Luận văn Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh (lớp 10 - ban nâng cao)

LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh (lớp 10 - ban nâng cao)" MS: LVHH-PPDH004 SỐ TRANG: 153 NGÀNH: HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: LL VÀ PPDH HÓA HỌC NĂM: 2008 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công cuộc xây dựng đất nước ta trong thời đại mới đòi hỏi phải có những người lao động tự chủ năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp, luôn luôn theo kịp được với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, tự lo được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, có đạo đức, biết giữ gìn bản sắc truyền thống dân tộc qua đó góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh. Muốn vậy, chúng ta cần vận dụng tốt một trong những thành tựu xuất sắc của khoa sư phạm ở nhiều nước trong thế kỷ XX về tâm lý học và lý luận dạy học là : cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực tự giác tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành quan điểm đạo đức. Trước tình hình đó, với suy nghĩ và mong muốn được đóng góp và làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình trong giai đoạn hiện tại của đất nước chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hoá học - khi dạy chương oxi - lưu hùynh (lớp 10- Ban nâng cao) ” 2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2.1 . Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT Việt Nam. 2.2 . Đối tượng nghiên cứu : Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hoá học - chương oxi – lưu huỳnh (lớp 10 - Ban nâng cao). 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất 1 số biện pháp nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua việc dạy học hoá học 10 ở trường THPT 4. Nhiệm vụ của đề tài 4.1. Nghiên cứu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học hoá học, về những biểu hiện của năng lực sáng tạo và biện pháp rèn luyện năng lực đó cho học sinh. 4.2. Điều tra thực tiễn dạy và học môn hoá học 10 (Ban nâng cao), trong việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh. 4.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường năng lực sáng tạo cho học sinh. 4.4. Kiểm tra tính giá trị và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 5. Giả thuyết khoa học Nếu có biện pháp phù hợp và trình độ cần thiết của giáo viên thì có thể bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua việc dạy và học hoá học. 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Tổng kết một số cơ sở lý luận về những biểu hiện của năng lực sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy và học hoá học. 6.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh hoá 10. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : Nghiên cứu lý luận, tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Sử dụng phương pháp điều tra để điều tra thực tiễn dạy và học hoá học 10 ở trường trung học phổ thông. - Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để tiến hành lên lớp theo hai loại giáo án để so sánh. 8. Giới hạn của đề tài Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh khi dạy chương oxi – lưu huỳnh - lớp 10 - Ban nâng cao. CẤU TRÚC LUẬN VĂN LỜI CẢM ƠN CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Năng lực sáng tạo của học sinh, những biểu hiện của năng lực sáng tạo và cách kiểm tra đánh giá 1.2. Về phương pháp dạy học hóa học và tình hình dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay 1.3. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy tính sáng tạo của học sinh 1.4. Phương pháp học tập hóa học của học sinh 1.5. Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy học 1.6. Thực trạng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong khi dạy học hóa học ở một số trường THPT tỉnh Tiền Giang Chương 2 : BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH NĂNG LỰC SÁNG TẠO THÔNG QUA DẠY VÀ HỌC HÓA HỌC 10 Ở TRƯỜNG THPT TỈNH TIỀN GIANG 2.1. Một số biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh 2.2. Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh khi truyền thụ kiến thức mới chương Oxi – lưu huỳnh 2.3. Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh khi hoàn thiện củng cố kiến Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 3.4. Kết quả và xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm 3.5. Kết luận về thực nghiệm sư phạm KẾT LUẬN CHUNG TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 10 MỚI PHỤ LỤC 2 :NHỮNG NÉT LỚN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM OXI Ở LỚP 10 PHỤ LỤC 3 :PHIẾU XIN Ý KIẾN PHỤ LỤC 4 :GIÁO ÁN BÀI OXI PHỤ LỤC 5 :GIÁO ÁN BÀI LƯU HUỲNH PHỤ LỤC 6 PHỤ LỤC 7 BẢNG PHÂN PHỐI T (STUDENT)

pdf153 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 5272 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh (lớp 10 - ban nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vấn đề thực tiễn. - Tích cực tìm tòi và khai thác tài liệu trên sách báo, internet để tăng thêm kiến thức về HH. - HS rất thích thú khi được học bằng bài giảng violet. Những kết quả đáng khích lệ ấy đã góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của việc dạy – học môn HH ở trường THPT. 3.5.1.2. Đối với GV - GV rất quan tâm và hứng thú với phương pháp dạy học rèn luyện năng lực sáng tạo này, mặc dù một số phương tiện kỹ thuật hiện đại vẫn còn thiếu, đặc biệt giáo viên cảm thấy rất thích thú khi lần đầu tiên được tiếp xúc với bài giảng bằng phần mềm violet. - Nhiều GV đã tìm thấy lợi ích thiết thực của các dạng bài tập trong chương này và đề nghị xây dựng thêm nhiều câu hỏi , bài tập cho chương khác để có được tư liệu nhiều hơn. 3.5.2. Nhận xét định lượng Từ kết quả xử lí số liệu thực nghiệm chúng tôi thấy : - Điểm trung bình cộng của các lớp thực nghiệm luôn cao hơn các lớp đối chứng. - Hệ số biến thiên V ở các lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn các lớp đối chứng nghĩa là mức độ phân tán kiến thức quanh điểm trung bình cộng của các lớp thực nghiệm là nhỏ hơn. - Đồ thị đường lũy tích của các lớp thực nghiệm luôn nằm ở bên phải và phía dưới đường lũy tích của các lớp đối chứng nghĩa là các HS lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn lớp đối chứng. - Hệ số kiểm định T > Tα, k  Sự khác nhau giữa TNX và DCX là có ý nghĩa với α = 0,05.  Các kết quả trên chứng tỏ HS được dạy theo hướng bồi dưỡng rèn luyện năng lực sáng tạo giúp cho HS hòan thành bài kiểm tra tốt hơn, điều này chứng minh được hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương 3, đã trình bày về mục đích, phương pháp, kết quả và xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm. Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 4 trường THPT thuộc 3 huyện và 1 thành phố với 2 bài dạy ở lớp 10 với 608 HS. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm đã được xác lập một cách khoa học và được chuẩn bị chu đáo. Ngoài thực nghiệm sư phạm chúng tôi còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác để tăng tính khách quan của những kết luận khoa học. Kết quả thu được của thực nghiệm sư phạm và của các PP nghiên cứu khác về mặt định lượng và định tính đã khẳng định tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng, rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS mà đề tài đề xuất, đồng thời cũng cho phép bước đầu khẳng định đúng đắn của giả thuyết đã nêu. KẾT LUẬN CHUNG Đối chiếu với mục đích và các nhiệm vụ của đề tài, căn cứ vào kết quả nghiên cứu lí luận, thực tiễn và TNSP, chúng tôi tự thấy đã hoàn thành được mục đích và các nhiệm vụ đề ra, cụ thể đã giải quyết được những vấn đề sau : 1. Về kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn : - Nghiên cứu được những cơ sở lý luận về năng lực sáng tạo của HS, những biểu hiện của năng lực sáng tạo và cách kiểm tra đánh giá. - Tìm hiểu được lý luận về PPDH, tình hình DHHH ở trường THPT hiện nay và một số xu hướng đổi mới PPDH ở nước ta trong những năm gần đây. - Tìm hiểu về PP học tập hóa học của HS. - Tìm hiểu về sử dụng các PTKT hiện đại trong DH. - Điều tra thực trạng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong khi dạy và học hóa học ở một số trường THPT Tỉnh Tiền Giang. 2. Hệ thống hóa và đề xuất được 8 biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS. Đó là : (1) Lựa chọn một logic nội dung thích hợp để chuyển thức khoa học thành kiến thức HS. (2) Tạo động cơ, hứng thú thông qua các tình huống có vấn đề nhằm phát huy cao độ tính sáng tạo của HS. (3) Rèn cho HS các PP tư duy hiệu quả. (4) Sử dụng PPDH phức hợp để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS. (5) Sử dụng bài tập hóa học như một phương tiện hiệu quả để phát triển năng lực sáng tạo của HS. (6) Chia HS thành nhóm nhỏ cùng thảo luận. (7) Cho HS làm các bài tập lớn, tập cho HS nghiên cứu khoa học. (8) Kiểm tra đánh giá, động viên kịp thời và đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ. 3. Đã sưu tầm và xây dựng 46 câu hỏi và bài tập thuộc chương oxi – lưu huỳnh nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS. Trong đó có yêu cầu HS nêu cách giải ngắn nhất, sáng tạo nhất. 4. Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 8 lớp của 4 trường với 608 HS lớp 10. Qua thực nghiệm sư phạm đã khẳng định được tính khả thi của các đề xuất của chúng tôi về các biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS và khẳng định sự đúng đắn của giả thuyết khoa học. Lời kết : Với thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, bản luận văn này chắc không tránh khỏi nhiều điều khiếm khuyết. Chúng tôi xin chân thành mong đợi những lời nhận xét, góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô giáo và đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Cương (1999), PPDH và thí nghiệm hoá học, NXB GD. 2. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2005), Phương pháp dạy học hoá học (tập 1), NXB ĐHSP. 3. Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội dại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), NXB chính trị quốc gia Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Hồng Gấm (2005), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho HS trong dạy học phần hóa học vô cơ ở trường THCS. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội. 5. Trần Bá Hoành, Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực, đổi mới PPDH trong các trường ĐH – CĐ, đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội tháng 08/2003. 6. Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hương (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn hóa học, Dự án Việt Bỉ. 7. Trần Duy Hưng(1999), “Quá trình dạy học cho học sinh theo các nhóm nhỏ”, tạp chí nghiên cứu giáo dục số 9. 8. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại : lí luận, biện pháp, kĩ thuật, NXB ĐHQGHN. 9. Vương Cẩm Hương (2006), Rèn luyện năng lực chủ dộng sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường THCS. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Hà Nội. 10. Nguyễn Quang Huỳnh (2006), Một số vấn đề lí lụân giáo dục chuyên nghiệp và đổi mới phương pháp dạy học, NXB ĐHQG Hà Nội. 11. Nguyễn Kỳ, “ Dạy - Tự học, một phương pháp Việt Nam hiện đại ” số 38/2002. 12. Nguyễn Kỳ (chủ biên), (1996), mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 13. Nguyễn Hiến Lê (1992), Tự học để thành công , NXB TPHCM. 14. Phan Ngọc Liên, “ Về đổi mới PPDH ở trường PT ”, Số 32 tháng 07/2000. 15. Lê Đức Ngọc, Dạy cách học - một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, tài liệu tham khảo “ Giáo dục đại học ”, ĐHQGHN, số 02/tháng 04/ 2003. 16. Đặng Thị Oanh (chủ biên), (2006), Thiết kế bài soạn hoá học 10 nâng cao – các phương án dạy học, NXB GD. 17. Đặng Thị Oanh (chủ biên), (2006), Thiết kế bài soạn hoá học 10 – các phương án cơ bản và nâng cao, NXB GD. 18. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học – tập 1, NXB Giáo dục. 19. Lê Quán Tần, Vũ Anh Tuấn (2006), Giới thiệu giáo án hoá học 10 , NXB HN. 20. Ngô Thị Bích Thảo, “Bài tập dạng mỡ góp phần rèn luyện năng lực sáng tạo”, tạp chí nghiên cứu giáo dục số 4/2000. 21. Vũ Văn Tảo, “ Dạy cách học ”, đổi mới PPDH trong các trường ĐH – CĐ đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội , tháng 08/2003. 22. Lê Hạnh Thông “ Một số quan niệm mới về phương pháp giáo dục và đào tạo ”, 2001. 23. Lê Trọng Tín, Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hoá học, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông, chu kì III, 2004-2007. 24. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng (2004), Học và dạy cách học, NXB TPHCM. 25. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, Châu Văn An (2004), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo, NXB GD. 26. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tương (1998), Quá trình dạy- tự học, NXB GD. 27. Lê Xuân Trọng (chủ biên),(2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoá học 10 ban nâng cao, Bộ giáo dục và đào tạo. 28. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), (2006), Hoá học 10 nâng cao, NXB GD. 29. Lê Xuân Trọng (chủ biên) , Bài Tập hoá học 10 nâng cao, NXB GD. 30. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên kiêm chủ biên), (2006), Sách giáo viên hoá hoc 10 nâng cao , NXB GD. 31. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương Pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông, NXB GD. 32. Nguyễn Xuân Trường, (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hoá học ở trưường PT , NXB ĐHSP. 33. Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên kiêm chủ biên), (2006), Hoá học 10, NXB GD. 34. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), (2006), Bài tập hoá học 10, NXB GD. 35. Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên kiêm chủ biên), (2006), Sách giáo viên hoá học 10, NXB GD. 36. Nguyễn Xuân Trường(chủ biên), (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoá học 10 ban cơ bản, Bộ giáo dục và đào tạo. 37. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên chu kỳ III (2004 – 2007). 38. Thái Duy Tuyên, “Vấn đề tái hiện và sáng tạo trong dạy học ”, Tạp chí giáo dục - Số 44 tháng 11 năm 2002. 39. Phạm Văn Tư, “ Dạy học bằng gráp nội dung góp phần bồi dưỡng phương pháp suy nghĩ và tự học cho người học ”, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình CĐSP, tháng 5/2006. 40. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học, Tự học, tự đào tạo – tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam NXB GD 1998. 41. Đức Uy (1999), Tâm lý học sáng tạo, NXB GD. PHỤ LỤC 1 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 10 MỚI Việc dạy học theo chương trình và SGK mới ở cấp THPT được bắt đầu từ năm học 2006 - 2007. Vậy chương trình và SGK hóa học 10 mới có gì mới so với chương trình và SGK cũ. Sự khác nhau về cấu trúc của chương trình và SGK : Chương trình và SGK hóa học 10 cũ có 5 chương : * Chương 1 : Cấu tạo nguyên tử Chương này nghiên cứu cấu tạo nguyên tử và nghiên cứu cả hệ thống tuần hòan các nguyên tố hóa học. * Chương 2 : Liên kết hóa học và định luật tuần hòan Menđêleep. * Chương 3 : Phản ứng oxi hóa khử. * Chương 4 : Phân nhóm chính nhóm VII - Nhóm halogen. * Chương 5 : Oxi – lưu hùynh, lý thuyết về phản ứng hóa học. Chương trình và SGk hóa học 10 mới cả SGK chuẩn dùng cho ban Cơ bản và SGK nâng cao dùng cho ban Khoa học tự nhiên đều có 7 chương. * Chương 1 : Nguyên tử Khác với chương 1 của SGK cũ, chuơng 1 của SGK mới chỉ đi sâu nghiên cứu về cấu tạo nguyên tử và chuyển phần hệ thống tuần hòan các nguyên tố hóa học sang chương 2. Như vậy việc nghiên cứu về cấu tạo nguyên tử được tập trung hơn và kỹ hơn. * Chương 2 : Bảng tuần hòan các nguyên tố hóa học và định luật tuần hòan. Chương trình và SGK mới nghiên cứu bảng tuần hòan và định luật tuần hòan trong một chương riêng. Như vậy bảng tuần hòan và định luật tuần hòan cũng được nghiên cứu kỹ hơn, coi đó là kim chỉ nam cho việc học tập và nghiên cứu hóa học sau này. * Chương 3 : Liên kết hóa học Khác với chương trình và SGK cũ, chương trình và SGK mới nghiên cứu liên kết hóa học sau khi nghiên cứu bảng tuần hòan và định luật tuần hòan. Trình tự này giúp cho việc hình thành các kiểu liên kết hóa học trên cơ sở cấu trúc e của nguyên tử nên rõ tính quy luật hơn. * Chương 4 : SGK chuẩn tên là “Phản ứng oxi hóa – khử”. SGK nâng cao tên là “Phản ứng hóa học”. Sở dĩ có tên khác nhau là do ban Cơ bản chỉ nghiên cứu phản ứng oxi hóa – khử, không nghiên cứu nhiệt phản ứng. Ban nâng cao ngòai việc nghiên cứu phản ứng oxi hóa – khử còn nghiên cứu phản ứng tỏa nhiệt, nhiệt phản ứng và phương trình hóa học. SGK cũ, với phản ứng tỏa nhiệt thì ghi cộng Q (+Q) và phản ứng thu nhiệt, ghi trừ Q (-Q). Ví dụ : H2 + Cl2 2HCl + Q và 2HgO 2Hg + O2 – Q Thói quen biểu diễn phương trình nhiệt hóa học như trên đã vi phạm các quy luật của đại số học : Một đại lượng vật lý đựơc cộng thêm hay trừ đi vào một công thức hóa học. Vì vậy để biểu diễn phương trình nhiệt hóa học, SGK mới sử dụng một đại lượng nhiệt động, đó là biến thiên entanpi H của phản ứng và khi đó dấu của nhiệt phản ứng được lấy theo dấu của nhiệt động học. Giá trị H không chỉ phụ thuộc vào bản chất mà còn phụ thuộc vào trạng thái của chất, vì vậy trong phương trình nhiệt hóa học cần ghi trạng thái của các chất. Ví dụ : I2(r) + H2(k) 2HI(khí) (1) H = + 25,94 kj/mol I2(k) + H2(k) 2HI(khí) (2) H = - 36,49 kj/mol Như vậy ở phản ứng (1) iot ở trạng thái rắn thì phản ứng là phản ứng thu nhiệt, còn ở phản ứng (2), iot ở trạng thái hơi thì phản ứng lại là phản ứng tỏa nhiệt. Với HS ta chỉ cần giải thích nếu phản ứng tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh, thì hệ phản ứng bị mất nhiệt nên giá trị của H lấy dấu âm (-), ngược lại phản ứng thu nhiệt nghĩa là cần phải cung cấp nhiệt thì hệ phản ứng nhận thêm nhiệt nên giá trị H lấy dấu dương (+). * Chương 5 : Ở SGK chuẩn và SGK nâng cao đều có tên là “Nhóm halogen”. SGK chuẩn giải thích số oxi hóa của F, Cl, Br, I trong các hợp chất chỉ dựa vào độ âm điện của chúng. Flo có số oxi hóa duy nhất -1, là do nguyên tử F có độ âm điện lớn nhất và lớp e ngòai cùng đã có 7e. Các halogen còn lại ngòai số oxi hóa -1 còn có các số oxi hóa +1, +3, +5, +7 là do chúng có độ âm điện nhỏ hơn độ âm điện của oxi nên trong các hợp chất chúng có số oxi hóa dương. SGK nâng cao giải thích Cl, Br, I có số oxi hóa +3, +5, +7 là do ở trạng thái kích thích các e ghép đôi chuyển lên chuyển lên các obitan d trống tạo ra 3, 5 hoặc 7 e độc thân do đó có thể tạo ra 3, 5 hoặc 7 liên kết cộng hóa trị. Flo không có các số oxi hóa dương là do nguyên tử F không có obitan d trống. * Chương 6 : Ở SGK chuẩn tên là “Oxi – Lưu hùynh” còn ở SGK nâng cao tên là “Nhóm oxi”. Ở hai sách có tên chương khác nhau do SGK chuẩn chỉ nghiên cứu kỹ hai nguyên tố là oxi và lưu hùynh. SGK nâng cao nghiên cứu tổng quát cả nhóm oxi trước khi nghiên cứu kỹ oxi và lưu hùynh. SGK chuẩn và nâng cao đều nghiên cứu ozon, riêng SGK nâng cao còn nghiên cứu cả hiđropeoxit. * Chương 7 : Ở cả hai cuốn sách đều nghiên cứu tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Đây là cơ sở khoa học của các biện pháp điều khiển quá trình sản xuất hóa học. PHỤ LỤC 2 NHỮNG NÉT LỚN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM OXI Ở LỚP 10 PPDH nhóm oxi chủ yếu là hướng dẫn HS dựa vào kiến thức về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hòan và định luật tuần hòan, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa khử để xây dựng kiến thức mới về nhóm oxi trọng tâm là oxi và lưu hùynh. Trong chương này cần lưu ý các điểm sau : 1. Nhóm oxi : a. Đơn chất : O2 S Se Te Po Tính oxi hóa giảm dần Theo chiều từ oxi đến Poloni bán kính nguyên tư giảm dần, độ âm điện giảm dần, nên khả năng nhận e giảm dần nghĩa là tính oxi hóa giảm dần. b. Hợp chất : * Tính axit của dung dịch H2S tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. Từ H2O đến H2Te tính axit tăng vì bán kính nguyên tử tăng, độ dài liên kết tăng nên độ bền giảm, khả năng tách H+ tăng. * Tính axit của H2RO4 giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. Vì độ phân cực của liên kết O – H trong phân tử H2SO4 lớn nhất do lực hút e của nguyên tử S lớn hơn so với Se và Se lại lớn hơn so với Te. 2. Oxi : Oxi lỏng hoặc rắn bị nam châm hút, điều đó có nghĩa là trong phân tử O2 phải có 2 e độc thân ( theo độ nhiễm từ ). Ở mức độ kiến thức phổ thông, coi 2 nguyên tử oxi góp chung 2 đôi e để tạo liên kết đôi, nghĩa là có 2 liên kết cộng hóa trị theo quy tắc bát tử. Vì sao số oxi hóa đặc trưng của oxi là -2, mặc dù oxi ở nóm VIA ? Oxi có độ âm điện lớn (3,44) có năng lượng ion hóa cao, vì vậy dễ dàng nhận thêm 2e để đạt cấu hình của khí hiếm do đó số oxi hóa đặc trưng là -2. Nguyên tử oxi có cấu hình e đặc trưng như sau : 1s2 2s2 2p4 3s0 Việc chuyển e từ phân lớp 2p lên phân lớp 3s để tạo ra 4e độc thân không thể thực hiện được vì cần một năng lượng khá lớn. Oxi đã được học ở lớp 8, như vậy các phản ứng mà oxi tham gia không mới đối với HS, cái mới là xem xét các phản ứng đó theo quan điểm oxi hóa khử. Các phản ứng mà oxi tham gia đều là phản ứng oxi hóa khử trong đó oxi là chất oxi hóa. Không cần biểu diễn lại những thí nghiệm về tính chất hóa học của oxi đã biểu diễn ở lớp 8. 3. Ozon : Ozon là kiến thức mới đối với HS. Đưa ozon vào chương trình nhằm bổ sung thêm sự hiểu biết của HS về các dạng thù hình của một nguyên tố hóa học. Mặt khác ozon là một chất oxi hóa mạnh có nhiều ứng dụng trong thực tế. Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi, có thể oxi hóa sunfua thành sunfat, amoniac thành nitrit và nitrat. SGK đề cập phản ứng của ozon với dung dịch KI nhằm chứng minh O3 có tính oxi hóa mạnh hơn O2 và đó cũng là phản ứng dùng để nhận biết O3 trong phòng thí nghiệm. Chương trình không đề cập đến phản ứng điều chế O3 trong phòng thí nghiệm vì điều kiện kỹ thuật ở trường phổ thông chưa cho phép. Do có tính oxi hóa mạnh, ozon có thể giết chết các vi khuẩn trong không khí. Vì vậy với một lựơng nhỏ ozon trong không khí sẽ làm cho không khí trong lành. 4. Hyđro peoxit : Giữa các phân tử H2O2 có liên kết hiđro khá bền nên ở điều kiện thường H2O2 là chất lỏng (dạng sirô) có nhiệt độ sôi khá cao (152,10C). H2O2 tan trong nước với bất cứ tỷ lệ nào do có liên kết hiđro với nước. H2O2 tương đối bền khi rất tinh khiết. Nếu có lẫn tạp chất như kim lọai nặng và ion của chúng hay khi đun nóng hoặc chiếu sáng nó phân hủy mạnh và có thể gây nổ. 2H2O2 2H2O + O2 H =98,74kj/mol Vì vậy cần bảo quản (cất giữ ) H2O2 ở chỗ tối và mát. Để bảo đảm an tòan người ta cho thêm chất ức chế vào (axit photphoric hoặc sunfuric ). Hyđro peoxit có những tính chất hóa học sau : - Tính axit : Trong dung dịch nước, H2O2 là một axit rất yếu nhưng mạnh hơn tính axit của nước. H2O2 + H2O H3O+ + HO2-  Hyđro peoxit tác dụng với dung dịch kiềm mạnh : H2O2 + Ba(OH)2 BaO2 + 2H2O  Và BaO2 + H2SO4 BaSO4 + H2O2  Các phản ứng trên chứng tỏ BaO2 là muối của axit H2O2. - Tính oxi hóa : H2O2 có tính oxi hóa trong cả môi trường axit và môi trường kiềm. H2O2 + 2KI + H2SO4 I2 +K2SO4 + 2H2O  H2O2 + 2KI + H2SO4 I2 + 2KOH  - Tính khử : H2O2 thể hiện tíh khử khi tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như O3, KMnO4, Cl2, hypoclorit : H2O2 + O3 H2O + 2O2  H2O2 + 2KMnO4 + 3H2SO4 K2SO4 + 2MnSO4 + 5 O2+ 8H2O  H2O2 + Cl2 2HCl + O2  H2O2 + NaClO NaCl + O2 + H2O  Muốn phân biệt H2O2 với O3 có thể dùng dung dịch KMnO4. H2O2 làm mất màu dung dịch KMnO4. Trong PTN có thể điều chế H2O2 bằng cách cho BaO2 tác dụng với H2SO4 : BaO2 + H2SO4 BaSO4 + H2O2 5. Hợp chất của lưu hùynh : Độ tan của muối sunfua là một vấn đề phức tạp. - Bị thủy phân hòan tòan như Al2S3. - Tan tốt trong nước như Na2S, K2S, BaS. - Không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch axit lõang như MnS, FeS, NiS, ZnS,... - Không tan trong nước và không tan trong dung dịch axit lõang như CuS, Ag2S, CdS, HgS, SnS, PbS, As2S5... Ion S2- chỉ tồn tại trong dung dịch rất kiềm vì trong dung dịch nước, H2S là axit 2 nấc và rất yếu. H2S H+ +HS- k1= 10-7  HS- H+ + S2- k2= 10-14  Do K2 rất nhỏ nên trong dung dịch H2S chủ yếu có mặt ion HS-. Ion HS- chỉ tồn tại trong dung dịch rất kiềm vì : HS- + OH- S2- + H2O  Để điều chế H2S trong PTN ngòai cách cho FeS hay ZnS tác dụng với axit HCl hoặc H2SO4 lõang ( như SGK ) thì cách thuận tiện hơn là đun nóng trên 7000C hỗn hợp gồm bột S, parafin, bột amiăng theo tỉ lệ tương ứng 3:5:2 về khối lượng. Khi để nguội phản ứng dừng lại, đun nóng phản ứng lại tiếp diễn. PHỤ LỤC 3 PHIẾU XIN Ý KIẾN Để góp phần vào công tác nghiên cứu khoa học giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường THPT, xin thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống có cùng ý kiến, quan điểm với mình: I. Ý KIẾN CỦA THẦY CÔ VỀ NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC 1. Học sinh biết trả lời nhanh, chính xác những câu hỏi của giáo viên. Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý 2. Học sinh biết tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề. Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý 3. Học sinh biết sử dụng các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh…để đưa ra kết luận chính xác. Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý 4. Học sinh biết diễn đạt linh hoạt một vấn đề, nêu được nhiều phương án giải quyết một vấn đề . Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý 5. Học sinh biết vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề từ thực tế cuộc sống. Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý 6. Học sinh mạnh dạn đề xuất những cái mới, biết cách chỉ ra những hạn chế của cái cũ . Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý 7. Học sinh biết sử dụng các phương tịên kĩ thuật hiện đại trong quá trình học tập. Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng 8. Học sinh biết cách tự đánh giá công việc của bản thân và đề xuất biện pháp hoàn thiện. Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý 9. Học sinh biết thường xuyên liên tưởng – tưởng tượng nhằm tạo ra cái mới tốt hơn cái cũ. Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý II. Ý KIẾN CỦA THẦY CÔ VỀ TÌNH HÌNH RÈN LUỴÊN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Giáo viên có chú trọng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh.  Thường xuyên  Đôi khi Không bồi dưỡng III. THẦY CÔ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Ở MỨC ĐỘ NHƯ THẾ NÀO TRONG CÁC CÁCH SAU ĐÂY ? 1. Kết hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau như:viết, vấn đáp, thí nghiệm, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan. Thường xuyên  Không thường xuyên  Không làm 2.Sử dụng câu hỏi suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp, khái quát hoá, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn. Thường xuyên Không thường xuyên Không làm 3.Kiểm tra tính linh hoạt, tính tháo vát trong thực hành, thực nghiệm. Thường xuyên  Không thường xuyên Không làm 4.Kiểm tra việc thực hiện những bài tập mang tính sáng tạo, thực hiện cách giải ngắn nhất, hay nhất. Thường xuyên  Không thường xuyên Không làm 5.Đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ. Thường xuyên Không thường xuyên  Không làm IV. THẦY CÔ ĐÃ SỬ DỤNG NHỮNG BIỆN PHÁP NÀO ĐỂ RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… V. Ý KIẾN CỦA THẦY CÔ VỀ NHỮNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC 1. Lựa chọn một logic nội dung thích hợp và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để chuyển kiến thức khoa học thành kiến thức của học sinh. Khả thi  Bình thường Không khả thi 2. Tạo động cơ hứng thú nhận thức cho học sinh sáng tạo, tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu cầu hứng thú nhằm phát huy cao độ sức lực trí tuệ của học sinh vào hoạt động sáng tạo. Khả thi  Bình thường Không khả thi 3.Rèn cho học sinh các phương pháp tư duy hiệu quả. Khả thi  Bình thường Không khả thi 4. Sử dụng các phương pháp dạy học phức hợp để rèn năng lực sáng tạo cho học sinh. Khả thi  Bình thường Không khả thi 5. Sử dụng bài tập hóa học như là một phương tiện để phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Khả thi  Bình thường Không khả thi 6. Chia học sinh thành nhóm nhỏ cùng thảo luận. Khả thi  Bình thường Không khả khi 7. Cho học sinh làm các bài tập lớn, tập cho học sinh nghiên cứu khoa học. Khả thi  Bình thường Không khả thi 8. Kiểm tra đánh giá động viên kịp thời và đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo của học sinh Khả thi  Bình thường Không khả thi Xin Thầy Cô vui lòng cho biết một số thông tin Cá nhân (nếu được): Họ và tên : Nơi công tác : Số năm công tác : Cảm ơn những đóng góp quý báu của thầy cô! PHỤ LỤC 4 GIÁO ÁN BÀI OXI I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. HỌC SINH BIẾT: - Tính chất vật lý và tính chất hoá học của oxi. - Phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. - Ứng dụng và tầm quan trọng của oxi trong thực tiễn và sản xuất. 2. HỌC SINH HIỂU: - Cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng ô lượng tử của oxi, cấu tạo phân tử oxi. - Tính chất hoá học: Oxi có tính oxi hoá rất mạnh (oxi hoá được hầu hết kim loại, phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ). 3. HỌC SINH VẬN DỤNG: - Giải thích hiện tượng cháy và sự phân huỷ của các chất trong tự nhiên. - Dự đoán tính chất, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của oxi. - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế... - Viết PTHH minh hoạ tính chất và điều chế. II/ CHUẨN BỊ: 1/ Đồ dùng dạy học: Giáo viên: - Phiếu học tập. - Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học. - Dụng cụ điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm. 2/ Phương pháp dạy học: Đàm thoại, gợi mở, trực quan, nêu vấn đề, thảo luận nhóm nhỏ. III/ TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Cấu hình electron: I / CẤU TẠO PHÂN TỬ OXI Hoạt động 1: Sử dụng phiếu học tập số1: a/ Viết cấu hình electron của nguyên tố oxi? Xác định số e độc thân từ đó suy ra liên kết của phân tử oxi và CTCT của nó ? II/ TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN CỦA OXI Hoat động 2: 1. Tính chất vật lí Oxi là một khí quen thuộc với con người nhất. Hãy nêu một số tính chất vật lý của oxi mà em biết? Giáo viên đưa ra những số liệu cụ thể: - Dưới áp suất khí quyển, oxi hoá lỏng ở nhiệt độ -1830C. - Khí oxi tan ít trong nước (100 ml nước ở 200c, 1 atm hoà tan được 3,1 ml oxi). O: 1s22s22p4 Nguyên tử oxi có 6 e ngoài cùng, trong đó có 2 e độc thân có khả năng tạo liên kết, trong phân tử oxi 2 nguyên tử tạo liên kết cộng hóa trị không cực với nhau. Cấu tạo của phân tử oxi: O=O - Oxi là chất khí không màu, không mùi, không vị, hơi nặng hơn không khí dO2/KK = 32 29  1,1 > 1 2. Trạng thái tự nhiên Phản ứng quang hợp: ás 6CO2 + 6H2O  C6H12O6 + 6O2 III/ TÍNH CHẤT HOÁ HỌC: Hoạt động 3: Giáo viên đưa ra phiếu học tập số 2: * Dựa vào cấu hình e và độ âm điện của O hãy so sánh với độ âm điện của các nguyên tố khác? Từ đó rút ra tính chất đặc trưng của O và mức độ tính chất đó? - Dự đoán số oxi hoá của oxi trong các phản ứng? * Viết các PTPƯ minh hoạ cho tính chất hoá học của oxi? Xác định số oxi hoá của oxi và các nguyên tố khác trong phản ứng để chứng minh tính chất oxi hoá của oxi? Bổ sung: - Ngoài ra oxi cũng tham gia a/ Nguyên tử oxi dễ dàng nhận thêm 2 e để đạt tới cấu hinh 2 e bền vững của khí hiếm Nguyên tử oxi có độ âm điện lớn (3,44), chỉ kém F (3,98). Nên oxi có tính oxi hóa mạnh, trong hợp chất oxi thường có số oxi hóa là – 2. *Oxi có tính oxi hóa mạnh nên tác dụng với kim loại (trừ Au, Pt…), phi kim (trừ halogen) và nhiều hợp chất vô cơ, hữu cơ. Các phương trình phản ứng minh họa : 1. Tác dụng với kim loại : 0 0 t0 +1 -2 4Na + O2 2Na2O 0 0 t0 +2 -2 các phản ứng oxi hoá chậm ở điều kiện thường như: quá trình thối rữa các chất hữu cơ của sinh vật. Oxi cũng có một số mức oxi hoá khác là: H2O2 (-1), F2O (+2) IV/ ỨNG DỤNG CỦA OXI: Hoạt động 4: - Cho học sinh quan sát biểu đồ ứng dụng SGK và nêu ứng dụng của oxi trong các lĩnh vực của đời sống và sản xuất: Bổ sung: - Mỗi ngày mỗi người cần từ 20-30m3 không khí để thở. Con người không thể nhịn thở vài chục giây, trong khi có thể nhịn ăn từ 4-5 ngày, nhịn uống 2 ngày. 2Mg + O2 2MgO 2. Tác dụng với phi kim : 0 0 +4 -2 C + O2 CO2  ot 0 0 +4 -2 S + O2 SO2  ot 0 0 +5 -2 4P + 5O2 2P2O5  ot 3. Tác dụng với hợp chất : 2CO + O2 2CO2  ot C2H5OH+3O2 2CO2 + H2O  ot - Biểu đồ thể hiện : Oxi rất cần trong các ngành công nghiệp : luyện thép, hóa chất, y khoa, hàn cắt kim loại. - Oxi có vai trò quyết định đối với sự sống của con người và động vật, thực vật. - Hàng năm, các nước trên thế giới sản xuất hàng chục triệu tấn oxi để đáp ứng nhu cầu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp hoá chất VD: pư oxi hoá SO2 thành SO3 để điều chế H2SO4, pư oxh NH3 thành NO để điều chế HNO3. V/ ĐIỀU CHẾ OXI : 1/ Điều chế trong phòng thí nghiệm: Hoạt động 5: - Dựa vào những kiến thức đã học, có thể điều chế oxi từ những hợp chất nào? Từ đó cho biết nguyên tắc để điều chế oxi trong PTN ? Giáo viên làm thí nghiệm điều chế oxi, sau đó yêu cầu học sinh viết phương trình phản ứng minh họa ? - Thu khí oxi bằng phương pháp nào? và dựa vào tính chất nào của oxi ? Tại sao không thu khí oxi bằng cách dời chỗ không khí ? 2/ Điều chế trong công nghiệp : Hoạt động 6: - Yêu cầu học sinh nêu các phương pháp điều chế oxi trong công nghiệp. Bổ sung: - Từ không khí: Không khí được làm sạch (loại bỏ hơi nước, bụi, CO2), sau đó hoá lỏng rồi chưng cất phân đoạn thu - Có thể điều chế oxi trong PTN bằng cách phân huỷ các hợp chất giàu oxi: KClO3 (rắn), KMnO4 (rắn). PTHH : 2KMnO4 K2MnO4+MnO2+ O2  ot - Thu oxi bằng phương pháp đẩy nước, dựa vào tính chất vật lý của oxi là ít tan trong nước. - Điều chế oxi trong công nghiệp từ không khí và từ nước. được oxi ở nhiệt độ sôi là -1830C - Từ nước: điện phân H2O (có hoà tan một ít H2SO4, hoặc NaOH để tăng tính dẫn điện của nước). PT: đp 2 H2O  2 H2 + O2 Ngoài các phương pháp trên, oxi còn được tạo ra trong tự nhiên nhờ sự quang hợp của cây xanh, đây là phương pháp sản xuất hiệu quả và rẻ tiền nhất. Liên hệ với thực tiễn : diện tích rừng trên thế giới và Việt Nam ngày càng bị thu hẹp do bị phá hoại, cháy rừng, do đó cần tích cực bảo vệ rừng trồng cây xanh để bảo vệ môi trường. Hoạt động 7: Củng cố - BTVN 1.Giải thích tại sao nói oxi là phi kim có tính oxi hóa mạnh ? Viết các PTHH minh họa. 2. Nêu các PP điều chế oxi ? 3. Làm các bài tập 3, 4, 5 trang 162 SGK. Phản ứng quang hợp: as 6CO2 + 6H2O  C6H12O6 + 6O2 Đặc biệt GV sử dụng bài giảng điện tử hoặc bài giảng được soạn thảo bằng phần mềm violet để tăng tính tích cực sáng tạo của HS : PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Viết cấu hình electron của nguyên tử oxi ? Xác định số e độc thân từ đó suy ra liên kết trong phân tử oxi và CTCT của nó ? Cấu hình e : ........................................ ......................................................... Số e độc thân : ............................................................................................. Liên kết trong phân tử oxi :.......................................................................... Công thức cấu tạo : ...................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 a. Dựa vào cấu hình e và độ âm điện của oxi, hãy so sánh với độ âm điện của nguyên tố khác? Từ đó rút ra tính chất hoá học đặc trưng của oxi và mức độ tính chất đó ? Độ âm điện : ................................................................................................ Tính chất hoá học đặc trưng : ..................................................................... b. Viết các PTHH minh hoạ cho tính chất hoá học của oxi ? Xác định số oxi hóa của oxi và của các nguyên tố khác để chứng minh tính oxi hoá của oxi? Tác dụng kim loại : ...................................................................................... Tác dụng phi kim : ...................................................................................... Tác dụng hợp chất :...................................................................................... PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 a. Nêu nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghịêm.Viết PTHH minhhọa. Nguyên tắc: Phương trình hoá học: b. Phương pháp tiến hành điều chế oxi trong công nghiệp. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Tìm 1 số hình ảnh trên mạng về : a. Ứng dụng của oxi b. Oxi trong tự nhiên với nạn chặt phá rừng, khai thác rừng. c. Lượng oxi trong không khí duy trì sự sống của trái đất bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những yếu tố nào ? ( tìm hình ảnh minh họa ). PHỤ LỤC 5 GIÁO ÁN BÀI LƯU HUỲNH I - MỤC TIÊU BÀI GIẢNG 1. Học sinh biết - Lưu huỳnh trong tự nhiên tồn tại ở hai dạng Sα ,Sβ và cấu tạo tinh thể của chúng. - Một số ứng dụng và phương pháp sản xuất lưu huỳnh. 2. Học sinh hiểu - Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh. - Mối quan hệ giữa cấu hình electron và tính chất hoá học của lưu huỳnh. 3. Học sinh vận dụng - Viết được phương trình phản ứng và làm bài tập có liên quan. - Giải thích một số hiện tượng liên quan tới lưu huỳnh. II - CHUẨN BỊ 1. Đồ dùng dạy học - Hoá chất : Lưu huỳnh, Khí oxi, đồng. - Dụng cụ : ống nghiệm, lọ dụng khí, đèn cồn. - Tranh ảnh mô tả cấu trúc tinh thể hai dạng tồn tại của lưu huỳnh(Sα ,Sβ). - Sơ đồ mô tả sự biến đổi cấu tạo phân tử lưu huỳnh theo nhiệt độ. - Phần mềm biểu diễn trên máy vi tính các hình ảnh và sơ đồ trên (nếu có thể). 2. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, trực quan, nêu vấn đề, thảo luận nhóm nhỏ. III - TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Hoạt động 1: Ổn định lớp.Kiểm tra bài cũ (2 HS). GV sử dụng phiếu học tập số 1 và chiếu nội dung lên màn hình : 1. a/ Dạng thù hình là gì? Oxi có mấy dạng thù hình? Chúng khác và giống nhau ở điểm nào? b/ So sánh tính chất hoá học của hai dạng thù hình của oxi. Viết PTHH để minh hoạ. 2. Hỗn hợp khí A gồm oxi và ozon có tỉ khối so với hiđro bằng 18.Tính phần trăm về thể tích của hỗn hợp. Hoạt động 2: Vào bài : Ở bài trước chúng ta đã nghiên cứu về oxi, hợp chất của oxi, bài học hôm nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu nguyên tố thứ hai trong nhóm đó là lưu hùynh. Vậy lưu hùynh có cấu tạo, tính chất vật lí, hóa học như thế nào, có gì giống và khác với oxi ? I -Tính chất vật lí 1. Hai dạnh thù hình của lưu huỳnh Hoạt động 3: - GV: giới thiệu S có hai dạng thù hình là lưu huỳnh tà phương và lưu huỳnh đơn tà. Chúng khác và giống nhau ở điểm nào? I -Tính chất vật lí 1. Hai dạnh thù hình của lưu huỳnh - Quan sát bảng: cấu tạo tinh thể & tính chất vật lí của hai dạng thù hình. Có nhận xét gì về khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy và tính bền về hai dạng thù hình của S? - GV nói thêm : Các tinh thể lưu huỳnh tà phương và đơn tà đều được cấu tạo từ các vòng S8. 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh. Hoạt động 4: - HS quan sát thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ đối với tính chất vật lí và cấu tạo phân tử của lưu huỳnh. Tóm tắt lại thí nghiệm bằng : Bảng biến đổi cấu trúc & tính chất vật lí theo nhiệt độ. NX : - Sα bền hơn Sβ. - Sα có KLR lớn hơn Sβ. - Sα nóng chảy ở t0 nhỏ hơn Sβ. 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh. KL: Ghi trong bảng sau: Nhiệt độ Trạng thái Màu sắc Cấu tạo phân tử <1130C Rắn Vàng S8 dạng vòng 1190C Lỏng Vàng S8 dạng vòng >1870C Quánh, nhớt Nâu đỏ S8 vòngS8 chuỗiSn >4450C Hơi Da cam S6; S4; S2; S tuỳ theo t0. Chú ý: Để đơn giản trong các phản ứng hoá học người ta dùng kí hiệu S mà không dùng công thức phân tử S8. II -Tính chất hoá học của lưu huỳnh. Hoạt động 5: + Viết cấu hình e của nguyên tử S ? Dựa vào cấu hình e ở lớp ngòai cùng và độ âm điện của S hãy dự đóan tính chất hóa học tính của S ? + Sự khác biệt về cấu hình e của S và O? Từ đó cho biết S có thể có tính chất gì khác với oxi? GV : kđ từ sự khác biệt đó nên khi bị kích thích các e đã ghép đôi ở phân lớp 3s và 3p có II -Tính chất hoá học của lưu huỳnh. Cấu hình e của S : 1s22s22p43s23p4. χS=2.6  phi kim hoạt động có khả năng nhận 2e thể hiện tính oxh. Ở S có phân lớp 3d còn ở O thì không. + Trong các hợp chất của S với các nguyên tố khác có độ âm điện ( ĐÂĐ ) nhỏ hơn như KL, hiđro…thì S có số OXH -2. thể chuyển lên phân lớp 3d . Yêu cầu HS viết sự phân bố e ở TTKT 1 và TTKT 2? ( sự phân bố e vào các ô lượng tử ). + TTKT 1:có 4 e độc thân: 1s22s22p43s23p33d1 + TTKT 2: có 6 e độc thân: 1s22s22p43s13p33d2 NX: + Trong các hợp chất CHT của S với các nguyên tố khác có độ âm điện (ĐÂĐ )nhỏ hơn như : KL,hiđrô….thì S có số OXH -2 + Trong các hợp chất CHT của S với các nguyên tố khác có ĐÂĐ lớn hơn như O,F…thì S có số OXH + 4,+ 6. KL: Đơn chất S có số OXH =0 là số oxh trung gian giữa -2 và +6, nên khi tham gia pưhh S thể hiện 2 tính chất: + Tính OXH + Tính khử 1. Lưu hùynh tác dụng với kim lọai và hiđro Biểu diễn TN (hoặc chiếu phim) phản ứng của S với Al, H2. Al + S H2 + S - HS quan sát, nhận xét hiện tượng và viết PTHH. Kết luận về tính oxi hóa khử của S ? - Trong các phản ứng trên : + Trong các hợp chất của S với các nguyên tố khác có độ âm điện ( ĐÂĐ ) lớn hơn như O, F…thì S có số OXH +4, +6. Kết luận : Khi tham gia pưhh S thể hiện 2 tính chất : + Tính OXH + Tính khử 1. Lưu hùynh tác dụng với kim lọai và hiđro Ptpư : Al0 + S 0 Al2+2S3-2 ot H02 + S0 H+12S-2  ot Hg0 + S0  Hg+2S-2 Số oxi hoá của S giảm từ 0 xuống -2 tức là thể hiện tính OXH. Trong phản ứng với KL và Hiđrô , S thể hiện tính OXH. - GV lưu ý HS phản ứng Hg với S xảy ra ở nhiệt độ thường để rút ra ứng dụng thực tế : Thu hồi lại Hg rơi vãi. - Từ đặc điểm CTPT của lưu huỳnh hãy giải thích tại sao trong hầu hết các phản ứng của S lại cần nhiệt độ ? 2. Lưu hùynh tác dụng với phi kim Ở nhiệt độ thích hợp S tác dụng được với một số phi kim như: O,F,Cl… HS quan sát TN (phim TN) S với O2.Yêu cầu HS viết ptpu của S với Clo, Flo, Oxi ? Xác định số oxh của các nguyên tố trong pư ? trong các pư trên số OXH của S tăng từ 0 lên +4 hoặc +6S thể hiện tính khử. III - Ứng dụng của lưu huỳnh. Hoạt động 6: Cho HS đọc SGK kết hợp với thực tiễn đời sống, nêu ứng dụng của S? Cho HS quan sát hình ảnh về một số ứng dụng của S. Lưu huỳnh thể hiện tính oxi hoá vì : S0 + 2e  S-2 2. Lưu hùynh tác dụng với phi kim S0 + O20  S+4O2-2 S 0+ 3F20  S+6F6-1 Lưu huỳnh thể hiện tính khử Vì : S0  S+4 + 4e S0  S+6 + 6e III - Ứng dụng của lưu huỳnh. + 90% S được dùng để sx axit sunfuric + 10% dùng để : lưu hóa cao su, sx nhựa ebonit, chế tạo diêm, dược phẩm, thuốc trừ sâu… GV: nêu thêm +90% S được dùng để sx axit sunfuric +10% còn lại dược dùng để : - Lưu hoá cao su - Sx nhựa ebônit - Chế tạo diêm - Dựơc phẩm - Thuốc trừ sâu …………... +Một ứng dụng rất quan trọng là để khử độc thuỷ ngân. IV - Sản xuất lưu huỳnh Hoạt động 7: ( chủ yếu GV giới thiệu ) Lưu hùynh trong tự nhiên tồn tại ở 2 dạng : đơn chất và hợp chất . Do đó có 2 PP để sản xuất lưu hùynh. 1. Khai thác lưu hùynh ( PP vật lí ) + Để khai thác lưu hùynh tự do, người ta làm như thế nào ? (HS đọc SGK) IV - Sản xuất lưu huỳnh 1. Khai thác lưu hùynh Để khai thác lưu huỳnh trong mỏ lưu huỳnh, người ta dùng thiết bị đặc biệt để nén nước siêu nóng (1700C) vào mỏ làm lưu hùynh nóng chảy và đẩy lên mặt đất. + HS xem mô phỏng. + Giới thiệu đây là phương pháp chủ yếu để sx S trên thế giới. 2. Sản xuất lưu hùynh từ hợp chất (PP hoá học) Nhận xét về trạng thái oxh của S trong H2S và SO2? Từ đó nêu nguyên tắc đ/c S từ các hợp chất trên ? Từ các sản phẩm phụ của công nghiệp luyện kim (SO2), khí tự nhiên (H2S) Viết các PTHH điều chế S? + PP1: Đốt hiđrôsunfua với đkiện thiếu oxi : 2H2S + O2  2S + 2H2O + PP2: Dùng hiđrôsunfua khử sunfua đioxít : 2H2S + SO2  3S + 2H2O Phản ứng trên ngòai tác dụng điều chế lưu 2. Sản xuất lưu hùynh từ hợp chất Nguyên tắc điều chế S +Oxh S2- thành S + KhửS+4, S+6 thành S a) Đốt H2S với đkiện thiếu oxi : 2H2S + O2  2S + 2H2O b) Dùng H2S khử SO2 : 2H2S + SO2  3S + 2H2O Phương pháp này cho phép thu hồi trên 90% lượng lưu hùynh có trong các khí thải độc hại SO2 và H2S. hùynh còn có tác dụng gì ? PP này vừa để điều chế S , vừa có ý nghĩa bảo vệ môi trường. Trong quá trình phát triển nông nghiệp, công nghiệp cần chú ý điều gì để bảo vệ môi trường ? Hoạt động 8: Củng cố bài học Bài 1 : a/ Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa oxi và lưu huỳnh về tính chất hoá học ? Giải thích ? b/ Dựa vào cấu hình e của nguyên tố lưu huỳnh hãy giải thích vì sao lưu huỳnh có các số oxi hoá : - 2, +4, +6 trong hợp chất ? Bài 2 : Nhiệt độ ảnh hưởng đến cấu tạo phân tử lưu huỳnh. Viết CTCT của lưu huỳnh ở các nhiệt độ sau : a) 1800C (Sn ) b) 1190C (S 8 ) c) 14000C (Sn ) d) 17000C (S) Bài 3 : Bằng phương trình phản ứng chứng minh tính oxi hoá của oxi mạnh hơn lưu huỳnh. H2S + O2  2S + 2H2O Bài tập về nhà : 3, 4 SGK, trang 172. 2, 3 sách BT. Đặc biệt GV sử dụng bài giảng điện tử hoặc bài giảng được soạn thảo bằng phần mềm violet để tăng tính tích cực sáng tạo của HS : PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Có mấy dạng thù hình của lưu hùynh ? Chúng có điểm gì giống nhau và khác nhau ? 2. Quan sát bảng cấu tạo tinh thể và tính chất vật lý của hai dạng thù hình của lưu hùynh (SGK/tr.168), có nhận xét gì về khối lựơng riêng, nhiệt độ nóng chảy, tính bền của chúng. 3. Lập bảng tóm tắt về ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu hùynh theo bảng sau : Nhiệt độ Trạng thái Màu sắc Đặc điểm cấu tạo <1130C 1190C 1870C 4450C 14000C 17000C PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Viết cấu hình e của S. Dựa vào đặc điểm e lớp ngoài cùng của lưu huỳnh, hãy dự đoán tính chất hoá học của lưu huỳnh. 2. Sự khác biệt về cấu hình e của O và S? Từ đó cho biết S có tính chất gì khác với O ? 3. Hãy viết sự phân bố e ngòai cùng của S vào các ô lượng tử ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích thứ nhất, thứ hai ? 4. a. Hãy dự đóan hiện tượng xảy ra và viết PTHH cho các TN sau : Tên TN Cách làm Hiện tượng Giải thích Cho 1 thìa bột Fe và 3 thìa bột S đã trộn đều vào ống nghiệm. Đun trên ngọn lửa đèn cồn S +Fe S + H2 Đun nóng ống nghiệm để lưu huỳnh dính vào đáy ống nghiệm. Úp ngược ống nghiệm, cho H2 vào ống nghiệm. Đậy ống nghiệm bằng giấy có tẩm dung dịch chì nitrat.Lật ngược ống nghiệm, tiếp tục đun S cho đến sôi S + O2 Đốt S trong không khí rồi đưa vào bình đựng khí oxi b. Hòan thành các PTHH sau : Hg+ S F2 + O2 c. Xác định số oxi hóa của lưu hùynh trước và sau phản ứng trong các phản ứng trên. Kết luận về tính chất hoá học của lưu hỳnh :... ........................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... PHIẾU HỌC TẬP 3 a. Lưu hùynh tồn tại trong tự nhiên ở những dạng nào ? b. Từ đó có mấy phương pháp để sản xuất lưu hùynh ? Phương pháp nào được sử dụng phổ biến ? c. Từ các sản phẩm phụ của ngành công nghiệp luyện kim (SO2), khí tự nhiên (H2S). Nêu nguyên tắc điều chế S từ những chất trên ? Viết PTHH minh họa. PHIẾU HỌC TẬP 4 Bài 1 : a. Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa oxi và lưu huỳnh về tính chất hóa học. Giải thích. b. Dựa vào cấu hình e của nguyên tử lưu huỳnh để giải thích vì sao lưu huỳnh có các số oxi hoá -2, +4, +6 trong các hợp chất. Bài 2: Nhiệt độ ảnh hưởng đến cấu tạo của S. Viết CTCT của lưu huỳnh ở các nhiệt độ sau : a) 1800C b) 1190C c) 14000C d) 17000C Bài 3 : Bằng một PTHH chứng minh tính oxi hóa của oxi mạnh hơn lưu hùynh. PHỤ LỤC 6 Trường THPT Đề KT ………………. Họ và tên HS: Khối : …………………. (MÃ ĐỀ 004) Câu 1 : Một bình cầu chứa bột Mg được nút kín bằng nút cao su có ống dẫn khí qua và có khóa (hình bên dưới) Cân bình để xác định khối lượng. Đun nóng bình một thời gian, để nguội nhưng mở khóa rồi mới cân lại. Hỏi khối lượng bình thay đổi như thế nào so với khối lượng bình trước khi nung ? A. Tăng B. Bột Mg C. Không đổi D. Giảm Không xác định Câu 2 : Trong công nghiệp, ngoài phương pháp hoá lỏng và chưng cất phân đoạn không khí, oxi còn được điều chế bằng phương pháp điện phân nước. Khi đó người ta thu được : A. khí oxi ở catôt B. khí hiđro ở catôt và khí oxi ở anôt C. khí hiđro ở anôt và khí oxi ở catôt D. khí hiđro ở anôt Câu 3 : Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là (cho H = 1, O = 16, Mg = 24, S = 32, Fe = 56, Zn = 65) A. 6,81 gam B. 3,81 gam C. 4,81 gam D. 5,81 gam Câu 4 : Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về khả năng phản ứng của oxi? A. Những phản ứng mà oxi tham gia đều là phản ứng oxi hoá - khử B. Oxi phản ứng trực tiếp với tất cả các phi kim C. Oxi tham gia vào quá trình cháy, gỉ, hô hấp D. Oxi phản ứng trực tiếp với hầu hết kim loại Câu 5 : Nung 2,10g bột sắt trong bình chứa oxi, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,90g một oxit. Công thức phân tử của oxit sắt là công thức nào sau đây: A. B. C. D. Fe3O4 Fe2O3 FeO . Không xác định Câu nào dưới đây không đúng? Câu 6 : Oxi hoá lỏng ở - 1380C A. B. O2 lỏng bị nam châm hút. C. D.Trong tự nhiên oxi có 3 đồng vị. O2 lỏng không màu. Câu 7 : Để thu được 6,72 lít oxi (đktc), cần phải nhiệt phân hoàn toàn bao nhiêu gam tinh thể KClO3.5H2O (khi có MnO2 xúc tác)? A. 42,50 gam B. 63,75 gam C. 21,25 gam D. 85,00 gam Câu 8 : Khi điều chế oxi trong phòng thí nghiệm bằng phản ứng phân huỷ H2O2(xúc tácMnO2), khí oxi sinh ra thường bị lẫn hơi nước. Người ta có thể làm khô khí oxi bằng cách dẫn khí đi qua các ống sứ chứa chất nào dưới đây? A. Na B. C. D. CuSO4.5H2O Bột CaO Bột S Câu 9 : Đốt nóng ống nghiệm chứa hỗn hợp KClO3, MnO2 theo tỉ lệ 4 : 1 về khối lượng trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó đưa tàn đóm còn hồng vào miệng ống nghiệm thì: A. tàn đóm tắt ngay B. tàn đóm bùng cháy C. D. không thấy hiện tượng gì có tiếng nổ lách tách Câu10: Người ta điều chế oxi trong phòng thí nghiệm bằng cách nào dưới đây? A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng. B. Điện phân dung dịch NaOH. C. Nhiệt phân KClO3 với xúc tác MnO2 D. Điện phân nước. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10 A B A B A D A C B C Trường THPT Đề KT ………………. Họ và tên HS : Khối : …………………. (MÃ ĐỀ 001) Câu 1 : Cho 1,04g hỗn hợp 2 kim loại tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng dư thoát ra 0,672 lít khí hiđro (đktc). Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan thu được sẽ là: A. 5,88g B. 3,92g C. 3,52g D. 1,96g Câu 2 : Chọn câu không đúng trong các câu dưới đây về lưu huỳnh A. S không tan trong các dung môi hữu cơ B. S không tan trong nước C. S là chất rắn màu vàng. D. S dẫn điện, dẫn nhiệt kém. Câu 3 : Điều kiện để bột sắt tác dụng với bột lưu huỳnh cho sunfua sắt là: A. B.Để hỗn hợp trong không khí ẩm. Đốt cháy hỗn hợp. C. Để hỗn hợp ngoài nắng. D. Phải có xúc tác. Câu 4 : Hoà tan hoàn tàn 9,6g kim loại R trong H2SO4 đặc, đun nóng nhẹ thu được dung dịch X và 3,36 lít khí SO2 (ở đktc). R là kim loại nào sau đây: A. Fe B. Al C. Ca D. Cu Câu 5 : Phản ứng của lưu huỳnh và đồng ở nhiệt độ cao tạo ra hợp chất gì? A. B. C.Sunfat Sunfit Sunfua D. Không xác định Câu 6 : Cho các chất Cu2S, CuS, CuO, Cu2O. Hai chất có phần trăm khối lượng của Cu bằng nhau là : A. Cu2S và CuO B. CuS và CuO C. Không có cặp nào. D. Cu2S và Cu2O Câu 7 : Trong các oxit sau của lưu hùynh, oxit nào có lượng lưu hùynh chiếm 50% về khối lượng A. S2O3 B. SO2 C. S2O7 D. SO3 Câu 8 : Phát biểu nào không đúng khi nói về khả năng phản ứng của lưu huỳnh? A. Ở nhiệt độ thích hợp, S tác dụng với hầu hết các phi kim và thể hiện tính oxi hoá. B. Hg phản ứng với S ngay nhiệt độ thường. C. Ở nhiệt độ cao, S tác dụng với nhiều kim loại và thể hiện tính oxi hoá. D. vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử. Câu 9 : Nung 11,2 gam Fe và 26 gam Zn với một lượng S dư. Sản phẩm của phản ứng được hoà tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng, toàn bộ khí sinh ra được dẫn vào dung dịch CuSO4 10% (d = 1,2 gam/ml). Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Thể tích tối thiểu của dung dịch CuSO4 cần để hấp thụ hết khí sinh ra là: A. 500 ml B. 600 ml C. 800 ml D. 700 ml Câu 10 : Người ta đốt lưu huỳnh trong 2 lít oxi (sự cháy là hoàn toàn (đktc)). Tính khối lượng lưu huỳnh đioxit được tạo thành A. 7,15 g B. 4,45 g C. 5,71 g D. 7,41 g Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10 B A B D C A B A C C PHỤ LỤC 7 BẢNG PHÂN PHỐI T (STUDENT) Kiểm định 2 phía  f 0.1 0.05 0.02 0.01 0.002 5 6 7 8 9 10 11 10 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 2.01 1.94 1.89 1086 1083 1081 1.80 1.78 1.77 1.76 1.75 1.75 1.74 1.73 1.73 1.73 1.72 1.72 1.71 1.71 1.71 1.71 2.57 2.45 2.36 2.31 2.26 2.23 2.20 2.18 2.16 2.14 2.13 2.12 2.11 2.10 2.09 2.09 2.08 2.07 2.07 2.06 2.06 2.06 3.37 3.14 3.00 2.90 2.82 2.76 5.89 4.03 5.21 3.71 4.75 3.5 4.5 3.36 4.3 3.25 4.14 3.17 4.05 3.11 2.72 3.93 3.05 2.68 3.85 3.01 2.65 3.79 2.98 2.62 3.73 2.95 2.60 3.03 2.92 2.58 3.65 2.90 2.57 3.61 2.88 2.55 3.58 2.86 2.54 3.55 2.85 2.53 3.53 2.83 2.52 3.51 2.82 2.51 2.81 2.50 3.49 2.80 2.49 3.47 2.79 2.49 3.45 2.78 2.48 3.44 27 28 29 30 40 60 120 > 120 1.71 1.70 1.70 1.70 1.68 1.67 1.66 1.64 2.05 2.05 2.04 2.04 2.02 2.00 1.98 1.96 2.47 2.47 2.46 2.46 2.42 2.39 2.36 2.33 2.77 2.76 2.76 2.75 2.70 2.66 2.62 2.58 3.42 3.41 3.40 3.39 3.34 3.23 3.17 3.09 Kiểm định một phía  f 0.05 0.25 0.01 0.005 0.001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf90094-LVHH-PPDH004.pdf