Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hoá như hiện nay, các doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi mình để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của quốc gia, hoà nhập vào thế giới. Để tồn tại và phát triển, các nhà quản lý doanh nghiệp rất cần thiết phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Trên thế giới, khái niệm kiểm soát nội bộ xuất hiện đã lâu và được chuNn hoá từ khi có báo cáo COSO năm 1992. Ở Việt Nam, khái niệm kiểm soát nội bộ đã trở nên khá quen thuộc đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ đang dần dần được áp dụng vào các doanh nghiệp theo xu hướng ngày càng có hiệu quả hơn để doanh nghiệp có thể kiểm soát được các hoạt động của mình và tồn tại vững mạnh hơn trong môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay. Sự cần thiết của Luận văn Hệ thống kiểm soát nội bộ là một công cụ quản lý hữu hiệu để kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Hiện nay, ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với hệ thống thông tin kế toán ngày càng nhiều. Điều này mang đến rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc minh bạch hoá các thông tin nhưng đó cũng là thách thức cho doanh nghiệp trong việc kiểm soát và bảo vệ thông tin của mình. Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng cần phải thay đổi, theo chiều hướng chịu ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu bằng điện tử. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ giúp ích cho doanh nghiệp bảo vệ mình trước các rủi ro và kiểm soát hoạt động, nắm chắc thời cơ phát triển là yêu cầu cần thiết của các nhà quản lý doanh nghiệp hiện nay. Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG HIỆN NAY Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại 15 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng. Thông qua kết quả nghiên cứu, từ lý thuyết của COSO đến thực tế để đề ra các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nội dung nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sau: - Tìm hiểu và đánh giá các thành phần cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ tại 15 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng. - Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của các nhân tố trong hệ thống kiềm soát nội bộ. - Đề ra các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tỉnh Lâm Đồng. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vào các nhân tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học để hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bố cục của luận văn Lời mở đầu Chương 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Giải pháp để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng. Kết luận. Phụ lục. Tài liệu tham khảo.

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2032 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh những hồ sơ kế toán cá nhân khi đối chiếu thấy sự khác biệt với họ hàng tháng không? 11 3 1 Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu để hình thành các báo cáo tài chính, giúp đạt các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Kết quả khảo sát cho thấy thông tin của doanh nghiệp được xử lý chủ yếu trên máy tính, cũng có kết hợp với thủ công. Phần khảo sát tập trung hoàn toàn vào hệ thống thông tin kế toán. Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, sơ đồ mô tả là những bộ phận rất quan trọng hệ thống thông tin kế toán. Chứng từ và sổ sách ở các doanh nghiệp được khảo sát nhìn chung được đảm bảo thực hiện tốt, thuận lợi cho chức năng kiểm tra và giám sát, thực hiện mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hầu hết các doanh nghiệp đều có sơ đồ kế toán, đây chính là phương tiện truyền thông hiệu quả để các nhân viên biết rõ vai trò và trách nhiệm của họ có liên quan như thế nào trong quá trình lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, cũng giống như khảo sát trong phần hoạt động kiểm soát, phần thông tin và truyền thông này cũng lặp lại kết quả về việc kiêm nhiệm của các nhân viên kế toán nên vấn đề phân chia trách nhiệm xử lý và thực hiện công tác kế toán cũng không rõ ràng. Nếu có sai phạm phát sinh sẽ khó quy trách nhiệm cụ thể và khó kiểm soát gian lận, làm cho hệ thống kiểm soát nội bộ kém hữu hiệu. Giám sát CÂU HỎI TRẢ LỜI KHÔNG TRẢ LỜI CÓ KHÔNG KHÔNG BIẾT Giám sát Mục tiêu: Nhằm đạt được sự hiểu biết về hoạt động giám sát ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 1.   Ban quản lý doanh nghiệp có thường xuyên kiểm tra hoạt động của từng bộ phận và kết quả công việc của các cá nhân có trách nhiệm không? 14 1 2.   Ban lãnh đạo và trưởng các bộ phận có thường xuyên tổ chức các cuộc họp giao ban không? (cố định vào ngày đầu tuần hoặc cuối tuần) 13 2 3.   Ban lãnh đạo có kiểm tra lại những chứng từ thu - chi sao cho phù hợp với quy định của pháp luật không? 15 4.   Kết quả làm việc của nhân viên trong doanh nghiệp có cung cấp bằng chứng đáng tin cậy cho hệ thống kiểm soát nội bộ không? 15 5.   Ban lãnh đạo có tham gia vào việc thiết lập, chấp thuận và điều hành các thủ tục của hệ thống kế toán không? 14 1 6.   Khi tự nhận thấy hoặc được báo cáo bởi những kiểm toán viên về những yếu kém trong kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo có những hành động kịp thời không? 13 1 1 7.   Doanh nghiệp có so sánh định kỳ về số liệu ghi trên sổ sách với số liệu thực tế không? 14 1 8.   Các nghiệp vụ phát sinh khác thường trước khi ghi nhận vào sổ sách có được xét duyệt cụ thể không? 13 1 1 9.   Việc công khai báo cáo tài chính và những thông tin trong doanh nghiệp có được xét duyệt bởi ban quản lý doanh nghiệp không? 13 2 10.   HĐQT có thường xuyên và kịp thời nhận được các báo cáo tài chính và biên bản thống kê hữu ích không? 14 1 11.   Ban quản lý doanh nghiệp có thường xuyên và định kỳ đánh giá chất lượng và hiệu quả công việc của nhân viên không? 13 2 12.   Các nhân viên và giám sát viên có được xem như là một bộ phận trong quá trình nhận xét, đánh giá, đề xuất giải pháp đối với những khuyến điểm hay những công việc chưa thực hiện được so với kế hoạch không? 11 2 1 1 13.   Doanh nghiệp có bộ phận kiểm toán nội bộ không? 1 14 a.       Có phải mỗi kiểm toán viên nội bộ làm việc độc lập không? 1 14 b.       Phạm vi công việc của kiểm toán viên nội bộ có hợp lý và toàn diện không? 1 14 c.        Các kiểm toán viên nội bộ có làm việc theo chương trình thiết lập sẵn không? 1 14 d.       Có phải tất các công việc kiểm toán viên thực hiện đều dựa vào báo cáo kiểm toán không? 15 e.        Các kiểm toán viên nội bộ có báo cáo kết quả kiểm toán cho các chức vụ quản lý cao hơn không? 1 14 f.        Các kiểm toán viên nội bộ có báo cáo hoặc tiếp cận trực tiếp ủy ban kiểm toán không? 14 1 g.        Có nhân viên điều hành kiểm toán nội bộ được lựa chọn để báo cáo trực tiếp với HĐQT không? 1 14 14.   Cơ quan quản lý nhà nước có thường xuyên giám sát hoạt động của doanh nghiệp không? 14 1 15.   Các tổ chức khác có thường xuyên xem xét lại và kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp không? Vd: các chủ nợ, các cơ quan chuyển nhượng… 6 8 1 Kết quả khảo sát về giám sát từ các doanh nghiệp cho thấy các nhà quản lý chưa quan tâm nhiều đến hoạt động giám sát thường xuyên và định kỳ ở mỗi doanh nghiệp. Hoạt động giám sát thường xuyên mới chỉ được thực hiện thông qua việc tiếp nhận thông tin phản hồi giữa nhân viên và ban quản lý. Hoạt động giám sát định kỳ chưa được chú trọng nhiều. Như thế, nếu có các biến động bất thường thì sẽ khó có thể phát hiện và điều chỉnh toàn bộ quy trình hoạt động của doanh nghiệp khi cần thiết và cho phù hợp với từng giai đoạn. Tóm lại, nhân tố giám sát ở các doanh nghiệp được khảo sát đã được thành lập tương đối nhưng chưa được chú trọng nhiều, chưa đủ khả năng thay đổi linh động tuỳ theo yêu cầu của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tổng hợp các đánh giá chung về thực trạng áp dụng kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung, trên mẫu khảo sát nói riêng nhìn chung đã có những nỗ lực rất lớn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế để thực hiện chức năng kiểm soát trong mọi quá trình quản lý hoạt động kinh, quản lý công tác kế toán tại doanh nghiệp. Vì vậy mà các doanh nghiệp rất cần thiết phải quan tâm đến việc xây dựng và thực hiện, vận hành, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Qua kết quả khảo sát ở phần trên, ta thấy tại phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, nhìn chung đều có thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá cụ thể theo 5 nhân tố cấu thành: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Các doanh nghiệp có cố gắng vào việc hình thành môi trường kiểm soát tốt cho doanh nghiệp mình. Hầu hết các nhà quản lý doanh nghiệp đều hiểu rằng môi trường kiểm soát tạo ra các chính sách, các trình tự và chỉ dẫn đảm bảo cho sự giám sát liên tục và hoạt động hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. Tồn tại và kinh doanh trong bối cảnh đầy cạnh tranh và thách thức như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên nhận dạng và phân tích các rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh. Việc phân tích, đánh giá rủi ro cũng luôn được các nhà quản lý quan tâm thực hiện trong hệ thống kiểm soát nội bộ của mình nhằm đảm bảo các mục tiêu chung của doanh nghiệp và các mục tiêu riêng của từng bộ phận, từng hoạt động được thỏa mãn. Tuy nhiên, cũng còn khá nhiều loại rủi ro mà doanh nghiệp chưa đánh giá hết mức ảnh hưởng. Hoạt động kiểm soát trong các doanh nghiệp cũng được quan tâm và đầu tư. Tuy nhiên, nguyên tắc cần thiết của kiểm soát là ủy quyền và phân công phân nhiệm lại chưa được đảm bảo tốt để thực hiện các nghiệp vụ, hoạt động. Thông tin và truyền thông trong hệ thống kiểm soát nội bộ cũng đã được chú ý. Các doanh nghiệp đều quan tâm đến độ trung thực và tính đáng tin cậy của thông tin, có thực hiện truyền thông để cung cấp thông tin một cách chính xác. Tuy nhiên, nhân tố này chưa được chú trọng nhiều. Tuy đã được thiết lập, nhưng việc giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ cũng chỉ ở mức tương đối và chưa mang lại hiệu quả cao. Có nhiều nhà quản lý chưa thực hiện đánh giá thường xuyên và định kì hệ thống kiểm soát nội bộ nên việc điều chỉnh và duy trì sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ qua nhiều thời kì khác nhau chưa được đảm bảo. Nhìn chung, ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có một số điểm khiến hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động chưa hiệu quả do một số nguyên nhân sau: Đa phần các doanh nghiệp chỉ thuê một số ít các nhân viên kế toán để thực hiện công tác kế toán và chủ yếu là làm báo cáo tài chính nhằm đối phó với các cơ quan chức năng. Các nhà quản lý cho rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ chủ yếu phục vụ cho chính doanh nghiệp họ mà thôi. Không đủ nhân lực để phân chia trách nhiệm. Do các nhà quản lý doanh nghiệp ưu tiên vốn cho các hoạt động kinh doanh khác hơn là tuyển dụng lao động. Chính điều này làm cho lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa ít lại vừa không có chuyên môn cao, nên hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ nhân lực để phân chia trách nhiệm cũng như thể phân chia trách nhiệm trong công việc sao cho có hiệu quả. Do việc phân công phân nhiệm không rõ ràng nên ai cũng có thể tiếp xúc với tài sản và sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để tận dụng tối đa nguồn nhân lực ít ỏi của doanh nghiệp nên một người có thể đảm đương nhiều công việc cùng một lúc. Do vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm đó nên việc bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán không chặt chẽ. Hơn nữa, vì có sự chồng chéo giữa các phòng ban, không có sự trao đổi thông tin, khi có sai sót xảy ra thì các bộ phận sẽ đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Hoạt động kiểm soát đối với hệ thống máy tính chưa được tốt. Do số lượng nhân viên ít nên họ phải kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau, như thế, việc phân chia trách nhiệm xử lý và thực hiện công tác kế toán không rõ ràng. Chính điều này có thể dẫn đến những sai sót, vi phạm, gian lận cố ý không quy được trách nhiệm cụ thể. Việc bảo đảm an toàn cho hệ thống máy tính cũng chưa được quan tâm đúng đắn. Nên việc đảm bảo dữ liệu có độ tin cậy cao cũng chưa đạt. Các thủ tục kiểm soát chưa đủ để giúp doanh nghiệp bảo mật thông tin với bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Khi ra quyết định kinh doanh, các nhà quản lý doanh nghiệp thường dựa vào thông tin từ thị trường và kinh nghiệm phán đoán có được từ thực tế hơn là dựa vào những thông tin do hệ thống kế toán cung cấp. Vì thế, hoạt động kế toán chủ yếu được chú trọng để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước mà thôi. Các chính sách sử dụng lao động chưa tốt nên không tạo động lực khuyến khích nhiệt tình lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên. Do đó, tác động đến tính có hiệu lực của các thủ tục kiểm soát Thiếu sự xem xét, đánh giá định kì hệ thống kiểm soát nội bộ để có thể có những điều chỉnh, bổ sung cần thiết nhằm khắc phục những yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn và duy trì sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ qua những thời kì khác nhau. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở lý thuyết của chương 1, chương 2 đã mô tả thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc sử dụng công cụ đánh giá COSO ở một số doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng. Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp có cố gắng vận dụng lý thuyết kiểm soát nội bộ vào thực tế để kiểm soát và quản lý các hoạt động của doanh nghiệp mình nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, việc thiết kế này hầu như chỉ mang tính tự phát, không hệ thống nên mức độ thành công chưa cao, vẫn còn nhiều điểm khiến hệ thống kiểm soát nội bộ chưa phát huy hết hiệu quả như về tổ chức nhân sự, phân định trách nhiệm, quyền hạn, kiểm soát hệ thống máy tính, đánh giá và phân tích các rủi ro ở doanh nghiệp... Chương tiếp theo sẽ trình bày về một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp giúp vận hành hữu hiệu hơn trong thời gian tới. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG HIỆN NAY Trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu ở chương 1 và những vấn đề thực trạng ở chương 2, chương 3 này tác giả xin được đưa ra một số giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. Các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ thể hiện trong một số nội dung cơ bản và trên cơ sở nền tảng như sau: Cơ sở nền tảng của các giải pháp 3.1.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế hiện tại Doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ vào hình thức tổ chức nhỏ gọn và hoạt động linh hoạt, đa dạng, phong phú, có mặt ở hầu hết các ngành nghề nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng đáp ứng những yêu cầu về pháp luật và thích nghi với các điều kiện kinh tế xã hội luôn luôn thay đổi. Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau: Giữ vai trò quan trọng đóng góp trong nền kinh tế: các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chiếm tỉ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong các doanh nghiệp. (Ở Việt Nam, chỉ xét các doanh nghiệp có đăng kí thì tỉ lệ này chiếm trên 97%). Vì thế đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, trợ giúp tích cực cho các doanh nghiệp lớn nhận thầu và dịch vụ.. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường được xem là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. Làm cho nền kinh tế năng động: Vì doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vừa và nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết). Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chuyên môn hóa trong sản xuất một vài sản phẩm để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân lực ở các doanh nghiệp lớn. Là trụ cột của kinh tế địa phương: Nếu doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước thì doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có mặt ở khắp các địa phương và là thành phần đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại chiếm khoảng 97% trong tổng số khoảng 220.000 doanh nghiệp đã đăng kí thành lập trên toàn quốc. Các doanh nghiệp này đang đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua nộp thuế là 6.4% tổng ngân sách hàng năm.Tuy nhiên, đây chỉ là những con số đóng góp trực tiếp, điều quan trọng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò lớn trong mối quan hệ gắn kết với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Ảnh hưởng của các quy định pháp luật Việt Nam đến hoạt động của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn bởi các quy định của pháp luật. Sự đổi mới các chủ trương chính sách của nhà nước là một trong những nhân tố cơ bản tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Hiện tại, môi trường kinh doanh ở Việt Nam đang theo xu hướng toàn cầu hoá nên các quy định của pháp luật cũng được cải thiện, nới lỏng dần để hội nhập như thủ tục hành chính đơn giản hoá – hành chính một cửa, các khoản phí, lệ phí, thuế… giảm dần, góp phần làm giảm các thủ tục phiền hà và giảm chi phí cho doanh nghiệp. Sự hỗ trợ của nhà nước trong luật định đang theo hướng giúp đỡ doanh nghiệp phát triển như Nghị định 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam; Chỉ thị 27/2003/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/12/2003 về việc tiếp tục đẩy mạnh luật doanh nghiệp, khuyến khích pháp triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam; Nghị định 158/2003/NĐ – CP ban hành ngày 10/12/2003 về Luật thuế GTGT…Việc ban hành các luật, Nghị định trên đã tạo ra một bộ mặt mới trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển. Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO vào tháng 11/2006, các nguồn luật trong nước đang theo hướng mở rộng, đơn giản hoá để hội nhập quốc tế. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng nhiều lợi ích hơn trong cạnh tranh, tăng trưởng, tham gia vào hệ thống phân công lao động toàn cầu, tham gia vào một sân chơi chung mang tính quốc tế với nhiều thuận lợi hơn. Giải pháp về các quy định vĩ mô Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tế đã nêu, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ về phía các quy định vĩ mô với sự trợ giúp của nhà nước. Xây dựng hệ thống lý luận kiểm soát nội bộ của Việt Nam Báo cáo COSO 1992 như đã trình bày là một hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ hoàn thiện. Nhưng đối tượng của COSO hướng đến là các doanh nghiệp ở Hoa Kỳ, nên khi vận dụng COSO vào Việt Nam thì phát sinh nhiều điểm không phù hợp. Các doanh nghiệp ở Việt Nam có quy mô nhỏ hơn, tâm lý lao động của người Việt Nam khác so với các nước tư bản, phong cách quản lý điều hành doanh nghiệp cũng khác hẳn… nên khi vận dụng bộ công cụ COSO để phân tích và đánh giá thì phải có những biến đổi phù hợp. Muốn đẩy mạnh hoạt động kiểm soát nội bộ ở mỗi doanh nghiệp thì các nhà quản lý phải hiểu rõ vai trò và tác dụng của nó. Điều này đòi hỏi các nhà lý luận ở Viện nghiên cứu, Bộ, Ban ngành, đặc biệt là Bộ Tài chính cần phải tìm hiểu kinh nghiệm vận dụng kiểm soát nội bộ ở các nước bạn và xây dựng một hệ thống lý luận phù hợp với thực tiễn Việt Nam, dễ hiểu và phổ biến rộng rãi đến các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không để tình trạng chưa rõ ràng về lý luận và áp dụng tự phát, không hệ thống như hiện nay. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về lý luận kiểm soát nội bộ phù hợp với các mô hình kinh doanh ở Việt Nam chỉ có thể thành công nếu có được sự hỗ trợ chủ động từ phía Nhà nước. Thể chế hoá những quy định về luật pháp Môi trường kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nên Nhà nước cần phải tạo hành lang pháp lý ổn định, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Các bộ luật và văn bản pháp quy cần phải được bổ sung, hoàn thiện theo xu hướng đơn giản hoá nhưng chặt chẽ, không bị chồng chéo, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá như luật thương mại, luật thuế, luật kế toán, luật kiểm toán… Một khi môi trường kinh doanh ổn định, hành lang pháp lý an toàn thì các nhà quản lý có thể an tâm để củng cố các hoạt động kiểm soát trong kinh doanh, đặc biệt là kiểm soát nội bộ, sẽ càng hiệu quả hơn. Giải pháp về phía doanh nghiệp Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của môi trường kiểm soát Một môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát là nhân tố nền tảng cho các thành phần khác của kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tế, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu quả của môi trường kiểm soát, cụ thể như sau: Thiết kế cơ cấu tổ chức hiệu quả Doanh nghiệp thiết kế cơ cấu tổ chức là nhằm tạo môi trường thuận lợi cho mỗi cá nhân làm việc với tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao. Hiện tại, ở các doanh nghiệp nhỏ, cơ cấu tổ chức chủ yếu là tập quyền. Cơ cấu này giúp kiểm soát tốt các hoạt động. Tuy nhiên, vì quyền lực tập trung nên có thể không sử dụng hết quyền lực. Theo đề xuất, với quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp nên thiết kế cơ cấu tổ chức theo dạng chức năng với hai (2) hoặc ba (3) cấp quản lý dựa trên sự phân tích đầy đủ toàn bộ các mục tiêu bộ phận của doanh nghiệp, nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng, trình độ, năng lực của nhân viên. Cơ cấu quản lý với ít cấp như thế sẽ giúp cho việc truyền đạt thông tin và giá sát các hoạt động được tốt hơn. Định kỳ phải xem xét, đánh giá lại các quy trình nghiệp vụ và mục tiêu kiểm soát để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Lập bảng mô tả công việc rõ ràng và đảm bảo được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ công ty; thực hiện sự phân định trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng Bảng mô tả công việc quy định rõ yêu cầu về kiến thức và chất lượng nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức giúp đảm bảo công tác quản lý (từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính xác, kịp thời, hiệu quả. Như thế có thể tránh được các lỗi vô ý hoặc sai sót cố ý và đùn đẩy trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Xây dựng các chính sách nguồn nhân lực hợp lý Muốn có được đội ngũ lao động đủ số lượng và có chất lượng tốt thì doanh nghiệp phải có các chính sách đảm bảo và khuyến khích người lao động để tạo sự gắn bó của họ với doanh nghiệp như chính sách tuyển dụng công khai, công bằng; chính sách đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực chuyên môn; chính sách về tiền lương, thưởng hợp lý; chính sách đề bạt cụ thể, rõ ràng. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chính sách về lương, thưởng, đề bạt càng phải được quan tâm nhiều hơn vì việc thay đổi nhân sự ở các doanh nghiệp này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động đánh giá rủi ro COSO đã khuyến cáo, cho dù quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì nhân tố đánh giá rủi ro đều phải được thiết lập nghiêm túc. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tế, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động đánh giá rủi ro như sau: - Xây dựng các mục tiêu hoạt động cụ thể và phổ biến rộng rãi trong doanh nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy sự trao đổi về các mục tiêu tài chính, kinh doanh và các mục tiêu hoạt động khác ít được thực hiện, chủ yếu là quyết định một chiều từ cấp lãnh đạo cao nhất và được chấp nhận thực thi trong toàn doanh nghiệp. Mục tiêu nên được xây dựng từ các cuộc họp và là ý kiến đóng góp của nhiều cấp quản lý. Đồng thời, doanh nghiệp rất cần thiết phải nêu ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết cụ thể cho từng bộ phận để mọi nhân viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc. - Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để nhận dạng và phân tích rủi ro của doanh nghiệp Rủi ro trong doanh nghiệp có thể tác động đến doanh nghiệp ở nhiều phạm vi và nhiều mức độ khác nhau nên để nhận dạng rủi ro, nhà quản lý doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phân tích các dữ liệu quá khứ, đánh giá rủi ro với dữ liệu hiện tại, dự báo tương lai. Các nhà quản lý nên luôn luôn thu thập thông tin từ các nhân viên trong doanh nghiệp hoặc từ bên ngoài thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với họ, để đánh giá và phân tích định lượng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn được. Điều này nghĩa là họ có thể nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn rủi ro ở mức tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát chính là các hoạt động giúp kiểm soát các rủi ro mà doanh nghiệp đang hoặc có thể sẽ gặp phải. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tế, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát như sau: - Phân định quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ rõ ràng, đầy đủ Doanh nghiệp cần chú ý phân chia quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ đầy đủ, tách biệt giữa các chức năng: xét duyệt, thực hiện, ghi chép và bảo vệ tài sản, để các nhân viên có thể kiểm soát lẫn nhau. Nếu có sai phạm sẽ có thể được phát hiện nhanh chóng, ngăn ngừa tốt các gian lận và sai sót. Doanh nghiệp cũng phải ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có quyền hoặc được uỷ quyên phê duyệt toàn bộ hay một loại vấn đề chính nào đó. - Kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ và sổ sách Doanh nghiệp cần thiết phải lưu giữ các chứng từ dưới dạng văn bản; tạo điều kiện phân định rõ ràng phần thực hiện công việc với phần giám sát tại bất kỳ thời điểm nào, kể cả việc xác định những cá nhân có trách nhiệm về các sai phạm xảy ra. Đánh số liên tục trên chứng từ, quy định cụ thể về thời gian lập chứng từ, luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận có trách nhiệm liên quan, lưu trữ dữ liệu để đề phòng các rủi ro. - Kiểm soát xâm nhập về mặt vật lý, bảo vệ phần cứng và phần mềm Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục kiểm soát này thông qua các biện pháp chủ yếu sau: + Hạn chế tiếp cận tài sản + Mã hoá dữ liệu + Kiểm kê tài sản định kì - Kiểm soát truy cập hệ thống Doanh nghiệp giới hạn quyền truy cập hệ thống đối với từng người sử dụng. Mỗi người chỉ được truy cập vào phần dữ liệu, hệ thống liên quan đến chức năng và nhiệm vụ mà họ được cấp quyền sử dụng. Cụ thể như sau: + Sử dụng mật khẩu và thay đổi mật khẩu trong một thời gian nhất định + Phân quyền truy cập: Xem, Thêm, Sửa, Xoá theo từng chức năng riêng biệt của mỗi cá nhân - Báo cáo dấu vết kiểm toán Doanh nghiệp có thể tạo ra các dấu vết kiểm toán thông qua các biện pháp thực hiện như: + Hạn chế việc chỉnh sửa số liệu trực tiếp, các số liệu đã chuyển sổ cái hay các số liệu nhạy cảm… + Tự động ghi nhận và báo cáo tổng kết về việc các thành viên truy nhập hệ thống, chỉnh sửa, thêm, xoá dữ liệu trên một tập tin riêng và được bảo mật tối đa. Chỉ có người quản lý cấp cao trực tiếp mới được quyền xem và in báo cáo dấu vết kiểm toán từ nội dung dữ liệu của tập tin này. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của thông tin và truyền thông Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu để kiểm soát trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhân tố này cũng rất cần thiết được quan tâm. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tế, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu quả của thông tin và truyền thông như sau: - Tổ chức các kênh thông tin hữu hiệu Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp phải đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định. Các kênh truyền thông ở doanh nghiệp vừa và nhỏ thường được thực hiện thông qua các cuộc gặp gỡ hội họp giữa các nhà quản lý cấp cao và nhân viên, khách hàng, các nhà cung cấp. - Thực hiện bảo vệ an toàn thông tin Doanh nghiệp cần bảo vệ thông tin của mình qua việc lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu, phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không có thẩm quyền và xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng chống sự cố mất thông tin của doanh nghiệp. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát Giám sát là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng kiếm soát nội bộ để đảm bảo luôn được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tế, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát như sau: - Thực hiện giám sát thường xuyên, tiếp nhận thông tin phản hồi từ bên trong và ngoài doanh nghiệp Doanh nghiệp luôn luôn phải quan tâm đến việc tiếp nhận các ý kiến phản hồi, góp ý của khách hàng, nhà cung cấp… điều chỉnh đúng lúc, để giữ uy tín doanh nghiệp. Các nhà quản lý cấp cao có thể trực tiếp kiểm tra phân xưởng sản xuất, dây chuyền công nghệ, nhà kho, so sánh số liệu tồn kho kiểm kê được với số liệu trên sổ sách, để đánh giá và kiểm soát các vấn đề của doanh nghiệp mình. - Thực hiện giám sát định kỳ các hoạt động Doanh nghiệp có quy mô vừa cũng nên xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ, và định kì, mời kiểm toán độc lập về làm việc. Như thế, các trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, các vi phạm nội quy, quy định của doanh nghiệp cũng như quy định của luật pháp hiện hành sẽ được phát hiện kịp thời để xử lý thông qua việc báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và cho ban lãnh đạo doanh nghiệp. Lợi ích đạt được từ các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Lợi ích cho doanh nghiệp Các điểm hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ gây tổn thất và ngăn cản doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra trong hoạt động. Các giải pháp nêu trên nhằm bổ sung những điểm còn hạn chế, khiếm khuyết và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thông qua việc nâng cao hiệu quả ở từng nhân tố cấu thành. Trong một môi trường kinh tế phát triển nhanh như Việt Nam. Đối với hầu hết doanh nghiệp, để đáp ứng xu hướng tăng trưởng nhanh, đồng thời để triển khai các kế hoạch kinh doanh chiến lược, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần thiết phải đầu tư nguồn lực nhiều hơn nữa nhằm xây dựng và quản lý các quy trình của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường phát triển liên tục thì các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải cũng sẽ không ngừng thay đổi. Vì vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu là một phần thiết yếu của công tác quản lý doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Hệ thống sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình và ngăn chặn các hoạt động bất hợp lệ, gian lận và sai sót. Lợi ích cho xã hội Các giải pháp trên nhằm nâng cao tính hiệu quả của từng nhân tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp hoàn thiện hệ thống này hơn ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có thể có hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu thì các rủi ro trong hoạt động sẽ giảm hẳn và các doanh nghiệp sẽ tồn tại với vị thế tốt hơn. Với xu hướng hợp tác hóa như ngày nay thì nếu doanh nghiệp vừa và nhỏ càng mạnh, sẽ càng giúp hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong các gói thầu kinh doanh và giúp cho quá trình phân công lao động xã hội tốt hơn. Hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu thực hiện bởi con người. Khi hệ thống này vững mạnh, nghĩa là sẽ giảm thiểu gian lận và sai sót ở mức thấp nhất. Theo thói quen làm việc, đạo đức con người trong xã hội cũng sẽ thay đổi theo hướng tốt hơn như: cẩn trọng, trung thực, có trách nhiệm hơn… Ngoài ra, với hai giải pháp về quy định vĩ mô, một lý luận về kiểm soát nội bộ rõ ràng hơn, dễ vận dụng hơn và một hành lang pháp lý ổn định, rõ ràng và bình đẳng sẽ giúp ích rất nhiều cho môi trường kinh tế hội nhập quốc tế và phát triển nhanh của toàn xã hội như hiện nay. KẾT LUẬN Hiện nay, trong xu thế kinh tế đất nước ngày càng phát triển và thay đổi nhanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải chủ động, tích cực tự hoàn thiện để khẳng định mình đang tồn tại và đang phát triển. Điều này càng đúng hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua 3 chương của Luận văn, với toàn bộ nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ hệ thống lý luận hiện đại và hoàn thiện về kiểm soát nội bộ, luận văn đã đạt được những kết quả nghiên cứu nhất định. Mục đích cuối cùng của luận văn là khảo sát thực trạng về kiểm soát nội bộ tại một số doanh nghiệp điển hình trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng và đề xuất được các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp. Mong rằng những giải pháp đề xuất trong luận văn là những đóng góp nhất định trong việc nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tương lai. Do khả năng có hạn, những sai sót trong luận văn là khó tránh khỏi. Em kính mong có được sự chỉ bảo và đóng góp của các Thầy Cô để hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Anh Committee Of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, Internal control – Intergrated Framework, Including Executive Summary, September 1992 - Committee Of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, Internal control – Intergrated Framework, Evaluation Tools, September 1992 - Internal control for Small bussiness of CPA, Australia, 2008 Tiếng Việt Bộ tài chính, Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến kế toán, kiểm toán, kiểm soát nội bộ và thuế Bộ tài chính, 2000, Kiểm toán nội bộ hiện đại”, Nhà xuất bản tài chính. Nguyễn Hữu Thông, 2002, Biện pháp nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM từ nay đến 2010. Phan Trung Kiên, 2006, Kiểm toán – Lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản tài chính. Trường Đại học kinh tế TP. HCM, Khoa Kế toán - Kiểm toán, 2007 Hệ thống thông tin kế toán, Nhà xuất bản thống kê. Trường Đại học kinh tế TP. HCM, 2007, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động xã hội. Vũ Hữu Đức, Nguyễn Phan Quang, Diệp Quốc Huy, 1999, Kiểm toán nội bộ - Khái niệm và Quy trình, Nhà xuất bản thống kê. Tạp chí Phát triển kinh tế, Tạp chí kinh tế và phát triển, Tạp chí kế toán, Thời báo Kinh tế Sài Gòn. Các trang web: www.webketoan.com, www.kiemtoan.com.vn, www.coso.org, www.tapchiketoan, www.tuoitre.com.vn, www.thanhnien.com.vn. PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP PHỎNG VẤN STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ Tên người được phỏng vấn Chức vụ Công ty Cổ phần Tằm Sắn 35 Đinh Tiên Hoàng, Bảo Lộc, Lâm Đồng Đoàn Ngọc Hùng Giám Đốc Công ty TNHH Thiết kế – Xây dựng Phúc Đạt 452G Trần Phú, P2, Đà Lạt, Lâm Đồng Trần Thị Anh Thy Kế toán trưởng Cty Cổ phần Chè Bảo Lộc 1209 Trần Phú, Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng Huỳnh Thị Thuần Giám Đốc Chi nhánh Công ty chè Lâm Đồng Lộc sơn, Bảo Lộc, Lâm Đồng Trần Văn Hùng Kế toán trưởng Công ty SCAVI Lô 3A, Khu Công nghiệp Lộc Sơn, Bảo Lâm, Lâm Đồng Nguyễn Thanh Sự Kế toán trưởng Công ty TNHH dịch vụ vận tải nông nghiệp Thịnh Huê 231 Chu Văn An, P1, Bảo Lộc, Lâm Đồng Phan Đức Thuận Kế toán trưởng Nông trường chè 19 - 5 Dambri, Bảo Lộc, Lâm Đồng Nguyễn Minh Tuân Giám Đốc Bảo hiểm xã hội Bảo Lộc 9 Kim Đồng, P2, Bảo Lộc, Lâm Đồng Bùi Thị Thanh Kế toán trưởng Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phú Châu Lộc An, Bảo Lâm, Lâm Đồng Lê Ngọc Tiếp Kế toán trưởng Xí nghiệp mỏ Bauxit Bảo Lộc 62 Lý Thường Kiệt, P1, Bảo Lộc, Lâm Đồng Bùi Xuân Hiền Phó Giám đốc Công ty Dreamvina Thôn 1, xã Đambri, Bảo Lộc, Lâm Đồng Hoàng Anh Quốc Kế toán trưởng Công ty TNHH xây dựng công nghiệp Bảo Lộc 290A Trần Phú, Bảo Lộc, Lâm Đồng Nguyễn Thị Trinh Kế toán trưởng Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông Động Lực Trần Phú, Lộc Sơn, Bảo Lộc, Lâm Đồng Nguyễn Thị Kim Tuyến Kế toán trưởng Xí nghiệp Xây dựng Đạ Tẻh 91 Quang Trung, Đạ Tẻh, Lâm Đồng Đỗ Đình Khâm Phó Giám đốc Xí nghiệp gạch ngói Tuynen Thạnh Mỹ, Đơn Dương, Lâm Đồng Nguyễn Hữu Thịnh Kế toán trưởng Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của Anh/Chị vào bảng trả lời câu hỏi này. Kết quả trả lời của anh chị là tài liệu rất quan trọng cho công tác nghiên cứu của chúng tôi. Mọi thông tin riêng về Quý Công ty/Doanh nghiệp sẽ được bảo mật tuyệt đối. BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA Quy mô mẫu: 15 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Địa bàn điều tra: Tỉnh Lâm Đồng. Loại câu hỏi điều tra: Câu hỏi đóng. Bảng câu hỏi: I.          Thông tin chung: 1.       Tên doanh nghiệp: 2.       Địa chỉ: 3.       Loại hình doanh nghiệp: 4.       Thời gian thành lập (Số năm tồn tại): 5.       Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp: CÂU HỎI TRẢ LỜI KHÔNG TRẢ LỜI CÓ KHÔNG KHÔNG BIẾT II.        Môi trường kiểm soát Mục tiêu: nhằm để thu được kiến thức đầy đủ về môi trường kiểm soát, để hiểu và đánh giá được thái độ, nhận thức và hành động của Ban Quản trị và Hội đồng Quản trị thông qua các nhân tố hình thành nên môi trường kiểm soát. A_ Sự chính trực và giá trị đạo đức 6.       Doanh nghiệp có tạo dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao sự chính trực và phẩm chất đạo đức của nhân viên không? 14 1 7.       Doanh nghiệp có những quy định về đạo đức nghề nghiệp hoặc các thông lệ kinh doanh được chấp nhận, bao gồm quy định xử lý các trường hợp mâu thuẫn về lợi ích và các chuẩn mực đạo đức không? 12 3 8.      Doanh nghiệp có việc truyền đạt và hướng dẫn cụ thể hóa các yêu cầu về đạo đức, phân biệt hành vi nào là vi phạm, hành vi nào được khuyến khích, cho phép không? 8 4 3 9.    Có tồn tại những áp lực do thuế hoặc áp lực khác khiến doanh nghiệp phải hành xử trái luật không? 4 10 1 B_ Sự ủy thác nhiệm vụ theo năng lực 10.    Quyền hạn và trách nhiệm có được phân chia rõ ràng cho từng bộ phận bằng văn bản không? 9 6 11.    Trách nhiệm và quyền hạn giữa các phòng ban có bị trùng lắp không? 3 12 12.    Khi phân công công việc, doanh nghiệp có phân tích kiến thức và kỹ năng của nhân viên để giao việc không? 13 2 13.    Doanh nghiệp có tổ chức những khóa học về đào tạo nhân lực, bao gồm hệ thống thông tin nhân sự không? 2 11 1 1 14.    Các nhân viên kế toán có phải có lý lịch, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với từng nhiệm vụ của họ hay không? 14 1 15.    Các nhân viên kế toán có chuyên môn phù hợp trong việc chọn lựa và áp dụng những nguyên tắc kế toán hay không? 15 C_Hội đồng Quản trị 16.    Ban lãnh đạo có đánh giá cao vai trò của kiểm soát nội bộ không? 13 2 17.    Có những cuộc họp định kỳ của HĐQT để thiết lập những chính sách, xác định mục tiêu mới và xem xét, đánh giá lại hoạt động của doanh nghiệp không? 11 4 18.    Biên bản của những cuộc họp này có được soạn thảo, ký xác nhận đúng thời gian hay không? 10 4 1 19.    HĐQT có được thông báo hay thông qua tất cả các công văn, chứng từ gửi đi hay nhận được không? 9 5 1 20.    HĐQT có được cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời để giám sát các mục tiêu và chiến lược quản lý; kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp , điều khoản của các hợp đồng quan trọng không? 10 2 2 1 21.    Có việc giám sát nhằm xác định mức khuyến khích vật chất cho nhân viên điều hành cấp cao và trưởng ban kiểm toán nội bộ, xác định việc bổ nhiệm và kết thúc nhiệm kỳ cho các cá nhân đó không? 7 5 2 1 D_ Triết lý quản lý và phong cách điều hành: 22.    Những nhà quản lý và nhân viên khác trong doanh nghiệp có cùng nhau bàn bạc về ngân quỹ hoặc các mục tiêu tài chính và kinh doanh không? 8 7 23.    Doanh nghiệp có sẵn sàng điều chỉnh những báo cáo tài chính khi phát hiện ra sai sót không? 15 24.    Doanh nghiệp có chấp nhận mức độ rủi ro kinh doanh là mạo hiểm không? 9 4 2 25.    Trong doanh nghiệp có thường xảy ra biến động nhân sự ở vị trí quản lý cấp cao không? 1 14 26.    Các nhà quản lý doanh nghiệp có thái độ và hành động đúng đắn trong việc áp dụng những nguyên tắc kế toán, khai báo thông tin trên báo cáo tài chính, chống gian lận và giả mạo chứng từ sổ sách không? 15 E_ Cơ cấu tổ chức 27.    Doanh nghiệp thiết lập cơ cấu tổ chức là tập quyền phải không? 3 8 2 2 28.    Doanh nghiệp có sơ đồ về cơ cấu tổ chức hiện tại với sự phân định trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên không? 10 5 29.    Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô của doanh nghiệp và độ phức tạp của công việc không? 10 3 2 30.    Cơ cấu tổ chức phân định chức năng và quyền hạn có bị chồng chéo? 3 12 31.    Có những quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm được thiết lập để đảm bảo làm đúng theo những quy định của luật pháp và nhà nuớc hay không? 14 1 32.    Có văn bản quy định chính sách và thủ tục để cụ thể hóa hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp không? 10 5 33.    Mọi quan hệ trong báo cáo tại doanh nghiệp có rõ ràng không? (Các nhân viên có biết mình phải báo cáo về vấn đề gì, cho ai, khi nào không?) 12 3 34.    Nhà quản lý có đánh giá định kì sự thay đổi của cơ cấu tổ chức theo sự thay đổi của các điều kiện trong kinh doanh không? 9 6 F_ Phân chia quyền hạn và trách nhiệm 35.    Có sự phân chia rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm để chức năng điều hành và giải quyết công việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp không? 13 1 1 36.    Nhân viên trong doanh nghiệp có tự kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong các chức năng thực hiện khác nhau không? 12 3 37.    Quyền hạn và trách nhiệm về tài chính có được giao cho một nhân viên quản lý cụ thể không? 8 6 1 38.    Các nhân viên trong doanh nghiệp có hiểu rõ được sự quan trọng của phân chia trách nhiệm ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ không? 13 1 1 39.    Có bảng mô tả công việc cho từng nhân viên, cụ thể hóa nhiệm vụ, bao gồm các thủ tục kiểm soát có liên quan đến trách nhiệm? 6 8 1 G_ Chính sách nhân sự 40.    Khi tuyển dụng nhân viên mới, doanh nghiệp có những chính sách, thủ tục để phát triển đội ngũ nhân viên trung thực và có khả năng chuyên môn nhằm đáp ứng cho hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả không? 11 3 1 41.    Các nhân viên có hiểu rằng hành động sai lệch so với chính sách và thủ tục quy định sẽ phải chịu các biện pháp điều chỉnh (như nhắc nhở, cảnh cáo, phạt, sa thải… tùy theo mức độ vi phạm) không? 11 3 1 42.    Doanh nghiệp có thường xuyên tổ chức huấn luyện, đào tạo nâng cao trình độ nhân viên không? 8 7 43.    Doanh nghhiệp có xây dựng quy chế khen thưởng và kỷ luật rõ ràng không? 12 3 44.    Có cam kết bảo mật thông tin đối với nhân viên trực tiếp chịu trách nhiệm không? 13 2 45.    Khối lượng công việc của các nhân viên kế toán có đảm bảo để chuẩn bị các sổ sách kế toán đáng tin cậy không? 14 1 46.    Có các nhân viên sẵn sàng thay thế cho những vị trí quan trọng không? 9 6 47.    Khi các nhân viên nghỉ phép, có sự ủy quyền bằng văn bản để luân chuyển nhiệm vụ không? 7 8 48.    Doanh nghiệp có quy định rõ ràng chính sách nhân sự có liên quan đến sử dụng thiết bị máy tính và phần mềm không? 7 8 49.    Doanh nghiệp có nhân viên chuyên quản lý mạng máy tính và bảo vệ phần cứng không? 15 50.    Nhân viên của hệ thống thông tin có hiểu kết quả công việc của họ góp phần quan trọng trong thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ không? 15 51.    Doanh nghiệp có các chính sách liên quan đến quyền sở hữu, phát triển phần mềm và dữ liệu nội bộ không? 4 10 1 III.     Đánh giá rủi ro: Mục tiêu: Nhằm đạt được sự hiểu biết đầy đủ về quá trình nhận biết, phân tích và quản lý rủi ro liên quan đến hệ thống kế toán và thiết lập các báo cáo tài chính. 52.    Doanh nghiệp có thường xuyên nhận dạng và phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình không? 14 1 53.    Ban quản lý doanh nghiệp có đánh giá ảnh hưởng của những sự kiện sau đến việc thiết lập các báo cáo tài chính không: a.       Sự thay đổi của môi trường hoạt động doanh nghiệp ? 10 5 b.       Nhân sự mới? 11 4 c.        Thay đổi hoặc ứng dụng mới hệ thống thông tin ? 7 8 d.       Sự tăng trưởng nhanh? 4 11 e.        Các phòng ban mới và các hoạt động khác? 8 7 f.        Tái cấu trúc lại tổ chức doanh nghiệp do tinh giản biên chế, thay đổi cách giám sát, quản lý hoặc phân chia lại quyền hạn? 8 7 54.    Doanh nghiệp có chấp nhận rủi ro ảnh hưởng đến báo cáo tài chính do chi phí không? 8 6 1 55.    Việc bảo quản hệ thống không hư hỏng và mất mát dữ liệu có thực hiện tốt không? 10 4 1 56.    Doanh nghiệp có hành động thay đổi kịp thời đối với các nhân tố tác động từ bên trong và ngoài doanh nghiệp không? 7 1 6 1 IV.      Hoạt động kiểm soát: Mục tiêu: Nhằm thu thập thông tin về những chính sách, thủ tục kiểm soát các hoạt động để cung cấp sự đảm bảo hợp lý về các mục tiêu được thực hiện. A_ Hệ thống kế toán 57.    Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống máy tính để lập các báo cáo tài chính không? 15 58.    Có kiêm nhiệm giữa 2 trong 4 chức năng: xét duyệt, thực hiện, ghi chép và bảo vệ tài sản không? 13 2 59.    Có chứng từ phản ánh đầy đủ cho tất cả các hoạt động nghiệp vụ xảy ra không? 15 60.    Có đánh số thứ tự trước các chứng từ không? 15 61.    Có quy định về trình tự luân chuyển chứng từ không? 12 3 62.    Có xác định trách nhiệm của các cá nhân tham gia hoạt động trên chứng từ không? (kí tên – trách nhiệm) 14 1 63.    Có hạn chế sự xâm nhập và truy cập vào tài sản và dữ liệu, thông tin không? 11 3 1 64.    Có kiểm tra đối chiếu giữa 2 nguồn độc lập về nghiệp vụ không? (Số liệu thực tế và ghi chép trên sổ sách, phần mềm ) 14 1 65.    Chứng từ kế toán có được ghi chép trung thực và chính xác ngay từ khi phát sinh nghiệp vụ và được phê duyệt bởi nguời có trách nhiệm không? 15 66.    Tất cả các dữ liệu (đã được duyệt hợp lệ) có được xử lý chính xác không? 15 67.    Các báo cáo kết xuất có đảm bảo mục tiêu đầy đủ, chính xác, hợp lệ không? 15 B_ Hệ thống máy tính 68.    Hệ thống có buộc khai báo User, password trước khi đăng nhập sử dụng không? 2 12 1 69.    Có phân loại đối tượng sử dụng hệ thống không? 2 12 1 70.    Hệ thống có theo dõi quá trình sử dụng của từng User thông qua nhật kí tự động không? 2 12 1 71.    Có hạn chế đối tượng bên ngoài tiếp cận trực tiếp với hệ thống xử lý không? (thông qua bảo vệ ngoài, khóa địa điểm, crack mã …) 10 4 1 72.    Có phân quyền Xem, Thêm, Sửa, Xóa đối với từng User theo chức năng quản lý và thực hiện riêng không? 4 9 2 73.    Hệ thống có sử dụng dữ liệu mặc định và dữ liệu tự động không? 9 3 3 74.    Hệ thống có báo lỗi không khi: a.        Nhập dữ liệu bị trùng lắp? 10 3 2 b.          Kiểu dữ liệu không theo quy định của phần mềm? 10 3 2 c.         Trình tự nhập liệu về thời gian bị đảo lộn? 2 11 2 d.          Bất thường? 8 5 2 75.    Hệ thống có tự tổng kết và thông báo với người sử dụng về: a.          Danh sách các nghiệp vụ sai sót? 7 7 1 b.          Thời gian, nội dung thực hiện Bổ sung, Sửa, Xóa đối với dữ liệu? 6 7 1 1 76.      Doanh nghiệp có hệ thống ngăn chặn virus tự động không? 12 3 77.      Doanh nghiệp có kiểm soát tốt các thiết bị lưu trữ và sao lưu dự phòng dữ liệu không? 12 2 1 V.         Thông tin và truyền thông: Mục tiêu: nhằm có được sự hiểu biết đầy đủ về việc truyền đạt thông tin giúp thực hiện vai trò và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quy trình thiết lập báo cáo tài chính nhằm đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp A_ Tổng quát: 78.    Nhân viên trong doanh nghiệp có báo cáo ngay lập tức các sự cố xảy ra cho ban quản lý không? 15 79.    Các nhân viên có được khuyến khích báo cáo những điều nghi ngờ không hợp lý cho ban quản trị không? 14 1 B_ Hệ thống kế toán B.1_ Phân chia quyền hạn 80.      Có phải trong hệ thống kế toán, chức năng ghi nhận, vào sổ tách rời khỏi chức năng quản lý các tài sản như tiền mặt, chứng khoán, hàng tồn kho? 4 11 81.   Những nhân viên chịu trách nhiệm việc ghi nhận, vào sổ, tổng hợp không liên quan đến chức năng thanh toán, kinh doanh và giám sát kế toán? 4 10 1 B.2 _Thủ tục kiểm soát 82.   Có phải tất cả nghiệp vụ và số dư các tài khoản quan trọng đều được thể hiện trên báo cáo năm và các báo cáo công khai khác không? 14 1 83.   Doanh nghiệp có duy trì kế toán thủ công (sổ sách viết tay) không? 5 10 84.   Doanh nghiệp có quy định cụ thể về chính sách kế toán áp dụng đối với tất cả các nghiệp vụ và số dư tài khoản quan trọng không? 12 3 85.   Các quy trình kế toán có được xác định cụ thể và dựa trên tài liệu gốc không? 14 1 86.   Khi nghiệp vụ cần phải chỉnh sửa thì có chứng từ riêng không? 13 1 1 87.   Những sổ sách kế toán viết tay có được phân công quản lý cho từng nhân viên phù hợp không? 5 9 1 88.   Các hồ sơ kế toán có được lưu trữ trên cơ sở hiện hành không? 15 89.   Có sơ đồ kế toán hoàn thiện mô tả chính xác từng khoản mục của tài sản không? 12 3 90.   Hệ thống sổ kép: gồm sổ cái tổng hợp và sổ cái chi tiết có được sử dụng không? Nếu có, chúng có được cân đối hàng tháng không? 15 91.   Các sổ sách cập nhật hàng ngày có cụ thể hóa các tài khoản mà chúng phản ánh không? 14 1 92.   Các thủ tục kế toán, sơ đồ kế toán … có cung cấp thông tin về: a.       Các khoản thu nhập, chi phí và số dư cân đối tính riêng biệt theo từng hợp đồng không? 7 8 b.       Các phương thức để phân loại thu chi theo từng nguồn/dự án? 6 7 2 c.        Các phương thức để phân loại nguồn kinh phí chi cho mỗi dự án hoạt động không? 6 7 2 93.   Các nhân viên có điều chỉnh những hồ sơ kế toán cá nhân khi đối chiếu thấy sự khác biệt với họ hàng tháng không? 11 3 1 VI.      Giám sát Mục tiêu: Nhằm đạt được sự hiểu biết về hoạt động giám sát ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 94.   Ban quản lý doanh nghiệp có thường xuyên kiểm tra hoạt động của từng bộ phận và kết quả công việc của các cá nhân có trách nhiệm không? 14 1 95.   Ban lãnh đạo và trưởng các bộ phận có thường xuyên tổ chức các cuộc họp giao ban không? (cố định vào ngày đầu tuần hoặc cuối tuần) 13 2 96.   Ban lãnh đạo có kiểm tra lại những chứng từ thu - chi sao cho phù hợp với quy định của pháp luật không? 15 97.   Kết quả làm việc của nhân viên trong doanh nghiệp có cung cấp bằng chứng đáng tin cậy cho hệ thống kiểm soát nội bộ không? 15 98.   Ban lãnh đạo có tham gia vào việc thiết lập, chấp thuận và điều hành các thủ tục của hệ thống kế toán không? 14 1 99.   Khi tự nhận thấy hoặc được báo cáo bởi những kiểm toán viên về những yếu kém trong kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo có những hành động kịp thời không? 13 1 1 100.   Doanh nghiệp có so sánh định kỳ về số liệu ghi trên sổ sách với số liệu thực tế không? 14 1 101.   Các nghiệp vụ phát sinh khác thường trước khi ghi nhận vào sổ sách có được xét duyệt cụ thể không? 13 1 1 102.   Việc công khai báo cáo tài chính và những thông tin trong doanh nghiệp có được xét duyệt bởi ban quản lý doanh nghiệp không? 13 2 103.   HĐQT có thường xuyên và kịp thời nhận được các báo cáo tài chính và biên bản thống kê hữu ích không? 14 1 104.   Ban quản lý doanh nghiệp có thường xuyên và định kỳ đánh giá chất lượng và hiệu quả công việc của nhân viên không? 13 2 105.   Các nhân viên và giám sát viên có được xem như là một bộ phận trong quá trình nhận xét, đánh giá, đề xuất giải pháp đối với những khuyến điểm hay những công việc chưa thực hiện được so với kế hoạch không? 11 2 1 1 106.   Doanh nghiệp có bộ phận kiểm toán nội bộ không? 1 14 a.       Có phải mỗi kiểm toán viên nội bộ làm việc độc lập không? 1 14 b.       Phạm vi công việc của kiểm toán viên nội bộ có hợp lý và toàn diện không? 1 14 c.        Các kiểm toán viên nội bộ có làm việc theo chương trình thiết lập sẵn không? 1 14 d.       Có phải tất các công việc kiểm toán viên thực hiện đều dựa vào báo cáo kiểm toán không? 15 e.        Các kiểm toán viên nội bộ có báo cáo kết quả kiểm toán cho các chức vụ quản lý cao hơn không? 1 14 f.        Các kiểm toán viên nội bộ có báo cáo hoặc tiếp cận trực tiếp ủy ban kiểm toán không? 14 1 g.        Có nhân viên điều hành kiểm toán nội bộ được lựa chọn để báo cáo trực tiếp với HĐQT không? 1 14 107.   Cơ quan quản lý nhà nước có thường xuyên giám sát hoạt động của doanh nghiệp không? 14 1 108.   Các tổ chức khác có thường xuyên xem xét lại và kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp không? Vd: các chủ nợ, các cơ quan chuyển nhượng… 6 8 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van da chinh sua theo yeu cau cua Hoi dong.doc
Tài liệu liên quan