Luận văn Hoàn thiện phương pháp đánh giá thực hiện công việc cho giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Các bộ môn trực thuộc Khoa, Viện, Trung tâm căn cứ vào các tiêu chuẩn thi đua, tập thể bộ môn bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt 80% số phiếu tín nhiệm của tổng số thành viên tham gia bỏ phiếu, lập danh sách đề nghị lên Hội đồng thi đua khen thưởng Khoa, Viện, Trung tâm bình xét. (Hội đồng thi đua khen thưởng Khoa, Viện, Trung tâm gồm: Ban chủ nhiệm khoa (hoặc Ban giám đốc Viện, Trung tâm), Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ (hoặc Bí thư, Phó chi bộ), Trưởng, Phó công đoàn đơn vị, Bí thư, Phó bí thư liên chi đoàn TN hoặc Bí thư, Phó bí thư chi đoàn TN (là cán bộ, giáo viên), Trưởng và Phó các bộ môn, trung tâm trong đơn vị). - Hội đồng thi đua khen thưởng Khoa, Viện, Trung tâm có các bộ môn trực thuộc căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt 2/3 số phiếu tín nhiệm của các thành viên Hội đồng được thủ trưởng và công đoàn đơn vị lập danh sách đề nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng trường bình xét. - Các đơn vị khác trực thuộc trường căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua, tập thể đơn vị bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt 2/3 số phiếu tín nhiệm của các thành viên tham gia bỏ phiếu được thủ trưởng và công đoàn đơn vị lập danh sách đề nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng trường bình xét.

doc92 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện phương pháp đánh giá thực hiện công việc cho giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đưa lại cho người học kiến thức sâu rộng, dễ theo dõi, dễ hiểu, nhanh chóng nắm bắt vấn đề khi học. Đây là một cơ sở đảm bảo cho hoạt động đào tạo của Trường ngày càng tốt hơn. Phương pháp đào tạo: đây là cách thức giảng dạy của GV đối với người học. Nó ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp thu, tư duy và chất lượng học tập của người học. Hiện nay ở Trường vẫn còn nhiều GV giữ cách thức độc thoại trong giảng dạy, ít quan tâm đên thực hành, trao đổi với sinh viên. Làm cho sự linh hoạt, nhạy bén và sáng tạo của sinh viên bị hạn chế. Do đó nếu chuyển sang phương pháp đối thoại trong giảng dạy sẽ tạo được không khí sôi nổi hơn trong đào tạo. Người dạy cũng say mê hơn, không phải mệt vì nói quá nhiều và thấy được khiếm khuyết của sinh viên để kịp thời bổ sung. Người học cũng thoải mái hơn, không còn buồn ngủ trong giờ, hăng say học tập, có khả năng thể hiện bản thân cũng như các thắc mắc. Và chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao. Cơ sở vật chất: đây là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng đào tạo. Hiện nay Trường đang tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng phù hợp để đáp ứng tốt hơn nữa hoạt động dạy và học. Do đó giảng viên và sinh viên có điều kiện giảng dạy, nghiên cứu, học tập thuận tiện hơn. Điều này giúp cho chất lượng đào tạo được cải thiện hơn nữa. Tiến hành hội nhập, liên thông liên kết trong đào tạo với các trường trong và ngoài nước. Đây là xu hướng đào tạo mới và ngày càng được mở rộng. Nó tạo ra sự liên kết giữa các trường đại học với nhau trong đào tạo. Đưa lại sự thuận tiện cho người học trong quá trình học tập, di chuyển. Sinh viên có thể lựa chọn những môn học của mình ở các trường khác nhau mà mình cho là phù hợp. Nó cũng là yếu tố giúp người học học tốt hơn, tiếp cận nhiều môi trường học tập khác nhau và ngày càng linh hoạt, tự chủ về thời gian và địa điểm học tập. Đối với sinh viên: Đây là đầu ra của hoạt động đào tạo. Chất lượng đạo tạo thể hiện ở kiến thức, trình độ, tư duy và khả năng thực hành của sinh viên. Tuy nhiên đây là những đối tượng thích thụ hưởng nhiều hơn là rèn luyện bản thân. Việc tác động đến yếu tố này để nâng cao chất lượng đào tạo là một thách thức lớn đặt ra cho Trường ĐHKTQD. Do đó Trường phải có chính sách đẩy cao áp lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên bằng nhiều cách khác nhau như: ra nhiều bài tập lý thuyết cũng như thực hành; tự nghiên cứu bài học để trao đổi, diễn thuyết trước mọi người; giảm cách thi viết, đẩy cao thi trắc nghiệm và vấn đáp…. Một áp lực cao se buộc sinh viên phải tự nghiêm khắc với bản thân, tập trung hơn cho học tập, nghiên cứu và chủ động trong thực hành. Đồng thời, kiến thức truyền tải cho sinh viên cũng phải sâu rộng và cơ bản, đảm bảo một nền tảng tốt cho khả năng tư duy tốt, tránh việc áp dụng máy móc và thụ động trong học tập, nghiên cứu và làm việc. Có như vậy, sinh viên mới dễ dàng nắm bắt thực tế, sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề và nâng cao chất lượng học tập hơn nữa. Bên cạnh nhưng hình thức tác động trực tiếp đến học tập của sinh viên như trên, Trường cần chú trọng vào việc tạo động lực học tập cho sinh viên. Chỉ khi đó sinh viên mơi thật sự say mê, tích cực, chủ động trong học tập. Việc tạo động lực này phải đảm bảo công bằng cho sinh viên về các cơ hội (học tập, nghiên cứu, tiếp cận thông tin, kiến thức, cống hiến, rèn luyện kỹ năng…) và công bằng về lợi ích (học bổng, học phí…). Có như vậy sinh viên mới thấy được quan tâm công bằng, chính đáng của Trường đến bản thân và có ý thức học tập tốt hơn. Đối với giảng viên: Đây là đội ngũ cán bộ trực tiếp truyền đạt kiến thức cho sinh viên. Vấn đề giảng dạy tốt hay không của GV phụ thuộc rất lớn vào cách thức QTNL của Trường đối với đội ngũ này. Trước mắt, để đáp ứng phương hướng phát triển của mình, Trường nên tập trung vào một số khâu sau: - Đào tạo, phát triển nhằm nâng cao chẩt lượng đội ngũ GV. Đối với GV cũ có thể kết hợp giữa hình thức tự rèn luyện với các chương trình đào tạo hợp lý, không quá dài. Đối với các GV trẻ mới vào phải rèn luyện họ về mọi mặt để họ trở thành những trụ cột có phẩm chất tốt đẹp, đồng thời tiến hành liên thông đào tạo cao học với nước ngoài để nâng cao trình độ của lớp GV này. - Thù lao lao động: Đây là khoản thu nhập của người GV từ Trường, nó không những đảm bảo cuộc sống cho GV mà còn nói lên vị trí, đóng góp của GV cho Trường. Chính vì vậy nó ảnh hưởng tới công tác giảng dạy rất lớn. Do đó một chính sách thù lao lao động hợp lý, tương ứng với sự THCV của GV sẽ tạo ra một động lực về vật chất lẫn tinh thần giúp giảng viên THCV tốt hơn. - Thi đua, khen thưởng và kỷ luật lao động. Công tác QTNL này ảnh hưởng lớn đến mặt tinh thần của người GV. Một chương trình hợp lý, công bằng sẽ tạo động lực to lớn để họ nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của bản thân, vươn lên trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tư vấn, góp phần đảm bảo chất lượng đội ngũ GV của Trường trong những năm tới. - Đánh giá thực hiện công việc: đây là hoạt động trọng tâm, làm cơ sở cho nhiều hoạt động nhân lực khác đối với GV trong giai đoạn mới. Với tính chất là so sánh sự THCV của GV với yêu cầu công việcđặt ra , ĐGTHCV đã thật sự trở thành nền tảng cho các hoạt động QTNL hiệu quả của Trường. Nó xác định được sự thiếu hụt khả năng THCV; mức độ đóng góp của GV cho Trường; mức độ hoàn thành công việc; tình hình chấp hành quy chế; nhưng thành tích đạt được… giúp Trường dễ dàng đưa ra kế hoạch đào tạo, thực hiện chính sách thù lao lao động hợp lý, đảm bảo thi đua khen thưởng và kỷ luật lao động công minh, chính xác, kịp thời. Để làm tốt công tác này cần phải làm tốt các thành phần của nó: tiêu chuẩn đánh giá, phương pháp đánh giá, và phản hồi thông tin cho GV. Với tư cách là trung tâm của ĐGTHCV, phương pháp đánh giá đo lường sự THCV và chỉ rõ thứ hạng của GV. Đây là cơ sở để BGH đưa ra những quyết sách đúng đắn về nhân sự. Do đó việc áp dụng những phương pháp ĐGTHCV phù hợp đối với GV là quan trọng nhất trong thời kỳ đổi mới của Trường cũng như của cả nước. 3.3. Tăng cường hiệu quả giáo dục thông qua áp dụng giải pháp nâng cao chất lượng phương pháp đánh giá thực hiện công việc cho giảng viên 3.3.1. Đối với đánh giá thực hiện công việc của giảng viên theo định kỳ năm học Đây là hình thức đánh giá áp dụng phương pháp tường thuật dựa trên mẫu đánh giá. Về cơ bản phương pháp này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực hiện, đặc điểm GV của Trường. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định đã làm kết quả đánh giá cuối cùng chưa thật chính xác, còn mang tính chất bình quân và hạn chế tác dụng khuyến khích GV của chương trình ĐGHTCV. Do đó, để nâng cao hiệu quả của phương pháp đánh giá này hơn nữa, chúng ta cần bổ sung một số công cụ sau đây: 3.3.1.1. Tiến hành dự giờ giảng của bộ môn Như đã phân tích ở phần thực trạng, tiêu chuẩn chất lượng giảng dạy là một yếu tố định tính và khó nắm bắt trong phương pháp đánh giá hiện nay của Trường. Các yếu tố của nó không thể hiện trước các đồng nghiệp trong sinh hoạt đơn vị mà thể hiện trực tiếp tại lớp học và trước sinh viên. Do đó khi đánh giá, Bộ môn khó nắm bắt được những thông tin này để kiểm tra lại việc tự nhận xét của GV để từ đó có đánh giá chính xác nhất. Vì thể khi tự nhận xét, GV thường né tránh các khuyết điểm. Để khắc phục phần nào tình trạng này, nâng cao chất lượng phương pháp đánh giá hiện tại thì chúng ta nên tổ chức các buổi dự giờ của Bộ môn đối với tất cả các GV thuộc Bộ môn, nhằm có thêm các thông tin cần thiết và xác thực để kiểm tra chất lượng giảng dạy của GV, hỗ trợ cho việc đánh giá. Công tác giảng dạy của GV là hoạt động mà các yếu tố định tính như nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy, quản lý giờ giảng đóng vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng của hoạt động này. Đây là những yếu tố tác động rất lớn đến kết quả của người học, cả về kiến thức lẫn kỹ năng thực hành. Một nội dung bài giảng tốt phải khoa học, logich, cô đọng xúc tích, phù hợp với khung chương trình đào tạo, kết hợp được cả lý thuyết lẫn thực tiễn. Một phương pháp giảng dạy tốt phải thể hiện tính khoa học, logich khi trình bày, phát huy cao độ tính tích cực trong học tập của người học, giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng về lý thuyết và cả thực tiễn, tập trung nâng cao kỹ năng thực hành cho người học. Việc quản lý giờ giảng tốt phải đảm bảo nghiêm túc, cởi mở, tạo sự thoải mái trao đổi tích cực về bài học giữa mọi người trong lớp học, không gây lộn xộn và những tranh cãi tiêu cực, gây ảnh hưởng đến việc học tập các lớp xung quanh. Có thể nói đây là những yếu tố không phải nhanh chóng thay đổi được mà mỗi GV cần phải có một quá trình để học tập, đúc rút kinh nghiệm. Người GV cũng không thể chuẩn bị theo cách đối phó nhằm tạo ấn tượng tốt cho buổi học dự giờ mà phải chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy ngay từ đầu. Do đó việc dự giờ của Bộ môn là rất phù hợp và quan trọng. Nó giúp Bộ môn thấy được nội dung bài giảng như thế nào, phương pháp giảng dạy ra sao và khả năng quản lý giờ giảng để đưa ra những nhận xét đúng đắn cho các yếu tố này, đảm bảo tính khách quan và mức độ chính xác cao của kết quả đánh giá. Tuy nhiên cũng có một số yêu cầu đặt ra cho việc dự giờ của Bộ môn mà chúng ta cần chú ý khi tiến hành. Đó là dự giờ phải cho thấy nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy của GV không chỉ tại một thời điểm mà còn trong cả quá trình, trong một thời gian dài để nói lên sự nỗ lực phấn đấu của GV. Đồng thời khi dự giờ không chỉ đánh giá thông qua sự thể hiện của GV mà còn đánh giá thông qua sự tiến bộ trong kiến thức, khả năng linh hoạt, tích cực và kỹ năng thực hành, vận dụng của người học. Vì vậy việc tiến hành dự giờ phải được tiến hành nhiều lần. Tuy nhiên cũng không thể tiến hành hoạt động này thường xuyên vì dễ gây ức chế cho GV, đồng thời Bộ môn cũng không đủ khả năng sắp xếp đi dự giờ. Với tính chất giảng dạy đại học, mỗi học kỳ GV sẽ dạy một lớp khác nhau, do đó nên tiến hành dự giờ mỗi học kỳ hai lần. Một lần vào đầu học kỳ (tuần thứ 3 và tuần thứ 4) khi chuẩn bị kiểm tra giữa kỳ lần thứ nhất, và một lần vào cuối học kỳ (tuần thứ 13 và tuần thứ 14) khi đã kết thúc kiểm tra giữa kỳ lần thứ hai và chuẩn bị thi hết môn. Dự giờ vào những tuần này cho phép tổng kết được nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy, khả năng quản lý giờ giảng cũng như sự nỗ lực phấn đấu của GV trong cả kỳ học thông qua cách thể hiện của chính GV và người học. Đảm bảo đem lại tính chính xác cao cho các thông tin để làm cơ sở cho việc đánh giá, nhằm đưa ra một kết quả đánh giá khách quan và đúng đắn nhất. Công việc cụ thể được tiến hành như sau: Vào đầu năm học, Bộ môn dựa trên lịch giảng dạy của các GV để bố trí người đi dự giờ. Người dự giờ cũng phải là những người có trình độ chuyên môn cao trong công tác giảng dạy, do đó tốt nhất là các GV trong Bộ môn. Thời gian dự giờ từ 1 tiết đến tối đa là 6 tiết, phụ thuộc vào thời gian cần thiết để những người dự giờ có thể đánh giá được chất lượng giảng dạy thông qua sự thể hiện của cả GV, sinh viên và số tiết giảng của GV tại lớp trong buổi dự giờ. Vào các tuần thứ 3, thứ 4 đầu học kỳ và các tuần thứ 13, thứ 14 cuối học kỳ, Bộ môn sẽ sắp xếp ít nhất 2 người đến dự giờ giảng của một GV khác tại cùng một lớp cố định. Mỗi người đến dự giờ có nhiệm vụ đánh giá chất lượng giảng dạy của từ mỗi phía khác nhau: một người đánh giá thông qua sự thể hiện của GV, một người đánh giá thông qua sự thể hiện của sinh viên. Việc đánh giá này được tiến hành theo hai mẫu đánh giá: mẫu đánh giá thông qua sự thể hiện của GV và mẫu đánh giá thông qua sự thể hiện của sinh viên. Trong đó bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá có sẵn. Đối với mẫu đánh giá thông qua sự thể hiện của thì các tiêu chuẩn đánh giá GV đó là: - Nội dung bài giảng - Phương pháp giảng dạy - Quản lý giờ giảng Đối với mẫu đánh giá thông qua sự thể hiện của sinh viên có các tiêu chuẩn: - Sự hiểu biết (về lý thuyết và thực tế) - Khả năng thực hành, vận dụng - Phong cách học tập, trả lời, đặt vấn đề - Nhiệt tình, chủ động trong học tập - Độc lập, sáng tạo - Thể hiện khác Người đánh giá chỉ việc ghi lại nhận xét của mình về sự thể hiện của đối tượng được đánh giá tại từng tiêu chuẩn đánh giá. Các mẫu đánh giá này cụ thể như sau: Biểu số 12:Bản đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua sự thể hiện của giảng viên BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Độc lập-Tự do-Hạnh phúc *** --------------------------- BẢN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN THÔNG QUA SỰ THỂ HIỆN CỦA GIẢNG VIÊN Kỳ….Năm học 200…-200… Bộ môn:…………………………… Họ và tên giảng viên :............................................... Học hàm/ Học vị :........................................... Dạy môn :………………………….. Lớp :……………………… Khoa :……………………… Họ tên người đánh giá :………………………….. Học hàm/ Học vị :……………………… Các tiêu chuẩn đánh giá: 1) Nội dung bài giảng: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 2) Phương pháp giảng dạy: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 3) Quản lý giờ giảng: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....................................................................................... Ngày…..tháng…..năm 200… Xác nhận của lớp Xác nhận của Trưởng Bộ môn Chữ ký người đánh giá Biểu số 13: Bản đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua sự thể hiện của sinh viên BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Độc lập-Tự do-Hạnh phúc *** --------------------------- ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN THÔNG QUA SỰ THỂ HIỆN CỦA SINH VIÊN Kỳ….Năm học 200…-200… Bộ môn:……………………………. Họ và tên giảng viên :............................................... Học hàm/Học vị :……………………… Dạy môn :……………………………... Lớp :………………………. Khoa :………………………. Họ tên người đánh giá :……………………………… Học hàm/Học vị: :……………………… Các tiêu chuẩn đánh giá: 1) Hiểu biết: (lý thuyết và thực tế) ………………………………………………………………………………………………………………………… 2) Khả năng thực hành, vận dụng: ………………………………………………………………………………………………………………………… 3) Phong cách học tập, trả lời, đặt vấn đề: ………………………………………………………………………………………………………………………… 4) Nhiệt tình, chủ động trong học tập: ………………………………………………………………………………………………………………………… 5) Độc lập, sáng tạo: ………………………………………………………………………………………………………………………… 6) Thể hiện khác: ………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày….tháng….năm…. Xác nhận của lớp ………………. Xác nhận của Trưởng Bộ môn ……………….. Chữ ký người đánh giá ……………….. Cuối mỗi học kỳ, Bộ môn căn cứ vào hai bản đánh giá trên tại thời điểm đầu học kỳ và cuối học kỳ để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, cũng như sự nỗ lực, phấn đấu của GV trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Đây là những kết quả đánh giá mang tính khách quan cao, không chỉ dựa vào sự thể hiện của giảng viên mà còn dựa vào sự tiếp thu, thể hiện của sinh viên, do đó nó mang một ý nghĩa lớn trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại Trường. Kết quả này không phụ thuộc hoàn toàn vào việc tự nhận xét của cá nhân GV trong bản tự nhận xét cá nhân mà thông qua việc dự giờ, đã cung cấp thêm thông tin để kiểm tra tính chính xác về sự tự nhận xét của GV. Và nó đã góp phần hạn chế được các lỗi chủ quan, thiên vị khi đánh giá chất lượng giảng dạy của sinh viên trong phương pháp đánh giá trước đây. Hơn nữa các bản đánh giá trên được tiến hành theo phương pháp bản tường thuật, trong đó người đánh giá ghi lại nhận xét của mình theo các tiêu chuẩn đánh giá cho sẵn rất thuận tiện và phù hợp với những người có trình độ cao như các GV. Có thể nói đây là một công cụ hữu ích, góp phần khắc phục được những hạn chế trong công tác đánh giá trước đây và làm cho phương pháp đánh giá đang sử dụng ngày càng hiệu quả hơn. Nó vừa thể hiện được chất lượng giảng dạy của GV tại từng thời điểm và trong cả một quá trình mà vẫn đảm bảo tính khách quan và độ chính xác cao cho kết quả đánh giá cuối cùng. 3.3.1.2. Tiến hành kết hợp với đánh giá của sinh viên về thực hiện công việc của giảng viên Người học là đối tượng thụ hưởng, là những người trực tiếp thu nhận những kiến thức, kỹ năng từ GV. Do đó họ hiểu rõ tình hình chất lượng giảng dạy của GV như thế nào. Hơn nữa, trong phân tích thực trạng đã chỉ rõ chất lượng giảng dạy của GV chủ yếu thể hiện trực tiếp tại lớp trước sinh viên chứ không phải trong các buổi sinh hoạt đơn vị, do đó Bộ môn và Khoa không có đủ cơ sở chắc chắn để kiểm tra tình hình tự nhận xét của GV, cũng như có thêm thông tin bổ sung cho việc đánh giá có kết quả tốt hơn. Do đó GV thường né tránh khuyết điểm, đánh giá bản thân theo xu hướng bình quân. Cùng với sự kiêng nể giữa các cá nhân trong tập thể đã làm bình quân hoá kết quả đánh giá cuối cùng. Do đó, việc kết hợp với các thông tin đánh giá từ phía người học về chất lượng giảng dạy của GV sẽ tạo căn cứ xác thực để Bộ môn có thể kiểm tra, đối chiếu với việc tự nhận xét của GV trong “Bản tự nhận xét cá nhân”, và có thêm thông tin cần thiết đảm bảo tính khách quan, đầy đủ và chính xác cao độ cho kết quả đánh giá thu được. Người học là những người có trình độ và nhận thức nhất định. Tuy nhiên những cảm nhận, đánh giá của bản thân họ đôi khi chưa sát với yêu cầu công việc đặt ra cho GV. Do đó kết quả đánh giá của người học dễ bị sai lệch bởi những yếu tố cá nhân, chủ quan. Vì vậy chúng ta không nên sử dụng phương pháp bản tường thuật trong kênh đánh giá này. Mà để đảm bảo cho các đánh giá của người học theo một quy chuẩn nhất định thì cách tốt nhất là sử dụng phương pháp đánh giá thang đo dựa trên hành vi, trong đó có các tiêu chuẩn đánh giá trên các mặt: - Nội dung bài giảng - Phương pháp giảng dạy - Quản lý giờ giảng Và các tiêu chuẩn này phải được chia ra thành 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Cần cố gắng. Tương ứng với đó là các số điểm tương ứng: 100, 80, 60, 40. Từng tiêu chuẩn sẽ được giải thích rõ tại từng mức độ đánh giá, tạo thuận tiện và nhanh chóng cho người học khi đánh giá. Tất cả những yếu tố này được đưa vào một mẫu phiếu ĐGTHCV của GV dành cho sinh viên (Biểu số 14). Do tính chất giảng dạy ở đại học là sau mỗi học kỳ, mỗi lớp sẽ học những môn mới, có thể không do GV ở kỳ trước giảng. Thậm chí có thể có một số GV ở kỳ trước tiếp tục giảng dạy lớp nhưng ở môn mới, một lĩnh vực mới. Nên việc tiếp tục lấy nhận xét đánh giá của lớp về chất lượng giảng dạy của GV sẽ cho phép thấy được sự tiến bộ trong việc nỗ lực nâng cao chất lượng giảng dạy của GV như thế nào. Do đó hình thức đánh giá này sẽ được tiến hành mỗi kỳ một lần. Cuối mỗi học kỳ, các bộ môn tiến hành gửi phiếu đánh giá về các lớp có GV của Bộ môn giảng dạy. Từng cá nhân người học tiến hành đánh giá theo các mức độ đã được giải thích rõ ràng và cho điểm tương ứng với các mức độ đó. Ban cán sự lớp có nhiệm vụ quản lý, đôn đốc các thành viên trong lớp đánh giá chính xác, khách quan. Sau khi đánh giá xong, Ban cán sự lớp tập hợp các phiếu đánh giá, kiểm tra số lượng và tình hình đánh giá ở mỗi phiếu để tránh sự thiếu sót trong từng phiếu đánh giá thu được. Kết quả đánh giá cuối cùng của lớp được Ban cán sự tập hợp vào một mẫu khác (Biểu số 15). Trong đó có ghi rõ các tiêu chuẩn đánh giá và số điểm bình quân cũng như tổng số phiếu đánh giá tại từng tiêu chuẩn, nhằm tạo thuận lợi cho việc đánh giá của Bộ môn. Mẫu phiếu ĐGTHCV của GV dành cho sinh viên và mẫu tổng hợp kết quả đánh giá của từng lớp như sau: Biểu số 14. Mẫu phiếu đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên từ phía người học PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN DÀNH CHO SINH VIÊN Kỳ.... Năm học: 200…-200… Họ và tên sinh viên :………………………………… Lớp :……………………… Khoa :………………………………… Hệ :……………………… Họ và tên giảng viên :……………………………… Dạy môn:…………………… Bộ môn :……………………………… Khoa: ……………………. Học hàm/ học vị :……………………………… TT Tiêu chí đánh giá Đánh giá của sinh viên 1 Nội dung bài giảng Tốt: Rất khoa học, logich, độ chính xác cao, rất cô đọng, xúc tích, dễ hiểu kết hợp tốt ký thuyết và thực tiễn, lôi cuốn sinh viên Khá: Khoa học, logich, chính xác, cô đọng, dễ hiểu, kết hợp khá tốt lý thuyết và thực tiễn, khá lôi cuốn sinh viên Trung bình: Khoa học, logich ở mức bình thường, chưa thật sự xúc tích, cô đọng, kết hợp lý thuyết và thực tiễn bình thường, chưa nổi bật. Cần cố gắng: Chưa khoa học, logich, thiếu chính xác, khó hiểu, còn lan man, thiếu kết hợp lý t huyết và thực tiễn hoặc kết hợp chưa chính xác, gây tranh cãi. Tốt: 100 đ Khá: 80 đ Trung bình: 60 đ Cần cố gắng: 40 đ 2 Phương pháp giảng dạy Tốt: Rất khoa học, phát huy tính tích cực chủ động của sinh viên cao độ, thường xuyên khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi để cùng nhau thảo luận và giải quyết vấn đề, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc, tập trung phần lớn thời gian cho việc phát triển kỹ năng thực hành cho sinh viên, tạo ra không khí học tập tranh luận tích cực, sôi nổi về bài học. Khá: Khoa học, phát huy được tính chủ động của sinh viên, khuyến khích sinh viên đưa ra các thắc mắc và sẵn sàng giải đáp, khá chú trọng phát triển kỹ năng thực hành cho sinh viên, tạo được không khí học tập tranh luận tích cực nhưng chưa sôi nổi. Trung bình: Khoa học, phát huy tính tích cực của sinh viên ở mức bình thường và không có điểm gì nổi bật, chưa tập trung nhiều phát triển kỹ năng thực hành cho sinh viên, còn bám nhiều vào lý thuyết, chỉ giải đáp thắc mắc của sinh viên khi có yêu cầu, chưa khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi để tranh luận. Cần cố gắng: Chưa khoa học, hạn chế tính tích cực, chủ động của sinh viên, tập trung quá nhiều vào lý thuyết, có phần né tránh các câu hỏi được đặt ra liên quan đến bài học, chưa tạo được không khí tranh luận trong học tập Tốt: 100 đ Khá: 80 đ Trung bình: 60 đ Cần cố gắng: 40 đ 3 Quản lý giờ giảng Tốt: Rất ghiêm túc, thật sự cởi mở và tạo thoải mái cho việc trao đổi tích cực về bài học giữa mọi cá nhân trong lớp học, đảm bảo sự công bằng cho tất cả người học, không gây lộn xộn, không gây mất trật tự ảnh hưởng xấu đến việc học tập của các lớp khác Khá: Khá nghiêm túc, khá thoải mái trong việc trao đổi về bài học, đảm bảo công bằng cho mọi người học, không gây lộn xộn và mất trật tự ảnh hưởng đến các lớp khác. Trung bình: Khá nghiêm túc, chưa thật sự tạo thoải mái cho người học trao đổi tích cực về bài học, đảm bảo sự công bằng cho tất cả người học, chưa làm người học thật sự tập trung vào bài học một cách sâu sắc, không gây tranh cãi tiêu cực, không gây lộn xộn ảnh hưởng các lớp khác. Cần cố gắng: Chưa nghiêm túc, chưa thật sự đảm bảo công bằng cho tất cả người học, chưa tạo sự thoải mái trong trao đổi tích cực về bài học giữa các cá nhân trong lớp học, còn gây tranh cãi không tích cực, tranh cãi không đúng nội dung bài học, còn lộn xộn ảnh hưởng xấu đến các lớp khác. Tốt: 100 đ Khá: 80 đ Trung bình: 60 đ Cần cố gắng: 40 đ Ngày…tháng…năm 200… Chữ ký của sinh viên …………… Biểu số 15: Bản tổng hợp kết quả đánh giá thực hiện công việc của giảng viên dành cho sinh viên BẢN TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN TỪ SINH VIÊN Kỳ…Năm học 200…-200… Lớp :…………………….. Khoa :………………………………… Họ và tên giảng viên :……………………… Học hàm/học vị:……………………….. Dạy môn :……………………… Bộ môn:…………………………………. TT Tiêu chuẩn đánh giá Điểm bình quân Tổng số phiếu 1 Nội dung giảng dạy 2 Phương pháp giảng dạy 3 Quản lý giờ giảng Ngày …tháng…năm 200… TM Ban cán sự lớp Các phiếu đánh giá cùng bản tổng hợp được các lớp gửi về Bộ môn. Bộ môn căn cứ vào các bản tổng hợp kết quả đánh giá của các lớp mà GV tham gia giảng dạy để tính ra số điểm bình quân cuối cùng theo phương pháp bình quân gia quyền tại từng tiêu chí đánh giá: Điểm bình quân tại từng tiêu = chuẩn đánh giá ∑ Điểm bình quân tại từng tiêu chuẩn trong bản tổng hợp từng lớp X Số phiếu trong bản tổng hợp từng lớp ∑ Số phiếu trong bản tổng hợp từng lớp Sau đó lập thành một danh sách, trong đó ghi rõ họ tên từng GV trong Bộ môn, số điểm đánh giá bình quân cuối cùng tại từng tiêu chuẩn đánh giá. Danh sách này được công bố trong buổi họp mặt đánh giá quá trình công tác của GV vào cuối năm học. Kèm theo nó là một căn cứ mức độ chất lượng giảng dạy tương ứng với số điểm bình quân cuối cùng. Theo căn cứ đánh giá này, chất lượng giảng dạy dựa trên số điểm bình quân cuối cùng được chia làm 5 mức độ: rất tốt (100đ), tốt (trên 80đ đến cận 100đ), khá (trên 60đ đến 80đ), trung bình (trên 40đ đến 60đ), cần cố gắng (40đ). Tại các mức độ này không đưa ra cách giải thích cụ thể cho từng tiêu chuẩn đánh giá. Thay vào đó là những nhận xét của Bộ môn dựa trên số điểm bình quân cuối cùng tại mỗi tiêu chuẩn và các thông tin đã được thu thập ở trên. Việc làm này đảm bảo tính đa dạng cho những nhận xét của Bộ môn về chất lượng giảng dạy của từng GV, không đánh đồng những người có điểm bình quân cuối cùng nhưng ở trong cùng một mức độ mà vẫn tạo được sự nổi bật cho những người cao điểm hơn. Điều này sẽ thật sự khích lệ các GV nâng cao chất lượng giảng dạy của mình hơn nữa. Biểu số 16: Căn cứ đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên (Được áp dụng cho từng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giảng dạy) 100 đ Rất tốt Trên 80đ đến cận 100đ Tốt Trên 60 đ đến 80 đ Khá Trên 40 đ đến 60 đ Trung bình 40 đ Cần cố gắng Với cách làm này, chúng ta vừa thu hút được sự quan tâm và những cảm nhận của người học đến chất lượng giảng dạy của GV, tạo cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy tại Trường. Đồng thời vừa góp phần kiểm tra lại độ chính xác của các thông tin mà bản thân GV tự nhận xét về mình, hạn chế tối đa lỗi chủ quan, thiên vị trong cách đánh giá trước đây. Điều này tạo áp lực cho GV khi viết “ Bản tự nhận xét cá nhân”, buộc họ phải viết đúng, chính xác về tình hình chất lượng giảng dạy của mình, cũng như các vướng mắc cần sự giúp đỡ của Bộ môn, từ đó tránh đựơc việc né tránh khuyết điểm và tự đánh giá theo xu hướng bình quân trước đây. 3.3.1.3. Dựa vào đăng ký của cá nhân để đánh giá công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên Nghiên cứu khoa học là một mũi nhọn của Trường ĐHKTQD, nó góp phần tạo dựng vị thế cho Trường ở trong nước cũng như trên quốc tế. Công tác này chỉ thật sự lớn mạnh khi các GV trong trường được kích thích, thu hút thật sự vào. Điều này phụ thuộc vào ĐGTHCV của GV trên khía cạnh nghiên cứu khoa học. Nó phải phân biệt rõ được cá nhân GV nào đã hoàn thành nhiệm vụ và chưa hoàn thành nhiệm vụ để từ đó tạo động lực phấn đấu cho mỗi người. Hiện nay tại Trường ĐHKTQD, việc ĐGTHCV cho GV về khía cạnh nghiên cứu khoa học chưa thật sự khoa học, chưa dựa trên đăng ký của cá nhân GV để đánh giá. Do đó kết quả đánh giá còn mang tính bình quân, hình thức, chưa phân biệt được người hoàn thành và người chưa hoàn thành nhiệm vụ này. Chính vì vậy đã làm giảm hiệu quả của phương pháp đánh giá đang được áp dụng hiện nay. Để khắc phục tình hình này, góp phần nâng cao chất lượng của kết quả đánh giá, chúng ta phải căn cứ vào những đăng ký nghiên cứu khoa học và những công trình nghiên cứu khoa học được nghiệm thu đúng thời hạn của mỗi GV để đánh giá. Cụ thể vào đầu năm học hoặc trong năm học, GV viết một lá đơn xin đăng ký làm đề tài nghiên cứu khoa học. Trong đó ghi rõ loại hình đề tài nghiên cứu khoa học của mình (viết giáo trình, tài liệu, viết báo cáo khoa học trên tạp chí, hoặc nghiên cứu khoa học cấp trường hay cấp bộ…), tên đề tài, nêu ngắn gọn nội dung và mục đích của đề tài. Bộ môn tiến hành xem xét và sẽ cho phép GV báo cáo lên các bộ phận chức năng khác sau khi lưu lại đơn xin đăng ký để làm cơ sở đối chiếu sau này. Khi có thay đổi gì về tên đề tài, nội dung đề tài, hay mục đích nghiên cứu, GV phải có trách nhiệm báo cáo lại bộ môn để chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho GV khi tiến hành đánh giá. Sau khi công trình nghiên cứu khoa học hoàn thành, GV phải thông báo cho bộ môn cùng xác nhận của cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan để chứng thực công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu đúng thời hạn. Bộ môn căn cứ vào đăng ký của mỗi GV và những công trình nghiên cứu khoa học nghiệm thu đúng thời hạn đã báo cáo để làm cơ sở đánh giá cho GV. Đây là những căn cứ chính xác và mang tính chính thức rất cao thể hiện rõ tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học của mỗi GV trong năm học. Việc làm này dễ thực hiện nhưng rất hiệu quả. Nó hạn chế tối đa lỗi chủ quan, thiên vị trong việc đánh giá công tác nghiên cứu khoa học trước đây. Làm nổi bật được những cá nhân đã hoàn thành công tác nghiên cứu khoa học với các cá nhân khác. Đồng thời đảm bảo được căn cứ khoa học cho kết quả đánh giá thu được. Từ đó tạo ra môi trường phấn đấu nghiên cứu khoa học tích cực cho các GV, làm cho hoạt động này trở thành hoạt động không thể thiếu trong quá trình công tác thực tiễn của mỗi GV ở mỗi năm học. 3.3.2. Đối với đánh giá thực hiện công việc của giảng viên theo định kỳ hàng tháng Đây là hình thức đánh giá có chu kỳ ngắn (1 tháng) với mục đích để trả lương cho và nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật lao động của GV. Về cơ bản phương pháp đánh giá thang đo theo các mức A,B,C,D là phù hợp với tình hình, đặc điểm GV của Trường. Tuy nhiên căn cứ khoa học để phương pháp đánh giá này đạt hiệu quả cao hơn nữa vẫn còn thiếu, kết quả thu được chưa chính xác, hợp lý. Do đó ở đây em xin bổ sung thêm công cụ cần thiết làm căn cứ khoa học cho phương pháp ĐGTHCV hiện tại của Trường. Như đã phân tích ở thực trạng phương pháp ĐGTHCV cho giảng viên theo chu kỳ hàng tháng, các yếu tố ĐGTHCV của GV trong tháng chưa được chi chép lại cẩn thận đã gây khó khăn cho lãnh đạo đơn vị khi tiến hành đánh giá. Điều này không những gây mất thời gian nhớ lại của trưởng đơn vị mà còn cào bằng kết quả thu được. Do vậy để phương pháp đánh giá này của Trường thật sự phát huy tính hiệu quả hơn nữa, đảm bảo công bằng cho mọi người thì các đơn vị nên có “Sổ tay quản lý cán bộ giảng viên trong đơn vị”. Sổ tay quản lý cán bộ giảng viên trong đơn vị được tiến hành theo phương pháp ghi chép sự kiện quan trọng. Trong đó các tiêu chuẩn, tiêu chí ĐGTHCV về: chấp hành giờ lên lớp; giảng dạy nghiêm túc, chất lượng; tác phong mô phạm, gương mẫu; hoàn thành công tác giáo viên chủ nhiệm; tham gia hội họp và sinh hoạt đơn vị; không bỏ giờ và tự do đổi giờ giảng; không chấp hành nhiệm vụ cấp trên giao; không vi phạm nội quy, quy định khác của Trường được ghi lại một cách đầy đủ, chi tiết. Sổ tay quản lý cán bộ giảng viên trong đơn vị nên để trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm ghi chép, như vậy sẽ đảm bảo tính khách quan cao cho việc ghi chép. Khi trưởng đơn vị có việc bận, có thể uỷ quyền cho phó trưởng đơn vị hoặc một cá nhân khác trong đơn vị có chuyên môn quản lý tốt trực tiếp đảm nhận sổ tay này. Việc làm này sẽ đảm bảo tính liên tục cho việc ghi chép tình hình THCV của GV trong đơn vị liên quan tới các tiêu chuẩn đánh giá trong tháng. Ngoài ra, các cá nhân trong đơn vị và các cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm thông báo các sự kiện về tình hình THCV của GV liên quan đến tiêu chuẩn đánh giá tới người quản lý sổ tay, đảm bảo việc ghi chép được đầy đủ. Đây là cách làm phù hợp với đặc điểm của GV Trường ĐHKTQD vì họ là những người có trình độ và nhận thức cao, việc giải thích cho họ hiểu tiến hành ghi chép các sự kiện liên quan đến tiêu chuẩn THCV để đảm bảo lợi ích của mỗi người đúng với sự nỗ lực, phấn đấu và trách nhiệm trong công việc mà từng người đã thể hiện sẽ đơn giản và dễ được chấp nhận hơn. Ngoài ra sống trong môi trường giáo dục nên GV là những người có tinh thần trách nhiệm, kỷ luật rất tốt, việc vi phạm các tiêu chuẩn xếp loại kỷ luật lao động của mỗi người cũng ít khi xảy ra chứ không phải thường xuyên, nên việc ghi chép này cũng không qua khó khăn và mất nhiều thời gian. Những thông tin chi chép lại này được lãnh đạo đơn vị sử dụng trong đánh giá xếp loại kỷ luật lao động GV hàng tháng. Đây là những căn cứ khoa học, chính xác nhất từ thực tế quản lý giảng viên trong đơn vị. Nó giảm thiểu thời gian suy nghĩ của lãnh đạo đơn vị, hạn chế tối đa xu hướng đánh giá bình quân trước đây, đảm bảo tính chính xác cho kết quả đánh giá. Đồng thời tạo thuận tiện cho người lãnh đạo đơn vị khi giải thích về kết quả xếp loại kỷ luật lao động với những GV có thắc mắc. Từ đó càng nâng cao hiệu quả cho phương pháp đánh giá theo thang đo hiện tại. KẾT LUẬN Trường ĐHKTQD là một trường đã có nhiều thành tích trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn. Trong những năm tới, Trường phấn đấu trở thành một trường trọng điểm quốc gia, một trung tâm vư vấn lớn của Việt Nam, đưa chất lượng đào tạo ngang tầm khu vực và thế giới. Để làm được điều này nguồn lực con người mà trong đó là đội ngũ GV là vấn đề Trường cần quan tâm hàng đầu. Vấn đề này phụ thuộc lớn vào công tác QTNL của Trường, mà trước hết là cần phải xây dựng một chương trình ĐGTHCV cho GV hợp lý, trong đó việc thiết kế một phương pháp đánh giá khoa học, phù hợp phải được đặt lên hàng đầu. Đây là nhân tố quyêt định cho các quyết định nhân sự có hiệu quả của Trường. Hiện nay phương pháp ĐGTHCV cho GV tại Trường về cơ bản là phù hợp. Tuy nhiên vẫn còn một số khuyết điểm đã làm cho việc đánh giá diễn ra mang tính hình thức, kết quả đánh giá thu được nặng tính chủ quan, bình quân, chưa thể hiện chính xác sự THCV thực tế của người GV. Nó hạn chế việc nhìn nhận đúng tình hình làm việc của bản thân để có phương hướng nâng cao hơn nữa của GV. Đồng thời cũng chưa nhấn mậnh được những người hoàn thành tốt nhiệm vụ so với người chưa hoàn thành, làm giảm tác dụng tạo động lực phấn đấu cho GV của chương trình ĐGTHCV. Bằng cách chỉ rõ nguyên nhân gây hạn chế tính hiệu quả của các phương pháp đánh giá công tác của GV đang áp dụng trong Trường, đề tài đã đưa ra các công cụ hỗ trợ phù hợp nhằm khắc phục các nguyên đó và nâng cao được hiệu quả của các phương pháp đánh giá hiện nay của Trường. Thực hiện đề tài này em hy vọng sẽ đóng góp phân nâng cao hiệu quả của hệ thống ĐGTHCV của GV nói riêng và công tác QTNL của Trường ĐHKTQD nói chung để nâng cao chất lượng đội ngũ GV và hoạt động giảng dạy của Trường. LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tại đơn vị, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Để đạt được kết quả này, em xin cám ơn các thầy cô giáo đã giúp đỡ em trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt cám ơn cô giáo TS. Vũ Thị Mai đã quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình làm chuyên đề. Em xin cám ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Viết Lâm-trưởng phòng Tổ chức cán bộ, thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn-phó phòng Tổ chức cán bộ cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị trong phòng đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do những hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề của em không tránh khỏi có những sai sót nhất định, rất mong có sự góp ý của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày…tháng…năm 2007 Sinh viên Nguyễn Thế Long DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tại Đại hội đại biểu lần thứ 25 nhiệm kỳ 2005-2008, Hà Nội, 9-2005. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ nhiêm kỳ 25 (2005-2008). Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Quy chế thu chi nội bộ lần 6 tháng 11 năm 2005 và quyết định số 195/QĐ-ĐHKTQD về sửa đổi, bổ sung Quy chế thu chi nội bộ tháng 11 năm 2005. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Quy định hướng dẫn đối tượng, tiêu chuẩn và quy trình xét, công nhận các danh hiệu thi đua năm học 2005-2006. Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quan hệ và lề lối làm việc tại Trường Đai học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội,2003. Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Thống kê – Hà Nội,2005. Kỷ yếu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 50 năm xây dựng và phát triển– NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. PHỤ LỤC 1 Trích dẫn điều 63, điều 64 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên - Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học được quy định theo giờ chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với các chức danh và ngach tương ứng. - Giảng dạy theo nội dung chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường đại học quy định. Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy học tập theo sự phân công các cấp quản lý. - Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo. - Tham gia chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ và các họat động khoa học và công nghệ khác. - Chịu sự giám sát các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học. - Hướng dẫn giúp đỡ người học trong học tập nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng đạo đức, tác phong, lối sống. PHỤ LỤC 2 Quyết định 1712/QĐ-BĐH ngày 18/12/1978 quy định về chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy đại học, Thông tư 08/TT-BĐH ngày 5/1/1979 hướng dẫn thực hiện một số điểm cơ bản trong quy định về chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy đại học, nhiệm vụ của cán bộ giảng dạy theo chức vụ khoa học Phân phối thời gian làm việc theo chức vụ khoa học: Một năm có 52 tuần lễ, trừ 6 tuần nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ phép còn 46 tuần cụ thể phân phối như sau: TT Chức danh Giờ chuẩn/ 1 năm 1 Giáo sư 290-310 2 Phó giáo sư 270-290 3 Giảng viên 260-280 4 Trợ lý giảng dạy 200-220 5 Tập sự giảng dạy 90-110 PHỤ LỤC 3 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường ĐH Kinh tế Quốc dân CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đơn vị:…………………………………… …………………………………………… BẢN TỰ NHẬN XÉT CÔNG TÁC Năm học 200..-200.. (Dùng cho giảng viên) Họ và tên:………………………… Nam(nữ)……………………………….. Học vị và chức danh Chức vụ( chính quyền, đoàn thê): I. NHỮNG NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO (đề nghị ghi cụ thể những nhiệm vụ được đơn vị hoặc trường phân công): II, TỰ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC: Ý thức chấp hành đường lối,chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, chấp hành, nội quy, quy chế của trường) Chấp hành kỷ luật lao dộng: Tinh thần ý thức chấp hành kỷ luật lao động: Số ngày nghỉ, (có, không có lý do) Đánh giá kết quả công tác: Giảng dạy: + Số giờ thực giảng( nếu không đủ giờ nghĩa vụ ghi rõ lí do): + Số luận văn, chuyên đề đã hướng dẫn: Quy đổi …………giờ + Đánh giá chất lượng giảng dạy: ……... ……… Nghiên cứu khoa học, viết giáo trình bài giảng: (tham gia NCKH, viết giáo trình bài giảng…; só lượng giờ quy đổi theo quy định tạmthời về NCKH của giáo viên và sinh viên, kèm theo quyết định 1357, ngày 15/3/1977) ……… ……… Các công tác khác( công tác chính quyền, đoàn thể được giao, nếu đi học, biệt phái ghi rõ kết quả học tập hoặc có nhận xét đánh giá)…………………… ………………………………………………………………………………. Xếp loại( tự xếp loại: Không hoàn thành nhiệm vụ, Hoàn thành nhiệm vụ, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở) Ý KIẾN CỦA TRƯỞNG BỘ MÔN . Ngày …tháng… năm 200 Ký tên Ý KIẾN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PHỤ LỤC 4 Trích Hướng dẫn đối tượng, tiêu chuẩn và quy trình xét, công nhận các danh hiệu thi đua năm học 2005-2006. I. ĐỖI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG 1. Đối tượng Cá nhân: cán bộ, giáo viên, nhân viên biên chế và hợp đồng không thời hạn của trường Tập thể: các đơn vị trực thuộc trường, các đơn vị trực thuộc khoa, viện, trung tâm. 2. Hình thức khen thưởng a. Đối với cá nhân gồm các danh hiệu: - Lao động tiên tiến - Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở (trường) - Chiến sỹ thi đua cấp Bộ - Lao động tiêu biểu xuất sắc b. Đối với tập thể gồm các danh hiệu - Tập thể Lao động tiên tiến - Tập thể Lao động xuất sắc II. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA 1. Lao động tiên tiến Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác và được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ năm học (Nếu trong một năm, nghỉ từ 02 tháng hoặc 40 ngày làm việc trở lên thì không thuộc diện xét bình bầu). Các tiêu chuẩn như sau: Đối với giảng viên: - Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; nội quy quy chế của nhà trường. - Mẫu mực trong lao động sư phạm, say mê gắn bó với nghề nghiệp, trung thực trong khoa học, có tinh thần học hỏi và giúp đỡ đồng nghiệp. - Tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động đoàn thể của đơn vị. Về giảng dạy: - Bài giảng có nội dung khoa học, chính xác, phù hợp với mục tiêu đào tạo theo khung chương trình của Bộ GD&ĐT. - Có phương pháp giảng dạy khoa học, phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh. - Đánh giá khách quan, công bằng kết quả học tập của sinh viên. - Chấp hành tốt giờ giấc và quy chế giảng dạy; giảng đủ số giờ theo lịch trình và kế hoạch được bộ môn phân công. Về nghiên cứu khoa học - Tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên. - Hướng dẫn sinh viên cải tiến phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học. - Tham gia biên soạn giáo trình, bài giảng, bài tập, tài liệu tham khảo do Bộ môn phân công. - Tích cực học tập, rèn luyện bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ. 2. Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở được xét tặng cho những cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới…, hoặc có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị. Sáng kiến, giải pháp của cá nhân đề nghị bình xét phải được Hội đồng khoa học cấp cơ sở xét công nhận. Các tiêu chuẩn như sau: Đối với giảng viên: Phải đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và có thêm các tiêu chuẩn dưới đây: Về giảng dạy - Có phương pháp giảng dạy khoa học, phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên thông qua bài giảng, bài thực hành, đi thực tế, thực tập; hướng dẫn viết chuyên đề, tiểu luận, luận văn. - Có ít nhất 01 sáng kiến, giải pháp cải tiến, đổi mới giáo trình, bài giảng, phương pháp giảng dạy được đơn vị thừa nhận. Có ảnh hưởng tích cực đối với tập thể giáo viên trong đơn vị. Về nghiên cứu khoa học - Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện có kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học; đã được mời tham gia hoặc chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học hoặc có ít nhất 1 báo cáo chuyên môn hoặc bài viết đăng trên Tạp chí hoặc kỷ yếu hội thảo khoa học. 3. Chiến sỹ thi đua cấp Bộ Danh hiệu Chiến sỹ thi đua Cấp Bộ được xét tặng cho những cá nhân xuất sắc tiêu biêu trong số những cá nhân ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở tính từ năm được nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ lần trước và phải lập được những thành tích có phạm vi ảnh hưởng đối với Bộ, ngành. 4. Lao động tiêu biểu xuất sắc Danh hiệu Lao động tiêu biểu xuất sắc được xét tặng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhất trong số Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. Các tiêu chuẩn như sau: - Tham gia đầy đủ và là nhân tố tích cực thúc đẩy các phong trào thi đua và công tác đoàn thể của đơn vị và nhà trường; có ảnh hưởng tích, uy tín với đồng nghiệp, được sinh viên, học viên kính trọng. - Gia đình phải đạt danh hiệu Gia đình văn hoá mới III. QUY TRÌNH XÉT VÀ CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA Bước 1: Bình xét tại Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị 1- Đối với các danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở - Các bộ môn trực thuộc Khoa, Viện, Trung tâm căn cứ vào các tiêu chuẩn thi đua, tập thể bộ môn bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt 80% số phiếu tín nhiệm của tổng số thành viên tham gia bỏ phiếu, lập danh sách đề nghị lên Hội đồng thi đua khen thưởng Khoa, Viện, Trung tâm bình xét. (Hội đồng thi đua khen thưởng Khoa, Viện, Trung tâm gồm: Ban chủ nhiệm khoa (hoặc Ban giám đốc Viện, Trung tâm), Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ (hoặc Bí thư, Phó chi bộ), Trưởng, Phó công đoàn đơn vị, Bí thư, Phó bí thư liên chi đoàn TN hoặc Bí thư, Phó bí thư chi đoàn TN (là cán bộ, giáo viên), Trưởng và Phó các bộ môn, trung tâm trong đơn vị). - Hội đồng thi đua khen thưởng Khoa, Viện, Trung tâm có các bộ môn trực thuộc căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt 2/3 số phiếu tín nhiệm của các thành viên Hội đồng được thủ trưởng và công đoàn đơn vị lập danh sách đề nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng trường bình xét. - Các đơn vị khác trực thuộc trường căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua, tập thể đơn vị bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt 2/3 số phiếu tín nhiệm của các thành viên tham gia bỏ phiếu được thủ trưởng và công đoàn đơn vị lập danh sách đề nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng trường bình xét. 2- Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ - Các bộ môn trực thuộc Khoa, Viện, Trung tâm căn cứ vào các tiêu chuẩn thi đua, tập thể bộ môn bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt trên 80% số phiếu tín nhiệm của tổng số thành viên tham gia bỏ phiếu, lập danh sách đề nghị lên Hội đồng thi đua khen thưởng Khoa, Viện, Trung tâm bình xét. - Hội đồng thi đua khen thưởng Khoa, Viện, Trung tâm có các bộ môn trực thuộc căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt 2/3 số phiếu tín nhiệm của các thành viên Hội đồng được thủ trưởng và công đoàn đơn vị lập danh sách đề nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng trường bình xét. - Các đơn vị khác trực thuộc trường căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua, tập thể đơn vị bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; những người đạt 2/3 số phiếu tín nhiệm của các thành viên tham gia bỏ phiếu được thủ trưởng và công đoàn đơn vị lập danh sách đề nghị Hội đồng Thi đua-Khen thưởng trường bình xét. Bước 2: Bình xét tại Hội đồng thi đua khen thưởng Trường 1- Đối với các danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở Căn cứ vào đề nghị của các đơn vị và các tiêu chuẩn thi đua; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trường xem xét và biểu quyết; những người đạt 2/3 ý kiến biểu quyết đồng ý của Hội đồng được Hiệu trưởng ra quyết định công nhận. 2- Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ Căn cứ vào đề nghị của các đơn vị và các tiêu chuẩn thi đua; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trường xem xét và biểu quyết; Những người đạt 2/3 số phiếu tín nhiệm của các thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng Trường trở lên được đưa vào danh sách đề nghị lên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo xem xét, ra quyết định công nhận. 3- Đối với danh hiệu Lao động tiêu biểu xuất sắc Bước 1: Bình xét tại Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị Căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua, tập thể đơn vị bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm; thủ trưởng đơn vị lập danh sách những người đạt ít nhất 80% số phiếu tín nhiệm của các thành viên tham gia bỏ phiếu đề nghị lên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng trường xem xét. Mỗi đơn vị được đề nghị tối đa một người. Không đề nghị các đồng chí trong Ban giám hiệu, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn Thanh niên và những đồng chí đã được suy tông danh hiệu Lao động tiêu biểu xuất sắc của những năm học trước. Bước 2: Bình xét tại Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trường được tiến hành 2 vòng Vòng 1: Căn cứ vào tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiêu biểu xuất sắc, căn cứ danh sách đề nghị của các đơn vị, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trường xem xét lựa chọn , đưa ra Hội nghị Cán bộ chủ chốt của Trường thăm dò ý kiến. Vòng 2: Căn cứ vào kết quả thăm dò ý kiến, giới thiệu của Hội nghị Cán bộ chủ chốt, Hội đồng thi đua khen thưởng Trường bình xét và bỏ phiếu tín nhiệm suy tông danh hiệu Lao động tiêu biểu xuất sắc năm học 2005-2006 để Hiệu trưởng ra quyết định công nhận. PHỤ LỤC 5 Trích Quy chế thu chi nội bộ: Tiêu chuẩn xếp loại kỷ luật lao động áp dụng cho giáo viên I. Loại A Những giáo viên xếp lao động loại A trong tháng phải có những tiêu chuẩn sau: Chấp hành nghiêm chỉnh giờ lên lớp. Giảng dạy nghiêm túc, chất lượng. Tác phong mô phạm, gương mẫu. Hoàn thành tốt công tác giáo viên chỉ nhiệm (nếu được phân công). Tham gia hội họp và sinh hoạt đơn vị đầy đủ. Không bỏ giờ giảng và không tự do đổi giờ giảng. Không vi phạm nội quy, quy định khác của Trường. II. Loại B Những giáo viên xếp loại B trong tháng là những người mắc 1 trong những lỗi sau đây: Có 1 lần vi phạm giờ lên lớp không có lý do. Có 1 lần bỏ giờ giảng hoặc tự do đổi giờ giảng. Có 1 lần làm mất mát, làm hỏng tài sản (có giá trị nhỏ) mà không tự sửa chữa hoặc đền bù. Có 1 lần hút thuốc hoặc say rượu bia trong giờ giảng. Chưa hoàn thành tốt công tác giáo viên chủ nhiệm (nếu được phân công). Có 1 lần không tham gia hội họp và sinh hoạt đơn vị (không có lý do). Có 1 lần gây mất đoàn kết nội bộ. Có 1 lần vi phạm nội quy, quy định khác của Trường. III. Loại C Những giáo viên xếp lao động loại C trong tháng là những người mắc 2 trong những lỗi đối với loại B hoặc mắc một trong những lỗi sau: Có 1 lần không chấp hành sự phân công nhiệm vụ cấp trên. Có 2 lần vi phạm giờ lên lớp không có lý do. Có 2 lần bỏ giờ giảng hoặc tự do đổi giờ giảng. Có 1 lần làm mất, làm hỏng tài sản công có giá trị lớn. Có 2 lần hút thuốc lá hoặc say rượu bia trong giờ giảng. Chưa hoàn thành công tác giáo viên chủ nhiệm (nếu được phân công). Có 2 lần không tham gia hội họp và sinh hoạt đơn vị (không có lý do). Có 1 lần gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng. Có 2 lần vi phạm nội quy, quy định khác của Trường. IV. Loại D Những giáo viên xếp lao động loại D trong tháng là những người mắc 2 trong những lỗi đối với loại C. V. Quy trình xếp loại lao động - Hàng tháng, lãnh đạo đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, thực hiện xếp loại lao động đơn vị mình. - Hội đồng thi đua Trường họp mỗi tháng 1 lần để xem xét đề nghị xếp loại lao động của các đơn vị và căn cứ vào sổ theo dõi của các phòng chức năng để xếp loại lao động đảm bảo công bằng giữa các đơn vị. - Hội đồng thi đua trình đề nghị xếp loại lao động toàn trường để Hiệu trưởng quyết định. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………..1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36570.doc
Tài liệu liên quan