Luận văn Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực

LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực " MS: LVHH-PPDH009 SỐ TRANG: 200 NGÀNH: HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: LL VÀ PPDH HÓA HỌC NĂM: 2008 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề hết sức cấp bách hiện nay. Ngày nay, nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con người năng động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi người, để phát triển cá nhân hoà hợp với sự phát triển chung của cộng đồng . Do đó, từ chỗ áp dụng các phương pháp dạy học mà người thầy đóng vai trò trung tâm, thì chúng ta phải chuyển sang hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học. Có như thế thì chúng ta mới tạo ra được những “sản phẩm chất lượng cao” đáp ứng cho nhu cầu của xã hội. Nhìn chung, xã hội phát triển đã đặt ra yêu cầu đổi mới cho ngành giáo dục thì cũng mang lại cho ngành giáo dục nhiều phương tiện mới để thực hiện nhiệm vụ của mình. Ở đây tôi muốn nói đến sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin; với máy tính, máy chiếu, mạng internet, các phần mềm ứng dụng Trong đó, phù hợp nhất với mức độ phát triển của nước ta hiện nay là việc sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và một số phần mềm khác để thiết kế giáo án điện tử phục vụ cho giảng dạy. Nếu giáo viên có một hệ thống các giáo án điện tử được thiết kế hay, theo hướng dạy học tích cực thì chắc chắn việc giảng dạy sẽ có hiệu quả cao hơn. Những lí do trên đã thôi thúc tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN HOÁ HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC” với mong muốn công trình của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Việc thiết kế giáo án điện tử đã được nhiều giáo viên thực hiện trong những năm gần đây. Nhưng thông thường giáo viên chỉ đầu tư thiết kế một vài giáo án điện tử hay để phục vụ việc thao giảng, lên tiết dạy tốt. Trong khi đó, vẫn còn rất nhiều giáo viên lớn tuổi không biết sử dụng phần mềm MS.PowerPoint để thiết kế giáo án điện tử theo ý định của mình. Một số giáo viên khác lại thiết kế một cách sơ sài vì chỉ coi giáo án điện tử là phương tiện trình chiếu bài học thay thế cho việc viết bảng Do đó, hiện nay cũng chưa có nhiều hệ thống các bài giảng điện tử có đầy đủ các tiêu chí như được thiết kế công phu, sử dụng hết các khả năng mà phần mềm MS.PowerPoint cho phép, và đặc biệt được thiết kế theo hướng áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học. Ngoài ra, cũng có một số khoá luận của sinh viên khoa Hoá ĐHSP Tp.HCM nghiên cứu về giáo án điện tử nhưng đó mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu, chưa chuyên sâu, chưa có tính hệ thống và chỉ thiết kế một số bài giảng trong chương trình sách giáo khoa cũ hoặc sách giáo khoa thí điểm phân ban chứ chưa có đề tài nào thiết kế giáo án điện tử cho chương trình trong sách giáo khoa mới cải cách từ năm 2007 đang được áp dụng trên toàn quốc hiện nay. Do đó, trong luận văn, tôi sẽ thiết kế một hệ thống các bài giảng tiêu biểu của chương trình Hoá học 10 nâng cao, trong đó có chú ý áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, áp dụng triệt để hiệu quả của các phần mềm tin học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hoá học ở trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu + Giáo án điện tử môn hoá học lớp 10 chương trình nâng cao. + Các phương pháp dạy học tích cực. 4. Mục đích - Nhiệm vụ của đề tài 4.1. Mục đích của đề tài : Thiết kế giáo án điện tử trong đó có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực cho một số bài tiêu biểu trong chương trình hoá học nâng cao lớp 10. 4.2. Nhiệm vụ của đề tài  Nghiên cứu cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học tích cực .  Nghiên cứu cách sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và một số phần mềm khác như Macromedia Flash  Điều tra thực tiễn việc sử dụng giáo án điện tử và các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên hiện nay.  Thiết kế một số giáo án điện tử cho một số bài tiêu biểu trong chương trình hoá học lớp 10 nâng cao theo hướng dạy học tích cực.  Thực nghiệm sư phạm trên một số lớp để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các giáo án điện tử này. 5. Phạm vi nghiên cứu  Xây dựng nguyên tắc thiết kế giáo án điện tử bộ môn hóa học lớp 10.  Xây dựng giáo án điện tử cho một số bài tiêu biểu trong chương trình hoá học nâng cao lớp 10. Chương 1 : Nguyên tử - Bài 1, 4, 6 , 7. Chương 2 : Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học - Bài 9 , 13, 15 Chương 3 : Liên kết hoá học - Bài 16 , 17 , 18 , 20, 23. Chương 4 : Phản ứng oxi hoá khử - Bài 27 Chương 5 : Nhóm Halogen - Bài 30 , 31, 33, 36 Chương 6: Nhóm Oxi - Bài 41, 42 , 43 , 45 Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học - Bài 49 , 50  Phạm vi thực nghiệm sư phạm: với giáo viên và học sinh ở một số trường THPT thuộc các quận Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, quận 12 của TP.HCM. 6. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng giáo án điện tử trong đó có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ khắc phục được tính trừu tượng trong việc dạy học môn hoá học, sẽ hoạt động hoá được người học, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 7. Đóng góp mới của luận văn - Thiết kế một hệ thống các giáo án điện tử tiêu biểu cho chương trình hoá học lớp 10, phục vụ đắc lực cho các giáo viên trong việc dạy học. - Mỗi giáo án điện tử đều có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp, phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của người học, nâng cao hiệu quả dạy học. - Mỗi giáo án điện tử đều khai thác tối đa khả năng mà phần mềm MS.Powerpoint cho phép để tạo những hiệu ứng sinh động, khắc phục được tính trừu tượng của môn hoá học, làm cho bài học thêm sinh động, hấp dẫn, tạo sự hứng thú cho học sinh. 8. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp phân tích - tổng hợp - hệ thống hóa các tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến đề tài .  Phương pháp điều tra cơ bản thực tiễn dạy học .  Phương pháp thực nghiệm sư phạm .  Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục . CẤU TRÚC LUẬN VĂN Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chương 2 THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TRONG ĐÓ CÓ ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CHO CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC LỚP 10 NÂNG CAO Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC

pdf200 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 4209 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phản ứng tăng , các phân tử chuyển động nhanh hơn  tần số va chạm có hiệu quả tăng  tốc độ phản ứng tăng. D. Không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng 7. Xét phản ứng : 2A  B. Ở thời điểm t1, nồng độ chất A là x1 M, chất B là 0. Ở thời điểm t2 , nồng độ chất A còn lại x2 M. Vậy tốc độ trung bình của phản ứng trong khoảng thời gian từ t1 đến t2 là : A. 12 12 tt xxv   B. )(2 12 12 tt xxv   C. )(2 12 21 tt xxv   D. B, C đúng. 8. Chọn phát biểu sai : A. Nồng độ của chất tham gia phản ứng giảm dần còn nồng độ sản phẩm tăng dần theo thời gian. B. Tốc độ phản ứng là độ biến thiên số mol chất tham gia phản ứng hoặc số mol sản phẩm trong một đơn vị thời gian. C. Tốc độ đo ở từng thời điểm gọi là tốc độ tức thời. D. Tốc độ trung bình của phản ứng giảm dần theo thời gian.. 9. Một phản ứng hoá học xảy ra theo phương trình : A + 2B  3C. Nồng độ ban đầu của chất A là 1,01 M, của B là 4,01M, của C là 0. Sau 20’, nồng độ chất A giảm còn 1M. Nồng độ chất B lúc đó là : A. 4,01 M. B. 4,03 M. C. 3,99M. D. 0,01 M. 10. Một phản ứng hoá học xảy ra theo phương trình : 2A + B  3C. Nồng độ ban đầu của chất A là 0,05M. Sau 10s, thấy nồng độ chất A giảm còn 0,045M. Tốc độ trung bình của phản ứng là : A. 2,5.10-4 (mol/l.phút). C. 0,00025 (mol/l.s). B. 5.10-4 (mol/l.s) D. 5.10-4 (mol/l.phút). PHỤ LỤC 2 : CÁC GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ KHÁC  Bài 4 : SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA ELETRON TRONG NGUYÊN TỬ – OBITAN NGUYÊN TỬ . A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : - Học sinh hiểu được mô hình về sự chuyển động của electron trong nguyên tử. - Học sinh hiểu được khái niệm obitan nguyên tử và biết hình dạng các obitan. 2. Về kỹ năng : Vẽ hình các orbital nguyên tử. 3. Về tình cảm thái độ :Biết được công lao của các nhà bác học , từ đó học tập được tinh thần làm việc cộng đồng của nhân loại : những vấn đề mà nhà khoa học này chưa giải quyết được thì thế hệ sau giải quyết. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Tranh vẽ hoặc mô phỏng : mẫu hành tinh nguyên tử của Rutherford và Bohr,obitan nguyên tử của hidro, các obitan s, p, d, f. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, nghiên cứu, đàm thoại nêu vấn đề, dùng phương tiện trực quan. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2  Hoạt động 1 : kiểm tra bài cũ – vào bài mới + Câu hỏi kiểm tra : “Nêu thành phần cấu tạo nguyên tử” + GV đặt vấn đề : “Trong nguyên tử các electron chuyển động thế nào ?” 3 4 5 6  Hoạt động 2 : mô hình hành tinh nguyên tử (của Bohr và Rutherford) + GV kể chuyện lịch sử : “Sau khi Rutherford tìm ra cấu tạo nguyên tử, câu hỏi mà các nhà khoa học đặt ra tiếp theo là : trong nguyên tử các electron chuyển động như thế nào ? Các nhà bác học là Rutherford, Bohr & Sommerfeld bắt chước mô hình hệ mặt trời để đưa ra mô hình hành tinh nguyên tử. Thế nào là mô hình hành tinh nguyên tử ? ” + HS xem mô phỏng về mô hình hành tinh ngyên tử của Bohr và nghiên cứu sgk để trả lời câu hỏi + GV:“Hệ mặt trời và hệ nguyên tử có sự khác nhau căn bản như thế nào? Sau này mô hình hành tinh nguyên tử có còn được công nhận nữa không ? Vì sao ?”  Hoạt động 2 : mô hình hiện đại về sự chuyển động của electron trong nguyên tử. + GV : “Vậy ngày nay người ta mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử như thế nào ?”  HS nghiên cứu sgk để trả lời “các electron chuyển động rất nhanh không theo quĩ đạo nào” + GV cho HS xem mô phỏng, GV đặt vấn đề : “electron chuyển động rất nhanh, vậy nếu “chụp ảnh” nguyên tử ta sẽ thấy hình ảnh gì ? (so sánh với hình ảnh cánh quạt đang quay)” + GV lần lượt đặt các câu hỏi về đám mây electron. GV giới thiệu : đám mây này được gọi là obitan nguyên tử. Vậy obitan nguyên tử là gì ? GV mở rộng : hình ảnh đám mây chỉ là tưởng tượng, thật ra obitan được tìm ra từ một phương trình toán học cho nguyên tử mà ở đại học các em sẽ được học. 7 8 9 10 11 12  Hoạt động 3 :hình dạng orbital nguyên tử + GV đặt vấn đề : “Ngoài obitan hình cầu, người ta còn tìm thấy trong nguyên tử những đám mây nào nữa? ” + HS lần lượt xem các hình vẽ và mô tả hình dạng, sự định hướng các orbital + GV nhấn mạnh sự giống nhau và khác nhau giữa 3 orbital px , py, pz. GV có thể nhấn nút hyperlink cho HS xem mô hình obitan p trong không gian 3 chiều. + HS vẽ hình vào tập, tổng kết lại hình dạng và số lượng các obitan.  Hoạt động 4 : củng cố, hướng dẫn về nhà  Bài 6 : LỚP VÀ PHÂN LỚP ELECTRON A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : - Biết được thế nào là lớp và phân lớp electron, số obitan trong mỗi phân lớp và mỗi lớp. - Hiểu được sự giống nhau và khác nhau giữa các obitan trong cùng một phân lớp, một lớp. 2. Về kỹ năng : Biết dùng các kí hiệu để phân biệt các lớp, phân lớp, obitan. 3. Về tình cảm thái độ : Bài này nhằm khai triển các kiến thức liên quan đến cấu tạo nguyên tử nên cũng có cùng mục đích với bài 1 là hình thành nền tảng thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : hình vẽ các orbital theo thứ tự các lớp và phân lớp C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :dạy học theo hoạt động, nghiên cứu, đàm thoại gợi mở D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2 3 3  Hoạt động 1 : kiểm tra kiến thức cũ, vào bài mới + GV : “Nguyên từ hidro có Z = 1, có bao nhiêu electron?  1 electron của H phân bố như thế nào?  chuyển động trong 1 obitan s hình cầu” + GV : “Tương tự, nguyên từ natri có Z = 11, natri có bao nhiêu electron?  11 e của Na phân bố như thế nào ? thuộc về bao nhiêu obitan? ” + GV đặt vấn đề : “Với nguyên tử hidro chỉ có 1 elctron thì ta thấy ngay electron đó chuyển động trong obitan s hình cầu, nhưng với nguyên tử natri hay các nguyên tử khác có nhiều electron thì các electron đó phân bố như thế nào trong nguyên tử ?” + GV đưa ra tiền đề : mỗi electron trong nguyên tử đều có một năng lượng riêng (để chuyển động, để thắng sức hút từ hạt nhân)  người ta nghiên cứu sự phân bố electron trong nguyên tử dựa mức năng lượng – từ đó đó gười ta sắp xếp electron vào các lớp và phân lớp  Hoạt động 2 : lớp electron GV dùng hệ thống câu hỏi kết hợp với mô hình động, HS nghiên cứu sgk trả lời : + Các electron có mức năng lượng như thế nào thì được sắp xếp vào cùng 1 lớp ? + Electron có mức năng lượng thấp sẽ chuyển động ở gần hay xa hạt nhân ? thuộc lớp ở trong hay ở ngoài? + Cho đến nay, người ta tìm bao nhiêu lớp electron ? Tên của các lớp đó ? + Lớp nào gần hạt nhân nhất ? Lớp nào xa hạt nhân nhất ? Lớp nào có năng lượng thấp nhất ? Lớp nào có năng lượng lớn nhất ? Sự liên kết giữa hạt 4 5 6 7 nhân và electron ở lớp nào thì bền chặt nhất ? còn ở lớp nào kém bền chặt nhất ? + GV mở rộng : do các electron lớp ngoài cùng liên kết kém bền chặt với hạt nhân nhất nên chúng dễ tham gia tạo liên kết hoá học nhất  chúng quyết định tính chất của nguyên tử.  Hoạt động 3 : phân lớp electron + Trong mỗi lớp electron, các electron có mức năng lượng như thế nào thì được sắp xếp vào cùng 1 phân lớp ? + Cho đến nay người ta biết được mấy loại phân lớp ? Lớp 1 chứa những phân lớp nào ? Lớp 2 chứa những phân lớp nào ? Lớp 3 chứa những phân lớp nào ? Lớp 4 chứa những phân lớp nào ? Trên nguyên tắc,lớp thứ n thì chứa bao nhiêu phân lân lớp ? Trên thực tế với hơn 110 nguyên tố đã biết , các lớp 5,6,7 chứa những phân lớp nào ?  Hoạt động 4 : số obitan trong mỗi lớp, mỗi phân lớp + Trong mỗi phân lớp chứa một số obitan nhất định. Hãy cho biết : mỗi phân lớp , p, d, f chứa những obitan 8 9 nào? Các obitan trong cùng một phân lớp giống và khác nhau ở điểm nào ? + GV hỏi : vậy electron thuộc phân lớp s của lớp thứ 3 thì chuyển động trên obitan hình gì ? + Vậy, hãy mô tả cấu tạo lớp vỏ electron của nguyên tử Na ?  GV cho HS xem mô hình động về cấu tạo lớp vỏ nguyên tử Na để giúp HS dễ tưởng tượng ra hình ảnh các phân lớp, các lớp từ trong ra ngoài. + Học sinh điền vào bảng và rút ra nhận xét.  Hoạt động 6 : củng dố, dặn dò + GV củng cố kiến thức lại cho HS bằng 1 hệ thống câu hỏi. + Dặn dò : về học kĩ bài này, làm BT 3,4,5 / 25 sgk, đọc trước bài 7.  Bài 7 : NĂNG LƯỢNG CỦA CÁC ELECTRON TRONG NGUYÊN TỬ – CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ. A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1.Về kiến thức : - Học sinh biết được trật tự các mức năng lượng obitan nguyên tử - Học sinh hiểu được các nguyên lí và quy tắc phân bố electron trong nguyên tử và đặc điểm của lớp electron lớp ngoài cùng 2.Về kỹ năng : Vận dụng các nguyên lí và quy tắc để viết cấu hình electron của các nguyên tử 3.Về tình cảm thái độ : Xây dựng lòng tin vào khả năng của con người có khả năng tìm hiểu bản chất của thế giới vi mô. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo nhóm , nghiên cứu, sử sụng bài tập, đàm thoại D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2 3 4 5 ]  Hoạt động 1 : kiểm tra bài cũ, vào bài mới +GV gọi HS lên kiểm tra bài cũ. + GV đặt vấn đề : “Mỗi electron trên mỗi obitan có một mức năng lượng riêng gọi là mức năng lượng obitan nguyên tử. Hãy thử sắp xếp các mức năng lượng obitan theo chiều tăng dần ?”  Hoạt động 2 : năng lượng electron trong nguyên tử + HS sẽ sắp xếp : 1s < 2s < 2p < 3s < 3p < 3d < 4s < … + GV thuyết trình : “theo thực nghiệm và lí thuyết cho thấy trật tự các mức năng lượng của các obitan nguyên tử không giống như trật tự các phân lớp từ trong ra ngoài mà có sự chèn mức năng lượng : phân lớp 3d có mức năng lượng cao hơn phân lớp 4s” + HS xem mô phỏng và nghiên cứu sgk để rút ra kết luận : có sự chèn mức năng lượng. + GV hướng dẫn HS cách học thuộc trật tự mức năng lượng này. 6 7 8 9 10  Hoạt động 2 : nguyên lí Pauli + GV giới thiệu về kí hiệu ô lượng tử theo Pauli. GV dùng hệ thống câu hỏi, HS nghiên cứu sgk trả lời để tìm hiểu nguyên lí Pauli : + Nêu nội dung nguyên lí Pauli ? + Thế nào là electron ghép đôi ? electron độc thân ? + Điền vào bảng tóm tắt số electron trên mỗi lớp. + Người ta kí hiệu obitan 1s chứa 2 electron là 1s2. Hãy giải thích kí hiệu này ? + Thế nào là phân lớp bão hoà ? bán bão hoà ? chưa bão hoà ?  Hoạt động 3 : nguyên lí vững bền GV dùng hệ thống câu hỏi, HS nghiên cứu sgk trả lời để tìm hiểu nguyên lí vững bền : Nêu nội dung nguyên lí vững bền ? Dựa theo trật tự mức năng lượng obitan nguyên tử, nguyên lí vững bền và nguyên lí Pauli, hãy phân bố các electron vào các obitan của nguyên tử các nguyên tố : Kali (Z=19), Scandi (Z=21), Gali (Z=31)  Hoạt động 4 : quy tắc Hund + GV đặt vấn đề : Nêu nội dung qui tắc Hund? Vậy theo qui tắc Hund, với ví dụ nguyên tử Gali ở trên, hãy điền electron vào phân lớp 4p ? (GV nêu ra những cách điền sai và cuối cùng là cách điền đúng)  Hoạt động 5 : viết cấu hình electron + Thế nào là cấu hình electron nguyên tử ? + Làm thế nào để viết cấu hình electron nguyên tử ? 11 12 13 +Viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố oxi (Z=8), P (Z=15), Fe (Z=26).  Hoạt động 6 : đặc điểm lớp electron ngoài cùng + Vì sao các electron lớp ngoài cùng lại quyết định tính chất của nguyên tố ? Và số electron lớp ngoài cùng quyết định tính chất nguyên tố như thế nào ?” ]  Hoạt động 7 : củng cố và dặn dò + GV yêu cầu HS tóm tắt lại kiến thức đã học. + Về nhà : làm bài tập 4, 5, 6, 7/32 sgk  Bài 9 : BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC. A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : - Biết được nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hoá học vào bảng tuần hoàn. - Biết được thế nào là ô nguyên tố, chu kỳ, nhóm, nhóm A, nhóm B, các nguyên tố s,p,d,f. - Hiểu được cấu tạo bảng tuần hoàn. 2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng từ cấu hình electron xác định các nguyên tố s, p, d, f. 3. Về tình cảm thái độ : Biết đến công lao của các nhà bác học , nhất là Menđeleep, trong việc hệ thống hoá các nguyên tố hoá học, góp một phần đáng kể vào sự phát triển của ngành hoá học. Từ tấm gương của những nhà bác học đó, học sinh học tập được tinh thần say mê nghiên cứu, học hỏi về khoa học. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học dạng lớn. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, kể chuyện, đàm thoại gợi mở , thảo luận nhóm D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2 3 4 5 6  Hoạt động 1 : dẫn dắt + GV dẫn dắt HS vào bài bằng chuyện kể về lịch sử phát minh ra bảng tuần hoàn .  Hoạt động 2 : nguyên tắc sắp xếp. + GV hỏi : “em hãy nêu nguyên tắc sắp xếp của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn ?”  HS trả lời. + GV hỏi thêm : “thế nào là electron hoá trị ?” (cách xác định electron hoá trị sẽ được nghiên cứu kĩ hơn ở bài 10) 7 8 17 9 10  Hoạt động 3 : ô nguyên tố + GV mời HS nêu lên các thành phần của ô nguyên tố + GV nhấn mạnh những thành phần không thể thiếu trong 1 ô nguyên tố như kí hiệu hoá học, số hiệu nguyên tử, nguyên tử khối trung bình... GV giới thiệu thêm 1 số loại ô nguyên tố có nhiều thông tin hơn như nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, trạng thái oxi hoá, độ âm điện, cấu trúc tinh thể…  Hoạt động 4 : chu kì + GV : “Nhìn theo hàng ngang, BTH gồm các dãy nguyên tố gọi là chu kì. Em hãy cho biết chu kì là gì ?” + GV nhấn nút hyperlink tới slide 17 + HS thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập số 1 (nhấn hyperlink quay về slide 9) + GV mời 1 nhóm đứng lên trình bày trước lớp, lớp nhận xét + GV tổng kết 11 18 12 13 14 15  Hoạt động 5 : nhóm + GV : “Nhìn theo hàng dọc, BTH gồm các cột nguyên tố gọi là nhóm. Em hãy cho biết nhóm là gì ?” + GV nhấn nút hyperlink tới slide 17 + HS thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập số 2 (nhấn hyperlink quay về phiếu số 12) + GV mời 1 nhóm đứng lên trình bày trước lớp, lớp nhận xét + GV tổng kết 16 16  Hoạt động 6 : củng cố & dặn dò + GV : Dựa vào các nguyên tắc sắp xếp, hãy tự xây dựng lại bảng tuần hoàn. + GV : Chu kì là gì ? Nhóm là gì ? + GV chiếu những câu hỏi trắc nghiệm cho HS củng cố lại bài học. + Dặn dò : Vế nhà làm BT 4,5,6,7 /39 sgk , đọc trước bài mới.  Bài 12: SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH KIM LOẠI – PHI KIM CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC - ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : Học sinh hiểu được : + Khái niệm tính kim loại – tính phi kim và quy luật biến đổi tính kim loại – tính phi kim trong bảng tuần hoàn. + Quy luật biến đổi một số tính chất của hợp chất : hoá trị , tính axit – bazơ của oxit và hidroxit + Nội dung định luật tuần hoàn 2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng dựa vào quy kuật biến đổi tính chất để dự đoán tính chất các nguyên tố khi biết vị trí của chúng trong BTH. 3. Về tình cảm thái độ : Tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện khả năng tư duy, sáng tạo, trở thành con người năng động : biết quan sát và rút ra quy luật từ những thứ xung quanh mình. Học tập lòng say mê nghiên cứu khoa học của những nhà bác học lớn như Menđeleep B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, dạy học cộng tác nhóm nhỏ, đàm thoại gợi mở, nghiên cứu. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2 3 4 5 6  Hoạt động 1 : tính kim loại-phi kim + HS thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập số 1 + GV mời 1 nhóm trình bày, lớp nhận xét. + GV tổng kết (Ở phần trình bày này, GV yêu cầu HS trình bày ví dụ trước, để từ đó rút ra qui luật biến đổi tính kim loại – phi kim trong một chu kì , rồi yêu cầu HS giải thích sự biến thiên đó sau) 7 8 9 9 9 10  Hoạt động 2 : biến đổi tuần hoàn về hoá trị + HS đọc công thức các oxit cao nhất của các nguyên tố chu kì 2, từ đó tính hoá trị của các nguyên tố đó. Tương tự cho chu kì 3.  GV đặt vấn đề : nêu qui luật biến đổi hoá trị cao nhất với oxi ? Từ hoá trị, HS viết các công thức oxit tổng quát. + HS đọc công thức hợp chất với hidro của các nguyên tố chu kì 2, từ đó tính hoá trị của các nguyên tố đó. Tương tự cho chu kì 3. (GV mở rộng : Thường trong phân tử, nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn đứng trước nên viết là HR chứ không phải RH))  GV đặt vấn đề : nêu qui luật biến đổi hoá trị với hidro ? Từ hoá trị, HS viết các công thức oxit tổng quát. + GV tổng kết và đặt câu hỏi : vậy hoá trị co nhất của một nguyên tố với oxi, hoá trị với hidro biến đổi như thế nào theo chiều tăng điện tích hạt nhân ?  HS : biến đổi tuần hoàn.  Hoạt động 3 : biến đổi tính axit - bazơ + HS đọc công thức các oxit cao nhất và tính chất của các oxit của các nguyên tố thuộc chu kì 2 và chu kì 3 11 12 13 14  GV đặt vấn đề : trong mỗi chu kì, trong mỗi nhóm, tính axit – bazơ của các oxit cao nhất biến đổi như thế nào ? + HS đọc công thức các hidroxit và tính chất của các oxit của các nguyên tố thuộc chu kì 2 và chu kì 3  GV đặt vấn đề : trong mỗi chu kì, trong mỗi nhóm, tính axit – bazơ của các hidroxit biến đổi như thế nào ?  Hoạt động 4 : định luật tuần hoàn + GV hỏi : Qua các bài trước đã học và bài hôm nay, chúng ta thấy có những đại lượng và tính chất nào của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng điện tích hạt nhân ? + HS trả lời + GV : Hãy đọc nội dung định luật tuần hoàn ? Em có đồng ý với định luật này không ?  Hoạt động 5 : củng cố và dặn dò + GV đặt câu hỏi củng cố cho HS + GV dặn dò HS về làm BT 4,5,6 / 55 sgk, soạn trước bài 13.  Bài 17 : LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : Học sinh hiểu được - Sự hình thành liên kết cộng hoá trị (sự góp chung e và sự xen phủ các obitan) trong phân tử đơn chất và hợp chất và sự phân cực trong liên kết cộng hoá trị. - Liên kết cho nhận là một trường hợp đặc biệt của liên kết cộng hoá trị. - Tính chất của những chất có liên kết cộng hoá trị 2. Về kỹ năng : Giải thích sự hình thành liên kết cộng hoá trị trong 1 số phân tử. 3. Về tình cảm thái độ : Qua việc tự mình giải thích được cấu tạo của các chất, HS thêm tin tưởng vào khoa học và tự tin vào bản thân mình. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Mô hình động về sự xen phủ giữa các obitan tạo thành liên kết trong phần tử H2, Cl2, HCl, H2S. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận nhóm, nghiên cứu. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2 2  Hoạt động 1 : kiểm tra kiến thức cũ, vào bài mới + GV hỏi HS : “Nguyên tử các nguyên tố có khuynh hướng liên kết với nhau để làm gì ?” + GV đặt vấn đề : “khi tạo liên kết, 2 nguyên tử cùng là phi kim thì phải làm gì để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm ?” + GV : Lấy ví dụ phân tử H2. Mỗi nguyên tử H còn thiếu mấy e thì đạt được cấu hình bền của khí hiếm  vậy 2 nguyên tử H phải làm gì ? Có thể cho - nhận 1e được không  không được, chỉ có thể góp chung. + GV giới thiệu công thức electron và công thức cấu tạo. Gv hỏi : Vậy 2 nguyên tử H đã liên kết với nhau bằng gì ? 3 4 5 6  Hoạt động 2 : Sự hình thành phân tử N2 + GV : “Tương tự, ta hãy xét sự hình thành phân tử N2. Hãy viết cấu hình electron của N (Z=7). So với cấu hình bền của khí hiếm gần nhất thì nguyên tử N còn dư hay thiếu bao nhiêu electron ? Lớp ngoài cùng của N có mấy cặp e và mấy e độc thân ? Ta biểu diễn CT electron của N như hế nào ? Khi tạo liên kết, làm thế nào để mỗi nguyên tử N đều đạt được cấu hình bền của khí hiếm ?Tóm lại, trong phân tử N2, 2 nguyên tử N liên kết với nhau bằng gì ? Liên kết giữa 2 nguyên tử H thuộc loại liên kết gì ? Qua các ví dụ trên, nêu khái niệm liên kết cộng hoá trị ? Electron dùng để góp chung phải là electron nào ?  độc thân ”  Hoạt động 3 : Sự hình thành phân tử HCl + HS thảo luận nhóm để giải thích sự hình liên kết trong phân tử HCl. + GV mời 1 nhóm lên trình bày, lớp nhận xét, GV tổng kết.  Hoạt động 4 : Sự hình thành phân tử CO2 + GV : “Hãy giải thích sự hình thành phân tử CO2... C phải góp chũng thì mới đạt được cấu hình bền của khí hiếm, nhưng lớp ngoài cùng của C chỉ có 2 e độc thân, phải làm thế nào ?  trạng thái kích thích.  Hoạt động 5 : liên kết cho nhận + GV : Hãy giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử SO2 + GV : 1 S và 1 O góp chung 2e là cả 2 đã đạt cấu hình bền của khí hiếm. Vậy O còn lại phải làm gì ?  dùng chung cặp e của S. + GV giới thiệu : Liên kết đó được gọi là liên kết cho nhận. Vậy liên kết cho nhận là gì ? 6 7 8 9 9  Hoạt động 6 : phân loại + GV : Hãy thử phân loại liên kết cộng hoá trị qua các ví dụ đã học.  Hoạt động 7 : tính chất của hợp chất cộng hoá trị. + GV đàm thoại gợi mở để học sinh nêu lên những tính chất của hợp chất có liên kết cộng hoá trị. * Củng cố tiết 1 : Liên kết cộng hoá trị là gì ? Liên kết cộng hoá trị thường hình thành giữa những nguyên tử nào ?  Hoạt động 8 : sự xen phủ obitan trong phân tử đơn chất . + GV đặt vấn đề : Xét lại phân tử H2. Để đạt được cấu hình bền của khí hiếm, mỗi nguyên tử H đưa ra 1e để góp chung.Nhưng bản chất sự “góp chung” là gì ? Electron có” “đứng yên” để góp chúng không ?  electron chuyển động trong các obitan, như vậy bản chất “sự góp chung” chính là sự xen phủ các obitan. + GV dùng hệ thống câu hỏi để HS hiểu rõ hơn về sự xen phủ : Tại sao “vùng xen phủ” lại khiến 2 nguyên tử liên kết với nhau không rời nhau ra nữa ? Khi tiến đến xen phủ, có thể nào 2 nguyên tử chồng khít lên nhau luôn không ?  trong phân tử vừa có lực hút vừa có lực đẩy. Khi liên kết được hình thành là khi lực hút và lực đẩy như thế nào so với nhau ? Đối với phân tử H2, lúc đó khoảng cách giữa 2 10 11 12 13 hạt nhân là bao nhiêu ? Nói chung độ dài liên kết cộng hoá trị có thay đổi được hay không ?  Hoạt động 9 : sự xen phủ obitan trong phân tử hợp chất . + GV đưa ra yêu cầu : Hãy giải thích lại đầy đủ về sự hình thành liên kết trong phân tử HCl ? (có vẽ hình sự xen phủ) + HS thảo luận nhóm để giải quyết, GV mời 1 nhóm trình bày, lớp nhận xét, GV tổng kết. + GV đưa ra yêu cầu : Hãy giải thích lại đầy đủ về sự hình thành liên kết trong phân tử H2S, biết S có Z=16 ? (có vẽ hình sự xen phủ) + HS thảo luận nhóm để giải quyết, GV mời 1 nhóm trình bày, lớp nhận xét, GV tổng kết. + GV mở rộng : thực tế góc liên kết HSH đo được là khoảng 920? Tại sao như vậy ?  Hoạt động 10 : củng cố & dặn dò + GV yêu cầu HS so sánh giữa liên kết ion & liên kết cộng hoá trị + Dặn dò : về nhà làm các BT 2,3,4,5,6 / 75 sgk, đọc trước bài mới.  Bài 23 (1 tiết ) : LIÊN KẾT KIM LOẠI A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : - Học sinh hiểu được : Thế nào là liên kết kim loại ? Tính chất chung của tinh thể kim loại ? - Học sinh biết : Những kiểu mạng tinh thể phổ biến của kim loại . 2. Về kỹ năng : Biết vận dụng đặc điểm của liên kết kim loại để giải thích tính chất chung của tinh thể kim loại 3. Về tình cảm thái độ : Qua việc giải thích tính chất chung của tinh thể kim loại , học sinh nhận thức được khoa học luôn gắn liền với thực tế và cảm thấy yêu thích môn học. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Mô hình động về các loại tinh thể kim loại (lập phương tâm khối, lập phương tâm diện, lục phương) C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học bằng hoạt động, đàm thoại gợi mở. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2 3  Hoạt động 1 : vào bài - khái niệm về liên kết kim loại + GV dẫn dắt : Chung quanh chúng ta có rất nhiều kim loại, hãy kể tên 1 số kim loại mà em biết ? Hầu hết các kim loại đều là chất gì ? Trừ kim loại nào là chất lỏng? Các kim loại là chất rắn nghĩa là nó tồn tại ở dạng gì ? Vậy : tinh thể kim loại có cấu tạo như thế nào ? Liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể kim loại – liên kết kim loại có bản chất là gì ? + GV dẫn dắt : Lấy ví dụ kim loại natri, theo nghiên cứu người ta thấy tinh thể Na có dạng lập phương tâm khối và có những electron chuyển động tự do trong mạng tinh thể này. Theo em các electron đó ở đâu ra  là e lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tử Na, vì lực hút từ nhân đến e lớp ngoài cùng khá yếu. Xét 1 nguyên tử Na nằm ở nút mạng tinh thể, khi e của nó di chuyển ra xa thì nó có còn là nguyên tử 4 5 6 7 trung hoà điện nữa không ?  lúc đó nó trở thành ion dương. Còn khi electron chuyển động về gần nó?  lại là nguyên tử? Vậy nói một cách chính xác, ở nút mạng tinh thể kim loại là gì ? Vậy lực hút nào đã tạo nên liên kết kim loại ? Liên kết kim loại là gì ?  Hoạt động 2 : một số mạng tinh thể kim loại + HS xem và mô tả các mạng tinh thể kim loại thường gặp là lập phương tâm khối, lập phương tâm diện, lục phương + Đối với lớp giỏi, GV hướng dẫn HS cách tính độ đặc khít của mạng tinh thể. Còn nếu không muốn mở rộng thì nhấn nút hyperlink qua tới slide 7  Hoạt động 3 : tính chất của tinh thể kim loại + GV đàm thoại cùng HS để mô tả các tính chất của tinh thể kim loại và giải thích những tính chất đó. + Điều gì xảy ra khi ta đốt nóng một đầu thanh kim loại ? + Vì kim loại dẫn nhiệt tốt nên nó được ứng dụng vào những việc gì ? 8 9 10 11 + Điều gì xảy ra khi ta nối thanh kim loại vào dòng điện ? + Vì kim loại dẫn điện tốt nên nó được ứng dụng vào những việc gì ? Kim loại nào có khả năng dẫn điện tốt nhất ? + Ta thấy kim loại rất dễ được dát mỏng. Ví dụ người ta có thể dát mỏng vàng bằng sợi tóc. Vì sao khi ta dát quá mỏng như thế mà tinh thể kim loại vẫn tồn tại, không bị vỡ ra ? + Tóm lại, tinh thể kim loại có những tính chất gì ? Vì đâu mà có được những tính chất đó ?  Hoạt động 4 : củng cố & dặn dò + GV đặt ra hệ thống câu hỏi để HS củng cố lại kiến thức đã học. + Dặn dò : về nhà soạn bài luyện tập chương 3.  Bài 36 : IOT A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : - Học sinh biết được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng và cách điều chế iot, tính chất của các muối iod - Học sinh hiểu được tính chất hoá học của iot, thấy được iot giống và khác với những halogen khác như thế nào, hiểu tính chất của HI. 2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng viết các phản ứng của iot, kĩ năng thí nghiệm 3. Về tình cảm thái độ : Qua lịch sử tìm ra nguyên tố iot, học sinh học tập được tinh thần say mê khoa học. Lịch sử tìm ra iot như sau : Cuoctoa là một nhà thầu khoán người Pháp, công việc của ông là điều chế kali cacbonat từ tro rong biển, để từ đó sản xuất thuốc súng cho hoàng đế Napoleon đi đánh chiếm các nước khác. Có 1 lần, Cuoctoa đang làm việc thì không biết tại sao con mèo của ông nhảy xổ vào đống chai lọ, làm đổ lọ axit sunfuric đặc vào đống tro rong biển. Và tự nhiên ở đó bốc lên 1 làn khói màu tím. Quá ngạc nhiên, ông tìm mọi cách nghiên cứu làn khói tím đó, và ông đã khám phá ra 1 nguyên tố mới : iot, xuất phát từ chữ iodos trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là màu tím. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : mẫu vật iot , đèn cồn, kẹp ống nghiệm, nút cao su đậy miệng ống nghiệm, dd HI, dd FeCl3, dd H2SO4. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, kể chuyện, đàm thoại gợi mở (đối với lớp giỏi có thể dùng phương pháp semina – giao cho các nhóm về nghiên cứu và lên thuyết trình trước lớp). D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2 GV kể chuyện về nguồn gốc tên gọi của iot. Yêu cầu HS xác định vị trí và cấu tạo nguyên tử brom.  Hoạt động 1 : trạng thái tự nhiên, điều chế + GV hỏi : Theo em, iot có ở đâu trong tự nhiên? Nó có tồn tại ở dạng đơn chất không ? + GV hỏi : từ rong biển làm thế nèo thu được các muối iotua ? Từ các muối iotua, làm thế nào điều chế được iot ? Vậy, nguyên tắc chung để điều chế I2 là gì ?  Hoạt động 2 : tính chất vật lí + HS quan sát mẫu vật iod. GV hỏi : Nêu trạng thái, màu sắc của iot ? + GV hỏi : Thông thường, khi đun nóng một chất rắn nó sẽ lần lượt chuyển qua những trạng thái nào ?  từ rắn sang lỏng sang 3 4 5 6 khí . Bây giờ thử đun nóng ống nghiệm chứa một ít tinh thể xem có giống những chất khác không ?  iod không chuyển thành chất lỏng mà thành chất khí luôn. Để nguội ống nghiệm một thời gian xem sao ?  hơi iod bám trên thành ống nghiệm dưới dạng tinh thể. + GV : Hiện tượng đặc biệt đó của iod gọi là “sự thăng hoa”. Vậy “sự thăng hoa” là gì ? Ngoài iod, em có biết chất nào khác cũng có hiện tượng thăng hoa không ? + GV hỏi : Hãy dự đoán tính tan của I2 ?  Hoạt động 3 : tính chất hoá học + GV hỏi : Tương tự các halogen khác, iot có tính chất đặc trưng là gì ? So sánh tính chất đó với tính chất của các halogen khác ? + GV cho HS xem đoạn phim thí nghiệm giữa nhôm và iod. GV hỏi : phản ứng này cần điều kiện gì ? So sánh với phản ứng giữa nhôm và brom đã học ở tiết trước, em có nhận xét gì ? + GV hỏi : Phản ứng giữa hidro với iod có đặc điểm gì ? So sánh với các phản ứng củacác halogen hác với hidro, em có nhận xét gì ?  Hoạt động 4 : một số hợp chất của iot + GV hỏi : hợp chất của iod với hidro có tên ọi là ì ? Tại sao với cùng công thức HI lại có 2 tên gọi ? + GV hỏi : Hãy dự đoán tính chất oxi hoá khử của HI ?  số oxi hoá là -1 thấp nhất nên HI có tính khử  Hãy so sánh tính khử của HI với HF, HCl, HBr ? + Nếu có đủ hoá chất, GV cho hS làm thí nghiệm phản ứng của HI với các chất oxi hoá như H2SO4, FeCl3. Nếu không có thì cho HS xem phim thí nghiệm. GV yêu cầu HS viết và cân bằng các phản ứng. + GV hỏi : ngoài tính khử mạnh, HI còn có tính gì nữa  tính axit. So sánh axit của HI với HBr, HCl ,HF ? + GV nói thêm : ngoài ra HI còn rất kém 7 bền, dễ phân huỷ thành H2 và I2. + GV hỏi : Hãy nhận xét về tính tan của các muối iotua ? Thuốc thử để nhận biết I- là gì ? + GV làm thí nghiệm tạo kết tủa AgI AgBr , AgCl . HS so sánh màu sắc của các kết tủa này.  Hoạt động 5 : ứng dụng + Iod có những ứng dụng gì ? muối iod là gì ?  Hoạt động 6 : củng cố và dặn dò + Củng cố bằng bài tập 2/145 sgk. + Về nhà làm các BT : 3,4,5 / 145 sgk. Ôn lại kiến thức đã học trng chương.  Bài 37 : LUYỆN TẬP CHƯƠNG 5 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : Hệ thống hoá các kiến thức về - Cấu tạo nguyên tử , độ âm điện, số oxi hoá của các halogen. - Tính chất của các halogen - Tính chất cơ bản của các hợp chất hidro halogenua. - Điều chế halogen 2. Về kỹ năng : - Dẫn ra được những phản ứng hoá học để chứng minh tính chất các đơn chất halogen và các hợp chất của chúng. - Rèn luyện kỹ năng giải bài toán nhận biết, tinh chất . B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : sử dụng trò chơi C. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY :  Hoạt động 1 : củng cố kiến thức phần cấu tạo nguyên tử và tính chất các đơn chất và hợp chất của halogen, cách điều chế GV đặt ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng trò chơi để học sinh củng cố lại kiến thức :  Hoạt động 2 : luyện tập dạng bài nhận biết, tinh chế. HS làm BT, GV theo dõi và sửa chữa bài tập 2, 3,4,5,6 / 149 sgk  Hoạt động 3 : hướng dẫn về nhà . + BT 8, 9,10 /150 sgk + Đọc bài mới và trả lời những câu hỏi đầu bài đưa ra  Bài 41 : OXI A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : + Học sinh biết tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của oxi và các phương pháp điều chế oxi. + Học sinh hiểu được tính chất hoá học của oxi. 2. Về kỹ năng : Viết và cân bằng phản ứng oxi hoá khử. 3. Về tình cảm thái độ : Mọi sinh vật trên trái đất đều cần đến oxi để tồn tại và chỉ có thực vật mới có khả năng tái tạo lại lượng oxi đã sử dụng  dạy học sinh ý thức phải bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : + Bộ dụng cụ điều chế khí oxi : giá đỡ, đèn cồn, ông nghiệm lớn, ống dẫn khí, chậu thuỷ tinh, 2 bình tam giác, nút đậy, thìa sắt, diêm quẹt. + Hoá chất : KMnO4 , lưu huỳnh, dây sắt, Na, S C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : nghiên cứu, đàm thoại , sử dụng bài tập (đối với lớp giỏi có thể dùng phương pháp semina) D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2  Hoạt động 1 : cấu tạo phân tử oxi + Gv yêu cầu HS xác định vị trí oxi trong BTH , từ đó viềt cấu hình electron của oxi + HS lên bảng viết CT electron của oxi , từ đó suy ra công thức cấu tạo và công thức phân tử của oxi + GV hỏi : liên kết giữa 2 nguyên tử oxi thuộc loại liên kết gì ? + GV cũng cho học sinh biết CTCT của oxi giới thiệu ở đây chưa phải là CT chính xác nhất  Hoạt động 2 : tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên + HS căn cứ vào thực tế và sgk để nêu lên tính chất vật lí của oxi. + GV hỏi : oxi có ở đâu trong tự nhiên ? Em có biết nguyên tố phổ biến nhất trên trái đất là nguyên tố nào không ? khí oxi chiếm bao nhiêu phần trăm trong khí quyển trái đất ? Lượng oxi đó có vai trò gì đối với sự sống 3 4 4 5 6 trên trái đất ? Lượng oxi đó được sinh ra từ đâu ? Vậy chúng ta phải làm gì để bảo vệ bầu khí quyển trái đất ?  Hoạt động 3: điều chế + GV dạy phần điều chế trước để tiến hành điều chế các bình oxi cho các thí nghiệm trong phần tính chất hoá học. + GV hỏi : Từ không khí, làm thế nào thu được oxi tinh khiết ? Hãy giải thích quá trình chưng cất phân đoạn không khí lỏng ? + GV hỏi : Ngoài cách đi từ không khí, người ta còn điều chế O2 như thế nào ? + HS tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn để điều chế 3 bình khí O2 .  Hoạt động 4: tính chất hoá học + GV hỏi : hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của oxi ? Ngoài tính oxi hoá mạnh, oxi có thể hiện tính khử không ? Vì sao ? + GV hỏi : Là chất ox hoá mạnh, O2 phản ứng được với những chất nào ? + GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đốt Na trong O2 : cho 1 mẩu nhỏ Na vào muôi 7 7 8 9 sắt, đốt nóng chảy Na trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình khí oxi . Nhận xét hiện tượng, viết phương trình . + GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đốt C trong O2 : dùng kẹp đốt một mẩu C cháy đỏ trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình khí oxi . Nhận xét hiện tượng, viết phương trình . + GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đốt S trong O2 : cho 1 ít bột S vào muôi sắt, đốt nóng chảy trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình khí oxi . Nhận xét hiện tượng, viết phương trình . + Vì phản ứng với P rất độc hai, GV có thể cho HS xem đoạn phim đốt cháy P trong O2. + GV yêu cầu HS viết phản ứng đốt ancol etylic và khí H2S. + GV hỏi : Trong tất cả các phản ứng trên, số oxi hoá của oxi đều thay đổi như thế nào ? Điều đó chứng minh điều gì ? + GV mở rộng : Oxi có thể oxi hoá được nhiều kim loại, phi kim và hợp chất. Nếu quá trình oxi hoá xảy ra nhanh, có phát sáng, toả nhiều nhiệt thì ta gọi là phản ứng cháy. Nếu phản ứng xảy ra chậm, không phát sáng thì đó là các quá trình như sự gỉ sét, sự hô hấp, sự thối rữa…  Hoạt động 5 : ứng dụng + HS nêu lên những ứng dụng của oxi mà các em biết.  Hoạt động 6 : Củng cố - dặn dò + Củng cố bằng BT 1,2 / 162 sgk + Về nhà làm bài tập 3,4,5 / 162 sgk + Đọc trước bài mới về ozon và hidro peoxit, tìm tư liệu chuẩn bị thuyết trình về chúng.  Bài 43 : LƯU HUỲNH A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : + Học sinh hiểu tính chất hóa học của lưu huỳnh. + Học sinh biết hai dạng thù hình của lưu huỳnh; biết tính chất vật lý của lưu huỳnh chịu ảnh hưởng của nhiệt độ như thế nào; biết phương pháp khai thác và những ứng dụng của lưu huỳnh 2. Về kỹ năng : rèn kĩ năng quan sát và giải thích hiện tượng. 3. Về tình cảm thái độ : Lưu huỳnh là một nguyên tố khá gần gũi với học sinh. Qua việc giải thích được những tính chất, ứng dụng của lưu huỳnh, học sinh sẽ cãm thấy yêu thích môn học hơn. Một số tư liệu thực tế về lưu huỳnh : + Từ thời cổ đại con người đã biết đến lưu huỳnh. Người La Mã cổ đại đã khai thác ở đảo Sixil mỏ của loại nguyên liệu có màu vàng tươi, cháy được và tạo khí có mùi khó chịu : đó chính là mỏ lưu huỳnh tự sinh (lưu huỳnh nguyên tố). Người xưa tin rằng đốt lưu huỳnh có thể tẩy uế nhà cửa, xua đuổi tà ma. Nhiều lang băm còn đốt các lá bùa có tẩm S để chữa bệnh. Thật ra, đó là vì khi đốt 1 lượng nhỏ S tạo khí SO2 có thể tiêu diệt vi khuẩn trong không khí. + S chiếm 0,05% khối lượng vỏ trái đất. S đơn chất (S8) có trong các mỏ lưu huỳnh ở gần các khu vực có núi lửa. S có trong các quặng sunphat, sun phua…, nhất là các quạng kim loại màu thường chứa khá nhiều lưu huỳnh. S có trong cơ thể động thực vật  trong nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, khí đốt…) có 1 lượng đáng kể S + Lưu huỳnh cũng là một vị thuốc trong y học cổ truyền (ví dụ có trong món gà tiềm thuốc bắc). Nó được dùng để chữa các bệnh ngoài da, bệnh đường tiêu hoá… B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : lưu huỳnh, bột sắt, muôi sắt, ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn để làm thí nghiệm lưu hùnh tác dụng với sắt, phim thí nghiệm lưu huỳnh tác dụng với kẽm, với hidro. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, thảo luận nhóm, nghiên cứu, đàm thoại. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1 2 3,4  Hoạt động 1 : kiểm tra bài cũ . + GV yêu cầu HS so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hai dạng thù hình của nguyên tố oxi. + GV hỏi lại HS khái niệm “thù hình”.  Hoạt động 2 : vào bài lưu huỳnh - hai dạng thù hình + GV dẫn dắt : sau khi tìm hiều về nguyên tố đầu tiên của nhóm VIA là oxi, hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về nguyên tố tiếp theo mà cũng rất phổ biến, đó là lưu huỳnh. + GV cung cấp thêm những tư liệu về lưu huỳnh. + GV giới thiệu hình ảnh và cấu tạo 2 dạng tinh thể của S là S tà phương và S 5 6 7 8 8 đơn tà. + GV hỏi : vậy lưu huỳnh tà phương và đơn tà được gọi là gì của nguyên tố lưu huỳnh ? + HS đọc sgk về những đại lượng vật lí của 2 dạng thù hình này. Từ đó GV hỏi : Hai dạng thù hình này khác nhau và giống nhau ở điểm nào ? Ở nhiệt độ thường, lưu huỳnh tồn tại ở dạng tà phương hay đơn tà? Khi nào thì lưu huỳnh tà phương chuyển thành đơn tà ? + GV làm thí nghiệm điều chế lưu huỳnh đơn tà (đun nóng chảy bột lưu huỳnh, rót vào phễu giấy, để hơi nguội mở ra sẽ thấy những tinh thể hình kim. GV hỏi thêm : nếu để nguội lưu huỳnh đơn tà một thời gian, nó có còn là lưu huỳnh đơn tà nữa không ?  Hoạt động 3 : ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lý của S. + HS làm thí nghiệm đun nóng chậm bột lưu huỳnh, GV hướng dẫn HS quan sát sự thay đổi trạng thái của S theo nhiệt độ. HS đọc sgk, nêu lên những mốc nhiệt độ mà ở đó lưu huỳnh bắt đầu chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. + GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm để giải thích về sự thay đổi trạng thái đó. + GV mời 1 nhóm trình bày, kết hợp với trình chiếu mô hình động về sự thay đổi cấu tạo. 9 10 11 12 13 14  Hoạt động 4 : tính chất hoá học. + GV kiểm tra lại kiến thức cũ : trong nhóm VIA, điểm khác nhau giữa nguyên tố oxi và các nguyên tố khác là gì ?  Vậy nguyên tố lưu huỳnh có những số oxi hóa nào ? Từ đó dự đoán tính chất hóa học cơ bản của đơn chất lưu huỳnh? + GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm đốt cháy sắt trong lưu huỳnh , HS xem phim thí nghiệm S tác dụng với Zn, với H2. Trong mỗi thí nghiệm, HS nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng. + GV mở rộng : ngoài những kim loại trên, có một kim loại có thể tác dụng với S ở nhiệt độ thường ? Đó là kim loại nào ? Người ta ứng dụng phản ứng này vào việc gì ?  thu hồi thủy ngân nếu bị bể nhiệt kế. + GV yêu cầu HS tính số oxi hóa  GV hỏi : trong những phản ứng trên, đơn chất S đang thể hiện tính chất gì ? + Tương tự cho phần lưu huỳnh tác dụng với phi kim.  Hoạt động 5 : ứng dụng và sản xuất. + GV đàm thoại gợi mở để HS nêu lên những ứng dụng của lưu huỳnh . + HS trình bày những ví dụ cụ thể về ứng dụng của lưu huỳnh mà các em sưu tập được. + GV cho HS xem mô hình động của quá trình khai thác lưu huỳnh theo phương pháp vật lí. + GV đàm thoại gợi mở để HS nêu lên nguyên tắc của phương pháp vật lí . + GV đàm thoại gợi mở để HS nêu phương pháp tách S từ các khí thải. + GV lưu ý với HS đốt cháy H2S trong điều kiện thiếu không khí mới thu được 15 16 S, còn dư hay đủ sẽ tạo ra SO2.  Hoạt động 6 : củng cố và dặn dò. + Củng cố bằng BT 3/172 sgk. + Về nhà làm BT 4/172 sgk.  Bài 50 : CÂN BẰNG HOÁ HỌC A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức : - Học sinh biết được thế nào là phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch và hằng số cân bằng. - Học sinh hiểu về trạng thái cân bằng hoá học, các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hoá học. 2. Về kỹ năng : - Rèn kỹ năng quan sát và giải thích hiện tượng . - Rèn kỹ năng dự đoán sự chuyển dịch cân bằng của phản ứng khi thay đổi các yếu tố bên ngoài. - Rèn kỹ năng làm bài tập về KC. 3. Về tình cảm thái độ : Qua việc nắm được các yếu tố ảnhhưởng đến cân bằng hoá học đó và hiểu rằng người ta vận dụng những kiến thức đó trong thực tế sản xuất như thế nào , học sinh nhận thức được hoá học luôn gắn liền với thực tế và cảm thấy yêu thích môn học. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - 2 ống nghiệm nút chặt chứa khí NO2, 1 chậu nước đá. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, nghiên cứu, đàm thoại gợi mở. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : Slide NỘI DUNG TIẾN TRÌNH 1  Hoạt động 1 : phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch và cân bằng hoá học GV đưa ra 3 ví dụ về 3 phản ứng. + Ví dụ 1, cho dd AgNO3 vào dd HCl, phản ứng có xảy ra không ? Sau phản ứng còn lại ion nào ? Phản ứng này được gọi là phản ứng một chiều . + Ví dụ 2 : cho dd KNO3 vào dd HCl, 2 3 4 5 phản ứng có xảy ra không ? Dung dịch lúc sau chứa những ion nào ? Ta nói phản ứng này không xảy ra. + Ví dụ 3 : cho vào bình kín khí H2 và I2, tăng nhiệt độ và thêm chất xúc tác để phản ứng xảy ra ? Quan sát kĩ mô hình minh hoạ phản ứng, ta thấy phản ứng xảy ra như thế nào ?  phân tử H2 va chạm I2 tạo thành 2 HI, nhưng 2 phân tử HI khác lại va chạm nhau tạo lại H2 và I2 . Vậy sau một thời gian trong bình chứa những chất nào  H2 , I2 và HI. Phản ứng này được gọi là phản ứng thuận nghịch. Vậy phản ứng thuận nghịch là gì ? Khác phản ứng một chiều như thế nào ? + GV giới thiệu về qui ước chiều thuận và chiều nghịch.  Hoạt động 2 : cân bằng hoá học + GV lấy ví dụ phản ứng H2 và I2 : giả sử ban đầu cho 1 mol H2 và 1 mol I2 vào bình. Lúc này HI đã được sinh ra chưa, vậy vận tốc phản ứng nghịch là bao nhiêu ? Còn vận tốc phản ứng thuận thì như thế nào ?  biểu diễn trên dồ thị, v nghịch là 0, v thuận lớn nhất. + Khi phản ứng đã xảy ra một lúc, thì nồng độ các chất thay đổi như thế nào ? vận tốc phản ứng thuận và phản ứng nghịch thay đổi như thế nào ? + Người ta thấy, sau một thời gian vẫn duy trì điều kiện nhiệt độ và xúc tác để phản ứng xảy ra thì nồng độ các chất không còn thay đổi nữa, [H2] = [I2] = 0,107 ; [HI] = 0,786. Tại sao nồng độ các chất không thay đổi nữa ? Có phải phản ứng đã dừng lại không ?  vì vận tốc thuận = vận tốc nghịch, có bao nhiêu mol HI được sinh ra lại có bấy nhiêu mol HI bị phân huỷ lại thành H2 và I2. Trạng thái này được gọi là trạng thái cân bằng hoá học. Vậy trạng thái cân bằng hoá học là gì ? + GV lưu ý đây là cân bằng động, so sánh 6 7 8 9 với cân bằng tĩnh của mực nước trong bình chữ U.  Hoạt động 2 : hằng số cân bằng + GV sử dụngbảng số liệu của phản ứng N2O4 (k)  2NO2 trong sách giáo khoa, yêu cầu học sinh tính tỉ số ][ ][ 42 2 2 ON NO ở các thí nghiệm khác nhau sử dụng nồng độ ban đầu của NO2 và N2O4 khác nhau.  học sinh rút ra nhận xét rằng tỉ số đó một hằng số không đổi, GV giới thiệu đó hằng số cân bằng của phản ứng, hằng số này không đổi khi thay đổi nồng độ các chất tham gia phản ứng, chỉ thay đổi khi thay đổi nhiệt độ. + GV viết phản ứng tổng quát, yêu cầu học sinh khái quát hoá công thức KC .  Hoạt động 3 : khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng hoá học + Gv cho học sinh biết trong ống nghiệm chứa khí NO2 tồn tại cân bằng 2NO2 (k)  N2O4 (k). + GV làm thí nghiệm, HS quan sát và nêu hiện tượng + Gv hỏi : Ống nghiệm chứa hỗn hợp khí ở nhiệt độ bình thường, màu sắc không đổi nghĩa là đang ở trạng thái cân bằng 1. Gọi nồng độ NO2 lúc này là C1, N2O4 là C1’. Khi ngâm vào nước đá nghĩa là làm nhiệt độ thay đổi như thế nào ? Màu của hỗn hợp khí nhạt đi chứng tỏ điều gì ?  nồng độ NO2 đã giảm đi, còn nồng độ N2O4 đã tăng thêm. Sau khi ta ngâm một thời gian, màu hỗn hợp khí đã nhạt đi và không thay đổi nữa nghĩa là sao  phản úng đạt trạng thái cân bằng khác. Quá trình này được gọi là sự chuyển dịch cân bằng hóa học ? vậy sự chuyển dịch cân bằng hóa học nghĩa là gì ? phản ứng trong ví dụ trên chuyển dịch theo chiều nào ?  chiều thuận.  Hoạt động 4 : các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hoá học 10 11 12 13 14 + GV đưa các ví dụ, yêu cầu HS viết công thức KC. Đàm thoại gợi mở để HS suy luận về sự chuyển dịch cân bằng khi thay đổi các điều kiện. + Sau đó, GV tổng kết lại và giới thiệu nguyên lí chuyển dịch cân bằng mà của nhà bác học Le Chaterlier. + GV hỏi ‘Chất xúc tác có vai trò gì ? Có ảnh hưởng tới chuyển dịch cân bằng không ?’  Hoạt động 4 : ý nghĩa của tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học trong sản xuất hoá học + GV đưa ra ví dụ về quá trình sản xuất SO3 và NH3 , yêu cầu hs dựa trên hiểu biết về sự chuyển dịch cân băng để đưa ra điều kiện phản ứng tối ưu.  Hoạt động 5 : củng cố & dặn dò + Củng cố bằng bài tập 4,5/213 sgk + Về nhà làm bài tập 7,8,9,10/213 sgk. Ôn tập lại chương chương 7 chuẩn bị kiểm tra. PHỤ LỤC 3 : MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN VỀ VIỆC THIẾT KẾ & SỬ DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ (Xin quý thầy cô đánh chéo vào những ô mà thầy cô đồng ý. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô !) 1. Theo quý thầy cô, sử dụng giáo án điện tử có những LỢI ÍCH gì ?  Giúp giờ học sinh động, hấp dẫn nhờ việc đưa thêm vào hình ảnh, âm thanh .....  Giúp giáo viên đỡ mất thời gian viết bảng . ...........................................................  Giúp cho học sinh hoạt động tích cực hơn .............................................................  Ý kiến khác : ..........................................................................................................  ................................................................................................................................ 2. Theo quý thầy cô, thế nào là giáo án điện tử hay ?  Nội dung chính xác, bảo đảm kiến thức cơ bản, trọng tâm bài giảng....................  Sử dụng màu sắc đẹp, nhiều phông chữ, nhiều hiệu ứng cho sinh động lạ mắt ....  Càng nhiều hình ảnh, phim tư liệu càng hay..........................................................  Ý kiến khác : ........................................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 3. Trong thực tế, quý thầy cô có thường hay sử dụng giáo án điện tử không ?  Rất thường xuyên (tôi đã có một hệ thống các giáo án điện tử khá đầy đủ) ..........  Khá thường xuyên (ngoài những tiết thao giảng, tôi có sử dụng những bài đã soạn sẵn)......................................................................................................  Không thường xuyên (chỉ dùng khi lên tiết tốt) ......................................................  Không sử dụng. ....................................................................................................... 4. Quý thầy cô không thường xuyên sử dụng giáo án điện tử là vì việc dùng giáo án điện tử có những NHƯỢC ĐIỂM gì ?  Không có thời gian để soạn giáo án. ......................................................................  Đòi hỏi giáo viên phải có một trình độ tin học, ngoại ngữ nhất định ....................  Trường không đủ cơ sở vật chất (khó đăng kí phòng nghe nhìn …) ......................  Ý kiến khác : ........................................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 5. Quý thầy cô đánh giá như thế nào về khả năng phát huy tính tích cực của người học của những phương pháp nào sau đây? Trong đó, quý thầy cô thường dùng phương pháp nào trong việc soạn giáo án điện tử (GAĐT) ? Phương pháp Phát huy TỐT tính tích cực của người học Phần nào phát huy được tích cực … KHÔNG phát huy được tích cực … Tôi chưa hiểu lắm về phương pháp này. Tôi thường dùng phương pháp này trong GAĐT. Thuyết trình. Đàm thoại. Trực quan. Bài tập hoá học. Nghiên cứu. Dạy học bằng hoạt động. Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. Dạy học theo quan điểm kiến tạo – tương tác. Dạy học nêu vấn đề. Grap dạy học. Algorit dạy học. Semina. Dự án. Sử dụng trò chơi Nếu có thể, xin quý thầy cô vui lòng cho biết mình dạy ở trường nào ? Tôi dạy ở trường ........................................................................................................................................ Một lần nữa, xin chân thành quý thầy cô đã giúp thực hiện phiếu xin ý kiến này ! Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ và hoàn thành tốt công tác của mình !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf90101-LVHH-PPDH009.pdf