Luận văn Tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (TP.Vũng Tàu) và giải pháp phát triển bền vững

Qua việc nghiên cứu hiện trạng của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản và các tác động đến tài nguyên rừng ngập mặn chúng tôi có những kiến nghị như sau: - Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ thu được những kết quả bước đầu về thành phần cây ngập mặn và nguồn lợi thủy sản chủ yếu liên quan đến rừng ngập mặn ở xã Long Sơn. Cần có những đề tài nghiên cứu sâu hơn nữa về đặc điểm rừng ngập mặn xã Long Sơn như: các loài cây tham gia rừng ngập mặn, hệ động vật trong rừng, các loài thủysản khác liên quan đến rừng ngập mặn của xã. Cần có những nghiên cứu cho thấy sự đa dạng tài nguyên rừng ngập mặn nơi đây. - Diện tích rừng ngập mặn trong xã hiện nay giảm khá nhiều do làm đầm tôm thiếu qui hoạch, quy hoạch khu công nghiệp, ô nhiễm nguồn nước, chặt phá làm củi, xây nhà. Trong khi đó, rừng ngập mặn có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ ven biển, là hàng rào vững chắc chắn gió, bão, sóng thần đồng thời tạo ra nguồn thu nhập chính cho người dân trong xã. Vì vậy, Ban quản lí rừng phòng hộ của tỉnh cần vận động các đơn vị liên quan đầu tư tài chính vào các dự án trồng thêm rừng và vận động người dân tham gia vừa trồng vừa bảo vệ. - Cần hạn chế các tác động đến tài nguyên của rừng ngập mặn bằng cách tuyên truyền cho người dân hiểu rõ hậu quả của các tác động này và bằng những biện pháp xử lí vi phạm nghiêm khắc.

pdf69 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 865 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (TP.Vũng Tàu) và giải pháp phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Sơn[22] Bảng 4.12: Chất lượng nước biển ven bờ tại vịnh Gành Rái[23] 3 DO mg/l 2.5 >5 4 BOD5 mg/l 7.5 <10 5 NHR4RP+ mg/l 1.2 0.5 6 Fe mg/l 0.68 0.1 7 DCu mg/l 4.4 2 8 HR2RS mg/l 0.005 0.01 9 Coliform MPN/100 ml 4600 1000 Kết quả quan trắc ở bảng 4.12 cho thấy chất lượng nước biển ven bờ khu vực Gành Rái đã bị ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm dầu và ô nhiễm vi sinh. Cụ thể, hàm lượng NHR4RP + P vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2.4 lần. Hàm lượng dầu vượt 2.2 lần.[23] Theo kết quả quan trắc của bảng 4.13, tại khu vực nuôi cá lồng bè, nuôi hàu tại vùng cửa sông, ven biển đã bị ô nhiễm N-NOR3RP-P và ô nhiễm dầu.[39] Như vậy, ô nhiễm nguồn nước trên sông Chà Và, đặc biệt là khu vực bến Điệp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lợi thủy sản của rừng ngập mặn cả về sản lượng cũng như chất lượng đẩy các hộ dân nơi đây vào tình trạng khó khăn về việc làm. b. Ô nhiễm do các chất thải có nhiễm dầu Các hiện tượng tràn dầu, rò rỉ khí dầu cũng góp phần gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường làm hủy hoại hệ sinh thái rừng ngập mặn từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực nuôi trồng thủy sản của dân địa phương. TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả quan trắc TCVN 5943 – 1995 1 pH 7.5 6.5 – 8.5 2 Độ muối khoáng % 23.5 - 3 DO mg/l 5 ≥10 4 Độ đục NTU 22 - 5 N-NOR2RP- mg/l 0.02 - 6 POR4RP3- mg/l 0.055 - 7 N-NHR4RP+ mg/l 0.12 - 8 N-NOR3RP- mg/l 0.009 - 9 Si-SiO R3RP2- mg/l 0.875 - 10 Dầu mỡ mg/l 0.52 0 11 CN g/l 0.001 0.01 12 As g/l 0.003 0.01 13 Cd mg/l 0.16 0.005 14 Coliform MPN/100 ml 150.000 1000 Bảng 4.13: Chất lượng nước biển tại khu vực nuôi trồng thủy sản[39] 4.3.3.2. Khai thác cát tràn lan Tình hình khai thác cát tràn lan tại khu vực cầu Long Sơn - xã Long Sơn vẫn đang tiếp diễn (Hình 4.17). Các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng đã có chỉ đạo nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác cát tràn lan, nhưng vấn đề này vẫn chưa được giải quyết. Việc các cơ sở doanh nghiệp dùng các cần cẩu loại lớn múc cát dưới lòng sông làm mất mát đi đáng kể lượng bùn và ảnh hưởng đến dòng chảy từ đó ảnh hưởng ít nhiều đến nguồn lợi thủy sản rừng ngập mặn. 4.3.3.3. Quy hoạch khu công nghiệp Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, việc sử dụng rừng ngập mặn để mở mang đô thị, khu công nghiệp, cảng đã góp phần thu hẹp diện tích rừng ngập mặn. Điển hình nhất là thị trấn Năm Căn – Cà Mau. Chỉ sau hơn 10 năm, từ khi thị trấn chuyển sang địa điểm mới, dân số tăng 10 lần. Khu dân cư, xí nghiệp đông lạnh mở rộng đã phá những khu rừng mắm, đước xanh tốt. Ở Quảng Ninh và các vùng kế cận việc phát triển thành phố Hạ Long đã phá hủy hết dải rừng ở cọc 3, cọc 5, cọc 8 và ở gần Bãi Cháy [9]. Cũng như vậy, ở Long Sơn hiện nay, đã có nhiều dự án của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đăng ký đầu tư vào Khu công nghiệp dầu khí Long Sơn. Trong đó có dự án hóa dầu thuộc Khu công nghiệp dầu khí Long Sơn sẽ được khởi công xây dựng. Dự án này được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư tại xã Long Sơn TP. Vũng Tàu với diện tích 1.250 ha chiếm gần phân nửa diện tích đất của xã Hình 4.17: Khai thác cát ở cầu Long Sơn Long Sơn tính cả đất rừng ngập mặn. Khi dự án hoàn thành sẽ tạo nên một khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ hiện đại với hệ thống hạ tầng đồng bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân trong xã. Tuy nhiên, theo dự án này, phần lớn diện tích rừng ngập mặn bị phá bỏ phân bố ở thôn 1, thôn 2, thôn 4, thôn Rạch Giá, thôn Bến Điệp cùng với rừng ở khu vực núi Nứa. Điều này sẽ làm giảm đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn trong xã, gây nhiều tác hại đến môi trường như thải các chất rắn trong sinh hoạt, trong công nghiệp vào nước, thải dầu và các chất khác vào nước, làm ô nhiễm môi trường, làm suy giảm tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trong việc khai thác và nuôi trồng thủy sản. Người dân gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới do từ trước đến nay đã quen với việc khai thác và nuôi trồng thủy sản trong rừng ngập mặn. Đồng thời, phá bỏ diện tích rừng ngập mặn sẽ làm gia tăng nguy cơ tai biến và rủi ro của môi trường do mất diện tích rừng chắn gió và chắn sóng. 4.4. Hiện trạng quản lí tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn 4.4.1. Quản lí rừng ngập mặn Có 2 đơn vị có liên quan cùng trực tiếp quản lí rừng ngập mặn xã Long Sơn: + Ban quản lí rừng phòng hộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu quản lí về các mặt như khai thác, chăm sóc, bảo vệ và trồng thêm rừng đồng thời ban quản lí cũng tiến hành giao đất rừng cho các hộ dân nhận khoán. Trung bình mỗi hộ dân nhận từ 4 – 5 ha rừng tự nhiên vừa chăm sóc vừa nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên vì tính chất là rừng phòng hộ nên việc hộ dân phát triển bảo vệ là chính, việc nuôi trồng thủy sản chỉ là biện pháp kết hợp và phải đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cây rừng, không làm cho cây rừng bị chết do ngập hay bí nước. Trên toàn xã có khoảng 60 hộ dân nhận khoán. Số tiền nhận khoán trung bình là 50.000 đồng/ha/năm. + Hạt kiểm lâm TP.Vũng Tàu là đơn vị có trách nhiệm pháp lý, giám sát, lập biên bản và xử phạt các vụ việc vi phạm liên quan đến rừng. Hình 4.18: Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lí rừng ngập mặn ở xã Long Sơn Sở NN & PTNT Ban quản lí rừng phòng hộ Hạt kiểm lâm thành phố Hộ dân nhận khoán Các trạm kiểm lâm Cũng xuất phát từ sự quản lý lỏng lẻo đã làm cho rừng bị thất thoát và thiệt hại khá lớn, nhất là ở những khu vực có tiềm năng về nuôi trồng thủy sản. Những khu vực này liên tục bị dân lấn chiếm, chặt phá làm đầm nuôi tôm, trồng cây ăn trái hoặc kinh doanh du lịch. Điển hình nhất gần đây có vụ bà Huỳnh Thị Sang tự ý đem xe máy ủi vào ủi trên phần đất 4ha nhận khoán để làm đầm nuôi tôm. Hành vi sai trái này đã bị lực lượng kiểm lâm và nhân dân địa phương kịp thời phát hiện và ngăn chặn. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do các đơn vị đại diện cho nhà nước nhận và giao khoán rừng chưa làm tốt công tác kiểm tra, chưa kiên quyết xử lý kịp thời những vi phạm của các hộ nhận khoán rừng. 4.4.2. Quản lí việc khai thác tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn Các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn của các hộ dân trong xã chịu sự quản lí trực tiếp của Ban thủy sản trực thuộc Ủy ban nhân dân xã đồng thời cũng chịu sự quản lí của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nói chung trong toàn xã, việc khai thác và nuôi trồng thủy sản của các hộ dân đều mang tính tự phát. Về khai thác thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn Ban thủy sản sẽ quản lí những mặt như sau: + Lập và quản lý sổ đăng ký tàu và số thuyền viên trên tàu. + Trực tiếp thực hiện công tác đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên + Thu phí đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định hiện hành của Nhà nước. + Báo cáo công tác đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định cho chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở thủy sản tỉnh. Hiện nay, do chưa được đầu tư trang thiết bị, phương tiện có công suất lớn nên trong xã không có hộ dân nào khai thác xa bờ mà chỉ khai thác vùng ven bờ. Theo điều tra từ cán bộ Ban thủy sản – anh Nguyễn Văn Toàn cho biết xã đang quản lí 1142 phương tiện đánh bắt thủy sản gần bờ có công suất dưới 90 CV. Anh cho biết hiệu quả của việc quản lí khai thác thủy sản chưa cao do những vấn đề sau: số lượng cán bộ tham gia quản lí ít (3 người trong Ban thủy sản) trong khi số phương tiện tham gia khai thác quá nhiều, thiếu cán bộ có chuyên môn kĩ thuật cao trong việc đánh giá chất lượng tàu, một số hộ dân khai thác không tham gia đăng kí với Ban thủy sản. 4.4.3. Quản lí các hoạt động nuôi trồng thủy sản Về nuôi trồng thủy sản Ban thủy sản sẽ quản lí các mặt như sau: con giống và chất lượng con giống; quản lí vùng nuôi, mùa vụ nuôi; kiểm soát chất lượng các loại thuốc, hóa chất, thức ăn. Tuy nhiên hiệu quả chưa cao do năng lực, kinh nghiệm quản lí cũng như trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra còn hạn chế. Do đó mà trong vùng nuôi nhiều đối tượng nuôi, thả giống không đồng loạt, khó kiểm soát tình hình dịch bệnh; nhập giống không kiểm soát; một số hộ dân sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm dẫn đến đe dọa môi trường sinh thái. Mặt khác do phần lớn các hộ nuôi trồng đều là tự phát nên ủy ban xã khó kiểm tra được hết, chủ yếu chỉ nắm được tổng số hộ nuôi trồng, đối tượng nuôi, diện tích nuôi của mỗi hộ nên hiệu quả quản lí rất thấp. 4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn 4.5.1. Bảo tồn và phục hồi 4.5.1.1. Khái niệm chung về bảo tồn và phục hồi Bảo tồn (conservation) được dùng theo nghĩa quản lí một cách khôn ngoan dựa trên quan niệm giữ vững các quá trình tự nhiên mà các quá trình này sẽ tạo ra năng suất của môi trường tự nhiên. Bảo tồn luôn gắn liền với một số phương thức sử dụng hợp lí tài nguyên nhằm đảm bảo sự thay thế của các nguồn tài nguyên đó thông qua các hệ tự nhiên.[32] Phục hồi hệ sinh thái được khuyến khích sử dụng cho các hệ sinh thái bị suy thoái dưới tác động cơ học của hoạt động con người hoặc tự nhiên. Tái tạo, phục hồi có thể được coi như một công cụ để khôi phục lại sự phong phú của nguồn lợi đồng thời cung cấp sinh cảnh rừng ngập mặn cho du lịch. 4.5.1.2. Vai trò của rừng ngập mặn đối với nguồn lợi thủy sản Rừng ngập mặn không chỉ là nơi cư trú mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa sông ven biển đồng thời còn là nơi “ương ấp” những cơ thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho biển. Các loài thuộc họ tôm He như tôm sú, tôm he mùa, tôm rảo, tôm bột, tôm sắtlà những cư dân trong vùng cửa sông nhiệt đới mà đời sống rất gắn bó với môi trường ngập mặn như cách nói của người dân “Con tôm ôm cây đước”. Tôm là loài ăn tạp, trong thành phần thức ăn, các mảnh vụn hữu cơ của cây ngập mặn chiếm một lượng đáng kể. Rừng ngập mặn là nơi ương nuôi, nơi sống bắt buộc cho các giai đoạn phát triển sớm của đời sống các loài tôm và cua. Tương tự như vậy, các loài cá, các động vật đáy thường là những loài sống định cư cả đời hoặc ở phần lớn những giai đoạn phát triển sớm của sự phát triển cá thể của chúng trong rừng ngập mặn.[9] Như vậy, thông qua vai trò của rừng ngập mặn đối với nguồn lợi thủy sản chúng ta thấy được muốn sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản rừng ngập mặn thì trước hết phải bảo tồn và phục hồi rừng ngập mặn ngay từ bây giờ. 4.5.1.3. Các giải pháp bảo tồn và phục hồi nguồn lợi thủy sản a. Trồng rừng + Nuôi trồng thủy sản thiếu qui hoạch, xây dựng các khu công nghiệp làm mất mát khá nhiều diện tích rừng ngập mặn trong xã. Mặt khác, rừng ngập mặn Long Sơn đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ. Do đó, việc làm đầu tiên và cấp thiết nhất là phải tiến hành trồng thêm rừng. Tuy nhiên, cần phải lựa chọn loại cây trồng thích hợp. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy quần thể đước tự nhiên và nhân tạo chiếm ưu thế trong rừng ngập mặn của xã. Đước là cây gỗ lớn có thể cao 25 – 30 m. Ngoài khả năng hạn chế tác dụng của gió bão, thủy triều thì đước là loài cây có giá trị kinh tế khá cao. Than đước cho nhiệt lượng cao nên rất được ưa chuộng. Biện pháp tốt nhất là trồng xen đước, bần, mắm với các loài mọc tự nhiên khác. Cần vận động người dân tham gia trồng rừng đồng thời giúp họ nhận thức được vai trò của rừng ngập mặn trong đời sống kinh tế - xã hội của họ. + Tiếp tục giao đất rừng ngập mặn cho các hộ dân quản lí. Tăng tiền nhận khoán từ 50.000/ha/năm thành 150.00/ha/năm nhằm khuyến khích người dân tham gia trồng và bảo vệ rừng. Các hộ dân nhận khoán có thể kết hợp vừa bảo vệ rừng vừa nuôi trồng thủy sản nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến cây rừng cũng như môi trường đất ngập mặn. Cán bộ kiểm lâm trong xã phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện việc trồng và bảo vệ rừng của hộ dân nhằm xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm phá rừng nhằm phục vụ lợi ích cá nhân. Các trường hợp vi phạm phải xử phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, giáo dục nhận thức cho các hộ dân. b. Bảo vệ các bãi đẻ và nơi nuôi dưỡng những loài hải sản có giá trị kinh tế cao Vùng ven bờ là nơi nuôi dưỡng các cá thể còn non của hầu hết các loài sinh vật biển và bảo vệ nguồn lợi lâu dài. Hiện nay, tài nguyên vùng ven bờ đang suy giảm nhanh chóng nên cần hạn chế khai thác gần bờ. Xã cần hỗ trợ các phương tiện hiện đại công suất lớn cho các hộ dân nhằm đẩy mạnh đánh bắt xa bờ nâng cao sản lượng, qui hoạch vùng khai thác và phổ biến cho người dân nắm rõ. Nghiêm cấm việc đánh bắt tôm cá và các động vật khác ở những bãi đẻ trứng. Nghiêm cấm sử dụng các phương tiện khai thác mang tính hủy diệt như thuốc nổ, nguồn điện cao áp, ghe cào có mắt lưới nhỏ. c. Xây dựng và thực hành quan điểm đồng quản lý trong khai thác thủy sản ở vùng ven bờ Quản lý nghề khai thác thủy sản là quá trình tổng hợp các hoạt động thu thập và phân tích thông tin, lập kế hoạch và huy động nguồn lực thực hiện kế hoạch, tăng cường thực thi pháp luật nhằm bảo đảm năng suất đánh bắt bền vững và hỗ trợ các mục tiêu khác của ngành thủy sản [12]. Trong những năm gần đây, quan điểm đồng quản lý đã được áp dụng và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nghề khai thác thủy sản ở một số địa phương. Đồng quản lý là một cách tiếp cận trong việc quản lý mà trong đó, chính quyền chia sẻ một số quyền hạn, trách nhiệm và chức năng quản lý thủy sản với người sử dụng tài nguyên như là những đối tác trong công tác quản lý [12]. Để quản lý hiệu quả hoạt động khai thác ở Long Sơn, việc đầu tiên cần làm là xác định các loài thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn chủ yếu được khai thác và tập trung vào khai thác bền vững các đối tượng này kết hợp với việc tái phục hồi các loài có giá trị cao. Cần tiến hành giám sát sự thay đổi nguồn lợi thủy sản làm cơ sở đánh giá hiệu quả quản lí và thực hiện các biện pháp quản lí thích hợp. Những cuộc tham vấn địa phương sẽ cung cấp dữ liệu và thông tin cơ sở cho việc đánh giá sau này về hiệu quả quản lý. Quản lý kích thước đánh bắt là một biện pháp thi hành luật thủy sản nhưng dường như không có hiệu quả thực tế. Ở Long Sơn, một số loài thủy sản bị đánh bắt ở kích thước nhỏ so với kích thước trưởng thành (cá đục, cá đối, cá nâu,..). Do đó cần thực hiện ngay chương trình giám sát và quản lí kích thước đánh bắt. Quản lý kích thước đánh bắt nên được thực hiện thông qua sự hợp tác của những đầu nậu ở địa phương và nhà sinh học hải sản nhằm thiết lập các tiêu chuẩn đơn giản cho kích thước đánh bắt hợp lý. Các biện pháp thực thi pháp luật từ các cơ quan chính quyền đạt được hiệu quả thấp và sự tham gia của cộng đồng là một giải pháp thay thế trong quản lý thủy sản. Nhóm này bao gồm một số cơ quan chính quyền địa phương và ngư dân, hoạt động trên cơ sở tình nguyện, có trách nhiệm quản lí môi trường sống và nguồn lợi của chính họ. Để triển khai và thực thi mô hình đồng quản lý, cần thực hiện một số bước như sau: - Khảo sát phân vùng chức năng, trong đó xác định vùng không khai thác thường xuyên hoặc theo mùa vụ, vùng khai thác hợp lý, vùng neo tàu. - Xây dựng hướng dẫn khai thác hợp lý nguồn lợi sinh vật chủ yếu của địa phương, bao gồm hướng dẫn về mùa vụ khai thác và kích thước khai thác. - Lập kế hoạch quản lý và xây dựng cơ cấu tổ chức thích ứng tại địa phương, trong đó phát huy sự tham gia của cộng đồng và vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương. - Xây dựng qui chế với sự đồng thuận của cộng đồng địa phương và được phê duyệt bởi cấp chính quyền có thẩm quyền. - Hỗ trợ cải thiện sinh kế cho những ngư dân đang sử dụng công cụ khai thác hủy diệt. - Tổ chức hoạt động truyền thông nhằm lôi kéo sự ủng hộ của số đông ngư dân đối với việc thực thi quản lý. - Lập các nhóm tình nguyện của cộng đồng tham gia thực thi qui chế quản lý, hoạt động truyền thông. - Xây dựng cơ chế tài chính bền vững nhằm duy trì cơ cấu tổ chức, tuần tra giám sát, hỗ trợ sinh kế ... 4.5.2. Nuôi trồng thân thiện môi trường Theo thảo luận của Black (2001) trong cuốn sách "các tác động môi trường của nuôi trồng thủy sản", khái niệm tính bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản nói đến cách thực hiện các hoạt động mà không gây ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích hay tiện nghi môi trường của các hoạt động khác; không làm giảm cơ hội của người sử dụng tài nguyên trong tương lai; và không làm thay đổi quá đáng hay làm giảm chất lượng môi trường và đa dạng sinh học. + Môi trường ngập mặn có những mặt thuận lợi và không thuận lợi đối với nuôi tôm do đó cần phải hiểu biết đầy đủ để xử lí thì việc nuôi trồng mới có hiệu quả. Trao đổi nước là vấn đề quan trọng nhất trong các đầm nuôi tôm. Muốn có năng suất cao cần chọn vị trí đầm thích hợp để thay được nước triều càng nhiều càng tốt (giữ cho đất, nước trong đầm không bị sulphat axit, tăng lượng oxi hòa tan, tăng nguồn thức ăn tự nhiên, giảm độc tố trong đầm). Phải đảm bảo nước được lưu thông và thay được nước 1/2 - 1/3 khối lượng nước trong những ngày triều trung và 100 % khối lượng nước trong những ngày triều cường. Trong đầm phải đảm bảo tối thiểu từ 2 cống trở lên. Số cống phải đảm bảo lấy nước và xả nước cho diện tích từ 2 – 4ha/cống. Cần nhanh chóng giúp người nuôi vốn và kĩ thuật để chuyển từ cách nuôi quảng canh thô sơ sang nuôi quảng cảnh cải tiến với diện tích nhỏ. + Vận động người dân kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và trồng rừng ngập mặn. Kinh nghiệm của các nước và nhiều địa phương ở nước ta cho thấy không nên sử dụng quá 25% - 30% diện tích rừng vào nuôi trồng thủy sản để đảm bảo sự ổn định của môi trường và sự bền vững của hệ sinh thái nhạy cảm này. Nơi nào nuôi tôm không hiệu quả cương quyết lấy lại đất để trồng rừng, tạo môi trường sống lâu dài cho hải sản. + Nghiêm cấm việc dùng các hóa chất, các chất kháng sinh cấm trong quá trình nuôi trồng thủy sản nhằm hạn chế ô nhiễm nguồn nước. + Tổ chức các buổi tập huấn về kĩ thuật nuôi trồng thủy sản cho người dân. + Qui hoạch một cách rõ ràng vùng nuôi trồng thủy sản, vùng trồng rừng ngập mặn, vùng kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và trồng rừng ngập mặn thành một bản đồ và phổ biến đến các hộ dân tham gia nuôi trồng thủy sản. + Đào tạo cán bộ thủy sản có chuyên môn và năng lực quản lí cao nhằm hướng dẫn các hộ dân nuôi trồng thủy sản đúng qui định và an toàn với môi trường ngập mặn. Phải có sự kết hợp và thông tin liên lạc giữa cán bộ thủy sản và cán bộ quản lí rừng để cùng nhau quản lí chặt chẽ hoạt động nuôi trồng và bảo vệ rừng của người dân. + Cần có những biện pháp xử lí nghiêm khắc đối với trường hợp nuôi trồng thủy sản không đúng qui định gây ô nhiễm môi trường, hay tự ý phá rừng ngập mặn chuyển sang nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch hay trồng cây ăn trái. + Cần phát triển hình thức nuôi các loại cá bằng lồng, bè hay nuôi nghêu, sò huyết trên các bãi bùn vừa giải quyết việc làm cho dân địa phương vừa hạn chế việc phá rừng. Tuy nhiên, chất thải từ nuôi cá lồng sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước làm giàu dinh dưỡng rồi gây ra hiện tượng ưu dưỡng, và tạp nhiễm giống lạ hay lây truyền ký sinh trùng và mầm bệnh [8]. Do đó, phải quản lý chất thải nuôi lồng để tránh tiêu diệt nuôi trồng hải sản. Ngoài ra, những biến đổi nền đáy gây ra bởi dòng hữu cơ từ nuôi trồng nên được xem xét để biết được các tác động đối với thủy sinh vật đồng thời tránh tác động bất lợi đến nuôi trồng hải sản. Thay đổi vụ nuôi lồng theo gió mùa được xem là một thuận lợi trong việc giảm tích tụ dinh dưỡng xuống nền đáy các khu nuôi trồng. + Các hoạt động nuôi trồng cần được phát triển từng bước dưới sự kiểm soát và quan trắc các tác động từ nuôi trồng. 4.5.3. Du lịch thiên nhiên 4.5.3.1. Khái niệm du lịch thiên nhiên Du lịch thiên nhiên là bất kì hoạt động du lịch bền vững nào liên quan đến môi trường tự nhiên, bất kể là để giải trí, khám phá hay phiêu lưu. 4.5.3.2. Các nguyên tắc của du lịch bền vững 12 nguyên tắc sau đề cập đến các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường liên quan đến ngành công nghiệp du lịch được nêu trong Hướng dẫn thiết kế du lịch bền vững. Các nguyên tắc liệt kê dưới đây không sắp xếp theo tầm quan trọng.  Giảm thiểu các tác động môi trường Ngành du lịch cần cân nhắc những tác động môi trường đến địa phương và toàn cầu. Du lịch ở cấp độ địa phương nên cố gắng duy trì chất lượng mỹ quan của các thắng cảnh và tránh các tác động vật lý tức thời đến môi trường bằng cách giảm thiểu ô nhiễm không khí, nguồn nước hoặc đất, đồng thời giảm thiểu phát sinh rác thải. Ở mức độ toàn cầu, ngành du lịch nên chú ý đến các vấn đề như phát thải khí nhà kính và sử dụng các nguồn tài nguyên không thế tái tạo.  Bảo tồn hiệu quả Ngành du lịch cần hưởng ứng việc bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái và đời sống hoang dã và giảm thủy hủy hoại chúng. Sự liên kết giữa du lịch và bảo tồn có thể đạt được phương châm đôi bên cùng có lợi. Nguồn tài nguyên sẽ được đánh giá cao, đồng cảm, được bênh vực và bảo vệ thông qua sự hiểu biết và ủng hộ.  Tạo khác biệt Một trong những điểm mấu chốt để ngành du lịch thành công và bền vững là phải tạo được sự khác biệt rõ rệt với những địa điểm cạnh tranh khác. Điều này có thể đạt được nhờ thị trường và phát triển dựa vào đặc tính và thế mạnh của từng địa phương. Việc phát triển nên tập trung củng cố thương hiệu và giá trị thương hiệu của địa phương.  Mang tính thực tế Những sự hấp dẫn có khả năng dẫn đến thành công và có tính chất lâu dài nhất là những đặc tính thật gắn liền với lịch sử, công nghiệp, văn hóa, lối sống và nguồn tài nguyên thiên nhiên của địa phương.  Phản ánh các giá trị cộng đồng Điều này nghĩa là phải đại diện cho các mong muốn trong quá khứ, hiện tại và tương lai của cộng đồng địa phương một cách nhạy bén và linh hoạt; chứ không phải chỉ là tưởng nhớ đến quá khứ và nhấn mạnh sự phát triển. Điều này liên quan đến việc lắng nghe và đáp ứng các nguyện vọng của cộng đồng.  Hiểu rõ và hướng đến thị trường Hiểu rõ các xu hướng của thị trường chính và các nhu cầu cũng như mong muốn đối với các lĩnh vực đặc thù là vấn đề then chốt. Việc này liên quan đến sự phát triển các sản phẩm đặc trưng, dựa trên nguồn lực sẵn có của từng vùng.  Nâng cao kinh nghiệm Động cơ đi du lịch là do nhu cầu muốn thực hiện một điều gì đó mà ta không thể làm được tại nhà. Việc “xây dựng” các đặc trưng sẽ nâng cao tính hấp dẫn của nơi đó cũng như thu hút khách viếng thăm.  Bổ sung giá trị Việc tăng giá trị cho các đặc trưng hiện tại giúp cho ngành du lịch phong phú hơn, đồng thời làm đa dạng thêm nên kinh tế địa phương. Việc này bao gồm nhà ở, các cửa hàng kinh doanh hoặc các khu ăn uống cùng với các ngành công nghiệp tương thích.  Mang nội dung hay (“thuyết minh”) Phát triển du lịch cần làm sáng tỏ (trình bày và giải thích) các đặc tính về tự nhiên, xã hội, lịch sử và sinh thái. Thuyết minh sẽ mang lại những trải nghiệm bổ ích hơn và sẽ giúp giữ gìn địa danh một cách tối ưu nhất.  Bài trí nâng cao giá trị của địa danh Cách bài trí thích hợp sẽ nâng cao các nguồn lực sẵn có, bảo tồn có hiệu quả, phản ánh giá trị cộng đồng và là một phương cách truyền tải nội dung. Đây không chỉ là hình thức và nhiệm vụ mà còn là sự tác động đến cảm xúc của khách du lịch.  Mang lại lợi ích chung cho cả khách du lịch và địa phương Ngành du lịch không phải chỉ hướng đến lợi ích của riêng nó, đây còn là phương thức phát triển kinh tế và cộng đồng. Do đó, cần xét đến lợi ích của cả địa phương và khách du lịch.  Xây dựng năng lực địa phương Kinh doanh du lịch tốt không tách biệt khỏi cộng đồng mà phải gắn liền với cộng đồng và phối hợp với các ngành kinh doanh khác, cũng như góp phần xây dựng năng lực địa phương. 4.5.3.3. Các biện pháp thúc đẩy hoạt động du lịch thiên nhiên trong xã  Đẩy mạnh việc bảo tồn thiên nhiên Du lịch sẽ được vận hành hướng đến mục tiêu phát triển. Ngành du lịch địa phương không nên phát triển tương tự với các nơi khác, mà nên phát triển dựa trên các nguồn lực sẵn có, bao gồm rừng ngập mặn và những đặc thù khác. Do đó việc đẩy mạnh việc bảo tồn thiên nhiên để tạo ra sự khác biệt là vấn đề then chốt để tạo nên thành công trong cuộc cạnh tranh với các địa danh du lịch nổi tiếng hiện tại trong khu vực nhằm phát huy và duy trì lợi ích cho các ngành kinh doanh và cộng đồng địa phương.  Tạo mối liên kết giữa các khu vực được bảo vệ và ngành du lịch Theo suy tính, ngành du lịch chủ yếu ở phát triển tại các khu vực được bảo vệ. Theo Eagles và cộng sự (2002), mối liên kết giữa các khu vực được bảo vệ và ngành du lịch đã lâu đời như lịch sử của các khu vực này. Các khu vực được bảo vệ cần du lịch và ngành du lịch cần các khu vực cần được bảo vệ. Dựa trên mối quan hệ phức tạp và đôi khi lại đối nghịch này, ngành du lịch luôn là tiêu chí để xem xét việc thiết lập và quản lý các khu vực được bảo vệ.  Đề ra các kế hoạch du lịch thích hợp dựa trên các đặc tính sinh thái, xã hội và kinh tế của địa phương Việc đề ra các kế hoạch thích hợp dựa trên các đặc tính sinh thái, xã hội và kinh tế là yếu tố thiết yếu đảm bảo cho du lịch bền vững. Việc lập kế hoạch cho du lịch chủ yếu dựa vào sự phát triển hạ tầng, giao thông, lượng khách du lịch, các biện pháp quản lý có khả năng tạo nên sự bền vững. Các nhà chức trách của các khu vực được bảo vệ sẽ làm việc trực tiếp với ngành du lịch và cộng đồng địa phương để thuận tiện cho việc lập kế hoạch phát triển du lịch tại khu bảo tồn cảnh quan rừng ngập mặn. Việc khoanh vùng các hoạt động du lịch khác nhau (du lịch nhà bè, câu cá, tham quan các di tích lịch sử) cần thực hiện dựa trên dữ liệu và thông tin của các cuộc khảo sát sinh thái và những nhu cầu bảo tồn. Nguyên tắc hoạt động du lịch tương thích với chức năng của từng vùng và cần có sự thảo luận, thống nhất của các bên liên quan và do nhà chức trách của các khu vực được bảo vệ thực thi.  Đóng góp tài chính cho việc kinh doanh du lịch Đóng góp tài chính cho việc kinh doanh du lịch trong bảo tồn và phục hồi cảnh quan rừng ngập mặn và các tài nguyên liên quan phản ánh trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn tài nguyên và duy trì quyền lợi lâu dài. Bên cạnh chi phí để vào các khu vực được bảo vệ mà khách du lịch phải trả, tùy thuộc quyết định của chính quyền cấp tỉnh, ngành du lịch nên đóng góp tài chính, chi trả cho các bảo vệ địa phương nhằm ngăn chặn các hoạt động có hại đồng thời phục hồi rừng ngập mặn.  Sự tham gia của cộng đồng dân cư Sự tham gia của dân địa phương trong các hoạt động du lịch cần được đẩy mạnh để có được sự ủng hộ và mang lại quyền lợi cho cộng đồng địa phương bằng nhiều hình thức khác nhau như: Hướng dẫn khách tham quan du lịch, tìm hiểu các hoạt động sản xuất của cư dân địa phương, xây dựng các cơ sở lưu trú cho du khách. Nhiều giá trị cộng đồng khác tại địa phương nên để đa dạng hóa các dịch vụ du lịch. Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào hoạt động du lịch mang lại những lợi ích thiết thực như sau: + Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần dân trí của cư dân thông qua việc tiếp xúc nhiều đối tượng du khách đến tham quan du lịch. + Cải thiện đời sống vật chất, tăng thu nhập cho người dân do làm các dịch vụ cho du khách. + Nâng cao nhận thức người dân thông qua việc bảo vệ nguồn tài nguyên đang có vì thông qua việc giữ gìn nguồn tài nguyên này sẽ đem lại cho họ cơ hội cải thiện cuộc sống tốt đẹp hơn. Thông qua thái độ ứng xử đầy tình cảm, thân thiện, cởi mở, hiếu khách của người dân địa phương cùng với cảnh quan thiên nhiên đặc sắc và những giá trị lịch sử, văn hóa của địa phương sẽ tạo ra du khách những cảm xúc tốt đẹp từ đó nảy sinh những tình cảm và mong muốn được đến lại nơi mà mình có những kỉ niệm khó quên. Do đó việc đào tạo cho dân địa phương tham gia các dịch vụ du lịch cần được chú trọng để xây dựng khả năng cho họ.  Đào tạo nguồn nhân lực Cần có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các hoạt động du lịch. Trong đó tập trung khai thác và đào tạo các hướng dẫn viên du lịch có kĩ năng hướng dẫn và trình độ chuyên môn về môi trường tự nhiên cũng như về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán của vùng nhằm phục vụ tốt nhất cho du khách. Ngoài ra, hướng dẫn viên du lịch cần có trình độ ngoại ngữ, các phương pháp tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu. Cần thực hiện một chương trình nâng cao nhận thức của các hướng dẫn viên du lịch và du khách do các nhà chức trách của các khu vực được bảo vệ với sự hỗ trợ của các nhà sinh thái học về các vùng và các quy định của khu bảo tồn trên từng tàu du lịch, các khuyến cáo dành cho khách du lịch thân thiện với môi trường. Các cơ quan quản lý khu bảo tồn nên đưa ra các quy định liên quan đến việc quản lý du khách nhằm giảm thiểu các tác động của các hoạt động du lịch đối với hệ sinh thái và nguồn lợi liên quan.  Xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật Phần lớn hộ dân ở Long Sơn là những hộ nghèo và cơ sở hạ tầng vẫn còn kém phát triển. Do đó việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kĩ thuật ngoài việc phục vụ cho phát triển kinh tế ở địa phương (xây cầu, làm đường, các đường dây điện, cấp thoát nước, xây dựng khu công nghiệp,) cũng góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nhanh sự phát triển của du lịch địa phương. Tuy nhiên, việc xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch sẽ tác động đến các hệ sinh thái và môi trường nói chung. Các ảnh hưởng này cần được cân nhắc ở nhiều cấp độ, từ địa thế của công trình đến các khu vực ảnh hưởng. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tác động xấu đến môi trường do khai thác đất, đá và san lấp. Các tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Những ảnh hưởng trực tiếp như phá hủy thảm thực vật, các đầm phá, và rừng ngập mặn; phát sinh các chất gây ô nhiễm, gia tăng ô nhiễm không khí, giảm mỹ quan của thắng cảnh. Tác động gián tiếp quan trọng khác có thể kể đến xói lở bờ ở các bãi biển. Vì vậy, cần có các hoạt động cần thiết nhằm giảm thiểu tác động của việc xây dựng cơ sở hạ tầng như: thiết lập các địa điểm hợp lý để khai thác các vật liệu xây dựng và đưa ra các biện pháp cần thiết để hạn chế các tác động tiêu cực; nhanh chóng tiến hành các hoạt động xây dựng, ngăn chặn việc san lấp hoặc tàn phá các hệ sinh thái có giá trị như đầm phá, rừng ngập mặn...; hạn chế khai thác cát sông; và quy định khoảng cách hợp lý giữa các khu nghỉ mát.  Công tác quảng bá hình ảnh khu du lịch thiên nhiên của xã Công tác tuyên truyền quảng bá về cảnh quan thiên nhiên ở Long Sơn là một trong những biện pháp quan trọng để thu hút khách du lịch. Cần thực hiện việc quảng bá bằng nhiều loại hình khác nhau và bằng nhiều phương tiện khác nhau để nhằm vào các đối tượng thích hợp. Nhiều khu du lịch đã được xây dựng nhằm khai thác những tiềm năng của xã đảo bằng hình thức kết hợp giữa du lịch sinh thái, ẩm thực với du lịch về nguồn. Hiện nay, công tác quảng bá về du lịch tại Long Sơn hầu như chưa có, du khách biết đến là qua truyền miệng và các công ty tổ chức tour du lịch đến Long Sơn còn hạn chế. Do đó lượng du khách đến tham quan và nghỉ ngơi còn rất hạn chế chủ yếu là các du khách đến từ vùng lân cận thành phố Vũng Tàu như các huyện trong tỉnh, Sài Gòn, Đồng Nai. Vì vậy, cần xây dựng chiến lược quảng bá về du lịch thiên nhiên ở Long Sơn với sự tham gia quản lí của Nhà nước cũng như các thành phần kinh tế khác. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ, giúp duy trì nghề cá bền vững. Tuy nhiên, việc khai thác và nuôi trồng thủy sản của người dân trong khu vực có rừng ngập mặn cũng có tác động ngược lại đối với tài nguyên rừng ngập mặn. Vì vậy, nghiên cứu tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến tài nguyên rừng ngập mặn từ đó tìm ra giải pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên này là điều hết sức cần thiết và đó cũng là mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Các kết quả có thể được tóm tắt như sau: + Bước đầu chúng tôi đã nghiên cứu được đặc điểm của rừng ngập mặn xã Long Sơn về phân bố, diện tích và thành phần cây ngập mặn chủ yếu. + Đã xác định được tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn của xã Long Sơn cùng với hiện trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản trong vùng. + Đã tìm hiểu được các tác động đến tài nguyên rừng ngập mặn cũng như tình trạng suy thoái tài nguyên rừng ngập mặn xã Long Sơn. + Đã đề xuất các giải pháp liên quan đến quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn Các kết quả nghiên cứu sẽ làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ ngành thủy sản và cán bộ quản lí rừng phòng hộ, làm cơ sở cho việc quản lí và xây dựng các chiến lược phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn xã Long Sơn. 2. Kiến nghị Qua việc nghiên cứu hiện trạng của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản và các tác động đến tài nguyên rừng ngập mặn chúng tôi có những kiến nghị như sau: - Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ thu được những kết quả bước đầu về thành phần cây ngập mặn và nguồn lợi thủy sản chủ yếu liên quan đến rừng ngập mặn ở xã Long Sơn. Cần có những đề tài nghiên cứu sâu hơn nữa về đặc điểm rừng ngập mặn xã Long Sơn như: các loài cây tham gia rừng ngập mặn, hệ động vật trong rừng, các loài thủy sản khác liên quan đến rừng ngập mặn của xã. Cần có những nghiên cứu cho thấy sự đa dạng tài nguyên rừng ngập mặn nơi đây. - Diện tích rừng ngập mặn trong xã hiện nay giảm khá nhiều do làm đầm tôm thiếu qui hoạch, quy hoạch khu công nghiệp, ô nhiễm nguồn nước, chặt phá làm củi, xây nhà. Trong khi đó, rừng ngập mặn có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ ven biển, là hàng rào vững chắc chắn gió, bão, sóng thần đồng thời tạo ra nguồn thu nhập chính cho người dân trong xã. Vì vậy, Ban quản lí rừng phòng hộ của tỉnh cần vận động các đơn vị liên quan đầu tư tài chính vào các dự án trồng thêm rừng và vận động người dân tham gia vừa trồng vừa bảo vệ. - Cần hạn chế các tác động đến tài nguyên của rừng ngập mặn bằng cách tuyên truyền cho người dân hiểu rõ hậu quả của các tác động này và bằng những biện pháp xử lí vi phạm nghiêm khắc. - Cần có những qui định về việc xây dựng qui trình, hệ thống xử lí chất thải đảm bảo hiệu quả và chất lượng cho các nhà máy chế biến hải sản gần khu vực nuôi trồng thủy sản của người dân. Đối với các trường hợp vi phạm (xả chất thải chưa qua xử lí, xả trộm nước thải vào khu vực nuôi trồng thủy sản) cần xử phạt nặng, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại cho người dân. - Nguồn lợi thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn trong xã khá lớn và đa dạng đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, do việc khai thác quá mức, nuôi trồng thủy sản thiếu qui hoạch, ô nhiễm nguồn nước, khai thác cát tràn lanđã làm suy giảm nguồn lợi thủy sản trong vùng. Đồng thời, việc qui hoạch Khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn đã đẩy nhiều hộ dân vào tình trạng không có việc làm. Vì vậy, cần có những chính sách đền bù thỏa đáng và hỗ trợ việc làm cho người dân nơi đây. - Cần nhanh chóng đẩy mạnh bảo tồn thiên nhiên cùng với việc xây dựng các chiến lược phát triển du lịch bền vững nhằm phát triển kinh tế - xã hội của xã. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bùi Phạm Phương An (2005), Điều tra thành phần loài thực vật và tình hình khai thác thủy sản ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước huyện Thạnh Phú - tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM. 2. Nguyễn Viết Cách (2010), Kinh nghiệm quản lí Vườn Quốc gia Xuân Thủy – Khu ramsar quốc tế. Trong hội thảo: Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Võ Văn Chi (2003 - 2004), Từ điển thực vật thông dụng (tập I, II), NXB Khoa học và Kỹ thuật. 4. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật bậc cao, NXB Khoa học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 5. Cơ quan xây dựng dự án Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Nam Bộ (2005), Dự án đầu tư theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2005 – 2010, Vũng Tàu. 6. Nguyễn Thị Kim Cúc (1999), Nghiên cứu thảm thực vật xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ Sinh học. 7. Trần Minh Hiền, Nguyễn Thị Đào, Marget David (1996), Cộng đồng ven biển và vấn đề quản lí nguồn tài nguyên ven biển. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 8. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, (tập I, II, III), NXB Trẻ. 9. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Phan Nguyên Hồng (1996), Xây dựng chiến lược quản lí và bảo vệ đất ngập nước vùng cửa sông ven biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài Xây dựng chiến lược Quốc gia quản lí và bảo tồn đất ngập nước giai đoạn 1996 – 2020, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. 11. Phan Nguyên Hồng (1994), Tác động của việc nuôi quảng canh tôm đến môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học vùng đất ngập mặn ven biển, Tạp chí thủy sản số 10, tr 6 – 9. 12. Phan Nguyên Hồng, Phan Hồng Anh, Quản Thị Quỳnh Dao (2003), Mối quan hệ giữa hệ sinh thái rừng ngập mặn và nguồn lợi hải sản. Trong: “Hội thảo toàn quốc Bảo vệ môi trường và nguồn lợi hải sản, Hà Nội, tháng 1/2005”. 13. Trần Hậu Huệ (2005), Phân bố thực vật rừng ngập mặn Vườn quốc gia Côn Đảo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ Sinh học, TP.Hồ Chí Minh. 14. Lý Hòa Khương (2010), Mô hình phục hồi, quản lí hệ sinh thái theo hướng đồng quản lí. Trong hội thảo: “Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Ngô Dũng Liêm (1996), Công tác khôi phục tài nguyên rừng và khai thác nuôi trồng thủy sản với mô hình lâm ngư kết hợp tại lâm trường công ích 184 tỉnh Cà Mau. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 16. Phạm Văn Minh (1995), Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ở xã Liên Vị, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 17. Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn Thụy (1998), Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ tp.Hồ Chí Minh, Tạp chí Lâm nghiệp 1/1998. 18. Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn Thụy (1992), Vấn đề nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn, Tạp chí Lâm nghiệp 11/1992. 19. Bùi Thị Nga, Đặng Thanh Tam, R.Roijackers, Trương Trọng Nghĩa (2008), Ảnh hưởng của rừng ngập mặn đối với Mô hình nuôi tôm – rừng ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong hội thảo: Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương (2005), Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Lê Văn Sinh (1996), Du lịch sinh thái huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh hiện trạng và biện pháp thúc đẩy phát triển. Trong: Hội thảo quốc gia: “Mối quan hệ giữa phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn và nuôi trồng hải sản ven biển Việt Nam”, Hà Nội. 22. Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2006, Bà Rịa – Vũng Tàu. 23. Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015, Bà Rịa – Vũng Tàu. 24. Vũ Trung Tạng (2009), Sinh thái học các hệ cửa sông Việt Nam, Nxb Giáo dục. 25. Nguyễn Đình Thống (2009), Lịch sử Đảng bộ Long Sơn 1930 – 2005, tp. Vũng Tàu. 26. Nguyễn Giang Thu (2004), Sử dụng và quản lí hiệu quả rừng ngập mặn cho nghề cá, Tạp chí thủy sản số 4/2004. 27. Lê Trình, Ngô Thanh Tâm, Nguyễn Hữu Cữ (1996), Qui hoạch môi trường thành phố Hải Phòng và định hướng bảo tồn phát triển tài nguyên sinh vật vùng ngập nước ven biển. Trong: Hội thảo quốc gia: “Mối quan hệ giữa phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn và nuôi trồng hải sản ven biển Việt Nam”, Hà Nội. 28. Lê Đức Tuấn (1995), Rừng ngập mặn Cần Giờ, Ban quản lí rừng phòng hộ Môi trường tp.Hồ Chí Minh, Tài liệu lưu hành nội bộ. 29. Lê Đức Tuấn (1995), Nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng ngập mặn Cần Giờ tp.Hồ Chí Minh. Tuyển tập Báo cáo Hội thảo khoa học cấp quốc gia: “Mối quan hệ giữa việc phục hồi rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Việt Nam”. Tổ chức tại Huế từ 31/10 – 02/11/1996. 30. Lê Đức Tuấn (2004), Du lịch sinh thái và phát triển bền vững ở các Khu Dự Trữ Sinh Quyển, Hội nghị khoa học trẻ 2004, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 31. Võ Sĩ Tuấn (2004), Quần xã thủy sinh vật và các hệ sinh thái biển, Giáo trình giảng dạy sau đại học, Nha Trang. 32. Võ Sĩ Tuấn (2011), Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học ở vùng biển Phú Quốc. 33. Võ Sĩ Tuấn, Kim Sour, Phạm Văn Thơm (2011), Hướng dẫn sử dụng hợp lí các hệ sinh thái và các tài nguyên liên quan ở vùng biển xuyên biên giới thuộc hai tỉnh Kampot (Cambodia) và Kiên Giang (Việt Nam). 34. Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Trương Quang Học (2010), Những vấn đề môi trường ven biển và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam. Trong: Kỉ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba. 35. Lê Xuân Tuấn, Phan Thị Thúy (1998), Đánh giá tác động của việc phục hồi rừng ngập mặn đối với nguồn lợi thủy sản ở một số xã ven biển thuộc tỉnh Thái Bình và Nam Định. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 36. Lê Xuân Tuấn, Đỗ Thành Trung (1998), Sự gia tăng nguồn lợi hải sản sau khi có rừng ngập mặn tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. 37. Nguyễn Thanh Tùng cùng cộng sự (2010), Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, tp.Hồ Chí Minh. 38. Ủy ban nhân dân xã Long Sơn (2010), Báo cáo tình hình hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã Long Sơn năm 2007 – 2010, Long Sơn – tp.Vũng Tàu. 39. Ủy ban nhân dân xã Long Sơn (2011), Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, thu chi ngân sách năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011, Long Sơn – tp.Vũng Tàu. 40. Ủy ban nhân dân xã Long Sơn (2010), Báo cáo thực trạng kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh quốc phòng 2007 – 2010, Long Sơn – tp.Vũng Tàu. 41. Viện nghiên cứu hải sản (2007), Kết quả quan trắc, cảnh báo tháng 9 – 10/2007 tại một số vùng nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu bảo tồn biển. 42. Lê Xân, Đỗ Văn Khương (1998), Hiện trạng nuôi trồng thủy sản trong khu vực có rừng ngập mặn ở Hải Phòng và biện pháp cải thiện. Trong hội thảo: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong hệ sinh thái rừng ngập mặn”, Nha Trang. Tiếng nước ngoài 1. Black K.D. (2001), Sustainability of aquaculture. In: Environment Impacts of Aquaculture (edited by BK.D. Black). Shelfield Academic Press. 2. Chua Thia Enga et al. (2003), The environmental impact of aquaculture and the effects of pollution on coastal aquaculture development in Southeast Asia. In: International Center for Living Aquatic Resources Management, M.C. P.O. Box 1501, Makati, Metro Manila, Philippines. 3. Eagles P.F.J., McCool S.F., & Haynens C.D. (2002), Sustainable tourism in protected areas: Guideline for planning and management. IUCN Gland, Switzerland and Cambridge, UK. 4. Hickling C.F (1970), Estuarine fish farming. 5. McNeely, J.A. et al. (1991), Conserving the Word’s biological Diversity. WRL, WCU, WB, WEF, Conservation International, Washington, D.C. and Gland Switzland. 6. Kapetsky, J.M (1986), Conversion of mangrove for pond aquaculture: Some short-tern and long-tern remedies. Workshop on the conversion of mangrove areas to aquaculture. 7. Phan Nguyên Hồng & Hoàng Thị Sản (1993), Mangroves of Vietnam. IUCN. 8. Pearson & K.D. Black (2001), The environment impacts of marine fish cage culture. In: Environment Impacts of Aquaculture (edited by BK.D. Black). Shelfield Academic Press 9. Primavera, J.P. et al. (1998), Xử lí nước thải đầm tôm ở vùng đất ngập nước rừng ngập mặn tự nhiên. 10. Saenger P. (1993), Some environmental considerations in aquaculture planning and operation, Southern Cross University. 11. Schmitt, K. (2010), Introduction to the concept og mangrove co-management and protection. Hội thảo quốc gia, Đồng quản lí khái niệm và thực tiễn ở Việt Nam. Thành phố Sóc Trăng 17 – 19/03/2010. 12. SEAFDEC (2006), Supplementary guidelines on co-management using group user rights, Fisheries statistics, indicators and fisheries refugia, Southeast Asian Fisheries Development Centre, Bangkok, Thailand. 13. Vũ Trung Tạng, Phan Nguyên Hồng (1998), The role of mangroves to biodiversity and marine resources. In: Phan Nguyên Hồng (ed.) Proceedings of national workshop “Sustainable and economically efficient utilization of natural resources in mangrove ecosystem”. Nha Trang City, 1 – 3 November 1998. 14. Whitfield, A.K. (1994), Fish species diversity in Southern African estuarine systems: an evolutinary perpestive. Environment Biology of Fishes. PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC THỦY SẢN Xã/ làng: ............................................................................................ Đối tượng đánh bắt:............................................................................ Công cụ đánh bắt Sản lượng khai thác/ngày Số ngày khai thác/tháng Số tháng khai thác/năm Số lượng tàu thuyền khai thác Số người/tàu Vùng khai thác Giá (đ/kg) Số lượng đầu nậu/làng Sản lượng trung bình mỗi đầu nậu/ngày Số hộ trong làng sống bằng nghề này Thu nhập bình quân mỗi hộ/ngày Thu nhập bình quân mỗi hộ từ nghề khác Xu thế SL so với 10 năm trước (%) Cơ chế quản lí hiện hành (có, không) Mùa có giống Vùng có giống Môi trường Ý kiến đề xuất của dân (về cơ chế quản lí, phương pháp khai thác bền vững nguồn lợi, thu mua, chế biến, hỗ trỡ kĩ thuật để chuyển sang nuôi trồng) ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ PHIẾU TẬP HỢP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Nuôi trồng thủy sản 1. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trong xã? .................................................. 2. Số hộ dân nuôi trồng thủy sản? ....................................................................... 3. Số hộ dân khai thác và nuôi trồng thủy sản?.................................................... 4. Các loài kinh tế đang được nuôi? .................................................................... 5. Nguồn giống từ đâu? Số trại, cơ sở cung cấp giống? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 6. Kiểu và vùng nuôi trong xã Kiểu 1: ...................................................... Kiểu 2: ............................................... Kiểu 3: ...................................................... Kiểu 4: .............................................. 7. Sản lượng nuôi hàng năm Kiểu 1: ...................................................... Kiểu 2: ............................................... Kiểu 3: ...................................................... Kiểu 4: .............................................. 8. Tỉ lệ % thu nhập trong hộ từ việc nuôi trồng thủy sản? ................................... 9. Các tác động tới nuôi trồng thủy sản (cung cấp những chứng cứ, nếu có) ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 10. Các tác động từ nuôi trồng (cung cấp những chứng cứ, nếu có) ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 11. Kế hoạch phát triển nuôi trồng (kiểu và quy mô)? ............................................................................................................................. 12. Biện pháp quản lí nuôi trồng hiện hành ............................................................................................................................. HÌNH ẢNH CỦA CÁC CÂY NGẬP MẶN CHỦ YẾU Đước đôi (Rhizophora apiculuta Bl.) Mắm trắng (Avicennia alba Bl.) Mắm đen (Avicennia officinalis L.) Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engler.) Bần trắng (Sonneratia alba Bl.J.E.Smith) Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb.) Rau sam biển (Sesuvium portulacastrum L.) Chà là (Phoenix paludosa Roxb.) Dà vôi (Ceriops tagal (Pers) C.B.Rob) Dà quánh (Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5908.pdf
Tài liệu liên quan