Luận văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bình Dương trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa

LUẬN VĂN THẠC SĨ: "CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA" NGÀNH: ĐỊA LÍ CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ HỌC NĂM: 2008 Đề tài gồm 3 phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung có bố cục 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận CCKT và CDCCKT NN - NT. Chương 2: Thực trạng quá trình CDCCKT NN - NT trong thời kì CNH - HĐH tỉnh Bình Dương từ 1997 - 2006. Chương 3: Định hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy CDCCKT NN - NT tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Ngoài ra còn có phần phụ lục là những nội dung có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài do không có đủ điều kiện để trình bày hết trong đề tài.

pdf134 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bình Dương trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(thuộc lâm trường Phú Bình và Ban quản lí rừng huyện Tân Uyên quản lí). Hàng năm, tỉnh phát động phong trào trồng cây trong nhân dân nhằm hưởng ứng Tết trồng cây do Bác Hồ khởi xướng, tổng số cây trồng phân tán 4.000.000 cây (khoảng 2.000 ha), bình quân trồng 500.000 cây/năm. 3.2.1.6. Định hướng phát triển ngành dịch vụ nông nghiệp Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ kĩ thuật SX trên cơ sở tăng cường năng lực hoạt động của các cơ sở Nhà nước (trung tâm giống cây trồng, giống gia súc, thuỷ sản, các chi cục thú y, các công ty cơ điện NN,...) đồng thời phát huy khả năng của các cơ sở ngoài quốc doanh tham gia vào hoạt động dịch vụ kĩ thuật như SX, cung ứng các giống đủ tiêu chuẩn, chất lượng cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi, phòng ngừa dịch bệnh cho cây trồng - vật nuôi, cơ giới hóa khâu làm đất, vận chuyển, quản lí và cấp nước cho SX đúng với yêu cầu kĩ thuật,... Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ kĩ thuật cả về bề rộng lẫn chiều sâu sẽ tạo sức thúc đẩy tích cực tới việc nâng cao hiệu quả SX, nâng cao sức lao động, đáp ứng với nhu cầu chuyển đổi cơ cấu NN theo hướng CNH. Phát triển rộng hệ thống vật tư kĩ thuật, đảm bảo cung ứng kịp thời các loại vật tư SX (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...). Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, cung ứng vật tư đúng tiêu chuẩn, chủng loại tránh gây thiệt hại cho người SX. Các doanh nghiệp cung ứng vật tư của Nhà nước cần phát huy vai trò chủ đạo, đổi mới phương thức kinh doanh dịch vụ, gắn hiệu quả kinh doanh với hiệu quả SX của khách hàng thông qua định hướng SX các nông sản có sức cạnh tranh trên thị trường, hướng dẫn, môi giới hoặc trực tiếp kí kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người SX, phát triển mạnh mạng lưới đại lí cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển NN và hoạt động NN. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, tìm kiếm thị trường, thu hút đầu tư SX gắn với tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt chú trọng mở rộng thị trường NT thông qua nâng cấp, phát triển hệ thống chợ NT. Hình thành các chợ buôn bán đầu mối và các trung tâm thương mại dịch vụ ở các thị tứ, thị trấn, các vùng nông sản tập trung nhằm đẩy nhanh quá trình lưu thông sản phẩm, tạo môi trường để các hoạt động dịch vụ thương mại, dịch vụ đời sống NT phát triển mạnh và ổn định. Đến năm 2020 mỗi xã có ít nhất 2 chợ diện tích 1.000m2; trong đó, chia làm hai khu: khu bán hàng nông sản và khu bán hàng công nghệ phẩm, vật tư NN, kim khí điện máy,.... Các chợ đầu mối ở huyện TX. thủ Dầu Một, Tân Uyên và huyện Bến Cát sẽ tiếp tục phát huy vai trò là những đầu mối giao lưu hàng hóa giữa các vùng chuyên canh với thị trường và là cầu nối giữa người SX với người tiêu dùng. Củng cố đi đôi với việc phát triển các HTX dịch vụ NN trên cơ sở đổi mới và mở rộng các nội dung hoạt động, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ (cả tổng hợp và dịch vụ chuyên ngành) với quy mô phù hợp, đảm bảo cho các hoạt động dịch vụ ngày càng hiệu quả. Các HTX dịch vụ thực sự trở thành những đầu mối quan trọng ở cơ sở làm cầu nối cho các hoạt động SX, tiêu thụ sản phẩm và phục vụ đời sống NT. Giá trị hoạt động dịch vụ sẽ chiếm 7,0% GTSX NN (năm 2010) tăng lên 12,0% GTSX NN (năm 2020). 3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo lãnh thổ Trong giai đoạn phát triển NN Bình Dương những năm tiếp theo sự phân hóa theo lãnh thổ ngày càng rõ nét. Mỗi vùng sẽ phát huy những lợi thế của mình để phát triển SXNN theo hướng SX hàng hóa, các vùng chuyên canh, vùng trọng điểm SX sẽ được hình thành và đầu tư phát triển. Đặc biệt tính chuyên môn hóa trong SX theo lãnh thổ ngày càng cao. Các vùng sẽ chỉ tiến hành SX các nông sản thế mạnh của mình, SX nông sản xuất khẩu, các nông sản có hiệu quả kinh tế thấp sẽ dần giảm tỉ trọng trong cơ cấu nông sản của Bình Dương. Trong quy hoạch phát triển và định hướng CDCCKT NN Bình Dương từ nay đến 2020 sẽ tiếp tục phát triển 3 vùng NN hiện nay theo hướng ngày càng chuyên môn hóa SX. 3.2.2.1. Vùng NN 1 Đây là vùng giáp thành phố Hồ Chí Minh, có cơ sở hạ tầng, giao thông khá thuận lợi vì thế xu thế phát triển trong giai đoạn đến 2020 là tiếp tục phát triển theo hướng của một nền NN ven đô. Trồng các loại rau sạch, cây thực phẩm, cây hoa, cây cảnh, một số cây ăn quả sẽ tiếp tục được chú trọng đầu tư phát triển phục vụ cho nhu cầu các đô thị, các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh. Các cây thực phẩm, rau, đậu sẽ phát triển thành những vùng chuyên. Ngoài các cây cảnh, hoa truyền thống như cây mai, thược dược, bonsai,... sẽ đầu tư nghiên cứu thêm các cây có giá trị kinh tế cao như hoa phong lan và một số hoa quý khác, hình thành các vùng cây cảnh trong khu vực TX. Thủ Dầu Một và huyện Thuận An. Các cây ăn quả đang được thị trường ưa chuộng đặc sản như măng cụt, bưởi da xanh, dâu, bòn bon,... phát triển với quy mô lớn dưới hình thức các trang trại kết hợp với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cuối tuần ở khu vực Cầu Ngang - Lái Thiêu huyện Thuận An, Bạch Đằng huyện Tân Uyên. Trong chăn nuôi, vùng hạn chế chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô lớn, khuyến khích nuôi các loài chim cảnh, thú cảnh, cá giống, cá cảnh và các loài thuỷ sản đặc sản trong mô hình vườn du lịch sinh thái. Tập trung đầu tư và mở rộng hệ thống các chợ nông sản, đặc biệt là chợ đầu mối chợ Đình (TX. Thủ Dầu Một). Hiện nay chợ đầu mối này đang chiếm một vai trò quan trọng trong phân phối và tiêu thụ nông sản từ Bình Dương đến các tỉnh khác trong vùng Đông Nam Bộ. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp sẽ được lựa chọn và phát triển những ngành nghề có khả năng giải quyết được việc làm, tăng thu nhập cho người dân và ít gây ảnh hưởng đến môi trường như gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài, điêu khắc,.... 3.2.2.2. Vùng NN 2 Các điều kiện tự nhiên và KT - XH của vùng có thể phát triển vùng chuyên canh lúa + cá, rau đậu thực phẩm và cây ăn quả, phát triển mô hình trồng cỏ thức ăn gia súc. Do địa hình thấp và ảnh hưởng của nước mọi nên vùng phát triển mạnh cây lúa ven sông Đồng Nai, các suối với những giống lúa tốt và kĩ thuật SX hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực cho dân cư trong tỉnh. Phát triển mạnh mô hình VAC, hình thành các vùng chuyên canh, khu NN công nghệ cao Tân Ba 30 ha ở xã Thái Hòa hướng SX các loại rau sạch, khu NN công nghệ cao xã Bạch Đằng với diện tích 100 ha, hướng SX bưởi đặc sản. Về chăn nuôi trâu, bò thịt và bò sữa, lợn, gia cầm dựa trên cơ sở nguồn thức ăn phong phú từ ngành trồng trọt và chăn nuôi theo mô hình VAC, trang trại. Thuỷ sản trong vùng phát triển mạnh trong các mô hình nuôi cá bè trên sông, mô hình VAC, nuôi ao, hầm. Ngoài ra, có một số diện tích ruộng trũng có thể phát triển nuôi thuỷ sản theo hình thức lúa + cá. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của vùng hiện tại rất phát triển, đặc biệt là loại hình các làng nghề thủ công truyền thống như gốm sứ, gạch, cát, đan mây tre lá, tráng bánh tráng. Tuy nhiên, các làng nghề này hiện tại trình độ SX còn lạc hậu, quy mô nhỏ, manh mún, thị trường tiêu thụ còn hạn chế và khả năng gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Vùng chú trọng đầu tư HĐH các làng nghề và tìm kiếm thị trường, mở rộng tiêu thụ cho sản phẩm. 3.2.2.3. Vùng NN 3 Vùng có lợi phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi với quy mô lớn. Diện tích đất đai rộng lớn nên thuận lợi cho việc phát triển các trang trại trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn theo hướng công nghiệp. Vùng đang phát triển một nền NN có hệ số đa dạng cao, hình thành khu NN công nghệ cao An Điền tại xã An Điền huyện Bến Cát với diện tích 20 ha sẽ tập trung SX các loại cây ăn quả, rau sạch, hoa, cây cảnh. Các nông sản hàng hóa ưu thế của vùng hiện tại là cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, bò sữa, bò thịt, lợn, gà công nghiệp và gà thả vườn. Trong những năm tiếp theo, cây công nghiệp lâu năm (cao su, hồ tiêu) và cây ăn quả (mít, nhãn) vẫn tiếp tục được xác định là thế mạnh của vùng. Để nâng cao diện tích canh tác các loại nông sản thế mạnh trên cần chú trọng giảm diện tích vườn tạp và cây trồng có năng suất thấp (cây điều, đất trồng hoa màu) và đồng thời cũng đầu tư cho khoa học công nghệ để phát triển theo hướng thâm canh. Trong chăn nuôi tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa, lợn, gà công nghiệp và gà thả vườn theo hướng công nghiệp. Các trang trại chăn nuôi đầu tư và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi. Tuy nhiên, phần lớn các trang trại chăn nuôi lợn, gà chưa xử lí nước thải nên gây ô nhiễm môi trường. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong vùng như điêu khắc, chạm trổ, chế biến thực phẩm (nước tương, muối tiêu, bột mì, mít sấy,...) giải quyết được lao động cho một bộ phận dân cư khá lớn, đặc biệt dân cư NT góp phần tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Vùng luôn đẩy mạnh công tác trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng. Các sản phẩm lâm sản: gỗ các loại, tre, nứa phục vụ cho ngành CNCB gỗ, đồ gia dụng,... 3.2.3. Định hướng cơ cấu kinh tế nông thôn và phát triển các ngành nghề nông thôn để giải quyết việc làm 3.2.3.1. Định hướng cơ cấu kinh tế nông thôn CCKT NT sẽ chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng NN. Tỉ trọng công nghiệp - dịch vụ - NN trong GDP NT là: 40% 40% - 20% - 40% (năm 2010) và 55% - 30% - 15% (năm 2020). Chú trọng khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khắp các địa phương trong tỉnh, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các trung tâm đô thị - công nghiệp với các vùng NT làm động lực thúc đẩy quá trình CNH NN - NT. Cụ thể là: - Trong giai đoạn 2020, các ngành SX chú trọng và khuyến khích đầu tư phát triển như gốm sứ, sơn mài, điêu khắc, sơ chế và chế biến nông sản,... Đặc biệt coi trọng phát triển hàng thủ công mỹ nghệ: gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ nội thất. - Hình thành các khu, cụm công nghiệp phục vụ phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp tại các thị trấn, thị tứ, các cụm dân cư NT, các làng nghề,... nhất là dọc các trục giao thông quan trọng thuận lợi cho lưu thông - tiếp thị sản phẩm và tạo việc làm, thu hút lao động dư thừa trong khu vực NT (cả thời vụ và thường xuyên). - Ưu tiên phát triển các cơ sở quy mô vừa và nhỏ với công nghệ phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu SX các mặt hàng chất lượng cao, phục vụ xuất khẩu. Khôi phục, củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống, tiếp nhận và phát triển một số ngành nghề mới theo hướng gia công, sơ chế cho các khu công nghiệp tập trung. Việc phát triển công nghiệp - ngành nghề NT gắn liền với xử lí ô nhiễm, vệ sinh môi trường làm cơ sở đảm bảo SX bền vững. - Khuyến khích, hỗ trợ, mở mang ngành nghề trong khu vực NT, đặc biệt các ngành nghề mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, sản phẩm phục vụ xuất khẩu và thị trường cao cấp, các ngành nghề sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu tại chỗ. 3.2.3.2. Phát triển các ngành nghề ở NT để giải quyết việc làm Hàng năm sẽ giải quyết việc làm thường xuyên cho 28.000 lao động trong NN, đưa tỉ lệ quỹ sử dụng thời gian lao động thường xuyên trong năm của khu vực dân cư NT lên khoảng 87% năm 2010 và 99% năm 2020, gắn liền với việc giảm tỉ lệ lao động trong NN xuống còn 20% năm 2010; 14% năm 2015; 10% năm 2020. Hướng thực hiện như sau: - Trong SXNN sẽ chuyển đổi hàng nghìn ha đất lúa, cây trồng có năng suất thấp sang các cây hàng hóa lâu năm, cây hàng hóa ngắn ngày (rau sạch, cây thực phẩm, cây hoa, cây cảnh,...) theo hướng đẩy mạnh thâm canh, khả năng thu hút lao động thường xuyên lên khoảng 14.000 lao động. Trong chăn nuôi, tăng quy mô đàn gia súc, gia cầm theo phương thức tập trung của kinh tế trang trại theo hướng công nghiệp sẽ tạo thêm việc làm thu hút khoảng trên 10.000 lao động thường xuyên. - Phát triển các ngành nghề, dịch vụ NT có khả năng tạo thêm việc làm thu hút khoảng 3.000 lao động. - Đồng thời các hoạt động kinh tế khác ở NT như công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải và các dịch vụ khác cũng có khả năng giải quyết việc làm cho khoảng 20.000 lao động. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Để thực hiện các mục tiêu phát triển NN - NT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, tỉnh phải thực hiện hàng loạt các giải pháp tích cực và đồng bộ, trong đó quan trọng là một số giải pháp: 3.3.1. Đào tạo - bố trí sử dụng nhân lực Nhân lực là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển KT - XH nói chung và trong quá trình CDCCKT NN - NT nói riêng. Vì thế cần hết sức coi trọng vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt ở Bình Dương lao động trong lĩnh vực NN - NT có trình độ văn hóa, trình độ kĩ thuật SX, trình độ quản lí theo kinh tế thị trường, hiểu biết về pháp luật,... tương đối tốt nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Để có thể tiến hành CDCCKT NN - NT theo hướng CNH - HĐH cần có những chính sách cụ thể để phát triển chất lượng nguồn nhân lực; cần có kế hoạch hỗ trợ ngân sách để không ngừng nâng cao tỉ lệ lao động trong NN - NT đã qua đào tạo. Các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh cần thực hiện: - Tiến hành đào tạo, nâng cao kĩ thuật SX, đặc biệt là các kĩ thuật SX hiện đại qua các hình thức: mở các khóa tập huấn tập trung, mô hình trình diễn, hội thảo đầu bờ, sinh hoạt hội, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn tại một số cơ sở SX tiêu biểu, đọc tài liệu ở thư viện xã, đọc tờ rơi, tổng kết và giới thiệu các mô hình nông dân giỏi cho các nông dân khác học tập,... Đặc biệt đối với các nông sản mới được đưa vào SX cần tiến hành hướng dẫn và tập huấn kĩ thuật SX, thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm cho người lao động. Ngoài ra, quá trình CNH - HĐH NN - NT cũng sẽ làm xuất hiện các phương tiện, thiết bị kĩ thuật hiện đại. Do đó, cần cung cấp cho người SX những hiểu biết nhất định về các trang thiết bị để người dân mạnh dạn đầu tư và áp dụng trong SX và để quá trình sử dụng các trang thiết bị ít gặp rủi ro, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. - Nâng cao trình độ quản lí vì hiện nay trình độ quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí trong lĩnh vực NN - NT còn có nhiều hạn chế. Một bộ phận lớn cán bộ NN cấp cơ sở còn chưa qua đào tạo hoặc chỉ được đào tạo ở trình độ trung cấp. Đây là một khó khăn lớn cho quá trình phát triển NN hiện đại theo hướng SX hàng hóa, khó khăn cho phát triển đa dạng ngành nghề SX và HĐH NT. Ngoài ra, trên địa bàn NT Bình Dương đã xuất hiện và phát triển các cơ sở SX quy mô lớn và hiện đại nên cần đào tạo nâng cao năng lực quản lí SX của các chủ SX. - Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhân tài hoạt động trong lĩnh vực NN - NT. Xây dựng được một lực lượng lao động có trình độ khoa học kĩ thuật làm nòng cốt cho quá trình phát triển và CDCCKT NN - NT trong xu thế phát triển hiện nay. - Chú trọng giáo dục, đào tạo cho thế hệ trẻ của khu vực NT từ mẫu giáo, tiểu học cho đến các bậc phổ thông; giảm đến mức thấp nhất sự chênh lệch về điều kiện và chất lượng giáo dục giữa NT và thành thị. Đồng thời coi trọng công tác hướng nghiệp và dạy nghề các đối tượng đặc biệt là thanh niên NT, hướng các em theo học các chuyên ngành về NN (trồng trọt, chăn nuôi, quản lí SXNN,...) tại các trường đại học Nông lâm của thành phố Hồ Chí Minh, trường trung học Nông lâm của tỉnh Bình Dương. Mục đích cuối cùng của đào tạo nhân lực cho lĩnh vực NN - NT Bình Dương là đào tạo những con người cụ thể phù hợp với từng lĩnh vực, từng công việc: - Nguồn nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng về quản trị kinh doanh, kế hoạch, tài chính, kế toán, thương mại, về kĩ thuật trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản. Nguồn nhân lực này có thể phân bố ở các đơn vị quản lí thuộc tỉnh, huyện, xã, thôn, ấp để phục vụ cho mục đích phát triển NN - NT theo hướng CNH - HĐH. - Nguồn nhân lực có trình độ trung cấp chuyên sâu về kinh tế, kĩ thuật cây trồng - vật nuôi. Đây được coi là lực lượng chủ chốt về kinh tế, kĩ thuật cho các trang trại, các HTX, các câu lạc bộ nhà nông,... - Nguồn nhân lực thành thạo về nghề chuyên sâu như thành thạo trồng một loại cây, nuôi một loại con hoặc chế biến một loại nông sản. 3.3.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn CDCCKT NN - NT là quá trình lâu dài, diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc vào mức độ đầu tư vật chất, tài chính, trong đó vốn đầu tư là tiền đề cần thiết của quá trình này. Bảng 3.8. Dự báo nguồn vốn đầu tư cho NN tỉnh Bình Dương Nông nghiệp 2006 - 2010 2011 - 2015 2016 - 2020 2006 - 2020 Tổng vốn đầu tư (giá hiện hành: tỷ đồng) 1.908 2.291 2.870 7.067 Tỉ lệ trong tổng vốn đầu tư xã hội (%) 2,7 1,6 1,5 2,7 [Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể KT - XH tỉnh Bình Dương đến năm 2020] Nguồn vốn tự có của nền kinh tế tỉnh chỉ có thể đáp ứng tối đa 60% nhu cầu cho SXNN. Phần còn lại huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay tín dụng, hợp tác liên doanh, vốn đầu tư từ bên ngoài. Do vậy, tỉnh phải khai thác tối đa nội lực để thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư từ bên ngoài. - Phát huy lợi thế vị trí địa lí - kinh tế để huy động khả năng đầu tư mọi thành phần kinh tế, coi trọng mọi hình thức và quy mô đầu tư cho phát triển SXNN và tăng cường cơ sở hạ tầng NT. Đặc biệt chú trọng phát huy mọi nguồn lực đầu tư trong dân đồng thời đẩy mạnh việc tìm kiếm, thu hút đầu tư từ bên ngoài. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục và tạo môi trường đầu tư phát triển thuận lợi nhằm gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư và đảm bảo cho sự đầu tư phát triển bền vững vào lĩnh vực NN - NT. - Tranh thủ các chương trình hợp tác quốc tế và đầu tư nước ngoài với các hình thức thích hợp phát triển cơ sở hạ tầng và SX kinh doanh, đặc biệt đối với các lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ mới, chế biến và bảo quản sản phẩm, SX giống và lai tạo giống, SX thức ăn chăn nuôi. Chú trọng đầu tư vào phát triển các mục tiêu trọng yếu: CNCB, phát triển nông sản có chất lượng cao cho xuất khẩu, đổi mới công nghệ (đặc biệt là công nghệ SX giống và các khâu sau thu hoạch), phổ biến ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong SX,... Thực hiện đầu tư lồng ghép các chương trình, mục tiêu, các dự án tạo hiệu quả tổng hợp trong đầu tư trên địa bàn NT. Đối với ngân sách tỉnh, hàng năm cần tăng tỉ trọng cho đầu tư xây dựng cơ bản trong NN - NT đi đôi với đảm bảo yêu cầu đầu tư tập trung các dự án ưu tiên, tạo cơ sở cho sự phát triển nhanh và ổn định SX và đời sống khu vực NN - NT. Cần chuyển đổi mạnh cơ cấu cho vay vốn tín dụng, tăng cường cho vay trung và dài hạn đáp ứng với mục tiêu chuyển đổi CCKT và phát triển quy mô hàng hóa tập trung. 3.3.3. Phát triển, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ - Trên cơ sở tăng cường năng lực hoạt động của các cơ sở trong tỉnh trung tâm nghiên cứu và ứng dụng giống cây trồng - vật nuôi, cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ sinh học; công nghệ cây cảnh, công nghệ chế biến lượng thực, thực phẩm,... Tạo mọi điều kiện để các kết quả nghiên cứu ở các cơ sở nghiên cứu có thể ứng dụng vào thực tế SX ở các địa phương. Cần chú trọng khảo nghiệm, lựa chọn để đưa các giống mới sản phẩm mới phù hợp với các điều kiện thực tiễn vào SX trên địa bàn từng vùng và toàn tỉnh. Tiêu chuẩn giống tốt trước hết phải có năng suất và chất lượng cao, chống chịu được các điều kiện ngoại cảnh địa phương, kháng bệnh, đạt tiêu chuẩn hàng nông sản xuất khẩu (nông sản sạch). Việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, cần ưu tiên cho giống cây trồng trong những mô hình mới chuyển đổi (rau, cây ăn quả, cây cảnh, bò thịt, bò sữa, gà, tôm, cá, chim cảnh, thú cảnh, cá cảnh,...), giảm bớt nghiên cứu và ứng dụng về giống lúa, mía, khoai mì,... Sử dụng màng phủ nilon, xây dựng nhà lưới, nhà kính, áp dụng phương pháp tiết kiệm nước tưới, hạn chế tình trạng rửa trôi, xói mòn đất và cạnh tranh của cỏ dại, tận dụng ánh sáng,... trong SX rau sạch, rau an toàn. Phòng trừ sâu bệnh theo phương pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IMP) sẽ giảm chi phí 0,2 - 0,3 triệu đồng/ha, năng suất sẽ cao hơn năng suất canh tác cũ. Trong trồng cây cao su nên sử dụng máng chắn miệng cạo cho cây nhằm bảo vệ cây. Trong chăn nuôi, nhập các giống vật nuôi thuần chủng (bò sind, lợn nái ngoại thuần) và tiến hành nhân giống để đưa vào SX. Nhân rộng kiểu chuồng chăn nuôi bò, lợn công nghiệp và bán công nghiệp vào các hộ, trang trại. Áp dụng rộng rãi những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong mô hình VAC, đặc biệt kĩ thuật xây dựng và sử dụng hầm Biogas, ứng dụng cơ giới hóa hầu hết các khâu trong SXNN. Trong lâm nghiệp phải đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng phục vụ lâm nghiệp như điện, nước, giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục,... Nghiên cứu khoa học và cơ chế chính sách phát triển lâm nghiệp như vốn, công nghệ và tiến hành giao đất, giao rừng cho hộ nông dân quản lí với sự giám sát của Nhà nước, thực hiện tốt chương trình trồng rừng của Nhà nước. - Đưa nhanh các tiến bộ sau thu hoạch và áp dụng rộng rãi quy mô phù hợp với từng yêu cầu bảo quản chế biến của kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại, các đầu mối chế biến nhằm giảm tỉ lệ hao hụt, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chú trọng tới những sản phẩm dễ tổn thất, hư hại và nâng cao chất lượng sau khi thu hoạch để tăng giá trị tiêu thụ. - Hoàn thiện và nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới khuyến nông làm cầu nối giữa khoa học kĩ thuật với SX, đáp ứng với yêu cầu SX thâm canh, phát triển nông sản hàng hóa với hiệu quả kinh tế cao và ngày càng ổn định. Đẩy mạnh các mô hình SX có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT - XH của từng vùng và định hướng phát triển NN - NT chung của toàn tỉnh. - Tăng cường đầu tư cho các hoạt động khoa học công nghệ và môi trường từ ngân sách, đồng thời huy động các doanh nghiệp và cá nhân tham gia đầu tư đổi mới công nghệ ở các cơ sở chế biến, bảo quản nông sản và dịch vụ SXNN. - Tổ chức tham quan, học tập, rút kinh nghiệm, cải tiến các mô hình du lịch sinh thái ở Tiền Giang, Vĩnh Long, thành phố Hồ Chí Minh,... rồi phổ biến rộng rãi kĩ thuật xây dựng mô hình vườn du lịch sinh thái cho nông dân trong tỉnh. 3.3.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp Giải pháp về thị trường là một trong những giải pháp quan trọng để CDCCKT NN - NT có hiệu quả. Các giải pháp về thị trường cần tập trung vào: - Xúc tiến tổ chức các hoạt động đồng bộ như tiếp thị, quảng cáo, lập trang Web giới thiệu sản phẩm, thiết lập mạng lưới phân phối và tìm kiếm thị trường nông sản và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh (hoa quả, rau đậu, cao su, hồ tiêu, thịt gia súc, gia cầm,gốm sứ, sơn mài,...). Tăng cường hình thức liên doanh, liên kết, tiêu thụ sản phẩm với các đối tác có kinh nghiệm và truyền thống với từng loại ngành hàng, từng khu vực thị trường. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại với các thị trường xuất khẩu trong đó thị trường khi nước ta gia nhập WTO. Coi trọng phát triển thị trường nội tỉnh và các thị trường lận cận, đặc biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Tăng cường hợp tác và mở rộng liên doanh, liên kết với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận vì đây là thị trường tiêu thụ nông - lâm - thuỷ sản lớn nhất cả nước; sẽ là hiệu quả hơn nếu có sự hợp tác trong phân khúc thị trường. Mặt khác, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm khoa học và đào tạo lớn của quốc gia và vùng lãnh thổ; tiềm lực khoa học công nghệ, vốn đầu tư,... là khá lớn và là trung tâm CNCB nông sản lớn của quốc gia. Vì thế tỉnh Bình Dương nên học tập để hình thành và phát triển các khu NN ứng dụng công nghệ cao, trao đổi và phân công các lĩnh vực về giống cây trồng - vật nuôi, công nghệ SX, chế biến, xây dựng thương hiệu hàng hóa, xúc tiến thị trường,... Bên cạnh đó, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu là những thành phố du lịch, trong khi Đồng Nai, Tây Ninh và Bình Dương cũng có tiềm năng khá lớn trong lĩnh vực này, nếu có sự hợp tác để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch sẽ được trao đổi, tham quan học tập kinh nghiệm mô hình du lịch sinh thái, nuôi thuỷ đặc sản, cây cảnh,... Hợp tác hình thành các tuyến du lịch mới, thu hút khách du lịch và nâng cao chất lượng phục vụ. - Tranh thủ và chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ quan chức năng để tiếp cận với chiến lược phát triển sản phẩm và thị trường tiêu thụ nhằm đảm bảo tính bền vững trong SX, tránh tình trạng phát triển quy mô SX một cách ồ ạt, tự phát khi chưa có tiềm năng cơ bản về thị trường. - Cần có chính sách trợ giá linh hoạt, chủ động và nhạy bén để giúp nông dân ổn định SX trước những biến động bất thuận lợi về giá cả nông sản. - Tổ chức chỉ đạo, coi vấn đề thị trường và tiêu thụ nông sản là mục tiêu chiến lược của hoạt động thương mại - dịch vụ. Phát triển hợp lí và đều khắp hệ thống chợ. Tăng cường hệ thống các kho bãi và phương tiên chuyên dùng đáp ứng yêu cầu bảo quản, lưu thông, tiêu thụ nông sản thuận lợi và hiệu quả. 3.3.5. Giải pháp về chính sách phát triển nông nghiệp - nông thôn Chính sách kinh tế luôn có ý nghĩa quan trọng đối với CDCC NN - NT. Chính sách về tổ chức SX: tích cực đi đôi với bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ và kinh tế trang trại nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhân lực, vốn, trình độ SX và quản lí. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại bằng những chính sách cụ thể về sử dụng đất, thuế, hỗ trợ vốn tín dụng và kĩ thuật mới,... nhằm phát huy ưu thế về tổ chức SX của kinh tế trang trại trong phát triển hàng hóa quy mô tập trung, đáp ứng về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cho chế biến và xuất khẩu. Hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác và HTX, tăng cường vai trò của kinh tế Nhà nước trong NN - NT thông qua các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kí hợp đồng dài hạn với các hộ nông dân, các HTX để cung ứng vật tư, nguyên liệu, kĩ thuật và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ lâu dài giữa nông dân, vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến, đầu mối xuất khẩu,... Liên kết “4 nhà”: Nhà nước, nhà khoa học, nhà máy chế biến, nhà nông. Chính sách đất đai: khuyến khích và đảm bảo tính pháp lí cho các chủ thể sử dụng đất đai NN trong quá trình chuyển đổi cơ cấu SX (chuyển đổi phương hướng SX từ đất trồng lúa sang cây hàng năm khác, cây lâu năm, chăn nuôi, nuôi thuỷ sản,...) nhằm đẩy nhanh quá trình hợp lí hóa đất đai để các chủ sở hữu có thể yên tâm và mạnh dạn đầu tư phát triển SX một cách chủ động, hiệu quả. Bình Dương hình thành nền NN hàng hóa phát triển bền vững phải “tích tụ đất đai”, phải có phương án sử dụng đất dành cho các đối tượng có vốn, có kiến thức, biết làm ăn giỏi,... nên tạo cơ hội để cho người có đất và người muốn phát triển SXNN gặp nhau thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ theo pháp luật. Cần vận dụng hợp lí và nhạy bén các chính sách về đất đai nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ và cải thiện độ màu mỡ của đất NN. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân được quyền thuê đất đai đầu tư tổ chức SXNN và phát triển NT theo định hướng phát triển KT - XH. Chính sách về tín dụng: các ngân hàng đầu tư, qũy hỗ trợ, các tổ chức tín dụng,... có kế hoạch cho các tổ chức, cá nhân (đặc biệt các hộ nông dân) vay vốn sao cho đảm bảo phương châm “5 đúng” là đúng đối tượng, đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng thời hạn, đúng lãi suất. Các trang trại, HTX, các mô hình mới chuyển đổi như VAC, du lịch sinh thái, cần có chính sách tín dụng đặc thù để khuyến khích phát triển nhanh và nhân ra diện rộng. Chính sách thuế: cần phải có chính sách miễn giảm thuế doanh thu cho các cơ sở SX giống cây trồng - vật nuôi và giống thuỷ sản nhằm góp phần thực hiện tốt phương châm xã hội hóa công tác giống. Chính sách về bảo vệ môi trường NT: cần có chính sách bảo vệ môi trường NT ngay từ giai đoạn đầu của CNH - HĐH NN - NT để đảm bảo phát triển nền NN bền vững. Đặc biệt ở những khu vực tập trung các làng nghề tiểu thủ công nghiệp và các khu CNCB là những nơi có nguy cơ ô nhiễm cao. Do đó, cần có những biện pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường và có những giải pháp xử lí phù hợp đối với rác thải, nước thải, khí thải của các cơ sở SX. 3.3.6. Công nghiệp hóa nông thôn Xây dựng NT của tỉnh trù phú, có NN phát triển, đảm bảo cung ứng thực phẩm cho thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị, khu công nghiệp,... cung cấp nguyên liệu cho CNCB và xuất khẩu. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế khu vực NT, tăng cường đầu tư cho NT: thu hút đầu tư trong dân cư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế tư nhân, CDCCKT hợp lí, đưa khoa học công nghệ mới vào SX, giảm chi phí “đầu vào”, chi phí trung gian, nâng cao khả năng cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm NN. Xây dựng một CCKT NT hợp lí, không chỉ có những ngành nông - lâm - thuỷ sản, mà chú trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành dịch vụ phục vụ các ngành nông - lâm - thuỷ sản, các ngành công nghiệp ở khu vực NT. Phát triển các thành phần kinh tế tham gia SX kinh doanh ở NT, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế dân doanh. Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các ngành công nghiệp tại NT, SX các sản phẩm sử dụng nghiều lao động và cả sản phẩm có kĩ thuật trong mối quan hệ với công nghiệp đô thị. Phát triển các ngành dịch vụ như thương mại, du lịch nghỉ dưỡng, nhà an dưỡng ở NT và các dịch vụ phục vụ SX và sinh hoạt NT. Phát triển hệ thống tín dụng ở NT nhằm tạo điều kiện cho người lao động NT có kĩ thuật SX, kinh doanh có việc làm và tăng thu nhập. Khắc phục hiện tượng vừa thừa, vừa thiếu lao động, nguồn lao động NN - NT không có chuyên môn được đào tạo để có thể chuyển sang SX công nghiệp và dịch vụ hoặc xuất khẩu lao động. Tổ chức dạy nghề cho thanh niên NT miễn phí, cho vay tín dụng hoặc trả sau khi có việc làm. Xây dựng kết cấu hạ tầng ở các khu dân cư NT có một số điều kiện theo kiểu đô thị. Xây dựng đời sống văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, chủ động phòng chống các tệ nạn xã hội đang có xu hướng gia tăng ở NT; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở ở NT. Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo theo tiêu chí mới tỉnh, tạo điều kiện nâng cao nhận thức, tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo trong dân cư NT. Quan tâm giúp đỡ những người có công, diện chính sách, người nghèo để thoát nghèo, thông qua những hoạt động an sinh xã hội, phong trào đền ơn đáp nghĩa,... KẾT LUẬN Chuyển dịch cơ cấu NN - NT là một vấn đề đang đựơc Đảng và Nhà nước quan tâm trong chiến lược phát triển KT - XH chung của cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình CDCCKT NN - NT ở trên mỗi địa bàn trong cả nước đều có ý nghiã quan trọng. Riêng đối với tỉnh Bình Dương là một tỉnh thuần nông mới được tái lập từ 1997, việc nghiên cứu về quá trình CDCCKT NN - NT có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt có thể đưa ra cái nhìn tổng quan về quá trình chuyển dịch, mặt khác có thể định hướng xu hướng chuyển dịch trong tương lai và tìm ra những giải pháp hợp lí nhất. Trong quá thực hiện luận văn, chúng tôi đã tiếp cận được với hầu hết các nội dung chủ yếu của quá trình CDCCKT NN - NT trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đạt được những kết quả cụ thể: 1. Luận văn đã tổng hợp được những lí luận có liên quan đến nội dung CDCCKT NN - NT một cách có hệ thống. 2. Về nội dung CDCCKT NN - NT tỉnh Bình Dương, luận văn đã đưa ra những nhận xét cụ thể: - Nền NN có bước phát triển đáng kể, tuy tỉ trọng đóng góp trong cơ cấu GDP toàn tỉnh của ngành NN có giảm nhưng giá trị thực tế ngày càng tăng. Cơ cấu ngành có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỉ trọng NN, tăng tỉ trọng ngành lâm nghiệp và thuỷ sản. Trong nội bộ ngành NN cũng có sự chuyển dịch tích cực, tỉ trọng của ngành trồng trọt giảm, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi. Tính hàng hóa của sản phẩm NN ngày càng cao, nhiều nông sản của tỉnh đã có mặt trên thị trường quốc tế. - Trên địa bàn toàn tỉnh đã hình thành các vùng SXNN chuyên môn hóa như trồng cây cao su, hồ tiêu, vùng cây ăn quả, vùng rau sạch an toàn, vùng trồng cây cảnh, vùng chăn nuôi bò thịt và bò sữa,... Những vùng SXNN chuyên môn hóa tạo ra khối lượng sản phẩm ngày càng lớn, chất lượng tốt đáp ứng được ngày càng cao của thị trường. Tuy nhiên, tính chuyên môn hóa của các vùng chưa cao, trình độ SX còn thiếu đồng bộ, sản phẩm hàng hóa chưa có chất lượng cao,... Các sản phẩm SX chưa đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho CNCB trong tỉnh mặc dù các ngành CNCB của tỉnh rất đa dạng và quy mô lớn. - Các ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn NT tỉnh ngày càng phát triển, thu hút một lượng lao động khá lớn, đặc biệt là lao động ở NT. - Chất lượng cuộc sống của dân cư NT ngày càng được nâng cao. Công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện dưới nhiều hình thức và đạt được những kết quả khả quan. Đời sống văn hóa tinh thần ở NT có nhiều chuyển biến, giáo dục đào tạo và y tế được chú trọng phát triển. Tuy nhiên vẫn còn sự chênh lệch khá lớn giữa chất lượng cuộc sống dân cư NT và dân cư thành thị. - Cơ sở hạ tầng NT phục vụ SX và đời sống dân cư NT (hệ thống thuỷ lợi, mạng lưới điện, hệ thống cung cấp nước sạch, bưu chính,...) ngày càng được tăng cường và HĐH. Quá trình nghiên cứu cơ cấu và sự CDCCKT NN - NT Bình Dương cũng cho thấy một số kinh nghiệm tiến hành chuyển dịch: - Trong điều kiện diện tích đất SXNN ngày càng giảm, dân cư NT đông thì không thể chỉ chú trọng vào việc thâm canh, tăng năng suất cây trồng - vật nuôi mà phải phát huy lợi thế của các ngành nghề ngoài NN như khôi phục các ngành nghề truyền thống, phát triển các ngành nghề mới như tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để thu hút lao động, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Đối với SXNN cần chú trọng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, xóa dần độc canh cây lương thực, tăng cường các loại cây công nghiệp lâu năm, cây rau đậu, cây hoa quả, cây đặc sản phục vụ nhu cầu dân cư thành thị và tiến tới xuất khẩu. Trồng trọt và thuỷ sản có khá nhiều mô hình chỉ phát huy được hiệu quả khi có sự tham gia của ngành du lịch nên phải sớm tiến hành liên kết với ngành du lịch tỉnh với các thành phố lân cận hình thành các tuyến du lịch để NN tỉnh có thị trường tiêu thụ nông - thuỷ sản. - Cần cụ thể hóa chính sách thu hút cán bộ, đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực cho ngành NN - NT và sử dụng công nghệ thông tin để quảng bá sản phẩm. Các báo, đài nên quảng bá về sản phẩm NN và thị trường cũng như thông tin về khuyến nông, lâm, thuỷ sản,... - Trước nguy cơ ô nhiễm môi trường do phát triển mạnh công nghiệp và đô thị gây ô nhiễm nguồn nước do chất thải từ các khu công nghiệp cần có những biện pháp để khắc phục giúp cho ngành trồng trọt và thuỷ sản phát triển. Dựa trên kết quả nghiên cứu về tiềm năng và thực trạng phát triển NN - NT ở địa bàn toàn tỉnh, luận văn đã mạnh dạn đề xuất phương án phân vùng hiện trạng phát triển NN - NT và dự kiến thế mạnh phát triển của mỗi vùng trong tương lai. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá những lợi thế, khó khăn đối với quá trình CDCCKT NN - NT Bình Dương đề tài đã tìm hiểu định hướng phát triển và chuyển dịch từ nay đến năm 2020, đề ra những giải pháp để thực hiện mục tiêu, định hướng đó. Bên cạnh những mặt đạt được đề tài còn những nội dung cần được nghiên cứu sâu sắc và cụ thể hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực CDCCKT NT. Nguyên nhân chủ yếu là do thời gian nghiên cứu có hạn, nguồn số liệu thống kê còn hạn chế và sự hạn chế trình độ hiểu biết tác giả. Vì thế nên các nội dung liên quan đến CDCC thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế NT và chất lượng cuộc sống của dân cư NT mới chỉ được đề cập một cách tổng quát nhất mà chưa có sự đi sâu phân tích theo từng vùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang (1999), Phát triển nông nghiệp - nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Cành (2004), Các mô hình tăng trưởng và dự báo kinh tế lý thuyết và thực nghiệm, Nxb Đại học Quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp - nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới (1986 - 2002), Nxb Thống kê, Hà Nội. 4. Bùi Huy Đáp (1983), Về cơ cấu nông nghiệp - nông thôn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Châu Ngọc Hà (2004), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn vùng ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh: hiện trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ địa lí KT - XH, Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 6. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Đặng Văn Phan (1995), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam (tập 1), Nxb Giáo dục, Hồ Chí Minh. 7. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: lý luận và thực tiễn, Nxb Thống kê, Hồ Chí Minh. 8. Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Sinh Cúc, Hoàng Vĩnh Lê (1998), Thực trạng công nghiêp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 9. Lâm Quang Huyên (2002), Nông nghiệp - nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỷ 21, Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội. 10. Vũ Trọng Khải (2002), Hai mô hình kinh tế và sự đổi mới kinh tế qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11. Chu Viết Luân (2003), Bình Dương thế và lực mới trong thế kỉ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Phạm Xuân Nam (1999), Phát triển nông thôn (Rural Development), Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội. 13. Chu Hữu Quý (1996), Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Chu Hữu Quý (2002), Chuyển đổi mô hình kinh tế ở Việt Nam: Thực trạng và kinh nghiệm, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 15. Đặng Văn Phan, Vũ Như Vân (2006), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp - nông thôn theo hướng phát triển bền vững, Tư liệu học chuyên đề cao học. 16. Đặng Văn Phan (2007), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hồ Chí Minh. 17. Trương Thị Minh Sâm (2002), Kinh tế trang trại ở khu vực Nam Bộ: thực trạng và giải pháp, Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội. 18. Trương Thị Minh Sâm (2003), Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo khoa học vì sự phát triển đồng bằng sông Cửu Long tại Cần Thơ 11/2004. 19. Trương Thị Minh Sâm (2001), Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội. 20. Đặng Kim Sơn (2006), Nông nghiệp - nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 21. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hứơng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong “thời đại kinh tế tri thức”, Nxb Thống kê, Hà Nội. 22. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội. 23. Hồng Vinh (1998), Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 24. Phát triển bền vững (2004), Kỷ yếu hội nghị toàn quốc lần thứ nhất, Hà Nội. 25. Tuyển tập báo cáo phối hợp nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các chuyên gia quốc tế và Việt Nam (2001), Việt Nam hướng tới 2010 (tập 2), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 26. Cục Thống kê Bình Dương, Niên giám thống kê Bình Dương các năm từ 1997 - 2006, Bình Dương . 27. Đảng Công sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX. Http:// www.Cpv.Vn 28. Sở Công nghiệp Bình Dương (2006), Báo cáo tình hình phát triển các làng nghề Bình Dương 2007 - 2010 và tầm nhìn 2020, Bình Dương. 29. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Dương (2006), Quy hoạch tổng thể nông - lâm - thuỷ sản Bình Dương đến năm 2020, Bình Dương . 30. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Dương (2006), Báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh các trang trại và phương hướng giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới, Bình Dương. 31. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương (2006), Báo cáo Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, Bình Dương. 32. Trung tâm tư vấn đầu tư hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn VACVINA CECARDE (1999), Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 33. Trung tâm Thông tin Thương mại (1993), Một số vấn đề sản xuất, mậu dịch nông sản Thế giới, Hà Nội. 34. Uỷ Ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2000), Chương trình việc làm Bình Dương giai đoạn 2001 - 2006, Bình Dương. 35. Viện chiến lược Phát triển, Bộ kế hoạch và Đầu tư (2002), Một số vấn đề lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 2.1. Hiện trạng công trình thủy lợi phục vụ NN - NT tỉnh Bình Dương Công suất thiết kế Công suất thực tế Số thứ tự Tên công trình Địa điểm xây dựng Tưới (ha) Tiêu (ha) Ngăn lũ (ha) Tưới (ha) Tiêu (ha) Ngăn lũ (ha) 1 Đập Ông Thiềng Phú Mỹ TX. Thủ Dầu Một 20 2 Cản Ông Thiềng Định Hòa TX. Thủ Dầu Một 50 35 3 Giếng bơm Phú Mỹ Phú Mỹ TX. Thủ Dầu Một 150 140 4 Cản suối Cây Khô Định Hòa TX. Thủ Dầu Một 30 30 5 Đê bao Tân An – Chánh Mỹ Tân An TX. Thủ Dầu Một 740 740 740 740 740 740 6 Hồ Cần Nôm Thanh An huyện Dầu Tiếng 380 140 7 Trạm bơm Bến Trống Thanh An huyện Dầu Tiếng 39 28 8 Đập Thị Tính An Lập, Long Hòa huyện Dầu Tiếng 280 100 9 Trạm bơm Định Thành TT. Dầu Tiếng huyện Dầu Tiếng 30 18 10 Trạm bơm Bàu Sen TT. Dầu Tiếng huyện Dầu Tiếng 155 155 11 Cản Ông Gần Long Tân huyện Dầu Tiếng 48 48 12 Đập Suối Nhánh Thới Hòa huyện Bến Cát 20 12 13 Cản cầu Định Tân Định huyện Bến Cát 15 12 14 Dập Bòng Bong Hòa Lợi huyện Bến Cát 15 15 15 Đập Cây Dương Thới Hòa huyện Bến Cát 30 22 16 Cản Cầu Trệt Long Nguyên huyện Bến Cát 30 15 17 Cản Nhà Mát 1 Long Nguyên huyện Bến Cát 36 15 18 Cản Nhà Mát 2 Long Nguyên huyện Bến Cát 40 20 19 Đập Suối Máng Tân Định huyện Bến Cát 15 15 20 Hồ Từ Vân I&I Lai Hưng huyện Bến Cát 250 250 21 Đê bao An Tây – Phú An An Tây, Phú An huyện Bến Cát 1.449 1.449 1.449 1.449 1.449 1.449 22 Đập Cây Chay An Tây huyện Bến Cát 20 20 23 Kênh hồ Suối Giai Phú Giáo 1.670 540 24 Đập Ông Hựu TT. Uyên Hưng huyện Tân Uyên 150 150 25 Hệ thống thủy lợi Đá Bàn – Suối Sâu Tân Thành – Lạc An huyện Tân Uyên 600 280 26 Đập Cua Định Tân Bình huyện Tân Uyên 15 15 27 Trạm bơm Tân An Bạch Đằng huyện Tân Uyên 150 80 28 Trạm bơm Thường Tân I Thường Tân huyện Tân Uyên 150 108 29 Trạm bơm Tân Mỹ I Tân Mỹ huyện Tân Uyên 110 79 30 Trạm bơm Bạch Đằng Bạch Đằng huyện Tân Uyên 140 120 31 Trạm bơm Thường Tân II Thường Tân huyện Tân Uyên 103 76 32 Trạm bơm Tân Mỹ II Tân Mỹ huyện Tân Uyên 100 71 33 Trạm bơm Lạc An Thường Tân huyện Tân Uyên 52 52 34 Trạm bơm Tân Long Bạch Đằng huyện Tân Uyên 90 90 35 Cống tiêu Bạch Đằng Bạch Đằng huyện Tân Uyên 150 150 36 Cản Mọi Tiên Thuận Giao huyện Thuận An 22 22 37 Cản Suối Cát Bình Hòa huyện Thuận An 25 20 38 Hệ thống tiêu Phú Hội Vĩnh Phú huyện Thuận An 580 580 39 Hệ thống tiêu Bình Hòa Bình Hòa huyện Thuận An 2.127 2.127 40 Hệ thống tiêu Sóng Thần – Đồng An Bình Hòa huyện Thuận An 1.787 1.787 41 Kênh tiêu Tân Bình Tân Bình huyện Dĩ An 18 18 41 Tổng cộng 6.479 7.283 2.189 4.982 7.373 2.189 [Nguồn: Quy hoạch phát triển KT – XH tỉnh Bình Dương] Phụ lục 2.2. Cơ cấu GTSX ngành NN theo ngành tỉnh Bình Dương (Giá cố định 1994) Chỉ tiêu 1997 2000 2003 2006 Tổng số 894.213 1.527.118 1.833.231 2.169.318 Trồng trọt 750.668 1.310.160 1.531.201 1.715.661 Chăn nuôi 123.176 195.272 279.226 425.523 GTSX (triệu đồng) Dịch vụ NN 20.349 21.686 22.804 28.134 Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 Trồng trọt 83,9 85,8 83,5 79,1 Chăn nuôi 13,8 12,9 18,2 19,6 Cơ cấu (%) Dịch vụ NN 2,3 1,3 1,7 1,3 [Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương] Phụ lục 2.3. Tình hình SX một số cây công nghiệp lâu năm trong tỉnh Bình Dương Chỉ tiêu 1997 2000 2003 2006 Diện tích (ha) 48.660 58.989 68.325 88.520 Năng suất (tạ/ha) 8,7 12,7 13,4 16,6 Cao su Sản lượng (tấn) 42.134 74.658 102.830 146.613 Diện tích (ha) 138 254 483 622 Năng suất (tạ/ha) 22,1 27,1 32,3 24,5 Hồ tiêu Sản lượng (tấn) 305 688 1.561 1.525 Diện tích (ha) 14.232 13.028 11.419 8.616 Năng suất (tạ/ha) 4,0 2,5 4,1 6,5 Điều Sản lượng (tấn) 5.707 3.252 5.528 5.575 Diện tích (ha) 76 293 368 287 Năng suất (tạ/ha) 22,0 23,8 23,2 22,8 Cà phê Sản lượng (tấn) 167 705 852 654 [Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương] Bảng 2.4. Tình hình SX một số cây ăn quả tỉnh Bình Dương Chỉ tiêu 1997 2000 2003 2006 Diện tích (ha) 191 336 435 501 Năng suất (tạ/ha) 55,3 71,7 70,9 79,6 Bưởi Sản lượng (tấn) 1.056 1.837 3.082 3.988 Diện tích (ha) 522 557 553 582 Năng suất (tạ/ha) 20,5 28,6 24,9 29,8 Măng cụt Sản lượng (tấn) 1.070 1.650 1.626 1.734 Diện tích (ha) 105 178 217 254 Năng suất (tạ/ha) 32,8 34,4 32,7 35,5 Dâu, bòn bon Sản lượng (tấn) 344 613 710 902 Diện tích (ha) 204 220 357 392 Năng suất (tạ/ha) 90,0 98,8 101,6 110,9 Mít Sản lượng (tấn) 1.836 2.174 3.627 3.649 Diện tích (ha) 136 245 342 588 Năng suất (tạ/ha) 27,0 31,5 32,7 36,6 Sầu riêng Sản lượng (tấn) 367 771 1.120 2.152 Diện tích (ha) 76 680 1.250 881 Năng suất (tạ/ha) 33,0 39,9 37,8 36,9 Xoài Sản lượng (tấn) 251 2.713 4.725 3.250 Diện tích (ha) 184 385 1.435 1.251 Năng suất (tạ/ha) 32,4 40,6 35,3 42,2 Nhãn Sản lượng (tấn) 596 1.564 5.062 5.238 Diện tích (ha) 541 591 662 742 Năng suất (tạ/ha) 9,4 10,08 10,5 11,3 Chuối Sản lượng (tấn) 5.085 5.957 6.951 8.399 [Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương] Phụ lục 2.5. Tình hình phát triển chăn nuôi gà, vịt tỉnh Bình Dương Chỉ tiêu 1997 2000 2003 2006 Tổng đàn gà 1.628.031 2.083.897 2.275.387 1.930.449 Gà đẻ 271.633 345.321 423.322 512.031 Gà thịt 1.356.389 1.738.567 1.852.165 1.418.468 Tổng đàn vịt 124.121 140.963 139.290 91.715 Vịt đẻ 16.260 19.776 19.949 13.453 Số lượng (con) Vịt thịt 107.861 121.187 119.341 78.262 Tổng đàn gà 100,0 100,0 100,0 100,0 Gà đẻ 16,7 16,6 18,6 26,5 Gà thịt 83,3 83,4 81,4 63,5 Tổng đàn vịt 100,0 100,0 100,0 100,0 Vịt đẻ 13,1 14,0 14,3 14,6 Tỉ lệ (%) Vịt thịt 82,9 86,0 85,7 85,4 [Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương] Phụ lục 2.6. Tình hình phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Bình Dương Chỉ tiêu 1997 2000 2003 2006 Diện tích nuôi trồng (ha) 192 205 268 442 Sản lượng thuỷ sản (tấn) - Khai thác - Nuôi trồng 416 195 221 443 211 232 1.247 292 955 3.995 516 3.493 Giá trị (triệu đồng) SX giống (triệu con) 18 43 77 125 Các giai đoạn 1998 - 2000 2001 - 2003 2004 - 2006 1998 - 2006 Diện tích nuôi trồng (ha) 2,28 9,42 18,17 9,70 Sản lượng thuỷ sản (tấn) - Khai thác - Nuôi trồng 1,96 2,60 1,64 41,11 11,33 60,31 47,36 20,96 54,11 28,57 11,44 35,90 Tốc độ phát triển (%/năm) SX giống (triệu con) 33,7 21,42 17,45 24,01 [Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương] Phụ lục 2.7. Hiện trạng sử dụng đất SXNN các vùng NN tỉnh Bình Dương 2006 Diện tích (ha) Chỉ tiêu Vùng NN 1 Vùng NN 2 Vùng NN 3 Tổng số 10.186,22 54.493,71 15.802,07 1.Đất trồng cây hàng năm - Đất ruộng lúa, lúa màu - Đất trồng cây hàng năm khác 6.471, 35 9.269,11 5.502,24 17.275 8.560 8.715 16.104,27 6.043,33 10.060,94 2. Đất vườn tạp 421 1.013,61 10.567,93 3. Đất trồng cây lâu năm - Đất trồng cây ăn quả - Đất trồng cây lâu năm khác 3.258,87 2.732,45 326,42 36.122,1 1.201,3 34.902,8 123.913,87 3.892,25 120.021,62 4. Đất có mặt nước nuôi thuỷ sản - Chuyên cá - Thuỷ sản khác 43 13 30 183 152 31 216 216 - [Nguồn: Tính toán từ Báo cáo thống kê diện tích đất đai các xã của tỉnh Bình Dương] Phụ lục 2.8 Các khu công nghiệp phân bố ở nông thôn tỉnh Bình Dương năm 2006 Số TT Tên cụm công nghiệp Địa điểm Diện tích(ha) 1 Bình Đường Xã An Bình huyện Dĩ An 16,5 2 Tân Đông Hiệp A - B Xã Tân Đông Hiệp huyện Dĩ An 217,0 3 Dệt may Bình An Xã Bình An huyện Dĩ An 26,0 4 Đồng An Xã Bình Hòa huyện Thuận An 132,0 5 Việt Hương 1 Xã Thuận Giao huyện Thuận An 36,0 6 Việt Nam – Singapore Xã Bình Hòa huyện Thuận An 500,0 7 Mỹ Phước 1 Thị trấn Mỹ Phước huyện Bến Cát 377,0 8 Mỹ Phước 2 Thị trấn Mỹ Phước huyện Bến Cát 471,0 9 Việt Hương 2 Xã An Tây huyện Bến Cát 110,0 10 Mai Trung Xã An Tây huyện Bến Cát 52,0 11 Nam Tân Uyên Xã Khánh Bình huyện Tân Uyên 360,0 11 Tổng cộng 2.297,5 [Nguồn: Quy hoạch phát triển KT – XH tỉnh Bình Dương] Phụ lục 2.9 Các cụm công nghiệp phân bố trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Dương năm 2006 Số TT Tên cụm công nghiệp Địa điểm Diện tích (ha) 1 An Phú Xã An Phú huyện Thuận An 97.0 2 Tân Định An Xã Tân Định huyện Bến Cát 47.0 3 Cây Trường - Trừ Văn Thố Xã Cây Trường - Trừ Văn Thố huyện Bến Cát 200.0 4 Thái Hoà Xã Thái Hoà huyện Tân Uyên 68.0 5 Gốm sứ Tân Thành Xã Tân Thành huyện Tân Uyên 200.0 6 Nam Tân Uyên Xã Khánh Bình huyện Tân Uyên 198.0 7 Tân Lập Xã Tân Lập huyện Tân Uyên 126.0 8 Cụm VLXD Thạnh Phước Xã Thạnh Phước huyện Tân Uyên 130.0 9 Cụm VLXD Khánh Bình Xã Khánh Bình huyện Tân Uyên 180.0 10 Thạch Bàn Xã Khánh Bình huyện Tân Uyên 242.0 11 Thanh An Xã Thanh An huyện Dầu Tiếng 50.0 12 Thanh Tuyền Xã Thanh Tuyền huyện Dầu Tiếng 50.0 13 Vĩnh Hoà Xã Vĩnh Hoà huyện Phú Giáo 50.0 13 Tổng cộng 1.638 [Nguồn: Quy hoạch tổng thể KT - XH tỉnh Bình Dương]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVDLDLH001.pdf
Tài liệu liên quan