Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất rau sạch ở các huyện ngoại thành Hà Nội

1. Hiện nay, một số sản phẩm rau xanh trên thị trường Hà Nội không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm. Nguyên nhân chính do môi trường bị ô nhiễm và do sử dụng quá nhiều loại phân bón và thuốc BVTV không khoa học trong quá trình sản xuất. Qua kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NO3- và một số kim loại nặng đều vượt so với ngưỡng cho phép. Đặc biệt một số loại thuốc BVTV đã bị cấm sử dụng nhiều năm nay vẫn còn phát hiện được trong sản phẩm rau như DDT, Monitor. 2. Vùng quy hoạch rau sạch thành phố Hà Nội có điều kiện thuận lợi cho phát triển rau sạch về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, phong tục tập quán và trình độ canh tác truyền thống của người sản xuất Hàm lượng các độc tố trong đất như kim loại nặng, hoá chất BVTV, chỉ tiêu vệ sinh ở vùng quy hoạch rau sạch đều dưới ngưỡng cho phép đủ điều kiện để trồng rau sạch. Nguồn nước tưới từ các con sông lớn (sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ ) trên địa bàn đều có thể dùng được cho rau sạch. 3. Hiện nay ở vùng ngoại thành Hà Nội đã có trên 1.000 ha gieo trồng các loại rau sạch với năng suất bình quân 13 tấn/ ha, hàng năm đưa ra thị trường trên 13.000 tấn rau sạch, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nhưng không đủ cung cấp cho thị trường tiêu dùng. Nhưng qua nghiên cứu còn cho thấy khả năng phát triển trồng rau sạch ở Hà Nội còn rất lớn, chỉ tính riêng ở mức độ thích hợp cho cả rau cạn và rau nước là 3.120,8 ha. Vì vậy, việc đầu tư cho quy hoạch phát triển vùng rau sạch ngoại thành Hà Nội là một nhiệm vụ cấp thiết và hoàn toàn có cơ sở khoa học, đem lại hiệu quả xã hội và môi trường cao, có ý nghĩa bảo vệ nâng cao sức khoẻ con người. Diện tích quy hoạch vùng rau sạch cho Hà Nội đến năm 2005 là 2.000 ha đủ cung cấp cho nhu cầu rau sạch của người dân Hà Nội.

doc96 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất rau sạch ở các huyện ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng khi đó dân số toàn khu vực Hà Nội tăng 3%/năm.Vậy với tổng dân số ở Hà Nội hiện nay là khoảng 3.900.000 người (trong đó dân đô thị 1.600.000 người,dân ngoại thành là 1.300.000 người vào khoảng 1.000.000 người từ các tỉnh khác về sinh sống và khách vãng lai). Từ đó, ta có thể ước tính lượng cầu về rau trong 5 năm tới của Hà Nội sẽ tăng với tốc độ trung bình 3 - 5% mỗi năm, để đạt tới con số 200.000 đến 220.000 tấn vào năm 2005 (biểu 22). 1.2.Mức sống tăng ảnh hưởng đến cầu. Sự tăng mức sống của tầng lớp dân cư thành thị nghèo nhất được biểu hiện bằng việc tăng sức mua. Điều kiện sống được cải thiện của tầng lớp này kéo theo việc tăng mua thực phẩm và tăng lượng tiêu thụ rau. Trái lại, tăng mức sống của tầng lớp trung lưu và khá giả lại có tác động ngược lại. Tiêu dùng rau do đối tượng này sẽ giảm mà thay vào đó là các loại thực phẩm khác: hoa quả, sản phẩm chế biến từ sữa, thịt, cá, đồ ngọt… 1.3.Thói quen tiêu dùng thực phẩm thay đổi Tầng lớp khá giả được đề cập ở trên, do sự tăng thu nhập đồng thời do sự gia nhập của các cách thức tiêu dùng hiện đại, chế độ ăn uống ngày nay thay đổi dần theo hướng đa dạng hoá nhu cầu về rau mới còn ít được canh tác, thường gọi là rau “cao cấp”. Một số loại rau cao cấp đã được đưa vào sản xuất hiện nay là: cà chua, ớt ngọt, su lơ xanh, xà lách các loại, cần tây, tỏi tây, cải, đậu Hà Lan… 1.4.Yêu cầu chất lượng tăng lên Trước thực trạng thiếu các biện pháp vệ sinh thực phẩm và không tuân thủ những nguyên tắc an toàn tối thiểu trong toàn bộ ngành thực phẩm nói chung và ngành rau nói riêng đã gây nên nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng. Hiện nay, người nội trợ Hà Nội thuộc mọi tầng lớp đều đồng tình cho rằng không hài lòng về chất lượng an toàn thực phẩm của rau được bán ra thị trường bởi nhiều đối tượng kinh doanh khác nhau và rất nhiều người đòi hỏi phải cải thiện cung về chất lượng và chủng loại. 2.Hướng phát triển của cầu về rau sạch. Yêu cầu chất lượng và nhất là ý thức về nguy cơ do tiêu dùng thực phẩm gây ra hứa hẹn việc tăng mạnh nhu cầu về rau sạch trong tương lai. Nhưng đối với mỗi đối tượng khách hàng tiềm năng nhu cầu về số lượng, cách thức cung cấp đều khác nhau, vì vậy cần nghiên cứu cách ứng xử của mỗi loại khách hàng để có cách đáp ứng nhu cầu tốt nhất, tạo điều kiện cho sản xuất rau sạch phát triển. 2.1.Cầu của nhóm khách hàng có thể xác định được Bao gồm: +Khách sạn và nhà hàng có khách nước ngoài. +Nhân viên văn phòng, đại diện ngoại giao và chuyên gia nước ngoài. +Bệnh viện, nhà trẻ, nhà ăn của các doanh nghiệp. Nhu cầu của các nhà ăn tập thể và khách nước ngoài hiện không được cung trong nước đáp ứng nhiều mà cần tới một lượng lớn rau các loại qua sân bay Nội Bài. Rau nhập khẩu có giá thành rất đắt (từ 12.000-15.000 VNĐ/kg).Theo phòng kiểm tra chất lượng thực vật sân bay, lượng rau nhập khẩu hàng năm tăng 10%. Các nhà ăn tập thể tuy đã được thông tin về các vùng trồng rau sạch hiện có ở ngoại thành Hà Nội nhưng không mua hoặc mua rất ít ở đây vì các lí do sau: + Thiếu mẫu nhận biết và đảm bảo về tính an toàn thật sự của rau. + Lượng cung không đủ đáp ứng nhu cầu thường nhật với từng loại rau. + Thiếu theo dõi trong khâu cung ứng. + Chủng loại hạn chế, đặc biệt với rau được gọi là cao cấp. Vậy để lượng rau sạch tiêu thụ được tăng lên, để sản xuất rau sạch trong nước thực sự tìm được thị trường thì cần có sự nỗ lực hơn nữa từ phía người sản xuất cũng như các cấp chính quyền. Với một nhà sản xuất cá thể thì việc thực hiện hàng ngày một đơn đặt hàng với số lượng tương đối lớn về nhiều loại rau khác nhau thì có lẽ khó có thể thực hiện được, trừ trường hợp anh ta có một diện tích canh tác lớn. Tuy nhiên một tập thể các nhà sản xuất, được tổ chức để tiêu thụ sản phẩm sẽ hoàn toàn có khả năng đưa ra một phương thức cung cấp hàng có tổ chức đáp ứng được yêu cầu của khách hàng lớn. 2.2.Yêu cầu của người tiêu dùng ý thức của người tiêu dùng về các nguy cơ do tiêu dùng thực phẩm gây ra đã tăng lên. Người tiêu dùng ngày càng thấy được tầm quan trọng của thực phẩm an toàn, và nhu cầu tiêu dùng loại thực phẩm này tăng lên, vấn đề là họ cần được bảo đảm rằng nguồn cung là đáng tin cậy. Xét về quy mô dân số và việc số khách hàng tiêu thụ sản phẩm sạch chắc hẳn sẽ không ngừng tăng lên, ta có thể dự kiến rằng sẽ không có giới hạn về định lượng cho sản xuất rau sạch từ vành đai xanh của Hà Nội, mà giới hạn chủ yếu lại là diện tích đất có thể sử dụng để thực hiện tốt phương thức sản xuất này. 2.3. Cầu về chế biến rau sạch. Dù rằng vùng sản xuất rau sạch không được xây dựng để cung cấp nguyên liệu cho chế biến nhưng lại có một số doanh nghiệp tư nhân và tập thể nằm trong khu vực thành phố và tìm kiếm nguyên liệu tại chỗ. Nguyên nhân là sự tăng lên của nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm đồ hộp. Ngày nay, sự thay đổi chế độ ăn uống và nhất là việc gia nhập cách thức tiêu dùng thực phẩm ăn nhanh dẫn đến việc tăng đáng kể lượng cầu về đồ hộp và đặc biệt là rau ngâm dấm và muối để ăn kèm đồ ăn nhanh. Những nhà chế biến ký kết các hợp đồng mùa vụ với nông dân ở các khu vực phụ cận. Hợp đồng thường xác định lượng hàng thường sản xuất, thời vụ thu hoạch, khuyến cáo việc sử dụng có chừng mực các loại thuốc trừ sâu và xác định giá thu hoạch. Chế biến tư nhân có thể là một hướng tiêu thụ rau sạch nhưng đây thực sự không phải là thị trường ổn định, đáng tin cậy cho người sản xuất. Bởi đặt lợi nhuận lên trước nhất, nhà chế biến tìm mọi cách ép giá buộc người sản xuất phải giảm giá bán, mặt khác họ hoàn toàn không quan tâm đến việc sẽ mua những sản phẩm khi sản xuất dư thừa. Tóm lại, nhu cầu về rau sạch ở Hà Nội sẽ nhanh chóng tăng lên. Yêu cầu này tạo ra một thị trường tiềm năng đáng kể, sau một thời gian thị trường này có thể sẽ chính thức tương đương với toàn bộ nhu cầu về rau của thành phố. Cầu sẽ không những không là yếu tố hạn chế mà đúng hơn còn là phương tiện mạnh thúc đẩy việc cung cấp rau sạch phát triển. II. Phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất rau sạch ở ngoại thành Hà Nội. 1.Phương hướng. Quán triệt Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khoá XIII đã đặt ra: “Phát triển nông nghiệp và kinh tế ngoại thành theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái. Từng bước nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. Ưu tiên xây dựng vành đai cây xanh, rau an toàn để phục vụ đời sống và đảm bảo môi trường”. Để thực hiện tốt nghị quyết của Đảng, phương hướng của ngành rau ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới là: Tăng tổng diện tích rau sạch trên toàn vùng. Bố trí sản xuất hình thành một số vùng rau sạch tập trung chuyên môn hoá cao ở một số xã trên địa bàn các Huyện. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển sản xuất rau sạch. Trong đó, Gia Lâm và Đông Anh là 2 huyện có điều kiện thuận lợi hơn cần được quy hoạch trên nhiều xã. Thanh Trì, Từ Liêm, Sóc Sơn vừa phát triển thế mạnh của từng vùng vừa đầu tư cho sản xuất rau sạch ở những xã có điều kiện phù hợp. Chú trọng đầu tư hơn cho khâu chế biến tiêu thụ nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hoá có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu thị trường và có uy tín đối với người tiêu dùng trong nước thậm chí cả ngoài nước. 2.Mục tiêu - Mở rộng sản xuất rau an toàn, phấn đấu đến năm 2010 toàn bộ diện tích rau ngoại thành Hà Nội được sản xuất theo quy trình rau sạch. Trước mắt đến năm 2005 đạt 2.000 ha diện tích canh tác (tương đương với 7.000 ha diện tích gieo trồng), năng suất 180 tạ/ha, sản lượng 126.000 tấn (chiếm 76% sản lượng rau của Hà Nội). Biểu 22: Dự kiến phát triển sản xuất rau sạch đến 2005 Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 2005 Diện tích canh tác (ha) 1.100 1.400 1.700 2.000 Diện tích gieo trồng (ha) 3.900 4.900 6.000 7.000 Năng suất (tạ/ha) 170 173 175 180 Sản lượng (tấn) 66.300 84.770 105.000 126.000 Nguồn: Sở NN & PTNT - Xây dựng các vùng sản xuất rau sạch tập trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng ở các Huyện. - 100% sản phẩm rau sạch cung cấp cho cửa hàng, siêu thị đã được sơ chế. III.những Giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất rau sạch ở ngoại thành Hà Nội Hà Nội là vùng có truyền thống trồng rau từ lâu đời. Nghề trồng rau của Hà Nội gắn liền với lịch sử xây dựng và phát triển thủ đô qua nhiều triều đại khác nhau và cho đến nay đã giữ một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của Hà Nội. Sản xuất rau đã đem lại thu nhập quan trọng cho nông dân vùng ngoại thành. Trước xu thế phát triển mới của xã hội, nhu cầu tiêu dùng thay đổi đòi hỏi các loại thực phẩm “an toàn” và “cao cấp”, ngành rau cũng đã có những chuyển hướng đúng đắn. Đặc biệt lại được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp chính quyền như UBND thành phố Hà Nội cùng các Sở, Ban, Ngành liên quan, các vùng rau sạch được quy hoạch ở các xã ngoại thành Hà Nội bước đầu đã đạt được kết quả. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất rau sạch còn thấp hơn rau thường, sản lượng sản xuất ra vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng, vấn đề tiêu thụ còn nhiều khó khăn… Vậy để đáp ứng được mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài về phát triển sản xuất rau sạch ngoại thành Hà Nội, việc phải tìm ra các giải pháp để giải quyết các khó khăn trên là rất cần thiết. 1.Quy hoạch vùng sản xuất rau sạch Phân thành 2 loại vùng sản xuất rau sạch 1.1.Quy hoạch vùng sản xuất rau sạch tập trung Bình quân mỗi ngày toàn thành phố Hà Nội tiêu thụ khoảng 200 tấn rau. Tình hình sản xuất rau sạch vùng ngoại thành diễn ra còn hạn chế về quy mô. Sản xuất rau sạch tuy được triển khai ở nhiều xã nhưng còn phân tán. Nếu không quy hoạch vùng sản xuất rau sạch thì không thể xây dựng các công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau sạch được vì như vậy là hết sức tốn kém và không hiệu quả. Do đó quy hoạch vùng sản xuất phát triển rau sạch ở ngoại thành Hà Nội là một yêu cầu cấp bách. Quy hoạch vùng còn có thể phát huy hết tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất rau sạch được thuận lợi. Trước mắt nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và thay thế nhập khẩu bảo vệ sức khoẻ con người tiến tới một nền nông nghiệp sạch và bền vững. Dựa vào tình hình thực tế, căn cứ vào điều kiện đất đai từng địa phương để bố trí chủng loại rau cho thích hợp, đa dạng chủng loại rau theo địa bàn sẽ góp phần khắc phục tình trạng thiếu cung do tính mùa vụ. Xuất phát từ yêu cầu đó tôi đề nghị tiến hành quy hoạch vùng sản xuất rau sạch tập trung thực hiện trong 17 vùng, với diện tích 1.000 ha canh tác (tương đương 3.500 ha gieo trồng) ở 5 huyện. Các vùng tập trung này được xây dựng dựa trên vùng đã được quy hoạch xác định có đủ điều kiện về nông hoá thổ nhưỡng, là vùng chuyên sản xuất rau. Huyện Đông Anh: có 5 vùng Huyện Gia Lâm: có 5 vùng Huyện Thanh Trì: có 3 vùng Huyện Từ Liêm: có 2 vùng Huyện Sóc Sơn: có 2 vùng Quy hoạch vùng sản xuất rau sạch tập trung và bố trí theo mùa vụ được thể hiện qua biểu 23. Biểu 23: Quy hoạch vùng sản xuất rau sạch tập trung ở ngoại thành Hà Nội TT Tên xã Quy mô (ha) Chủng loại rau Nhà lưới kiên cố (ha) Vụ Đông-Xuân Vụ Hè- Thu Có hệ thống tưới phun Nhà lưới đơn giản H. Đông Anh 1 Vân Nội 80-100 Hành tây, cải bắp, su lơ Rau muống, rau dền, mùng tơi, rau đay 2-3 50-60 2 Nam Hồng 70-80 Hành tây, bắp cải, cà tím, su hào Cà muối, bí xanh, đậu quả, mướp đắng 2-3 50-60 3 Bắc Hồng 70-80 Hành tây, su hào, bắp cải Đậu quả, cải bẹ, dưa chuột, dưa lê 5-8 30-50 4 Tiên Dương 50-60 Bắp cải, cà chua, cà tím, su lơ Rau muống, đậu quả, rau ngót 2-3 20-30 5 Nguyên Khê 70-80 Cà chua, bắp cải, đậu trạch Rau muống, rau ngót, rau dền 5-8 30-50 H.Gia Lâm 6 Đặng Xá 70-80 Bắp cải, su hào, cà chua Đậu quả, dưa chuột, rau muống 3-5 30-50 7 Đông Dư 20-30 Rau gia vị, cải, ớt ngọt Cải dưa, rau gia vị, mướp đắng, bí xanh 1-2 10-30 8 Văn Đức 90-100 Bắp cải, cà chua, cà tím, su lơ Đậu quả, bí xanh, cà muối _ 30-50 9 Giang Biên 60 Bắp cải, ngô rau, cà rốt Đậu quả, dưa hấu, bí đỏ 2-3 20-30 10 Lệ Chi 90-100 Bắp cải, cải củ, cà rốt, ớt ngọt Củ đậu, dưa lê, rau đay, đậu quả _ 50-60 H.Thanh Trì 11 Lĩnh Nam 70-80 Su lơ, cà chua, ớt ngọt Rau muống, rau ngót, mùng tơi 2-3 30-50 12 Duyên Hà 70-80 Cà chua, cà tím, đậu nành Cà muối, cải dưa, bí xanh, bí đỏ 1-2 30-50 13 Yên Mỹ 60-70 Su lơ, bắp cải, ớt ngọt, cà tím Mùng tơi, rau đay, ớt ngọt, rau bí, đậu quả 2-3 50 H.Từ Liêm 14 Liên Mạc 10 Bắp cải, cà chua, dưa chuột Gia vị, dưa chuột, đậu quả, rau muống 1 2-3 15 Minh Khai 5 Cà chua, gia vị, su lơ, salat Đậu quả, dưa chuột, mùng tơi, rau đay, rau muống 1 1-2 H.Sóc Sơn 16 Đông Xuân 50-70 Bắp cải, su lơ, su hào, dưa chuột Dưa hấu, dưa chuột, cà muối _ 30-40 17 Thanh Xuân 60-70 Bắp cải, hành tây, su lơ, dưa chuột Dưa hấu, dưa chuột, đậu quả, bí xanh _ 30-50 1.2.Vùng sản xuất không tập trung Ngoài các vùng sản xuất rau an toàn tập trung nêu trên, để đạt 2.000 ha diện tích canh tác (7.000 ha diện tích gieo trồng), đề nghị các huyện chỉ đạo các xã còn lại nằm trong quy hoạch tổng thể, tổ chức sản xuất trên 1.000 ha canh tác (tương đương 3.500 ha gieo trồng) áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất rau sạch do Sở Khoa học công nghệ và môi trường ban hành và quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), nhằm đẩy mạnh xã hội hoá đối với sản xuất rau sạch. Các xã còn lại cũng được bố trí cơ cấu chủng loại rau theo từng vụ (biểu 24). Biểu 24: Đề xuất cơ cấu chủng loại rau theo địa bàn TT Tên xã Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu 1 Long Biên Bắp cải, su hào, cải củ Rau muống, đậu quả 2 Thạch Bàn Cà chua, cải cúc, gia vị Dưa cải, rau muống, gia vị 3 Hội Xá Bắp cải, su lơ, su hào Rau muống, rau đay 4 Kim Sơn Bắp cải, cà chua, cải củ, cà rốt Dưa hấu, bí xanh, rau đay, dưa chuột 5 Phú Thuỵ Bắp cải, cà chua, cà rốt, su hào Rau bí, bí xanh 6 Dương Hà Bắp cải, cải bẹ, su lơ Cải canh, rau đay, rau muống 7 Phù Đổng Bắp cải, ngô rau, su hoà Bí xanh, cải canh, rau đay 8 Cổ Bi Bắp cải, su hào, ớt ngọt Rau muống, rau ngót 9 Trung Oai Bắp cải, su lơ, cà tím, đậu quả Rau muống, đậu quả, rau ngót 10 Uy Nỗ Hành tây, su lơ, bắp cải Cải dưa, rau muống, mùng tơi, rau đay 11 Cổ Loa Su lơ, hành tây, bắp cải Cải dưa, rau muống, mùng tơi, rau đay 12 Tầm Xá Rau cải, bắp cải, cà chua Bí xanh, bí đỏ, dưa hấu 13 Phú Diễn Bắp cải, cà chua, đậu quả Đậu quả, dưa chuột, mùng tơi, rau đay, rau muống 14 Tây Tựu Cà chua, salat, gia vị, đậu quả Cải canh, gia vị, đậu quả, mướp quả Song song với việc quy hoạch sản xuất, trong thời gian này phải tăng cường công tác xây dựng hệ thống thuỷ lợi, giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật… để đáp ứng yêu cầu của vùng quy hoạch trồng rau sạch. Đặc biệt là đối với các xã không thuận lợi về địa hình, về nguồn nước tưới như một số xã thuộc huyện Sóc Sơn, Đông Anh. Theo số liệu của Viện Nghiên cứu rau quả, tổng vốn đầu tư cho 1 ha rau sạch là 200 triệu đồng bao gồm xây dựng hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lọc nước, cải tạo đất… số vốn như vậy cần có sự hỗ trợ của Nhà nước, Sở NN&PTNT thành phố, chính quyền các Huyện và sự huy động đóng góp của người dân, các tổ chức. Có như vậy, chúng ta mới có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt đảm bảo yêu cầu sản xuất rau sạch ở vùng quy hoạch. 2.Các giải pháp kỹ thuật sản xuất 2.1.Giống rau Hạt giống là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt quan trọng trong sản xuất rau vì có đủ hạt giống, hạt giống có chất lượng tốt thì mới chủ động được thời vụ, mới thực hiện được kế hoạch sản xuất, cho năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt. Về khâu tổ chức sản xuất hạt giống rau - Đối với cơ quan thuộc Sở NN & PTNT Hà Nội: Trung tâm Kỹ thuật rau quả Hà Nội tiếp tục tổ chức sản xuất các loại giống rau gốc (cà chua, đậu trạch, đậu vàng, cải bẹ Đông Dư, đậu xanh, cải củ) số lượng 6-8 tấn/ năm. Nhập các giống rau cao cấp (su lơ xanh, trắng, cà chua P375, cải bó xôi, ngô rau, ớt ngọt…); khảo nghiệm thêm một số loại rau mới. Tất cả các giống đều phải có quy trình kỹ thuật cho từng loại cây. - Đối với các cơ quan Trung ương: Viện Nghiên cứu rau quả, Công ty giống cây trồng Trung ương tiếp tục nghiên cứu, khảo nghiệm các giống rau mới, rau chất lượng, đặc biệt là rau vụ hè, khi đưa ra sản xuất phải có quy trình kỹ thuật cụ thể có từng loại cây. Khâu cung cấp giống: giống rau cung cấp cho sản xuất theo 2 dạng: hạt giống và cây con. - Các loại giống rau đã trồng lâu đời ở Hà Nội như: rau muống, rau ngót, rau dền, mùng tơi, bí, mướp, cà chua, cải xanh, rau gia vị… được sản xuất tại Hà Nội do Trung tâm Kỹ thuật rau quả, Công ty giống cây trồng Trung ương sản xuất (cà chua, rau cải, rau gia vị, rau dền…) hoặc do người sản xuất tự nhân giống (rau ngót, rau muống, bí, mướp). Những loại hạt giống này được cung cấp qua các mạng lưới cửa hàng bán buôn, bán lẻ ở thị trường. - Hạt giống rau cao cấp (su lơ xanh, ớt ngot, cà chua trái vụ…) rau cải bắp, cải ngọt, dưa chuột… cần nhập ở nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc, Pháp… Thông qua các cơ quan Nhà nước như: Trung tâm kỹ thuật rau quả, Viện Nghiên cứu rau quả, Công ty giống cây trồng Trung ương khảo nghiệm từng loại theo thời vụ hợp lý, có quy trình sản xuất cụ thể mới đưa ra sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, đạt năng suất. Đối với loại hạt giống này cần được tổ chức gieo ươm tại Trung tâm Kỹ thuật rau quả… để cung cấp cây con giống đồng đều có chất lượng cho sản xuất rau sạch. Giải quyết cơ cấu giống Sản lượng và cơ cấu rau không đồng đều ở các vụ, đặc biệt là vụ hè chủng loại còn ít do vậy cần sử dụng các giống mới có thể trồng được nhiều vụ, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác để trồng rau trái vụ. Cụ thể: - Sử dụng các giống rau cao cấp chất lượng (su lơ, ớt ngọt, đậu quả, cà chua, xà lách xoăn…) giống phục vụ chế biến (dưa chuột bao tử, ngô bao tử, cà chua các loại…) giống theo mùa vụ (su hào, cải bắp, mùng tơi, bí, mướp…) đặc biệt là rau vụ hè bố trí cơ cấu rau (cải các loại, cà chua chịu nhiệt, đậu quả các loại, mùng tơi, rau đay, rau ngót…) - Các giống trên phải có độ thuần cao, tỷ lệ nảy mầm đảm bảo, cần được bố trí cơ cấu hợp lý rải vụ để sản xuất rau sạch nhằm có đủ các sản phẩm rau quanh năm cung cấp cho thị trường. - Biện pháp kỹ thuật để trồng các loại rau cao cấp, rau vụ hè: sử dụng nhà lưới, dàn che, để gieo ươm cây trồng và che mưa, nắng, áp dụng các quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, sử dụng phân hoai mục. Căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng, ta có thể dự kiến bố trí cơ cấu rau cung ứng theo tháng, cơ cấu chủng loại rau theo mùa vụ ở biểu 25,26. Biểu 25: Bố trí diện tích các chủng loại rau theo mùa vụ TT Chủng loại Sản lượng(tấn) Năng suất(tấn/ha) Diện tích(ha) Tổng DT Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu 1 Bắp cải 13.500 30 450 420 30 2 Su hào 7.200 18 400 480 20 3 Cà chua 15.000 25 600 400 200 4 Đậu quả 5.600 14 400 200 110 5 Su lơ 3.600 18 200 200 - 6 Dưa chuột 5.600 12,5 450 250 200 7 Cải củ 4.200 14 300 180 120 8 Rau muống 20.100 33 610 100 510 9 Cải các loại 16.000 20 800 450 350 10 Cà các loại 6.300 14 450 180 270 11 Rau ngót 3.000 13 200 100 100 12 Mồngtơi,rau đay 4.500 13 300 50 250 13 ớt các loại 1.400 10 140 80 60 14 Rau bí 2.200 13 170 70 100 15 Rau gia vị 1.800 12 150 80 70 16 Hành tây 2.500 20 130 100 30 17 Ngô rau 700 18 400 230 - 18 Cà rốt 2.000 20 100 100 - 19 Bí quả các loại 3.000 17 180 20 160 20 Rau,Quả khác 7.800 14 570 270 300 Tổng số 126.000 7.000 3.960 3.040 Biểu 26: Bố trí cơ cấu cung ứng rau theo tháng TT Chủng loại rau Sản lượng (tấn) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Cải bắp 13.500 2.000 2.000 1.000 500 - - - 200 500 2.500 2.500 2.300 2 Su hào 7.200 1.500 1.500 1.000 - - - - - 200 800 1.000 1.200 3 Cà chua 15.000 2.200 2.200 1.000 600 500 500 - 500 1.000 2.000 2.000 2.500 4 Đậu quả các loại 5.600 700 500 500 500 400 300 300 200 500 700 1.000 500 5 Su lơ 3.600 800 800 600 200 - - - 100 200 400 500 500 6 Dưa chuột 5.600 300 200 1.000 1.100 1.100 100 100 300 300 300 500 500 7 Cải củ 4.200 - 100 100 200 200 200 300 300 500 800 1.000 500 8 Rau muống 20.100 - 200 500 1.500 3.300 3.300 3.300 3.000 2.400 1.500 1.000 100 9 Cải các loại 16.000 1.000 1.300 1.200 1.200 1.500 1.300 1.200 1.200 1.000 1.000 1.000 1.000 10 Cà các loại 6.300 300 400 300 500 900 900 900 500 300 300 500 500 11 Rau ngót 3.000 200 200 100 100 400 400 400 400 200 200 300 300 12 Mồng tơi, rau đay 4.500 100 200 200 400 500 600 800 800 400 300 100 100 13 ớt các loại 1.400 200 200 200 200 100 100 50 50 50 50 100 100 14 Rau bí 2.200 - 100 200 400 400 400 200 100 - 100 150 150 15 Rau gia vị 1.800 200 200 200 150 150 50 100 100 100 100 200 250 16 Hành tây 2.500 600 600 300 200 - - - - - - 300 500 17 Ngô rau 700 80 70 - 100 100 100 - - - 50 100 100 18 Cà rốt 2.000 500 500 300 - - - - - - - 300 400 19 Bí quả các loại 3.000 - - - 200 300 1.200 1.000 - - - 100 200 20 Rau, quả các loại 7.800 1.000 500 300 300 500 1.000 1.000 700 500 500 500 1.000 Tổng cộng 126.000 11.680 11.770 9.000 8.350 10.330 10.450 9.650 8.550 9.150 11.600 13.050 13.000 2.2.Các biện pháp kỹ thuật canh tác. Nghiêm túc thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất rau sạch do Sở KHCN - MT ban hành, quy trình phòng trừ dịch hại (IPM), đặc biệt lưu ý ở các khâu sau: - Bố trí sản xuất và chế độ luân canh trên đất trồng rau sạch. + Rau sạch được trồng trên các vùng đất đã được quy hoạch có chất đất tốt phù hợp, vùng trồng rau phải xa đường quốc lộ, xa khu công nghiệp, bệnh viện. + Bố trí cơ cấu thích hợp, đảm bảo chế độ luân canh: muốn có rau thu hoạch quanh năm cần có cơ cấu cây trồng thích hợp có nhiều rau trong lúc giáp vụ, còn chính vụ phải nhiều rau ngon. Bố trí luân canh giữa các cây rau khác họ, cây có cùng một loại sâu bệnh… Do vậy, cần trồng rải vụ quanh năm; sử dụng giống, cây rau giống có chất lượng. - Phân bón cho rau sạch: rau là loại cây ngắn ngày nhưng lại cho khối lượng sản phẩm rất lớn, năng suất cao do vậy cây rau cần được bón nhiều phân cả phân hữu cơ lẫn vô cơ. Đối với rau sạch phải sử dụng phân chuồng ủ hoai, phân hữu cơ vi sinh… để bón lót. Những loại phân đã được Bộ NN & PTNT công nhận cho phép sử dụng như: phân của Xí nghiệp chế biến rác thải Cầu Diễn, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, phân Thiên Nông,… đồng thời cần bón cân đối các loại phân vô cơ N, P, K tuỳ theo từng loại cây, thì mới đảm bảo được năng suất và chất lượng sản phẩm rau không vượt quá mức dư lượng cho phép (đặc biệt là hàm lượng Nitrat). - Nước tưới cho rau sạch: + Nguồn nước tưới: Các vùng bãi, vùng gần các sông lớn cần sử dụng nước sông lớn (sông Hồng, sông Đuống…); Những vùng trong đồng sử dụng giếng khoan để tưới cho rau sạch. Đối với cây trồng cho quả giai đoạn đầu có thể sử dụng nước mương để tưới rãnh, riêng rau ăn lá nhất là xà lách và rau thơm chỉ được tưới nước sạch từ giếng khoan hoặc bể lọc. Các loại phân bón cho lá và thuốc trừ sâu phải dùng nước sạch để pha. Do vậy, phải khuyến khích đầu tư vào sử dụng giếng khoan và bể lọc để tưới cho rau là tốt nhất. Vùng nào mà có hệ thống mương tưới nước đã có sẵn, hợp tác xã tập trung cải tạo dần, nâng cấp dẫn nước sông vào tưới cho rau. Vùng nào chưa có mương tưới mà gần các con sông thì phải xây dựng các trạm bơm đầu mối, xây dựng kênh mương dẫn nước tưới tới vùng sản xuất rau. Đồng thời, cần chú ý cải tạo nâng cấp tuyến mương tiêu cho sâu hơn, rộng hơn hiện tại đảm bảo tiêu nước nhanh cho vùng trồng rau sạch. + Phương pháp tưới: tưới phun mưa là cách tưới phổ biến nhất cho nghề trồng rau, cách tưới này có thể làm thay đổi được cả tiểu khí hậu của vườn rau, đặc biệt khi thời tiết nắng nóng. Tưới ngầm là dùng ống dẫn cứng (nhựa hay kim loại) có đục sẵn lỗ theo khoảng cách nhất định, đặt trong lòng luống rau ở phía dưới hoặc bên cạnh nơi trồng rau, khi tưới chỉ cần bơm nước vào các ống dẫn tưới trực tiếp vào gốc cây rau. Cách tưới này tiết kiệm nước, giữ được kết cấu đất, phù hợp với rau ưa nhiệt, nhưng cần đầu tư lớn. Hiện nay vùng rau sạch ngoại thành hầu hết vẫn sử dụng phương pháp tưới thủ công, tốn nhiều lao động, nếu đầu tư các cách tưới rau trên sẽ tạo thuận lợi cho hiệu quả, năng xuất cây trồng cao hơn, hạn chế bớt tính mùa vụ của cây trồng (như bằng cách tưới phun mưa). - Bảo vệ thực vật: đây là khâu quan trọng trong sản xuất rau sạch. Cần hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc hoá học trước khi thu hoạch ít nhất 15 ngày. Khuyến khích sử dụng các chế phẩm sinh học, các chế phẩm thảo mộc, kí sinh thiên địch để phòng trừ sâu bệnh. áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (trồng giống chống sâu bệnh, vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng…) - Nhà lưới để trồng rau sạch: Để chủ động trong khâu gieo trồng đảm bảo đúng thời vụ, chủ động phòng chống mưa nắng, gió bão hoặc phòng chống sâu bệnh thì cần nhà lưới hoặc dàn, vòm che. + Đối với vùng sản xuất tập trung cần có nhà lưới để trồng các loại rau cao cấp, rau trái vụ. Diện tích tuỳ theo từng vùng và khả năng đầu tư (có dự kiến diện tích cho từng vùng cụ thể ở phần 1) + Đối với diện tích sản xuất rau sạch không tập trung tuỳ theo từng địa bàn, khả năng đầu tư mà sử dụng nhà lưới dạng vòm hoặc dàn che để trồng rau sạch trái vụ. Thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật trên chất định sẽ cho năng suất, sản lượng rau sạch ổn định và ngày càng tăng cao. 3.Giải pháp về đầu tư Để phát triển và mở rộng sản xuất rau sạch ở ngoại thành Hà Nội cần có sự đầu tư trên mọi phương diện như: vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chất xám, thông tin tuyên truyền… + Vốn: Dự kiến vốn đầu tư từ 2003 đến 2005 là 52 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách: 37 tỷ đồng, vốn vay ưu đãi: 15 tỷ đồng. Và lượng vốn dự kiến được phân kỳ qua các năm được trình bày dưới biểu 27. Biểu 27: Phân kỳ đầu tư phát triển sản xuất rau sạch ngoại thành Hà Nội Năm Diện tích (Ha) Tổng vốn (Tỷ đồng) Vốn ngân sách (Tỷ đồng) Vốn vay ưu đãi (Tỷ đồng) 2003 3.000 18 13 5 2004 4.000 17 12 5 2005 7.000 17 12 5 Tổng 52 37 15 + Về cơ sở hạ tầng: trong giai đoạn này, các Huyện phải dành tập trung một lượng vốn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giếng khoan, hệ thống kênh mương để dẫn nước sông và hệ thống xử lý nước ở các con sông bị ô nhiễm đối với một số xã ở huyện Thanh Trì, Từ Liêm. Đầu tư cải tạo, nâng cấp các trạm bơm, hệ thống kênh mương có sẵn do xuống cấp, nạo vét lòng mương đảm bảo cho tưới và tiêu nước kịp thời khi có mưa lớn, lũ lụt. Trong thời gian qua, diện tích rau sạch được tưới bằng nước giếng khoan còn ít, vì vậy cần có sự hỗ trợ vốn vay cho các hộ để có thể đầu tư đảm bảo nguồn nước tưới rau sạch đúng tiêu chuẩn. Ngoài ra, cần tập trung một lượng vốn đầu tư cho cải tạo đất ở một số vùng bị ô nhiễm. Thành phố cũng cần đầu tư đồng bộ về đường đi, đường điện tạo điều kiện cho vận chuyển tiêu thụ rau sạch, nhất là ở các xã có địa hình cao. + Tiến bộ kỹ thuật: đầu tư xây dựng các mô hình từ đó duy trì và mở rộng ra đại trà, thực hiện chuyển giao kỹ thuật thông qua các hợp đồng kinh tế, hợp đồng nghiên cứu. Đơn vị có trách nhiệm chuyển giao kỹ thuật công nghệ là các Trung tâm khuyến nông Huyện, phòng Nông nghiệp và các cơ quan khoa học có liên quan đến chương trình sản xuất rau sạch. Hợp tác xã dịch vụ đứng ra tổ chức thực hiện, thu hút người lao động tham gia họp tiếp thu các nội dung chuyển giao. Tăng cường đầu tư cho công tác khuyến nông, dịch vụ kỹ thuật, lập dự án; Đào tạo cán bộ, lớp người sản xuất mới có kiến thức, có kỹ thuật để sản xuất rau sạch. Về các giống mới, nhà lưới, tưới phun, thuốc BVTV sinh học, phân hữu cơ vi sinh cần có sự hỗ trợ vốn từ phía Nhà nước. + Tín dụng: Sản xuất rau sạch đòi hỏi chi phí cao, trong khi đó nông dân gặp khó khăn đó là thiếu vốn để sản xuất. Trong những năm qua các hộ đã được vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau với lãi suất tương đối ưu đãi, nhưng số lượng chưa đủ lớn để có thể đầu tư, thủ tục còn rườm rà phức tạp, cho vay còn chung chung, bình quân. Do đó để khắc phục tình trạng này Ngân hàng NN & PTNT và các tổ chức tín dụng cần phải có hình thức cho vay vốn nhanh gọn, số lượng lớn để đảm bảo phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của người nông dân. Đặc biệt, cần tranh thủ các nguồn vốn ở địa phương như các Hội nông dân tập thể, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh…Có như vậy, nông dân mới tập trung được vốn để phát triển sản xuất rau sạch. 4.Các giải pháp về công nghệ sau thu hoạch 4.1.Sơ chế Các sản phẩm rau sạch trước khi bán đến người tiêu dùng cần được thực hiện qua 2 lần sơ chế một mặt nhằm giảm bớt lượng rác thải chuyển vào thành phố, mặt khác làm tăng giá trị rau sạch, tạo hình ảnh tốt với người tiêu dùng. - Sơ chế lần 1 (sơ chế đơn giản): được sơ chế tại nơi sản xuất do các HTX, các nhóm sản xuất thực hiện: cắt bỏ gốc rau, lá già, lá úa, rửa, đóng thùng hoặc sọt to có gắn etiket tên địa chỉ nơi sản xuất, chủng loại rau, sản lượng cân,… Sơ chế lần 1 này đều được áp dụng cho tất cả các diện tích sản xuất rau sạch kể cả tập trung hay không tập trung. Đây là một biện pháp để gắn trách nhiệm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. - Sơ chế lần 2 (sơ chế chi tiết): thành lập một số xí nghiệp hoặc các điểm sơ chế lần 2: +Xây dựng xí nghiệp sơ chế tại Trung tâm kỹ thuật rau quả, Công ty Bắc Hà. Quy mô mỗi xí nghiệp từ 2.000 - 3.000 m2 có kho lạnh công suất 50 tấn có hệ thống vận tải chuyên chở chuyên dụng, có các loại bao bì, gắn thương hiệu riêng cho từng xí nghiệp sơ chế. + Một số HTX có quy mô lớn, Nhà nước sẽ hỗ trợ xây dựng các điểm sơ chế tập trung. Phương thức sơ chế lần 2: các sản phẩm rau sạch đã qua sơ chế lần 1 được chuyển về các cơ sở sơ chế lần 2: rửa sạch, đóng theo các loại kích cỡ, bao bì theo đơn đặt hàng và nhu cầu của cửa hàng, người tiêu dùng… Có nhãn mác thương hiệu của nơi sơ chế lần 1 và có thương hiệu của nơi sơ chế lần 2. Sơ đồ hệ thống sơ chế rau sạch Các sản phẩm rau sạch sản xuất tại vùng tập trung đã được sơ chế lần 1 Các sản phẩm rau sạch sản xuất tại vùng không tập trung đã được sơ chế lần 2 Kiểm tra chất lượng rau sạch Sơ chế lần 2: ở 3 địa điểm - Xí nghiệp sơ chế của Công ty Bắc Hà - Xí nghiệp sơ chế của TTKT Rau Quả Hà Nội - Các điểm sơ chế ở một số HTX quy mô lớn Xe vận chuyển chuyên dụng Hệ thống Tiêu thụ 4.2.Chế biến - Duy trì và hỗ trợ đầu tư nâng cấp 2 HTX chế biến đã có: ở xã Đông Xuân - Sóc Sơn, quy mô 700 - 1.000 tấn sản phẩm/năm và xã Đông Dư - Gia Lâm, quy mô 700 tấn/ năm. Cần áp dụng các thiết bị phù hợp nhằm tăng công suất chế biến, phong phú đa dạng chủng loại sản phẩm chế biến, có bao bì nhãn mác hấp dẫn… - Vùng sản xuất nguyên liệu phải đảm bảo số lượng và có nhiều chủng loại cho chế biến. 5. Các giải pháp về tổ chức sản xuất, quản lý, giám sát chất lượng rau sạch 5.1.Phân công các cấp, ban ngành * Sở KHCN & MT Hà Nội: - Tiếp tục đầu tư kinh phí nghiên cứu khoa học cho việc nghiên cứu rau sạch, đặc biệt là giải quyết cơ cấu các loại rau chất lượng, phân bón vi sinh và thuốc trừ sâu vi sinh. - Kiểm tra chất lượng, cấp giấy chứng nhận (hoặc thu hồi) cho các hộ sản xuất, vùng sản xuất, cơ sở sơ chế, chế biến rau sạch, các cửa hàng bán rau sạch, các HTX tiêu thụ rau sạch có đủ điều kiện để sản xuất lưu thông rau sạch. * Sở Thương mại Hà Nội - Thực hiện NQ 80/TTg của Thủ tướng chính phủ chỉ đạo các doanh nghiệp trong ngành ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. - Tổ chức thị trường và hệ thống lưu thông, kinh doanh rau sạch: có các cửa hàng chuyên bán rau sạch. - Tham gia xây dựng, quản lý các chợ đầu mối bán rau sạch ở các Huyện. * Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội Hướng dẫn và thẩm định các dự án đầu tư về sản xuất rau sạch của các Huyện. Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý rau sạch UBND Thành Phố Ban chỉ đạo chương trình rau sạch Các Sở, Ban,Ngành: Sở TM, KHCNMT, TCVG, Ytế, Các đoàn thể Sở NN&PTNT Hà Nội Các trường ĐH, Cơ quan nghiên cứu UBND các Huyện UBND các Xã sản xuất rau sạch Giám sát quy trình kỹ thuật Kiểm tra chất lượng sản phẩm Vùng sản xuất tập trung Vùng sản xuất không tập trung Sơ chế, bảo quản, chế biến Hệ thống Tiêu thụ * Sở Y tế Hà Nội - Phối hợp Sở KHCN & MT thường xuyên tổ chức kiểm tra chất lượng rau sạch ở nơi sản xuất và các cửa hàng nhằm quản lý chặt chẽ và đảm bảo chất lượng rau, tạo ra sự yên tâm của người tiêu dùng. - Có các quy chế (kiểm tra: sản xuất, sơ chế bảo quản, chất lượng…) đối với người sản xuất. - Cần có sự phân công trách nhiệm với từng đơn vị chức năng trong công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt việc chấp hành vệ sinh an toàn thực phẩm. - Tổ chức tuyên truyền về lợi ích của việc sử dụng rau sạch trên các phương tiện thông tin đại chúng theo chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố. * Sở Tài chính vật giá Nghiên cứu, cân đối vốn ngân sách đầu tư hàng năm cho sản xuất. * Sở Văn hoá thông tin: phối hợp với Sở NN & PTNT Hà Nội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về sản xuất và tiêu dùng rau sạch dưới nhiều hình thức phong phú. * Sở Giáo dục và đào tạo: phổ biến lợi ích của việc sử dụng rau sạch cho các trường học. Chỉ đạo các trường học ký hợp đồng với các HTX, tổ chức, cá nhân tiêu thụ rau sạch trong các trường học. * Các Hội và Đoàn thể quần chúng: (Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn TNCS HCM) theo chức năng của tổ chức mình để tham gia tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện sản xuất rau sạch. 5.2.Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội * Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành. - Trung tâm khuyến nông Hà Nội, Trung tâm kỹ thuật rau quả Hà Nội: tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn quy trình kỹ thuật sản xuất rau sạch, quy trình quản lý dịch hại IPM cho nông dân bằng nhiều phương pháp như: giảng lý thuyết kết hợp với các hình ảnh cụ thể, xem thực tế ngoài ruộng, tuyên truyền qua hệ thống thông tin truyền thanh của xã, thôn. Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất rau sạch. - Chi cục BVTV Hà Nội phối hợp với các cơ quan công an, quản lý thị trường và nhất là chính quyền địa phương quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc lưu thông, kinh doanh sử dụng thuốc BVTV trong vùng sản xuất rau sạch và các cửa hàng bán thuốc BVTV trên địa bàn Hà Nội. Kiên quyết và có biện pháp cứng rắn xử lý các trường hợp vi phạm pháp lệnh BVTV. Tổ chức kiểm tra nhanh chất lượng rau sản xuất và lưu thông trên thị trường, đặc biệt là về dư lượng thuốc BVTV. * Quản lý tốt việc kinh doanh, lưu thông giống rau trên địa bàn Hà Nội * Tiếp tục phối hợp với các Viện Nghiên cứu, trường Đại học tổ chức nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm có các giống mới bổ sung vào cơ cấu giống để có rau sạch quanh năm, chất lượng cao. * Phối hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu các chế độ chính sách khuyến khích sản xuất như: các chính sách đầu tư cho sản xuất (hệ thống cơ sở hạ tầng, điện nước, giao thông, kho bãi, nhà lưới, phương tiện vận chuyển rau sạch…), giảm thuế đất, có quỹ bảo hộ cho sản xuất, có chính sách ưu đãi cho các cửa hàng tiêu thụ. * Nghiên cứu, thành lập hồ sơ trình UBND thành phố ra quyết định công nhận các vùng, các xã trên địa bàn thành phố đủ điều kiện tiêu chuẩn sản xuất rau sạch. Những diện tích sản xuất này được hưởng chính sách, chế độ đầu tư và các chính sách khác của chương trình rau sạch. * Thành lập 2 xí nghiệp sơ chế thuộc đơn vị trong ngành: Trung tâm Kỹ thuật rau quả, Công ty Bắc Hà. 5.3.Đối với các Huyện, Xã Trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất rau sạch của thành phố: Các Huyện - Xây dựng các dự án phát triển vùng sản xuất rau sạch tập trung, trong đó tiến hành quy hoạch thiết kế và đầu tư đồng bộ từ hệ thống mương máng tưới tiêu, hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, phương tiện vận chuyển chuyên dùng, nhà lưới, nhà vòm… - áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như: sử dụng giống mới, giống có chất lượng cao, quanh năm; sử dụng nilon che phủ đất áp dụng các chế phẩm phân bón vi sinh. - Thành lập Ban chỉ đạo chương trình rau sạch của Huyện để chỉ đạo, giám sát sản xuất trên địa bàn, đặc biệt là khâu lưu thông và sử dụng thuốc BVTV, phân bón, nguồn nước… Các xã: - Gắn việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch bằng cách thành lập thêm các nhóm sản xuất, HTX sản xuất - tiêu thụ, nâng cao năng lực hoạt động của các HTX. Có bao bì nhãn mác riêng cho sản phẩm rau sạch của từng vùng sản xuất. - Giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình sản xuất rau sạch tại cơ sở. - Thành lập Ban quản lý của Xã, HTX, nhóm sản xuất để kiểm tra, giám sát sản xuất. Mở cửa hàng cung ứng vật tư nông nghiệp của xã như: thuốc BVTV, phân bón các loại… 6.Giải pháp về khuyến nông và đào tạo cán bộ Hiện nay đại bộ phận hộ nông dân sản xuất rau chưa thực sự hiểu biết về lợi ích của việc sản xuất rau sạch. Do đó công tác khuyến nông, tuyên truyền rộng rãi trong nông dân là việc làm hết sức quan trọng đảm bảo cho sự sản xuất rau sạch phát triển. Trong thời gian đầu: Phòng nông nghiệp và phòng khuyến nông của các Huyện cần tổ chức tập huấn cho cán bộ ở các HTX, tổ chức hội nghị “Đầu bờ” cho các hộ nông dân. Nên chọn một số hộ nông dân để trình diễn tổng hợp quy trình canh tác và các biện pháp sinh học. Các hộ nông dân tham gia trình diễn phải tuân thủ chặt chẽ các quy trình kỹ thuật sản xuất rau sạch, mặt khác sẽ được đền bù thoả đáng nếu năng suất rau không đạt mức bình quân của vùng. Cán bộ kỹ thuật phải bám sát địa bàn để một mặt cung cấp cho người sản xuất những thông tin khoa học cần thiết, mặt khác theo dõi việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật đề ra. Nếu thành công sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng nhanh các vùng rau sạch. Khi các vùng rau sạch đã hình thành, Phòng nông nghiệp và khuyến nông phổ biến rộng rãi các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Nghiêm cấm sử dụng và cung ứng kịp thời đầy đủ các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tới đại lý của các HTX hoặc tư nhân. Thường xuyên phổ biến những kiến thức về các tiến bộ kỹ thuật mới cho người sản xuất. 7.Giải pháp thị trường Thị trường là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Thị trường là tập hợp những thoả thuận, dựa vào đó người bán và người mua chuyển giao được quyền sở hữu về hàng hoá hay dịch vụ cho nhau. Thị trường giải quyết 3 vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Trong nền kinh tế thị trường thì bất kỳ hàng hoá hay dịch vụ nào cũng chỉ được xã hội công nhận thông qua thị trường. Thị trường diễn ra một cách khách quan dưới tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, thị trường có thể kích thích sản xuất hay kìm hãm sản xuất. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây, Nhà nước bao tiêu các sản phẩm do các HTX sản xuất theo kế hoạch Nhà nước giao, thì trong thời gian qua tình hình dường như diễn ra theo thái cực ngược lại. Thị trường nông sản gần như bị thả nổi, người nông dân phải tự lo việc tiêu thụ hàng hoá sản xuất ra. Nhà nước chưa thực sự có chính sách thị trường phù hợp với thực tế. Điều này tạo nên những bất lợi cho cả người nông dân và Nhà nước: người nông dân chịu sự điều tiết tự phát của thị trường và chịu thiệt thòi trong trao đổi hàng hoá; những mục tiêu của Nhà nước không thực hiện được. Trong thời gian qua, thị trường rau sạch ở Hà Nội cũng chịu sự chi phối của các điều kiện trên như: điều kiện trao đổi hàng hoá bất lợi cho người nông dân, ách tắc về thị trường. Do vậy, nếu không có giải pháp hữu hiệu thì không thể phát triển nhanh bền vững và có hiệu quả sản xuất rau sạch. Vì vậy, việc định hình và thực thi một chính sách thị trường rõ ràng, có tính khả thi cao và đảm bảo lợi ích của người nông dân là rất cần thiết. Hiện nay người tiêu dùng chưa phân biệt được rau sạch và rau thông thường. Chưa có các cửa hàng rau sạch do HTX hay các huyện mở mà chủ yếu là do nông dân tự tiêu thụ là chính. Trong thời gian tới Thành phố kết hợp với chính quyền các Huyện hướng dẫn hỗ trợ tổ chức mạng lưới tiêu thụ bằng cách xây dựng các cửa hàng, ky ốt bán rau sạch ở các địa điểm đông dân cư do: +Tổ chức Nhà nước đảm nhận +Tư nhân có điều kiện và tự nguyện tham gia +HTX tiêu thụ rau sạch ở các nơi sản xuất rau sạch Các tổ chức trên sẽ ký hợp đồng với người sản xuất và thu mua, vận chuyển đưa vào các đại lý, các quầy rau sạch ở thành phố, các chợ nội thành. Để làm được việc này các tổ chức trên cần có phương tiện chuyên dùng gồm: Xe chuyên dùng, các khay đựng rau bằng nhựa, các túi đựng rau… Các năm sau đó, khi thị trường đã được xây dựng thì đại bộ phận rau sẽ do các HTX tiêu thụ, các hộ gia đình tự tiêu thụ và một phần là chủ tư nhân. Các cửa hàng rau sạch phải đăng ký kinh doanh, chuyên kinh doanh rau sạch, có bao bì, nhãn hiệu, ghi rõ nơi sản xuất và đảm bảo chất lượng. Có như vậy người tiêu dùng mới tin tưởng vào rau sạch. Người bán hàng phải am hiểu về rau sạch và chịu trách nhiệm trước người tiêu dùng về những sản phẩm cửa hàng bán ra. Mở rộng thị trường quốc tế đòi hỏi phải đầu tư công nghiệp chế biến rau sạch. Trước mắt cũng như lâu dài, cùng với việc mở rộng hợp tác liên doanh với nước ngoài, cần ưu đãi các dự án rau sạch và công nghiệp chế biến rau sạch xuất khẩu, tăng cường tiếp thị quốc tế. Phấn đấu làm cho sản phẩm rau sạch xuất khẩu có khả năng đáp ứng toàn diện nhu cầu của thị trường, trong đó đặc biệt chú trọng những thị trường đòi hỏi khắt khe như: Nhật Bản, Hồng Kông, Tây Âu và Bắc Mỹ. - Phát huy vai trò của thương nghiệp Quốc doanh trong việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, có thể cùng hợp tác đầu tư hoặc bao tiêu một phần sản phẩm làm ra. - Đa dạng hoá thành phần tham gia tiêu thụ sản phẩm rau sạch nhưng phải chứng nhận và kiểm soát chất lượng sản phẩm. - Trên địa bàn Hà Nội hiện có 60 chợ xanh, tại mỗi chợ này cần thiết phải xây dựng ít nhất một quầy bán rau sạch. Đảm bảo rau sản xuất ra phải được tiêu thụ với giá cả phù hợp với người tiêu dùng nhưng vẫn kích thích được người sản xuất. Mỗi quầy bán rau cần có kho chứa sản phẩm, quầy bán và các vận dụng cần thiết khác. - Đối với người tiêu dùng: cần tăng cường truyền tin, tuyên truyền quảng cáo nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng, bảo hộ người tiêu dùng trong tiêu dùng rau sạch, tạo ra lớp người tiêu dùng mới, tuyên truyền sự tác hại của rau không sạch và tác dụng của rau sạch đối với sức khoẻ con người. 8. Pháp lý và chính sách hỗ trợ sản xuất Sự phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất rau sạch nói riêng là kết quả của các yếu tố tự thân và các yếu tố tác động của Nhà nước thông qua các chính sách, cơ chế biện pháp. Hai nhân tố này đã và đang tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của sản xuất rau sạch. Song để sản xuất rau sạch phát triển mạnh hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì phải tạo ra những động lực kinh tế quan trọng. Động lực đó sẽ là sự khuyến khích sản xuất và tiêu thụ rau sạch từ đó thúc đẩy sản xuất rau sạch phát triển. - Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành “Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật”. Bộ NN & PTNT đã ban hành quy định về các loại thuốc bảo vệ thực vật, cấm không được sử dụng hoặc hạn chế sử dụng ở Việt Nam. Sở KHCN - MT Hà Nội đã ban hành một số quy trình kỹ thuật sản xuất rau sạch, quy định về đăng ký kinh doanh rau sạch. Mặc dù vậy, việc thực hiện pháp luật chưa được nghiêm túc. Do vậy, trong thời gian tới Nhà nước phải thực hiện triệt để về cấm sử dụng một số thuốc trừ sâu có độ độc cao và thời gian phân huỷ chậm là điều kiện quan trọng nhất làm cơ sở cho việc sử dụng các biện pháp sinh học và canh tác trong phòng chống sâu bệnh. - Hiện tại Nhà nước chỉ mới ban hành một số văn bản tạm thời quy định một số chỉ tiêu về sản xuất, kinh doanh rau sạch. Do vậy Nhà nước cần có một chính sách cụ thể quy định cách thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau sạch. - Nhà nước cần có một số chính sách đầu tư cho sản xuất rau sạch: + Nhà nước đầu tư 100% vốn ngân sách cho xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vùng rau sạch (đường điện, đường giao thông…), hỗ trợ kinh phí để xây dựng các hệ thống tưới tiêu hợp lý như: kênh mương, các hệ thống trạm bơm, giếng khoan. + Hỗ trợ xây dựng các cơ sở chế biến (nhà xưởng, thiết bị, phương tiện vận chuyển…); đầu tư 100% vốn ngân sách cho thiết bị kiểm tra nhanh chất lượng sản phẩm. + Hỗ trợ ngân sách cho tập huấn kỹ thuật, tiếp thu giống mới, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới theo chính sách khuyến nông hiện hành, hỗ trợ đầu tư cho công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Chính sách hỗ trợ cho nông dân tiêu thụ sản phẩm; trợ giá cho người sản xuất rau sạch trong giai đoạn đầu để tăng hiệu quả kinh tế tạo đà cho sản xuất rau sạch phát triển. Có các địa điểm để nông dân vận chuyển rau sạch đến bán. + Đầu tư ngân sách để lập quỹ bảo hiểm cho sản xuất rau sạch, hỗ trợ rủi ro trong sản xuất, 50% nguồn quỹ do người sản xuất rau sạch đóng góp. - Chính sách cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng: chuyển ruộng trồng lúa, màu… kém hiệu quả sang trồng rau sạch. Khuyến khích các hộ nông dân dồn điền, đổi thửa cho nhau để có vùng sản xuất tập trung. Chính sách giảm 50% thuế đất cho vùng sản xuất rau sạch. - Về vốn tín dụng: đối với các vùng sản xuất rau sạch với quy mô lớn theo hướng tập trung thì thành phố phải hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng để mua sắm thiết bị, vật tư (nhà lưới, thiết bị tưới, giống, phân bón, hoá chất BCTV…). - Vốn vay ưu đãi: Vùng sản xuất rau sạch tập trung được ưu tiên vay vốn ưu đãi theo quy định hiện hành, đặc biệt ưu tiên vay nguồn kinh phí từ quỹ khuyến nông, quỹ hỗ trợ phát triển. - Có chính sách khuyến khích mở các quầy rau sạch và chính sách miễn thuế 1 - 2 năm đầu đối với các quầy bán rau sạch. Kết Luận và Kiến Nghị I.Kết luận 1. Hiện nay, một số sản phẩm rau xanh trên thị trường Hà Nội không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm. Nguyên nhân chính do môi trường bị ô nhiễm và do sử dụng quá nhiều loại phân bón và thuốc BVTV không khoa học trong quá trình sản xuất. Qua kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NO3- và một số kim loại nặng đều vượt so với ngưỡng cho phép. Đặc biệt một số loại thuốc BVTV đã bị cấm sử dụng nhiều năm nay vẫn còn phát hiện được trong sản phẩm rau như DDT, Monitor. 2. Vùng quy hoạch rau sạch thành phố Hà Nội có điều kiện thuận lợi cho phát triển rau sạch về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, phong tục tập quán và trình độ canh tác truyền thống của người sản xuất…Hàm lượng các độc tố trong đất như kim loại nặng, hoá chất BVTV, chỉ tiêu vệ sinh…ở vùng quy hoạch rau sạch đều dưới ngưỡng cho phép đủ điều kiện để trồng rau sạch. Nguồn nước tưới từ các con sông lớn (sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ…) trên địa bàn đều có thể dùng được cho rau sạch. 3. Hiện nay ở vùng ngoại thành Hà Nội đã có trên 1.000 ha gieo trồng các loại rau sạch với năng suất bình quân 13 tấn/ ha, hàng năm đưa ra thị trường trên 13.000 tấn rau sạch, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nhưng không đủ cung cấp cho thị trường tiêu dùng. Nhưng qua nghiên cứu còn cho thấy khả năng phát triển trồng rau sạch ở Hà Nội còn rất lớn, chỉ tính riêng ở mức độ thích hợp cho cả rau cạn và rau nước là 3.120,8 ha. Vì vậy, việc đầu tư cho quy hoạch phát triển vùng rau sạch ngoại thành Hà Nội là một nhiệm vụ cấp thiết và hoàn toàn có cơ sở khoa học, đem lại hiệu quả xã hội và môi trường cao, có ý nghĩa bảo vệ nâng cao sức khoẻ con người. Diện tích quy hoạch vùng rau sạch cho Hà Nội đến năm 2005 là 2.000 ha đủ cung cấp cho nhu cầu rau sạch của người dân Hà Nội. II.Kiến nghị 1. Cần sớm có những chính sách hỗ trợ cho người sản xuất trồng rau sạch thông qua các chương trình khuyến nông, cho vay vốn ưu đãi, tập huấn kỹ thuật, đặc biệt là tăng cường công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vì sức khoẻ cộng đồng, thông qua hệ thống giáo dục ở nhà trường và các phương tiện thông tin đại chúng để tất cả mọi ngươì đều có ý thức sản xuất và dùng rau sạch. 2. Cần nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh thêm các quy trình kỹ thuật cho các loại rau sạch. 3. Nhà nước cần đầu tư cho cơ sở hạ tầng (đường giao thông, đường điện…) và hạ tầng kỹ thuật (trạm bơm, kênh mương, giếng khoan…) cho vùng sản xuất rau sạch. 4. Cần có những biện pháp để quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc mua bán, sử dụng các loại hoá chất BVTV hiện đang lưu thông trên thị trường. Đồng thời xây dựng hệ thống cung ứng các loại chế phẩm sinh học, phân vi sinh đến từng hộ sản xuất. 5. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ rau sạch là hết sức cần thiết hiện nay. Nhà nước cần có những chính sách, quy định để quản lý từ khâu sản xuất, bao gói sản phẩm đến lưu thông và tiêu chuẩn vệ sinh nơi tiêu thụ. 6. Để rau sạch có thể phát triển rộng rãi trên địa bàn thành phố và phát triển một nền nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, cần nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả các biện pháp kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường đang có xu hướng ngày càng tăng trên các địa bàn sản xuất nông nghiệp, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải cho các Nhà máy, Xí nghiệp công nghiệp, bệnh viện, khu dân cư tập trung trước khi thải ra các thuỷ vực. Tài liệu tham khảo Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Nhà xuất bản Thống Kê 2002. Nguyễn Xuân Thành. Đánh giá môi trường đất, nước, phân bón đến sản xuất rau sạch và mức độ thích nghi đất đai vùng quy hoạch rau sạch thành phố Hà Nội. Luận án Tiến sĩ sinh học, Hà Nội 2002. Báo cáo quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp Hà Nội thời kỳ 2001 - 2010. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp. Đề án tổ chức sản xuất và sơ chế rau an toàn giai đoạn 2002 - 2005 trên địa bàn Hà Nội. Sở NN & PTNT Hà Nội 2002. Nghiên cứu khả thi dự án cung cấp rau an toàn. UBND thành phố Hà Nội 1999. Tạ Thu Cúc. Giáo trình cây rau. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội 2000. Nguyễn Văn Mác, Ngô Thị Thuận. Hiệu quả kinh tế sản xuất rau sạch ở một số điểm sản xuất Huyện Gia Lâm - Hà Nội. Báo cáo khoa học, Hà Nội 1995. Niên giám thống kê Hà Nội 1996 - 2000. Trần Khắc Thi. Kỹ thuật trồng rau sạch. Nhà xuất bản nông nghiệp 2001. Bùi Thị Gia. Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở Huyện Gia Lâm, Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội 2001. Quy chế tạm thời về “Sản xuất rau an toàn”. Bộ NN & PTNT 1998. Dự thảo tiêu chuẩn rau sạch. Bộ NN & PTNT Hà Nội 1993. Tạp chí Thông tin kinh tế kế hoạch, số 6/2002. Thời báo kinh tế Việt Nam. Hội khoa học kinh tế Việt Nam, số 82 - tháng 7/2002. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 3/2001. Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, số 10/2000. Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam, tháng 6/2001.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37091.doc
Tài liệu liên quan