Luận văn Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng

Chúng ta không thể phủ nhận vai trò cũng như những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành các động lực thôi thúc các doanh nghiệp phải thích nghi nếu không doanh nghiệp tự đánh bật mình ra khỏi thị trường. Tức là hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận và không những thế lợi nhuận phải tăng qua các năm. Tăng lợi nhuận không chỉ là định hướng kinh doanh của doanh nghiệp mà nó chính là cái đích mà mọi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Song cho tới nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau trong việc nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

doc33 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, các phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. I.Một số lý luận chung về lợi nhuận: 1.Khái niệm, nguồn gốc về lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường có nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp và cũng từ đó đã tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận, xét trên các góc độ khác nhau ta có các khái niệm khác nhau về lợi nhuận như sau: Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Mark cho rằng:”Các phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phi sản xuất là lợi nhuận". Theo Adam Smíth lợi nhuận là:”Khoản khấu trừ thứ hai" . Còn theo David Ricardo:" Lợi nhuận là phần giá trị thừa ngoài tiền công". K.Mark thì cho rằng: "giá trị thặng dư hay là lợi nhuận chính là phần dôi ra ấy của giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó; nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hoá so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hoá”. Các nhà kinh tế học hiện đại như : PA Samuelson và WD Nordhus lại cho rằng: "Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra,bằng tổng số thu trừ tổng số chi". Hay nói cách khác: "Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của một doanh nghiệp và tổng chi phí". Xét về mặt lượng, các định nghĩa đều thống nhất rằng: "Lợi nhuận là số thu dôi ra so với chi phí đã bỏ ra". Từ góc độ doanh nghiệp, có thể thấy rằng: "Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu từ các hoạt động doanh nghiệp đưa lại”. Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Nguồn gốc lợi nhuận cũng là một đề tài được nhiều nhà kinh tế học tranh cãi: Chủ nghĩa trọng thương cho rằng : " Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt". Chủ nghĩa trọng nông khẳng định : " Nguồn gốc sự giàu có của xã hội lại là thu nhập trong sản xuất nông nghiệp". Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smiths lại cho rằng: "Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo hiểm và cho lao động khi đầu tư tư bản". Ông đã không thấy được sự khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nên đã tuyên bố : "Lợi nhuận chỉ là những hình thái khác nhau của giá trị thặng dư". Còn D. Ricardo lại không biết đến giá trị thặng dư. Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển, kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật, K Mark đã xây dựng thành công lý luận về hàng hoá sức lao động. Cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, đi đến kết luận : "Giá trị thặng dư là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận". Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trường phái và sự phân tích thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp : " Thu nhập mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư cho kinh doanh; phần thưởng cho sư mạo hiểm sáng tạo đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập độc quyền". 2.ý nghĩa,vai trò của lợi nhuận: 2.1. ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế và với nhà nước. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh cuối cùng của đơn vị. Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức kinh doanh hợp lý, cải tiến kĩ thuật, chất lượng sản phẩm tốt, giảm chi phí, hạ giá thành, đầu tư đúng hướng. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp củng cố uy tín gọi vốn kinh doanh đầu tư phát triển sản xuât tạo điều kiên tăng thu nhâp cho cán bộ , và doanh nghiệp có cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế quốc dân. ngược lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập người lao động, doanh nghiệp không duy trì được sản xuất và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế quốc dân là điều khó tránh khỏi. Nói tóm lại, lợi nhuận có tác động rất lớn đến quản lý kinh tế tài chính và chỉ đạo sản xuất của đơn vị. Thông qua kết quả kinh doanh, nhà nước nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh ở đơn vị . Từ đó có chính sách kinh tế hợp lý điều chỉnh các qui chế quản lý, bổ sung các chính sách xã hội có liên quan đồng thời nhà nước cũng xem xét các nguồn thu (nộp ngân sách, tính khấu hao tài sản cố định, thu các loại thuế hợp lý. Đối với tổ chức kinh tế các đối tượng liên quan (như ngân hàng, chủ nợ, ngưòi cung ứng, khách hàng, cổ đông...) là những đối tượng quan tâm đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi lẽ đó chính là cơ sở, là căn cứ để đảm bảo cho việc thanh toán công nợ và quan hệ khác trong cung cấp nguyên liệu, hợp đồng kinh tế. 2.2 Vai trò của lợi nhuận. Lợi nhuận có vai trò quan trọng đôí với cả doanh nghiệp và xã hội. Đối với doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều nhằm vào mục tiêu bao trùm, lâu dài đó là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất. Để được cung cấp hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thị trường các nhà doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai, thuê lao động, tiền vốn... trong quá trình kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngoài việc mong muốn giá cả mà hàng hoá họ tiêu thụ ít nhất cũng bù đắp được chi phí đã bỏ ra mà họ còn mong muốn có phần "dôi ra" để mở rộng sản xuất, trả cổ tức... như vậy suy cho cùng họ muốn có lợi nhuận. Nếu không có yếu tố này họ sẽ không sẵn sàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Do vậy lợi nhuận là động lực thôi thúc các doanh nghiệp phát triển mở rộng sản xuất. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Cơ chế quản lý mới đã xoá bỏ bao cấp của nhà nước, các doanh nghiệp tự chủ về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất của đơn vị, lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà còn là động lực trực tiếp mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng được qui mô sản xuất, không có điều kiện để thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện đời sống công nhân viên ... từ đó sản phẩm bán ra không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng giá thành cao dẫn đến thất bại trong cạnh tranh về lâu dài có thể dẫn tới phá sản. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động. Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, có hiệu quả, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí... các doanh nghiệp phải quan tâm đến người lao động thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng. Nguồn cơ bản để doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động là lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quĩ khen thưởng phúc lợi... từ đó doanh nghiệp có thể giải quyết từng bước nhu cầu vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm khuyến khích người lao động tạo động lực cho sản xuất kinh doanh phát triển . Đối với xã hội Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định sự thành bại của thị trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó nó phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư... cho doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh có lãi và nó tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, lợi nhuận có mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác như chỉ tiêu về đầu tư sản xuất, chi phí, giá thành. Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Lợi nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào ngân sách nhà nước thông qua các sắc thuế. Đây là cơ sở để tiến hành tái sản xuất mở rộng, củng cố tiềm lực quốc phòng duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân dân. Qua việc nghiên cứu trên ta thấy lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp và toàn bộ xã hội, doanh nghiệp muốn tăng trưởng, mở rộng sản xuất phải có tích luỹ, tức là phải có nhiều lợi nhuận, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi sẽ đưa nền kinh tế ngày càng tăng trưởng. Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới của nền kinh tế, nhà nước đã ban hành chính sách tài chính mới nhằm từng bước cải thiện môi trường kinh doanh buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường lấy thu bù chi và có lãi. Qua thực tiễn cho thấy đã có nhiều doanh nghiệp nhà nước rất năng động linh hoạt thích nghi với môi trường kinh doanh mới các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh nghiệp này đã phát triển mạnh, đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên cũng không ít doanh nghiệp nhà nước còn rất lúng túng chậm thích nghi với cơ chế thị trường, vẫn còn mang phong cách kinh doanh cũ, tâm lý ỷ lại trông chờ nhà nước dẫn tới kết quả làm ăn kém hiệu quả lợi nhuận thu được thấp, thậm chí thua lỗ kéo dài dẫn tới phải ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể doanh nghiệp gây tác động tiêu cực cho xã hội. Trong điều kiện hiện nay, nâng cao lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn tại phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. II.Các phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận ở doanh nghiệp: 1. Phương pháp xác định. 1.1 Các bộ phận cấu thành lợi nhuận doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bao gồm : Hoạt động sản xuất kinh doanh : Là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các nghành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ. Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán cho thuê tài sản kinh doanh bất động sản mua bán ngọai tệ... Hoạt động khác: Là hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít khả năng thực hiện như giải quyết các vấn đề xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân... Lợi nhuận của doanh nghiệp thường được cấu thành từ ba bộ phận sau: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động khác. Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng như môi trường kinh tế khác nhau. 1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận doanh nghiệp = lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận hoạt động tài chính + lợi nhuận hoạt động khác. Xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp. a.Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ trong doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = doanh thu thuần - giá thành toàn bộ. Doanh thu thuần là số chênh lệnh giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ Tổng doanh thu có ý nghĩa với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó đảm bảo trang trải các khoản chi phí, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ đối với nhà nước. Các khoản giảm trừ bao gồm: * Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thưởng tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn qui định. * Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách giao hàng không đúng thời hạn... ( do chủ quan của doanh nghiệp). Khoản giảm giá còn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do mua một khối lượng lớn hàng hoá . * Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối trả lại do người bán không thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết. * Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Là các loại thuế theo luật định, áp dụng cho các loại hàng thuộc phạm chịu thuế tiêu đăc biệt và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá. Như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng công thức: LNKD = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh nghiệp Hay: Lợi nhuận từ kinh doanh = Lãi gộp - Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh nghiệp. b) Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại gồm: Thu về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh, thu nhập hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán dài hạn và ngắn hạn, thu nhập về cho thuê tài sản, thu nhập về các hoạt động kinh doanh khác như bất động sản, thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay vốn, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn và ngắn hạn.. Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính và các chi phí liên quan hoạt động về vốn gồm: Chi phí về liên doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh,lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, lỗ do bán ngoại tệ, chi phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính, giá trị gốc của bất động sản, dự phòng giảm giá đầu tư... c. Xác định lợi nhuận khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí hoạt động khác. Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác. Thu nhập hoạt động khác: còn gọi là thu nhập đặc biệt là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản thu bất thường không xảy ra môt cách đều đặn và thường xuyên. Những khoản thu nhập có thể do chủ quản của doanh nghiệp hay khách hàng đưa đến gồm: thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay lãng quên chưa ghi sổ kế toán năm nay, mới phát hiện ra, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản thu khó đòi, giá trị hàng bán bị trả lại của năm trước quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau. Chi phí khác: là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thường có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đưa tới gồm: giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý nhượng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế., các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay sai sót khi vào sổ chênh lệch phải thu khó đòi hoặc dự phòng phải thu khó đòi (không đủ) hoặc khoản thu khó đòi mất chắc chắn mà chưa lập dự phòng, số tiền trả lại khách hàng do số hàng bán bị trả lại của năm trước quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau. Xác định lợi nhuận theo phương pháp trung gian: Doanh thu bán hàng,cung cấp dịch vụ Hoạt động tài chính Hoạt động khác Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động tài chính Lợi nhuận khác Lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận trước thuế của DN Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế 2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta cần xác định tỷ lệ về khả năng sinh lời( tỷ suất lợi nhuận). Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao cho ta thấy hiệu quả kinh tế cao của kinh doanh và ngược lại.Hơn nữa tỷ suất lợi nhuận cho thấy rõ 2 mặt, một mặt là tổng số lợi nhuận đã tạo ra do các hoạt động mang lại cao hay thấp; hai là số lợi nhuận tạo ra do các tác động của chi phí cao hay thấp .Do yêu cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau của từng doanh nghiệp mà có phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:Là quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (hoặc trước thuế) doanh thu = ---------------------------------------------- * 100 Doanh thu thuần ý nghĩa : nói lên 1 đồng doanh thu tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất này càng cao càng tốt. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD bình quân: Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế(hoặc truớc thuế) vốn kinh doanh = ---------------------------------------------- *100 bình quân Vốn kinh doanh bình quân ý nghĩa : nói lên 1 đồng kinh doanh tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất này càng cao càng tốt. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế(hoặc trước thuế) Vốn chủ sở hữu = ------------------------------------------ *100 Vốn chủ sở hữu bình quân ý nghĩa : nói lên 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận . Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh:Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận sau thuế trên = ------------------------------------------------- *100 vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đưa lại bao đồng lãi thực. Lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân . Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trước thuế ) vốn lưu động = ----------------------------------------------- *100 bình quân Vốn lưu động bình quân ý nghĩa : nói lên 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng vốn lợi nhuận . Lợi nhuận trên vốn cố định bình quân: Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trước thuế) vốn cố định = ---------------------------------------------- *100 bình quân Vốn cố định bình quân ý nghĩa :nói lên 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong 1 kỳ kinh doanh. Lợi nhuận trên giá thành sản xuất (hay giá thành toàn bộ): Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (hoặc trước thuế) Giá thành sản xuất = ----------------------------------------------- *100 (Giá thành toàn bộ) Giá thành sản xuất (Giá thành toàn bộ) ý nghĩa : tỷ suất này phản ánh hiệu quả kinh tế của các chi phí bỏ ra. Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận tại công ty CP vật tư và giày dép XK Hải Hưng. I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng(trước khi cổ phần hoá là công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng) thành lập ngày 15/02/1968 lúc đầu công ty có tên gọi là Chi cục vật tư Hải Hưng trực thuộc Tổng cục vật tư. Năm 1971 Chi cục vật tư Hải Hưng đổi tên thành Công ty vật tư kỹ thuật Hải Hưng bao gồm 06 phòng ban, 05 cửa hàng và 05 trạm cung ứng vật tư nằm rải rác tại các huyện trong tỉnh. Năm 1980 Công ty vật tư trực thuộc Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực III Bộ vật tư. Năm 1985 Bộ vật tư giải thể Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực III, công ty vật tư kỹ thuật Hải Hưng trực thuộc Bộ vật tư. Năm 1986 cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế quản lý kinh tế mới, Công ty vật tư kỹ thuật đổi tên thành Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng. Đến năm 1991 do sát nhập 03 Bộ: Vật tư, Ngoại thương và thương nghiệp Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng trực thuộc Bộ thương nghiệp. Năm 1992 Bộ thương nghiệp đổi tên thành Bộ thương mại và công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng trực thuộc Bộ thương mại.Lúc này công ty có chức năng chủ động khai thác thị trường vật tư hàng hoá kim khí cung ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu cho sản xuất. Năm 1994 Công ty ký hợp đồng với đối tác nước ngoài tiến hành sản xuất giày vải phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.Đến năm 1997 do khủng hoảng tài chính công ty chuyển hướng sản xuất từ sản xuất giày vải sang sản xuất và gia công giày thể thao cho đối tác nước ngoài là công ty GINPHUN TRADING CO., LTD. Năm 2005 cùng với tiến trình cổ phần hoá DNNN theo chủ trương của Đảng và nhà nước, Bộ thương mại có quyết định số: 4009QĐ-BTM tiến hành chuyển đổi DNNN Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng thành công ty cổ phần.Sau khi tiến hành cổ phần hoá Công ty mới có tên gọi trụ sở như sau: -Tên công ty : Công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng -Tên tiếng Anh : HAIHUNG MATERIAL AND SHOES EXPORT JOINT STOCK COMPANY. -Viết tắt tên : HMSC -Địa chỉ : Đường Quan Thánh - Phường Bình Hàn- Thành phố Hải Dương-Tỉnh Hải Dương -Điện thoại : 0320852352/853372/855660/853490. -Fax : 0320-850878. 2.Chức năng và nhiệm vụ Sản xuất gia công và mua bán giày dép vật tư dùng cho sản xuất giày dép. Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập , có tài sản và con dấu riêng. Tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính,ngày càng mở rộng qui mô theo sản xuất, theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường. Ký kết và thực hiện các hợp đồng với bên đối tác, đổi mới thay thế hiện đại hoá công nghệ sản xuất và tổ chức tốt bộ máy quản lý. Thực hiện nghĩa vụ quyền lợi đối với người lao động theo đúng qui định. Thực hiện đúng các chế độ qui định về quản lý vốn tài sản các quỹ xí nghiệp, chế độ kế toán do nhà nước qui định,nộp thuế bảo hiểm đối với cơ quan nhà nước. 3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Xưởng cơ khí tổng hợp Phòngkế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Xưởng gò ráp hoàn chỉnh Xưởng may mũ giày Xưởng pha cắt chuẩn bị Phòng kế hoạch 4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toỏn vật tư Kế toỏn tiền lương và thanh toỏn Kế toỏn tổng hợp kiờm TSCĐ Thủ quỹ Kế toỏn phõn xưởng + Kế toỏn trưởng: Là người giỏm sỏt, kiểm tra cụng tỏc kế toỏn toàn Cụng ty và đưa ra cỏc quyết định, giao nhiệm vụ cho cỏc nhõn viờn kế toỏn , là người chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về cụng tỏc kế toỏn tài chớnh trong Cụng ty. + Kế toỏn tổng hợp kiờm TSCĐ: Là người kiểm tra đối chiếu chứng từ của cỏc bộ phận chuyển cho kế toỏn tổng hợp, tiến hành lập chứng từ ghi sổ vào cuối kỳ,lập bỏo cỏo quyết toỏn. Đồng thời kiờm nhiệm kế toỏn TSCĐ, thành phẩm và tớnh giỏ thành sản phẩm. + Kế toỏn vật tư: Là người theo dừi tỡnh hỡnh xuất nhập tồn của cỏc loại vật tư và tiến hành hạch toỏn cỏc nghiep vụ liờn quan tới vật tư. + Kế toỏn thanh toỏn và tiền lương: Là người theo dừi tỡnh hỡnh cụng nợ của Cụng ty với cỏc đối tỏc và tổ chức cú liờn quan, là người quyết định cỏc nghiệp vụ thu chi trong Cụng ty. + Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ tiền mặt, theo dừi tỡnh hỡnh nhập xuất tiền mặt trong Cụng ty. II.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cp vật tư và giày dép xk hải hưng trong 3 năm 2005, 2006, 2007. 1.Những kết quả của công ty đã đạt được trong 3 năm qua Thông qua các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta có thể tính toán và so sánh một số chỉ tiêu tài chính từ đó phác hoạ bức tranh khái quát về tình hình tài chính của công ty. a.Về tài sản và nguồn vốn theo bảng 1 ta thấy: *Năm 2005 tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 30.172.976.000 đồng, trong đó : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 18.248.029.876 đồng chiếm 60,47 % (hàng hoá tồn kho là 8.770.954.648 chiếm 29,06 % tổng tài sản). Các khoản phải thu là 6.148.799.301 đồng chiếm 20,37% chỉ sau hàng tồn kho, đây chính là số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 11.924.946.124 đồng chiếm 39,52% tổng tài sản trong đó tài sản cố định là 10.812.872.595 đồng chiếm 35,83% tổng tài sản. Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm phần nhỏ 3,68 % trong tổng tài sản. Về nguồn vốn được hình thành từ 2 nguồn: Nguồn huy động từ bên ngoài tức nợ phải trả là:20.285.778.305 đồng chiếm 67,23% trong tổng tài sản trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn là 18.115.342.305 đồng(60,03% tổng tài sản), khoản vay ngắn hạn này cần được quan tâm vì thời hạn hoàn trả là ngắn, sau một năm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không hoàn trả được thì nó trở thành khoản vay quá hạn và khi đó lãi vay phải trả sẽ tăng lên. Nợ dài hạn là 2.170.436.000 đồng chiếm 7,19%. Nguồn vốn chủ sở hữu là 9.887.197.695 đồng chiếm 32,76% tổng tài sản. Đánh giá chung tình hình cho thấy công ty vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng đang hoạt động trên cơ sở vốn vay là chủ yếu,cho thấy mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ ở đây chủ yếu là các ngân hàng, ảnh hưởng đến sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. BảNG 1: PHÂN TíCH TàI SảN Và NGUồN VốN Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 % Số tiền Tỷ trọng% Sồ tiền Tỷ trọng% Sồ tiền Tỷ trọng% Tài sản 30.172.976.000 100 32.512.875.000 100 40.486.914.260 100 +7,75 A.Tài sản lưu động và ĐTNH 18.248.029.876 60,47 22.962.276.958 70,62 30.479.014.034 75,28 +25,83 I.Tiền 3.063.902.389 10,15 4.522.007.923 13,90 6.395.194.672 15,79 +47,63 II.Các khoản đầu tư TCNH 30.000.000 0,09 30.000.000 0,09 30.000.000 0,09 0,00 III.Các khoản phải thu 6.148.799.301 20,37 8.175.630.569 25,14 10.072.081.131 24,87 +32,97 IV.Hàng tồn kho 8.770.954.648 29,06 9.940.092.356 30,57 12.998.654.203 32,12 +13,34 V.Tài sản lưu động khác 234.373.538 0,77 294.546.110 0,91 983.084.028 2,42 +25,67 B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 11.924.946.124 39,52 9.550.598.042 29,38 10.007.900.226 24,71 -19,90 I.Tài sản cố định. 10.812.872.595 35,83 8.784.764.350 27,01 9.400.155.136 23,21 -18,75 1.Nguyên giá 20.642.982.275 68,41 20.874.780.471 64,20 21.721.060.963 53,65 +1,12 2.Giá trị hao mòn luỹ kế 9.830.109.660 32,57 12.090.016.121 37,18 12.318.905.827 30,42 +22,99 II.Các khoản đầu tư TCDH 1.002.053.128 3,32 765.833.692 2,35 607.745.090 1,49 -23,65 III.Chi phí xây dựng cơ bản DD 110.020.401 0,36 - - - - - Nguồn vốn 30.172.976.000 100 32.512.875.000 100 40.486.914.260 100 +7,75 A.Nợ phải trả 20.285.778.305 67,23 22.448.876.205 69,04 28.652.304.365 70,77 +10,66 I.Nợ ngắn hạn 18.155.342.305 60,03 21.114.375.205 64,94 27.148.262.365 67,05 +16,55 II.Nợ dài hạn 2.170.436.000 7,19 1.334.501.000 4,12 1.504.042.000 3,71 -38,52 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 9.887.197.695 32,76 10.063.998.795 30,95 11.834.609.895 29,22 +1,78 I.Nguồn vôn quỹ 9.887.197.695 32,76 9.936.225.795 30,56 10.989.455.710 27,14 +0,49 II.Nguồn kinh phí 0 0 27.773.000 0,08 845.154.185 2,08 - Đơn vị tính: VNĐ *Năm 2006, tài sản của doanh nghiệp tăng 7,75% trong đó tài sản cố định giảm 2.028.108.245 đồng là do công ty đã thanh lý đươc một số máy móc bị hư hỏng sau một thời gian sử dụng và một số ô tô chở hàng đã xuống cấp không đủ điều kiện vận chuyển hàng hoá với công suất lớn. Tài sản lưu động tăng 25,83%.Kết cấu tài sản thay đổi đáng kể(Tài sản lưu động là 70,62% và tài sản cố định là 29,38%). Trong đó các khoản phải thu là 8.175.630.569 chiếm 25,14% và hàng tồn kho cao hơn năm trước là 1.169.137.708 đồng tăng 13,34%.Hàng tồn kho tăng nguyên nhân do giá thành sản xuất cao dẫn đến giá bán sản phẩm cao hơn giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị trường do đó cần phải có biện pháp giảm giá thành sản phẩm để quản lý hàng tồn kho có hiệu quả. Về nguồn vốn cũng có sự thay đổi, nợ ngắn hạn tăng 2.999.032.900 chiếm 16,55 %, nợ dài hạn giảm -38,52% . Nguồn vốn chủ sở hữu cũng chiếm tỷ trọng cao hơn năm 2006 so với năm 2005 số tiền tăng lên là 176.801.100 đồng với tỷ lệ tăng khiêm tốn là 1,78 %.Tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho thấy doanh nghiệp đang dần có khả năng tự chủ của mình trong các khoản nợ. *Năm 2007 tài sản của công ty là 40.486.914.260 đồng (tăng 24,52% so với năm 2006) Có thể thấy công ty tiếp tục huy động thêm vốn từ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn làm kết cấu tài sản thay đổi(tài sản lưu động 75,28% và tài sản cố định 24,71%).Trong tài sản lưu động các khoản phải thu tăng cao chiếm 24,87% tổng tài sản vì vậy có thể đánh giá khái quát tình hình quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp là chưa tích cực.Hàng tồn kho vẫn tiếp tục tăng cụ thể là 12.998.654.203 chiếm 32,12% trong tổng tài sản, tăng 30,76% so với năm 2006 Trong tổng số nợ phải trả, chủ yếu là vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn là 27.148.262.365 đồng chiếm 67,05% tổng tài sản cao hơn nợ dài hạn là 1.504.042.000 đồng chiếm tỷ lệ nhỏ 3,71% tổng tài sản. Có thể thấy số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng là rất lớn, khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp chưa cao, sẽ có tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì vậy cần phải có biện pháp quản lý tốt để tránh nguy cơ rủi ro về tài chính do không trả được nợ. Nguồn vốn của doanh nghiệp tăng liên tục trong ba năm liền, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể.Tuy nhiên hệ số nợ của doanh nghiệp vẫn còn cao: 67,23% năm 2005, 69,04%năm 2006 và 70,77% năm 2007, trong khi đó tỷ trọng giữa nợ ngắn hạn và dài hạn chênh lệch khá cao; năm 2006 nợ ngắn hạn là 64,94%, nợ dài hạn là 4,12% thêm vào đó là hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất là 32,12% năm 2007 làm nguồn vốn này bị ứ đọng và không sử dụng được. Đây có thể là một nguy cơ tiềm tàng và là một trở ngại lớn đối với doanh nghiệp nếu muốn tiếp tục huy động vốn từ bên ngoài. b.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (bảng 2) ta thấy: Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.628.132.234 đồng tương ứng với 13,67%. Năm 2006 doanh thu thuần là 54.733.300.023 đồng, năm 2007 đạt mức cao hơn là 63.214.273.149 đồng. So với năm 2006 doanh thu tăng cao hơn năm trước cụ thể tăng 8.480.973.126 đồng tăng 15,49% là do doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán nếu khách hàng mua với số lượng lớn, cụ thể năm 2007 tăng 447.159.108 đồng.Vì vậy cần tăng chiết khấu thương mại để tăng doanh thu bán hàng. Năm 2007 giá vốn hàng bán tăng cao do công ty phải tăng chất lượng hàng hoá để cạnh tranh tìm chỗ đứng trên thị trường nên phải sử dụng thêm nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu do trong nước không đáp ứng được làm tăng giá bán lên 6.151.744.491 đồng tăng 13,29% so với năm 2006. Giá vốn hàng bán ảnh hưỏng nghịch chiều tới lợi nhuận bán hàng, doanh thu bán hàng tăng nên giá vốn bán hàng tăng nhưng lợi nhuận vẫn không giảm. Chi phí bán hàng năm 2006 là 2.702.701.205 đồng, năm 2007 là 2.763.179.970 đồng tăng hơn 60.478.765 đồng tăng 2,22% là do công ty tăng chi phí quảng cáo cho sản phẩm mẫu mã mới và tiền bao gói sản phẩm. Chi phí quản lý doanh nghiệp còn tăng cao hơn là 2.508.021.376 đồng chiếm 83,6% so với năm 2006 do việc cử nhân viên tới các thị trường mới tìm hiểu và học hỏi thêm kiến thức và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường.Chính điều này đã làm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 239.271.506 đồng và giảm 8,62% so với năm 2006 Năm 2007 so với năm 2006 mặc dù giá vốn tăng cùng với việc tăng các khoản chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng doanh thu bán hàng tăng 13,67% cùng với lợi nhuận khác tăng 619.980.537 tăng 221,07% nên đã đem lại một khoản lợi nhuận trước thuế cho doanh nghiệp là 4.321.972.977 đồng, tăng 555.134.732 đồng chiếm 14,73%. BảNG 2: PHÂN TíCH kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch2006/2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng +/- % 1.Doanh thu bán hàng 55.772.576.228 100 63.400.708.462 100 +7.268.132.234 +13,67 2.Các khoản giảm trừ 1.039.276.205 1,86 1.486.435.313 2,34 +447.159.108 +43,02 3.Doanh thu thuần 54.733.300.023 98,13 63.214.273.149 99,70 +8.480.973.126 +15,49 4.Giá vốn hàng bán 46.260.211.385 82,94 52.411.955.876 82,66 +6.151.744.491 +13,29 5.Lợi nhuận gộp 8.473.088.638 15,19 10.802.317.273 17,03 +2.329.228.635 +27,48 6.Chi phí bán hàng 2.702.701.205 4,84 2.763.179.970 4,35 +60.478.765 +2,22 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.000.233.933 5,37 5.508.255.309 8,68 +2.508.021.376 +83,6 8.Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 2.770.153.500 4,96 2.530.881.994 3,99 -239.271.506 -8,62 9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 716.032.125 1,28 890.457.826 1,40 +174.425.701 +24,30 10.Lợi nhuận từ hoạt động khác 280.652.620 0,52 900.633.157 1,42 +619.980.537 +221,07 11.Tổng lợi nhuận trước thuế 3.766.838.245 6,75 4.321.972.977 6,81 +555.134.732 +14,73 Nguồn: Báo cáo quyết toán công ty CPVT và GDXK Hải Hưng 2.Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu HH. Bảng 3:Phân tích lợi nhuận. Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 (+/- ) % Lợi nhuận từ hoạt động KD 2.770.153.500 2.530.881.994 -239.271.506 - 8.62 Lợi nhuận từ hoạt động TC 716.032.125 890.457.826 +174.425.701 +24.30 Lợi nhuận từ hoạt động khác 280.652.620 900.633.157 +619.980.537 +221.07 Tổng lợi nhuận trước thuế 3.766.838.245 4.321.972.977 +555.134.732 +14.73 Nguồn: Báo cáo quyết toán công ty CPVT và GDXK Hải Hưng 3. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Bảng 4: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 (+/-) % Doanh thu thuần 52.634.128.023 54.733.300.023 63.214.273.149 +8.480.973.126 +15,49 Giá vốn hàng bán 44.160.311.856 46.260.211.385 52.411.955.876 +6.151.744.491 +13,29 Chi phí bán hàng 2.700.601.205 2.702.701.205 2.763.179.970 +60.478.765 +2,22 Chi phí QLDN 2.976.230.930 3.000.233.933 5.508.255.309 +2.508.021.376 +83,6 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.796.984.032 2.770.153.500 2.530.881.994 -239.271.506 -8,62 a.Doanh thu thuần: Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Năm 2007 doanh thu thuần của công ty tăng lên đáng kể là 8.840.973.126 đồng tăng 15,49% do công ty đã có nhiều phương thức để làm thay đổi doanh thu: Đó là kết quả từ sự cố gắng nỗ lực không ngừng tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới không chỉ ở châu á mà còn mở rộng thêm ở thị trường Châu âu Sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới: Giày thể thao trẻ em, bốt phụ nữ phong phú cả về số lượng cũng như chất lượng nên được khách hàng mua với số lượng khá lớn nhất là trong các dịp lễ tết…. b.Giá vốn hàng bán : Trong các doanh nghiệp giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thành sản xuất của sản phẩm xuất kho, đây là nhân tố chủ yếu làm tăng giảm lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, do đó nó là trọng điểm của công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung, quản lý lợi nhuận nói riêng.Giá vốn hàng bán là nhân tố có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với 2006 là 6.151.744.491 đồng tăng 13.29 %. Nguyên nhân tăng là do khi tìm kiếm bạn hàng nước ngoài công ty phải tăng chất lượng sản phẩm và vì vậy công ty đã phải sử dụng thêm nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài do trong nước không đáp ứng được làm tăng giá vốn hàng bán. c.Chi phí bán hàng: Nhìn vào bảng 4 ta thấy trong 3 năm chi phí bán hàng đều tăng : năm 2006 so với năm 2005 chỉ là 2.100.000 đồng đến năm 2007 chi phí bán hàng tăng mạnh là 40.478.675 đồng .Nguyên nhân là do công ty phải nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài và mua bán hàng hoá từ các nguồn trong nước đã làm cho chi phí vận chuyển hàng hoá chiếm phần lớn trong chi phí bán hàng của công ty. Để có thể tiết kiệm được chi phí vận chuyển thì công ty cần phải tổ chức vận chuyển hợp lý, tối ưu giảm thiểu được quãng đường vận chuyển cũng như xác định từng loại phương tiện( đường thuỷ, đường sắt, đường bộ...) một cách phù hợp. Hơn nữa khi sản xuất các sản phẩm và mẫu mã mới công ty đã tăng cường chiến dịch quảng cáo đến khách hàng cũng làm tăng chi phí bán hàng. Ngoài ra năm 2007 chi phí bán hàng tăng so với năm 2006 là do công ty đã mua đồng phục tăng tiền lương tiền thưởng cho bộ phận nhân viên bán hàng đồng thời mua thêm trang thiết bị sửa chữa và xây dựng một số cửa hàng mới. Có thể thấy chi phí bán hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 60.478.765 đồng tăng chiếm 2,22 %. Để tăng được lợi nhuận công ty cần có những biện pháp để giảm chi phí bán hàng trong các năm tiếp theo. d. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua bảng 4 ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng khá lớn so với năm 2006 tăng 2.508.021.376 đồng tăng 83,6% là do: Năm 2007 cử nhân viên tới các thị trường mới tìm hiểu và học hỏi thêm kiến thức và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường. Chính điều này đã làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cuả công ty từ 2.770.153.500 năm 2006 xuống 2.530.881.994 năm 2007. Năm 2007 công ty còn tiến hành xây dựng thêm 9000 m2 nhà xưởng và mua sắm thêm một dây chuyền thiết bị giày thể thao đồng bộ xây dựng khu nhà ăn cho công nhân viên tạo cho họ làm việc hiệu quả tích cực hơn và tăng năng suất trong công ty. Các khoản chi cho hội nghị tiếp khách , công tác phí… và các cần có biện pháp quản lý chặt chẽ. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 Doanh thu thuần tăng 8.480.973.126 đồng làm tăng lợi nhuận. Giá vốn hàng bán tăng 6.151.744.491 đồng làm giảm lợi nhuận. Chi phí bán hàng tăng 60.478.765 đồng làm giảm lợi nhuận. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2.508.021.376 đồng làm giảm lợi nhuận. Như vậy năm 2007 so với năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm là 239.271.506 đồng. 4.Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Bảng 5: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Đơn vị tính:VNĐ chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 (+/-) % Thu nhập từ HĐTC 766.460.980 950.715.612 184.254.632 24,03 Chi phí từ HĐTC 50.428.855 60.257.786 9.828.931 19,49 Lợi nhuận từ HĐTC 716.032.125 890.457.826 174.425.701 24,36 Theo bảng số liệu 5 ta thấy lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính tăng cụ thể năm 2006 là 716.032.125, năm 2007 là 890.457.826 tăng 174.425.701 đồng tăng 24.36%. Nguyên nhân tăng là do công ty đã chú trọng tham gia đầu tư vào hoạt động tài chính, năm 2007 do chi phí về tài chính ít hơn năm 2006 hơn nữa công ty đã có một số ít thu nhập do cho thuê tài sản máy móc và một số ít là lãi khi bán hàng trả chậm cho khách hàng. 5.Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác. Bảng 6: Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác. Đơn vị tính:VNĐ. chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 (+/-) % Thu nhập từ HĐK 280.652.620 900.633.157 +619.980.537 +221,07 Chi phí từ HĐK - - - - Lợi nhuận từ HĐK 280.652.620 900.633.157 +619.980.537 +221,07 Qua bảng 6 cho ta thấy lợi nhuận khác năm 2007 tăng khá cao so với năm 2006 cụ thể tăng 619.980.537 đồng tăng 221,07 %.Nguyên nhân tăng là do năm 2007 công ty thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay lại thu được, đồng thời trong năm này công ty cũng thanh lý một số tài sản cố định đã qua sử dụng nhưng bán được giá. Do đó lợi nhuận khác năm 2007 so với năm 2006 tăng 619.980.537 đồng cũng đã góp phần không nhỏ vào việc tăng lợi nhuận chung của toàn công ty. Bảng7: Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời Đơn vị tính:VNĐ. Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch % 1. Doanh thu thuần 54.733.300.023 63.214.273.149 8.480.973.126 15,49 2. Lợi nhuận trước thuế 3.766.838.245 4.321.972.977 555.134.732 14,73 3. Lợi nhuận sau thuế 3.064.972.055 3.533.841.780 468.869.725 15,29 4. Vốn kinh doanh(tổng TS) bình quân 30.277.152.058 30.480.900.915 203.748.857 0,67 5. VCĐ bình quân trong kỳ 12.854.365.040 11.787.868.546 1.066.496.494 8,29 6. Vốn CSH bình quân 10.437.412.727 13.170.153.769 2.732.741.042 26,18 7. Hiệu suất sử dụng VCĐ(7=1:5) 4,25 5,36 1,11 26,11 8. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu(8=3:1) 0,05 0,05 - - 9. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh(9=2:4) 0,124 0,141 0,017 13,7 10. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn KD(10=3:4) 0,101 0,115 0,014 13,86 11. Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH(11=3:6) 0,293 0,268 0,025 8,53 Hiệu suất sử dụng vốn cố định là 4,25 năm 2006 có nghĩa là công ty cứ đầu tư 1 đồng vào vốn cố định thì tạo ra 4,25 đồng doanh thu.So với chỉ tiêu của ngành là 5,0 thì chỉ số này thấp hơn cho thấy Công ty sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu cả 2 năm là 0,05 tức là một đồng doanh thu thì tạo ra 0,05 tiền lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là 0,124 năm 2006 và 0,141 năm 2007. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh là 0,101 năm 2006 và 0,115 năm 2007 tăng 13,86% điều này là tốt vì năm 2007 hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn 2006.Tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu là 0,293 năm 2006 và năm 2007 là 0,268 giảm 8,53% do vốn chủ sở hữu tăng. Lợi nhuận tăng nhưng không tăng bằng vốn chủ sở hữu chứng tỏ sự tự chủ vốn của doanh nghiệp. Chương III: một số biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận tại công ty CP vật tư và GD xuất khẩu HảI Hưng I.Đánh giá: Trải qua 38 năm xây dựng và trưởng thành Công ty cổ phần vật tư đã vượt qua mọi khó khăn và ngày càng phát triển. Mặc dù mới chuyển sang lĩnh vực giày dép được hơn 10 năm, cũng như chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần còn gặp rất nhiều khó khăn thử thách, tuy nhiên với sự nỗ lực phấn đấu không biết mệt mỏi công ty đã dần đi vào ổn định và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Phân tích tình hình thực tế cho thấy, bên cạnh một số thành quả đã đạt được, công ty còn bộc lộ một số tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc tổ chức thực hiện kế hoạch lợi nhuận. 1.Ưu điểm: Tập thể lãnh đạo của công ty có năng lực và tinh thần trách nhiệm, luôn hết mình vì quyền lợi chung của công ty, năng động trong việc tìm khách hàng, nhằm ký thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu mới. Trong công tác chỉ đạo tổ chức sản xuất:cán bộ quản lý đã sắp xếp, bố trí lại các phòng ban, tổ chức lại các dây chuyền sản xuất cho các phân xưởng một cách có hiệu quả.Xây dựng và thực hiện phương án đào tạo kèm cặp tay nghề tại chỗ cho công nhân để nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên học tập nâng cao trình độ, vận hành thiết bị và công nghệ hiện đại. Đội ngũ công nhân đang dần được trẻ hoá, tay nghề đươc tuyển chọn ngay từ lúc vào góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tinh thần lao động đoàn kết góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ khi thành lập đến nay, uy tín của công ty không ngừng được nâng cao, được cấp trên và thị trường tín nhiệm. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng thì càng có nhiều đối thủ cạnh tranh do vậy mà công ty còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.Trong năm 2007doanh thu thuần tăng 8.480.973.126 đồng và điều này đã làm tăng lợi nhuận.Mục tiêu lợi nhuận được công ty quán triệt, coi đó là mục tiêu kinh tế hàng đầu trong hoạt động kinh doanh và là điều kiện sống còn của bản thân doanh nghiệp. Công ty đã từng bước lên kế hoạch và thực hiện hàng loạt các biện pháp có hiệu quả nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Trong thời gian vừa qua công ty đã nộp đầy đủ các khoản nộp ngân sách nhà nước theo qui định. Công ty luôn luôn quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên bằng các hoạt động như: Tổ chức giải thể thao cho cán bộ nhân viên, tổ chức tặng thưởng cho con em nhân viên học giỏi trong các dịp lễ tết 1-6, thăm hỏi động viên với những cán bộ nhân viên ốm đau, bệnh tật sinh đẻ….. 2.Tồn tại: Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế một cách nhanh chóng những nếp suy nghĩ về lề lối làm việc trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung chưa thay đổi kịp một sớm một chiều.Bản thân người lao động và một số cán bộ quản lý chưa nhận thức được chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và quyền lợi của mình. Hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận đứng trước những khó khăn sau:Các khoản chi phí đặc biệt là giá vốn bán hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu, chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp còn chiếm tỷ trọng đáng kể.Lợi nhuận của công ty chưa cao do giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý chưa được quản lý chặt chẽ. Công ty phải phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nếu không việc hạch toán các khoản chi phí này diễn ra lẫn lộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh. Cơ cấu vốn chưa hợp lý nguồn vay nợ chiếm tỷ lệ cao do đó công ty gặp nhiều khó khăn khi hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Các khoản phải thu còn tồn đọng lâu dài với số lượng lớn mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp thu hồi đôn đốc trực tiếp con nợ một cách thường xuyên. II.Biện pháp góp phần làm tăng lợi nhuận tại công ty CP vật tư và GD xuất khẩu HH. Mặc dù qua thời gian thực tập rất ngắn tại công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu HH được tiếp cận với công việc kinh doanh, công tác quản lý, công tác tài chính kế toán, em đã phần nào hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Kết hợp với việc đã được học lý thuyết ở trường em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau đây: 1.Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đồng thời tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm giày da đồng thời phải hạ được giá thành sản phẩm là một yếu tố quan trọng vì nhìn vào thực trạng hoạt động công ty trong những năm qua ta thấy chi phí giá vốn còn ở mức cao.Trước tình hình này công ty cần thực hiện các biện pháp sau: -Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp ổn định thiết lập mối kinh doanh chặt chẽ với nhà cung ứng đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời, chất lượng cao phục vụ công tác bán hàng của công ty. - Không chỉ tìm cách hạ giá thành sản phẩm mà còn phải tìm cách giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách : Xây dựng dự toán chi phí cho từng thời gian(quý,năm), cử cán bộ đi nghiên cứu học hỏi công tác quản lý, qui trình bán hàng, các nghiệp vụ marketing ….đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí: chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách … nhằm giảm thiểu các khoản chi phí không cần thiết. 2.Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu: Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá.Các doanh nghiệp đều tìm cách thực hiện công tác tiêu thụ cho tốt để thu được doanh thu cao, làm cơ sở cho việc tăng lợi nhuận.Trong thời gian tới để hoàn thiện công tác này công ty cần: - Giữ vững và ổn định thị trường truyền thống và mở rộng thị trường tiềm năng, công tác phát triển trên thị trường phải linh hoạt, xử lý chính xác đồng bộ, có áp dụng chính sách riêng cho từng loại khách hàng. - Quảng cáo thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng.Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh cho lực lượng marketing chuyên nghiệp. - Đầu tư trang thiết bị hiện đại để đưa trang web của công ty đi vào hoạt động có hiệu quả. Triển khai bán hàng trên mạng Internet. 3.Tăng cường công tác quản lý, xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. -Thực hiện chế độ quản lý và ghi chép tài chính theo qui định của chế độ thống kê kế toán hiện hành.Làm tốt công tác thu hồi công nợ theo qui định đi vào hoạt động nề nếp không để tình trạng nợ khó đòi kéo dài. -Xây dựng qui trình quản lý hoá đơn, xuất bán hoá đơn đồng loạt theo tháng.Quản lý chứng từ kế toán và hoá đơn kế toán chặt chẽ. -Tổ chức sắp xếp hợp lý lao động, tăng cường mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng của công ty nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu: Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu mà ở đó chi phí bình quân vốn là thấp nhất. Việc nghiên cứu vốn ở công ty cho thấy tỷ trọng nợ của công ty có xu hướng tăng trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, đây là cơ cấu không hợp lý , cho nên trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp để xây dựng cơ cấu vốn hợp lý hơn : - Chủ động tìm kiếm nguồn vốn trung và dài hạn như: vốn ngân sách cấp bổ sung, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, vốn vay từ cán bộ công nhân viên công ty để dần dần thay thế nguồn vốn ngắn hạn. Phần Kết luận Chúng ta không thể phủ nhận vai trò cũng như những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành các động lực thôi thúc các doanh nghiệp phải thích nghi nếu không doanh nghiệp tự đánh bật mình ra khỏi thị trường. Tức là hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận và không những thế lợi nhuận phải tăng qua các năm. Tăng lợi nhuận không chỉ là định hướng kinh doanh của doanh nghiệp mà nó chính là cái đích mà mọi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Song cho tới nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau trong việc nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng, cơ sở tiếp xúc với thực tế cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường và đựơc sự giúp đỡ tận tình của thày TS. Trần Công Bảy cùng các anh chị trong công ty em đã lựa chọn đề tài :” Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận tại công ty cp vật tư và giày dép xk Hải Hưng”. Trong luận văn này em đã cố gắng trình bày những kiến thức của mình cả về lý luận và thực tiễn đã được tích luỹ trong quá trình học tập ở nhà trường cũng như quá trình thực tập.Trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và thời gian hạn hẹp nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định vì vậy rất mong đựoc sự góp ý của các thày cô để bài viết của em được tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thày giáo TS.Trần Công Bảy và các anh chị phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33402.doc
Tài liệu liên quan