Luận văn Phân tích kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai từ góc độ địa lí kinh tế - xã hội

LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Phân tích kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai từ góc độ địa lí kinh tế - xã hội" MS: LVDL-DLH019 SỐ TRANG: 115 NGÀNH: Địa lý CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học NĂM: 2010 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong sự phát triển của nền nông nghiệp thế giới hiện đại, kinh tế trang trại có vị trí vô cùng quan trọng ở nhiều nước phát triển, khi mà hầu hết các sản phẩm nông nghiệp ở các nước này đều được sản xuất từ các trang trại. Ở Việt Nam, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra và tác động toàn diện đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt, chúng ta đang chứng kiến sự thay đổi lớn trong nông nghiệp- nền nông nghiệp đang dần được công nghiệp hóa. Trong đó, trang trại là một biểu hiện rõ nét nhất của sự thay đổi theo hướng tích cực, với sự áp dụng ngày càng nhiều máy móc kĩ thuật và các thành tựu của công nghệ sinh học dẫn đến năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất ngày càng tăng, góp phần to lớn vào việc làm thay đổi bộ mặt nông thôn nói chung và mức sống của người nông dân nói riêng. Chính vì thế, kinh tế trang trại, dù chỉ mới xuất hiện trong những năm 90 của thế kỉ XX ở nước ta, nhưng lại phát triển với tốc độ nhanh ngay từ khi mới ra đời, đặc biệt là trong thời gian gần đây. Đồng Nai là một tỉnh nằm trong khu vực Đông Nam bộ, với diện tích 5.903,9 Km2 , dân số 2008 là 2.321487 người. Là Tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với nhiều Tỉnh, thành phố và khu vực năng động. Cũng như nhiều Tỉnh khác trong khu vực Đông Nam bộ, hình thức trang trại đã xuất hiện ở Đồng Nai từ lâu dưới dạng các đồn điền trồng cây công nghiệp dài ngày, hoặc các vườn chuyên trồng cây ăn quả có quy mô lớn. Tại các huyện Long Khánh, Tân Phú , Xuân Lộc đã từng nổi tiếng về các loại cây ăn quả. Với lợi thế về điều kiện khí hậu, đất đai, thị trường tiêu thụ kinh tế trang trại đã và đang được chú trọng phát triển ở Đồng Nai. Sự phát triển của kinh tế trang trại nơi đây đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân; mở mang diện tích đất trồng qua việc tận dụng diện tích đất trống, đồi trọc, đất hoang hóa; tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo Tuy nhiên, vấn đề khó khăn trong việc phát triển loại hình này ở Tỉnh Đồng Nai hiện nay là vấn đề vay vốn để đầu tư cho trang trại, vấn đề sở hữu đất đai, việc ứng dụng KHKT, trình độ quản lí của những chủ trang trại Nhìn chung, các trang trại ở nơi đây chủ yếu là của tư nhân với quy mô nhỏ, chưa ứng dụng nhiều KHKT vào sản xuất nên năng xuất chưa cao, việc tiêu thụ nông sản khó khăn và thường bị thương lái ép giá do chưa nắm được nhu cầu của thị trường Trước vai trò to lớn của kinh tế trang trại trong việc góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao mức sống cho người dân ở Tỉnh nhà, vì thế tôi muốn đề cập đến vấn đề “ Phân tích kinh tế trang trại ở Tỉnh Đồng Nai từ góc độ địa lý kinh tế- xã hội” để mong tìm hiểu một lần nữa thực trạng phát triển của kinh tế trang trại tại Đồng Nai cũng như chú trọng đến tìm hiểu hiệu quả sản xuất của các trang trại từ đó tìm ra các giải pháp giúp kinh tế trang trại phát triển nhanh, hiện đại và thực sự trở thành con đường thoát nghèo cho người lao động nơi đây. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích: Tìm hiểu, nghiên cứu hiện trạng phát triển kinh tế trang trại ở Tỉnh Đồng Nai Phân tích hiệu quả sản xuất của trang trại thông qua việc phân tích một số loại hình trang trại từ đó đề xuất những giải pháp nhằm làm tăng thêm nữa hiệu quả sản xuất của các trang trại tại địa phương này. Đề tài sẽ là nguồn tư liệu cho các sinh viên khi tìm hiểu về vấn đề kinh tế trang trại; là tài liệu tham khảo cho các giáo viên phổ thông khi tìm hiểu về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong chương trình địa lí 12, hoặc tìm hiểu về địa lí địa phương.  Nhiệm vụ Tìm hiểu các vấn đề cơ sở lý luận về kinh tế trang trại. Sự phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam từ kinh tế hộ gia đình chuyển sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Phân tích thực trạng phát triển và phân bố kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai (tiến hành thu thập số liệu, thực địa, điều tra mẫu một số trang trại ) Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của một số loại hình trang trại ở Tỉnh Đồng Nai (dựa trên kết quả của điều tra mẫu ) Các kết quả phân tích được sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm phát triển cũng như nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất của kinh tế trang trại tại địa phương này. 3. Giới hạn nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu về hiện trạng phát triển kinh tế trang trại và hiệu quả sản xuất của một số loại hình trang trại Trong đề tài, cũng sử dụng mô hình kinh tế lượng (mô hình toán hồi quy tuyến tính bội) để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của một số loại hình trang trại trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai. Từ thực trạng phát triển; kết quả của việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của trang trại từ đó đưa ra những giải pháp và định hướng phát triển kinh tế trang trại trong tương lai.Cụ thể: - Về không gian: trong phạm vi Tỉnh Đồng Nai (chi tiết đến cấp huyện). - Về thời gian: chủ yếu từ 2002 đến 2009 - Về tư liệu : dựa chủ yếu vào số liệu tự điều tra các trang trại trên 11 huyện của Tỉnh Đồng Nai (tác giả đã tiến hành thu thập thông tin cần thiết tại 301 trang trại trên tổng số 3183 trang trại của tỉnh Đồng Nai, trong đó gồm 111 trang trại chăn nuôi, 105 trang trại trồng cây lâu năm, 85 trang trại trồng cây hàng năm ); Số liệu tổng hợp về trang trại của Cục thống kê Tỉnh Đồng Nai; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai. Đề tài chỉ phân tích kinh tế trang trại dưới góc độ của địa lí kinh tế, xã hội nên không đi sâu vào phần kinh tế (khía cạnh hiệu quả sản xuất không tập trung nhiều) 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận  Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Đối tượng nghiên cứu là các trang trại phân bố trên một không gian nhất định và có đặc trưng lãnh thổ riêng. Áp dụng quan điểm tổng hợp lãnh thổ cho phép xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, phát hiện ra quy luận phát triển, các nhân tố trội tác động đến sự phát triển của trang trại.  Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Những tác động của sự phát triển kinh tế, xã hội đến sự hình thành và phát triển của trang trại là quá trình lâu dài. Hiện trạng phát triển và xu hướng phát triển là cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lí và phát triển các trang trại trong tương lai.  Quan điểm hệ thống: Dựa vào quan điểm này, chúng ta phải xem xét sự phát triển kinh tế trang trại trong mối quan hệ với các loại hình tổ chức sản xuất KT-XH khác.Vì kinh tế trang trại chỉ là một bộ phận của hệ thống các ngành kinh tế quốc dân.  Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Sự phát triển của bất cứ lĩnh vực gì cũng cần hướng tới sự phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển đòi hỏi sự cân bằng cả về ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Chính vì thế, kinh tế trang trại- một trong những hình thức tổ chức sản xuất của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, không chỉ chú ý đến khía cạnh kinh tế mà cũng cần phải chú ý đến yếu tố môi trường để đảm bảo sự ổn định, lâu dài và bền vững. 4.2. Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp tổng hợp thống kê, phân tích, so sánh Việc thu thập, tổng hợp số liệu sẽ là những dẫn chứng, minh họa cho vấn đề nghiên cứu. Vì vây tổng hợp thống kê và phân tích, so sánh số liệu thống kê để làm rõ thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên một lãnh thổ, làm cơ sở để đưa ra những giải pháp phát triển sau này.  Phương pháp toán học- dự báo: Cho phép tổng hợp hóa, đơn giản hóa các thông số hoạt động, các mối liên hệ đa dạng phức tạp của các đối tượng nghiên cứu địa lý kinh tế xã hội trong thực tiễn, làm nổi bật các đặc trưng cơ bản, quy luật vận động của đối tượng Sử dụng toán học ( mô hình hàm hồi quy tuyến tính đơn, hàm hồi quy tuyến tính bội ) để hỗ trợ cho việc đánh giá vấn đề một cách chính xác, khoa học. Từ đó giúp định hướng chiến lược, xác định các mục tiêu phát triển trước mắt và lâu dài của kinh tế trang trại ở Đồng Nai một cách khách quan, có cơ sở khoa học, phù hợp với hiện thực và xu thế phát triển của hiện thực.  Phương pháp bản đồ- biểu đồ: Bản đồ- biểu đồ là một kênh thông tin quan trọng đặc biệt đối với ngành địa lý. Các nghiên cứu địa lý kinh tế xã hội được khởi đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ, bản đồ là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, súc tích, trực quan của đối tượng nghiên cứu. Không những có giá trị thẩm mỹ cao mà còn cung cấp một lượng thông tin lớn góp phần minh họa, làm rõ hơn vấn đề.  Phương pháp thực địa: Là phương pháp cần thiết để có thể lấy được thông tin chính xác và cập nhật, cũng là phương pháp quan trọng đặc biệt trong ngành địa lý. Sử dụng phương pháp này giúp tránh được những kết luận chủ quan, vội vàng, thiếu cơ sở thực tiễn. Giúp đánh giá xác định lại một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có, đồng thời bổ sung kịp thời những nội dung mới được phát hiện trong quá trình khảo sát  Phương pháp chuyên gia: Qua việc tổng hợp các ý kiến của các chủ trang trại từ các phiếu điều tra trang trại trong tỉnh Đồng Nai và thông qua phỏng vấn trực tiếp các chủ trang trại trong quá trình thực địa, từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa kinh tế trang trại nơi đây. 5. Lịch sử nghiên cứu Kinh tế trang trại, dù mới xuất hiện và phát triển trong những năm 90 của thế kỷ XX nhưng đã nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả,với rất nhiều các đề tài, bài báo viết về kinh tế trang trại ở cấp độ cả nước, vùng, tỉnh. Nghiên cứu cả về lý luận lẫn đánh giá thực tiễn của trang trại từ những năm 90 đến nay. Tuy nhiên, những đề tài viết về Trang Trại ở Tỉnh Đồng Nai không nhiều, phần lớn chỉ tìm hiểu về thực trạng và những khó khăn chung của việc phát triển kinh tế trang trại mà chưa đi vào đánh giá hiệu quả sản xuất của từng loại hình trang trại. Đề tài “Phân tích kinh tế trang trại Tỉnh Đồng Nai từ góc độ địa lí kinh tế-xã hội” không những chú trọng đến phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại mà điểm khác của đề tài là đã sử dụng phương pháp định lượng (mô hình hồi quy tuyến tính bội ) để đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất của một số loại hình Trang Trại chủ yếu tại Tỉnh Đồng Nai, từ đó giúp xác định các chính sách ưu tiên để phát triển kinh tế trang trại nơi đây. Dưới đây là một số đề tài, bài viết, tài liệu đã là nguồn tư liệu quý giá cho Tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài: - Nguyễn Viết Thịnh (chủ nhiệm đề tài), 2009, Kinh tế trang trại ở Việt Nam phân tích từ góc độ địa lý kinh tế và sinh thái - Nguyễn Khắc Ngân (chủ nhiệm đề tài), 2000, Phát triển kinh tế trang trại ở nông thôn thành phố Hồ Chí Minh - Hoàng Đắc Bằng, 2004, Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Đồng Nai, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP.TPHCM - Nguyễn Võ Hoàng ( luận văn thạc sĩ kinh tế), 2007, Kinh tế trang trại Tỉnh Bình Phước- Thực trạng và giải pháp phát triển - Nguyễn Yên Tri (chủ biên), 2001, Địa chí Đồng Nai- tập II, địa lí, NXB tổng hợp Đồng Nai - Thái Doãn Mười (chủ biên), 2001, Địa chí Đồng Nai- tập IV,Kinh tế, NXB tổng hợp Đồng Nai. - Vũ Tuyên Hoàng, 2003, Xây dựng mô hình nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, tham luận tại hội nghị toàn thể ISG thường niên - Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2015, 2009, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Ngoài ra, còn một số bài báo viết về sự phát triển của các trang trại trồng cây ăn quả, trang trại chăn nuôi của một số huyện ở Tỉnh Đồng Nai: - Đồng Nai- kinh tế trang trại đang khởi sắc, Trung tâm tin học bộ NN và PTNT, báo KHKT nông nghiệp, 2/2008 - Tác giả Nguyễn Thương, Vấn đề tích tụ đất làm trang trại, theo báo Đồng Nai, 2008 - Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 112 năm 2008 6. Bố cục của đềtài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài còn có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ sở lý luận về trang trại Chương 2: Phân tích kinh tế trang trại Tỉnh Đồng Nai Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại Tỉnh Đồng Nai.

pdf115 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1962 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai từ góc độ địa lí kinh tế - xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước, hợp tác chặt chẽ với các Tỉnh, Thành Phố trong vùng để phát triển kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường. * Mục tiêu tổng quát là phải phát triển nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đãm vững chắc quốc phòng, an ninh; xây dựng Đồng Nai trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía Nam; phấn đấu đến năm 2015 trở thành Tỉnh cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa và năm 2020 trở thành Tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.  Hướng ưu tiên phát triển từ nay đến 2020: Giai đoạn sau 2010, qui mô GDP của nền kinh tế tăng lên gấp đôi so với hiện nay, kết cấu hạ tầng được nâng cấp và xây dựng như các tuyến trục quốc lộ, tuyến cầu đường từ Quận 9 (TP.HCM) sang Nhơn Trạch, tuyến cao tốc TP. HCM- Long Thành- Dầu Giây được hoàn thành cộng với các khu, cụm cảng biển, công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đô thị mới được xây dựng là những nhân tố tác động rất quan trọng đến bước phát triển tiếp theo của tỉnh. Trên cơ sở đó, hướng ưu tiên phát triển trong giai đoạn này được xác định như sau: - Thứ nhất, phát triển khu kinh tế và các thành phố, khu đô thị mới hiện đại để tạo chuyển biến bứt phá về phát triển kinh tế- xã hội. Tập trung phát triển khu kinh tế mở gắn với cảng sông, sân bay, đường cao tốc, khu đô thị, dịch vụ và KCN; xây dựng thành phố Nhơn Trạch, Long Thành, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng và các khu chức năng của thành phố Biên Hoà. - Thứ hai, tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, tập trung xây dựng các công trình trọng điểm giao thông, cấp nước, cấp điện và viễn thông phục vụ phát triển các tiểu vùng kinh tế nhất là các khu kinh tế động lực trong tỉnh và kết nối tỉnh với bên ngoài. - Thứ ba, phối hợp triển khai xây dựng và nhanh chóng đưa vào hoạt động theo từng giai đoạn sân bay quốc tế Long Thành để tạo cửa mở hàng không giao lưu với bên ngoài và đột phá thúc đẩy phát triển dịch vụ. - Thứ tư, hoàn thành xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng sông, tập trung cho các cảng nước sâu, cảng biển đầu mối trên sông Thị Vải, sông Lòng Tàu như Phước An, Phú Hữu. - Thứ năm, đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn như vận chuyển- kho bãi và đường không, dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính- ngân hàng trở thành các ngành kinh tế chủ lực đóng góp lớn vào qui mô và tốc độ gia tăng GDP của nền kinh tế. - Thứ sáu, đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng các mô hình nông thôn mới hiện đại về phát triển kinh tế và xã hội, nhân rộng các mô hình sản xuất khu nông nghiệp, trang trại nông nghiệp công nghệ cao. - Thứ bảy, phát triển các khu công nghiệp sản xuất liên hợp các sản phẩm cơ khí, điện tử, hoá phẩm có trình độ kỹ thuật cao, đồng thời mở rộng phát triển các khu, cụm công nghiệp tổng hợp ở khu vực nông thôn. 3.1.2.2 Định hướng phát triển nông nghiệp của Tỉnh Đồng Nai đến 2020  Định hướng phát triển nông nghiệp : Theo phương án tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, dự kiến quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp ở mức độ nhanh, dân số phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp trong tỉnh vẫn còn 680- 690 nghìn người, 510- 520 nghìn người và 350- 360 nghìn người vào 2010, 2015 và 2020. Cân đối giữa mức thu nhập (từ nông nghiệp) bình quân đầu người trong khu vực dân cư nông nghiệp và GTGT/ha đất nông nghiệp ở tỉnh, để thu nhập bình quân đầu người/tháng (giá hiện hành) đạt 500- 600 nghìn đồng/tháng (gấp khoảng hơn 2 lần so với tiêu chí mới về thoát nghèo ở nông thôn, đạt từ 250.000 đồng/người tháng trở lên). Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp dần thu hẹp lại để chuyển sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp, để bảo đảm nuôi sống và tiếp tục nâng cao đời sống các hộ nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp cần tạo được đột phá theo hướng nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, nâng cao nhanh GTGT nông nghiệp/ ha đất. Về thị trường tiêu thụ: Với nhịp độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người, thị trường tiêu thụ lương thực thực phẩm (kể cả tự cung tự cấp) trong tỉnh đến 2015 và 2020 ước tính có giá trị khoảng 12 nghìn tỷ đồng, 17 nghìn tỷ và 24 nghìn tỷ. Nhu cầu tiêu thụ LTTP chủ yếu bao gồm: - Gạo: 361 nghìn tấn, 365 nghìn tấn, 367 nghìn tấn vào 2010, 2015, 2020. - Thịt: 43 nghìn tấn, 52 nghìn tấn, 62 nghìn tấn vào 2010, 2015 và 2020. - Trứng: 290 nghìn quả, 365 nghìn quả và 424 nghìn quả. - Sữa cần 16 nghìn tấn; 21 nghìn tấn và 33 nghìn tấn. - Rau đậu: 250 nghìn tấn, 300 nghìn tấn và 340 nghìn tấn - Trái cây: 77 nghìn tấn, 99 nghìn tấn và 118 nghìn tấn - Đường: 14 nghìn tấn; 18 nghìn tấn và 22 nghìn tấn. Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện đất đai, sinh thái kết hợp với nâng cấp, hiện đại hoá có trọng điểm hệ thống thuỷ lợi, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và đổi mới mô hình sản xuất để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá, xây dựng các vùng cây trồng, vật nuôi tập trung có qui mô sản xuất lớn, sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước và chế biến xuất khẩu. Chuyển đổi mạnh sản xuất nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp ứng dụng công nghệ, tiến bộ kỹ thuật cao và hiện đại đồng thời chuyển dịch nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi để nâng cao GTGT nông nghiệp/ha đất. Tạo đột phá bằng xây dựng và phát triển các mô hình kinh doanh sản xuất nông nghiệp, các khu nông nghiệp công nghệ cao và các mô hình kinh tế trang trại, HTX chăn nuôi, trồng trọt có mức độ chuyên môn hoá và thâm canh cao. Phát triển nông lâm nghiệp gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và hợp tác hoá. Phát triển hài hoà kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, kinh tế HTX và các thành phần kinh tế khác phù hợp với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống của các hộ nông dân nhất là các hộ nông dân nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái trong tỉnh. Tăng cường phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản để đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất nông nghiệp hàng hoá và nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản qua chế biến. Theo tính toán khả năng phát triển sản xuất, sau khi đã tiêu thụ làm lương thực, thực phẩm tại chỗ trong tỉnh, ước tính yêu cầu cần chế biến và tiêu thụ nông sản ra thị trường bên ngoài tỉnh đến 2015 và 2020 của một số nông sản hàng hóa chủ yếu như sau: Rau đậu: 70- 80 nghìn tấn, 180- 200 nghìn tấn và 250- 300 nghìn tấn. Trái cây: 250- 280 nghìn tấn, 340- 370 nghìn tấn và 430- 460 nghìn tấn. Thịt gia súc, gia cầm: 40- 50 nghìn tấn, 70- 80 nghìn tấn, 90- 100 nghìn tấn. Sữa tươi cần chế biến: 8- 10 nghìn tấn, 20- 22 nghìn tấn, 28- 30 nghìn tấn. Chế biến điều và tiêu cần nâng công suất chế biến lên gấp đôi mức hiện nay đến 2020.  Định hướng phát triển kinh tế trang trại của Tỉnh Đồng Nai: Định hướng trước mắt: Căn cứ vào những thuận lợi, khó khăn và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Đồng Nai đến năm 2020; Định hướng phát triển nông nghiệp của Tỉnh, có thể đưa ra một vài định hướng phát triển kinh tế trang trại tại Tỉnh cho hiện tại và cho thời gian tới: - Khuyến khích các cá nhân, hộ gia đình trong Tỉnh phát triển kinh tế trang trại nếu có điều kiện thuận lợi về đất đai, vốn…Từ đó nhằm khai thác tốt những tiềm năng hiện có vào phát triển kinh tế trang trại để vừa tạo việc làm vừa tăng thu nhập cho người nông dân. - Phát triển các loại hình trang trại theo đúng quy hoạch, góp phần hình thành các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyên canh, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Đồng Nai. - Thực hiện tốt vai trò quản lí của Nhà nước đối với kinh tế trang trại, có những chính sách và giải pháp đồng bộ vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Đồng thời khuyến khích chủ trang trại làm giàu chính đáng. - Xây dựng các cơ sở nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi có chất lượng cao, thích nghi với với điều kiện sinh thái của Tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, tăng cường công tác thú y…tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển. - Những vùng có điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, như khu vực rừng ngập mặn Long Phước, Phước Thái thuộc huyện Long Thành, sẽ phát triển các trang trại nuôi trồng thủy sản nhằm tận dụng diện tích mặt nước sông, hồ. Việc phát triển các trang trại nuôi trồng thủy sản phải dựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể của cả khu vực và đảm bảo môi trường sinh thái không bị suy thoái. - Thực hiện việc kết nối sản xuất với thị trường tiêu thụ và công nghiệp chế biến, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm nông nghiệp. Định hướng phát triển lâu dài: - Những vùng, huyện có quỹ đất lớn ( Huyện Đinh Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu), các loại đất trống đồi trọc, đất hoang hóa dồi dào thì sẽ phát triển theo hướng quãng canh. - Khuyến khích xây dựng thêm nhiều trang trại mới và mở rộng, hoàn thiện các trang trại hiện có - Những khu vực quỹ đất không lớn hay không còn nhiều đất hoang hóa thì tập trung cũng cố các trang trại đã có và phát triển theo hướng thâm canh, tăng năng suất cây trồng vật nuôi bằng cách sử dụng tích cực hơn những thành tựu, tiến bộ KHKT và công nghệ sinh học hiện đại. - Phát triển theo hướng hợp tác (liên doanh liên kết nhiều hơn dưới mọi hình thức ). - Phát triển theo chiều sâu ( đi vào thâm canh, chuyên môn hóa ) - Sử dụng đa dạng sinh học trong quy hoạch và phát triển kinh tế trang trại: Việc phát triển trang trại dù ở quy mô nào cũng đều phải có quy hoạch, dựa trên cơ sở Hệ Sinh Thái, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về quy luật kinh tế trong phát triển bền vững. Việc hình thành, phát triển kinh tế trang trại dù ở quy mô nào hay bất kỳ trên địa bàn nào cũng đều phải có cách nhìn tổng hợp trên cơ sở tiếp cận sinh thái hệ thống (Systems ecology). Bởi lẽ, mỗi một vùng hay một tiểu vùng trên địa bàn dự định phát triển trang trại phải coi như là một hệ thống bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, có sự tác động qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng luợng mà trong đó vai trò của đa dạng sinh học, cụ thể là các nguồn gen thực vật, động vật, vi sinh vật dù là hoang dại hay các cây trồng, vật nuôi truyền thống đều có vị trí then chốt. Thử đi ngược lại dòng lịch sử nước ta thuở xa xưa vào thời Lý và Trần ở thế kỷ XI và XIV, cuộc sống của cộng đồng dựa trên nền nông nghiệp thô sơ, cho đến thời kỳ nông nghiệp phát triển ngày càng tiến bộ, hiện đại như ngày nay cũng đều có sự tham gia tích cực của kinh tế trang trại. Vì vậy, việc tiếp cận kinh tế - sinh thái là phải chú ý tới tính thích nghi sinh thái của các nguồn gen thực vật, động vật, vi sinh vật. Nhờ sự đa dạng các Hệ sinh thái, sự phong phú các nguồn gen, sự đa dạng về loài cũng như sự giàu có về các kinh nghiệm truyền thống trong việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên sinh học của các cộng đồng sống trên lãnh thổ Việt Nam; đồng thời kết hợp một cách hài hòa, thông minh các kỹ thuật hiện đại như công nghệ sinh học đã và sẽ góp phần to lớn trong công tác chọn lựa các phương án qui hoạch, thiết kế xây dựng kinh tế trang trại với phương châm sử dụng hợp lý, lâu dài các tiềm năng sẵn có trong thiên nhiên. Đó là một quan điểm đúng đắn, một cách nhìn tổng hợp để phát triển sản xuất trên những vùng đất trống, đồi trọc, những dải cát ven biển, những vùng đất ngập nước ở nước ta nói chung và ở Đồng Nai nói riêng Thực tiễn đã chứng minh giá trị to lớn của đa dạng sinh học trong việc phát triển Kinh tế trang trại ở nước ta, góp phần làm tăng các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; bảo vệ và làm giàu các lớp thổ nhưỡng, bảo vệ nguồn sinh thủy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cũng trong thời gian qua không ít chủ trang trại đã bị phá sản hoặc không mang lại hiệu quả mong muốn. Nguyên nhân chính là do sự nhận thức chưa đầy đủ về mối quan hệ gắn bó giữa đặc điểm đa dạng sinh học với các yếu tố môi trường xung quanh, chưa thấy hết được giá trị tiềm ẩn của nguồn tài nguyên này trên mảnh đất mình đang làm chủ. Vì vậy, đã xảy ra không ít các trường hợp làm suy thoái đất, làm mất đi các nguồn gen bản địa đã từng thích nghi trên diện tích mình đang kinh doanh, gây ô nhiễm môi trường trong các trang trại nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc. Những người chủ trang trại phải nhìn nhận một cách khách quan khi tiến hành xây dựng kinh tế trang trại với qui mô nào cũng phải nhìn nhận, đánh giá một cách tổng thể điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đang tích lũy trong hệ sinh thái. Muốn vậy, trước tiên phải coi trọng đúng mức công tác qui hoạch thiết kế. Và khi tiến hành qui hoạch phát triển trang trại cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau: Một là, gắn chặt mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phục vụ lợi ích cộng đồng (gia đình và xã hội) một cách lâu dài và ổn định. Hai là, đảm bảo cân bằng vật chất, cân bằng năng lượng và cân bằng sinh thái trong trang trại, nhằm giữ thế ổn định của chu trình sinh - địa - hóa, không làm vượt quá khả năng, chức năng đáp ứng và tiêu thụ của một hệ sinh thái . Ba là, phải đạt mức độ phù hợp coi trọng việc khai thác hợp lý tiềm năng đất đai, vi khí hậu, nguồn nước, tài nguyên sinh vật trên nền tảng sinh thái cá thể, sinh thái quần thể và bảo vệ cải thiện cảnh quan. Bốn là, đảm bảo đáp ứng sự phát triển nhưng không mâu thuẫn với điều kiện phát triển vĩ mô và hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học ở địa phương. Năm là, không làm cản trở sự phát triển các hệ sinh thái khác, không gây tác động xấu đến các hệ sinh thái lân cận cũng như sự ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng xung quanh. Sáu là, phải tuân thủ thực hiện nghiêm túc Luật bảo vệ môi trường, các qui chế, qui định, các chính sách của Nhà nước và địa phương. Bảy là, phải xây dựng, phát triển tiềm lực về vốn cùng với học hỏi kế thừa các kiến thức bản địa, kinh nghiệm truyền thống của các lão nông, lão ngư... cũng như áp dụng thích hợp các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất. Tám là, đánh giá yếu tố thuận lợi (sử dụng), dự báo những khó khăn và những diễn biến về môi trường cảnh quan ảnh hưởng đến sản xuất và dự kiến các giải pháp đề phòng, khắc phục. Chín là, sử dụng, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật và lao động có tay nghề, giữ mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng. Trên cơ sở các nguyên tắc nêu trên để qui hoạch phát triển trang trại bền vững, cần phải tiến hành theo 5 bước: Điều tra khảo sát, xác định chức năng kinh tế - xã hội - văn hóa của trang trại, xem xét tác động môi trường, lựa chọn phương án ưu tiên phát triển trang trại, xây dựng chuẩn mực về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và môi trường. 3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Đồng Nai Sự phát triển của kinh tế trang diễn ra một mặt là do hoạt động của các chủ trang trại, mặt khác do sự tác động tích cực của nhà nước với tư cách là chủ thể quản lí. Nhằm thúc đẩy kinh tế trang tại phát triển theo định hướng đã định, phù hợp với thực trạng của Tỉnh cần tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu. 3.2.1 Đổi mới nhận thức, khai thông tư tưởng đối với kinh tế trang trại. Một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển kinh tế trang trại là sự nhận thức chưa sâu sắc, chưa đúng về bản chất, đặc trưng, vai trò, vị trí của kinh tế trang trại trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những hạn chế của kinh tế trang trại thường được đánh giá quá lớn, trong khi đó những mặt ưu điểm chưa được đánh giá đúng mức.Vấn đề tích tụ ruộng đất, thuê mướn lao động, phân hóa giàu nghèo, hủy hoại môi trường…luôn được đề cao khi bàn về kinh tế trang trại. Để đổi mới nhận thức, khai thông tư tưởng đối với kinh tế trang trại, Tỉnh cần có kế hoạch và tổ chức thực hiện nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại của chính phủ một cách sâu rộng, trong mọi tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, kéo dài trong một giai đoạn nhất định. Thông qua đó để nâng cao nhận thức cho mọi ngành, mọi cấp về kinh tế trang trại một cách có hệ thống, làm cho nông dân nắm rõ những chủ trương, phương hướng phát triển kinh tế trang trại của Tỉnh, qua đó tạo môi trường xã hội tốt, kích thích mọi người tích cực xây dựng trang trại và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho trang trại phát triển. 3.2.2 Giải pháp về đất đai Đất đai vốn là tư liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp, là yếu tố quan trọng bậc nhất của kinh tế trang trại, nên việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ sở hữu, sử dụng đất đai hợp qui luật, hợp pháp, hợp lòng người sẽ góp phần tích cực vào giải quyết những vấn đề kinh tế -xã hội đối với nông nghiệp và nông thôn nói chung và tạo động lực cho sự chuyển mình của trang trại. Đất đai là mối quan tâm hàng đầu đối với các trang trại. Trên thực tế những năm qua Đảng và Nhà Nước ta đã có nhiều đổi mới về chủ trương, chính sách ruộng đất, tạo điều kiện cho người nông dân tự chủ hoàn toàn về sử dụng ruộng đất và cũng tạo điều kiện cho quá trình tập trung ruộng đất diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên, quá trình tập trung đất đai phát triển kinh tế trang trại diễn ra còn chậm. Ở Đồng Nai, quy mô bình quân của trang trại chỉ 3,8 ha, 16,6% đất của trang trại chưa được giao quyền sử dụng lâu dài, phần lớn ở dạng đất chuyển nhượng, đất nhận khoán của chủ dự án, đất nhận thầu của nông lâm trường. Nhiều hộ sử dụng đất ở nông thôn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực trạng trên đã hạn chế phần nào mức độ đầu tư để khai thác triệt để đất đai và phát triển trang trại. Để thúc đẩy kinh tế trang trại nhanh hơn nữa, về mặt thực hiện quy định của nhà nước trên lĩnh vực đất đai, Đồng Nai cần tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch sản xuất nông nghiệp để giúp các trang trại bố trí sản xuất hợp lí theo hướng phân công chuyên môn hóa, kết hợp với phát triển tổng hợp và khai thác có hiệu quả nhất đất đai, giữ vững môi trường sinh thái, phát huy lợi thế của từng trang trại. - Có chính sách hạn điền linh hoạt, phù hợp với những điều kiện thực tiễn cụ thể. Có qui định mức hạn điền là do có tích tụ và tập trung đất đai, đây là một quá trình tất yếu trong nền kinh tế thị trường, là kết quả chủ yếu của quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hiện nay ở Đồng Nai còn nhiều đất trống đồi trọc, đất hoang hóa mà đầu tư vào rất tốn kém (ở Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ), vì vậy cần có chính sách hạn điền linh hoạt với việc thừa nhận việc tích tụ và tập trung đất đai bằng cách cho chủ trang trại nào có khả năng mở rộng khai hoang sản xuất tới đâu chứng nhận quyền sử dụng đất tới đó mà không qui định mức hạn điền. Dù vấn đề này có thể sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực là một số bộ phận nông dân cần đất nhưng không có đất, ngược lại một bộ phận khác chuyên đầu cơ kinh doanh đất đai qui mô lớn. Một số giải pháp cụ thể về vấn đề hạn điền: + Đất đai đang thuộc quản lí sử dụng của các trang trai: Những nơi đã đi vào sản xuất ổn định hay đã có quy hoạch về các loại cây trồng, vật nuôi thì hạn điền gắn với đặc điểm của loại cây trồng, vật nuôi đó. Vì mọi loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể tham gia kinh tế hàng hóa khi nó đạt được quy mô nhất định. Đối với các trang trại hiện đang quản lí số ruộng đất quá mức hạn điền, nếu làm ăn có hiệu quả cần tiếp tục cho sử dụng (thuê hay giao). Tiền thuê đất vượt hạn điền cần cụ thể cho từng vùng, từng loại đất. Đối với diện tích đất hoang hóa, đất trống đồi trọc mà chủ trang trại khai phá được chính quyền cho phép, đề nghị không nên đánh thuế phụ thu ít nhất là 10 năm kể cả phần đất vượt hạn điền. Những trang trại hoạt động theo hình thức dự án do các cấp có thẩm quyền duyệt với quy mô diện tích lớn hàng trăm ha, đề nghị cho chuyển sang hoạt động công ty theo luật công ty. Các dự án đầu tư khai thác trồng mới cây lâu năm: cao su, cà phê, điều…rồi giao khoán lại cho các hộ thuộc địa phương chăm sóc, phân phối theo sản phẩm, cần cho họ thuê đất nông lâm nghiệp ổn định theo luật đất đai. Còn nếu chủ dự án nhận đất không làm gì mà chỉ cho thuê lại, thì cần thu hồi đất để giao trực tiếp cho người sản xuất tại địa phương nếu họ có nguyện vọng lập nghiệp lâu dài, có vốn để đầu tư phát triển trang trại. + Đất đai khi lập trang trại mới: Đối với đất trống đồi trọc, hoang hóa ở xa các trục đường giao thông, các trung tâm dân cư, thường là đất xấu ít người muốn nhận. Nên khuyến khích những người có điều kiện đầu tư để lập trang trại mới, có thể đưa ra những chính sách ưu đãi như: cấp diện tích đất lớn hơn mức hạn điện, không thu hay có giá ưu đãi về thuế… Đối với những trang trại có phần đất tạm giao, đấu thầu vượt hạn điền lớn, khi hết thời hạn nếu không có ý định sản xuất trang trại tiếp, thì nên thu hồi lại để giao cho những người muốn làm trang trại. Thời hạn giao đất : thực hiện theo luật đất đai đã được quốc hội sửa đổi, bổ xung và ban hành năm 1999, thời hạn giao đất thống nhất với cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản là 20 năm, đối với cây lâu năm là 50 năm. Nếu người sử dụng đúng luật và sản xuất có hiệu quả thì được nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng. Thủ tục giao đất: tiếp tục hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho các trang trại có đủ điều kiện theo quy luật hiện hành, để chủ trang trại yên tâm xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển kinh tế. Việc giao đất, cho thuê đất phải có hợp đồng chặt chẽ, nhất là những quy định về nghĩa vụ khai thác, sử dụng đất trong trang trại (như: thuế, bảo vệ độ phì của đất, tài nguyên khoáng sản sẵn có, bảo vệ môi trường sinh thái…). Nếu nhà nước cần thu hồi để làm việc khác, hay phát hiện của quý dưới lòng đất cần thu hồi thì chủ trang trại phải giao lại và được đền bù thỏa đáng. Tất cả các chi tiết đó đều được quy định rõ trong hợp đồng giao đất. Việc làm nhà trên diện tích đất sản xuất trang trại: để tạo điều kiện cho chủ trang trại có nơi trông coi, bảo vệ, sinh hoạt, nghỉ ngơi…Những vùng đã được quy hoạch tổng thể và chi tiết cho phép chủ trang trại được xây dựng nhà kiên cố với một diện tích thổ cư nhất định; những nơi chưa có quy hoạch chỉ cho phép làm nhà tạm trên diện ích đất sản xuất. Vấn đề tích tụ và tập trung đất đai: Hiện nay, vẫn còn nhiều trang trại chưa được hợp thức hóa quyền sử dụng đất. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đa số chưa đúng qui định của nhà nước ghi trong điều 31 và 75 Luật đất đai, mà chỉ là thỏa thuận giữa đôi bên, phần lớn là do giao nhận. Nên rất khó khăn để được cấp sổ đỏ. Để việc tích tụ và tập trung đất đai đúng hướng khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, cần có những giải pháp cụ thể phù hợp với từng loại đất: - Tiến hành qui hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp ở các địa phương, qui hoạch vùng sản xuất hàng hóa, vùng cung cấ nguyên liệu. - Cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài đối với toàn bộ quĩ đất của trang trại hiện có (được hình thành hợp pháp), kể cả phần đất vượt hạn điền mà các trang trại đang sản xuất. - Giải quyết đất đai cho người làm trang trại có đất sản xuất, nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện để những người được giao đất nhưng không trực tiếp sản xuất trên đất được giao đó được chuyển nhượng cho những người có nhu cầu sản xuất. 3.2.3. Giải pháp về vốn Vốn của các trang trại bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, vốn tự tạo và vốn huy động từ các nguồn ngoài trang trại. Trong sản xuất ngoài vốn tự tạo, các trang trại còn sử dụng vốn vay ngân hàng nhà nước và tư nhân, tiền mua hàng chịu các loại vật tư kĩ thuật của các cửa hàng và công ti dịch vụ. Khác với sản xuất tự cấp tự túc của nền kinh tế tiểu nông, chủ yếu dùng vốn tự tạo, sản xuất hàng hóa của kinh tế trang trại sử dụng ngày càng nhiều các nguồn vốn vay ngoài trang trại. Bất cứ một thay đổi nào về quy mô hay công nghệ sản xuất của trang trại đều đòi hỏi phải có vốn. Do vậy, để phát triển với hiệu quả kinh tế cao thì phải có chính sách hỗ trợ thỏa đáng về vốn cho các chủ trang trại. Vì vậy cần chú ý: Dành mức tín dụng lớn cho kinh tế trang trại, cho nông dân vay vốn với lãi xuất ưu đãi. Có thể trích một phần ngân sách để lập quỹ phát triển hàng hóa, giao cho ngân hàng làm dịch vụ cho vay và hưởng hoa hồng của nhà nước ( ngân hàng không dùng vốn này để kinh doanh tiền tệ ). Đơn giản hóa các thủ tục cho vay, người dân nếu không có điều kiện để thế chấp bằng bất động sản, thì nên mở rộng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, mở rộng tín chấp , trên cơ sở lấy uy tín của cộng đồng bảo lãnh. Đồng thời cũng có thể cho thế chấp bằng sản phẩm sẽ thu hoạch trong các mùa sau. Đa dạng hóa các hình thức cho vay, đặc biệt cần chú ý đến hình thức cho vay vốn bằng hình thức tín chấp đối với những trang trại có những đề án sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả. Năng lực và uy tín của những chủ trang trại này là cơ sở bảo đảm an toàn vốn. Để tạo thuận lợi trong việc cho vay, có thê lập quỹ bảo hiểm nông nghiệp cho ngân hàng, nếu ngân hàng cho vay mà trang trại làm ăn thua lỗ thì quỹ này sẽ bù lỗ. Mở rộng các tổ chức tín dụng đối với kinh tế trang trại và xây dựng cơ sở pháp lí thuận lợi cho trang trại vay vốn. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất trong thời gian đầu thay đổi cơ cấu cây trồng, tùy loại cây mà định thời gian khác nhau. Đối với cây ngắn ngày thì miễn giảm từ lúc trồng đến khi thu hoạch vài vụ. Miễn giảm thuế chế biến, lưu thông, xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi và cây công nghiệp, cây thực phẩm. Ban hành những điều luật bảo vệ quyền lợi lâu dài cho những người đầu tư vốn vào sản xuất nông nghiệp, khuyến khích những người ở thành phố đầu tư vào nông thôn. Đồng Nai cần tập trung và có một kế hoạch cụ thể để hoàn thiện và phát triển những chính sách ưu đãi về vốn cho các chủ trang trại: - Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 mục I Chương II của Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ được vay vốn từ Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước và việc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo các quy định của Nghị định này. - Chủ trang trại được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuế đất, thuế mặt nước khi thực hiện các dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; - Chủ trang trại được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay cho Quỹ quốc gia về việc làm; Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09/12/2005 về hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ quốc gia về việc làm; - Chủ trang trại đầu tư sản xuất rau, quả, chè an toàn được ưu tiên hỗ trợ theo Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015; - Chủ trang trại được vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ trợ vốn phát triển Hợp tác xã tỉnh Đồng Nai theo quy định. 3.2.4. Giải pháp về áp dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ Việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ mới vào sản xuất kinh tế trang trại là giải pháp rất quan trọng để tăng năng xuất và hiệu quả của cây trồng vật nuôi. Áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của công nghệ sinh học, nhất là giống mới …cần được quan tâm hàng đầu. Kinh tế trang trại chỉ sản xuất thực sự đạt hiệu quả, thực sự là một mô hình sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hóa cao nếu gắn với thành tựu của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là giống và công nghệ chế biến: * Về giống: Đây có thể được xem là khâu then chốt mang lại năng xuất và sản lượng cao cho kinh tế trang trại. Vì vậy cần đưa các loại giống có hiệu quả kinh tế cao, lai tạo các giống thích nghi với điều kiện địa phương, chú trọng các giống bắp, đậu, bông vải…Bên cạnh đó cần quan tâm đến kĩ thuật lai, chiết, ghép các cây ăn quả có giá trị như: xoài, sầu riêng, mãng cầu…nhằm tăng hiệu quả sản xuất của các trang trại. * Về khoa học công nghệ: Chú trọng đẩy mạnh công nghiệp chế biến để vừa tiêu thụ được sản phẩm của nông nghiệp của các trang trại vừa nâng cao giá trị các sản phẩm nông nghiệp. Góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân. Trong đó đặc biệt chú ý đến ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, chế biến hạt điều, chuối, các loại nước uống, đồ hộp, rau quả,…Cần quy hoạch xây dựng công nghiệp chế biến: xây dựng mới các cơ sở chế biến hạt điều ở Long Khánh, phát triển các cơ sở chế biến gỗ ở Huyện Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất,…nhằm khai thác có hiệu quả các trang trại lâm nghiệp. Phát triển kinh tế trang trại là phát triển kinh tế hàng hóa, do đó phải được gắn liền với việc qui hoạch phát triển các vùng chuyên canh tập trung, hình thành những vùng nguyên liệu để phát triển công nghiệp bảo quản, công nghiệp chế biến và vận chuyển. Để hình thành và phát triển những ngành công nghệ sau thu hoạch này, cần phải có sự kết hợp giữa chủ trang trại và các nhà lãnh đạo cấp địa phương, tỉnh, nhà nước. 3.2.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế hàng hóa sản phẩm sản xuất ra là để bán. Vì vậy, sản xuất cái gì, bao nhiêu, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai đều do thị trường chi phối. Để tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển, phải hình thành được một hệ thống thị trường mang tính chất quốc gia, đảm bao tính ổn định của thị trường, với những giải pháp sau: - Hình thành từng bước các thị tứ, thị trấn ở nông thôn, biến các nơi này thành trung tâm thương mại và dịch vụ. Đây sẽ là cầu nối của thị trường tại chỗ với thị trường bên ngoài. Bên cạnh đó, cũng chú ý đến việc hình thành các tuyến đường, trục lộ, tạo ra các tụ điểm giao lưu và trao đổi hàng hóa. - Chú trọng đến công tác dự báo thị trường, bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước. Mở rộng và tăng cường hệ thống thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin về thị trường, giá cả. Tạo điều kiện tăng thêm khả năng tiếp thị của các hộ kinh doanh, bảo đảm cho các hộ có cơ hội để lựa chọn mặt hàng hoặc dịch vụ thích hợp cung cấp cho thị trường, bảo đảm cả về hiệu quả lẫn về tài chính và kinh tế. Nắm và điều tiết có hiệu quả đầu vào của các trang trại. Dự báo những nhu cầu nhập khẩu vật tư, phân bón của trang trại bằng cách thông qua hệ thống tín dụng, ngân hàng, các doanh nghiệp nhà nước có chức năng xuất khẩu, nhằm chống sự lũng đoạn thị trường, đầu cơ, buôn lậu, ép giá làm thiệt hại cho kinh tế trang trại. - Tổ chức hệ thống các kênh lưu thông nông sản của quốc doanh, bên cạnh tư thương để có thể chủ động điều tiết sự lưu thông mua bán điều hòa nông phẩm. Khi có khó khăn về tiêu thụ nông sản có thể can thiệp bằng các biện pháp kinh tế như trợ giá, giúp vốn… - Khuyến khích sự liên kết, hợp tác thành lập các xí nghiệp vừa và nhỏ, bảo quản và chế biến nông sản của các trang trại và của các doanh nghiệp khác. Đa dạng hóa các mặt hàng như sấy khô, ép nước, đóng hộp…Tăng giá trị sản phẩm, kéo dài thời gian tiêu thụ. - Các trang trại cần được hỗ trợ cung cấp thông tin thương mại, thị trường, kỹ thuật, các chương trình xúc tiến thương mại; nên được ưu tiên mời tham dự các hội thảo về thương mại, dự báo thị trường, dịch vụ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ tổng hợp trong nông nghiệp. - Đối với các trang trại sản xuất hàng hóa, cần được hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng website, tư vấn cho việc lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Sở Khoa học và Công nghệ. - Trường hợp chủ trang trại có nhu cầu tham gia hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu trong và ngoài nước nên được xem xét hỗ trợ cụ thể. Ngoài ra, cũng nên chú trọng đến một số việc: nâng cao sức mua của dân bằng cách hướng dẫn giúp đỡ nông dân đầu tư và đẩy mạnh sản xuất, tăng thu nhập; phát triển công nghiệp chế biến để có những sản phẩm thích hợp, tiện ích cho tiêu dùng của dân; quan tâm đến mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ nông thôn, trong đó chú ý đến việc duy trì quan hệ thương mại với thị trường truyền thống, dễ tính, phù hợp với trình độ sản xuất của nước ta hiện nay, đồng thời cũng tranh thủ cơ hội tìm kiếm thị trường mới. 3.2.5 Giải pháp về sử dụng lao động Tuy cho đến nay kinh tế trang trại vẫn còn phát triển một cách tự phát và hoạt động của kinh tế trang trại chưa theo một quy chế chung, song sự có mặt của nhiều trang trại lớn nhỏ trong nhiều năm qua đã góp phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm ở nhiều địa phương trong Tỉnh. Với tư cách là chủ thể trực tiếp tác động lên đất đai để tạo ra của cải vật chất, sức lao động của nông dân không những được coi là hàng hóa mà phải là hàng hóa đặc biệt. Về vấn đề lao động trang trại, cần có những văn bản chính thức quy định về hình thức hợp đồng lao động, quyền hạn và trách nhiệm của người thuê và người làm thuê. Có thể phát triển nhiều hơn nữa các trung tâm giới thiệu việc làm ở các địa phương để điều tiết cung cầu. Lao động trong các trang trại ở Tỉnh Đồng Nai phần lớn là dân địa phương và một phần nhỏ là dân từ các Tỉnh khác đến. Giải quyết vấn đề di dân tự do như thế nào không phải là điều đơn giản, nhưng cần hướng tới việc đơn giản hóa thủ tục cư trú không phân biệt đối xử để thu hút lao động có tay nghề, kinh nghiệm đến lập nghiệp ở nơi đây. Những trang trại có quy mô nhỏ, lao động chủ yếu là người thân của chủ trang trại ( vợ, con, cháu, anh, em… ). Trang trại có quy mô lớn hơn thường phải thuê mướn lao động thường xuyên hay theo thời vụ, việc thuê mướn được diễn ra trên cơ sở thỏa thuận bằng miệng, chưa có một cam kết hay hợp đồng văn bản giữa chủ trang trại và người lao động. Dù chưa xảy ra tình trạng bóc lột người lao động, nhưng vấn đề bảo vệ người lao động và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động trong các trang trại, tạo cho họ có mức sống ngày càng cao, đồng thời tạo ra sự an tâm cho người chủ trang trại vẫn cần được quan tâm hơn nữa. Trên cơ sở Bộ Luật Lao động đã ban hành, cần nghiên cứu ban hành các quy chế sử dụng lao động đối với các trang trại. Trước mắt cần hướng dẫn các chủ trang trại xây dựng các hợp đồng lao động ( thời vụ hoặc thường xuyên ), hai bên kí kết với nhau để chủ trang trại và người lao động có cơ sở giám sát, bảo vệ quyền lợi lẫn nhau. Ngoài ra, việc đào tạo, bồi dưỡng người lao động ( chủ trang trại và lao động sử dụng trong trang trại ) là điều cần thiết để hoạt động sản xuất của trang trại đạt hiệu quả cao nhất - Nội dung đào tạo đối với chủ trang trại: những vấn đề chung của kinh tế trang trại như vai trò, vị trí, xu hướng phát triển, các chủ trương đường lối, chính sách về phát triển kinh tế trang trại đã được ban hành; những kiến thức về quản trị kinh doanh như: Xác định phương hướng kinh doanh, tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; hạch toán kế toán; các kiến thức về khoa học kĩ thuật… - Với lao động trong trang trại: + Đối với lao động trong gia đình: là lực lượng được chủ trang tại tin tưởng và kế thừa nên không những phải có trình độ về quản lí, khoa học kĩ thuật, kế toán tài chính mà còn phải tiếp cận được thông tin thị trường. Về lâu dài họ có thể theo học các lớp chính qui, các trường đại học sau đó về lập nghiệp tại các trang trại. + Đối với lao động làm thuê: cần đa dạng hóa các hình thức đào tạo, ngoài các hệ trường lớp dạy nghề tập trung, cần khuyến khích các trang trại tự mở lớp đào tạo công nhân cho đơn vị mình hoặc kết hợp với với các đoàn thể, các hội ngành, hội khuyến nông…đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn thường xuyên cho lao động. 3.2.6 Giải pháp về xây dựng các mô hình liên kết trang trại Để có được khối lượng nguyên liệu nông sản hàng hóa tập trung, có chất lượng cao; giải quyết khâu công nghệ sau thu hoạch và mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm; tránh được sự ép giá của các thương lái khi thu hoạch và chủ động hơn trước những diễn biến thất thường của thị trường; trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các trang trại… Các chủ trang trại phải chủ động và nỗ lực tiến hành liên kết trong nhiều lĩnh vực hoạt động từ khâu sản xuất, chế biến, vận chuyển đến tiêu thụ sản phẩm: - Lập các hợp tác xã vận chuyển có trang thiết bị hiện đại ( hệ thống đông lạnh…) để chuyên chở đưa đến nơi bảo quản, chế biến hoặc tiêu thụ cho các xã viên là các chủ trang trại hay các nông hộ xung quanh. - Lập các chợ bán sĩ các nông sản phẩm tại các cụm trang trại hoặc lập ra các hợp tác xã chuyên sản xuất cây giống, chuyên một loại cây trồng như sầu riêng, nhãn, xoài, hoặc chân nuôi gia súc (bò, heo ) và gia cầm. - Lập các hội làm vườn, các câu lạc bộ theo địa phương ( ví dụ như mô hình các hội làm vườn ở huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ ). Thường xuyên trao đổi, thảo luận để chia sẽ kinh nghiệm kinh doanh và hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau hoặc giới thiêu những gương điển hình trong sản xuất để học tập lẫn nhau. - Cùng nhau bỏ vốn hoặc vau vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường xá, hệ thống thủy lợi, kênh mương…) trong từng cụm trang trại. KẾT LUẬN Trang trại với các tên gọi khác nhau: Nông trại, Lâm trại, Ngư trại nói lên rằng các loại hình này phát triển đúng hướng, phù hợp với quy luật khách quan. Mỗi tên gọi của nó chứa đựng đặc thù riêng của một ngành kinh tế độc lập, nhưng có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau để phát triển. Kinh tế trang trại ở các nước trên thế giới, ở Việt Nam và đặc biệt ở Đồng Nai đã và đang trở thành xu thế phát triển với đẩy đủ ý nghĩa và nội dung của nó. Mỗi bước đi lên của kinh tế trang trại nói chung là biểu hiện của sự tiến bộ về khoa học, công nghệ và quản lí của cả nước, sự phát triển kinh tế xã hội với kết quả ngày một cao hơn, với hiệu quả nhiều mặt được thể hiện theo hướng lâu bền, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng. Mô hình kinh tế trang trại đã làm thay đổi bộ mặt của một nền nông nghiệp lạc hậu và mang nặng tính thuần nông trước đây ở Việt Nam. Đấy là một mô hình sản xuất có hiệu quả cao, có thể phát huy được những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của một vùng, một lãnh thổ. Đồng Nai, với những ưu thế của mình, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại. Hiện tại số lượng và qui mô các trang trại ở Đồng Nai còn hạn chế do tác động của những yếu tố khách quan và chủ quan (chưa có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, kinh nghiệm kinh doanh còn thiếu, kĩ thuật công nghệ chưa được ứng dụng rộng rãi…), nhưng qua hiện trạng phát triển, đặc biệt là hiệu quả sản xuất của một một số sản phẩm, cho thấy mô hình kinh tế trang trại sẽ phát triển mạnh ở tương lai không xa và sẽ góp phần không nhỏ vào tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông nghiệp của Đồng Nai. Đề tài đã làm rõ được thực trạng phát triển của mô hình kinh tế trang trại tại Đồng nai (các loại hình trang trại trồng cây hàng năm, trang trại trồng cây lâu năm trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản, trang trại lâm nghiệp và trang trại tổng hợp) và cũng giới thiệu được những sản phẩm chủ lực của các trang trại Tỉnh Đồng Nai. Đề tài sẽ là nguồn tư liệu cho các giáo viên THPT (chương trình địa lí lớp 10, lớp 12) và các sinh viên khi nghiên cứu khoa học. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA CHỦ TRANG TRẠI Tổng hợp các ý kiến của chủ trang trại Các tiêu chí Số lượng ý kiến của chủ trang trại Tỉ lệ % I.Vốn 1.Vốn sản xuât của trang trại - Đủ vốn - Thiếu vốn 2.Cách khắc phục thiếu vốn - Vay ngân hàng - Vay tín dụng - Vay khác 1021 2096 1167 789 140 32,76 67,24 55,68 37,64 6,68 II. Đất đai 1. Nhu cầu về đất sản xuất - Đủ đất - Thiếu đất 2. Dự định mở rộng SXKD - Có - Không 3. Ngành nghề phát triển thêm - Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản - Các ngành nghề khác 4. Áp dụng các biện pháp kĩ thuật - Giống mới cho năng xuất cao - Giàn tưới phun, nhỏ giọt 406 2711 1830 1287 1355 28 174 273 1260 186 13,03 86,97 58,71 41,29 74,04 1,53 9,51 14,92 III. Nguyện vọng của chủ trang trại về các chính sách của nhà nước 1. Được cấp thêm đất 2. Được vay vốn 3. Được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 4. Hỗ trợ giống cây con, kĩ thuật 5. Đào tạo nâng cao trình độ - Đào tạo quản lí - Đào tạo kĩ thuật - Đào tạo ngành nghề khác 344 2245 1397 933 1433 215 1086 132 15,00 75,79 9,21 ( Nguồn: Số liệu điều tra thực địa, 2009) Qua bảng tổng hợp các ý kiến của chủ trang trại, phần lớn các chủ trang trại trong tỉnh Đồng Nai đều mong muốn: 1. Cần có quan điểm, chủ trương, chính sách rõ ràng, nhất quán đối với kinh tế trang trại, trên cơ sở đó tạo môi trường tâm lí và pháp lí thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. Điều này rất cần thiết để có cách nghĩ, cách làm đúng không chỉ đối với chủ trang trại mà còn với các tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan đến sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. 2. Phân đất vượt hạn điền trang trại đang sử dụng, có thể là đất được giao theo chế độ giao đất, giao rừng, đất cho thuê, cho mướn hoặc do sang nhượng từ các hộ khác, cũng nên hợp thức hóa cơ sở pháp lí quyền sử dụng đất để có thể làm vật thế chấp và sử lí khi có tranh chấp. 3. Hỗ trợ về vốn; chuyển giao khoa học kĩ thuật và công nghệ tăng cường cơ sở hạ tầng; khuyến nông; đào tạo bồi dưỡng về kĩ thuật; quản lí sản xuất kinh doanh và tiếp cận thị trường cho chủ trang trại. 4. Hỗ trợ chủ trang trại trong việc xác lập quan hệ với các tổ chức tiêu thụ sản phẩm, có tính đến việc bao tiêu và trợ giá trước những bất ổn của thị trường. 5. Kinh tế trang trại phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và cơ bản mang bản chất của kinh tế hộ. Do đó nên khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát triển của nó như khuyến khích và tạo điều kiện với kinh tế nông hộ. Xử lí vấn đề đất ( cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ), tín dụng, thuế, trợ giá…cũng nên giải quyết trên tinh thần đó. Vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách đề nghị nhà nước giải quyết là: trợ giá để cải thiện quan hệ giữa tỉ giá giữa nông sản và hàng công nghiệp; bỏ thuế thu nhập đối với hộ nông dân; tiến dần tới bỏ thuế sử dụng đất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trương Thị Minh Sâm (chủ biên), 2002, Kinh tế trang trại ở khu vực nam bộ thực trạng và giải pháp, NXB khoa học xã hội. 2. Đặng Văn Phan, 2008, Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, NXB giáo dục 3. Nguyễn Thị Song An (chủ biên), 2001, Quản trị nông trại, NXB đại học quốc gia TPHCM 4. Trần Trác (chủ biên), Tư liệu về kinh tế trang trại, NXB TPHCM 5. Đặng Văn Phan (chủ biên), Nguyễn Kim Hồng, 2006, Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam thời kì hội nhập, NXB giáo dục 6. Nguyễn Yên Tri (chủ biên), 2001, Địa chí Đồng Nai- tập II, địa lí, NXB tổng hợp Đồng Nai 7. Thái Doãn Mười (chủ biên), 2001, Địa chí Đồng Nai- tập IV,Kinh tế, NXB tổng hợp Đồng Nai 8. Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy năng, 1993, kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và châu á, NXB Thống kê 9. Lâm Quang Huyên, 2002, Nông nghiệp nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỉ 21, NXB khoa học 10. Vũ Trong Khải, Hai mô hình kinh tế và sự đổi mới kinh tế qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia 11. Giáo trình kinh tế lượng, khoa toán thống kê, Trường ĐHKT TPHCM, 2006. 12. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), kinh tế trang trại ở Việt Nam Phân tích từ góc độ địa lý kinh tế và sinh thái, đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội 2009 13. Đinh Phi Hổ, 2008, Kinh tế học nông nghiệp bền vững, NXB Phương Đông 14. Đỗ Văn Thắng-Phan Thành Huấn, Giáo trình SPSS, NXB Đại Học Quốc gia TPHCM 15. Nguyễn Quang Đông, 2003, Kinh tế Lượng, NXB Thống Kê 16. Đặng Văn Phan, 2001, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam- hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân bố dân cư, lao động, NXB giáo dục,TPHCM 17. UBND Tỉnh Đồng Nai ,2008, Hồ sơ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội Tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, Đồng Nai 18. Lê Thông, 2006, Địa lí ba vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, NXB giáo dục, TPHCM 19. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ ,2004, Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, NXB Đại học sư phạm 20. Nguyễn Đức Tuấn ,2001, Địa lí kinh tế học, NXB thống kê TPHCM 21. Đặng Kim Sơn ,2001, Công nghiệp hóa từ nông nghiệp- lí luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 22. Lê Bá Thảo ,2000, Việt Nam –lãnh thổ các vùng địa lí, NXB thế giới 23. Lê Huy Bá, Đại cương quản trị Môi trường, NXB Đại học quốc gia TPHCM, năm 2003 24. Đinh Ngọc Sơn ,2003, Thực trạng và định hướng phát triển kinh tế trang trại ở Tỉnh Bình Phước, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP.TPHCM 25. Trương Thị Minh Sâm, 2000, kinh tế trang trại ở các tỉnh phía Nam, một số vấn đề đặt ra, NXB khoa học xã hội 26. Nguyễn Sinh Cúc, 2003, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới, NXB Thống kê 27. Hoàng Trọng, 2002, Xử lí dữ liệu nghiên cứu với SPSS for windows, NXB Thống kê. PHẦN PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI Kính chào Ông/ bà, chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu về trang trại tại tỉnh Đồng Nai. Xin Ông/ bà lưu ý rằng thông tin của Ông/ bà chỉ dùng để nghiên cứu và sẽ được giữ kín, các câu trả lời của Ông/ bà đều có giá trị nghiên cứu đối với chúng tôi. Phỏng vấn lúc___giờ, ngày__/__/____ Phỏng vấn bởi…………………………….. Tên chủ trang trại:………………………………... Điện thoại …………………... Địa chỉ trang trại: …………………………………………………………………… Loại hình trang trại:…………………………………………………………………. Hãy khoanh tròn vào câu trả lời mà Ông (Bà ) lựa chọn 1. Xin vui lòng cho biết Trang trại của Ông (Bà) đã thành lập được bao nhiêu năm? 1. Dưới 1 năm 3. Từ 5- 10 năm 2. Từ 1- 5 năm 4. Trên 10 năm 2. Xin vui lòng cho biết Diện tích trang trại của Ông (Bà )?.............................ha 3. Xin vui lòng cho biết Ông (Bà ) trả công cho lao động dưới hình thức nào? 1. Trả công theo ngày 3. Lương tháng 2. Theo sản phẩm 4. Các hình thức khác 4. Xin vui lòng cho biết mức độ cơ giới hóa của trang trại? 1. Hoàn toàn thủ công 2.Thủ công có kết hợp máy móc 3. Hoàn toàn sử dụng máy móc 5. Xin vui lòng cho biết Ông /bà thường tiếp nhận các nguồn thông tin liên quan đến trang trại từ? 1.Cán bộ kĩ thuật 3. Tài liệu 2. Tập huấn 4. Các nguồn khác 6. Xin Ông /bà vui lòng cho biết Việc sử dụng nước trong trang trại chủ yếu được cung cấp từ? 1. Nước máy công nghiệp 3. Công trình thủy lợi 2. Nước riêng 4. Từ các nguồn khác 7. Xin vui lòng cho biết các tài sản kiến trúc trong trang trại của Ông /bà gồm? 1. Nhà xưởng 3. Cửa hàng 2. Chuồng trại 4. Các cơ sở khác 8. Xin vui lòng cho biết hình thức quản lí trang trại của ông /bà ? 1. Trực tiếp quản lí 3. Người thân trong gia đình quản lí 2. Thuê người quản lí 4. Các hình thức khác 9. Xin vui lòng cho biết việc thuê, mướn lao động trong trang trại của Ông /bà? 1. Lao động thường xuyên 3. Không thuê, mướn lao động 2. Lao động thời vụ 4. Các hình thức khác 10. Xin vui lòng cho biết số lao động thường xuyên tại trang tại của Ông /bà? ...............................người 11. Xin vui lòng cho biết số lao động thời vụ tại trang tại của Ông /bà? …………….......... người 12. Xin vui lòng cho biết lao động sử dụng trong trang trại có quan hệ như thế nào với Ông /bà? 1. Vợ ( chồng ) 3. Bà con họ hàng 2. Con 4. Quan hệ khác 13. Xin vui lòng cho biết sản phẩm bán ra thị trường của trang trại sau khi thu hoạch thường là? 1. Sản phẩm thô 2. Đã qua sơ chế 3. Sản phẩm tinh chế. 14. Xin vui lòng cho biết hình thức bán sản phẩm của trang trại thường là? 1. Tự tiêu thụ 3. Có hợp đồng 2. Qua thương lái 4. Các hình thức khác 15. Xin vui lòng cho biết Nguồn vốn đầu tư của trang trại là từ? 1. Vốn tự có 3. Vay các tổ chức xã hội 2. Vay ngân hàng 4. Vay trong dân 16. Xin vui lòng cho biết chi phí (vốn đầu tư) cho trang trại của Ông (Bà) trong một năm là ?..........................................đồng 17. Xin vui lòng cho biết tổng doanh thu của trang trại trong một năm đạt được: ………………………………đồng 18. Xin vui lòng cho biết Ông (Bà) đã từng tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn về trang trại ở địa phương? 1. Chưa từng tham gia 2. Thỉnh thoảng 3. Thường xuyên tham gia 19. Xin vui lòng cho biết mức độ học vấn của Ông (Bà)? 1. THCS 3. Cao đẳng 2. THPT 4. Đại học 5. Trên đại học 20. Xin vui lòng cho biết Độ tuổi của Ông (Bà)? 1. Từ 20 - 30 tuổi 3. Từ 41 – 50 tuổi 2. Từ 31 - 40 tuổi 4. Trên 51 tuổi 21. Theo Ông (Bà), nhà nước hoặc chính quyền địa phương cần có những chính sách hỗ trợ gì để trang trại phát triển? 1.Các chính sách về vay vốn 3. Chính sách về thuế 2.Các chính sách về đất đai 4. Các chính sách khác Xin cám ơn sự hợp tác quý giá của Ông / bà. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TRANG TRẠI TẠI ĐỒNG NAI Trang trại bưởi- Định Quán Trang trai cao su- đu đủ (Định Quán) Trang trại heo ( Trảng Bom) Trang trại tiêu Trang trại trồng mía Trang trại trồng bắp Trang trại gà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVDLDLH019.pdf