Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Trong điều kiện nền kinh tế chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái trên thế giới, hoạt động của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại. Yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng là phải đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả nhất. Do đó công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được các ngân hàng chú trọng, đặc biệt là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng. Thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần tiếp tục được hoàn thiện.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bộ được diễn ra thường xuyên, gắn với công tác giám sát hoạt động tín dụng hàng tháng đã góp phần hạn chế các khoản nợ xấu, các khoản nợ quá hạn. Trong trường hợp khách hàng có phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, KSV cần tập trung kiểm tra: Nguyên nhân chuyển nợ quá hạn và biện pháp xử lý của chi nhánh. Việc xử lý các vấn đề phát sinh, điều chỉnh gia hạn nợ, cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn, bổ xung chỉnh sửa Hợp đồng tín dụng, tài sản và hồ sơ thế chấp… Đánh giá việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có đầy đủ và phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Thông báo của Tổng giám đốc Ngân hàng Quân đội về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Cùng với sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội, BGĐ của các chi nhánh, Phòng QHKH đã không ngừng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với khoản vốn cho vay. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đảm bảo theo tiêu chuẩn ISO, xứng đáng với vị thế là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam. * Kiểm tra việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách hàng theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để chấm điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là căn cứ để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, hỗ trợ việc phân loại nợ, xây dựng quy định nội bộ về quản lý chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đến năm 2008, Ngân hàng Quân đội đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Khi kiểm tra, KSV tín dụng căn cứ vào các chứng từ phản ánh về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình trả nợ của khách hàng…cùng bảng chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng để kiểm tra: - Chất lượng xếp hạng tín dụng đã phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng… theo đúng mục tiêu Ngân hàng? - Chi nhánh có thực hiện thu thập thông tin về khách hàng để đánh giá, xếp hạng khách hàng mỗi quý một lần theo đúng yêu cầu của Ngân hàng TMCP Quân đội? Theo báo cáo của các Đoàn kiểm tra nội bộ kiểm tra trực tiếp tại các chi nhánh của Ngân hàng Quân đội, trong năm 2009 công tác xếp hạng tín dụng nội bộ được các cán bộ QHKH thực hiện rất nghiêm túc, phản ánh tương đối chính xác hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình trả nợ của khách hàng. * Kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Quyết định 131 của Thủ tướng Chính Phủ Cho vay hỗ trợ lãi suất là một giải pháp kích cầu bằng lãi suất của Chính phủ nhằm giúp các doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm hàng hoá, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm trong điều kiện nền kinh tế chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái trên thế giới. Năm 2009, Ngân hàng TMCP Quân Đội thực hiện triển khai 02 chương trình hỗ trợ lãi suất theo Quyết định 131/QĐ-Ttg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn hạn ngân hàng để sản xuất kinh doanh và Quyết định 443/QĐ-Ttg ngày 4 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung và dài hạn thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất- kinh doanh. Đối với các hồ sơ vay vốn thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất, KSV tín dụng kiểm tra các vấn đề: Xác định lại các khách hàng vay vốn được thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất có thuộc đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất, thời hạn được hỗ trợ lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất… có đúng quy định trong Quyết định 131/QĐ-Ttg (đối với cho vay ngắn hạn); Quyết định 443/QĐ-Ttg (đối với cho vay trung- dài hạn), và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay hỗ trợ lãi suất. Kiểm tra về việc lưu trữ, sắp xếp các hồ sơ phục vụ cho công tác quyết toán hỗ trợ lãi suất có đầy đủ? Quá trình kiểm tra trực tiếp tại các chi nhánh của Ngân hàng Quân đội, Đoàn kiểm tra nội bộ đã phát hiện ra một số khoản vay không thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất. Đoàn kiểm tra đã yêu cầu chi nhánh dừng ngay việc hỗ trợ lãi suất đối với các khách hàng không thuộc đối tượng được hỗ trợ. Đồng thời kiến nghị về phía chi nhánh và các phòng ban Hội sở có liên quan có hướng xử lý thu hồi tiền lãi vay đã được hỗ trợ. Đối với những hồ sơ phục vụ cho công tác quyết toán hỗ trợ lãi suất còn chưa đầy đủ, Đoàn kiểm tra yêu cầu chi nhánh bổ sung các chứng từ cho hoàn thiện. * Kiểm tra các Hợp đồng bảo lãnh: KSV kiểm tra một số sai phạm trong hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng: Việc ký quỹ bảo lãnh có tuân thủ đúng trên Hợp đồng bảo lãnh? Những trường hợp trích ký quỹ số tiền không đúng trên Hợp đồng bảo lãnh sẽ được Đoàn kiểm tra lập danh sách (bao gồm tên khách hàng, giá trị bảo lãnh, số tiền trích ký quỹ quy định trên Hợp đồng, số tiền thực tế trích ký quỹ…). Bước 3: Đánh giá và kiến nghị sau khi kiểm tra * Đánh giá sau khi kiểm tra Đánh giá chung về công tác tín dụng: đây là nội dung quan trọng, thể hiện bản lĩnh, trình độ và khả năng xem xét vấn đề của mỗi KSV. Bước này được thực hiện và ghi thành văn bản trên cơ sở kiểm tra và phân tích ban đầu. Đánh giá cụ thể những dạng sai phạm sau kiểm tra (có nêu cụ thể đơn vị khách hàng) về các nội dung: Thủ tục vay vốn; Tư cách pháp nhân, thể nhân của của đơn vị vay, người vay; Nguyên tắc và điều kiện vay; Chất lượng công tác thẩm định; Tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh; Chất lượng kiểm tra quy trình sử dụng vốn vay của đơn vị trong thời gian cho vay; Mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, gia hạn nợ, khả năng thu hồi nợ; Thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay; Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan, khách quan. Từ đó KSV tín dụng rút ra những vi phạm chủ yếu trong công tác tín dụng và nêu nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên. * Đưa ra kiến nghị Kiến nghị đối với đối tượng được kiểm tra: phần này được KSV tín dụng đưa ra dựa trên những tồn tại của đối tượng được kiểm tra. Nêu cụ thể những vi phạm cần chỉnh sửa ngay và những vi phạm cần tìm biện pháp khắc phục (KSV tín dụng cũng quy định rõ thời gian khắc phục chỉnh sửa đối với đối tượng được kiểm tra). Nêu những vi phạm do nguyên nhân chủ quan và quy kết trách nhiệm tới từng bộ phận, cán bộ trong quá trình giải quyết cho vay. Kiến nghị với cấp trên Bước 4: Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của Đoàn kiểm tra nội bộ Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra nội bộ là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo kết quả kiểm tra nội bộ được sử dụng để nâng cao hoạt động tín dụng tại đơn vị được kiểm tra. KSV tín dụng tập trung vào kiểm tra: - Kiểm tra thời hạn nộp báo cáo và kết quả thực hiện so với yêu cầu của Đoàn kiểm tra nội bộ. - Kiểm tra nội dung báo cáo của đơn vị được kiểm tra về tình hình và kết quả thực hiện các kiến nghị của Đoàn kiểm tra nội bộ. - Kiểm tra đánh giá thực tế cả về thời gian, nội dung kết quả những công việc mà đơn vị được kiểm tra thực hiện theo kiến nghị của Đoàn kiểm tra nội bộ. - Lập biên bản về việc kiểm tra thực tế việc thực hiện kết luận của Đoàn kiểm tra nội bộ * Các mẫu báo cáo đang áp dụng: một số mẫu báo cáo giám sát từ xa và kiểm tra trực tiếp đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội: 2.3. Đánh giá về công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Từ thực trạng về công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội như đã trình bày ở phần trên, có thể đánh giá khái quát như sau: 2.3.1. Những kết quả đạt được: Trong quá trình hoạt động, công tác kiểm soát đối với hoạt động tín dụng đã đạt được một số kết quả: Thứ nhất, Đã nghiên cứu và ban hành các Quy trình nghiệp vụ phục vụ cho công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Quy trình giám sát từ xa đối với hoạt động tín dụng, Quy trình kiểm tra đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh… Các quy trình là cẩm nang cho các KSV trong quá trình thực hiện kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào nề nếp, kỷ cương thống nhất. Tuân thủ theo đúng chính sách, quy định của ngân hàng cũng như đảm bảo tuân thủ theo những quy định của pháp luật. Thứ hai, Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động tín dụng và đã phát hiện ra những sai phạm chủ yếu về hoạt động tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng Quân đội. Đồng thời đưa ra kiến nghị đối với chi nhánh được kiểm tra và các phòng ban có liên quan sớm có biện pháp khắc phục, xử lý các sai phạm về hoạt động tín dụng. Nhờ vậy giúp cho hoạt động tín dụng được an toàn, hiệu quả hơn và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ QHKH trong công tác của mình. Thứ ba, công tác bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho các KSV nội bộ đạt được những kết quả nhất định, cụ thể: tự tổ chức các khoá đào tạo nội bộ chuyên ngành, hoặc gửi các KSV tham dự các khoá học nghiệp vụ của các tổ chức đào tạo có uy tín. Thứ tư, Nắm bắt được toàn bộ hoạt động tín dụng và phát hiện ra những sai phạm của các chi nhánh trong quá trình tác nghiệp cũng như biết được những bất cập của các Quy trình nghiệp vụ do Ngân hàng ban hành. Từ đó, phản ánh kịp thời và đưa ra những khuyến nghị cho Ban lãnh đạo Ngân hàng để hoàn thiện các Quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với thực tế và có biện pháp quản lý hiệu quả hơn để tránh các sai phạm xảy ra ở các chi nhánh. 2.3.2. Những mặt hạn chế Ngoài những kết quả đạt được đã nêu ở trên, công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, quy trình về công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng chưa được hoàn thiện, bổ xung cho phù hợp: Thực tế Ngân hàng Quân đội đã ban hành quy trình nghiệp vụ phục vụ cho công tác kiểm tra hoạt động tín dụng. Tuy nhiên trước sự biến động của nền kinh tế trong những năm gần đây cùng với việc Ngân hàng Nhà nước tăng cường biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đòi hỏi công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải có những thay đổi cho phù hợp với tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Thứ hai, hạn chế về chất lượng của công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng: Thông qua các công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng đã góp phần khắc phục nhiều tồn tại trong công tác nghiệp vụ tín dụng. Tuy nhiên kết quả kiểm soát hoạt động tín dụng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa đáp ứng mong muốn của Ban lãnh đạo ngân hàng. Đội ngũ KSV tín dụng còn khá trẻ, kinh nghiệm về lĩnh vực ngân hàng, kiểm tra kiểm soát chưa nhiều, chưa đáp ứng với quy mô phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội. Cụ thể: Về số lượng nhân sự, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, toàn Hệ thống KSNB có 33 cán bộ được chia làm 3 khu vực Hội sở (miền Bắc), miền Trung (Đà Nẵng) và miền Nam. Trong khi đó, Hệ thống Ngân hàng Quân đội không ngừng tăng về số lượng nhân viên (2498 nhân viên) và số điểm giao dịch (tính đến tháng 12/2009 là 105 điểm giao dịch trên toàn quốc). Các Kiểm soát viên vừa phải đảm nhận công tác giám sát từ xa hàng tháng, vừa phải tham gia các đoàn kiểm tra trực tiếp tại chi nhánh theo kế hoạch kiểm tra nên khối lượng công việc rất lớn, khó đảm bảo chất lượng tốt. Về chất lượng nhân sự, chỉ có các cán bộ chủ chốt (Trưởng phòng, phó phòng) là những người làm việc lâu năm tại ngân hàng còn phần lớn nhân viên KSNB đều là những người mới tốt nghiệp đại học, chưa có kinh nghiệm. Thứ ba, Công tác giám sát từ xa và việc áp dụng công nghệ tin học trong kiểm tra, kiểm soát còn hạn chế: Hệ thống phần mềm Ngân hàng TMCP Quân đội đang sử dụng chưa hỗ trợ các KSV trong việc cung cấp các thông tin chi tiết về hoạt động tín dụng dưới dạng các báo cáo tổng hợp theo nhiều tiêu thức khác nhau. Do đó công tác giám sát từ xa hoạt động tín dụng của các KSV còn gặp những hạn chế nhất định về mặt thời gian. Do đó có những rủi ro xuất phát từ những sai phạm nghiệp vụ không được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Vì vậy ngân hàng cần có biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động tín dụng. Thứ tư, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm soát nội bộ chưa đủ đáp ứng yêu cầu công việc. Do đặc thù của công tác kiểm soát nội bộ là hay phải đi công tác, làm việc tại chi nhánh. Vì thế, việc trang bị cho các Kiểm soát viên máy tính xách tay là cần thiết để đảm bảo hoàn thành khối lượng lớn công việc trong khoảng thời gian đã lên kế hoạch. Tuy nhiên, hiện tại ngân hàng mới chỉ trang bị cho Phòng Kiểm soát nội bộ 7 máy tính xách tay, các KSV phải dùng chung nhau gây bất tiện và giảm hiệu quả làm việc. Thứ năm, Những tồn tại khác trong công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Chức năng của KSNB chủ yếu dừng lại ở việc kiểm tra, đánh giá những sai sót trong hoạt động nghiệp vụ, trong việc tuân thủ quy trình, quy chế của pháp luật và của Ngân hàng Quân đội mà chưa thực hiện được chức năng tư vấn, tham mưu cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Quân đội một cách nổi bật và rõ nét nhất. Thực trạng này không chỉ tồn tại ở riêng Ngân hàng TMCP Quân đội mà còn là hiện tượng phổ biến tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Một vai trò đặc biệt nữa của Khối KSNB mang lại, đây là nơi ươm mầm cán bộ lãnh đạo chủ chốt sau này của bộ máy ngân hàng. Đây là xu hướng chung trong hoạt động kiểm soát của các doanh nghiệp đã, đang và sẽ diễn ra trên thế giới. Nhưng điều này thực sự chưa được quan tâm, thể hiện đúng mức tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Đó cũng là nét chung có thể thấy của toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Về chế độ thông tin kiểm tra hiện tại: thông tin tới các phòng kiểm soát nội bộ còn ít và chậm, đặc biệt là những thông tin kinh doanh hàng ngày. Đây là nguyên nhân dễ dẫn đến hoạt động kiểm soát xa dời thực tiễn, máy móc, cứng nhắc. Đồng thời chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng sẽ bị hạn chế. Xuất phát từ những mặt hạn chế về công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, Ngân hàng TMCP Quân đội cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục. Việc khắc phục những tồn tại này chẳng những có ý nghĩa với bản thân Khối kiểm soát nội bộ của Ngân hàng trong việc đảm bảo vai trò, vị trí và sự tồn tại có ý nghĩa của nó mà đối với Ngân hàng cũng rất cần thiết, đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, đảm bảo mục tiêu: phát triển, an toàn và hiệu quả. 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Việt Nam trong những năm gần đây được các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại quan tâm. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu đúng bản chất của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả. Mặt khác, do quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam diễn ra chưa lâu, chúng ta chưa có điều kiện tốt nhất để hoàn chỉnh phát triển công tác, kiểm tra kiểm soát nội bộ. 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan Hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ do Ngân hàng Nhà nước ban hành chưa nhiều, chưa sát và chưa phù hợp với hoạt động kinh doanh các ngân hàng. Do đó chưa tạo ra hành lang pháp lý tốt cho hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Quân đội chưa có thước đo chuẩn mực về hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Về mặt nhân sự chưa đáp ứng được yêu cầu công việc của một KSV nội bộ. Nguyên nhân do sự phát triển nhanh chóng của các ngân hàng thương mại nói chung và quy mô ngân hàng Quân đội nói riêng nên việc thu hút được những cán bộ giỏi có kinh nghiệm về lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kiểm soát…vào vị trí Kiểm soát viên nội bộ còn rất khó khăn. Bên cạnh đó ngân hàng chưa thực sự chú trọng đến việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho các KSV nội bộ; chưa có các chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút và tạo sự gắn bó giữa các KSV nội bộ với Ngân hàng Quân đội. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội 3.1. Định hướng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2010-2012 3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng giai đoạn 2010- 2012 của Ngân hàng TMCP Quân đội Mục tiêu trong giai đoạn 2010- 2012 của Ngân hàng TMCP Quân đội là tập trung phát triển tại các khu vực tỉnh/ thành phố lớn, các ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của đất nước, ngành nghề là thế mạnh của vùng miền địa phương nơi MB có trụ sở. Tiếp cận đa dạng các mảng thị trường, xây dựng danh mục cho vay ổn định, hiệu quả nhằm tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro. Tập trung phát triển khách hàng tiềm lực tài chính mạnh, có thương hiệu, hoạt động ổn định và có xu hướng phát triển, khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của MB, khách hàng có uy tín hoạt động trong nhiều năm qua với MB. Chủ động, thận trọng trong mở rộng và phát triển kinh doanh và quản trị rủi ro. Việc phát triển tín dụng phải hết sức thận trọng trên những nguyên tắc: khách hàng tốt, phương án, dự án kinh doanh an toàn, hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, các đơn vị kinh doanh không được chạy theo doanh số, phải tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả. Liên tục rà soát lại danh mục nợ quá hạn, nợ xấu và danh mục dư nợ mới phát sinh trong năm đặc biệt các điều kiện tín dụng với khách hàng, các quy trình đã được thiết kế quản lý khách hàng, tiến độ thực hiện dự án, tài sản đảm bảo, đánh giá khả năng trả nợ của phương án… Đẩy mạnh công tác bảo lãnh, các dịch vụ ngân hàng vừa đảm bảo an toàn, hiệu quả, chất lượng bảo lãnh, vừa tiết kiệm nguồn vốn. * Những đối tượng khách hàng Ngân hàng Quân đội hướng tới gồm: Khách hàng đã được cấp hạn mức vốn lưu động thường xuyên hoặc nhóm khách hàng thuộc lĩnh vực đã được Ngân hàng Quân đội quy hoạch (như Tập đoàn than và khoáng sản, Tập đoàn dầu khí…) Khách hàng mới tiếp cận là khách hàng có nhiều tiềm năng (có nguồn tiền gửi lớn, thường xuyên và sử dụng nhiều dịch vụ của Ngân hàng Quân đội…), thuộc lĩnh vực Ngân hàng Quân đội khuyến khích tài trợ. Ưu tiên phát triển khách hàng cá nhân theo các chương trình dự án hợp tác hoặc khách hàng có chọn lọc đảm bảo hiệu quả cao và an toàn. * Một số mục tiêu hoạt động tín dụng cụ thể: Mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống tối thiểu là 45% Tỷ trọng phân bổ dư nợ theo một số tiêu thức cơ bản: Theo giới hạn khu vực: Miền Bắc/ Miền Trung/ Miền Nam trên tổng dư nợ: 58%- 12%- 30% Theo loại khách hàng: tỷ trọng cho vay cá nhân/ doanh nghiệp trên tổng dư nợ: tỷ lệ 18%- 82%. Theo thời hạn cho vay: tỷ trọng cho vay ngắn/trung và dài hạn trên tổng dư nợ: 59%- 41%. Theo đồng tiền cho vay; tỷ trọng cho vay nội tệ/ ngoại tệ trên tổng dư nợ; 80%- 20%. Về chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ quá hạn (nhóm 2 đến 5) tối đa 7% tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5) tối đa 2% tổng dư nợ Kiểm soát tốt các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, không để tăng tỷ lệ nợ xấu, tích cực đôn đốc thu hồi để giảm dự phòng rủi ro tạo thêm thu nhập. Tích cực thu hồi các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng để tăng thêm thu nhập bất thường cho Ngân hàng, làm lành mạnh danh mục cho vay. 3.1.2 Định hướng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội Nằm trong chiến lược tổng thể về phát triển, đổi mới của ngân hàng, định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng Quân đội của trong giai đoạn 2010- 2012 bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống, tập trung vào các khách hàng mới là các tập đoàn kinh tế lớn sử dụng nhiều dịch vụ của MB, thuộc lĩnh vực MB khuyến khích tài trợ… Song song với việc đẩy mạnh mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng và đa dạng hoá cung cấp dịch vụ, sản phẩm tín dụng thì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng cũng được hoạch định tương đối rõ ràng: Ngân hàng Quân đội trước hết cần duy trì chế độ kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng để phát hiện kịp thời các sai phạm có thể dẫn tới ảnh hưởng đến vị thế, uy tín và kết quả hoạt động của mình. Đồng thời có những kiến nghị, tư vấn nhằm hoàn thiện cơ chế, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện ngân hàng trong điều kiện kinh tế- tài chính khủng hoảng. Việc kiểm tra, kiểm soát cần diễn ra thường nhật, nắm bắt kịp thời tất cả những hoạt động tín dụng của ngân hàng. Dự đoán và phát hiện được những rủi ro để báo cáo và tư vấn nhằm giải quyết kịp thời vấn đề. Nhằm đảm bảo cho tính độc lập của Khối KSNB thì việc trao thêm quyền hạn và phạm vi làm việc là điều tất yếu. Đồng thời được trang bị tốt hơn điều kiện về công nghệ, nhân lực để đảm bảo thực hiện đúng và đủ chức năng của mình. Đảm bảo sự kiểm soát đối với các rủi ro tín dụng của ngân hàng, tập trung vào lĩnh vực cho vay có rủi ro cao, bao gồm: - Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng. - Kiểm tra, giám sát đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. - Giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn, các giới hạn tín dụng, giới hạn trạng thái ngoại hối. - Giám sát việc ban hành các quy định nội bộ bắt buộc theo quy định của pháp luật. - Hỗ trợ Tổng giám đốc nắm bắt và kiểm soát toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Qua đó Tổng Giám đốc có thể đưa ra những quyết định tập trung phát triển hoạt động tín dụng ở những lĩnh vực nào mang lại lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. - Hỗ trợ Tổng giám đốc điều hành thông suốt, an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội 3.2.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ Muốn cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được hiệu quả và thông suốt, trước tiên cần phải có một cơ chế điều tiết hữu hiệu. Điều đó được thể hiện qua hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Là văn bản hướng dẫn thực hiện và là chuẩn mực, thước đo cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn thiếu và yếu. Thiếu về số lượng văn bản hướng dẫn, điều chỉnh và yếu về tính cưỡng chế xử lý các sai sót. Trên thực tế thì không chỉ riêng Ngân hàng Quân đội mà toàn bộ các NHTM khác cũng chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp quy đó, nhưng đó là các văn bản còn chưa đạt sự chuẩn mực và có nhiều văn bản chưa được chuẩn hoá thành văn bản, chế tài điều chỉnh chính thức. Về phía Ngân hàng Nhà nước: cần rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ để bổ sung, chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo phù hợp, đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm soát nội bộ. Về phía ngân hàng Quân đội cũng cần hoàn thiện những văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hoá hoạt động. Điều này giúp nhiều cho các chi nhánh, phòng giao dịch trong toàn hệ thống vận hành hoạt động một cách trơn tru. Đồng thời thực hiện bổ sung, sửa đổi các chính sách, quy chế về kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng như giám sát đảm bảo quản lý hệ thông theo tiêu chuẩn ISO về chất lượng tín dụng. 3.2.2. Xây dựng đội ngũ Kiểm soát viên nội bộ có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức và gắn bó với Ngân hàng Quân đội 3.2.2.1 Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các KSV nội bộ Sự tăng trưởng nóng hiện nay của các NHTM đòi hỏi phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để giảm thiểu các rủi ro. KSV nội bộ có khả năng ngăn chặn, phát hiện và chỉnh sửa các vấn đề tiêu cực phát sinh cao nhất trong nội bộ ngân hàng, đóng vai trò như một người bảo vệ giá trị của ngân hàng. Song hiện tại nguồn cung các KSV chuyên nghiệp vẫn còn quá mỏng chưa đáp ứng được so với nhu cầu của ngân hàng. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với Khối KSNB là đào tạo, bồi dưỡng cho các KSV nâng cao trình độ khả năng của mình. Với đội ngũ KSV giỏi có năng lực sẽ giúp ích rất nhiều cho hoạt động quản lý điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng, làm tăng tính chính xác và an toàn trong các quyết định đưa ra. Tức là, KSV thực hiện vai trò tư vấn của mình, vì thế đòi hỏi KSV phải có trình độ năng lực tốt, có hiểu biết chuyên sâu về nhiều lĩnh vực quản lý, kế toán và tín dụng… Và một yêu cầu đối với các KSV nội bộ là cần giữ được sự bí mật trong nghề nghiệp, giữ được sự độc lập cần thiết trong công việc. Ngoài việc bồi dưỡng cho nguồn cán bộ hiện có làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ngân hàng nên tuyển thêm một số cán bộ bổ sung. Tuy nhiên việc tuyển chọn KSV làm công tác nội bộ không đơn giản và phải có tiêu chí, đòi hỏi rõ ràng hơn đối với các vị trí tuyển dụng khác. Ngân hàng Quân đội phải xây dựng một quy trình tuyển dụng hợp lý. Trong quy trình đó phải lập kế hoạch nhu cầu nhân viên của các đơn vị nói chung và của Khối KSNB nói riêng, đặt ra các mục tiêu tuyển dụng nhân viên; yêu cầu về trình độ và năng lực của người được tuyển dụng. Cụ thể: - KSV phải có trình độ đại học trở lên và có chuyên môn trong lĩnh vực làm kiểm tra, kiểm soát: tài chính, ngân hàng, kế toán…Cần có thêm điều kiện bổ sung đối với các ứng viên này có thâm niên, kinh nghiệm công tác ở vị trí làm công tác kiểm toán. Điều này giúp cho ngân hàng giảm bớt gánh nặng và chi phí đào tạo mà vẫn có được những nhân sự có chất lượng cho công tác kiểm soát nội bộ nói chung và KSNB đối với hoạt động tín dụng nói riêng. - KSV cần có năng lực chuyên môn sâu, cần nắm chắc các quy trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng mình… đồng thời không ngừng tích luỹ cải thiện khả năng, hiểu biết của mình về các lĩnh vực khác của ngân hàng. Nắm bắt được xu thế vận động của ngân hàng trong tương lai - Về đạo đức nghề nghiệp: KSV nội bộ cần không ngừng rèn luyện phẩm chất, tính kiên định, làm việc khách quan, tính độc lập trong công việc. Giữ tính bí mật trong công tác, không bao che cho các sai phạm, có khả năng giao tiếp thuyết trình để thực hiện công tác thu thập thông tin kiểm soát thuận lợi hơn và rõ ràng hơn. Chính vì vậy ngân hàng cần chú trọng ngay vào công tác bồi dưỡng, đào tạo cho các KSV, lựa chọn các KSV giỏi đáp ứng tốt yêu cầu vị trí của công việc. Ngân hàng có thể tận dụng việc tuyển các sinh viên có trình độ khá, giỏi từ nguồn các trường đại học như Kinh tế quốc dân; Học viện Ngân hàng; Học viện Tài chính… Để giải quyết vấn đề nhân sự cho Khối KSNB nói chung và bộ phận KSNB tín dụng nói riêng có thể chọn các cán bộ từ phòng ban khác có năng lực phù hợp sang làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chuyên biệt. Đồng thời cần xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng cũng như phương pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ để nâng cao trình độ cho các Kiểm soát viên. Trong các khóa đào tạo, phải đề ra mục tiêu đào tạo, trình độ và kinh nghiệm cần có; Qua đó mời các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về thẩm định tín dụng và các chuyên gia về Kiểm toán, kiểm soát nội bộ để trao đổi kinh nghiệm và những kỹ năng cần thiết cho KSV. Đồng thời thực hiện kiểm tra định kỳ các chương trình đào tạo chuyên môn và lưu giữ hồ sơ về kết quả đào tạo của các KSV. 3.2.2.2 Xây dựng chế độ quan tâm ưu đãi phù hợp đối với các Kiểm soát viên nội bộ Ngân hàng xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý cân bằng với chức năng nhiệm vụ của các KSV nội bộ nhưng không thái quá so với mức độ công việc được giao và mức độ hoàn thành công việc. Có chế độ thưởng hợp lý, phù hợp với kết quả công việc của các KSV nội bộ, động viên khích lệ kịp thời đối với hoạt động của KSNB khi có những đề xuất, giải pháp tối ưu và tiên tiến. Ngân hàng tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các KSV bằng việc cho các KSV nội bộ đi tham dự các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn do Ngân hàng Nhà nước tổ chức hoặc có chính sách hỗ trợ hợp lý về tài chính đối với các Kiểm soát viên tự theo học các khóa học chuyên sâu vừa có mục đích nâng cao trình độ như Thạc sỹ, Chứng chỉ Kiểm toán nội bộ, Chứng chỉ CPA, ACCA… vừa có thể trang bị cho các KSV có đủ sự tự tin về kiến thức để hoàn thành công việc của mình hiệu quả hơn. Thực hiện phân công trách nhiệm và quyền hạn một cách rõ ràng, khuyến khích các KSV nội bộ vừa có khả năng làm việc độc lập vừa có tinh thần làm việc theo nhóm. Tạo môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh và thoải mái, tạo sự say mê và gắn bó lâu dài với công việc của các KSV. Cụ thể : Thực hiện phân công công việc cho các KSV nội bộ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, học vấn cơ bản và năng lực đặc biệt của mỗi KSV. Khi phân công công việc cần cân nhắc đến tính liên tục và tính luân phiên để các KSV có thể thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả và cũng phải xem xét tới khả năng, trình độ và kinh nghiệm của những KSV khác. Khối KSNB và Khối tổ chức nhân sự đưa ra các tiêu chí để xem xét, đánh giá kết quả hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi KSV: kiến thức chuyên môn; Khả năng phân tích và đánh giá; Khả năng giao tiếp; Khả năng soát xét; Thái độ cá nhân và tác phong nghề nghiệp (tính cách, mức độ thông minh, khả năng xét đoán và tính năng động). Định kỳ thông báo cho các KSV nội bộ về những tiến bộ và triển vọng nghề nghiệp của từng người, trong đó phải nói rõ: Kết quả hoạt động của từng KSV nội bộ Triển vọng cá nhân và nghề nghiệp Cơ hội thăng tiến của từng người Trên đây là các giải pháp đơn giản mà tương đối hữu ích. Thực hiện được giải pháp này sẽ giúp tăng cường chất lượng đội ngũ Kiểm soát viên- cánh tay đắc lực của Tổng giám đốc trong việc điều hành và kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Giúp Tổng giám đốc sớm phát hiện những sai phạm cũng như những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng để có những biện pháp, chính sách hợp lý nhằm ngăn ngừa sai phạm và điều hành Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả. 3.2.3 Nâng cao kỹ thuật kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng 3.2.3.1 Đánh giá mức trọng yếu: Thông thường mức trọng yếu do Trưởng Phòng KSNB đưa ra dựa trên quy mô khoản mục cần kiểm tra. Sau khi tính mức trọng yếu thì Trưởng Phòng KSNB sẽ dựa vào đó để đánh giá mức độ sai sót chấp nhận được. Tuy nhiên, việc đánh giá mức trọng yếu có thể sẽ là máy móc khi quy mô của khoản mục không lớn nhưng nghiệp vụ lại có tính chất phức tạp, dễ có hiện tượng gian lận hoặc cố tình sửa chữa số liệu hoặc nghiệp vụ quan trọng. Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ gian lận. Vì thế, khi đánh giá và phân bổ mức trọng yếu đối với nghiệp vụ tín dụng, kiểm soát viên cần chú ý đến cả hai khía cạnh quy mô và bản chất của khoản mục trên Bảng cân đối kế toán để tính số mẫu kiểm tra và độ lệch có thể chấp nhận được cho từng khoản mục. Việc phân bổ mức trọng yếu phải theo xét đoán nghề nghiệp của kiểm soát viên nên kiểm soát viên cần căn cứ cả vào thời gian và phạm vi kiểm tra để phân bổ cho thích hợp. 3.2.3.2 Vấn đề chọn mẫu kiểm tra chi tiết: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 về “Lấy mẫu kiểm toán và thủ tục lựa chọn khác” được ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì “Khi thiết kế thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định được các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thoả mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán”. Theo chuẩn mực này thì các phương pháp để lựa chọn phần tử để kiểm tra là: - Chọn toàn bộ tổng thể để kiểm tra: kiểm tra toàn bộ các phần cấu thành một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ (hoặc một nhóm trong tổng thể). - Lựa chọn các phần tử đặc biệt: lựa chọn các phần tử đặc biệt từ tổng thể dựa trên các nhân tố như sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cũng như các đặc điểm của tổng thể được thử nghiệm. - Lấy mẫu kiểm toán: lấy mẫu kiểm toán cho một số dư tài khoản hoặc một loại nghiệp vụ. Lấy mẫu kiểm toán có thể áp dụng phương pháp thống kê hoặc phương pháp phi thống kê. Phương pháp chọn mẫu mà Khối KSNB của Ngân hàng TMCP Quân đội đang áp dụng các khoản cho vay là “chọn mẫu phi đại diện”. Theo phương pháp này, khi tiến hành chọn mẫu đỗi với nghiệp vụ tín dụng, kiểm soát viên thường chọn những nghiệp vụ có số phát sinh lớn. Điều này giảm được công việc kiểm tra chi tiết nhưng lại đòi hỏi trình độ của kiểm soát viên phải cao. Tuy nhiên trên thực tế, những nghiệp vụ có số phát sinh lớn thường là những nghiệp vụ được khách hàng tiến hành rất cẩn thận và hợp lệ. Vì thế, việc lựa chọn các nghiệp vụ đó sẽ trở nên không hiệu quả để Đoàn kiểm tra có thể đưa ra kết luận chính xác. Do đó, khi tiến hành chọn mẫu, KSV phải đảm bảo mẫu được lựa chọn vừa có số phát sinh lớn và nghi vấn, vừa mang tính ngẫu nhiên để có thể chắc chắn rằng các số liệu được ghi nhận là trung thực, hợp lý. Để làm được điều này, kiểm soát viên phải tuyệt đối tuân thủ số lượng mẫu chọn cũng như phương pháp chọn mẫu đại diện, trong đó kỹ thuật chọn mẫu thống kê được đánh giá cao. Đó là việc sử dụng các phương pháp toán học để tính các kết quả thống kê có hệ thống. Phương pháp này lựa chọn các phần tử một cách ngẫu nhiên và sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. 3.2.4 Tăng cường công tác giám sát từ xa và áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng Giám sát từ xa là hình thức kiểm tra của các KSV nội bộ đối với đối tượng được kiểm tra dưới các hình thức biên bản, báo cáo, các thông tin hoạt động được cung cấp từ chính các đối tượng được kiểm tra đó mà các cán bộ kiểm tra không đến trực tiếp kiểm tra, kiểm soát. Tác dụng của hình thức kiểm tra này là nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin của kiểm soát về đối tượng được kiểm tra, từ đó có những kết luận tổng quát, đầy đủ nhất về đối tượng đó để cung cấp cho lãnh đạo ngân hàng những thông tin chính xác để có quyết định kinh doanh, quyết định quản trị đúng đắn. Như vậy việc tăng cường công tác giám sát từ xa kết hợp với kiểm tra tại chỗ của Đoàn kiểm tra nội bộ là hết sức cần thiết, một mặt để bổ xung thông tin cho các KSV nội bộ, mặt khác phát hiện sai phạm kịp thời, hạn chế và khắc phục rủi ro một cách hiệu quả, đảm bảo tính kinh tế. Ngày nay việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào trong hoạt động của các NHTM đã trở nên phổ biến, là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển. Các thông tin trong hoạt động tín dụng được cập nhật hơn. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý dữ liệu và điều hành công tác. Ngân hàng Quân đội cần chú trọng khai thác, phát triển hệ thống phần mềm, đưa vào hệ thống những chương trình ứng dụng hỗ trợ trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Những hỗ trợ có thể được thể hiện dưới các hình thức như cung cấp đầy đủ và chi tiết các thông tin về hoạt động tín dụng được nhập vào hệ thống, tạo ra các báo cáo tổng hợp theo nhiều tiêu thức khác nhau, xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu, có biểu đồ tự động để theo dõi được các biến động bất thường. Nhờ đó sẽ tiết kiệm thời gian, giảm thiểu đáng kể công việc thủ công cho các KSV nội bộ (xuất dữ liệu từ hệ thống, làm báo cáo, vẽ biểu đồ…); KSV sẽ tập trung phân tích sâu vào nguyên nhân của những biến động bất thường của hoạt động tín dụng và có những ý kiến đánh giá và kiến nghị kịp thời để ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nhờ đó, báo cáo giám sát từ xa của hệ thống kiểm soát nội bộ chuyên trách có hiệu quả và tính cấp thiết hơn, hỗ trợ đắc lực cho Tổng giám đốc trong việc đưa ra các quyết định kịp thời, hiệu quả về hoạt động tín dụng. 3.2.5 Tăng cường công tác giám sát sau kiểm tra Kết thúc mỗi cuộc kiểm tra, Đoàn kiểm tra nội bộ đưa ra kết luận đối với công tác kiểm tra về hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Trong báo cáo sẽ trình bày những ưu điểm cũng như các hạn chế của chi nhánh trong hoạt động tín dụng, đồng thời nêu lên những kiến nghị của Đoàn kiểm tra đối với chi nhánh để khắc phục những sai phạm. Báo cáo kiểm tra hoạt động tín dụng tại chi nhánh được trình lên Tổng giám đốc để Tổng Giám đốc nắm bắt được tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên, việc thực hiện các kiến nghị của Đoàn kiểm tra thường không được chi nhánh chú ý hoặc lập báo cáo sau kiểm tra mang tính đối phó. Vì vậy, Khối KSNB cần chú trọng vấn đề giám sát việc thực hiện các kiến nghị của mình để tránh cho các kết luận kiểm tra trở nên không có hiệu lực và không làm cải thiện được tình hình hoạt động của chi nhánh. Khối KSNB nên có một bộ phận làm nhiệm vụ giám sát sau kiểm tra. Bộ phận này có nhiệm vụ đôn đốc và nhận các báo cáo thực hiện sau kiểm tra của chi nhánh một cách chi tiết. Đồng thời có thể cử kiểm soát viên xuống kiểm tra trực tiếp công tác khắc phục của chi nhánh. 3.2.6 Một số giải pháp khác Ngoài những giải pháp cơ bản nêu trên, Hệ thống KSNB chuyên trách của Ngân hàng TMCP Quân đội có thể kết hợp thực hiện với một số biện pháp sau đây để nâng cao hiệu quả của công tác KSNB nói chung và công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng nói riêng: Thứ nhất, các KSV nội bộ cần liên tục cập nhật các văn bản, chính sách chế độ do Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính ban hành; nắm bắt được chủ trương để kịp thời để có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng nhằm đảm bảo tính tuân thủ và kiểm soát rủi ro trong hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng. Thứ hai, Khối kiểm soát nội bộ thường xuyên trao đổi thông tin với các Phòng ban quản lý khác ở Hội sở về lĩnh vực tín dụng như Khối quản trị rủi ro, Khối đầu tư, Phòng khách hàng lớn, Phòng phát triển khách hàng cá nhân, Phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp… để có được thông tin đầy đủ về hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội. Đồng thời, bằng những kết quả kiểm tra, giám sát của mình, Khối KSNB có thể hỗ trợ các Khối, các phòng ban trong việc đưa ra những chủ trương, chính sách điều hành tín dụng hợp lý, đảm bảo tính tuân thủ các Quy trình, quy chế của Ngân hàng Nhà nước nói chung, của Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng, đồng thời đảm bảo tính an toàn trong hoạt động tín dụng. Thứ ba, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng. KSNB đối với hoạt động tín dụng là nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm có thể dẫn đến rủi ro cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hoặc những rủi ro tiềm ẩn. Nếu nhận thức không đúng tầm quan trọng của công tác này, cán bộ QHKH hoặc lãnh đạo các chi nhánh có thể tìm cách che giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác để nâng cao thành tích của mình. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính an toàn của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và có thể gây ra những tổn thất không lường trước được. Vì vậy, cần phải bồi dưỡng nhận thức cho toàn thể các cán bộ, bộ phận liên quan trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội để công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng đạt được những kết quả tốt nhất, giúp Tổng Giám đốc đưa ra những quyết sách đúng đắn trong điều hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội, luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị sau: 3.3.1 Kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước Các văn bản pháp lý hiện nay quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là chưa đủ và chưa đáp ứng tính thực tiễn cũng như độ phức tạp ngày càng cao của công tác kiểm tra, kiểm soát. Hai văn bản mới nhất ban hành về công tác kiểm tra, kiểm soát được NHNN Việt Nam ban hành vào năm 2006. Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN về “Ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD” và Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN về “Quy chế KTNB của TCTD” Các văn bản trên được NHNN ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thiết yếu bấy giờ nhằm định hình cho công tác KTNB trong các TCTD. Tuy nhiên cùng với tình hình kinh tế biến động phức tạp trong 5 năm từ 2006 đến nay, cùng với đó là hoạt động tín dụng trở nên phong phú và phức tạp hơn rất nhiều. Sự phát triển bùng phát của hệ thống NHTM, sự cạnh tranh khốc liệt và kèm theo đó là rủi ro trong hoạt động tín dụng trở nên phức tạp, khó lường hơn trước. Trước yêu cầu đó KSNB cần phát triển tương xứng để với vai trò của mình có thể góp phần làm cho hoạt động tín dụng trở nên lành mạnh hiệu quả. Việc chỉnh sửa bổ sung các văn bản quy định điều chỉnh hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát trước hết cần phải thống nhất với nhau về nội dung cơ bản của kiểm tra, kiểm soát nội bộ, có tính hiệu lực cao, văn bản mang tính mở để có thể bổ xung sửa chữa kịp thời nếu cần. Đồng thời NHNN cần quy định về sự phối hợp kiểm tra giữa cơ quan thanh tra, giám sát của NHNN với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Điều đó đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, làm tăng tính hiệu quả của công tác kiểm tra của NHNN vừa đảm bảo chức năng quản lý các TCTD của NHNN. Vì như vậy cùng hướng chung tới một mục đích là tăng hiệu quả kiểm tra, giám sát nội bộ, đảm bảo tính tuân thủ các nguyên tắc, chính sách hoạt động tín dụng của các TCTD. Vì vậy có thể nói rằng các văn bản quy định cần đảm bảo tính sát thực, thống nhất, đồng bộ tạo nên hành lang pháp lý cơ bản cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng tuân theo. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội a. Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo ngân hàng Về mặt cơ cấu tổ chức, Khối kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng giám đốc, là cánh tay phải đắc lực hỗ trợ Tổng giám đốc trong quá trình điều hành, quản lý Ngân hàng. Thông qua các báo cáo giám sát, kiểm tra tại chỗ đối với các chi nhánh, Khối KSNB đã giúp Tổng giám đốc sớm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tư vấn các biện pháp để hạn chế rủi ro đảm bảo cho ngân hàng được hoạt động an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, để có thể hoạt động ngày một hiệu quả hơn, phát huy tốt hơn vai trò của mình, Khối KSNB cần được sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Ngân hàng Quân đội, cụ thể trên các phương diện sau: Thứ nhất, bố trí nhân sự có năng lực chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng vào hệ thống KSNB. Hiện tại, do bối cảnh chung của nền kinh tế, Ngân hàng Quân đội cũng đang trong quá trình phát triển nhanh, số điểm giao dịch mở ra rất nhiều nên nhân sự thiếu hụt nghiêm trọng. Việc tuyển được nhân sự chất lượng cao đã khó, việc tuyển được những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực KSNB – vốn được coi là mới mẻ ở Việt Nam lại càng khó hơn. Ban lãnh đạo có thể khắc phục tình trạng này bằng việc đưa ra những đãi ngộ phù hợp bằng chính sách lương, thưởng hợp lý để thu hút nhân sự có chất lượng tốt vào công tác lâu dài tại bộ phận này. Đồng thời tăng cường tổ chức các khoá học đào tạo chuyên môn cho các KSV nội bộ hoặc hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các KSV tham gia các khoá học không phải do Ngân hàng tổ chức có nội dung phù hợp với công việc chuyên môn; Ngoài ra, có thể tăng cường kinh nghiệm thực tế cho các KSV bằng cách luân chuyển cán bộ, cho một số cán bộ đi làm việc thực tế tại các bộ phận chuyên môn trong một thời gian nhất định rồi trở lại làm KSV nội bộ. Kinh nghiệm thực tế sẽ giúp KSV có được cái nhìn toàn diện và chính xác hơn khi đánh giá về các đối tượng được kiểm tra, giám sát. Thứ hai, tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho các kiểm soát viên như hỗ trợ về công nghệ, trang bị máy tính… b. Kiến nghị với các Phòng ban nghiệp vụ liên quan Do tính chất công việc đòi hỏi các KSV nội bộ phải nắm bắt được nhiều nghiệp vụ của các Phòng ban khác trong Ngân hàng Quân đội, đặc biệt là những phòng ban ở Hội sở là cơ quan quản lý cấp hệ thống của tất cả các nghiệp vụ. Mối quan hệ giữa Khối Kiểm soát nội bộ – Hội sở với các phòng ban khác trong hội sở là mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi thông tin để tăng cường công tác quản lý hệ thống, đảm bảo cho hệ thống được hoạt động an toàn và thông suốt. Để công tác kiểm soát đối với hoạt động tín dụng được tốt, Khối Kiểm soát nội bộ cần có mối quan hệ chặt chẽ với Khối Quản trị rủi ro để trao đổi thông tin, thu thập thông tin phục vụ công tác giám sát. Khối quản trị rủi ro cần cung cấp thông tin cho Kiểm soát nội bộ, chủ động báo cáo những biến động bất thường trong hoạt động tín dụng và tham khảo ý kiến của Kiểm soát nội bộ khi ban hành những văn bản có liên quan đến hoạt động tín dụng. Ngoài ra, Khối KSNB cũng thường xuyên trao đổi với Phòng phát triển khách hàng cá nhân và Phát triển khách hàng doanh nghiệp. Đây là hai cơ quan đầu mối trong việc ban hành các chính sách, chế độ liên quan tới hoạt động tín dụng của khối khách hàng cá nhân và khối khách hàng doanh nghiệp. Khối KSNB cần nhận được dự thảo của các Quy trình, quy chế để đóng góp ý kiến cho phù hợp với thực tế trước khi các văn bản này được chính thức ban hành và áp dụng trong Hệ thống Ngân hàng Quân đội. 3.2.3 Kiến nghị với Khối kiểm soát nội bộ Ngân hàng TMCP Quân đội Khối KSNB trực thuộc Tổng giám đốc, là cơ quan tham mưu hỗ trợ đắc lực cho Tổng giám đốc trong việc kiểm tra, giám sát tính tuân thủ của toàn hệ thống ngân hàng. Để thực hiện tốt công việc của mình đòi hỏi các KSVnội bộ phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cụ thể: Những kiến thức về lĩnh vực tín dụng: Nắm bắt quy chế cho vay, các quy chế liên quan đến tín dụng của Nhà nước và ngân hàng đảm bảo kiểm tra về mặt nguyên tắc của cán bộ tín dụng. Nắm bắt về quy chế quy trình nghiệp vụ tín dụng và công tác kiêm tra, kiểm soát tín dụng. Nhanh chóng nắm bắt những thay đổi của môi trường luật pháp, môi trường kinh doanh, kinh tế hiện nay. - Về trình độ chuyên môn: không ngừng nâng cao trình độ kiểm tra, kiểm soát, áp dụng và học hỏi kinh nghiệm của các đoàn kiểm tra, kiểm toán, thanh tra của Nhà nước, của NHNN vào công tác. Từ đó kết hợp với các phương pháp kỹ thuật, chương trình kiểm tra, kiểm soát đang áp dụng Ngân hàng Quân đội để có hiệu quả hơn. - Mạnh dạn đưa ra chính kiến của mình đối với mọi đối tượng có liên quan trong công tác: lãnh đạo, đối tượng kiểm tra, kiểm soát… - Trong công tác phải khéo léo, thông minh, có sáng tạo, tránh dập khuôn. Thường xuyên học tập và nghiên cứu trên các lĩnh vực khác. Trên đây là những ý kiến theo quan điểm chủ quan dựa trên nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Quân đội và trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Mong rằng những ý kiến của tác giả góp phần hoàn thiện Khối kiểm soát nội bộ Ngân hàng TMCP Quân đội. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái trên thế giới, hoạt động của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại. Yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng là phải đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả nhất. Do đó công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được các ngân hàng chú trọng, đặc biệt là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng. Thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần tiếp tục được hoàn thiện. Với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội”, tác giả mong muốn đóng góp một phần kiến thức, công sức nghiên cứu của mình trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Luận văn đã khái quát lại cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại; đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian tới. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu, luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sút. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Nhận xét của giáo viên hướng dẫn khoa học Tôi là: Nguyễn Thị Lan Cán bộ hướng dẫn khoa học cho học viên: Phạm Thị Huyền Trang Về đề tài luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chuyên ngành: Kinh tế- Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60.31.12 Trong quá trình hướng dẫn học viên viết luận văn, tôi có một số nhận xét sau: 1.Về tinh thần, thái độ nghiên cứu khoa học của học viên: Có tinh thần, thái độ nghiên cứu nghiêm túc, độc lập và sáng tạo. 2. Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn: Luận văn có nội dung tốt, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo tốt 3. Tiến độ thực hiện luận văn: Thực hiện luận văn đúng tiến độ. 4. Bố cục, trình bày của luận văn: Bố cục hợp lý, trình bày rõ ràng, dễ hiểu và xúc tích. 5. Đề nghị Học viện cho học viên được bảo vệ luận văn trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sỹ Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2010 Người nhận xét (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Lan DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Học Viện Tài chính (2008), Giáo trình lý thuyết kiểm toán, Nxb Tài chính, Hà nội Học viện Ngân hàng (2007), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nxb Thống kê. Ngân hàng TMCP Quân đội (2008, 2009), Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và định hướng hoạt động tín dụng giai đoạn 2010- 2014, Báo cáo kiểm tra hoạt động tín dụng tại chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2010. Quyết định số 36/2006-QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Thông đốc NHNN về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Tổ chức tín dụng. Chuyên gia Gunter Hofmann (CIA), “Triển khai thực hiện quy chế về kiểm toán nội bộ và kiểm tra, kiểm soát nội bộ”, Tài liệu hội thảo GV Clement Cheong, “Tiếp cận chiến lược về kiểm toán nội bộ trong các định chế ngân hàng”, Dự án Tài chính nông thôn II- Ngân hàng Thế Giới Một số trang website như Luận văn thạc sỹ của các tác giả khoá 2007, 2008. 2009- Học viện tài chính, Đại học kinh tế quốc dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31523.doc
Tài liệu liên quan