Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội

Quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm là vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều quan tâm. Do tính quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của nó đối với doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thực sự là một công cụ đắc lực trong việc phản ánh và giám sát tình hình biến động thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, những quyết định về việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp đã được Bộ tài chính sửa đổi bổ xung nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường.

doc106 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của số thành phẩm xuất trong kỳ để tính ra tổng giá thành sản xuất thực tế của từng loại thành phẩm trong tháng. Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo phương pháp" giá bình quân cả kỳ dự trữ". Giá thực tế TP xuất trong kỳ = Số lượng TP xuất kho * Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế TP tồn đầu tháng + Giá thực tế TP nhập trong tháng Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng Cụ thể đối với sản phẩm giấy vở kẻ ngang 80 trang trong tháng 6/2003: Số lượng xuất kho là 50.100(quyển) Số lượng nhập trong tháng 52.500 (quyển), đơn giá: 1.150,5 đồng /quyển Số lượng tồn đầu tháng: 1.250 (quyển), đơn giá: 1.170,4 đồng /quyển Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên để xác định: Giá đơn vị bình quân SP giấy KN 80 trang (đồng/quyển) = 1.250*1.170,4+ 52.500*1.150,5 = 1.150,96 1.250+52.500 Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng = 50.100*1.150,96 = 57.636.096 đồng. 2.3.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm: * Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ.Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào chứng từ kế toán kịp thời và đầy đủ. Kế toán chi tiết thành phẩm cần lập chứng từ để theo dõi sự biến động và tình hình hiện có của thành phẩm. Đây là khâu ban đầu của hạch toán thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. - Thẻ kho. Khi nhập kho thành phẩm (mẫu số 1): Thành phẩm sau khi hoàn thành được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, nếu đảm bảo tiêu chuẩn quy định thì được nhập kho. Sau khi thành phẩm đã được nhập kho, nhân viên hạch toán phân xưởng lập phiếu nhập kho cho số thành phẩm đó. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Một liên thủ kho giữ lại để làm thủ tục nhập kho thành phẩm và ghi vào thẻ kho. Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế toán để hạch toán chi tiết thành phẩm Một liên giao cho phân xưởng giữ để thanh toán định mức với ban định mức. Khi nhận được phiếu nhập kho, kế toán TP và tiêu thụ TP vào sổ chi tiết TP số lượng, số tiền ứng với phiếu nhập kho. Cuối tháng tổng hợp từng loại đối chiếu. Mẫu số 1: Đơn vị : CTCPVHPVBBHN Mẫu số 01 - VT Địa chỉ: 27B PHùNG HƯNG QĐ: 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC phiếu nhập kho Số:171 Ngày 12/08/2003 Nợ: .......... Có: .......... Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Tiến Theo phiếu kiểm nghiệm NK ngày12/08/2003 Nhập tại kho: PX 40 Hàng Cót STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất (vât tư, sản phẩm,hàng hoá ) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Vở KN Quyển 2.200 2.200 2 Vở kẻ ô ly 32 trang Quyển 3.500 3.500 3 Vở kẻ ô ly 96 trang Quyển 2.700 2.700 ... .... . ... ... ... ... Cộng 10.300 10.300 Nhập, ngày 12/08/2003 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho TP vào thẻ kho sau đó gửi phiếu nhập kho TP cho kế toán TP - tiêu thụ TP . Khi xuất kho thành phẩm (mẫu số 2): Các loại thành phẩm được xuất kho tại công ty chủ yếu là bán buôn cho các đại lý, ngoài còn xuất kho cho các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Khi có khách đến mua hàng hoặc có lệnh xuất hàng của giám đốc, trưởng phòng kế hoạch thì căn cứ vào nhu cầu của khách và lượng hàng tồn kho để nhân viên thống kê kế hoạch của phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho (mẫu số 02),phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch làm chứng từ theo dõi chi tiết tình hình biến động của thành phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý, thống kê của phòng kế hoạch. Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào cột 3, 4 của sổ kế toán Liên 3: Khách hàng giữ Mẫu số 2: Đơn vị: CTCPVHPVBBHN Mẫu số 02 VT Địa chỉ: 27B Phùng Hưng QĐ: 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC phiếu Xuất kho Số B52 Ngày 10/08/2003 Nợ: .......... Có: .......... Họ tên người nhận hàng: Chị Thanh Địa chỉ : Cửa hàng dịch vụ 40 Hàng Cót Lý do xuất: Bán hàng Xuất tại kho: PX 40 Hàng Cót STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất (vật tư, sản phẩm,hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Vở KN Quyển 2.000 2.000 1.163,6 2.327.200 2 Vở kẻ ô ly 32 trang Quyển 2.200 2.200 543,2 1.195.040 3 Vở kẻ ô ly 96 trang Quyển 2.500 2.500 894.2 2.235.500 ... .... ... ... ... ... ..... Cộng 9.800 9.800 8.689.920 Nhập ngày 10/8/2003 Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kế toán tiêu thụ căn cứ vào tính hợp lý hợp pháp của phiếu xuất kho để viết hoá đơn (GTGT) cho khách hàng. Khi bán hàng công ty sử dụng hoá đơn GTGT (mẫu số 03) : Hoá đơn được lập làm 3 liên: Liên 1: lưu tại quyển ở phòng kế toán (hoá đơn tím) Liên 2: được giao cho khách hàng (hoá đơn đỏ) Liên 3: dùng để thanh toán (hoá đơn xanh) Mẫu số 3 Mẫu số : 01 gtgt 3ll BK 058669 Hoá đơn (GTGT) Liên 1: (Lưu) Ngày 10 tháng 08 năm 2003 Đơn vị bán: CTCPVHPVBBHN Địa chỉ: 27B Phùng Hưng- Hà Nội Số TK - MS T: 0100100897 Họ tên người mua hàng: Công ty sách thiết bị trường học Hải Dương. Địa chỉ: Hải Dương Số TK - MS : 8000010448 Hình thức thanh toán: Tiền mặt. STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Vở KN Cộng tiền hàng chiết khấu 0.7% Quyển 2.000 1.261,1 2.522.200 2.522.200 17.655 Cộng tiền hàng: 2.504.545 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế : 250.454,5 Tổng số tiền thanh toán: 2.754.999,5 Số tiền viết bằng chữ: hai triệu bảy trăm năm mươi tư ngìn chín trăm chín mươi chín phẩy năm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên, đóng dấu) Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) ghi đầy đủ các nội dung trên và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký tên. Nếu khách hàng chưa trả tiền ngay thì trên hoá đơn bán hàng ở phần hình thức thanh toán kế toán ghi thanh toán sau. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho này giao cho khách hàng. Sau khi xuất kho TP cho khách hàng thủ kho ký xác nhận vào phiếu xuất kho và lưu tại kho để làm căn cứ ghi vào thẻ kho nguyên tắc mỗi hoá đơn một dòng. Định kỳ thủ kho phải gửi chứng từ xuất kho cho kế toán TP - tiêu thụ TP, sau đó kế toán TP - tiêu thụ TP sẽ vào sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá, sổ chi tiết tài khoản 511. Hàng ngày, ở kho căn cứ vào khối lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất trên các hoá đơn kế toán ghi vào thẻ kho (mẫu số 4 ), một cách chính xác, kịp thời. Cuối tháng, thủ kho tiến hành kiểm kê TP trong kho nếu khớp là đúng. Sau đó, thủ kho dùng số liệu này để đối chiếu với số liệu của kế toán TP - tiêu thụ TP Tại phòng kế toán: khi nhận được phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT kế toán thành phẩm và tiêu thụ TP vào sổ theo dõi tiêu thụ TP theo định kỳ, sổ chi tiết khách hàng, sau đó căn cứ vào các chứng từ hoá đơn trên để tổng hợp thành bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho TP, theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu với thẻ kho theo từng loại TP, nếu số liệu khớp là đúng. Như vậy chúng ta thấy rằng việc hạch toán chi tiết TP ở phòng kế toán ở kho là hoàn toàn độc lập với nhau. Chỉ đến cuối tháng số liệu trên sổ kế toán chi tiết mới được đối chiếu với nhau một lần nếu số liệu khớp là đúng 2.3.1.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm 2.3.1.3.1. Các phương thức bán hàng của Công ty Kế toán tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh quyết định kết quả sản xuất và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Phương thức bán hàng của công ty là bán buôn, tiêu thụ trực tiếp và người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Vì thế sản phẩm xuất ra cho khách hàng được coi là tiêu thụ trường hợp khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay thì kế toán mở số theo dõi chi tiết tình thanh toán với người mua. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà công ty quyết định hình thức thanh toán của khách hàng. Đối với những khách hàng thường xuyên có quan hệ lâu dài giữ được uy tín với công ty như các trường học của các tỉnh, thành phố và một số đơn vị khác có thể thanh toán ngay tiền hàng (tiền mặt, séc, ngân phiếu) hoặc có thể chấp nhận thanh toán và trả tiền sau theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Còn đối với khách hàng không có quan hệ thườngxuyên thì công ty chỉ đồng ý giao hàng khi đã thu tiền ngay. Công ty chấp nhận cho khách hàng mang trả lại hàng đã mua nếu như hàng kém phẩm chất, sai về quy cách... về giảm giá hàng bán công ty thực hiện một số biện pháp như giảm giá bán theo tỷ lệ phần trăm nhất định (đối với khách hàng mua thường xuyên); về chiết khấu bán hàng chính là tỉ lệ phần trăm tính trên số tiền thu về đối với từng khách hàng Mẫu số 4: Đơn vị: CTCPVHPVBBHN Địa chỉ: 27B Phùng Hưng Tên kho: kho 40 Hàng Cót Mẫu số 06 VT Ban hành theo QĐ số 11TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Thẻ kho Ngày lập thẻ 12/08/2003 Tờ số: 09 Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: vở kẻ ngang Đơn vị tính: quyển Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của KT Số Ngày Nhập Xuất Tồn A B C D 1 2 3 4 Tồn đầu kỳ 4.000 1 BK 058669 10/8 Xuất bán ctstbth Hải Dương 2.000 2 BK 58672 12/8 Xuất bán cttnhh Đại An 1.500 3 171 12/11 Nhập kho PX 40 Hàng Cót 2.200 ... .... .... ... .... ... Cộng 8.650 9.800 2.850 2.3.1.3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Tài khoản sử dụng Tài khoản 511-Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng Tài khoản 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán tiêu thụ: kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: phản ánh toàn bộ doanh thu về hàng bán trong kỳ theo giá bán ghi trong hoá đơn, tài khoản này cũng phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá, bớt giá sau khi đã tính toán, xác định doanh thu thuần kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nội dung hạch toán doanh thụ tiêu thụ TP. Khi có các chứng từ chứng tỏ hàng đã được tiêu thụ như hoá đơn, phiếu xuất kho...đồng thời với bút toán phản ánh giá vốn hàng bán công ty ghi nhận doanh thu tiêu thụ. Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng. Đối với trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho của công ty theo các hợp đồng đã ký, sau khi nhận được hoá đơn bán hàng, nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, chứng từ ban đầu mà kế toán lập là phiếu thu (mẫu 05). Từ phiếu thu kế toán định khoản. Nợ TK 111 2.754.999,5 Có TK 511 Có TK 3331 2.504.545 250.454,5 Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) ghi đầy đủ các nội dung trên và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ( bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký tên. Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp séc. Khi công ty thu được séc phải nộp vào ngân hàng mà công ty mở tài khoản chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được séc. Bảng kê séc được lập làm 2 liên một liên lưu tại công ty, một liên ngân hàng của công ty giữ. Khi ngân hàng nhận chuyển tiền vào tài khoản của công ty ngân hàng sẽ gửi báo có về công ty. Nhận được giấy báo có kế toán sẽ phản ánh số tiền đó vào tài khoản 112 và các tài khoản liên quan. Đối với khách hàng mua hàng theo phương thức trả chậm (mua chịu) kế toán công nợ dựa vào các chứng từ như hoá đơn bán hàng để phản ánh vào bên nợ tài khoản 131 trên sổ theo dõi công nợ và lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ trên đối với công ty, kế toán dựa vào các chứng từ như phiếu thu tiền mặt, các loại séc.., để phản ánh vào bên có tài khoản 131 trên sổ chi tiết theo dõi công nợ. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết theo dõi công nợ của công ty sẽ xác định được tổng sổ nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ và tổng số nợ chưa được thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi khách hàng. Lấy số liệu thực tế tại công ty trong tháng 8/2003, theo hoá đơn GTGT 058669 ngày 10/08/2003 xuất bán cho anh Tiến Công ty sách thiết bị trường học Hải Dương với tổng trị giá chưa thuế GTGT là 2.504.545 đồng, với thuế xuất 10% tổng số tiền ghi trên hoá đơn 2.754.999,5 đồng. Căn cứ vào số liệu này kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 511, chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 511 theo định khoản Nợ TK111 2.754.999,5 Có TK511 Có TK3331 2.504.545 250.454,5 Kế toán căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán hàng, phiếu thu, séc để kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế Mẫu số 5: Đơn vị: ctcpvhpvbbhn Địa chỉ: 27b Phùng Hưng. Mẫu số 01 TT QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Phiếu thu Ngày 10 tháng 8 năm 2003. Quyển số 09 Số 13 Nợ ..... Có...... Họ tên người nộp tiền: Trần Văn Tiến. Địa chỉ: Công ty sách và thiết bị trường học Hải Dương. Lý do nộp: Thu tiền bán hàng. Số tiền: 2.754.999,5 đồng (viết bằng chữ): hai triệu năm bảy trăm năm mươi tư ngìn chín trăm chín mươi chín phẩy năm đồng. Kèm theo:.... Chứng từ gốc...... Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): hai triệu năm bảy trăm năm mươi tư ngìn chín trăm chín mươi chín phẩy năm đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ được kế toán lập 10 ngày một lần. Trong tháng 8/2003 kế toán lập 6 chứng từ ghi sổ phần kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo mẫu sau (mẫu số 6) Mẫu số 6: Đơnvị: CTVHPVBBHN Chứng từ ghi sổ Ngày 12/8/2003 Mẫu số: 01/STK Số: 64 Kèm theo................. chứng từ gốc. Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 2/8 Xuất bán cho cttnhh Thanh Hà 131 511 7.035.600 7.035.600 ..... .... ... ... .... ... 10/8 Xuất bán cho CTSVTBTH Hải Dương 111 511 2.504.545 2.504.545 11/8 Xuất bán cho CTSTB Hải Phòng 111 511 4.831.000 4.831.000 Cộng 20.187.452 20.187.542 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu tiêu thụ và các chứng từ ghi sổ phản ánh chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán (xem ở phần sau), kế toán vào sổ cái tài khoản 511 (mẫu số 7). Mẫu số 7: Bộ..... Đơn vị: CTCPVHPVBBHN Sổ cái TK: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Đơn vị tính : đồng Ngày tháng ghi sổ CT- GS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ... 64 85 86 87 ... 10/8 30/8 30/8 30/8 ... ... Bán hàng thu tiền Doanh thu tiêu thụ K/C chiết khấu bán hàng sang TK 511 K/C hàng bán bị trả lại sang TK 511 K/C sang TK 911 để xác đinh Kết quả Cộng 111 131 521 531 911 ... 10.574.000 5.041.000 1.385.390.000 1.601.187.000 ... 933.500.000 467.505.000 ... 1.601.187.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) b/ Kế toán các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại: Kế toán chiết khấu thương mại: Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 521 để phản ánh phần chiết khấu thương mại. Khoản chiết khấu bán hàng được công ty tính cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Trong trường hợp này, kế toán sẽ lập phiếu chiết khấu bán hàng, phiếu này ghi rõ tên hàng hoá số hoá đơn, tên người mua, thuộc đơn vị nào, tổng số tiền thanh toán. Tất cả các phiếu chiết khấu phát sinh trong kỳ sẽ là cơ sở để kế toán nhập vào danh mục" sổ chi tiết tài khoản 521". Định kỳ, 10 ngày một lần, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ phản ánh phần chiết khấu bán hàng, căn cứ vào dòng tổng số Nợ của chứng từ ghi sổ phản ánh phần chiết khấu bán hàng, kế toán kết chuyển sang tài khoản 511 và ghi vào cột có tài khoản 521 của chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu và sổ cái tài khoản 511. Cụ thể: trong tháng 8/2003, theo hoá đơn GTGT số 058669 ngày 10/8/2003, anh Tiến công ty sách thiết bị trường học Hải Dương đã mua hàng với số lượng lớn (2000 quyển vở KN) số tiền là 2.522.200 đồng, khách hàng này sẽ được hưởng một khoản chiết khấu là 0.7% của số tiền 2.522.200 đồng tức là 17.655 đồng. Kế toán sẽ lập phiếu chiết khấu như sau: Căn cứ vào phiếu này kế toán định khoản: Nợ TK521 Có TK111 17.655 17.655 Đơn vị: CTCPVHPVBBHN Phiếu chiết khấu Ngày 15 tháng 8 năm 2003. Căn cứ vào đơn đặt hàng của anh Tiến thuộc Công ty sách thiết bị trường học Hải Dương cùng với hoá đơn số058669 ngày 10 tháng 8 năm 2003. Anh Tiến sẽ được hưởng khoản chiết khấu do mua hàng với số lượng lớn, trị giá thanh toán là: 2.522.200 đồng, ngày 10 tháng 8 năm 2003, chiết khấu là 17.655 đồng. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại sang tài khoản 511. Nợ TK511 Có TK521 17.655 17.655 Căn cứ vào phiếu chiết khấu và phiếu chi, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ (mẫu số 8) Mẫu số 8: Đơn vị: CTCPVHPVBBHN Chứng từ ghi sổ Số 74 Ngày 12/8/2003 Đơn vị: đồng VN Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có ...... ... ... 10/8 Chi tiền chiết khấu cho khách hàng (anh Tiến) 521 111 17.655 17.655 Cộng 105.000 105.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ phản ánh chiết khấu thương mại để vào sổ cái tài khoản 521 (mẫu số 9). Mẫu số 9: Đơn vị: CTCPVHPVBBHN Sổ cáI TK: chiết khấu thương mại Số hiệu: 521 Đơn vị tính: đồng. CT - GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 73 74 ... 85 10/8 12/8 ... 30/8 Chi CK cho khách hàng Chi CK cho khách hàng ...... K/C sang TK 511 để xác định doanh thu thuần 1111 1111 ... 511 320.050 105.000 ..... 10.574.000 Cộng: 10.574.000 10.574.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hàng bán bị trả lại (mẫu số 10) Tại công ty, hàng bán bị trả lại gồm các TP đã tiêu thụ rồi nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế hay do hàng kém phẩm chất, kế toán lập phiếu nhập kho cho số hàng bị trả lại và bảng tổng hợp doanh thu hàng bán bị trả lại theo hoá đơn giá bán ra của số hàng đó, phần giá vốn của số hàng đã được ghi trên sổ chi tiết như đã đề cập trong phần kế toán chi tiết thành phẩm tại công ty, phần doanh thu hàng bán bị trả lại được kế toán vào sổ chi tiết theo dõi hàng bán bị trả lại, chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 511. Mặt khác, kế toán còn phải phản ánh số tiền của hàng bán bị trả lại cho khách hàng về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Đây cũng là căn cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 3331. Cụ thể: trong tháng 8/2003, theo phiếu nhập kho số 60 ngày 16 tháng 8 năm 2003, anh Nam công ty sách và thiết bị Đại An nhập trả lại: 550 quyển vở kẻ ngang 25*35 với tổng giá trị lúc xuất bán là: 640.750 đồng. Số liệu này được ghi trên sổ chi tiết công nợ (bao gồm cả về vat 10%), chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 531, tài khoản 511, tài khoản 131...theo định khoản Nợ TK531 Nợ TK3331 Có TK131 582.500 58.250 640.750 Kế toán nhập lại kho số hàng bị trả lại theo trị giá vốn. Kế toán ghi: Nợ TK155 Có TK632 542.000 542.000 Cuối kỳ, khi kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK511 Có TK531 582.500 582.500 Mẫu số 10: Đơn vị: CTCPVHPVBBHN Chứng từ ghi sổ Số 76 Ngày 20/8/2003 Đơn vị: đồng VN Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 16/8 Hàng bán bị trả lại 531 131 582.500 582.500 Cộng 582.500 582.500 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 11: Sổ cáI TK : hàng bán bị trả lại Số hiệu: 531 Đơn vị tính: đồng. CT - GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 76 86 16/8 30/8 Hàng bán bị trả lại ...... K/c sang TK 511 để xác định doanh thu thuần 131 511 582.500 582.500 Cộng: 585.500 582.500 c/ Kế toán giá vốn hàng bán: Phương pháp hạch toán tồn kho ở công ty là phương pháp KKTX nên kế toán sử dụng tài khoản 632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Cuối tháng khi kế toán đã tính được giá thực tế đơn vị thành phẩm xuất kho từng tháng ( theo phương pháp đã được trình bày ở phần một) theo từng loại thành phẩm. Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm, kế toán tính ra giá vốn hàng bán từng mặt hàng thành phẩm để phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập 1 tháng 1 lần cho tháng báo cáo và theo mẫu sau (mẫu số 8). Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 để xác định kết qủa, kế toán ghi vào cột có tài khoản 632 ở chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 632 (mẫu số 9). Kế toán định khoản: Nợ TK911 953.055.000 Có TK632 953.055.000 Mẫu số 12: Đơnvị: CTCPVHPVBBHN. Chứng từ ghi sổ Ngày 30/8/2003 Mẫu số: 01/STK Số 70 Kèm theo.......chứng từ gốc Đơn vị: đồng VN Trích yếu Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 30/8 Giá vốn hàng bán 632 155 953.055.000 953.055.000 Cộng 953.055.000 953.055.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Mẫu số 13: Sổ cáI Đơn vị: CTCPVHPVBBHN TK: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Đơn vị tính: đồng. CT - GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 70 71 88 30/8 30/8 30/8 Giá vốn tiêu thụ Gía vốn hàng bán bị trả lại K/C giá vốn thành phẩm tiêu thụ sang TK 911 155 155 911 953.055.000 4.605.000 948.450.000 Cộng: 953.055.000 953.055.000 2.3.1.4. Kế toán các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty a/Kế toán chi phí bán hàng: Toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ TP cuả công ty gồm chi phí vận chuyển hàng đi tiêu thụ (gồm: chi phí đi giao hàng, xăng dầu chở hàng đi tiêu thụ ), chi phí tiền lương, bhxh, bhyt...từ những chứng từ gốc này, kế toán lập bảng phân bổ lương và bhxh, bhyt, bảng phân bổ và một số chứng từ gốc được ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng (mẫu số 14), chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí bán hàng, sổ cái tài khoản 641 và các tài khoản có liên quan. Kế toán công ty tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng trong tháng 8/2003 là bhyt, kpcđ tổng số phải trả cho nhân viên bán hàng trong tháng 8/2003 là: 11.828.900 đồng tổng số bhxh, bhyt, kpcđ, trích cho bộ phận bán hàng là: 2.247.491 đồng. Kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí bán hàng lập chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 641, tài khoản 334, tài khoản 338 theo định khoản sau: Nợ TK641 Có TK334 Có TK338 14.076.391 11.828.900 2.247.491 Nợ TK641 Có TK111 1.250.000 1.250.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Căn cứ vào bảng thanh toán phân bổ lương, bhxh, bhyt, kpcđ, phiếu chi, kế toán lập chứng từ ghi sổ TK lương và các khoản trích theo lương (mẫu số 15). Trong tháng 8/2003 theo phiếu chi số 59 ngày 20 tháng 8 năm 2003, trả tiền vận chuyển hàng cho công ty sách Nam Định với tổng số tiền là: 1.250.000 đồng, kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 641 theo định khoản( mẫu số 16): b/Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại công ty như: chi phí tiền lương, bhxh, bhyt, kpcđ chi phí khấu hao tscđ, chi phí tiếp khách... cho quản lý doanh nghiệp được tập hợp trên bảng thanh toán lương, bản phân bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao tscđ... cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, sau đó vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán công ty tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trên tài khoản 642 theo nội dung hạch toán được minh hoạ bằng 1 số nghiệp vụ cụ thể phát sinh trong tháng 8 như sau: Lấy số liệu thực tế trên bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương trong tháng 8/2003, tổng số tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là: 48.471.600 đồng, tổng số bhxh, bhyt, kpcđ trích cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là: 9.209.604 đồng, kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp , chứng từ ghi sổ cái tài khoản 642, tài khoản 334, tài khoản 338 theo định khoản sau: Nợ TK642 Có TK334 48.471.600 48.471.600 Nợ TK642 Có TK338 9.209.604 9.209.604 Theo số liệu trên bảng phân bổ khấu hao tháng 8/2003, số trích khấu hao văn phòng, ôtô con...dùng cho quản lý doanh nghiệp là: 3.023.545 đồng, kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 642, tài khoản 214 theo những định khoản sau: Nợ TK642 Có TK214 30.235.645 30.235.645 Theo phiếu chi số 960 ngày 12/8/2003 chi trả tiền lãi vay anh Đông tháng 8/2003 với tổng số tiền là: 3.710.000 đồng, kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái tài khoản 642, tài khoản 111 theo định khoản sau: Nợ TK642 Có TK111 3.710.000 3.710.000 Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp (mẫu số 17), sau đó kế toán vào sổ cái tài khoản 642 (mẫu số 18) Mẫu số 14: Sổ chi tiết tài khoản TK: 641- Chi phí bán hàng Tháng 8/2003 Ngày Số Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có 1/8 8/8 20/8 30/8 30/8 24 50 59 70 71 Trả tiền v/c cửa hàng sách Hao Mai Chi phí cầu, phà, xăng dầu v/c hàng đi các tỉnh. Xuất sản phẩm để chào hàng cho công ty sách Nam Định. ...... Trả tiền v/c hàng cho công ty sách Nam Định. ..... Trả lương nhân viên bán hàng. Trích CAPut!’% BHXH, BHYT, KPCĐ 141 111 511 ... 111 ... 334 338 349.000 1.184.000 5.987.400 ... 1.250.000 ... 11.828.900 2.247.491 Cộng 130.500.000 Ngày ... tháng ...năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 15: Chứng từ ghi sổ Số 78 Ngày 30/8/2003 Đơn vị: đồng VN Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 30/8 Trả lương nhân viên bán hàng 641 334 11.828.900 11.828.900 30/8 Trích CAPut!’% BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên bán hàng 641 338 2.247.491 2.247.491 Cộng 14.076.391 14.076.391 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên). Mẫu số 16: Sổ cáI TK- Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 CT - GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 77 78 88 5/8 25/8 30/8 30/8 Trả tiền v/c, vé cầu phà xăng dầu hàng đi các tỉnh. .................. Vé cầu. Phà, xăng, dầu v/c hàng đi Các tỉnh. Trả lương nhân viên bán hàng. K/C chi phí bán hàng vào TK 911 141 111 334 911 12.170.980 5.957.400 11.828.900 130.500.000 Cộng: 130.500.000 130.500.000 Nời ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số 17 Chứng từ ghi sổ Số 84 Ngày 30/8/2003 Đơn vị: đồng VN Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có ...... 12/8 Chi trả tiền lãi vay anh Đông 642 111 3.710.000 3.710.000 29/8 Trả tiền nước t8/03 642 111 1.589.500 1.589.500 30/8 Trả tiền lương cho nhân viên quản lý 642 334 48.471.600 48.471.600 30/8 30/8 Trích CAPut!’% BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích KHTSCĐ của bộ phận quản lý 642 642 338 214 9.209.604 30.235.645 9.209.604 30.235.645 Cộng 102.500.000 102.500.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.1.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: Vì kỳ hạch toán của công ty là từng tháng nên cuối tháng để xác định kết quả tiêu thụ TP, kế toán kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh nghiệp tiêu thụ thuần trong kỳ sang .Tài khoản 911-kết quả hoạt động kinh doanh . Để xác định kết qủa tiêu thụ, kế toán sử dụng tài khoản 911: xác định kết quả kinh doanh và tài khoản 421: lãi chưa phân phối để phản ánh kết quả kinh doanh. Cuối kỳ, kế toán dựa vào số kiệu đã hạch toán trên các chứng từ ghi sổ tài khoản 511, tài khoản 632,tài khoản 641, tài khoản 642... tính toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Căn cứ vào chứng từ ghi phản ánh kết quả tiêu thụ. Chứng từ ghi sổ phản ánh kết qủa tiêu thụ có mẫu như sau (mẫu số 19), chứng từ ghi sổ phản ánh nghiệp vụ kết chuyển chi phí và giá vốn (mẫu số 20) và sổ cái tài khoản 911(mẫu số 21). Mẫu số 18: Sổ cái TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 CT - GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 80 82 84 90 91 92 102 12/8 15/8 25/8 30/8 30/8 30/8 30/8 Chi trả tiền vay anh Đông tháng 8/03 Chi tiền tiếp khách. ....... Chi tiền công tác phí, vé cầu đi đường đi công tác. Trả tiền điện thoại, tiền điện. Trả tiền lương cho nhân viên quản lý. Các khoản trích theo lương Trích KHTSCĐ của bộ phận quản lý. ........ K/C chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 111 111 111 111 334 338 214 911 3.710.000 2.520.000 52.420.020 6.250.400 48.471.600 9.209.604 30.235.645 297.400.000 Cộng: 297.400.000 297.400.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 19: Chứng từ ghi sổ Ngày 30/8/2003 Số 87 Đơn vị: đồng VN Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 30/8 K/C doanh thu thuần sang TK 911 511 911 1.385.390.000 1.385.390.000 Cộng 1.385.390.000 1.385.390.000 Người lập biểu Kế toán trưởng. ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán kế toán lập 1 chứng từ ghi sổ để phản ánh bút toán kết chuyển (mẫu số 20). Mẫu số 20: Chứng từ ghi sổ Số 88 Ngày 30/8/2003 Đơn vị: đồng VN Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 30/8 30/8 30/8 K/C giá vốn vàoTK 911 K/C chi phí bán hàng. K/C chi phí quản lý doanh nghiệpvào TK911 911 911 911 632 641 642 953.055.000 130.500.000 297.400.000 953.055.000 130.500.000. 297.400.000 Cộng 1.380.955.000 1.380.955.000 Người lập biểu Kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 21: CTCPVHPVBBHN Sổ cái Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh Ngày 30 tháng 8 năm 2003. Chứng từ Diễn giải TK Đ/ứ Số tiền SH NT PS Nợ PS Có 85 30/8 K/c Doanh thu thuần. 511 1.385.390.000 86 30/8 K/c Giá vốn hàng bán 632 953.055.000 K/c Chi phí bán hàng 641 130.500.000 K/c Chi phí QLDN 642 297.400.000 K/c kết quả KD (lãi) 421 4.435.000 Số phát sinh 1.385.390.000 1.385.390.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vi. (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Chương 3 một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty văn hoá phẩm và bao bì hà nội 3.1 Nhận xét và đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 3.1.1. Nhận xét chung. Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà nội trong những năm vừa qua đã trưởng thành, không ngừng phát triển và lớn mạnh. Sự phát triển của công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà trình độ quản lý kinh tế cũng được hoàn thiện, nâng cao. Để đạt được như ngày hôm nay là do công ty đã nhanh chóng, kịp thời nắm bắt được tình hình mới, đã tổ chức sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý gọn nhẹ, lựa chọn những người có tinh thần trách nhiệm, trình độ nghiệp vụ vững vàng. Trong sự thành công đó có một phần không nhỏ của các cán bộ kế toán trong công ty đã cung cấp những thông tin cần thiết để ra quyết định quản lý tối ưu, đạt được kết quả tốt nhất đem lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp. Vì thế để các mặt hàng được tiêu thụ nhanh chóng công ty luôn có các phương án nghiên cứu, thăm dò tìm kiếm thị trường đưa ra những mặt hàng mới có chất lượng cao, mẫu mã, đep, phù hợp, thiết thực, đa dạng, phong phú phục vụ cho nhu cầu của thị trường. Về lĩnh vực tổ chức quản lý quá trình tiêu thụ, công ty cơ bản đã thực hiện tốt việc tổ chức cũng như quản lý sản phẩm hàng tiêu thụ, khâu tiêu thụ của công ty được tổ chức một cách linh hoạt sao cho vừa đơn giản, vừa hợp lý, đáp ứng được nhu cầu quản lý. Phòng kinh doanh đã đóng tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. 3.1.2. Ưu điểm. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở CTVHPVBB Hà Nội được tiến hành tương đối hoàn chỉnh. - Đối với việc quản lý thành phẩm: Công ty đã có sự quan tâm đúng mức đối với chế độ quản lý thành phẩm. Hệ thống kho được bố trí khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng nhóm sản phẩm thuận tiện cho việc nhập - xuất hàng. Công tác quản lý thành phẩm cũng được đánh giá cao trong việc xác định đúng đắn, rõ ràng nội quy, quy chế, trách nhiệm của các bên (bảo vệ, thủ kho và kế toán) trong quản lý, tránh nhầm lẫn, hao hụt. Về công tác kế toán thành phẩm và quản lý thành phẩm ở Công ty đã chấp hành chế độ quản lý và kế toán thành phẩm. Hệ thống kho, phòng kế toán, phòng kinh doanh hoạt động ăn khớp với nhau, thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo quản lý một cách chặt chẽ. ở phòng kế toán, các nhân viên kế toán luôn nắm vững số liệu thành phẩm về mặt số lượng và giá trị, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm. - Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu: + Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. + Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ. + Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. + Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào khâu lưu trữ. - Đối với công tác tổ chức hạch toán tổng hợp: + Công ty áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, vì công ty là một doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại thành phẩm khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá nhiều, không thể định kỳ mới tiến hành hạch toán. - Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ sách: + Công ty sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức sổ phù hợp với mọi quy mô đơn vị sản xuất cũng như đơn vị hành chính sự nghiệp. Hình thức này phù hợp với cả hình thức kế toán thủ công hay kế toán máy. + Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi một số phần hành riêng, nhất định, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và kiểm tra, giúp cho trưởng phòng tài vụ nắm bắt được nhanh chóng các khoản mục phát sinh. + Hiện nay công ty tổ chức hạch toán thành phẩm theo phương pháp ghi sổ song song là phù hợp với đặc điểm của công ty, làm giảm bớt công việc ghi chép và đơn giản hoá công tác kế toán. 3.1.3.Nhược điểm + CTCPVHPVBB Hà Nội không hạch toán chi tiết kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm do đó đến cuối kỳ doanh nghiệp không xác định được lãi (lỗ) của từng loại sản phẩm để đưa ra quyết định chính xác về khối lượng sản phẩm cho kỳ tiếp theo. + Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nhưng không dùng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên đến cuối tháng rất khó để kiểm tra đối chiếu số liệu bởi vì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một loại sổ tổng hợp ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ. Đến cuối tháng số tiền tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phải bằng tổng bên Nợ hoặc bên Có của Bảng cân đối phát sinh. + TP của công ty là các loại giấy vở, một mặt hàng có tính chất mùa vụ( tiêu thụ nhiều vào năm học mới), trong khi đó hoạt động sản xuất diễn ra trong cả năm và do vậy việc CT luôn có hàng hoá tồn kho .Tuy vậy công ty không tổ chức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Trong các phương thức tiêu thụ của công ty có hình thức: bán hàng trả chậm nhưng công ty lại chưa tổ chức lập dự phòng phải thu khó đòi. + Là công ty sản xuất- kinh doanh nhưng công ty không áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán, và giảm giá hàng bán 3.2 Một số ý kiến đề xuất ý kiến 1: Tổ chức sổ chi tiết doanh thu bán hàng :( mẫu số 22) Hiện nay, công ty không mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi hàng bán, thành phẩm được theo dõi trên sổ chi tiết TK 511(phần doanh thu), sổ chi tiết TK 632 (phần giá vốn). Như vậy, khi muốn kiểm tra hay đối chiếu số liệu về một nghiệp vụ bán hàng cụ thể kế toán gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, theo em công ty nên sổ chi tiết bán hàng để theo dõi một cách chi tiết về tình hình tiêu thụ thành phẩm. Mọi thông tin liên quan đến hoạt động này cần phải được phản ánh đầy đủ vào sổ. Sổ này sẽ theo dõi cả về số lượng sản phẩm bán ra, các khoản hàng bán vụ trả lại, giảm giá hàng bán hay thuế GTGT phải nộp và doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Sổ chi tiết bán hàng mỗi loại sản phẩm sẽ được theo dõi ở một trang riêng. Như vậy nhìn vào sổ chi tiết bán hàng ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, biết được thành phẩm nào bán được nhiều, tiêu thụ nhanh và thành phẩm nào đang bị tồn đọng nhiều. Trên cơ sở đó, cũng có thể so sánh được tốc độ tiêu thụ trên từng loại sản phẩm hàng hoá qua các kỳ. ý kiến 2: Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: (mẫu số 23) Về trình tự ghi sổ kế toán thì công ty CPVHPVBBHN áp dụng hình thức sổ kế toán: chứng từ ghi sổ. Nhưng trong thực tế kế toán công ty lại không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đây là một thếu sót cần phải được khắc phục ngay, vì: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một sổ kế toán tổng hợp được ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Nó có tác dụng: + Quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. + Mọi chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. + Số liệu của các chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm), ngày tháng trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngày tháng ghi vào "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ". + Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bằng tổng số phát sinh bên nợ hoặc bên có của tất cả các tài khoản trong sổ cái (hay bảng cân đối tài khoản). Điều này giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được chính xác và nhanh hơn. Từ những tác dụng đã nêu trên, Công ty nên đưa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sử dụng để cho phù hợp với hình thức mà kế toán sử dụng, nếu thiếu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì không thể coi đó là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. ý kiến 3: áp dụng một số chính sách khuyến khích đối với khách hàng( chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán): Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp luôn tìm cách sao cho tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhất, bán hàng nhanh nhất để có thể quay vòng vốn nhanh nhất. Các doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách khuyến khích mua hàng bằng cách: sử dụng các hình thức chiết khấu, các hình thức ưu đãi đối với khách hàng: khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn...Nhưng trong thực tế tại CT mới chỉ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại mà chưa áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán, áp dụng hình thức này giúp CT có thể thu hồi nhanh các khoản nợ , tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn, bên cạnh đó còn quay vòng được vốn nhanh từ đó để mở rộng quy mô sản xuất tiến tới tăng lợi nhuận. Từ lý do trên CT nên áp dụng hình thức chiết khấu này. Bên cạnh đó CT nên áp dụng hình thức giảm giá hàng bán vì đặc thù sản phẩm của công ty là giấy vở- mặt hàng có thể bị giảm chất lượng do vận chuyển đi xa: bị hút ẩm, bị bong bìa.... lợi ích của việc này mang lại : CT không phải nhập kho số hàng hoá bị giảm chất lượng này tránh được các chi phí bất lợi do nó mang lại: chi phí lưu kho, chi phí bảo quản... CT sử dụng TK 635 cho hình thức chiết khấu thanh toán( theo chuẩn mực kế toán mới) +Khi chiết khấu cho khách hàng kế toán ghi: Nợ TK 635: Tổng số tiền khách hàng được hưởng Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. CT sử dụng TK 532: TK giảm giá hàng bán +Khi giảm giá hàng bán kế toán ghi: Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng số giảm giá hàng bán Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 338(3388): Số giảm giá hàng bán chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. ý kiến 4: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:( mẫu số 24) Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán (thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn). Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn... Từ nguyên tắc này và và để đảm bảo an toàn cho CT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh thì CT phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vào cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. CT sử dụng TK 159: dự phòng giảm giá HTK Khi khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã được lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch được lập dự phòng và kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán( chi tiết dự phòng giảm giá HTK) Có TK 159: Dự phòng giảm giá HTK. Ngược lại khi khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã được lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch được hoàn lập và kế toán ghi: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá HTK Có TK 632: Giá vốn hàng bán( chi tiết dự phòng giảm giá HTK). ý kiến 5: Lập dự phòng phải thu khó đòi: ( mẫu 25) Trong các phương thức tiêu thụ thành phẩm của công ty có hình thức bán hàng trả chậm, có nghĩa khách hàng nợ tiền hàng chưa thanh toán đủ tiền hàng, nếu tỷ lệ nợ này cao sẽ gây khó khăn cho CT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hơn nữa nếu trong số các khoản nợ này, có nhiều khoản quá thời gian quy định mà khách hàng không thanh toán thì CT bị rơi vào tình trạng bị chiếm dụng vốn điều này đồng nghĩa với việc CT sẽ bị thiếu vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Để giảm bớt thiệt hại của việc này gây ra thì CT nên lập dự phòng phải thu khó đòi Vào cuối kỳ kế toán năm căn cứ vào bảng lập dự phòng phải thu khó đòi kế toán ghi: Nợ TK 6426: Mức dự phòng Có TK 139: Mức dự phòng Trong năm sau nếu phải thu khó đòi thực sự phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 6426 Có TK 131, 138. Đồng thời ghi Nợ TK 004. Vào cuối kỳ kế toán năm này kế toán lập dự phòng cho năm sau nưa, kế toán ghi: Nợ TK 6426: Phần chênh lệch Có TK 139: Phần chênh lệch Hoặc Nợ TK 139: Phần chênh lệch Có TK 6426: Phần chênh lệch Mẫu số:22 Doanh nghiệp........... Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm( hàng hoá, dịch vụ).................... Năm.................... Quyển....................... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521, 531, 532) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng phát sinh -Doanh thu thuần -Giá vốn hàng bán -Lãi gộp Ngày ...tháng....năm 200.. Người ghi sổ (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Mẫu số: 23 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm.... Đơn vị tính: đồng VN Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Ngày tháng Số hiệu 1 2 3 1 2 3 Cộng Cộng tháng Luỹ kế từ đầu quý Ngày ..... tháng ....năm... Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên Mẫu số 24: bảng lập dự phòng giảm giá HTK STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Giá trị sổ sách Giá trị thực tế Mức thấp nhất Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền Tổng Mẫu số: 25 Bảng lập dự phòng phải thu khó đòi STT Tên Tổng số tiền Thời hạn quá hạn 1 tháng 2 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm .... Tổng Tỉ lệ nợ khó đòi Mức khó đòi Kết luận Quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm là vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều quan tâm. Do tính quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của nó đối với doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thực sự là một công cụ đắc lực trong việc phản ánh và giám sát tình hình biến động thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, những quyết định về việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp đã được Bộ tài chính sửa đổi bổ xung nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường. Sau quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty CTCPVHPVBB Hà Nội em đã được trang bị một số kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong khuôn khổ có hạn, luận văn không thể đề cập đến mọi khía cạnh, giải quyết mọi vấn đề của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nhưng cũng đã giải quyết được một số nội dung cơ bản sau: _ Về mặt lý luận: đã trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. _ Về mặt thực tiễn: đã trình bày thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của CTCPVHPVBB Hà Nội. Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phần 3 của luận văn đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở CTCPVHPVBB Hà Nội. Do còn nhiều hạn chế về thực tế và lý luận và thời gian thực tập ở công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng cán bộ phòng kế toán của CTCPVHPVBB Hà Nội. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Bích Chi cùng các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện tốt luận văn tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày.......tháng......năm......... Sinh viên Nguyễn Thị Lan Hương Danh mục tài liệu tham khảo: Đại học Dân lập Thăng Long, (2001), "Kế toán doanh nghiệp sản xuất". PGS.TS Nguyễn Văn Công, (2003), "Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính", xuất bản lần thứ 6, NXB Tài chính. "Kế toán quốc tế". Vụ chế độ kế toán, (1995), "Hệ thống kế toán doanh nghiệp - hướng dẫn về chứng từ kế toán, hướng dẫn về sổ kế toán", NXB Tài chính. Một số luận văn chuyên ngành kế toán. 6. Bộ Tài chính, (12/2003), "chuẩn mực kế toán Việt Nam 6 chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn thực hiện", NXB Tài chính. Danh mục các thuật ngữ viết tắt Ký hiệu viết tắt CT CTVHPVBBHN TP TTTP TK VAT(GTGT) KKĐK KKTX PX HTK GĐ Tên đầy đủ Công ty Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội Thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm Tài khoản Thuế giá trị gia tăng Kiểm kê định kỳ Kê khai thường xuyên Phân xưởng Hàng tồn kho Giám đốc Danh mục các Mẫu Mẫu số 1: Phiếu nhập kho 38 Mẫu số 2: Phiếu xuất kho 39 Mẫu số 3: Hoá đơn (GTGT) 40 Mẫu số 4: Thẻ kho 42 Mẫu số 5: Phiếu thu 45 Mẫu số 6: Chứng từ ghi sổ ........................ 46 Mẫu số 7: Sổ cái - Tài khoản doanh thu bán hàng 47 Mẫu số 8: Chứng từ ghi sổ - TK chiết khấu thương mại 49 Mẫu số 9: Sổ cái - TK chiết khấu thương mại 49 Mẫu số 10: Chứng từ ghi sổ - TK hàng bán bị trả lại 51 Mẫu số 11: Sổ cái - TK hàng bán bị trả lại 51 Mẫu số 12: Chứng từ ghi sổ - TK giá vốn hàng bán 52 Mẫu số 13: sổ cái – TK giá vốn hàng bán 52 Mẫu số 14: Sổ chi tiết tài khoản - TK chi phí bán hàng 55 Mẫu số 15: Chứng từ ghi sổ - TK lương và các khoản trích theo lương 56 Mẫu số 16: Sổ cái - TK chi phí bán hàng 56 Mẫu số 17: Chứng từ ghi sổ - TK chi phí quản lý doanh nghiệp 57 Mẫu số 18: Sổ cái - TK chi phí quản lý doanh nghiệp 58 Mẫu số 19: Chứng từ ghi sổ - TK kết quả tiêu thụ 58 Mẫu số 20: Chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển 59 Mẫu số 21: Sổ cái - xác định kết quả kinh doanh 59 Mẫu sô 22: Sổ chi tiết bán hàng 66 Mẫu số 23: Sổ đăng ký chứng từ 67 Mẫu số 24: Bảng lập dự phòng giảm giá hàng bán 67 Mẫu số 25: Bảng lập dự phòng phải thu khó đòi 67 Mục lục Danh mục các sơ đồ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song 9 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư 10 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết TP theo phương pháp sổ số dư 11 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp TP theo phương pháp KKTX 12 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp TP theo phương pháp kkđk 14 Sơ đồ 1.6: Hạch toán TP theo phương thức trực tiếp 17 Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán TP tại đơn vị giao đại lý 17 Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán TP cho đơn vị nhận đại lý 18 Sơ đồ 1.9: Hạch toán TP theo phương thức hang trả góp 18 Sơ đồ 1.10: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 20 Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí bán hàng 21 Sơ đồ 1.12: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 22 Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá 23 Sơ đồ 1.14: Các phương thức tiêu thụ……………………………………………… Sơ đồ 1.14: Sơ đồ bút toán điều chỉnh 31 Sơ đồ 1.15: Sơ đồ bút toán khoá sổ 31 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của CT 38 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của CT 40 Sơ đồ 2.3: Hình thức ghi sổ kế toán 41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32770.doc
Tài liệu liên quan