Luận văn Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam

Hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung và công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng tuy mới được thực hiện nhưng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Sự ra đời của phương thức tài trợ này là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế đầu tư trong thời gian qua, góp phần tháo gỡ các khó khăn trong việc đầu tư vốn cho quá trình đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tạo điều kiện tiền đề thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, thị trường cho thuê tài chính trở thành một bộ phận không thể thiếu của thị trường vốn Việt Nam. Mặc dù hiện nay hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam nói chung chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình nhưng trong tương lai hoạt động này sẽ có một vai trò quan trọng hơn trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong luận văn, những vấn đề cơ bản sau đã được giải quyết: - Lýý luận chung về hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê. - Nêu lên thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam và đưa ra đánh giá hoạt động đó. - Cuối cùng là đề xuất các giải pháp khắc phục những vướng mắc của công ty trong quá trình hoạt động và đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này có thể phát triển. Bằng những hiểu biết, cố gắng của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, cô chú cán bộ công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam và cô giáo hướng dẫn Phan Thị Hạnh, em đã hoàn thành luận văn với hy vọng sẽ góp phần giúp hoạt động cho thuê tài chính của công ty ngày càng phát triển hoà chung vào sự phát triển của hoạt động cho thuê trong nền kinh tế. Nhưng như chúng ta biết “Khoa học không có điểm cuối cùng”. Những vấn đề về hoạt động của các công ty cho thuê tài chính còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Tuy đã có rất nhiều cố gắng nhất định nhưng vì thời gian thực tập có hạn, đồng thời kinh nghiệm thực tế còn ít nên không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Vậy em mong nhận được sự hướng dẫn của các thầy cô giáo và sự đóng góp của các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

doc95 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếm lĩnh thị trường. Vậy nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Công ty nên tập trung vào những vấn đề sau: Những thuận lợi và khó khăn hiện nay, chính sách sản phẩm, giá cả, chính sách phân phối, chiến lược giao tiếp khuyếch trương, cũng như các đoạn thị trường mục tiêu hiện nay và trong tương lai của đối thủ cạnh tranh. Với những thông tin mà Công ty thu thập được sẽ giúp ích cho Công ty trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của mình, đảm bảo cho Công ty chiến thắng trong cạnh tranh. 3.3.3. Tạo lập các nguồn vốn hoạt động Tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính về giá trị tuyệt đối phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ cấu vốn và sự thay thế nhau giữa các nguồn cung vốn đầu tư, cung cầu của thị trường, ... một trong những yếu tố cơ bản cho khả năng phát triển hoạt động cho thuê tài chính là nguồn vốn đầu tư để cho thuê. Vậy các công ty cho thuê tài chính cần đa dạng hoá nguồn vốn hoạt động, một mặt để có nhiều vốn đáp ứng nhu cầu thuê của khách hàng, mặt khác để giảm chi phí vốn. Trong khi tại công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam nguồn vốn tự có của Công ty đã được sử dụng hết thì giải pháp này càng có ý nghĩa quan trọng. Mặt khác, muốn tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, công ty cho thuê tài chính cần tạo lập vốn đầu vào với mức lãi suất thấp nhất. Do đó, các giải pháp tạo lập các nguồn vốn bằng nhiều hình thức cũng là biện pháp góp phần phát triển thị trường của Công ty. Trong phần này, sẽ liệt kê các nguồn vốn mà công ty cho thuê tài chính thuộc NHTM có thể huy động. Vấn đề huy động bao nhiêu, thì trong từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể Công ty sẽ có các quyết định phù hợp, mục tiêu mới cũng vẫn là tạo ra một cơ cấu vốn tối ưu với chi phí bình quân thấp nhất để sử dụng hiệu quả nguồn vốn. 3.3.3.1. Vay từ Ngân hàng mẹ và các tổ chức tín dụng khác Nguồn vốn vay từ Ngân hàng mẹ nên được đặc biệt coi trọng, việc vay vốn từ Ngân hàng Công thương Việt Nam là hiệu quả hơn cả vì Công ty sẽ được hưởng lãi suất điều hoà nội bộ với lãi suất thấp hơn so với đi vay từ các tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đó, Ngân hàng Công thương Việt Nam có thể bảo lãnh cho Công ty vay vốn nước ngoài. Việc vay vốn nước ngoài của Công ty thông qua hai hình thức vay bằng tiền hoặc Ngân hàng Công thương bảo lãnh cho Công ty mua máy móc, thiết bị trả chậm để cho các doanh nghiệp thuê, đây là hình thức huy động vốn rất hiệu quả. Tuy nhiên, nếu cần thiết Công ty có thể đi vay các tổ chức tín dụng khác (trong năm 2002 Công ty đã huy động từ vay các tổ chức tín dụng khác là 10 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 13.7% tổng lượng vốn huy động) nhưng Công ty phải cân đối giữa lãi suất vay và lãi suất cho thuê để đảm bảo hoạt động có lãi mà mức lãi suất cho thuê vẫn mang tính cạnh tranh cao. Công ty có thể thông qua các hình thức như: Vay chiết khấu bộ hồ sơ cho thuê tài chính tại NHNN Việt Nam với mức lãi suất hợp lý,... hoặc Công ty có thể vay vốn nước ngoài thông qua hình thức đi thuê của các công ty cho thuê tài chính quốc tế rồi cho thuê lại. (Bởi lãi suất cho thuê của các công ty cho thuê tài chính ở các nước phát triển thường thấp tương đối so với lãi suất cho thuê của các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam). 3.3.3.2. Phát hành trái phiếu trong nước Trong năm 2002 vừa qua, Công ty đã huy động được 30 tỷ VNĐ thông qua việc phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa khai thác triệt để khả năng huy động vốn qua kênh huy động này. Bên cạnh đó, việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng uy tín của Công ty trên thị trường cho thuê tài chính, Công ty có thể bán chúng trên thị trường chứng khoán. Một khi trái phiếu của Công ty được chấp nhận và xếp hạng cao trên thị trường chứng khoán thì tạo rất nhiều thuận lợi cho Công ty. Việc phát hành này giúp Công ty chủ động trong quy mô và lãi suất của nguồn vốn huy động. Một trong những cách phát hành thuận tiện nhất là Công ty nên nhờ ngân hàng mẹ bảo lãnh phát hành. Khi đó chi phí sẽ rẻ và có thể huy động được nguồn vốn lớn và đúng hạn. Tuy nhiên, Công ty phải tính toán lãi suất huy động với chi phí để có lãi và phải đảm bảo quy định phù hợp về thời hạn trái phiếu cũng như phương thức thanh toán trái phiếu. 3.3.3.3. Nguồn vốn từ huy động tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân Thực tiễn cho thấy tiềm năng nguồn vốn trong dân cư rất dồi dào. Theo dự đoán của các nhà chuyên môn, lượng tiền nhàn rỗi trôi nổi trong dân cư Việt Nam hiện nay vào khoảng 10 - 12 tỷ USD. Vì vậy, việc nhận tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân sẽ giúp Công ty huy động được một lượng vốn lớn, có chi phí thấp. Vấn đề là Công ty phải đưa ra kỳ hạn, lãi suất huy động và mức dự trữ hợp lý. Bởi hình ảnh ngân hàng là nơi an toàn để gửi tiền đã rất sâu đậm trong tâm trí của người dân Việt Nam, mặt khác họ cũng có tâm lý không muốn gửi tiền dài hạn. Do đó, nếu huy động tiền tiết kiệm trung và dài hạn từ dân cư thì Công ty phải có mức lãi suất hấp dẫn đủ cạnh tranh với các NHTM hoặc những điều kiện bổ sung hấp dẫn. Công ty cũng nên trích lập quỹ dự trữ hợp lý để chi trả cho người gửi. Đây được coi như một biện pháp có hiệu quả để đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam. 3.3.3.4. Nguồn vốn thông qua liên doanh với nước ngoài Việc liên doanh với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài có thề giúp cho Công ty giải quyết những khó khăn về vốn, đặc biệt là với các hợp đồng cho thuê tài chính vượt quá khả năng của Công ty. Thông qua hoạt động liên doanh Công ty có thể mở rộng thị trường đồng thời cán bộ Công ty có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ cho thuê tài chính. 3.3.3.5. Hợp tác đồng tài trợ Với các dự án lớn, Công ty có thể hợp tác đồng tài trợ với các công ty cho thuê tài chính khác hay các chi nhánh của Ngân hàng Công thương. Các bên tham gia sẽ được nhận phần lợi nhuận dựa trên tỷ lệ vốn góp tham gia. Việc đồng tài trợ giúp Công ty giảm khó khăn về nguồn vốn hoạt động đồng thời cũng là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cho Công ty. Tuy nhiên, giải pháp này chỉ thích hợp với những dự án lớn, còn đối với các dự án quy mô vừa và nhỏ thì Công ty nên sử dụng nguồn vốn tự có hoặc nguồn vốn vay điều hoà nội bộ từ ngân hàng mẹ. 3.3.3.6. Nguồn vốn trả chậm trong việc mua máy móc, thiết bị từ nhà cung cấp Công ty nên thiết lập các mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với các nhà cung cấp lớn, có uy tín trong và ngoài nước. Từ đó, Công ty có thể mua trả chậm trung dài hạn các máy móc, thiết bị để cho thuê. Điều này giúp Công ty quay vòng vốn nhanh, không bị thiếu vốn hoặc ứ đọng vốn. Với giải pháp này, Công ty cần thận trọng với sự biến động của tỷ giá khi mua máy móc, thiết bị bằng ngoại tệ và cân nhắc để so sánh không chỉ yếu tố lãi suất ẩn mà Công ty còn phải phối hợp chính xác thời hạn trả nợ cho nhà cung cấp với thời hạn thu tiền thuê của khách hàng. 3.3.3.7. Các nguồn vốn khác Công ty cũng có thể sử dụng nguồn vốn từ các hiệp định khung mà Ngân hàng Công thương Việt Nam đã k‎ý kết với một số nước như: Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật,... Nếu các dự án cho thuê phù hợp với điều kiện của các nguồn vốn trên thì Công ty sẽ sử dụng nguồn vốn của hiệp định khung đó, với cách này thì Công ty sẽ sử dụng được nguồn vốn ngoại tệ để phục vụ cho mục đích kinh doanh. Công ty có thể nhận vốn uỷ thác từ các Tổ chức tài chính quốc tế, Quỹ hỗ trợ phát triển của thế giới và trong khu vực tài trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, Công ty cũng có thể huy động nguồn vốn từ các Quỹ đặc biệt như: Nguồn Viện trợ phát triển chính thức (Nguồn ODA), Nguồn vốn từ Quỹ SMEDF (Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ), Quỹ đầu tư phát triển,... Bên cạnh đó, Công ty có thể chuyển đổi khoản chờ thu thành thương phiếu làm tăng tốc độ quay vòng vốn. Nhận tài trợ bằng tài sản của các doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua phương thức Cho thuê liên kết hay Cho thuê giáp lưng. 3.3.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro Tài trợ bằng hình thức cho thuê tài chính có độ an toàn cao hơn so với hình thức cho vay trung và dài hạn của ngân hàng do công ty CTTC vẫn là chủ sở hữu tài sản trong suốt thời gian cho thuê, tính chủ động của hình thức CTTC cao hơn do khách hàng của công ty CTTC không được huỷ ngang hay chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cũng như tài trợ bằng hiện vật nên đảm bảo sử dụng đúng mục đích. Tuy nhiên, cần thấy rằng, cho vay bằng tài sản của công ty CTTC rủi ro cũng không nhỏ, nhất là xét trên góc độ khả năng đọng vốn của người cho vay khi hết hạn hợp đồng thì cho vay bằng tài sản của công ty CTTC lại có khả năng đọng vốn cao hơn cho vay bằng tiền của NHTM. Như vậy, trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại hai loại rủi ro chính: Một là: Rủi ro thanh toán tiền thuê, xảy ra khi người đi thuê không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê khi đến hạn. Hai là: Rủi ro về tài sản cho thuê, xảy ra khi bên cung cấp thiết bị không giao đúng chủng loại thiết bị theo hợp đồng, do đó hợp đồng thuê tài chính phải chấm dứt trước thời hạn, công ty cho thuê tài chính nhận lại tài sản nhưng không bán hoặc cho thuê tiếp được, tuy tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty nhưng công ty CTTC vẫn khó có khả năng tiếp tục thu hồi vốn dẫn đến khả năng bị đọng vốn rất cao. Để giảm thiểu rủi ro cần giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: 3.3.4.1. Xét trên giác độ vĩ mô Một là, tạo môi trường sản xuất kinh doanh ổn định để các doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động từ đó doanh nghiệp có đủ nguồn thu trả cho bên cho vay. Hai là: hoàn thiện và ổn định môi trường pháp lý, hoàn thiện các chính sách về tiền tệ, tín dụng tạo hành lang pháp luật an toàn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung và hoạt động kinh doanh tín dụng nói riêng. Ba là: Tiến hành cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty CTTC đảm bảo an toàn, vững mạnh,... 3.3.4.2. Xét trên giác độ vi mô Về phía công ty cho thuê cần có biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho thuê của mình như: a. Lựa chọn khách hàng: Để có điều kiện thẩm định chính xác khách hàng và phối hợp thu tiền thuê được dễ dàng thì trong thời gian , Công ty nên lựa chọn các khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín. b. Nghiêm túc thực hiện quy trình cho thuê tài chính: từ đó lựa chọn được khách hàng và dự án cho thuê có tính khả thi để đảm bảo cho Công ty có thể thu hồi được tiền gốc và phí thuê. Nội dung hợp đồng mua thiết bị, hợp đồng cho thuê phải chặt chẽ, đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi của hai bên. Bên cạnh đó, Công ty phải phân công cán bộ theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và kiểm tra định kỳ tài sản cho thuê giúp Công ty kịp thời phát hiện, sử lý hay ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. c. Thẩm định dự án: Thực hiện việc thẩm định có tính chất quyết định đến sự thành công của dự án cho thuê, do đó công tác thẩm định xét duyệt có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro cho hoạt động cho thuê tài chính. Yêu cầu của công tác này là phải xem xét, đánh giá toàn diện khách hàng thuê và dự án thuê. * Thẩm định khách hàng thuê: về nguyên tắc cũng giống như việc thẩm định trong cho vay trung, dài hạn của NHTM, nhằm mục đích biết rõ: - Người thuê có ý‎ định thanh toán tiền thuê hay không? - Khả năng thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê của người đi thuê. Để trả những vấn đề trên, bên cho thuê cần sử dụng các tài liệu do khách hàng thuê cung cấp và các thông tin bên ngoài. Để đánh giá người đi thuê, có thể phân tích theo các mặt sau: Một là, đánh giá tư cách pháp nhân và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Thông qua các văn bản, tài liệu về quá trình hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tư cách pháp nhân, uy tín của khách hàng trong quan hệ với bạn hàng, ngân hàng, cơ quan tài chính. Đạo đức, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của người lãnh đạo doanh nghiệp. Hai là, đánh giá về khả năng tài chính Dựa trên các tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng ( các báo cáo tài chính theo định kỳ: báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán cùng với các báo cáo về kiểm tra, thanh tra, báo cáo chi tiết cộng nợ, các hồ sơ, hợp đồng liên quan đến đầu ra của dự án) sau khi đã đối chiếu, kiểm tra tính xác thực của số liệu, Công ty sẽ tiến hành phân tích cụ thể tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu kinh tế như: hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ, khả năng thanh toán lãi vay, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, hệ số tự tài trợ,... nhằm đánh giá khả năng hoạt động có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, mức độ ổn định và tự chủ về tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp đi thuê. Ba là, lĩnh vực hoạt động của khách hàng Tiềm năng phát triển của lĩnh vực kinh doanh của khách hàng trên thị trường, cũng như đánh giá về công nghệ máy móc, thiết bị hiện tại của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân, nguồn cung cấp nguyên liệu, chủng loại, chất lượng sản phẩm, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, xu hướng phát triển của thị trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. * Thẩm định về dự án thuê: phải quan tâm đến các yếu tố quan trọng như Một là, thẩm định tài sản thuê: Trong hoạt động cho thuê tài chính việc lựa chọn và định giá tài sản thuê thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của người đi thuê. Nhưng với tư cách là nhà tài trợ chính, Công ty không thể không thẩm định kỹ về tài sản cho thuê. Thẩm định tài sản thuê cần quan tâm đến các vấn đề sau: - Đánh giá tính hợp pháp của tài sản cho thuê(đặc biệt với máy móc, thiết bị nhập khẩu): Để tránh tình trạng nhà cung cấp có thể lừa bên cho thuê và bên đi thuê khi cung cấp tài sản không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của họ hoặc tài sản này không được phép mua bán chuyển nhượng tự do, không được phép xuất nhập khẩu, Công ty phải nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản,... trước khi quyết định tài trợ. - Đánh giá các đặc tính kỹ thuật của tài sản: Công ty hoặc tự cho mình hoặc thuê chuyên gia kỹ thuật đánh giá về cấu trúc và tuổi thọ hoạt động của tài sản, tốc độ lỗi thời, công suất sử dụng, khả năng vận chuyển, lắp đặt,... có phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đi thuê hay không, đối với tài sản có tính đặc chủng cần tìm hiểu xuất xứ để tránh tình khó tìm phụ tùng thay thế, sửa chữa. - Đánh giá giá trị của tài sản cho thuê: Kiểm tra xem giá cả có phù hợp với các thiết bị cùng loại trên thị trường hay không, đặc biệt trong trường hợp tài sản đã qua sử dụng thì Công ty không thể căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn của nhà sản xuất trước kia hoặc giá trị còn lại trong sổ sách để đánh giá, lúc đó cần phải có nhân viên am hiểu kỹ thuật để đánh giá giá trị còn lại của tài sản theo giá cả thị trường. - Đánh giá kế hoạch sử dụng tài sản của người thuê: Năng lực sử dụng, vận hành, mức độ an toàn, điều kiện sửa chữa, bảo dưỡng,... trong quá trình sử dụng. - Xu hướng sử dụng tài sản đó trong tương lai: cơ chế bán? tương lai của ngành công nghiệp sử dụng tài sản đó. Hai là, thẩm định về hiệu quả kinh tế và tính khả thi của dự án: Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án đầu tư, Công ty có thể sử dụng các phương pháp: giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), chỉ số doanh lợi (PI), điểm hoà vốn, phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh (MIRR),... nhưng phương pháp vẫn được sử dụng nhiều nhất là NPV và IRR. NPV là chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng cho biết tổng lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được qua dự án. IRR cho biết tỷ lệ hoàn vốn của dự án, nó là tỷ lệ chiết khấu của dự án khi NPV = 0. Để quyết định đầu tư, nhà đầu tư sẽ chọn dự án có IRR ≥ tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ sinh lời tối thiểu mà nhà đầu tư mong muốn nhận được. Thông thường, người ta sẽ kết hợp cả hai chỉ tiêu NPV và IRR để ra quyết định về tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án thuê. Nếu có nhiều phương án thuê thì phương án được lựa chọn là phương án thoả mãn: NPV > 0 và NPV max IRR ≥ tỷ lệ hoàn vốn mong đợi của nhà đầu tư. Tuy nhiên có trường hợp kết luận thu được qua việc đánh giá hai chỉ tiêu NPV và IRR để quyết định đầu tư lại trái ngược nhau. Khi đó, chỉ tiêu NPV được xem là chỉ tiêu quan trọng hơn để đưa ra kết luận cuối cùng. Ba là, thẩm định về nhà cung cấp: Việc tìm hiểu về nhà cung cấp cũng do khách hàng thực hiện. Nhưng nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra từ phía nhà cung cấp (rủi ro do sự lừa đảo cố ‎ý của nhà cung cấp tài sản) Công ty nên kiểm tra, đánh giá uy tín, khả năng tài chính của nhà cung cấp. Đồng thời Công ty cũng nên ràng buộc nhà cung cấp trong hợp đồng mua thiết bị bằng các biện pháp bảo dưỡng, bảo hành hay yêu cầu mua lại thiết bị khi hợp đồng cho thuê tài chính buộc phải kết thúc trước thời hạn. Bốn là, thẩm định về thị trường sản phẩm: Do khoảng thời gian từ lúc xem xét dự án đến khi dự án đi vào hoạt động khá dài, các số liệu đưa ra trong dự án hoàn toàn là các số liệu giả định cho nên Công ty cần phải nghiên cứu thị trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra của sản phẩm nhằm tránh các rủi ro phát sinh từ phía thị trường. Việc nghiên cứu thị trường của sản phẩm cần tập trung vào các vấn đề sau: - Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án có đủ và ổn định không, giá đầu vào ở mức nào, có phù hợp với tính toán trong dự án hay không, có thể xảy ra những thay đổi nào đối với nguyên vật liệu mà sẽ dẫn đến tăng chi phí của dự án,... - Nhu cầu của thị trường đối sản phẩm ổn định hay dễ thay đổi, sự thay đổi là theo thời vụ hay thường xuyên,... - Số lượng doanh nghiệp cung ứng sản phẩm này trên thị trường là nhiều hay ít, chất lượng các sản phẩm cùng loại ra sao, sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được với các sản phẩm hiện có trên thị trường không, cũng như về giá cả của sản phẩm có phù hợp với cầu có khả năng thanh toán chi trả của người tiêu dùng không,... d. Thực hiện các biện pháp bảo đảm Một là, Công ty có thể yêu cầu phải thế chấp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba đối với những khách hàng thuê chưa thật mạnh về khả năng tài chính, hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. - Đối với các dự án thuê của các doanh nghiệp là thành viên của các Tổng công ty Công ty có thể yêu cầu Tổng công ty đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp thuê tài chính. Khi đó, nếu dự án không có khả năng trả nợ, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho Công ty thì Tổng công ty chịu trách nhiệm trả nợ thay cho doanh nghiệp thành viên của mình. - Đối với doanh nghiệp có khả năng tài chính không mạnh mới tiến hành sản xuất kinh doanh thì Công ty vẫn có thể cho thuê với điều kiện doanh nghiệp phải tham gia góp vốn với Công ty để tài trợ cho dự án. Việc tham gia góp vốn của doanh nghiệp đi thuê sẽ là động lực để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của dự án và nhờ đó Công ty hạn chế rủi ro (Công ty nên đề nghị doanh nghiệp tham gia góp vốn ở mức khoảng 30 - 35% đây là mức góp vốn mà doanh nghiệp thường chấp nhận được). - Đối với những hợp đồng mà Công ty cảm thấy không hoàn toàn tin tưởng vào người thuê trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Công ty. Công ty yêu cầu người thuê phải tìm người bảo lãnh có uy tín và khả năng tài chính để đảm bảo thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng cho thuê tài chính. - Công ty cũng có thể yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản nếu thấy cần thiết. Hai là, mua bảo hiểm tài sản cho thuê: Mọi tài sản cho thuê nói chung đều phải được mua bảo hiểm, phí bảo hiểm do người thuê chịu, công ty cho thuê là người thụ hưởng bảo hiểm. Tuỳ từng tài sản mà lựa chọn loại hình bảo hiểm thích hợp. Ba là, Với tài sản mà tốc độ lỗi thời cao, cần xác định thời hạn cho thuê phù hợp, thu hồi vốn bằng một số biện pháp: chỉ tài trợ tối đa 70% tổng số vốn, phần còn lại yêu cầu người thuê tham gia ngay từ , thu tiền thuê giảm dần tuyến tính, lãi suất cho thuê tính cao hơn thông thường. Bốn là, Theo dõi chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng tài sản thuê để kịp thời kiến nghị xử lý và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Với những khách hàng thuê tài sản mà pháp luật không quy định phải đăng ký sở hữu, phạm vi hoạt động xa trụ sở Công ty thì Công ty có thể cử cán bộ của mình trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của máy móc, thiết bị để thường xuyên có thông tin chính xác nhất về tình hình sử dụng máy móc, thiết bị và sản xuất kinh doanh của khách hàng. Năm là, Bên cạnh đó, Công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính theo quy định, liên kết với các công ty cho thuê tài chính khác để đồng tài trợ trong các dự án lớn nhằm phân tán rủi ro. e. Thiết lập sự cân đối trong hoạt động cho thuê để hạn chế rủi ro Cần đảm bảo sự ăn khớp chính xác giữa thời hạn huy động các nguồn vốn và thời hạn tài trợ của hợp đồng cho thuê tài chính. Cũng như xây dựng một cơ cấu lãi suất cho thuê phù hợp với lãi suất huy động vốn sao cho thu từ phí cho thuê có thể đủ trang trải cho các khoản chi phí dự phòng rủi ro và Công ty có lợi nhuận ở mức hợp lý. Cần tránh tập trung vốn để tài trợ cho một khách hàng hay một giao dịch lớn, thực hiện nguyên tắc phân tán rủi ro, "không để tất cả trứng vào một giỏ". 3.3.5. ổn định tổ chức, đào tạo cán bộ 3.3.5.1. Mở rộng cơ cấu tổ chức Như đã đề cập ở chương II, cơ cấu tổ chức phòng ban của Công ty mới chỉ có 3 phòng và 1 tổ là chưa phù hợp, các cán bộ Công ty đồng thời phải đảm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc, ví dụ như tại phòng kinh doanh các cán bộ phải lo nguồn vốn đầu vào cho đến đầu ra của vốn, từ việc tiếp xúc với khách hàng thuê, hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ cho thuê đến việc liên hệ với toàn bộ chi nhánh để mở mang hoạt động cho thuê kiêm luôn là hoạt động tiếp thị, marketing,... Do vậy, trong thời gian tới Công ty nên bổ sung một số phòng ban sau: a. Phòng Marketing Phòng này có chức năng xây dựng chiến lược marketing - mix cụ thể là nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, từ đó lập ra các chính sách khách hàng, sản phẩm hợp lý tạo định hướng phát triển cho Công ty. Bên cạnh đó, phòng này có chức năng tiếp xúc khách hàng, thực hiện các biện pháp khuyếch trương quảng cáo về hoạt động của Công ty, tìm kiếm khách hàng tạo điều kiện cho phòng kinh doanh thực hiện các khâu tiếp theo. b. Phòng kỹ thuật Phòng này bao gồm các chuyên gia có trình độ, am hiểu về máy móc, thiết bị và công nghệ, có khả năng đưa ra các kết luận đúng đắn về trình độ công nghệ, chức năng, chất lượng, giá cả của tài sản. Tuy nhiên, vì tài sản cho thuê của các công ty cho thuê rất đa dạng, nên cán bộ phòng này không nhất thiết phải hiểu biết về tất cả các loại tài sản cho thuê, mà chỉ cần nắm vững kiến thức về các loại tài sản cho thuê chủ yếu của Công ty, đồng thời có nhiều mối quan hệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật để có thể có những tư vấn chính xác và cần thiết. c. Phòng xuất nhập khẩu Trong tương lai, các công ty cho thuê tài chính sẽ được nhập khẩu trực tiếp. Do đó, để đảm bảo điều kiện hoạt động chuyên sâu cho các phòng ban, Công ty cần nghiên cứu tổ chức phòng nhập khẩu, chuyên trách vào lĩnh vực vào lĩnh vực này, đảm bảo cho việc nhập khẩu máy móc diễn ra thuận lợi. d. Phòng quản lý tài sản cho thuê Phòng này kết hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát việc khách hàng có sử dụng đúng tài sản thuê theo hợp đồng hay không. Đồng thời, cán bộ phòng này phải được đào tạo, có trình độ và am hiểu pháp luật về hoạt động cho thuê và các vấn đề liên quan đến tranh chấp tài sản thuê,... Bên cạnh đó, phòng này còn có nhiệm vụ quản lý tài sản đã kết thúc thời hạn thuê mà quyền sở hữu không thuộc về bên thuê, thực hiện việc thanh lý hay trao đổi trên thị trường máy móc, thiết bị cũ. e. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Trong thời gian tới, Công ty cần nâng cấp Tổ kiểm tra để tăng cường thẩm quyền và chức năng phối hợp. 3.3.5.2. Chiến lược đào tạo phát triển Nhân tố con người là không thể thiếu được trong quá trình phát triển của hoạt động kinh tế, do đó đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ kiến thức, có năng lực và óc sáng tạo sẽ là yếu tố quyết định sự phát triển của Công ty trong tương lai. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần phải có những biện pháp phù hợp để tận dụng khai thác triệt để nguồn năng lực này như: a. Nâng cao về kỹ thuật nghiệp vụ cho thuê tài chính bằng cách Cử cán bộ đi học các khoá đào tạo về cho thuê tài chính của các trường Đại học tổ chức. Nếu có điều kiện cho cán bộ đi thực tập ở các công ty cho thuê tài chính của các nước có thị trường cho thuê phát triển và có sự tương đồng về quá trình phát triển kinh tế như Việt Nam (Trung Quốc, Indonesia,...). Thường xuyên tập huấn trao đổi nghiệp vụ giữa các cán bộ trong Công ty và các công ty cho thuê tài chính khác. b. Cập nhật các kiến thức về kinh tế - xã hội, định hướng phát triển kinh tế của đất nước trợ giúp cho việc thẩm định dự án cho thuê. Bên cạnh các khoá học về nghiệp vụ cho thuê tài chính, Công ty cần cử cán bộ nhân viên tham gia vào các khoá học về nghiệp vụ ngân hàng, tin học,... của Ngân hàng Công thương Việt Nam để ngày một nâng cao kiến thức cho cán bộ của Công ty. Sắp xếp đội ngũ cán bộ nhân viên một cách hợp lý, đúng người, đúng việc để họ có thể phát huy tốt nhất năng lực của mình cũng là yếu tố giúp Công ty đạt được hiệu quả cao hơn. 3.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam Thực tế hoạt động của công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng, cũng như các công ty cho thuê tài chính đang tham gia thị trường nói chung cho thấy rằng một trong những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam là còn tồn tại những bất cập trong hệ thống văn bản quản lý của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan. Do vậy, để hoạt động của các công ty cho thuê tài chính có thể đạt được hiệu quả tốt nhất thì bên cạnh các giải pháp từ phía bản thân Công ty, cần có sự quan tâm giúp đỡ từ phía các cơ quan có thẩm quyền nhằm tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi khuyến khích phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam. Vậy dưới đây, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành có liên quan: 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 3.4.1.1. Về huy động vốn Một là: Theo quy định tại Điểm 3 Điều 20, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên (Điểm 2 Điều 45). Tuy nhiên trong thực tế, một khách hàng gửi tiền thường có nhu cầu gửi cả ngắn hạn và trung dài hạn, nếu TCTD chỉ thực hiện huy động một hình thức ngắn hạn hoặc trung hạn thì sẽ hạn chế rất nhiều về mặt thu hút khách hàng và lãng phí nhân lực cũng như cơ sở vật chất địa điểm huy động vốn. Vì vậy, nên đưa vào Luật việc cho phép các TCTC phi ngân hàng làm Đại lý hoặc nhận uỷ thác huy động vốn ngắn hạn cho các TCTD được phép huy động vốn ngắn hạn. Hai là: Các công ty CTTC cũng có những nhu cầu nhận tiền gửi, vay, trả nợ vay, chi trả tiền gửi như các ngân hàng. Vậy nên chăng có quy định cho phép các công ty CTTC tham gia thị trường liên ngân hàng, tạo thêm năng lực cho các công ty CTTC. 3.4.1.2. Về đối tượng khách hàng thuê, tài sản cho thuê và các đối tác trong cho thuê tài chính a. Cần xác định rõ đối tượng khách hàng thuê (Bên thuê) và tài sản cho thuê vào trong Luật (Điểm 2 Điều 7 Nghị định 16). Trong các văn bản hiện hành, “bên thuê” chỉ là các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam. nên chỉnh sửa lại: “bên thuê” là mọi tổ chức, đơn vị và cá nhân chứng minh được khả năng thanh toán tiền thuê của mình. b. Hiện tại trong Luật không cấm cho thuê tài chính đối với bất động sản, nhưng trong Nghị định 16 chỉ cho phép CTTC đối với máy móc, thiết bị và động sản. Vậy nên thống nhất nội dung này như thế nào. Nên chăng nói rõ trong Luật tài sản cho thuê bao gồm cả động sản và bất động sản, còn khi nào cho phép mở ra cho thuê bất động sản giao cho Chính phủ và NHNN Việt Nam quyết định. c. Các đối tác tham gia thành lập công ty cho thuê tài chính không nên dừng lại ở các doanh nghiệp trong nước mà bổ sung thêm đối tác tham gia thành lập là các doanh nghiệp nước ngoài, việc các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng tham gia thành lập công ty cho thuê tài chính đã trở nên khá phổ biến ở nhiều nước. Do vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài trong đối tác của các công ty cho thuê tài chính giúp cho các công ty cho thuê tài chính trong nước tiếp cận nhanh với nguồn máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, đối tác là các tổ chức tín dụng trong công ty cho thuê tài chính phải chiếm tỷ lệ vốn đủ lớn để chi phối hoạt động của công ty. 3.4.1.3. Về cấp phép thành lập Công ty CTTC Giữa Luật và Nghị định hiện nay đang trùng nhau rất nhiều về hồ sơ, thủ tục cấp phép thành lập và hoạt động của TCTD cũng như Công ty CTTC. Vậy nên chăng thu gọn vào một mối. Nên đưa chi tiết thẳng vào Luật, Nghị định không cần nhắc lại nữa. 3.4.1.4. Về đăng k‎ý sở hữu tài sản cho thuê a. Hiện nay nước ta có rất nhiều loại tài sản, máy móc thiết bị không bắt buộc đăng ký sở hữu, hoặc muốn đăng ký cũng không thực hiện được do không có cơ quan nhận đăng ký. Đây là một khó khăn lớn cho các công ty CTTC. Nên đưa vào trong luật điều khoản về việc đăng ký sở hữu tài sản cho thuê và giao cho Chính phủ cùng các cơ quan hữu quan thành lập các tổ chức thực hiện việc đăng ký này. b. Đối với các tài sản hiện nay đang bắt buộc phải có đăng ký (như ô tô,...). Do các công ty CTTC có trụ sở chính và đăng ký kinh doanh tại một địa phương cụ thể, nên tài sản cho thuê khi đăng ký sở hữu phải thực hiện tại địa phương đó. Tuy nhiên, địa bàn hoạt động của hầu hết các công ty CTTC là toàn quốc hoặc từ Đà nẵng trở vào đến hết các tỉnh phía Nam, khách hàng thuê ở các tỉnh, Tp khác đang mở ra rất nhiều, nhưng việc đăng ký sở hữu tại địa phương nơi đăng ký hoạt động của khách hàng không thể thực hiện được, trong khi nếu đăng ký được tại địa phương đó, khách hàng thuê sẽ có rất nhiều lợi thế như có thể được miễn phí cầu đường địa phương, lợi thế trong đấu thầu, đấu giá, cạnh tranh,... Đây là một khó khăn lớn cho các công ty CTTC trong tiến trình mở rộng thị trường và khách hàng. Vì vậy, trong Luật có điều khoản để khắc phục vướng mắc này. 3.4.1.5. Vấn đề xuất, nhập khẩu và quản lý tài sản thuê a. Các công ty cho thuê tài chính muốn có tài sản cho thuê thường phải thông qua uỷ thác hoặc mua lại tài sản của các đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu nên làm tăng chi phí và không chủ động cho thuê. Để tháo gỡ khó khăn này, đề nghị cho phép các công ty cho thuê tài chính được phép nhập khẩu trực tiếp tài sản cho thuê như các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. b. Để đảm bảo an toàn hoạt động cho các công ty cho thuê tài chính, theo kinh nghiệm của nhiều nước, cần phải đăng ký quyền sở hữu tài sản cho thuê, tránh trường hợp bên thuê sử dụng tài sản cho thuê vào mục đích cầm cố, thế chấp và bán,... 3.4.1.6. Về xử lý thu hồi tài sản cho thuê do bên thuê vi phạm hợp đồng Trong luật cũng như Nghị định hiện nay đều quy định các công ty CTTC được thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê nếu bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê mà chủ yếu là không trả nợ tiền thuê. Tuy nhiên trong luật cũng như trong Nghị định không xác định rõ trách nhiệm phối hợp thực hiện giữa các Ban, ngành có liên quan, đặc biệt là các cơ quan pháp luật. Chính vì vậy, hầu hết các công ty CTTC đều rất vướng mắc rất nặng nề về vấn đề này. Đây là rào cản cực kỳ lớn làm cho các công ty CTTC không thể mạnh dạn mở rộng đầu tư. Vì vậy, trước hết phải nhận thức rõ ràng tài sản CTTC trong thời hạn thuê đang thuộc quyền sở hữu của công ty CTTC, nếu có đủ cơ sở xác định bên đi thuê vi phạm hợp đồng, bên cho thuê có quyền thu hồi về ngay lập tức không cần phải qua cơ quan tài phán nào và các cơ quan quyền lực Nhà nước như Chính quyền các cấp, Công an,... phải có trách nhiệm hỗ trợ các công ty CTTC trong việc thu hồi. 3.4.1.7. Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện của một giao dịch cho thuê tài chính Theo các văn bản hiện hành, một giao dịch cho thuê tài chính thoã mãn các điều kiện là: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên. Để được quyền sở hữu tài sản thuê, bên thuê mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thời hạn cho thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Vậy trong các văn bản hiện hành cần bổ sung thêm quy định về việc bên thuê có quyền sở hữu tài sản thuê vào thời điểm kết thúc thời hạn thuê. 3.4.1.8. Các giải pháp khác a. Cần có chính sách miễn, giảm thuế để tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính áp dụng lãi suất cho thuê phù hợp, đủ sức cạnh tranh trên thị trường như thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê. b. Sớm hình thành các trung tâm giao dịch, mua bán máy móc, thiết bị cũ. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính hoặc vì lý do nào đó hợp đồng cho thuê tài chính kết thúc trước thời hạn, để tìm được một khách hàng mới thuê lại máy móc, thiết bị này quả là một việc khó khăn. Việc hình thành các trung tâm môi giới, mua bán, kinh doanh thiết bị cũ giúp tháo gỡ khó khăn cho các công ty cho thuê tài chính trong việc thu hồi vốn. c. Vấn đề Marketing trong cho thuê tài chính. Do các công ty cho thuê tài chính mới ra đời và hoạt động, nghiệp vụ cho thuê tài chính rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, địa bàn hoạt động của công ty lại rộng khắp trong toàn quốc, do vậy, việc quy định chi phí quảng cáo, tiếp thị của các công ty cho thuê tài chính (5% - 7% tổng chi phí) giống như các tổ chức tín dụng hiện hành là chưa hợp lý. Mức chi phí này đối với các công ty cho thuê tài chính từ 7% - 10% là hợp lý hơn. d. Một số vấn đề khác trong Nghị định hiện nay cần nâng lên thành luật - Quy định về việc đăng ký tại Trung tâm giao dịch có đảm bảo (Điều 9 NĐ 16) - Quy định về việc sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký đối với tài sản thuê sử dụng trong nước và bản chính đối với tài sản sử dụng tại nước ngoài. - Quy định về việc chấm dứt hợp đồng CTTC trước thời hạn (Điều 27 NĐ 16),... 3.4.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan Kinh nghiệm từ các nước trong khu vực Châu á cho thấy thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam muốn phát triển thì vai trò của Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành hữu quan trong việc tạo hành lang pháp lý ổn định, đồng bộ và ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích, ưu đãi là cực kỳ quan trọng. 3.4.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam Một là, nguồn vốn hoạt động NHNN cho phép các công ty cho thuê tài chính được vay vốn, cũng như huy động tiền gửi trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng và dân cư, cũng như được vay vốn từ các nguồn tài trợ, nguồn vốn ưu đãi như nguồn vốn ODA, các dự án tài trợ của Chính phủ, ngân hàng, các tổ chức quốc tế như hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trợ giúp hồi hương tạo công ăn việc làm,... Hai là, Thành lập hiệp hội cho thuê tài chính, chức năng của hiệp hội là: - Khuyến khích hoạt động cho thuê tài chính, cung cấp cho các thành viên hiệp hội các khuôn mẫu Quốc tế cho việc học tập trao đổi kinh nghiệm. Cung cấp các vấn đề về luật cũng như các quy định về cho thuê tài chính, cung cấp các ấn phẩm về hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới cũng như trong nước. Tổ chức các hội nghị, hội thảo về cho thuê tài chính. Tổ chức các cuộc gặp gỡ nhà cho thuê, người đi thuê và nhà cung cấp thiết bị trong phạm vi trong nước cũng như quốc tế. Là đầu mối tư vấn giải quyết những khó khăn, vướng mắc hoặc tranh chấp về hoạt động cho thuê trước khi các bên phải nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. Ba là, NHNN nên quy định trần lãi suất cho thuê để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho thị trường cho thuê tài chính, và sớm ban hành những quy định hướng dẫn cụ thể về hoạt động mua bán bằng ngoại tệ để tạo sự chủ động cho các công ty cho thuê tài chính nhằm hạn chế rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tỷ giá. Cũng như cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán kế toán đối với nghiệp vụ cho thuê tài chính rõ ràng, chi tiết hơn. 3.4.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính Hiện nay, khi các doanh nghiệpđầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thì thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong vòng từ 1 - 3 tháng sau khi mua. Nhưng đối với các doanh nghiệp khi đi thuê tài chính thì theo quy định của Bộ tài chính thuế đó sẽ được khấu trừ dần qua mỗi lần doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. Điều này khiến cho các doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí cao hơn, làm giảm sức cạnh tranh của CTTC với các hình thức tài trợ khác. Vậy đề nghị Bộ tài chính sửa đổi để cho các doanh nghiệp đi thuê được khấu trừ thuế giá trị gia tăng một lần ngay khi ký hợp đồng. Bên cạnh đó, các công ty cho thuê tài chính thường là mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, do đó việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 32% là cao, không khuyến khích các công ty này đầu tư. Vì vậy, công ty cho thuê tài chính nên được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Hơn nữa, trong luật khuyến khích đầu tư trong nước có quy định trường hợp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là: - Đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ xây dựng công trình, đầu tư xây dựng các khu thương mại, các loại nhà phục vụ nhu cầu của nhân dân thành phố... - Đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới, lắp đặt thêm máy móc vào dây truyền sản xuất hiện có, lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế thiết bị hiện có,... Nếu xem xét hoạt động của công ty cho thuê tài chính thì hầu hết đều làm những công việc trên. Các công ty cho thuê tài chính đã đóng góp một phần rất lớn trong việc đổi mới nâng cao trình độ công nghệ cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính theo quan điểm xem xét như một ngân hàng phát triển, là chiếc cầu nối chuyển giao công nghệ, nên cũng xứng đáng được hưởng mức thuế ưu đãi như các doanh nghiệp trực tiếp đổi mới công nghệ. Kiến nghị Bộ tài chính nên miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các công ty cho thuê trong 2 năm đầu hoạt động, và cho phép các công ty cho thuê tài chính được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi trên phần lợi nhuận tạo ra từ việc cho thuê những tài sản được đánh giá là tạo ra sự đổi mới công nghệ. 3.4.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam Với vai trò là ngân hàng mẹ, những sự giúp đỡ từ phía Ngân hàng Công thương Việt Nam có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam. a. Với đặc thù kinh doanh một loại hình đơn lẻ, không được phép mở ra các loại hình kinh doanh khác để hỗ trợ như nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn,... nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để cho thuê. Do nguồn vốn điều lệ của Công ty đã sử dụng hết nên nguồn vốn kinh doanh của Công ty sẽ chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay. Đề nghị Ngân hàng Công thương Việt Nam có chính sách hỗ trợ về vốn cụ, thể là có chính sách ưu đãi về nguồn vốn và lãi suất cho Công ty đảm bảo khi có khách hàng là có đủ nguồn vốn để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Đặc biệt Ngân hàng Công thương hỗ trợ hơn nữa trong việc phát hành trái phiếu của Công ty nhằm nâng cao vị thế của Công ty. b. Phê duyệt quy trình, quy chế về nghiệp vụ cho thuê tài chính nhằm tạo hành lang pháp lý cho Công ty trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh. c. Có chính sách đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo chuyên môn sâu cho cán bộ Công ty. d. Đề nghị các chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam phối hợp cùng Công ty mở rộng hoạt động cho thuê tài chính tại địa bàn các chi nhánh. Bên cạnh những nội dung trong hoạt động hợp tác hiện nay, giữa chi nhánh và Công ty có thể thực hiện đồng tài trợ đối với một dự án. Đây là hoạt động nhằm đa dạng hoá sản phẩm của Ngân hàng Công thương Việt Nam và cũng để tạo đà phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính. kết luận Hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung và công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng tuy mới được thực hiện nhưng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Sự ra đời của phương thức tài trợ này là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế đầu tư trong thời gian qua, góp phần tháo gỡ các khó khăn trong việc đầu tư vốn cho quá trình đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tạo điều kiện tiền đề thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, thị trường cho thuê tài chính trở thành một bộ phận không thể thiếu của thị trường vốn Việt Nam. Mặc dù hiện nay hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam nói chung chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình nhưng trong tương lai hoạt động này sẽ có một vai trò quan trọng hơn trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong luận văn, những vấn đề cơ bản sau đã được giải quyết: - L‎ý luận chung về hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê. - Nêu lên thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam và đưa ra đánh giá hoạt động đó. - Cuối cùng là đề xuất các giải pháp khắc phục những vướng mắc của công ty trong quá trình hoạt động và đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này có thể phát triển. Bằng những hiểu biết, cố gắng của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, cô chú cán bộ công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam và cô giáo hướng dẫn Phan Thị Hạnh, em đã hoàn thành luận văn với hy vọng sẽ góp phần giúp hoạt động cho thuê tài chính của công ty ngày càng phát triển hoà chung vào sự phát triển của hoạt động cho thuê trong nền kinh tế. Nhưng như chúng ta biết “Khoa học không có điểm cuối cùng”. Những vấn đề về hoạt động của các công ty cho thuê tài chính còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Tuy đã có rất nhiều cố gắng nhất định nhưng vì thời gian thực tập có hạn, đồng thời kinh nghiệm thực tế còn ít nên không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Vậy em mong nhận được sự hướng dẫn của các thầy cô giáo và sự đóng góp của các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn. danh mục tài liệu tham khảo Tiếng việt 1. Công ty tài chính Quốc tế: “ Nghiên cứu khả thi về việc thiết lập nghiệp vụ tài trợ thuê mua máy móc, thiết bị ở Việt Nam ” - 1993. 2. Trần Tô Tử, Nguyễn Hải Sản: “ Tìm hiểu và sử dụng thị trường tín dụng thuê mua ”- Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, 1996. 3. Lưu Thị Hương: Giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp ” - Nhà xuất bản Giáo dục, 1999. 4. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính Phủ, ban hành thay thế Nghị định số 64/CP về “ Tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ”. 5. Thông tư số 08/TT-NHNN ngày 06/09/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2001/NĐ-CP. 6. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002 - Công ty CTTC - NHCT Việt Nam. 7. Kế hoạch kinh doanh năm 2003 - Công ty CTTC - NHCT Việt Nam. 8. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính, Công ty CTTC - NHCT Việt Nam. 9. Báo cáo Tổng kết hoạt động cho thuê tài chính của NHNN VN. 10. Báo cáo Tổng kết hoạt động 5 năm và phương hướng nhiệm vụ năm 2003. 11. Hội thảo Tổng kết luật các tổ chức tín dụng loại hình công ty cho thuê tài chính Việt Nam. Tp. Hồ Chí Minh 10/2002. 12. Các bài viết có liên quan đến nghiệp vụ Cho thuê tài chính trên thời báo Kinh tế, Tạp chí ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ,... năm 2000, 2001, 2002. tiếng anh 1. Corporate Financial - Nhà xuất bản Irwin/ Mac Graw Hill, 1996. 2. Leasing in Developing Asia Development Bank, 1996. mục lục Lời mở đầu 1 Chương1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính 3 1.1 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.1 Cho thuê tài chính - hoạt động của công ty cho thuê 3 1.1.1.1 Lịch sử ra đời của hoạt động cho thuê 3 1.1.1.2 Hoạt động của công ty cho thuê 5 1.1.1.3 Giao dịch cho thuê tài chính 6 a Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính 7 b Phân biệt cho thuê tài chính với vay vốn ngân hàng 9 c Phân biệt cho thuê tài chính với cho thuê vận hành 10 d Hợp đồng cho thuê tài chính 11 1.1.2 Các phương thức cho thuê tài chính 16 1.1.2.1 Các loại cho thuê tài chính cơ bản 16 a Cho thuê tài chính hai bên 16 b Cho thuê tài chính ba bên 16 1.1.2.2 Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 17 a Tái cho thuê 17 b Cho thuê hợp tác 18 c Cho thuê giáp lưng 19 1.1.3 Kinh nghiệm của một số nước về hoạt động cho thuê tài chính 20 1.1.3.1 Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản 20 1.1.3.2 Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc 20 1.1.3.3 Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc 21 1.1.3.4 Hoạt động cho thuê tài chính ở Malaixia 21 1.1.3.5 Bài học rút ra qua kinh nghiệm của các nước 22 1.1.4 Những lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính 23 1.1.4.1 Lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế 23 1.1.4.2 Lợi ích đối với người cho thuê (Công ty cho thuê tài chính) 23 1.1.4.3 Lợi ích của cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp đi thuê 24 1.1.5 Hạn chế của cho thuê tài chính 27 1.1.6 Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính 27 1.1.7 Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê tài chính 29 1.1.7.1 Nhóm nhân tố cơ chế, chính sách, pháp luật và môi trường kinh doanh 29 1.1.7.2 Nhóm nhân tố thuộc về công ty cho thuê tài chính 30 1.1.7.3 Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp đi thuê 31 1.2 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay 31 1.2.1 Các nguồn vốn trong nước 33 1.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nước cấp 33 1.2.1.2 Vốn tự có của các doanh nghiệp 33 1.2.1.3 Vốn đi vay từ các tổ chức tài chính 33 1.2.1.4 Huy động vốn trên thị trường chứng khoán 34 1.2.2 Nguồn vốn từ nước ngoài 34 1.2.2.1 Nguồn vốn ODA 34 1.2.2.2 Đối với nguồn FDI 34 ChươngII: Thực trạng hoạt động Cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 36 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 36 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 36 2.1.2 Chức năng và các mặt hoạt động chính của công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 37 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ 37 2.1.2.2 Nội dung hoạt động của Công ty 38 2.1.3 Mô hình tổ chức Công ty 38 2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức và điều hành 38 2.1.3.2 Bộ máy tổ chức 38 2.1.3.3 Nhiệm vụ, chức năng của các phòng 39 2.2 Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 41 2.2.1 Tình hình hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam 41 2.2.1.1 Nguồn vốn 41 2.2.1.2 Sử dụng vốn 41 2.2.1.3 Kết quả kinh doanh 42 2.2.2 Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian qua (từ năm 1998 - 2002) 43 2.2.2.1 Nguồn vốn 44 2.2.2.2 Cho thuê tài chính 45 2.2.2.3 Kết quả tài chính của Công ty 51 2.2.2.4 Về tỷ lệ nợ quá hạn của Công ty 52 2.2.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu đã đạt được 54 2.2.3.1 Nguồn vốn 54 2.2.3.2 Cho thuê tài chính 54 2.2.3.3 Mở rộng quy mô khách hàng và đa dạng hoá các lĩnh vực cho thuê 55 2.2.3.4 Kết quả tài chính 55 2.2.3.5 Công tác tổ chức cán bộ 56 2.2.3.6 Mô hình tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, phát huy được năng lực nhân viên 57 2.2.3.7 Chất lượng hoạt động cho thuê cao 57 2.2.3.8 Những thành tựu về marketing, tài chính, kế toán 57 2.2.3.9 Công tác kiểm tra, kiểm soát 58 2.2.4 Những hạn chế và nguyên nhân 59 2.2.4.1 Những hạn chế 59 2.2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên 62 a Nguyên nhân khách quan 62 b Nguyên nhân chủ quan 65 Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 69 3.1 Những quan điểm cơ bản định hướng hoạt động cho thuê tài chính 69 3.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 70 3.2.1 Định hướng hoạt động chung 70 3.2.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003 70 3.2.2.1 Các chỉ tiêu kinh doanh 70 3.2.2.2 Một số biện pháp công tác trong năm 2003 70 3.3 Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 71 3.3.1 Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty 71 3.3.2 Xây dựng chính sách Marketing tổng hợp 72 3.3.2.1 Mở rộng thị trường cho thuê tài chính của Công ty 72 3.3.2.2 Mở rộng các nghiệp vụ cho thuê tài chính 73 3.3.2.3 Tăng cường công tác tiếp thị của Công ty 74 3.3.2.4 Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt 75 3.3.2.5 Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh 75 3.3.3 Tạo lập các nguồn vốn hoạt động 76 3.3.3.1 Vay từ ngân hàng mẹ và các tổ chức tín dụng khác 76 3.3.3.2 Phát hành trái phiếu trong nước 77 3.3.3.3 Nguồn vốn từ huy động tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân 77 3.3.3.4 Nguồn vốn thông qua liên doanh với nước ngoài 78 3.3.3.5 Hợp tác đồng tài trợ 78 3.3.3.6 Nguồn vốn trả chậm trong việc mua máy móc, thiết bị từ nhà cung cấp 78 3.3.3.7 Các nguồn vốn khác 78 3.3.4 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro 79 3.3.4.1 Xét trên giác độ vĩ mô 79 3.3.4.2 Xét trên giác độ vi mô 79 3.3.5 ổn định tổ chức, đào tạo cán bộ 84 3.4 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính Việt Nam 86 3.4.1 Kiến nghị với Chính Phủ 86 3.4.2 Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan 89 3.4.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 89 3.4.2.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính 90 3.4.2.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 90 Kết luận 92

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0074.doc
Tài liệu liên quan