Luận văn Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội

Nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 là một quá trình phức tạp và khó khăn. Hệ thống quản lý chất lượng này sẽ đem lại nhiều lợi ích trong quản lý chất lượng, đảm bảo nâng cao chất lượng và uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty trên đường phát triển. Trong luận văn này, qua phân tích tìm hiểu thực trạng của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội tôi đã nêu ra được một số tồn tại, khó khăn đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó. Qua thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội, nhờ được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú tại phòng Kế hoạch Đầu tư cũng như các cô chú lãnh đạo trong Công ty, đề tài " Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội" của tôi đã được hoàn thành một cách khá thuận lợi. Mặc dù đã có thời gian nghiên cứu lý luận, kết hợp thực tiễn tìm hiểu tình hình sản xuất - kinh doanh và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội và được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Việt Hưng, nhưng với những hạn chế về kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những sai sót rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện hệ chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giảm chi phí. Bộ xây dựng cũng tổ chức nhiều cuộc hội thảo (gần đây nhất vào ngày 9/10/2001) bàn về chất lượng các công trình xây dựng và việc áp dụng hệ chất lượng trong xây dựng tìm ra các giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm có hiệu quả. Câu lạc bộ chất lượng VINASTAS giúp doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm về quản lý chất lượng trong doanh nghiệp với nhau để có thể học hỏi được những điều tốt, khắc phục những nhược điểm thiếu sót trong hệ chất lượng và chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp mình. Trung tâm năng suất VN (VPC) được thành lập hoạt động là nơi cung cấp các dịch vụ tư vấn về chất lượng và hệ chất lượng cho doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn xây dựng hướng dẫn áp dụng hệ chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 do bộ xây dựng ban hành tạo điều kiện tốt cho HACINCO nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống chất lượng như : -TCXD219:1998 :Hướng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9000 cho các đơn vị khảo sát xây dựng -TCXD220:1998 :Hướng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9000 cho các đơn vịthiết kế xây dựng -TCXD221:1998 :Hướng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9000 cho các đơn vị thi công xây lắp. -TCXD222:1998 :Hướng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9000 cho các đơn vị sản xuất vật liệu và chế phẩm xây dựng. Chương III Các giải pháp chủ yếu để xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội Từ việc tìm hiểu và phân tích khó khăn và thuận lợi ở chương II, kết hợp với phương hướng và nhiệm vụ của Công ty đã đặt ra, trên cơ sở lý thuyết cùng với một số kinh nghiệm thực tế tôi đã đưa ra 7 giải pháp chủ yếu nhằm mục đích khắc phục khó khăn đồng thời làm tăng tính hiệu quả trong qúa trình nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty. Bên cạnh đó tôi đã đưa ra kế hoạch triển khai, thông qua kế hoạch thời gian, kế hoạch nhân lực, kế hoạch tài chính để Công ty có thể tham khảo trực tiếp đồng thời dựa trên cơ sở kế hoạch đó Công ty có thể đưa ra kế hoạch cụ thể và hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng trong chương này là một số kiến nghị đối với nhà nước. Đó là một số kiến nghị thiết thực mang tính chủ quan, qua đó tôi mong rằng nhà nước sớm đưa ra giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng trong việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. I. Phương hướng đảm bảo chất lượng công trình của Công ty trong một số năm tới. 1. Phương hướng mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhằm mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh doanh, HACINCO.N0.2 đã không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh trên trong mô hình quản lý hợp lý, mà đồng thời còn mạnh dạn tìm kiếm những phương hướng phát triển mới với mục tiêu đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Với những năng lực thực tế trên, Công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và nước để tìm hiểu công nghệ thi công, vật liệu xây dựng mới…Xưởng sản xuất bồn tắm, bồn chứa nước, chậu rửa các loại làm bằng vật liệu mới COMPOZITS là kết quả của dự án liên doanh giữa HACINCO.N0.2 và Công ty COMPOTECH TP.HCM. Bên cạnh đó Công ty còn đảm nhiệm làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho hãng sơn ICI DULUX-loại sơn số một thế giới cung cấp cho những công trình xây dựng cao cấp, sản phẩm keo dán nổi tiếng các loại, cùng nhiều mặt hàng khác. Với những kinh nghiệm vững chắc trong quá trình xây dựng và phát triển, HACINCO.N0.2 luôn đặt ra phương châm “Phát triển kinh doanh trong phát triển uy tín và năng lực. Với việc không ngừng hoàn thiện bộ máy con người, vốn chất xám, trang thiết bị, cũng như tiềm lực tài chính, HACINCO mong muốn cùng khách hàng hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ, đến với HACINCO, điều đó có nghĩa là đến với những quan hệ hợp tác ổn định, lâu bền”. 2. Phương hướng đảm bảo chất lượng của Công ty. Qua quá trình nghiên cứu để triển khai áp dụng ISO 9001 kết hợp với tình hình chất lượng thực tế của Công ty, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra một số phương hướng nhằm đảm bảo chất lượng công trình đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty như sau: - Xây dựng hệ thống chất lượng ISO 9001:2000: Quyết tâm triển khai thực hiện ISO và được chứng nhận trong vòng 10 tháng (từ tháng 7 năm 2002 đến tháng 5 năm 2003). Thông qua chính sách chất lượng để thể hiện rõ mục tiêu phát triển của Công ty. - Thành lập phòng chất lượng: Để tạo điều kiện cho công tác quản lý chất lượng được thực hiện tốt hơn, Công ty đã đề ra phương hướng thành lập phòng chất lượng. Phòng chất lượng được thành lập với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo vấn đề chất lượng và cải tiến chất lượng của toàn Công ty, đồng thời là bộ phận đánh giá chất lượng nội bộ của Công ty. - Đầu tư máy móc thiết bị: Trong những năm tiếp theo Công ty sẽ chú trọng đến việc thay thế một số máy móc, thiết bị lạc hậu. Trên cơ sở xem xét sự tác động của các loại máy móc, thiết bị cũ đến chất lượng công trình của Công ty mà có kế hoạch đầu tư thay mới cụ thể. Qua đó kêu gọi, xin trợ cấp vốn từ nhà nước để phục vụ cho hoạt động đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng công trình. - Đào tạo: Phương hướng của công tác đào tạo sẽ được thực hiện thường xuyên nhằm mục đích nâng cao tay nghề và nhận thức về chất lượng của cán bộ công nhân viên Công ty. Đào tạo để đội ngũ công nhân luôn đáp ứng được yêu cầu về trình độ và ý thức chất lượng, tránh tình trạng chênh lệch trình độ tay nghề với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Công tác đào tạo trong một số năm tới sẽ đi đôi với công tác tuyển dụng để có thể bù đắp một số thiếu hụt về lao động trong một số khâu, đông thời giảm chi phí đào tạo. II.Các giải pháp chủ yếu để xây dựng thành công ISO 9001:2000 tại HACINCO . 1. Các giải pháp chủ yếu 1.1. Giải pháp 1: Trước hết cần tăng cường nhận thức và cam kết, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp đối với việc xây dựng mô hình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của Công ty. Vấn đề am hiểu và cam kết của lãnh đạo được xác định là vấn để trọng yếu đầu tiên trong quản lý chất lượng. Sự cam kết của lãnh đạo cấp cao của Công ty có vai trò vô cùng quan trọng. Nó tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động chất lượng trong Công ty, thể hiện mối quan tâm và trách nhiệm của lãnh đạo đối với hoạt động chất lượng. Từ đó lôi kéo mọi thành viên của Công ty vào chương trình chất lượng. Giám đốc phải có nhận thức đúng đắn trong việc xây dựng mô hình quản lý chất lượng ISO 9001 của Công ty, tránh việc xác định động cơ xuất phát từ sự thúc đẩy của thị trường, để tạo tiếng vang, thích hình thức mà không có sự chuẩn bị cho một tương lai lâu dài của Công ty. Phải thấy rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc đề ra các chính sách các mục tiêu và lôi kéo mọi người thực hiện mục tiêu đó một cách sáng tạo, không được nôn nóng thiếu kiên trì khi thực hiện các mục tiêu, các chính sách gặp khó khăn. Muốn vậy, trước hết lãnh đạo Công ty cần có nhận thức đúng đắn, am tường về những vấn đề có liên quan đến chất lượng, xác định mục tiêu chất lượng và cam kết xây dựng và duy trì, cải tiến hệ thống chất lượng trong Công ty. Để làm được điều này lãnh đạo Công ty cần thực hiện những công việc sau: -Phải cam kết bằng văn bản cụ thể về việc Công ty áp dụng ISO 9001:2000. Phải trực tiếp viết các chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng. Qua đó đảm bảo công việc được thực hiện. -Phải truyền đạt trong toàn tổ chức về việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng và yêu cầu pháp lý. Thông báo rõ tới từng công nhân. -Lãnh đạo phải xem xét thường xuyên. Xem xét những cái đưa ra và những cái đã thực hiện. -Đảm bảo có các nguồn lực cần thiết và tham gia thực hiện dự án. Như nhân lực, tài lực, vật lực. Vì vậy, lãnh đạo cấp cao của Công ty phải nâng cao hơn nữa trách nhiệm của mình và cam kết thực hiện mục tiêu chính sách chất lượng đã đề ra. Thực hiện tốt công việc trên nó sẽ đem lại những kết quả hữu ích cho Công ty: -Tạo sự thống nhất về tư tưởng và ý chí trong hành động. -Tạo ra niềm tin và lôi cuốn mọi người tham gia vào quản lý chất lượng. Mọi khúc mắc, phản hồi đều được giải quyết nhanh chóng. -Làm cho hệ thống quản lý hoạt động thông suốt, công tác kiểm tra theo dõi không bị cản trở, việc báo cáo lưu trữ hồ sơ được thực hiện tốt hơn. -Tạo môi trường khuyến khích sự lôi cuốn và phát triển con người. 1.2. Giải pháp 2: Thành lập phòng chất lượng. * Trong hoạt động triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 đòi hỏi HACINCO phải thành lập phòng chất lượng bởi một số lý do cơ bản sau: Để đảm bảo thành công trong việc triển khai áp dụng ISO 9001 đồng thời thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng thì ban lãnh đạo Công ty cần được sự trợ giúp của một phòng ban chuyên trách về lĩnh vực chất lượng. Bởi vì việc áp hệ thống ISO 9001 yêu cầu mọi hoạt động phải được thực hiện tuân theo một tiêu chuẩn cụ thể và phải được quản lý theo hệ thống. Mặt khác, theo ISO trách nhiệm về chất lượng không phải ở công nhân mà là ở lãnh đạo. Vì vậy, phòng chất lượng phải được lập ra trên cơ sở tạo thành cầu nối trung gian cho vấn đề chất lượng từ cấp thấp nhất đên cấp lãnh đạo cao nhất trong Công ty. Hơn nữa, để đảm bảo cho việc áp dụng thành công ISO đòi hỏi có một phòng ban chức năng hoạt động chuyên sâu trong việc nghiên cứu chất lượng, đồng thời nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty để từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp cho hoạt động chất lượng của Công ty. Việc thành lập phòng chất lượng sẽ đáp ứng được yêu cầu về công tác quản lý chất lượng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng của Công ty. * Phòng chất lượng được thành lập có thể có các chức năng nhiệm vụ sau: - Phòng chất lượng có nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục mọi thành viên trong Công ty ý thức về chất lượng, bằng các phương pháp như: trực tiếp phổ biến, đào tạo, thông qua các văn bẳn ban hành… - Tổ chức định kỳ các hoạt động đánh giá nội bộ một cách khách quan đồng thời trình kết quả của việc đánh giá lên giám đốc Công ty - Nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đưa chất lượng các sản phẩm của Công ty ngày một tốt hơn. - Hỗ trợ ban lãnh đạo Công ty trong việc nghiên cứu và cải tiến các quy trình chất lượng, lập sổ tay chất lượng, chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng… - Kết hợp với các phòng ban trong Công ty điều hành hoạt động chất lượng và quản lý chất lượng của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về vấn đề chất lượng trước lãnh đạo cao nhất. - Vì những lý do và lợi ích do của việc thành lập phòng chất lượng đó, nên Công ty phải coi việc thành lập phòng chất lượng là công việc đầu tiên của quá trình triển khai hệ thống quản lý chất lượng SIO. Do đó, Công ty cần chú trọng đến hoạt động này và cần đảm bảo để phòng chất lượng hoàn thành được chức năng và nhiệm vụ của nó một cách tốt nhất. 1.3. Giải pháp 3: Mở rộng giáo dục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ISO 9001 cho cán bộ công nhân viên trong Công ty để nâng cao sự hiểu biết và khả năng áp dụng cải tiến hoàn thiện hệ thống chất lượng. Con người là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực của Công ty trong quản lý chất lượng. Vì vậy con người cần được đào tạo để có kiến thức và kỹ năng làm tốt công việc của mình. Đông thời họ cũng cần nắm được mục tiêu chiến lược chung của Công ty và đóng góp sức mình vì mục tiêu chung đó. Công ty cần phải thay đổi quan điểm cho rằng, người chịu trách nhiệm chính về chất lượng trong Công ty là các cán bộ quản lý chất lượng, là nhân viên văn phòng chất lượng mà cần hiểu được rằng, chất lượng sản phẩm được tạo ra bởi sự tham gia của tất cả mọi người. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên là những công việc quan trọng việc mà Công ty đã thực hiện ngay từ những bước đầu tiên khi tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Mức độ am hiểu, nhu cầu kiến thức cần trang bị cho mỗi cấp trong Công ty là khác nhau như: cán bộ quản lý cấp cao, cấp trung gian, nhân viên khác. Cho nên, việc đào tạo cũng cần phù hợp với từng đối tượng về thời gian, nội dung, chương trình phương pháp đào tạo cũng như cách truyền đạt kiến thức. Vì vậy, Công ty cần phải tiến hành phân loại cán bộ nhân viên theo trình độ nghề nghiệp, kỹ năng tay nghề để xác định nhu cầu đào tạo cho tất cả các đối tượng. Từ đó có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đúng đắn, có hiệu quả. Kế hoạch đào tạo cần chú ý các vấn đề sau: -Kinh nghiệm của con người. -Phương pháp giải quyết các vấn đề. -Các công cụ kế hoạch và cải tiến. -Các chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty. -Các chương trình hướng dẫn cho những người mới vào như: những kiến thức cơ bản về ISO 9001, những thủ tục hiện đang áp dụng tại Công ty. -Các chương trình đổi mới định kỳ cho những người đã qua các lớp đào tạo như: những hệ thống quản lý chất lượng TQM, tính sáng tạo và đổi mới, các phương pháp cải tiến chất lượng mới nhất... Vì vậy, Công ty phải tiến hành đào tạo cho cán bộ công nhân viên những kiến thức cập nhật nhất về quản lý chất lượng. Giúp họ hiểu đúng về quản lý chất lượng và mô hình quản lý chất lượng mà Công ty đang nghiên cứu áp dụng. Từ đó họ thấy được lợi ích của ISO 9001 và hăng say tìm hiểu, cải tiến giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đề ra. Đặc biệt Công ty cần chú trọng đào tạo cho cán bộ công nhân viên phòng khảo sát đo đạc cả về kiến thức chuyên môn và kiến thức về chất lượng, các quy trình thủ tục theo quy định của Công ty. Làm được điều này, nó có thể hạn chế các sai hỏng kỹ thuật, giảm chi phí, việc tuân thủ chặt chẽ các thủ tục và thông tin trong Công ty được thông suốt, trình độ cán bộ công nhân viên được nâng cao, chất lượng công trình được cải thiện, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.4. Giải pháp 4: Chuẩn bị lực lượng nòng cốt cho chương trình quản lý chất lượng và cải tiến chất lượng. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nội bộ, đồng thời đào tạo cán bộ đánh giá chất lượng và tăng cường đánh giá chất lượng nội bộ trong Công ty. Chất lượng đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong Công ty. Tuy nhiên, để các hoạt động chất lượng được quan tâm, được duy trì thường xuyên và thực sự mang lại hiệu quả, việc hô hào mọi người tham gia là chưa đủ. Vấn đề là ở chỗ làm thế nào để họ hiểu được chất lượng sản phẩm vừa là trách nhiệm vừa là quyền lợi và danh dự của chính bản thân họ, và đặc biệt là làm thế nào để cuốn hút và tổ chức cho mọi thành viên cùng tham gia đóng góp vì mục tiêu chung của Công ty không ngừng cải tiến chất lượng để kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, Công ty cần chuẩn bị một lực lượng thật nòng cốt cho phong trào chất lượng trong Công ty. Cần có một đội ngũ cán bộ, nhân viên vừa có trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý, trình độ tổ chức. Đồng thời đội ngũ cán bộ cũng cần có đủ trách nhiệm, đủ tâm huyết và đủ năng lực để lôi cuốn mọi thành viên tham gia phong trào chất lượng của Công ty ở các góc độ và mức độ khác nhau. Đội ngũ này có thể bao gồm: - Các lãnh đạo, cán bộ quản lý chất lượng trong Công ty. - Các cán bộ công đoàn, đoàn thanh niên. - Công nhân, nhân viên có tinh thần trách nhiệm, có tâm huyết với vấn đề chất lượng trong Công ty. Tất cả đội ngũ này ngoài kiến thức và năng lực, cần phải có uy tín, trách nhiệm và nhiệt tình trong việc vận động mọi thành viên tham gia phong trào chất lượng và là lực lượng chính trong việc thực hiện các chương trình quản lý chất lượng, cải tiến chất lượng, cải tiến năng suất, lao động sáng tạo và trung thành với mục đích chiến lược của Công ty. Ngoài ra, Công ty cũng cần khuyến khích hoạt động nhóm chất lượng để rèn luyện phong cách làm việc theo tổ đội, phát huy sáng kiến tập thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và đặc biệt trong hoạt động quản lý và cải tiến chất lượng trong Công ty. Bên cạnh việc chuẩn bị lực lượng nòng cốt cho các chương trình quản lý chất lượng, việc thường xuyên kiểm soát, đánh giá, thẩm định các hoạt động trong Công ty là điều hết sức cần thiết trong việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng trong Công ty. Việc thẩm định thực sự cần thiết trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau khi xây dựng mô hình quản lý chất lượng. Thẩm định Công ty sẽ mang lại nhiều điều tốt đẹp hơn như: tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản lý, xem xét, đánh giá các dự án, mặt hàng đem lại hiệu quả cao hơn cho Công ty cũng như thấy được nhu cầu đào tạo cán bộ, nhân viên trong Công ty... Qua đó tìm ra những giải pháp tốt nhất để cải tiến, điều chỉnh hệ thống quản lý trong đó có hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. Để đánh giá chất lượng nội bộ trước hết doanh nghiệp cần xây dựng các chỉ tiêu đánh giá các hoạt động của Công ty. Các chỉ tiêu này phải phản ánh được thực trạng các hoạt động củ Công ty trong thời kỳ nhất định. Muốn vậy, các chỉ tiêu cũng phải được lượng hoá được kết quả của công việc muốn được đánh giá để làm căn cứ chính xác cho việc đánh giá hoạt động của Công ty. Các chỉ tiêu có thể là: quy cách tiêu chuẩn về thông số kích thước, tiêu chuẩn về kiểu loại sản phẩm, về kết cấu của công trình. Chỉ tiêu về kỹ thuật, yêu cầu với tính năng và cách sử dụng công trình… Mặt khác để đánh giá nội bộ Công ty cần đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ, có khả năng đồng thời lập bộ phận đánh giá chất lượng nội bộ trong Công ty để bộ phận này có thể đánh giá chất lượng nội bộ tình hình chất lượng của Công ty một cách độc lập. 1.5. Giải pháp 5: Sử dụng tiết kiện các nguồn lực, giảm chi phí để tăng lợi nhuận, giải quyết yếu tố vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý chất lượng. Để phát triển hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng Công ty cần thực hiện rất nhiều giải pháp khác nhau. Các giải pháp này cùng phát huy tác dụng mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Nhưng có thể nói rằng, giải pháp về vốn là giải pháp đầu tiên, để từ đó sử dụng linh hoạt các yếu tố khác. Xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, Công ty không thể không nói đến kinh phí. Tuy nhiên, nó là sự đầu tư lâu dài mà hiện tại Công ty đưa ra các giải pháp nhưng cần có kinh phí để thực hiện các giải pháp ấy và đây cũng là một giaỉ pháp lớn. Đảm bảo đủ kinh phí Công ty sẽ đầu tư cho giáo dục, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức cho nhân viên, đầu tư cho công tác sắp xếp tổ chức quản lý để có hệ thống quản lý vững chắc, giám sát được hoạt động của các bộ phận. Đồng thời, đầu tư công nghệ theo chiều sâu để phát triển hệ thống chất lượng. Là nguồn lực để thực hiện kích thích vật chất đối với người lao động. Mặt khác, với yếu kém về máy móc thiết bị của Công ty, giải quyết được yếu tố về vốn sẽ tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư công nghệ phù hợp. Việc đầu tư máy móc thiết bị trong ngành xây dựng cần nguồn kinh phí rất lớn do đó, Công ty cần kêu gọi trợ cấp của nhà nước đồng thời kêu gọi đối tác đầu tư thông qua các hoạt động liên doanh liên kết. Tác dụng của vốn là rất to lớn mà ta không thể kể hết được. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là có vốn rồi nhưng phải có cách thức ra sao để sử dụng vốn ấy một cách đúng hướng, hiệu quả nhất. Để giảm chi phí Công ty cần thực hiện một loạt các chính sách tiết kiệm giảm chi phí sau: - Hạn chế vấn đề thuê chuyên gia, kỹ sư, khuyến khích các kiến trúc sư, kỹ sư cao cấp trong Công ty tự làm. - Hạn chế thuê chuyên gia ngoài trong việc đánh giá chất lượng nội bộ mà do Công ty tự tổ chức đánh giá chỉ định chuyên gia trong Công ty. - Khai thác tối đa công suất giờ công lao động để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí nhân công. - Ban hành các hướng dẫn sử dụng điện, nước tại các xí nghiệp đảm bảo hợp lý và tiết kiệm... - Tăng cường kiểm tra, giám sát thông qua tiêu chuẩn hoá để tránh tiêu hao lãng phí nguyên vật liệu, sử dụng thiết bị hợp lý nhất, tiết kiệm nhất. - Đồng thời các chính sách giảm chi phí ấy, Công ty còn thực hiện các chính sách để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sản xuất, đem lại lợi nhuận ngày một cao. Thực hiện được các biện pháp này Công ty sẽ phần nào giải quyết được những tồn đọng do khó khăn về vốn đưa lại như: - Tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. - Tăng đầu tư cho nghiên cứu, duy trì và cải tiến chất lượng. - Tạo điều kiện đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, nhà xưởng. Từ đó không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. 1.6. Giải pháp 6: Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm động viên, thúc đẩy mọi người cùng góp sức xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 nói riêng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Để khuyến khích việc thiết lập ý thức tự giác về việc áp dụng duy trì hệ thống quản lý chất lượng đã xây dựng, cũng như tự giác về chất lượng, Công ty phải đề ra một loạt các biện pháp thưởng phạt vật chất, tinh thần. Điều này phải được thực hiện kịp thời để đạt được hiệu quả cao. Hoạt động này có thể động viên kịp thời những cán bộ, cá nhân thực hiện tốt theo yêu cầu của hệ thống, ngăn chặn các hành động cố ý hay sơ suất vi phạm các yêu cầu. Hiện nay, Công ty đã có mức tiền thưởng theo tháng nhưng còn chưa nghiêm túc, còn sợ mất lòng nên tác dụng chưa cao. Hệ số xét thưởng chưa hợp lý, vì vậy tạo ra tâm lý không tự giác, thiếu ý thức phấn đấu và thiếu trách nhiệm. Để khắc phục tình trạng ấy, nhất là giai đoạn chuẩn bị cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 này, Công ty cần xem xét lại hệ số thưởng đồng thời thêm vào đó là các hình thức phạt, nên sử dụng hình thức phạt bằng tài chính. Bên cạnh đó cần phải sử dụng các biện pháp khuyến khích tinh thần như trao thưởng các bằng khen công nhận thành tích của cá nhân hay tập thể có đóng góp cho Công ty qua các buổi tổ chức giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ. Làm tốt công tác này kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, đồng thời nâng cao chất lượng từ đó làm tăng tính cạnh tranh và nâng cao uy tín của Công ty. Có thể đưa ra một số quy định sau: * TIêu chuẩng chung: không được vi phạm - Không đảm bảo đủ năng suất lao động. - Vi phạm nội quy, quy chế. - Vi phạm chính sách chất lượng của Công ty. - Nghỉ tự do. - Nghỉ có phép không do đau ốm bệnh tật trên 5 công/tháng. * Đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất. - Hoàn thành các công việc theo bản mô tả công việc và công việc được giao - Đảm bảo vượt mức năng suất lao động theo quy định tiền lương cơ bản. * Đối với cán bộ công nhân viên không trực tiếp sản xuất. - Không để xảy ra sự cố về công việc của mình phụ trách. - Tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh cấp trên. Ngoài ra, Công ty còn nên có chế độ đặc biệt đối với các sáng kiến, đề tài nhằm thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, cải tiến hợp lý hoá sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần tăng trưởng và nâng cao vị thế của Công ty như: - Cải tiến máy móc thiết bị. - Cải tiến phương pháp kiểm soát thiết kế, công nghệ. - Cải tiến, tổ chức sản xuất. - Cải tiến, sửa đổi các thủ tục trong hệ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 của Công ty. 1.7. Giải pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng thực hiện theo các thủ tục của các bộ phận nhằm phát hiện, uốn nắn và phòng ngừa kịp thời nhằm tăng thêm hiệu lực của hệ thống. Thường xuyên xem xét, kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 mà Công ty đang nghiên cứu triển khai áp dụng đưa ra những thủ tục tiều chuẩn quy định cho các bộ phận trong toàn Công ty cùng áp dụng. Nhưng để đảm bảo cho các văn bản ấy được thực hiện một cách đầy đủ, đúng như dự kiến thì không thể thiếu được công tác kiểm tra, giám sát. Kiểm tra, giám sát đảm bảo cho các bộ phận cá nhân thực hiện đúng, có trách nhiệm. Ngày nay, cơ chế cởi mở và thông thoáng, chúng ta luôn hô hào tự giác, phát huy quyền làm chủ của người lao động. Tuy nhiên, có lẽ đây là yếu tố thuộc bản chất con người, đặc biệt là người Việt Nam, vốn chịu ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp, nề thói làm việc cũ. Trong công việc, nhất là công việc chung, mang tính tập thể, nếu coi thường công tác kiểm tra giám sát thì mọi hoạt động không thể đạt hiệu quả cao. Đây chính là một điểm yếu mà chúng ta cần khắc phục. Phương pháp kiểm tra giám sát thực hiện: - Nội dung về ISO 9001 thường xuyên được đưa vào trong các cuộc họp giao ban của Công ty. Các quy định, trách nhiệm, quyền hạn trong ISO 9001 trở thành các tiêu chuẩn để bình thi đua, xét khen thưởng. - Các cuộc họp thường trực về ISO 9001 được thực hiện theo đúng lịch trình. Tại mỗi cuộc họp này mỗi phòng ban phải báo cáo về việc thực hiện ISO 9001, trình bày các khó khăn hoặc đề xuất các ý kiến, hành động khắc phục phòng ngừa. - Ban đánh giá chất lượng nội bộ phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các thủ tục, hướng dẫn công việc... tại các bộ phận bằng cách kiểm tra trực tiếp hoặc thu thập các thông tin về thực hiện các thủ tục, từ đó ra soát các thủ tục đã được xây dựng so với thực tế thực hiện, nhằm liên tục thực hiện hệ thống các thủ tục. Khi phát hiện hành động cố ý hoặc vô ý vi phạm các thủ tục đã xây dựng cán bộ kiểm tra lập biên bản, so sánh mức độ vi phạm với các quy định về xử phạt để đề xuất các cách thức xử lý gửi lên bộ phận có thẩm quyền. Đối với vi phận nhỏ (do vô tình hoặc gây hậu quả không nghiêm trọng), việc xử lý có thể là cảnh cáo, khiển trách, buộc cam kết sửa đổi. Các vi phảm khác (không tuân thủ các thủ tục, hướng dẫn công việc), biện pháp xử lý thường là sử phạt hành chính: phạt tiền, cắt thưởng, trừ lương nếu vi phạm lần đầu, còn nếu cố tình tái phạm, mức xử phát có thể kết hợp xử phạt hành chính và thuyên chuyển công tác, giáng chức... Công tác này được duy trì trong suốt cả quá trình xây dựng và hiện này nó vẫn được thực hiện. 1.8. Giải pháp 8: Xây dựng chỉ tiêu đánh giá chất lượng nội bộ bên cạnh tiêu chuẩn của ngành xây dựng. Đội ngũ này bao gồm các lãnh đạo, cán bộ quản lý chất lượng trong doanh nghiệp, cán bộ phụ trách các phòng ban, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, cán bộ đảng đoàn để thúc đẩy nhận thức, tinh thần trách nhiệm của mọi người trong Công ty. Khuyến khích hoạt động của nhóm chất lượng để rèn luyện phong cách làm việc theo tổ đội, phát huy sáng kiến tập thể trong hoạt động sản xuất và cải tiến chất lượng. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát, đánh giá, thẩm định các hoạt động trong doanh nghiệp để duy trì hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp và cải tiến cho phù hợp, hiệu quả hơn. Cần đào tạo đội ngũ đánh giá chất lượng nội bộ có trình độ năng lực về hệ chất lượng ngoài sự hiểu biết chuyên môn về xây dựng để có thể tự đánh giá chất lượng sản phẩm và hệ chất lượng của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó Công ty cần đưa ra các tiêu chuẩn của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chuẩn của ngành xây dựng để xác định mức độ chất lượng đạt được và mục tiêu phấn đấu cải tiến hệ chất lượng cho đạt được mức chất lượng cao hơn. Mặt khác, khi đã được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng thì việc duy trì cần được chú ý, ngoài ra cần tăng cường công tác cải tiến chất lượng qua đó làm cho hệ thống quản lý ngày càng có hiệu qủa, duy trì và nâng cao tinh thần chất lượng đã phổ biến. Hơn nữa, khi đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng thì cơ quan đánh giá thường xuyên kiểm tra định kỳ, mặc dù biết trước thời gian kiểm tra nhưng Công ty không được sử dụng phương pháp đối phó mà phải tạo được môi trường chất lượng có nền móng đồng thời cải tiến phát triển trên cơ sở nền móng vững chắc đó. Để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững, Công ty không chỉ dừng lại ở việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn mfa cần quan tâm đến việc thực hiện mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Trên đây là những biện pháp cơ bản mà Công ty cần thực hiện để đảm bảo thực hiện thành công công cuộc nghiên cứu và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Tất cả các biện pháp trên đều quan trọng và đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng thời. Các biện pháp nêu trên nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, tôi chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả và sự thành công trong việc nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 mà Công ty đang mong đợi. 2. Kế hoạch triển khai áp dụng bộ TC ISO 9001:2000 Để giúp Công ty triển khai thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO9001 thành công, tác giả xin đưa ra kế hoạch áp dụng cụ thể bao gồm: kế hoạch thời gian, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân lực. 2.1. Kế hoạch thời gian Qua phương hướng đạt ra của Công ty đã quyết tâm triển khai thực hiện từ ngày 1/7/2002 đến 10/5/2003, từ đó tác giả đưa ra kế hoạch thời gian cụ thể như được trình bày trong bảng 8. Sau khi ban lãnh đạo đã cam kết thực hiện bằng văn bản thì có thể sắp xếp thời gian thực hiện các bước triển khai theo 7 giai đoạn cụ thể. Qua mỗi giai đoạn cân đánh giá lại xem các giai đoạn đó đã hoàn thành tốt hay chưa sau đó mới chuyển qua các giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn I: Thành lập ban chỉ đạo (1/7/2002 đến 20/7/2002) trong giai đoạn này cần chỉ định thành viên của bộ phận chất lượng. Xác định rõ kế hoạch áp dụng ISO 9001, các thành viên tham gia phải được đào tạo trước, thường là giám đốc điều hành, trưởng phòng các bộ phận chức năng. Giai đoạn II: Thu thập thông tin tư liệu (21/7/2002 đến 20/8/2002) khi công việc thành lập ban chỉ đạo đã hoàn thành, để quá trình triển khai thực hiện trôi chảy thì cần phải thu thập thông tin, tư liệu, từ đó phân tích các khía cạnh có liên quan, tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá trình. Giai đoạn III: Tự đánh giá (21/8/2002 đến 31/10/2002) đây là giai đoạn rất quan trọng và đòi hỏi tính chính xác, việc đánh giá phải nêu rõ được tình hình thực tế của Công ty, tránh tình trạng tô hồng thực trạng của Công ty. Quan trọng nhất trong công tác quản lý chất lượng la phải đánh giá 7 yếu tố sau: sản phẩm chất lượng, quản lý chất lượng, cơ cấu tổ chức, chính sách và chiến lược, đào tạo và giáo dục, an toàn vệ sinh môi trường, tiêu chuẩn hoá và tư liệu hoá. Giai đoạn IV: Soạn thảo văn bản (1/11/2002 đến 15/12/2002) mọi kế hoạch hay quy trình hoạt động đều phải được văn bản hoá, đồng thời giai đoạn này cần soạn thảo chính sách chất lượng, hướng phát triển chiến lược và các mục tiêu chất lượng. Xác định trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị cá nhân có liên quan đến chất lượng của doanh nghiệp. Xây dựng tất cả các chương trình nhằm đảm chất lượng cho mọi quá trình. Trong qúa trình soạn thảo, từng người từng nhóm có thể tổ chức trao đổi với nhau về nội dung soạn thảo. Cũng có thể lấy ý kiến của người cung ứng, của khách hàng… Giai đoạn V: Đào tạo (16/12/2002 đến 16/4/2003) đào tạo là vấn đề quan trọng trong triển khai hệ thống chất lượng, phải làm cho tất cả mọi thành viên hiểu rõ tầm quan trọng của chất lượng và tạo được môi trường chất lượng trong toàn bộ doanh nghiệp. Làm cho mọi thành viên ý thức được chất lượng thông qua đó việc thực hiện mục tiêu chất lượng thuận lợi hơn. Giai đoạn VI: Đánh giá của đơn vị cấp chứng nhận (17/4/2003 đến 27/4/2003) đánh giá của đơn vị cấp chứng nhận có thể được chia làm hai giai đoạn, sau khi đã được đánh giá lần một và tìm ra một số thiếu sót thì Công ty phải khắc phục xong rồi thực hiện đánh giá lần hai. Giai đoạn VII: cấp chứng nhận (28/4/2003 đến 10/5/2003) 2.2. Kế hoạch nhân lực Kế hoạch nhân lực được xây dựng nhằm đảm bảo triển khai dự án được thành công,. Nhân lực tham gia vào dự án được tuyển chọn từ các phòng ban của Công ty với tổng số là 22 người cụ thể gồm: Giám đốc, 2 Phó giám đốc, Phòng tổ chức 5 người, phòng tài vụ 3 người, phòng kỹ thuật 5 người, phòng kế hoạch đầu tư 6 người. Bảng 9: Kế hoạch nhân lực TT Công việc Số người Thuộc phòng Tài vụ Tổ chức Kỹ thuật KH_ĐT 1 2 3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 4 5 Ban chỉ đạo Thu thập thông tin tư liệu Tự đánh giá Đánh giá về chất lượng sản phẩm Đánh giá về quản lý chất lượng Đánh giá về cơ cấu tổ chức Đánh giá về CS,chất lượng Đánh giá về đào tạo, giáo dục Đánh giá về ATVS-MT Đánh giá về TCH,TLH Soạn thảo văn bản Đào tạo 7* 3 5 2 2 2 2 1 1 1 4 6 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 2 2 2 1 3 1 1 1 1 1 1 1 Chú ý: Với tổng số 22 người tham gia, do vậy ở bảng trên có một số người đảm nhận nhiều công việc. * Trong đó có một Giám đốc và hai Phó giám đốc Kế hoạch nhân lực phục vụ cho hoạt động triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 của Công ty là công việc lựa chọn những người thuộc Công ty tham gia vào quá trình triển khai áp dụng. Việc lựa chọn số người trong mỗi giai đoạn cần được phân tích đặc điểm và công việc của các giai đoạn đó để có thể chọn những người có trình độ phù hợp ở các phòng ban phù hợp. Ví dụ như ban chỉ đạo thì phải chọn 4 trưởng phòng ở cả bốn phòng: hành chính, tổ chức, kỹ thuật, kế hoạch đầu tư. Các đối tượng tham gia không nhất thiết chỉ hoạt động trong một giai đoạn nhất định mà có thể kiêm nhiệm cùng lúc nhiều công việc ở nhiều giai đoạn khác nhau. Nhưng quan trọng nhất là những người tham gia vào việc chỉ đạo quá trình này phải là những người được đào tạo kỹ càng nhất và họ phải là những người hiểu rõ hơn ai hết về vấn đề chất lượng. Theo bảng trên thì việc lựa chọn các thành viên của kế hoạch nhân lực như sau: - Ban chỉ đạo bao gồm 7 người: Trong đó có Giám đốc và 2 Phó giám đốc, còn lại 4 người là 4 trưởng phòng của các phòng Tổ chức, Hành chính, Kỹ thuật và phòng Kế hoạch-Đầu tư. - Thu thập thông tin tư liệu gồm 3 người: 3 người này lần lượt là nhân viên có kinh nghiệm về việc tìm kiếm thông tin của các phòng: Tổ chức, Kỹ thuật, Kế hoạch-Đầu tư. - Tự đánh giá: Gồm 4 phó phòng của cả bốn phòng trên, và một nhân viên nghiệm thu công trình của phòng Kỹ thuật, trong đó: Đánh giá về chất lượng sản phẩm do 2 người của phòng Kỹ thuật đảm nhận. Đánh giá về quản lý chất lượng do trưởng phòng hành chính đảm nhận Đánh giá về cơ cấu tổ chức do phó phòng hành chính đảm nhận Đánh giá về chính sách, chiến lược do phó phòng tổ chức đảm nhận Đánh giá về đào tạo, giáo dục do người quản lý nhân sự thuộc phòng tổ chức đảm nhận Đánh giá về ATVS-MT do 1 nhân viên của phòng Kỹ thuật đảm nhận Đánh giá về TCH, TLH do phó phòng Kế hoạch-Đầu tư đảm nhận - Soạn thảo văn bản: Công ty cần chọn ra 4 người thuộc 4 phòng có năng lực và cử đi tiếp thu học tập nâng cao kiến thức về chất lượng để đảm nhận công việc này. - Đào tạo: Lựa chọn 2 người thuộc phòng Tổ chức, 3 người phòng Kỹ thuật, 1 người phòng Kế hoạch-Đầu tư, đây phải là những người am hiểu về chất lượng đồng thời có khả năng truyền đạt kiến thức về chất lượng một cách có hiệu quả. Nhóm này phụ trách vấn đề nâng cao trình độ khả năng tay nghề và trình độ nhận thức của công nhân. Họ phải đưa ra được phương hướng đào tạo, đồng thời triển khai các hoạt động đó như tổ chức các buổi trao đổi về chất lượng và phổ biến kiến thứcbổ sung về khoa học kỹ thuật hiện đại. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề. Tổ chức các hoạt động thi tay nghề nhằm mục đích cho công nhân tự học hỏi lẫn nhau… 2.3. Kế hoạch tài chính Bảng 10: Ngân sách chi cho dự án đvị: Nghìn đồng T T Nội dung Tổng kinh phí 1 2 3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 4 5 6 7 Thành lập ban chỉ đạo Thu thập thông tin dữ liệu Tự đánh giá Đánh giá về chất lượng sản phẩm Đánh giá về quản lý chất lượng Đánh giá về cơ cấu tổ chức Đánh giá về chính sách, chiến lược Đánh giá về đào tạo, giáo dục Đánh giá về ATVS-MT Đánh giá về TCH,TLH Soạn thảo và in văn bản Đào tạo Đánh giá của đơn vị cấp chứng nhận Cấp chứng nhận 3.000 10.000 65.000 20.000 8.000 4.000 2.000 4.000 12.000 15.000 41.000 100.000 103.000 10.000 Tổng kinh phí 362.000 Bảng trên là kế hoạch chi tài chính cho hoạt động triển khai áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 được lập ra cho riêng Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội. Với tổng số ngân sách chi cho dự án là 362 triệu đồng trong đó chi cụ thể cho 7 hoạt động chính qua 7 giai đoạn. Bảng này chỉ đề ra mức chi tài chính của quá trình triển khai theo ước lượng sơ bộ. Trên thực tế, để thành công trong việc chứng nhận ISO Công ty còn phải bỏ chi phí cho nhiều khoản mục khác như: tiền thuê tư vấn, tiền đầu tư thay thế các loại máy móc thiết bị phù hợp và chi phí cho quá trình chuẩn bị… - Chi phí cho thành lập ban chỉ đạo như các chi phí cho tổ chức họp, tiền thưởng… - Chi phí cho việc thu thập thông tin, dữ liệu đó là các tài liệu cho việc mua sách, mua thông tin, chi phí cho việc học hỏi tìm tòi tài liệu thông qua các nguồn khác như: qua mạng Internet, qua báo chí, các phương tiện truyền thông… - Chi phí cho việc tự đánh giá như: đánh giá về chất lượng sản phẩm, về an toàn vệ sinh môi trường, về tiêu chuẩn hoá, tư liệu hoá… - Phí cho việc soạn thảo văn bẳn, đào tạo, cấp chứng nhận, đánh giá của đơn vị cấp chứng nhận… như chỉ vậy xét trong quá trình này thì kinh phí chi cho hoạt động đào tạo và cấp chứng nhận là lớn nhất. Chi cho đào tạo 100 triệu đồng, chi cho đánh giá của đơn vị cấp chứng nhận 103 triệu đồng. Điều đó cho thấy Công ty cần phải chú trọng đến hoạt động đào tạo nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề và nhận thức về chất lượng của cán bộ công nhân viên. Mặc khác, cần cân nhắc cẩn thận trong việc lựa chọn đơn vị cấp chứng nhận. Hiện nay ở nước ta có một số tổ chức hoạt động chứng nhận như BVQI, QUACER…do đó, Công ty có thể lựa chọn đơn vị nào với chi phí thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng. 3. Một số kiến nghị đối với nhà nước Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội đang từng bước thực hiện quá trình nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Qúa trình có thành công hay không thì ngoài việc giải quyết mọi vấn đề còn tồn tại nó còn được quyết định một phần bởi yếu tố môi trường hay sự hỗ trợ mang tầm vĩ mô của nhà nước. Để giúp cho sự thành công đó, qua cuốn luận văn này tôi xin đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước như sau: Thứ nhất: Đưa ra các giải thưởng chất lượng mang tính hiệu quả cao, đồng thời tổ chức các phong trào chất lượng trên toàn quốc. Trên thế giới thông thường giải thưởng chất lượng quốc gia thường được trao cho các doanh nghiệp có hệ thống quản lý chất lượng đạt trình độ khá cao. Nhưng ở nước ta các doanh nghiệp đạt giải thưởng không nhất thiết phải là doanh nghiệp có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn. Thông thường sau khi đạt được giải thưởng chất lượng quốc gia thì một số doanh nghiệp mới bắt đầu thực hiện xây dựng cho mình hệ thống quản lý chất lượng. Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng Việt nam đã được cấp chứng chỉ chất lượng thì cũng không phải là chứng chỉ cho toàn bộ hệ thống của Công ty mà thường là chỉ được cấp một hoặc một số khâu nhất định. Vì vậy, theo tôi để giải thưởng chất lượng quốc gia trở thành hoạt động nòng cốt của phong trào chất lượng nước ta, và để các doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam thực sự xứng đáng là các doanh nghiệp đứng đầu về chất lượng, năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần có những cải tiến hơn nữa trong việc tổ chức giải thưởng chất lượng hàng năm, để giải thưởng thực sự có nề nếp và có chất lượng, phản ánh đúng thực chất năng lực và ưu thế của các doanh nghiệp đoạt giải và khuyến khích, các doanh nghiệp khác tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Thứ hai: Có một bất cập trong việc quản lý chất lượng của Việt nam là chúng ta áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO thường theo phong trào chứ không mang tính chất thiết thực. Nhiều nhà nghiên cứu của Việt nam cho rằng việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn ISO là không phù hợp bởi vì: ở các nước khi họ áp dụng ISO thì vấn đề chất lượng sản phẩm của họ đã rất tốt, do đó họ áp dụng ISO chỉ là để cải tiến quá trình và thực hiện việc giảm chi phí. Có nghĩa là các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về giá cả và dịch vụ sau bán chứ vấn đề chất lượng thì có thể coi là ngang tầm nhau. Trong khi đó ở Việt nam vấn đề nền tảng là chất lượng sản phẩm chưa được giải quyết mà lại chỉ đi sâu vào giải quá trình thì chỉ đạt được mục tiêu trước mắt chứ không bền vững do hổng yếu tố trụ cột. Do đó nhà nước cần làm cho các doanh nghiệp Việt nam thấy được vấn đề đó để họ không chạy theo tiêu chuẩn nhất thời mà thực hiện đồng thời hai công việc, vừa xây dựng nền tảng vừa cải tiến quá trình. Nhà nước phải tạo được môi trường chất lượng thực sự trong toàn quốc. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo về chất lượng để nâng cao hiểu biết và ý thức chất lượng cho toàn xã hội. Thực tế đang đòi hỏi việc đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục, đào tạo và việc làm này cần thực hiện theo các hướng: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục thông qua các hình thức khác nhau, đặc biệt cần mở các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo về chất lượng cho các lãnh đạo doanh nghiệp và các cán bộ quản lý nhà nước. Nhanh chóng hình thành đội ngũ chuyên gia đầu đàn có trình độ, kinh nghiệm và tâm huyết với việc tuyên truyền, quảng bá, giảng dạy và tư vấn xây dựng mô hình quản lý chất lượng mới phù hợp với các doanh nghiệp Việt nam. Cần xây dựng và triển khai một số dự án lớn về giáo dục và đào tạo chất lượng cho các doanh nghiệp hoặc theo khu vực, ngành hoặc nhóm ngành để việc đào tạo đạt hiệu quả cao hơn, đặc biệt có sự hỗ trợ, ưu tiên đối với các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ ba: Nhà nước nên nhanh chóng xây dựng chính sách và chiến lược chất lượng cụ thể phù hợp với từng doanh nghiệp, từng lĩnh vữc kinh doanh, đặc biệt đối với ngành xây dựng trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là một xu thế gắn liền với xu thế vận động phát triển khách quan của nền sản xuất xã hội, là kết quả tất yếu của sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đại hội IX của Đảng đã xác định dường lối phát triển kinh tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay, trong đó chỉ rõ: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc và an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.” Khi hội nhập kinh tế, các nước thành viên phải tuân thủ một hệ thống luật lệ, quy tắc điều chỉnh ở hầu hết các lĩnh vực, mà trong đó nổi bật lên 3 lĩnh vực chính là: Tự do hoá thương mại, tự do hoá tài chính và tự do hoá đầu tư. Các nước thành viên được hưởng đầy đủ quyền lợi, đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Ngành xây dựng là một trong những ngành trụ cột của nền kinh tế quốc dân, vì vậy nhà nước cần xây dựng chiến lược cạnh tranh và có chính sách bảo hộ để ngành có thể đứng vững trên thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc tế. Cụ thể, nhà nước cần có chính sách bảo lãnh tài chính và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu thầu quốc tế. Xây dựng và phát triển các mô hình doanh nghiệp mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế theo kiểu tập đoàn xây dựng. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng hiện nay đáp ứng các yêu cầu quốc tếvà phù hợp với điều kiện của ta. Nhà nước có thể nghiên cứu và đưa ra một lộ trình hội nhập riêng cho ngành xây dựng phù hợp với điều kiện của Việt nam, làm kim chỉ nam cho các doanh nghiệp xây dựng. Thứ tư: Hiện nay ở nước ta việc thuê chuyên gia tư vấn còn phải mất một khoản chi phí rất lớn, nó chiếm tỷ trọng khá cao trong kế hoạch tài chính của các Công ty. Mặt khác, trình độ thực sự của các tổ chức tư vấn chưa cao, do đó khi tiến hành tư vấn họ chưa làm thoả mãn và chưa thực sự đạt hiệu qua cao. Mặt khác, quá trình tổ chức tư vấn và chứng nhận còn dài, chi phí lớn do đó các doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính hạn hẹp khó có khả năng theo đuổi chương trình này. Do vậy, để đẩy nhanh tiến độ áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào Việt nam, các tổ chức này cần nghiên cứu tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp khi tiến hành áp dụng. Thứ năm: Có chính sách đào tạo nguồn cán bộ kỹ sư xây dựng, đảm bảo ngành xây dựng không rơi vào tình trạng khủng hoảng về cán bộ kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm và trình độ. Số lượng cán bộ kỹ sư xây dựng không đáp ứng được sự có mặt đầy đủ ở mỗi công trình, tại mỗi địa phương trên mọi miền của tổ quốc. Vì vậy, cần có những chính sách thoả đáng để đảm bảo cho mỗi công trình luôn luôn được thực hiện đúng tiến độ thi công, đảm bảo an toàn về chất lượng. Về mặt tổ chức: Bộ Xây Dựng cần có một cơ quan nghiên cứu nhằm thiết lập kế hoạch và chiến lược biên soạn tiêu chuẩn. Trong kế hoạch này vạch rõ từng bước đi và thứ tự ưu tiên. Đây là công việc khó và cần tập trung trí tuệ của các chuyên gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý. Về cơ cấu bộ tiêu chuẩn: Nhà nước phải dành kinh phí và đứng ra tổ chức, chỉ đạo việc biên soạn các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, liên quan tới bảo vệ lợi ích cộng đồng. Các tiêu chuẩn kỹ thuật chuuyên ngành khuyến khích các ngành kinh tế, các nhà công nghiệp tổ chức làm tiêu chuẩn và được xem xét đánh giá của các Ban kỹ thuật về tiêu chuẩn, trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Mặt khác cũng khuyến khích việc đăng ký chuyển dịch các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp vào Việt Nam. Về hiệu lực của tiêu chuẩn: trong thực tiễn thì điều cốt lõi là tự nó phải có tính hiệu lực bởi tính đồng bộ, tiến bộ và khả dĩ. Hệ thông quản lý Nhà nước phải cưỡng chế các chủ thể thực hiện. Quản lý Nhà nươc sẽ xác nhận các hoạt động phù hợp chức năng của một quá trình sản xuất, hay cung ứng dịch vụ, so với phương pháp làm việc đã được cam kết thực hiện. Thứ sáu: Nhà nước cần đẩy mạnh việc cải tiến hệ thống pháp luật, tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động, tạo sự công bằng thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có lĩnh vực quản lý chất lượng. Hệ thống pháp luật cần tạo điều kiện cho tất cả mọi doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân. Tiếp tục cải cách hành chính, tránh các thủ tục phiền hà trong hoạt động nhằm tăng tính hiệu quả hoạt động của tổ chức trong đó có hội đồng chất lượng quốc gia. Cần rút gọn hơn nữa hệ thống văn bản giấy tờ, tạo điều kiện cho quá trình xin cấp chứng nhận một cách nhanh chóng, đồng thời thực hiện mọi biện pháp ngăn chặn các tổ chức đơn vị sản xuất các loại sản phẩm làm ảnh hưởng đến môi trường chất lượng chung. Thứ bảy: Cải tiến công tác quản lý cấp nhà nước về quản lý chất lượng thể hiện được trách nhiệm vĩ mô của nhà nước với vấn đề chất lượng. Về mặt tổ chức, nhà nước cần cải tiến mạnh mẽ hơn nữa để thể hiện được vai trò, trách nhiệm của nhà nước trong việc quản lý chất lượng vĩ mô. Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt nam là đại diện của nhà nước về quản lý chất lượng, cần tăng cường hơn nữa cả về khả năng và quyền hạn của cơ quan này để xứng đáng với tầm quản lý nhà nước của nó. Nhà nước cần xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn đánh giá các doanh nghiệp phù hợp với Việt nam. Cần chính thức thành lập hội đồng chất lượng quốc gia trực thuộc chính phủ để làm tư vấn cho nhà nước về công tác quản lý. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là Thứ tám: Có chính sách về vốn, nguồn tài trợ để khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý chất lượng mới phù hợp với đặc trưng và nguồn lực của Công ty. Ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp mới xây dựng mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 trong một thời hạn nhất định. Trên đây là những kiến nghị nhằm góp thêm phần vào việc giải quyết khó khăn của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội trong việc nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Qua sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty, cùng với sự hỗ trợ ở tầm vĩ mô của nhà nước tôi hy vọng Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội sớm hoàn thành mục tiêu về việc chứng nhận ISO của mình. kết luận Nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 là một quá trình phức tạp và khó khăn. Hệ thống quản lý chất lượng này sẽ đem lại nhiều lợi ích trong quản lý chất lượng, đảm bảo nâng cao chất lượng và uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty trên đường phát triển. Trong luận văn này, qua phân tích tìm hiểu thực trạng của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội tôi đã nêu ra được một số tồn tại, khó khăn đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó. Qua thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội, nhờ được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú tại phòng Kế hoạch Đầu tư cũng như các cô chú lãnh đạo trong Công ty, đề tài " Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội" của tôi đã được hoàn thành một cách khá thuận lợi. Mặc dù đã có thời gian nghiên cứu lý luận, kết hợp thực tiễn tìm hiểu tình hình sản xuất - kinh doanh và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội và được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Việt Hưng, nhưng với những hạn chế về kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những sai sót rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Việt Hưng cùng các cô chú trong Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội đã góp ý, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Danh mục tài liệu tham khảo ISO 9000:2000. Tài liệu hướng dẫn thực hiện (TCĐLCL VN) Quản lý chất lượng ĐHKTQD PGS.TS Nguyễn Quốc Cừ - (2000) Quản lý chất lượng sản phẩm –NXB Khoa học & Kỹ Thuật Hoàng Mạnh Tuấn - (1997)- Đổi mới QLCL sản phẩm trong thời kỳ mới- NXB Khoa học &Kỹ Thuật John Oakland (1997) Quản lý chất lượng đồng bộ - XNB Giáo dục. Kaora Ishikawa (1990) Quản lý chất lượng theo phương pháp Nhật - NXB Khoa học kỹ thuật. Pokter M.E. Chiến lược cạnh tranh THS Phạm Huy Hân- TS. Nguyễn Quang Hồng. Chất lượng, năng suất và sức cạnh tranh TCVN-Hướng dẫn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp xây dựng (1998) NXB XD Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Số 7 (24)/2001. Một số tài liệu của HACINCO Tạp chí xây dựng tháng 7,9,10,11/2001; 1,2,3/2002 PTS Nguyễn Kim Định. Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp theo TCVN ISO 9000 - NXB Thống kê Một số bài giảng của thầy giáo Hoàng Mạnh Tuấn, Trương Đoàn Thể, Nguyễn Việt Hưng, Vũ Anh Trọng Tổng Công ty ĐT&PT nhà Hà Nội Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập_Tự do_Hạnh phúc Nhận xét của cơ sở thực tập ---------*****---------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29764.doc
Tài liệu liên quan