỏ lan mặt đất/ rêu phong dấu giày. 2750 202. Lau treo rèm nát/ trúc gài phên thưa. 2768 203. Dầm dề giọt ngọc/ thẫn thờ hồn mai. 2796 204. Cắt người tìm tõi/ đưa tờ nhắn nhe. 2826 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 205. Máu theo nước mắt/ hồn lìa chiêm bao. 2836 206. Tuôn châu đòi trận/ vò tơ trăm vòng. 2848 207. Trầm bay lạt khói/ gió đưa lay rèm. 2852 208. Tiếng Kiều đồng vọng/ bóng xiêm mơ màng. 2854 209. Hoa chào ngõ hạnh/ hương bay dặm phần. 2862 210. Nghĩ mình vinh hiển/ thương người lưu ly. 2862 211. Quan sơn nghìn dặm/ thê nhi một đoàn. 2874 212. Hơn người trí dũng/ nghiêng trời uy linh. 2904 213. Trước sau trọn vẹn/ xa gần ngợi khen. 2910 214. Chồng con đâu tá/ tính danh là gì? 2916 215. Đánh quen trăm trận/ sức dư muôn người. 2920 216. Xót thân chìm nổi/ đau lòng hợp tan. 2932 217. Sóng êm Phúc Kiến/ lửa tàn Chiết Giang. 2954 218. Hai bên gặp gỡ/ một lời kết giao. 3064 219. Dẫu lòng kia vậy/ còn lời ấy sao? 3084 220. Hoa thơm phong nhị/ trăng tròn vòng gương. 3094 221. Tan sương đầu ngõ/ vén mây giữa trời. 3122 222. Hoa soi ngọn đuốc/ hồng chen bức là. 3132 223. Bâng khuâng duyên mới/ ngậm ngùi tình xưa. 3136 224. Vớt hương dưới đất/ bẻ hoa cuối mùa. 3154 225. Chẳng cầm cho vững/ lại giày cho tan! 3162 226. Khói trầm cao thấp/ tiếng huyền gần xa. 3198 227. ấy hồn Thục đế/ hay mình đỗ quyên? 3202 228. Gà đà gáy sáng/ trời vừa rạng đông. 3216 229. Chẳng trong chăn gối/ cũng ngoài cầm thơ. 3222 230. Rêu trùm kẽ ngạch/ cỏ len mái nhà. 3230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên STT Cấu trúc đối cân Số dòng 1. Khi tựa gối/ khi cúi đầu 487 2. Khi khoé hạnh/ khi nét ngài 1213 3. Khi gió gác/ khi trăng sân 1295 4. Khi hương sớm/ khi trà trưa 1297 5. Hương càng đượm/ lửa càng nồng 1383 6. Thương vì hạnh/ trọng vì tài 1469 7. Thương càng nghĩ/ nghĩ càng đau 1681 8. Khi chè chén/ khi thuốc thang 1749 9. Nhẹ như bấc/ nặng như chì 1879 10. Có thảo thụ/ có sơn hồ 1915 11. ấy mới gan/ ấy mới tài 2005 12. Khi Vô Tích/ khi Lâm Tri 2291 13. Trên vì nước/ dưới vì nhà 2483 14. Trơ như đá/ vững như đồng 2521 15. Nghe càng đắm/ ngắm càng say 2579 16. Hết nạn ấy/ đến nạn kia 2667 17. Lấy tình thâm/ trả nghĩa thâm 2683 18. Hại một người/ cứu muôn người 2685 19. Đau đòi đoạn/ ngất đòi thôi 2797 20. Thoắt buôn về/ thoắt bán đi 2901 21. Có khi biến/ có khi thường 3117 22. Khi chén rượu/ khi cuộc cờ 3223 23. Bắt phong trần/ phải phong trần 3243 24. Sắc đành đòi một/ tài đành hoạ hai. 28 25. Lễ là tảo mộ/ hội là đạp thanh. 44 26. Ngựa xe như nước/ áo quần như nen. 48 27. Thác là thể phách/ còn là tinh anh. 116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28. Có chiều phong vận/ có chiều thanh tân. 188 29. Bài ra thế ấy/ vịnh vào thế kia. 232 30. Tình càng thấm thía/ dạ càng ngẩn ngơ. 364 31. Bên trông đầu nọ/ bên chờ cuối kia. 366 32. Bên lời vạn phúc/ bên lời hàn huyên. 394 33. Lòng xuân phơi phới/ chén xuân tàng tàng. 424 34. Dở chiều như tỉnh/ dở chiều như mê. 436 35. Một rằng lưu thuỷ/ hai rằng hành vân. 478 36. Nửa phần luyến chúa/ nửa phần tư gia. 480 37. Khi vò chín khúc/ khi chau đôi mày. 588 38. Cho duyên đằm thắm/ ra duyên bẽ bàng. 518 39. Nỗi nhà tang tóc/ nỗi mình xa xôi. 538 40. Thềm hoa một bước/ lệ hoa mấy hàng. 634 41. Nét buồn như cúc/ điệu buồn như mai. 638 42. Tan nhà là một/ thiệt mình là hai. 682 43. Khi ngày quạt ước/ khi đêm chén thề. 728 44. Duyên này thì giữ/ vật này của chung. 736 45. Thiệt lòng khi ở/ đau lòng khi đi. 794 46. Càng nhìn vẻ ngọc/ càng say khúc vàng. 824 47. Vốn nhà cũng tiếc/ của người cũng tham. 832 48. Thương gì đến ngọc/ tiếc gì đến hương. 848 49. Phần căm nỗi khách/ phần dơ nỗi mình. 852 50. “Một mình thì chớ/ hai tình thì sao?” 860 51. Khi vào dùng dắng/ khi ra vội vàng. 884 52. “Đưa người cửa trước/ rước người cửa sau!” 946 53. Đã khi chung chạ/ lại khi đứng ngồi. 958 54. Hoa xuân đương nhị/ ngày xuân còn dài. 1006 55. Nỗi nhà báo đáp/ nỗi thân lạc loài. 1082 56. Vuốt đâu xuống đất/ cánh đâu lên trời. 1132 57. Nỗi đêm khép mở/ nỗi ngày riêng chung. 1208 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58. Vành ngoài bảy chữ/ vành trong tám nghề. 1210 59. Cho lăn lóc đá/ cho mê mẩn đời. 1212 60. Khi ngâm ngợi nguyệt/ khi cười cợt hoa. 1214 61. Dường chau nét nguyệt/ dường phai vẻ hồng. 1218 62. Càng treo giá ngọc/ càng cao phẩm người. 1228 63. Chẳng vò mà rối/ chẳng dần mà đau. 1252 64. Vẻ nào chẳng mặn/ nét nào chẳng ưa? 1282 65. Càng quen thuộc nết/ càng dan díu tình. 1300 66. Càng sâu nghĩa bể/ càng dài tình sông. 1382 67. Càng sôi vẻ ngọc/ càng lồng màu sen. 1384 68. Mặn tình cát luỹ/ lạt tình tao khang. 1480 69. Nửa in gối chiếc/ nửa soi dặm trường! 1525 70. Đứa thì vả miệng/ đứa thì bẻ răng. 1562 71. Chữ tình càng mặn/ chữ duyên càng nồng. 1570 72. Nỗi chàng ở bạc/ nỗi mình chịu đen. 1608 73. Biết đâu ấm lạnh/ biết đâu ngọt bùi. 1630 74. Nào lời non nước/ nào lời sắt son? 1632 75. Nào là khâm liệm/ nào là tang trai. 1668 76. Con người thế ấy/ thác oan thế này. 1678 77. Mặt nàng chẳng thấy/ việc nàng đã tra. 1692 78. Thịt nào chẳng nát/ gan nào chẳng kinh! 1740 79. “Suy lòng trắc dĩ/ đau lòng chung thiên!” 1832 80. Bắt quỳ tận mặt/ bắt mời tận tay. 1838 81. Hết điều khinh trọng/ hết lời thị phi! 1878 82. Nói ra chẳng tiện/ trông vào chẳng đang! 1892 83. Rằng: “Tài nên trọng/ mà tình nên thương!” 1900 84. Có cây trăm thước/ có hoa bốn mùa. 1914 85. Dường gần bụi tía/ dường xa bụi hồng. 1926 86. “ấy là tình nặng/ ấy là ơn sâu!” 1966 87. Nỗi ông vật vã/ nỗi nàng thở than. 2000 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88. Phần e đường sá/ phần thương dãi dầu. 2032 89. Sư càng nể mặt/ nàng càng vững chân. 2060 90. Cũng phường bán thịt/ cũng tay buôn người. 2140 91. Cũng thần mày trắng/ cũng phường lầu xanh! 2148 92. Hai bên cùng liếc/ hai lòng cùng ưa. 2178 93. Nơi thì lừa đảo/ nơi thì xót thương. 2292 94. Đạo ra Vô Tích/ đạo vào Lâm Tri. 2300 95. Nửa phần khiếp sợ/ nửa phần mừng vui. 2350 96. Đời xưa mấy mặt/ đời này mấy gan! 2360 97. “Càng cay nghiệt lắm/ càng oan trái nhiều” 2362 98. Bên là Ưng, Khuyển/ bên là Sở Khanh. 2384 99. Kém gì cô quả/ kém gì bá vương! 2448 100. Đã nhiều lưu lạc/ lại nhiều gian truân. 2476 101. Một là đắc hiếu/ hai là đắc trung. 2484 102. Tưới ra đã khắp/ thấm vào đã sâu. 2490 103. Ai lay chẳng chuyển/ ai rung chẳng dời. 2522 104. Tu là cội phúc/ tình là dây oan. 2658 105. ở không yên ổn/ ngồi không vững vàng. 2664 106. Thanh lâu hai lượt/ thanh y hai lần. 2668 107. Một mình mình biết/ một mình mình hay. 2674 108. Mắc điều tình ái/ khỏi điều tà dâm. 2682 109. Biết đường khinh trọng/ biết lời phải chăng. 2686 110. Bán mình là hiếu/ cứu người là nhân. 2718 111. Càng ngao ngán nỗi/ càng ngơ ngẩn dường! 2770 112. Tỉnh ra lại khóc/ khóc rồi lại mê. 2798 113. Gan càng tức tối/ ruột càng xót xa. 2810 114. Như nung gan sắt/ như bào lòng son. 2832 115. Càng âu duyên mới/ càng dào tình xưa. 2846 116. Liều mình thế ấy/ phải lừa thế kia. 2894 117. Oán thì trả oán/ ân thì trả ân. 2908 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118. Mảnh hương còn đó/ phím đàn còn đây. 2934 119. Mấy sông cũng lội/ mấy ngàn cũng pha. 2940 120. Này là em ruột/ này là em dâu. 2981 121. Lâm Tri buổi trước/ Tiền Đường buổi sau. 2986 122. Xuân già còn trẻ/ huyên già còn tươi. 3010 123. Còn vừng trăng bạc/ còn lời nguyền xưa. 3074 124. Dưới dày có đất/ trên cao có trời! 3086 125. Mấy trăng cũng khuyết/ mấy hoa cũng tàn. 3100 126. Đã buồn cả ruột/ lại dơ cả đời! 3112 127. Lễ đà đủ lễ/ đôi đà đủ đôi. 3134 128. Càng yêu vì nết/ càng say vì tình. 3188 129. Ấy là hồ điệp/ hay là Trang sinh? 3200 130. Xưa sao sầu thảm/ nay sao vui vầy? 3208 131. Khi xem hoa nở/ khi chờ trăng lên. 3224 132. Một cây cù mộc/ một sân quế hoè. 3238 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHỤ LỤC 2 CẤU TRÖC TIỂU ĐỐI CHIẾM MỘT PHẦN DÕNG THƠ STT Cấu trúc tiểu đối chiếm hơn 50% số tiếng trong dòng thơ Số dòng 1. Hoa cười/ ngọc thốt// đoan trang 21 2. Phong tư/ tài mạo// tót vời 151 3. Hoa trôi/ bèo giạt// đã đành 219 4. Có cây/ có đá// sẵn sàng 279 5. Buông cầm/ xốc áo// vội ra 291 6. Gìn vàng/ giữ ngọc// cho hay 545 7. Tai nghe/ ruột rối// bời bời 547 8. Còn non/ còn nước// còn dài 557 9. Buộc yên/ quảy gánh// vội vàng 563 10. Trước thầy/ sau tớ// lao xao 629 11. Kẻ thang/ người thuốc// bời bời 761 12. Giận duyên/ tủi phận// bời bời 857 13. Nghĩ đi/ nghĩ lại// một mình 859 14. Khi ăn/ khi nói// lỡ làng 885 15. Hương hôm/ hoa sớm// phụng thờ. 933 16. Cởi xiêm/ trút áo// sỗ sàng 935 17. Bên trời/ góc bể// bơ vơ 1041 18. Nguyệt hoa/ hoa nguyệt// não nùng 1285 19. Sớm đào/ tối mận// lân la 1289 20. Nước trôi/ hoa rụng// đã yên 1705 21. Bắt khoan/ bắt nhặt// đến lời 1837 22. Gác kinh/ viện sách// đôi nơi 1937 23. Nghĩ đi/ nghĩ lại// quanh co 2023 24. Gió quang/ mây tạnh// thảnh thơi 2063 25. Đội trời/ đạp đất// ở đời 2171 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26. Cung nga/ thể nữ// nối sau 2263 27. Người quen/ kẻ thuộc// chung quanh 2253 28. Dựng cờ/ nổi trống// lên đường 2267 29. Nghiêm quân/ tuyển tướng// sẵn sàng 2297 30. Dắt tay/ mở mặt// cho nhìn 2343 31. Máu rơi/ thịt nát// tan tành 2389 32. Chạm xương/ chép dạ// xiết chi 2425 33. Chọc trời/ khuấy nước// mặc dầu 2470 34. Chỉnh nghi/ tiếp sứ// vội vàng 2501 35. Trong hào/ ngoài luỹ// tan hoang 2525 36. Ve ngâm/ vượn hót// nào tầy 2571 37. Chân trời/ mặt bể// lênh đênh 2607 38. Nhà tranh/ vách đất// tả tơi 2767 39. Ngọn bèo/ chân sóng// lạc loài 2871 40. Hoa trôi/ nước chảy// xuôi dòng 2931 41. Chiêu hồn/ thiết vị// lễ thường 2967 42. Bẻ lau/ vạch cỏ// tìm đi 3003 43. Chở che/ đùm bọc// thiếu gì 3185 44. Phong lưu/ phú quý// ai bì 3239 45. Lạ gì// bỉ sắc/ tư phong 5 46. Kiều càng// sắc sảo/ mặn mà 23 47. Một hai// nghiêng nước/ nghiêng thành 27 48. Êm đềm// trướng rủ/ màn che 37 49. Dập dìu// tài tử/ giai nhân 47 50. Sắm sanh// nếp tử/ xe châu 77 51. Trải bao// thỏ lặn/ ác tà 79 52. Nào người// phượng chạ/ loan chung 89 53. Đã không// kẻ đoái/ người hoài 91 54. Ào ào// đổ lộc/ rung cây 121 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55. Dùng dằng// nửa ở/ nửa về 133 56. Chập chờn// cơn tỉnh/ cơn mê 165 57. Âu đành// quả kiếp/ nhân duyên 201 58. Sầu đong// càng lắc/ càng đầy 247 59. Bâng khuâng// nhớ cảnh/ nhớ người 259 60. Nghề riêng// nhớ ít/ tưởng nhiều 265 61. Thẳm nghiêm// kín cổng/ cao tường 267 62. Mấy lần// cửa đóng/ then cài 271 63. Gẫm âu// người ấy/ báu này 297 64. Dầu khi// lá thắm/ chỉ hồng 333 65. Nặng lòng// xót liễu/ vì hoa 335 66. Sinh rằng// rày gió/ mai mưa 337 67. Sẵn tay// khăn gấm/ quạt quỳ 357 68. Vội vàng// lá rụng/ hoa rơi 361 69. Một tường/ tuyết chở/ sương che 367 70. Lần lần// ngày gió/ đêm trăng 369 71. Những là// đắp nhớ/ đổi sầu 383 72. Nàng rằng// gió bắt/ mưa cầm 385 73. Trên yên// bút giá/ thi đồng 397 74. Tay tiên// gió táp/ mưa sa 403 75. Khen: “Tài// nhả ngọc/ phun châu” 405 76. Bâng khuâng// đỉnh Giáp/ non Thần 439 77. Sinh rằng// “Gió mát/ trăng trong” 455 78. Nàng rằng// hồng điệp/ xích thằng 459 79. Đừng điều// nguyệt nọ/ hoa kia 461 80. So dần// dây võ/ dây văn 471 81. Ngọn đèn// khi tỏ/ khi mờ 485 82. Ra tuồng// trên Bộc/ trong dâu 507 83. Phải điều// ăn xổi/ ở thì 509 84. Trong khi// chắp cánh/ liền cành 515 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85. Vội chi// liễu ép/ hoa nài 521 86. Quản bao// tháng đợi/ năm chờ 553 87. Ngại ngùng// một bước/ một xa 561 88. Não người// cữ gió/ tuần mưa 567 89. Già giang// một lão/ một trai 579 90. Một nhà// hoảng hốt/ ngẩn ngơ 589 91. Mặt trông// đau đớn/ rụng rời 595 92. Để lời// thệ hải/ minh sơn 603 93. Thấy rằng// hiếu trọng/ tình thâm 609 94. Tính bài// lót đó/ luồn đây 611 95. Đau lòng// tử biệt/ sinh li 617 96. Ngại ngùng// giợn gió/ e sương 635 97. Mụ càng// vén tóc/ bắt tay 637 98. Đắn đo// cân sắc/ cân tài 639 99. Cò kè// bớt một/ thêm hai 647 100. Định ngày// nạp thái/ vu quy 651 101. Thương tình// con trẻ/ cha già 655 102. Vội vàng// kẻ giữ/ người coi 667 103. Cũng đừng// tính quẩn/ lo quanh 681 104. Biết bao// duyên nợ/ thề bồi 705 105. Chị dù// thịt nát/ xương mòn 733 106. Dù em// nên vợ/ nên chồng 737 107. Trông ra// ngọn cỏ/ lá cây 743 108. Dạ đài// cách mặt/ khuất lời 747 109. Bây giờ// trâm gãy/ gương tan 749 110. Cạn lời// hồn dứt/ máu say 757 111. Vì ai// rụng cải/ rơi kim 769 112. Đau lòng// kẻ ở/ người đi 781 113. Ngập ngừng// thẹn lục/ e hồng 787 114. Lỡ làng// nước đục/ bụi trong 819 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115. Đã nên// quốc sắc/ thiên hương 825 116. Khác màu// kẻ quý/ người thanh 887 117. Chút thân// yếu liễu/ thơ đào 897 118. Từ đây// góc bể/ bên trời 899 119. Đùng đùng// gió giật/ mây vần 907 120. Những là// lạ nước/ lạ non 919 121. Điều đâu// lấy yến/ làm anh 955 122. Đủ điều// nạp thái/ vu quy 957 123. Giờ ra// thay bực/ đổi ngôi 959 124. Nàng rằng// “Trời thẳm/ đất dày” 979 125. Sợ gan// nát ngọc/ liều hoa 983 126. Cũng là// lỡ một/ lầm hai 1007 127. Bẽ bàng// mây sớm/ đèn khuya 1037 128. Than ôi// sắc nước/ hương trời 1065 129. Giá đành// trong nguyệt/ trên mây 1067 130. Dám nhờ// cốt nhục/ tử sinh 1099 131. Dù khi// gió kép/ mưa đơn 1111 132. Cũng liều// nhắm mắt/ đưa chân 1115 133. Hung hăng// chẳng hỏi/ chẳng tra 1135 134. Hết lời// thú phục/ khẩn cầu 1139 135. Mụ càng// kể nhặt/ kể khoan 1153 136. Còn đương// suy trước/ nghĩ sau 1169 137. Phao cho// quyến gió/ rủ mây 1173 138. Tiếc thay// trong giá/ trắng ngần 1191 139. Vừa tuần// nguyệt sáng/ gương trong 1199 140. Chơi cho// liễu chán/ hoa chê 1211 141. Xót mình// cửa các/ buồng khuê 1221 142. Khéo là// mặt dạn/ mày dày 1223 143. Biết bao// bướm lả/ ong lơi 1229 144. Dập dìu// lá gió/ cành chim 1231 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 145. Khi sao// phong gấm/ rủ là 1235 146. Mặt sao// dày gió/ dạn sương 1237 147. Mặc người// mưa Sở/ mây Tần 1239 148. Đòi phen// gió tựa/ hoa kề 1241 149. Đòi phen// nét vẽ/ câu thơ 1245 150. Thờ ơ// gió trúc/ mưa mai 1249 151. Dặm nghìn// nước thẳm/ non xa 1255 152. Lần lần// thỏ bạc/ ác vàng 1269 153. Vốn người// huyện Tích/ châu Thường 1277 154. Sinh càng// một tỉnh/ mười mê 1293 155. Mụ càng// tô lục/ chuốt hồng 1305 156. Rõ ràng// trong ngọc/ trắng ngà 1311 157. Rồi ra// lạt phấn/ phai hương 1337 158. Vả trong// thềm quế/ cung trăng 1339 159. Sá chi// liễu ngõ/ hoa tường 1355 160. Lại càng// dơ dáng/ dại hình 1357 161. Rõ ràng// của dẫn/ tay trao 1377 162. Tuồng chi// hoa thải/ hương thừa 1413 163. Thực là// tài tử/ giai nhân 1457 164. Thôi đừng// rước dữ/ cưu hờn 1459 165. Mảng vui// rượu sớm/ cờ trưa 1473 166. Cầm tay// dài thở/ ngắn than 1503 167. Hơn điều// giấu ngược/ giấu xuôi 1513 168. Lửa tâm// càng dập/ càng nồng 1537 169. Tính rằng// cách mặt/ khuất lời 1545 170. Rằng: trong// ngọc đá/ vàng thau 1583 171. Những là// cười phấn/ cợt son 1591 172. Làm cho// cho mệt/ cho mê 1617 173. Sửa sang// buồm gió/ lèo mây 1623 174. Tôi đòi// phách lạc/ hồn bay 1651 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 175. Bàng hoàng// dở tỉnh/ dở say 1717 176. Ngước trông// toà rộng/ dãy dài 1721 177. Gạn gùng// ngọn hỏi/ ngành tra 1725 178. Ra tuồng// mèo mả/ gà đồng 1731 179. ở đây// tai vách/ mạch rừng 1755 180. Đã đành// túc trái/ tiền oan 1765 181. Sớm khuya// khăn mặt/ lược đầu 1775 182. Lần lần// tháng lọn/ ngày qua 1789 183. Bước ra// một bước/ một dừng 1805 184. Phải chăng// nắng quáng/ đèn loà 1807 185. Bây giờ// đất thấp/ trời cao 1817 186. Sinh đà// phách lạc/ hồn xiêu 1823 187. Vợ chồng// chén tạc/ chén thù 1835 188. Sinh càng// như dại/ như ngây 1841 189. Ngảnh đi// chợt nói/ chợt cười 1841 190. Sinh càng// nát ruột/ tan hồn 1845 191. Nàng đà// tán hoán/ tê mê 1851 192. Bốn dây// như khóc/ như than 1853 193. Sinh càng// gan héo/ ruột đầy 1869 194. Chước đâu// rẽ thuý/ chia uyên 1875 195. Bây giờ// một vực/ một trời 1877 196. Phật tiền// thảm rấp/ sầu vùi 1929 197. Quân phòng// then nhặt/ lưới mau 1935 198. Những là// ngậm thở/ ngùi than 1939 199. Quản chi// lên thác/ xuống ghềnh 1951 200. Thẹn mình// đá nát/ vàng phai 1955 201. Nàng rằng// chiếc bách/ sóng đào 1957 202. Liệu mà// xa chạy/ cao bay 1971 203. Bây giờ// kẻ ngược/ người xuôi 1973 204. Dẫu rằng// sông cạn/ đá mòn 1975 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 205. Rành rành// kẽ tóc/ chân tơ 1997 206. Mịt mù// dặm cát/ đồi cây 2029 207. Sớm khuya// lá bối/ phướn mây 2057 208. Thấy nàng// lạt phấn/ tươi son 2089 209. Nàng càng// mặt ủ/ mày chau 2113 210. Chứng minh// có đất/ có trời 2125 211. Lần thâu// gió mát/ trăng thanh 2165 212. Chút riêng// chọn đá/ thử vàng 2187 213. Còn như// vào trước/ ra sau 2189 214. Rộng thương// cỏ nội/ hoa hèn 2197 215. Hai bên// ý hợp/ tâm đầu 2205 216. Xót thay// huyên cỗi// xuân già 2237 217. Còn đang// dùng dắng/ ngẩn ngơ 2257 218. Sẵn sàng// phượng liễn/ loan nghi 2265 219. Tiệc bày// thưởng tướng/ khao binh 2285 220. Quân trung// gươm lớn/ giáo dài 2311 221. Sẵn sàng// tề chỉnh/ uy nghi 2313 222. Vợ chàng// quỷ quái/ tinh ma 2333 223. Hoạn Thư// hồn lạc/ phách xiêu 2363 224. Mấy người// bạc ác/ tinh ma 2393 225. Nàng rằng// thiên tải/ nhất thì 2399 226. Rồi đây// bèo hợp/ mây tan 2401 227. Thừa cơ// trúc chẻ/ ngói tan 2439 228. Đòi cơn// gió quét/ mưa sa 2443 229. Nghĩ mình// mặt nước/ cánh bèo 2475 230. Sao bằng// lộc trọng/ quyền cao 2497 231. Hồ công// quyết kế/ thừa cơ 2507 232. Quan quân// kẻ lại/ người qua 2537 233. Ngỡ là// phu quý/ phụ vinh 2553 234. Xét mình// công ít/ tội nhiều 2559 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 235. Một cung// gió thảm/ mưa sầu 2569 236. Nàng càng// ủ liễu/ phai đào 2603 237. Đành thân// cát dập/ sóng vùi 2605 238. Những là// oan khổ/ lưu ly 2641 239. Thúy Kiều// sắc sảo/ khôn ngoan 2659 240. Trong vòng// giáo dựng/ gươm trần 2669 241. Giữa dòng// nước dẫy/ sóng giồi 2671 242. Làm cho// sống đoạ/ thác đày 2675 243. Ngư ông// kéo lưới/ vớt người 2705 244. Mơ màng// phách quế/ hồn mai 2711 245. “Chị sao// phận mỏng/ phúc dày” 2715 246. Một niềm// vì nước/ vì dân 2719 247. Bốn bề// bát ngát/ mênh mông 2735 248. Đầy vườn// cỏ mọc/ lau thưa 2745 249. Ông bà// càng nói/ càng đau 2793 250. Vật mình// vẫy gió/ tuôn mưa 2795 251. Đinh ninh// mài lệ/ chép thơ 2825 252. Biết bao// công mướn/ của thuê 2827 253. Thẫn thờ// lúc tỉnh/ lúc mê 2835 254. Bởi lòng// tạc đá/ ghi vàng 2855 255. Tình xưa// ơn trả/ nghĩa đền 2865 256. ấy ai// dặn ngọc/ thề vàng 2869 257. Đã nên// có nghĩa/ có nhân 2909 258. Đại vương// tên Hải/ họ Từ 2919 259. Rắp mong// treo ấn/ từ quan 2939 260. Nghĩ điều// trời thẳm/ vực sâu 2943 261. Nàng đà// gieo ngọc/ chìm châu 2963 262. Thương ôi// không hợp/ mà tan 2965 263. Nghe tin// ngơ ngác/ rụng rời 2979 264. Khi nàng// gieo ngọc/ chìm châu 2987 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 265. Nghe tin// nở mặt/ mở mày 2992 266. Rõ ràng// hoa rụng/ hương bay 2997 267. Ông bà// trông mặt/ cầm tay 3023 268. Bấy chầy// dãi nguyệt/ dầu hoa 3025 269. Hai em// hỏi trước/ han sau 3029 270. Tính rằng// mặt nước/ chân mây 3036 271. Được rày// tái thế/ tương phùng 3039 272. Phải điều// cầu Phật/ cầu Tiên 3053 273. Cũng là// phận cải/ duyên kim 3067 274. Những là// rày ước/ mai ao 3069 275. Dẫu rằng// vật đổi// sao dời 3087 276. Bấy chầy// gió táp/ mưa sa 3099 277. Nói chi// kết tóc/ xe tơ 3111 278. Những từ// sen ngó/ đào tơ 3137 279. Nghe lời// sửa áo/ cài trâm 3179 280. Thân tàn// gạn đục/ khơi trong 3181 281. Đến nơi// đóng cửa/ cài then 3229 282. Lời vàng// vâng lĩnh// ý cao 495 283. Mây mưa// đánh đổ// đá vàng 513 284. Cửa sài// vừa ngỏ// then hoa 529 285. Quyết tình// nàng mới// hạ tình 605 286. Nỗi mình// thêm tức// nỗi nhà 633 287. Thề hoa// chưa ráo// chén vàng 701 288. Phẩm tiên// rơi đến// tay hèn 789 289. Đào tiên// đã bén// tay phàm 833 290. Thuyền quyên// ví biết// anh hùng 1071 291. Lầu xanh// mới rủ// trướng đào 1227 292. Tình sâu// mong trả// nghĩa dày 1263 293. Áo xanh// đổi lấy// cà sa 1921 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 294. Kiệu hoa// đặt trước// thềm hoa 2145 295. Hồng quân// với khách// hồng quần 2157 296. Vinh hoa// bõ lúc// phong trần 2287 297. Giết chồng// mà lại// lấy chồng 2631 298. Hết lời// khôn lẽ// chối lời 3129 299. Tình nhân// lại gặp// tình nhân 3143 300. Ba sinh// đã phỉ// mười nguyền 3225 301. Rộn đường gần/ với nỗi xa// bời bời? 178 302. Biết duyên mình/ biết phận mình// thế thôi. 220 303. Vẻ non xa/ tấm trăng gần// ở chung. 1034 304. Từng cay đắng/ lại mặn mà// hơn xưa. 1472 305. Phận con hầu/ giữ con hầu// dám sai? 1776 306. Ăn làm sao/ nói làm sao// bây giờ? 1818 307. Chẳng trăm năm/ cũng một ngày// duyên ta. 1964 308. Đốt lò hương/ giở phím đồng// ngày xưa. 2850 309. Lời tan hợp/ chuyện xa gần// thiếu đâu. 3028 STT Cấu trúc tiểu đối chiếm 50% số tiếng trong dòng thơ Số dòng 1. Chữ tài/ chữ mệnh// khéo là ghét nhau. 2 2. Họ Kim/ tên Trọng// vốn nhà trâm anh. 148 3. Xuân lan/ thu cúc// mặn mà cả hai. 162 4. Túi đàn/ cặp sách// đề huề dọn sang. 278 5. Thầm trông/ trộm nhớ// bấy lâu đã chồn. 324 6. Thua hồng/ rậm lục// đã chừng xuân qua. 370 7. Nàng Ban/ ả Tạ// cũng đâu thế này! 406 8. “Một dày/ một mỏng// biết là có nên?” 418 9. Đầu mày/ cuối mắt// càng nồng tấm yêu. 498 10. Đầu trâu/ mặt ngựa// ào ào như sôi. 578 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11. Bên tình/ bên hiếu// bên nào nặng hơn? 602 12. Mạt cưa/ mướp đắng// đôi bên một phường. 812 13. Vương tôn/ quý khách// ắt là đua nhau. 828 14. Công cha/ nghĩa mẹ// kiếp nào trả xong! 878 15. Khi thầy/ khi tớ// xem thường xem khinh. 886 16. Nửa tình/ nửa cảnh// như chia tấm lòng. 1038 17. Quạt nồng/ ấp lạnh// những ai đó giờ? 1044 18. Chân mây/ mặt đất// một màu xanh xanh. 1052 19. “Quyến anh/ rủ yến// sự này tại ai?” 1180 20. Lòng đây/ lòng đấy// chưa từng hay sao? 1362 21. Chỉ non/ thề bể// nặng gieo đến lời. 1368 22. Tài này/ sắc ấy// nghìn vàng chưa cân. 1456 23. “Rày lần/ mai lữa// như hình chưa thông” 1494 24. Đường kia/ nỗi nọ// như chia mối sầu. 1628 25. Buồng đào/ viện sách// bốn bề lửa dong. 1648 26. Giếng sâu/ bụi rậm// trước sau tìm quàng. 1660 27. Linh sàng/ bài vị// thờ nàng ở trên. 1674 28. Phi phù/ trí quỷ// cao tay thông huyền. 1684 29. “Con ong/ cái kiến// kêu gì được oan!” 1758 30. Nỉ non/ thánh thót// dễ say lòng người. 1780 31. Phấn thừa/ hương cũ// bội phần xót xa! 1794 32. Sầu dài/ ngày ngắn// đông đà sang xuân. 1796 33. Bể sâu/ sóng cả// có tuyền được vay? 1882 34. Hồng nhan/ bạc mệnh// một người nào vay! 1906 35. Tam quy/ ngũ giới// cho nàng xuất gia. 1920 36. Miệng hùm/ nọc rắn// ở đâu chốn này! 2016 37. Quy sư/ quy Phật// tu hành bấy lâu. 2044 38. Chuông vàng/ khánh bạc// bên mình giở ra. 2048 39. Nửa thương/ nửa sợ// bồi hồi chẳng xong. 2074 40. Bán hùm/ buôn sói// chắc vào lưng đâu? 2120 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41. Họ Từ/ tên Hải// vốn người Việt Đông. 2172 42. “Muôn chung/ nghìn tứ// cũng là có nhau.” 2204 43. Thanh gươm/ yên ngựa// lên đàng thẳng rong. 2216 44. Đường kia/ nỗi nọ// ngổn ngang bời bời. 2246 45. Đặt gươm/ cởi giáp// trước sân khấu đầu. 2262 46. Thanh thiên/ bạch nhật// rõ ràng cho coi. 2396 47. Muôn binh/ nghìn tướng// hội đồng tẩy oan. 2438 48. Ngọc vàng/ gấm vóc// sai quan thuyết hàng. 2458 49. Vào luồn/ ra cúi// công hầu mà chi? 2468 50. Trời cao/ sông rộng// một màu bao la. 2628 51. Đeo bầu/ quảy níp// rộng đường vân du. 2650 52. May thuê/ viết mướn// kiếm ăn lần hồi. 2762 53. Ghi lòng/ để dạ// cất mình ra đi. 2790 54. Trai tài/ gái sắc// xuân đương vừa thì. 2842 55. Mây trôi/ bèo nổi// thiếu gì là nơi! 2902 56. Vào sinh/ ra tử// họa là thấy nhau. 2942 57. Bóng chim/ tăm cá// biết đâu mà nhìn! 2944 58. Bèo trôi/ sóng vỗ// chốc mười lăm năm. 3020 59. Tình kia/ hiếu nọ// ai đền cho đây? 3054 60. Giã sư/ giã cảnh// đều cùng bước ra. 3058 61. Ong qua/ bướm lại// đã thừa xấu xa. 3098 62. Hoa xưa/ ong cũ// mấy phân chung tình! 3144 63. Mây bay/ hạc lánh// biết là tìm đâu? 3232 64. Chữ tài/ chữ mệnh// dồi dào cả hai. 3246 65. Thì đà// trâm gãy/ bình rơi// bao giờ. 70 66. Nào người// tiếc lục/ tham hồng// là ai? 90 67. Những là// trộm dấu/ thầm yêu// chốc mòng. 158 68. Cũng người// một hội/ một thuyền// đâu xa! 202 69. Giá đành// tú khẩu/ cẩm tâm// khác thường! 208 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70. “Bỗng đâu// mua não/ chuốc sầu// nghĩ nao” 236 71. “Mà lòng// trọng nghĩa/ khinh tài// xiết bao” 310 72. Đinh ninh// hai mặt/ một lời// song song. 450 73. Nghe ra// tiếng sắt/ tiếng vàng// chen nhau. 474 74. Nghe ra// như oán/ như sầu// phải chăng? 476 75. Nghe ra// ngậm đắng/ nuốt cay// thế nào! 490 76. Chàng càng// thêm nể/ thêm vì// mười phân. 524 77. Nghĩ người// ăn gió/ nằm mưa// xót thầm. 554 78. Này ai// đan dập/ giật giàm// bỗng dưng? 586 79. Trong khi// ngộ biến/ tòng quyền// biết sao? 600 80. Gặp cơn// vạ gió/ tai bay// bất kỳ! 616 81. Nhìn nhau// giọt ngắn/ giọt dài// ngổn ngang. 684 82. Dầu lòng// đổi trắng/ thay đen// khó gì! 690 83. Nghĩ đâu// rẽ cửa/ chia nhà// tự tôi! 704 84. Đã đành// nước chảy/ hoa trôi// lỡ làng. 754 85. Để con// bèo nổi/ mây chìm// vì ai? 770 86. Hoài công// nắng giữ/ mưa gìn// với ai! 790 87. Bâng khuâng// như tỉnh/ như say// một mình. 804 88. Quanh năm// buôn phấn/ bán hương// đã lề. 814 89. Ăn gì// cao lớn/ đẫy đà// làm sao! 924 90. “Ra tay// tháo cũi/ sổ lồng// như chơi!” 1072 91. “Còn nhiều// kết cỏ/ ngậm vành// về sau!” 1100 92. Song song// ngựa trước/ ngựa sau// một đoàn. 1118 93. Dặm rừng// bước thấp/ bước cao// hãi hùng. 1128 94. Làm chi// giày tía/ vò hồng// lắm nao! 1130 95. Đang tay// vùi liễu/ dập hoa// tơi bời. 1136 96. Lòng nào// hồng rụng/ thắm rời// chẳng đau. 1138 97. Nước non// lìa cửa/ lìa nhà// đến đây. 1142 98. Lạ gì// một cốt/ một đồng// xưa nay! 1162 99. “Rõ ràng// mặt ấy/ mặt này// chứ ai?” 1184 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100. Thân sao// bướm chán/ ong chường// bấy thân. 1238 101. Ngày xuân// càng gió/ càng mưa// càng nồng. 1284 102. Làm cho// đổ quán/ xiêu đình// như chơi. 1302 103. Chút e// bên thú/ bên tòng// dễ đâu. 1334 104. Dẫu rằng// sấm sét/ búa rìu// cũng cam. 1396 105. “Để ai// trăng tủi/ hoa sầu// vì ai?” 1436 106. Làm chi// bưng mắt/ bắt chim// khó lòng. 1508 107. Cùng chàng// kết tóc/ xe tơ// những ngày. 1532 108. “Cho người// thăm ván/ bán thuyền// biết tay” 1552 109. Làm cho// đau đớn/ ê chề// cho coi. 1618 110. Làm như// cung Quảng/ ả Hằng// nghĩ nao! 1636 111. ầm ầm// khốc quỷ/ kinh thần// mọc ra. 1642 112. Pha càn// bụi cỏ/ gốc cây// ẩn mình. 1652 113. Tơi bời// tưới lửa/ tìm người// lao xao. 1656 114. “Dễ ai/ rấp thảm/ quạt sầu// cho khuây” 1682 115. Dãi dầu// tóc rối/ da chì// quản bao. 1746 116. “Cũng liều// ngọc nát/ hoa tàn// mà chi!” 1766 117. Biết đâu// địa ngục/ thiên đường// là đâu! 1774 118. Làm ra// con ở/ chúa nhà// đôi nơi! 1814 119. Vội vàng// gượng nói/ gượng cười// cho qua. 1864 120. Khỏi điều// thẹn phấn/ tủi hồng// thì thôi. 1928 121. “Phận hèn// dù rủi/ dù may// tại người.” 2072 122. Nàng đà// nhớn nhác/ rụng rời// lắm phen. 2092 123. Cùng trong// thân thích/ ruột rà// chẳng ai. 2104 124. Dầu lòng// bể rộng/ sông dài// thênh thênh. 2110 125. Phải người// trăng gió/ vật vờ// hay sao. 2180 126. “Bõ chi// cá chậu/ chim lồng// mà chơi!” 2184 127. Hãy còn// hàm én/ mày ngài// như xưa. 2274 128. Mặc nàng// xử quyết/ báo đền// cho minh. 2320 129. Phen này// kẻ cắp/ bà già// gặp nhau! 2334 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130. “Biết đâu// hạc nội/ mây ngàn// là đâu!” 2402 131. Bấy nay// kẻ Việt/ người Tần// cách xa. 2434 132. Những loài// giá áo/ túi cơm// sá gì! 2446 133. Bấy lâu// bể Sở/ sông Ngô// tung hoành! 2464 134. “Nghe ra// muôn oán/ nghìn sầu// lắm thay!” 2574 135. Thôi thì// nát ngọc/ tan vàng// thì thôi! 2616 136. Thì đà// đắm ngọc/ chìm hương// mất rồi! 2638 137. Trong cơ// âm cực/ dương hồi// khôn hay. 2646 138. Nghiệp duyên// cân lại/ nhắc đi// còn nhiều. 2680 139. Một gian// nước biếc/ mây vàng// chia đôi. 2698 140. Bây giờ// Kim mã/ Ngọc đường// với ai? 2870 141. Sớm khuya// tiếng hạc/ tiếng đàn// tiêu dao. 2876 142. Tôi đà// biết mặt/ biết tên// rành rành. 2888 143. Lạ gì// quốc sắc/ thiên tài// phải duyên. 2922 144. Làm nên// động địa/ kinh thiên// đùng đùng. 2924 145. Xét mình// dãi gió/ dầu mưa// đã nhiều. 3080 146. Cũng đà// mặt dạn/ mày dày// khó coi. 3150 147. Bỗng không// cá nước/ chim trời// lỡ nhau. 3166 148. Phải người// sớm mận/ tối đào// như ai? 3220 149. Rầu rầu ngọn cỏ// nửa vàng/ nửa xanh. 58 150. Vạch da cây vịnh// bốn câu/ ba vần. 100 151. Một vùng như thể// cây quỳnh/ cành dao. 144 152. Sen vàng lãng đãng// như gần/ như xa. 190 153. Mấy lời hạ tứ// ném châu/ gieo vàng. 198 154. Mặn khen nét bút// càng nhìn/ càng tươi. 400 155. Cho đành lòng kẻ// chân mây/ cuối trời. 546 156. Vì nàng nghĩ cũng// thương thầm/ xót vay. 610 157. Nhìn nàng ông những// máu sa/ ruột rầu. 656 158. Một nhà tấp nập// kẻ trong/ người ngoài. 760 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 159. Con ong đã tỏ// đường đi/ lối về. 846 160. Mụ thì cầm cập// mặt nhìn/ hồn bay. 990 161. Tin sương luống những// rày trông/ mai chờ. 1040 162. Không dưng chi có// chuyện này/ trò kia! 1164 163. Nước đời lắm nỗi// lạ lùng/ khắt khe. 1220 164. Làm cho bể ái// khi đầy/ khi vơi. 1344 165. Chợt trông ngọn lửa// thất kinh/ rụng rời. 1654 166. Cho nàng ra đó// giữ chùa/ chép kinh. 1916 167. Nghĩ càng thêm nỗi// sởn gai/ rụng rời. 2006 168. Máu ghen ai cũng// chau mày/ nghiến răng. 2010 169. Vội vàng nào kịp// tính gần/ tính xa. 2086 170. Lại mang lấy tiếng// dữ gần/ lành xa. 2096 171. Quá lời nguyện hết// Thành hoàng/ Thổ công. 2132 172. Còn ra khi đã// da mồi/ tóc sương. 2240 173. May ra khi đã// tay bồng/ tay mang. 2244 174. Mé ngoài đã thấy// bóng cờ/ tiếng la. 2258 175. Ai ai trông thấy// hồn kinh/ phách rời. 2390 176. Thừa cơ nàng mới// bàn ra/ nói vào. 2488 177. Lọt tai, Hồ cũng// nhăn mày/ rơi châu. 2572 178. Xe tơ sao khéo// vơ quàng/ vơ xiên? 2600 179. “Tấm lòng phó mặc// trên trời/ dưới sông!” 2634 180. “Để cho đến nỗi// trôi hoa/ giạt bèo” 2812 181. Mà trong lẽ phải// có người/ có ta. 3114 182. Cũng đừng trách lẫn// trời gần/ trời xa. 3250

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc209.pdf