Luận văn Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010

Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long luôn có vị trí quan trọng đối với kinh tế Nông nghiệp và Thuỷ sản nước ta. Với lợi thế ít vùng nào có thể sánh được về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, tài nguyên, môi trường Đồng Bằng Sông Cửu Long được xác định là vùng trọng điểm của nghề cá đất nước. Trong những năm qua phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng đã thể hiện vai trò có đóng góp lớn trong việc đạt các mục tiêu về phát triển kinh tế- xã hội. Trong tương lai tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng còn rất lớn. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn sẽ là vùng có nhiều triển vọng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Vấn đề là chúng ta phải tìm ra được biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên đất, nước, trong vùng để đạt mục tiêu tối ưu cả về kinh tế và xã hội, đảm bảo phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, đóng góp xứng đáng vào phát triển chung của cả vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và của toàn ngành Thuỷ sản nước ta. Quá trình tìm hiểu về phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, em đã hoàn thành đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2010”. Đề tài đã đưa đề cập tới: Một số quan điểm, các phương thức và hình thức nuôi trồng thuỷ sản, vai trò của nuôi trồng thuỷ sản đối với phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trên cơ sở đánh giá những thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đề tài đã đề cập đến sự cần thiết phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng. Đề tài đã phân tích một cách tổng quan thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long trong thời gian qua và đánh giá về kết quả đạt được, những tồn tại yếu kém cũng như nguyên nhân của những tồn tại để cần được khắc phục trong tương lai. Dựa trên cơ sở này, đề tài đã đưa ra một số giải pháp về: Qui hoạch; Hệ thống thuỷ lợi; Dịch vụ hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sản; Kỹ thuật hỗ trợ sản xuất; Tổ chức sản xuất; Khoa học công nghệ; Nguồn nhân lực; Môi trường và dư lượng hoá chất; Mở rộng và phát triển thị trường; Chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản ; Vốn đầu tư.

doc106 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hoá lớn nhằn tạo điều kiện đưa ngành nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với một hệ thống canh tác chung đáp ứng yêu cầu công nghiêph hoá- hiện đại hoá ngành nông nghiệp nói chung và ngành thuỷ sản nói riêng góp phần văn minh hoá bộ mặt nông thôn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản dựa trên sự đúc rút kinh nghiệm của nhân dân làm nền tảng, đồng thời luôn bám sát vào những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và thế giới để định hướng cho sự phát triển có tính lôgic trong tương lai, hoà hợp được giữa những cơ sở của những tính toán khoa học và ý nguyện của dân. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ sạch, tiên tiến trong sản suất và quản lý vùng nuôi đảm bẩo cho sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đạt tiêu chuẩn quốc tế, đuổi kịp các nước có trình độ công nghệ nuôi thuỷ sản cao. 2. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tiếp tục phát huy vai trò của vùng thuỷ sản xuất khẩu lớn nhất cả nước; đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng thuỷ sản hàng hoá. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng như sau: 2.1 Cơ cấu diện tích nuôi trồng. Không chặt phá rừng để nuôi tôm. Tận dụng ruộng lúa một vụ để nuôi tôm nhưng không lấn diện tích trồng lúa. Tận dụng ruộng muối để nuôi tôm Giảm đần diện tích nuôi trồng theo hình thức nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh và tiến tới nuôi thâm canh. Tăng diện tích nuôi tôm cá, ao, hầm, mương là khu vực dễ quản lý chăm sóc và đạt năng suất cao. Vùng làm muối, trồng lúa…có năng suất thấp chuyển sang nuôi tôm, khuyến khích ngư dân và tạo điều kiện cho ngư dân làm nghề nông có năng suất thấp chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. Tăng số lượng lồng bè nuôi cá trên sông. Cải tiến kết cấu và vật liệu làm bè nhằm giảm đầu tư xây dựng cơ bản. 2.2. Cơ cấu đối tượng nuôi . Phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao tạo sản phẩm cung cấp nhu cầu tiêu dùng trong nước và ngoài nước. Nuôi tôm sú, tôm càng xanh, cá biển, nhuyễn thể tạo sản phẩm xuất khẩu, di giống thuần hoá, chọn tạo giống nuôi mới có chất lượng, giá trị cao bổ sung vào cơ cấu đàn giống nhằm thực hiện đa dạng hoá giống loài nuôi..... Tăng tỷ lệ tôm trong sản lượng nuôi trồng .Tăng tỷ lệ tôm càng xanh trong sản lượng nuôi . Tăng tỷ lệ các đối tượng có giả trị xuất khẩu vào nuôi ao, hồ, mương vườn và nuôi cá bè như cá basa, lóc bông , bống tượng, … Đưa tôm sú vào nuôi ở các vùng nước thích hợp. 2.3 Giống và thức ăn. Hiện nay giống tôm, giống cá cho nuôi biển, giống cho nuôi vùng triều và biển đang thiếu nghiêm trọng, đặc biệt là giống tôm. Tận dụng nguồn giống tự nhiên và phát triển nhanh mạng lưới sản xuất giống tôm trong dân để có đủ giống. - Giống tôm: Qui hoạch lại hệ thống các trại giông sản xuất ,trại ương và cung cấp giống lớn cho nghề nuôi. Mở rộng việc cho tôm cá sinh sản ở các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long để hoàn chỉnh quy trình nuôi. - Giống cá biển tiếp nhận công nghệ sản xuất các loài cá biển nhanh chóng tổ chức trạm trại sản xuất đáp ứng được giống cho ngư dân. Tận dụng nguồn thức ăn tại chỗ để nuôi tôm cá bán thâm canh. Tăng cường sản xuất thức ăn công nghiệp để đáp ứng cho nghề nuôi tôm, cá thâm canh đang có xu hướng phát triển. 2.4. Phương thức và kỹ thuật nuôi. Phải gắn với sinh thái của từng vùng nước và từng đối tượng nuôi trồng thích hợp để áp dụng. Ao hồ nhỏ: nuôi bán thâm canh và thâm canh Nuôi tôm: Nuôi quảng canh cải tiến kết hợp với bán thâm canh và thâm canh để vừa bảo vệ môi trường sinh thái lâu dài, vừa bảo vệ nguồn lợi. Nuôi lồng bè: Theo phương pháp công nghiệp là chủ yếu. Tăng cường thả giống vào các hồ chứa, sông để khôi phục và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. 2.5. Sản lượng nuôi trồng . Nâng tỷ lệ tôm và cá xuất khẩu trong sản lượng nuôi trồng. Nâng tỷ lệ sản lượng nuôi trồng trong tỷ lệ sản lượng của vùng. Chủ động khai thác tôm ở vùng nuôi đảm bảo nguyên liệu có kích cỡ lớn và chất lượng đảm bảo. 3. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. 3.1. Mục tiêu chung Căn cứ vào mục tiêu Chiến lược 10 năm 2001- 2010 là “đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại…”. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là “Sử dụng đất đai, mặt nước có hiệu quả nhất, huy động được mọi tiềm năng để làm giàu cho nhân dân, đóng góp phần tích cực nhất cho việc tăng thu nhập của đông đảo nhân dân từ đó đóng góp cho sự gia tăng kinh tế đất nước. Phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản thành một ngành sản xuất hàng hoá mang tính công nghệ hiện đại hoà nhập vào sự tiến bộ chung của nền kinh thuỷ sản trong nước và thế giới, tạo được nhiều công ăn việc làm có thu nhập cao và góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương trình kinh tế của ngành”. 3.2 Mục têu cụ thể. Để thực hiện các mục tiêu chung trên cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2010 I Diện tích nuôi trồng Ha 75.2717 814.978 1 Diện tích mặn, lợ “ 531.014 566.509 2 Diện tích nước ngọt “ 221.703 248.469 II Sản lượng NTTS Tấn 1.156.455 1.604.305 III Giá trị xuất khẩu TriệuUSD 1.294 3042 IV Giá trị sản xuất Tỷ đồng 28.000 49.000 V Con giống Triệu con 89.289 144.688 VI Thu hút lao động Nghìn người 1.400 1.600 II. Một số giải pháp phát triển thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Để đạt được mục tiêu hiệu quả và bền vững của phát triển nuôi trồng thuỷ sản, nhất là khi hàng triệu người dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long chuyển từ làm lúa, làm muối kém hiệu quả, sang nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển từ làm lúa kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với sản xuất nông nghiệp ( lúa hoặc cây công nghiệp ) cần thực hiện các giải pháp sau. 1. Qui hoạch. Sự chậm trễ của công tác qui hoạch hạn chế lớn tới định hướng và bố trí đầu tư. Do vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và các địa phương để làm tốt công tác xây dựng qui hoạch vùng và qui hoạch chi tiết các dự án phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu sản suất, cơ cấu kinh tế, trên cơ sở luận cứ khoa học, gắn từng sản phẩm với thị trường, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển thuỷ sản bền vững. Qui hoạch nuôi trồng thuỷ sản cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn đến sự cân bằng sinh thái trong các khu vực nuôi. Cần đảm bảo bảo tồn tính đa dạng sinh học ở giải rừng ngập mặn quanh bờ xen các vùng phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Cần xây dựng các khu rừng nhỏ lẻ nằm giữa các cụm nuôi. Cần trồng thêm các vùng rừng ngập mặn đệm ở dưới các khu vực nuôi trên các bãi triều để quản lý xử lý nước biển. Nên tiếp tục chính sách thúc đẩy trang trại thành một đơn vị sản xuất chính cũng như tiếp tục phát triển năng lực khu vực tư nhân, các đại lý trong việc cung cấp dịch dụ. Đồng thời, cần gấp rút xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể định mức cho các đầu tư lớn, đặc biệt chú trọng xây dựng các tiêu chuẩn làm chỗ dựa cho kiểm soát môi trường. Sau khi có qui hoạch chuyển đổi được phê duyệt, các tỉnh cần tiến hành qui hoạch chi tiết, thiết kế từng cánh đồng nuôi, cụ thể các loại hình nuôi. Rà soát và điều chỉnh qui hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản căn cứ vào điều kiện sinh thái từng vùng, sử dụng điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi để đem lại hiệu quả cao nhất trên một đơn vị diện tích canh tác. Tiếp tục chuyển những vùng đất sản xuất lúa, làm muối kém hiệu quả, đất nhiễm mặn, đất hoang hoá theo qui hoạch sang nuôi tôm hoặc các loại thuỷ sản khác với các hình thức nuôi phù hợp như : nuôi thâm canh, nuôi bán thâm canh, nuôi quảng canh cải tiến hoặc nuôi quảng canh theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng tỷ lệ lợi nhuận. Người nuôi phải tuân thủ các qui hoạch phát triển tổng thể, lấy cộng đồng làm đơn vị quản lý, tranh thủ sự tham gia toàn diện của các cộng đồng trong việc thảo luận ra quyết định và hành động liên quan đến qui hoạch thiết kế, phân bổ, xây dựng và giám sát điều hành trong nuôi trồng thuỷ sản. Chỉ khuyến khích nuôi thâm canh ở những vùng nuôi đã được khảo sát kỹ không phát triển nuôi thâm canh tràn lan. Đặc biệt hạn chế dùng nước ngầm ở khu vực bán đảo Cà Mau để nuôi công nghiệp đề phòng ô nhiễm nguồn nước ngầm và cạn kiệt nguồn nước ngầm ở các địa phương. Tóm lại, việc qui hoạch nuôi trồng thuỷ sản của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vừa phải đảm bảo sự phát triênr lâu dài của ngành, vừa phải nằm trong qui hoạch tổng thể của cả nước. Vì nuôi trồng thuỷ sản là một hoạt động trong hệ thống kinh tế của vùng nên phải đảm bảo một trật tự ưu tiên hoạt động sao cho đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất cho vùng. 2. Hệ Thống thuỷ lợi. Việc cung cấp và thoát nước là khâu quan trọng nhất quyết định sự thành bại của nuôi trồng thuỷ sản. Trong nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ lợi cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Đảm bảo nước thường xuyên quanh năm cung cấp cho các vùng nuôi. - Có chỗ để xử lý nước thải bẩn hoặc nhiễm bệnh từ ao nuôi trước khi đổ vào các công trình chung. Đồng Bằng Sông Cửu Long là nơi có vùng chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản rộng lớn nhất và đã có sẵn một hệ thống thuỷ lợi ăn thông với biển tương đối thuận lợi cho việc cung nước mặn cho các vùng nuôi ven biển. Có hai vùng việc cung cấp nước khó khăn nhất là các vùng nuôi lấy nước từ nguồn sông Gành Hào và vùng nuôi Mỹ Xuyên và Vĩnh Châu (Sóc Trăng) kéo qua vùng nam quốc lộ 1 A của Bạc Liêu. Đồng thời các vùng trên cũng là những vùng bị khê đọng nước thường dẫn đến bị bệnh hàng loạt. Cần nhanh chóng qui hoạch và xây dựng hệ thống sông lớn để đưa nước mặn vào và tiêu thụ nước thải của nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản của vùng này. Các vùng nuôi lấy nguồn nước sông Gành Hào ở phần giáp cửa sông do dòng sông quá đục cho nên nghiên cứu hệ thống kênh dẫn nước biển vào sâu cung cấp nước cho vùng xa trước. Hệ thống nước này được đi theo một con đường ngược lại riêng để đổ về biển và những người nuôi ở cửa sông sẽ lấy nước để nuôi theo đường cung cấp nước này .Dòng kênh này nên được đào theo hình dích dắc để tốc độ dòng chả càng chậm càng tốt. Khi chảy qua dòng chảy như vậy phù xa sẽ lắng đọng và nước sông sẽ trở nên trong hơn. Để ngăn mặn cho các vùng quá sâu đã được quy hoạch để trồng lúa ở các tỉnh Sóc Trăng, Cần Thơ trên phần phía đông của kênh Quản Lộ- Giá Rai, Quản Lộ – Phụng Hiệp… cần có các đập cao su để linh hoạt cho việc tự động đóng mở ngăn và xả nước khi cần thiết. Mặt khác nuôi tôm hiện nay được thực hiện chủ yếu theo qui trình ít thay nước hoặc nước tuần hoàn mỗi hộ nuôi hoặc từng cụm nuôi ( theo công trình cấp III ) sẽ phải dành ra 25- 30 % đất để làm ao dự trữ và xử lý nước. Để tránh nhiễm mặn tràn lan nên quản lý thật chặt chẽ lịch lấy nước ở các cống chủ chốt. Chẳng hạn trong thời gian triều lớn tháng 1 đến tháng 2 cần mở các cống ở dọc kênh Cà Mau, Bạc Liêu để trữ nước cho các ao nuôi và ao trữ sau đó có thể đóng các cống này lại để tránh xâm nhập mặn sâu hơn vùng nuôi dự kiến. Hệ thống thuỷ lợi vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay do Nhà nước đã đầu tư đến cấp II phục vụ cho mỗi vùng khoảng 200- 300 ha, trong đó có hệ kênh cấp III ( khoảng 15-20 kênh ) do nhân dân tự đào mỗi kênh cấp nước cho một cụm từ 10- 15 ha. Thực tế đa số kênh cấp III chưa có công trình điều tiết đầu kênh và cuối kênh. Do đó việc điều tiết nước kênh cấp II vào chưa hợp lý. Để điều tiết nước một cách hợp lý nên xây dựng các cống bọng ở đầu và cuối các kênh cấp III cho mỗi cụm nuôi. Như vậy ngoài cống xây dựng ở từng hộ cần xây cống ở đầu và cuối kênh cho mỗi cụm nuôi. Đồng Bằng Sông Cửu Long có hệ thống mạng lưới kênh rạch chằng chịt nên không thể nào xây dựng được một hệ thống kênh rạch thoát nước riêng ở các vùng nuôi như các vùng khác. Do vậy biện pháp thuỷ lợi hữu hiệu nhất là mỗi hộ gia đình hoặc mỗi cụm nuôi cần phải có ao xử lý nước thải và trữ nước dùng cho quá trình nuôi được cấu trúc theo hệ thống dùng tuần hoàn. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có dòng sông Cửa Lớn là dòng sông nối hai biển Đông và Tây. Mặc dù chất lượng nước ở đây không phải là thật tốt cho việc sản xuất giống, song đây là một địa điểm có nhiều thuận lợi cho việc hình thành các trại giống với nhiều lý do khác nhau như để lấy nước, ít gió bão, thời tiết ổn định…để có thể xây dựng các trại giống. Tuy chất lượng tôm giống không cao nhưng bù lại chúng phù hợp với sinh thái hơn và không vận chuyển xa nên không bị yếu. Do đó cần phải có biện pháp giữ gìn chất lượng nước cho dòng sông này để làm khu sản xuất cho vùng. Phải tuyệt đối cấm thải nước từ các trại giống vào sông. Nước thải của các trại giống cần phải được sử lý cẩn thận và cho chảy qua rừng ngập mặn trước khi đổ ra các dòng kênh. 3. Dịch vụ hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản . 3.1 Dịch vụ về cung cấp giống. Nhu cầu giống tôm cho Đồng Bằng Sông Cửu Long theo tính toán lên tới gần 27- 28 tỷ con P 15 vào năm 2005 và trên 35- 39 tỷ con vào năm 2010. Để sản xuất được số lượng giống lớn có chất lượng cao, sạch bệnh đáp ứng nhu cầu, những hành động cần được tổ chức là: - Tiếp tục qui hoạch trên địa bàn cả vùng. Với những khu vực có môi trường thuận lợi, sản xuất đạt kết quả tốt, có thể nâng cấp, mở rộng tạo khu sản xuất giống tập trung để dễ quản lý và điều hành. Từng địa phương cần tiến hành điều tra khảo sát, điều kiện tự nhiên để xác định khả năng sản xuất giống tại các địa phương mình, tham khảo ý kiến của các nhà khoa học và các nhà kinh tế có chiến lược con giống phù hợp. Các viện nghiên cứu thuỷ sản phải phối hợp với các tỉnh xây dựng quy trình giống nhân tạo phù hợp với các điều kiện của từng địa phương. - Các cơ sở sản xuất con giống cung cấp cho nuôi trồng thuỷ sản rà soát lại qui hoạch và đăng ký kinh doanh. Nhà nước giám sát về chất lượng con giống, từ đó cho vay vốn trung, dài hạn để nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng và đàn tôm cá bố mẹ đảm bảo chất lượng giống cho nuôi trồng thuỷ sản . - Đẩy mạnh sản xuất con giống tại các địa phương có điều kiện sản xuất giống nhân tạo tôm sú và có nhu cầu lớn về con giống. Đặc biệt cần nhanh chóng qui hoạch và xây dựng vùng sản xuất giống tập chung để nâng cao năng lực sản xuất giống và kiểm tra kiểm soát chất lượng giống nhất là giống tôm sú theo qui hoạch, sử dụng trại giống không chỉ để sản xuất giống tôm sú mà còn để sản xuất giống thuỷ sản khác để nâng cao hiệu quả sản xuất. - Soát xét, điều chỉnh, nâng cấp các tiêu chuẩn về trại giống, tiêu chuẩn tôm giống, các quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật để phổ biến áp dụng. Chú trọng các khâu kỹ thuật để giảm tỷ lệ hao hụt trong vận chuyển, trong ương nuôi để vừa hạ giá thành sản phẩm, vừa giảm sự thiếu hụt tôm giống quá mức. - Mỗi tỉnh cần nhanh chóng liên kết với tỉnh bạn để thành lập các khu công nghiệp sản xuất giống của tỉnh mình. Toàn bộ giống được sản xuất ra cần được kiểm tra và quản lý chặt ngay tại nơi sản xuất. Các trại này vào các mùa trái vụ sẽ sản xuất giống để thả ra biển như một trách nhiệm phục hồi đàn tôm bố mẹ. - Cần tập trung đầu tư các khu công nghiệp giống dọc hai bờ sông Cửa Lớn (Cà Mau), ven biển Vĩnh Châu và Bạc Liêu, Phú Quốc (Kiên Giang). Kết hợp trong mỗi khu công nghiệp sản xuất giống các trại có công suất lớn, vừa và nhỏ. Việc giúp xây dựng các khu công nghiệp ương giống ở từng địa phương trước khi đưa xuống ao nuôi cũng rất quan trọng. Các trại này nên qui tụ thành các khu để tiện việc quản ký và kiểm soát. Các khu này nên đặt gần tại các khu trung tâm nuôi . 3.2 Dịch vụ thức ăn. Để đảm bảo nhu cầu thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, cần thực hiện một số giải pháp sau: Nâng cấp một số cơ sở sản xuất thức ăn công nghiệp cho nuôi trồng thuỷ sản hiện có phù hợp với điều kiện của từng tỉnh đồng thời xây dựng mới các xí nghiệp sản xuất thức ăn công nghiệp. Hiện nay các cơ sở đều có kế hoạch xây dựng các cơ sở sản xuất thức ăn. Thức ăn cho tôm cá đạt chất lượng cao rất khó sản xuất . Do vậy cần khuyến khích các tổ chức, các cá nhân liên doanh với các tổ chức cá nhân nước ngoài, các công ty cổ phần với sự tham gia của các địa phương để xây dựng các nhà máy sản xuất thức ăn lớn tại vùng theo công nghệ tiên tiến. Một vài nhà máy như vậy sẽ cung cấp thức ăn chất lượng cao với nguyên liệu và công nghệ ngoại nhập do các địa phương quản lý sẽ đảm bảo một nền tảng cung cấp thức ăn vững chắc cho nuôi tránh quá lệ thuộc vào thức ăn nước ngoài và cũng loại trừ dần những nhà sản xuất thức ăn kém chất lượng quá nhiều ở các địa phương khác. Từng bước thí điểm tiến hành nuôi cá biển, tôm hùm bằng thức ăn nhân tạo, tiến tới dùng hoàn toàn thức ăn công nghiệp để giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường và phòng ngừa dịch bệnh. 3.3 Dịch vụ tập huấn và khuyến ngư. Nhiều vùng chuyển đổi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nhân dân chưa có hiểu biết nhiều về nuôi trồng thuỷ sản đặc biệt là nuôi tôm – một ngành đòi hỏi phải có trình độ công nghệ và tay nghề cao mới có hiệu quả và tránh được rủi ro. Vì vậy phải thực hiện việc tập huấn và khuyến ngư như sau: Mỗi ấp nên có một mô hình trình diễn mẫu cho nhân dân của ấp đó học theo Tăng cường tổ chức tham quan mô hình gần giống với mô hình của vùng học Tăng cường nhân viên khuyến ngư, các nhân viên này có nhiệm vụ theo dõi môi trường, chất lượng nước và tình hình sức khoẻ tôm ở địa bàn của mình (<100 ha ). Lắp đặt hệ thống thông tin cho dân cư, đặc biệt là dân cư ven biển. Một bộ phận lớn dân cư không có hai phương tiện thông tin thông dụng và ưu thế là máy bán dẫn và máy thu hình. Các loại báo chí chỉ về đến Uỷ ban ban nhân dân xã và một số cán bộ xã . Phần lớn các xã ven biển không có trạm thông tin, điện thoại. Vì vậy, các nguồn thông tin mà cư dân ven biển nắm được rất tản mạn, thiếu kịp thời, nhiều khi không chính xác. Thành lập hoặc củng cố các hiệp hội nuôi thuỷ sản để thu thập thông tin từ cơ sở và phản hồi. Khuyến khích các khu vực xã, các khu vực nuôi tập trung thành lập các phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh dịch và kiểm soát môi trường các ao nuôi, các kênh rạch. 3.4. Dịch vụ tín dụng. Thiếu vốn đang là một cản trở lớn nhất cho người dân, đặc biệt là vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (ao, kênh mương, cống) và vốn sản xuất (đầu tư thức ăn, giống, hoá chất, thuốc chữa bệnh ) vì thế nên tổ chức tín dụng như sau: Với vốn xây dựng cơ sở hạ tầng nên lấy các công trình xây dựng đất sử dụng hợp pháp của người dân làm thế chấp để cho vay vốn ngân hàng (vốn vay trung hạn ). Với vốn lưu động nên cho vay gián tiếp theo yêu cầu (cho vay bằng hiện vật) các tổ chức tín dụng cung cấp vốn cho các nhà sản xuất thức ăn tôm, giống tôm, hoá chất và thuốc trị bệnh…Các cơ sở cho nông dân đứng ra vay bằng hiện vật với điều kiện họ phải kiểm tra chặt chẽ các điều kiện sản xuất có sẵn và phải tham gia hướng dẫn công nghệ và kiểm soát môi trường với các chủ nuôi. 4. Kỹ thuật sản xuất. Cần xây dựng và cải tạo đồng ruộng đúng kỹ thuật phù hợp với các mô hình và phương thức nuôi trồng. Lựa chọn mô hình sản xuất ở từng vùng phải phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và cung cấp nước. Cần phải có bước đi vững chắc trong việc phát triển nuôi không nên nóng vội. Nông dân mới vào nghề nuôi ở các vùng chuyển đổi nên nuôi quảng canh cải tiến kết hợp với trồng lúa, không nên chuyển sang nuôi bán thâm canh ngay vì kỹ thuật nuôi bán thâm canh khá phức tạp, ít nhất phải qua vài ba năm mới có thể hiểu được. Với mọi hình thức nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cần lưu ý: + Người dân không nên tiếc đất để xây dựng các ao chứa và ao lắng vì vùng này nước rất đục và ô nhiễm do nhiều lý do (giao thông khuấy đảo, các ao thải ra ). Vì thế trước khi đưa nước vào nuôi nhất thiết phải lắng và nước thải ra kênh mương chung phải được xử lý. + Mỗi cụm nuôi cần dành diện tích để trồng rừng ngập mặn ở dọc các kênh cấp và thoát nước cũng như một số vùng đệm để nước chảy qua được xử lý bằng sinh học. + Các hộ nuôi không nên đào ao hoặc mương nuôi nông, bởi nước nóng tôm nuôi sẽ chết và các hộ không nên thả mật độ dày mà không cho ăn hoặc cho ăn thức ăn kém phẩm chất. Nên chọn thức ăn công nghiệp để cho tôm ăn thức ăn đã qua kiểm nghiệm. + Đối với những vùng phèn hoạt động mạnh hoặc đất có quá nhiều mùn bã hữu cơ chưa được phân huỷ hoàn toàn, cũng như những vùng đất cát, đất phù xa yêú nhiều muội nên dùng vải ni lông lót đáy ao và bờ ao. Đồng thời phải trải trên ni lông đáy ao một lớp đất 15- 20 cm. + Mô hình canh tác thích hợp nhất ở những vùng mới chuyển đổi từ lúa một vụ và hai vụ sang nuôi tôm là mô hình tôm lúa. Mô hình này cần bố trí ao nuôi như sau: Đào các mương sâu từ 1-1,2 m chung quanh ruộng. Tổng diện tích các mương chiếm 1/3- 1/ 2 diện tích thửa đất. Đất đào lên đắp bờ ruộng, cao hơn mặt liếp ruộng khoảng 0,7- 1 m là tốt nhất để có thể trồng cây trên bờ ( như mía, ớt, hoặc dừa ). + Với những vùng đất cao nên dùng bơm để bơm nước vào ao nuôi, không nên cố đào sâu để lấy nước vào ao. Bởi nó sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước. + Các hộ nuôi phải thường xuyên liên hệ với các tổ chức khuyến ngư để tìm hiểu kỹ thuật và giải pháp các vấn đề nảy sinh. 5. Tổ chức sản xuất. Vùng cần tiếp tục củng cố hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về nuôi trồng thuỷ sản ở các địa phương. + Các tỉnh có biển thành lập phòng kỹ thuật thuỷ sản thuộc Sở Thuỷ sản theo dõi và tham mưu cho Sở về phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh, ở huyện có Ban Thuỷ sản huyện hoặc bộ phận cán bộ theo dõi và tham mưu phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở địa bàn huyện. + Các tỉnh không có biển nhưng có tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản thành lập phòng thức ăn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có bộ phận cán bộ theo dõi về thuỷ sản thuộc ban hoặc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhân rộng mô hình tổ chức hợp tác trong đầu tư nuôi trồng thuỷ sản qua liên doanh liên kết giữa người có đất, người có vốn (tư nhân, tổ chức pháp nhân, ngân hàng), người có kỹ thuật và công nghệ. Tổ chức các cộng đồng nuôi trồng thuỷ sản dưới hình thức các hội hoặc các tổ hợp tác nuôi nhằm hoạch định qui hoạch và kế hoạch chung; quản lý môi trường và nguồn nước chung, phân công hợp tác trong việc thu hoạch và bán sản phẩm, hỗ trợ nhau vay vốn. +Các cá nhân trong cộng đồng ở các địa phương vừa là người trực tiếp gây ảnh hưởng lên môi trường bằng các hoạt động sinh hoạt, hoạt động sản xuất vừa là người chịu tác động ngược lại từ phía môi trường. Không những thế các hoạt động của các cá nhân trong cộng đồng còn có sự mâu thuẫn, cạnh tranh nhau. Do vậy, tổ chức cộng đồng giúp cho cộng đồng tự tăng quyền lực bằng xác định nhu cầu của mình và giải quyết được các vấn đề theo phương pháp tập thể. Tổ chức cộng đồng là chiến lược toàn diện nhằm xác định những vấn đề mang tính nhiều mặt ảnh hưởng đến môi trường thông qua sự tham gia tích cực và có ý nghĩa của cộng đồng trong vùng và phụ thuộc vào các tài nguyên trong môi trường. Củng cố các nông lâm trường quốc doanh, thực hiện cơ chế khoán cho nông trường viên nhưng tập trung nuôi công nghiệp , sản xuất giống, chế biến, xúc tiến thị trường và bao tiêu sản phẩm. Khuyến khích các thành phần kinh tế khác, kể cả nhà đầu tư từ khu vực thành thị và nước ngoài vào sản xuất giống và tổ chức nuôi với quy mô lớn tập trung và công nghệ cao, tổ chức ký kết hợp đồng tiêu thụ lâu dài với người nuôi. 6. Khoa học công nghệ. Trong thời gian tới để đạt mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản klhông nhất thiết phải mở rộng diện tích của vùng nuôi trồng thuỷ sản mà thức ăn nên chú trọng phát triển theo chiều sâu để đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên đất, nước . Do vậy, chúng ta cần tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng thuỷ sản của vùng. Những vấn đề cần tập trung: - Hoàn thiện các quy trình sản xuất giống: tôm sú, tôm càng xanh, cá ba sa, cá rô phi, và một số nhuyễn thể. - Nhập công nghệ sinh sản nhân tạo, công nghệ nuôi các đối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế như : cá song, cá tráp, tôm hùm, nghêu… - Nghiên cứu lai tạo giống nuôi thuỷ sản có năng suất, chất lượng cao, cải tạo giống cũ, thay thế nhóm giống kém chất lượng. Nhập giống thuần, thay thế và nhập một số giống, cá bố mẹ, trứng thụ tinh một số loài giống cá biển để nhanh chóng có giống sản xuất. - Nghiên cứu áp dụng và hoàn thiện các công nghệ mới để xử lý môi trường, chẩn đoán, phòng trừ dịch bệnh, công nghệ sản xuất thức ăn cho các đối tượng thuỷ sản nuôi, công nghệ lưu trữ, bảo quản sống, vận chuyển sống, và công nghệ bảo quản sau thu hoạch các loại sản phẩm nuôi trồng. - ứng dụng công nghệ nước ngoài vào nuôi bán thâm canh, thâm canh, nuôi công nghiệp các đối tượng có giá trị cao và xuất khẩu để nâng cao năng suất một cách hợp lý, tiết kiệm nước, hạ giá thành, đảm bảo vệ sinh môi trường nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm. - áp dụng công nghệ sinh học (di truyền, lai tạo, chọn giống) để tạo ra giống mới năng suất cao, có khả năng kháng bệnh và có chất lượng sản phẩm tốt. - Đầu tư nghiên cứu phương pháp phòng trị bệnh cho các đối tượng nuôi quan trọng, nghiên cứu để sản xuất các loại thuốc, vacxin nhằm đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Đặc biệt là đối với những đối tượng có giá trị kinh tế cao. - Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và nhập khẩu công nghệ tiên tiến. - Đầu tư nghiên cứu công nghệ sản xuất giống thuỷ sản sạch bệnh, công nghệ tạo đàn bố mẹ cho sản xuất nhân tạo, hoàn thiện và chuyển giao công nghệ nuôi thuỷ sản thương phẩm với các mô hình năng suất khác nhau, đối tượng nuôi là các loài có giả trị kinh tế (tôm hùm, cá tráp, cá măng biển, các loài nhuyễn thể nuôi ngoài biển và nuôi ở bãi triều ). Trước mắt, tăng cường nghiên cứu các đề tài khoa học trong năm 2003 về kiểm soát và dự báo môi trường, kiểm tra dư lượng kim loại và độc tố trong sản phẩm thuỷ sản nhằm hạn chế, phòng ngừa dịch bệnh và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong nghề nuôi trồng thuỷ sản. Việc nâng cao khoa học công nghệ nuôi trồng thuỷ sản không chỉ góp phần tăng nhanh sản lượng mà còn tạo ra và duy trì lợi thế so sánh trong nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và môi trường ưu đãi của vùng. Nhưng tiến bộ khoa học công nghệ nuôi trồng thuỷ sản phải được hướng theo hướng thị trường và công nghệ mới, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá ngành. 7. Phát triển nguồn nhân lực. Để phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung một cách có hiệu quả, bền vững đòi hỏi phải có nguồn nhân lực gồm có: các cán bộ có trình độ chuyên môn cao và đội ngũ kỹ thuật viên thực hành giỏi. Do đó cần tăng cường đào tạo cán bộ sau đại học, đại học và trung học để bổ sung kịp thời sự thiếu hụt cán bộ kỹ thuật ở các địa phương và bồi dưỡng kỹ thuật cho dân về nuôi trồng thuỷ sản. Để thực hiện được mục tiêu nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2010 nên đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môm như sau: - Số lượng cán bộ có trình độ trên đại học có thể tính theo tỷ lệ sau: Thạc sỹ/ kỹ sư = 1/50; tiến sỹ/ kỹ sư = 1/100 và nếu chu kỳ làm việc trung bình khoảng 20 năm thì trung bình hàng năm trong toàn vùng cần phải đào tạo được khoảng15 – 18 thạc sỹ và 8-9 tiến sỹ chuyên ngành phục vụ phát triển nuôi trồng thuỷ sản. -Đối với các cán bộ có trình độ đại học, cần mở rộng phạm vi đào tạo trong các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ nuôi; ngư y; khuyến ngư và phát triển nông thôn. Lực lượng này trung bình 50 ha nuôi trồng thuỷ sản cần 1 người. Do vậy tổng số cán bộ có trình độ đại học cần cho vùng khoảng 20.000 người . Với chu kỳ làm việc trung bình 30 năm thì số lượng cán bộ cần đào tạo hàng năm khoảng 650 người. Số lượng cán bộ này nên đào tạo ở trường Đại học Cần Thơ và Đai học An Giang ( mỗi năm mỗi trường đào tạo khoảng 250 người ), số còn lại đào tạo ở các đại học Thuỷ sản và Nông nghiệp khác. -Công nhân kỹ thuật và lực lượng sản xuất chính cần phải được đào tạo vừa cơ bản, vừa thường xuyên. Bởi vì các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ nuôi trồng thuỷ sản thường xuyên diễn ra rất nhanh. Vì vậy mỗi tỉnh trong vùng nên thành lập một trường nghiệp vụ phát triển nuôi trồng thuỷ sản . Trường này có thể mở lớp đào mới hoặc nâng cao trình độ ngắn ngày kết hợp với khuyến ngư. 8. Môi trường và dư lượng hoá chất. Những tiến bộ bước đầu về quản lý tài nguyên, môi trường trong nhân dân đã phản ánh rõ nét công tác qui hoạch và thực tế phát triển kinh tế xã hội của hầu hết các tỉnh. Hiện tại, nhiều Dự án bảo vệ và trồng rừng ngập mặn, bảo vệ các nguồn thuỷ hải sản và môi trường sinh thái đang được triển khai có kết quả ở nhiều địa phương. Tuy nhiên, tình hình chặt phá rừng ngập mặn hoặc xâm lấn các cửa sông, bãi bồi và khai thác bừa bãi để nuôi trồng thuỷ sản vẫn diễn ra. Do vậy phải đẩy nhanh tiến độ xây dựng và trang bị hiện đại cho trung tâm cảnh báo môi trường ở Cà Mau khi có một kế hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản rộng lớn ở toàn vùng như hiện nay. Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại phân bón, thuốc hoá học trong nông nghiệp đã tác động xấu đến nguồn nước, môi trường nuôi trồng thuỷ sản .Vì thế, cần tổ chức kiểm tra dư lượng hoá chất ở địa bàn nuôi chừng 1000 tấn tôm nuôi hoặc 1000 tấn cá nuôi và 30000 tấn nhuyến thể. Các biện pháp bảo vệ môi trường để bảo vệ và phát triển sản xuất, phòng ngừa dịch bệnh là rất quan trọng. Nhà nước cần hỗ trợ ban đầu, các trạm này sẽ hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi và tiến tới cộng đồng hoá hoặc tư nhân hoá các hoạt động này. 9. Mở rộng và phát triển thị trường. Mở rộng và phát triển thị trường kể cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài: -Thị trường trong nước ngày càng có vị quan trọng, bên cạnh việc chú trọng thị trường ở các thành phố, khu công nghiệp, khu trung tâm du lịch, cần quan tâm thị trường nông thôn, trung du và miền núi phía bắc. Mỗi thị trường có nhu cầu về chủng loại, chất lượng mặt hàng khác nhau do đó sản xuất và kinh doanh phải bám sát thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng. -Thị trường nước ngoài giữ vai trò chính, về lâu dài rất quan trọng cần được xúc tiến nhu cầu kỹ các loại thị trường để có chiến lược thích hợp. Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống, chú trọng thị trường Châu á, mở rộng thị trường EU, thị trường Bắc Mỹ, Trung Quốc. Nhận thức được trong xu thế phát triển hiện nay, thị trường không những là định hướng mà còn là động lực thúc đẩy sản xuất nuôi trồng thuỷ sản phát triển. Những hoạt động cần được xúc tiến là: -Tăng cường công tác thông tin về thị trường thế giới và chính sách thương mại các nước. Phát huy vai trò của các đoàn thể, hội nghề nghiệp trong việc cung cấp thông tin về thị trường, dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường cung cấp cho doanh nghiệp và cho người sản xuất. Xác địng công việc nào Nhà nước làm, công việc nào doanh nghiệp làm và công việc nào người sản xuất làm. - Đa dạng hoá thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Riêng thị trường nước ngoài cần quan tâm hơn nữa đến thị trường nhiều nước và khu vực, không nên quá lệ thuộc vào một số thị trường. - Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiêp thị, hướng dẫn tiêu dùng các sản phẩm nuôi trồng; tham gia các hội chợ trong và ngoài nước để quảng bá sản phẩm và tìm đối tác kinh doanh. Chú trọng thị trường có sức mua lớn đi đôi với khảo sát và mở thêm thị trường mới , chủ động phòng ngừa những đột biến thị trường. - Thành lập các quỹ thúc đẩy phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại thị trường. - Tuy nhiên, nên có sự xắp xếp lại để phân lập các doanh nghiệp có đủ khả năng tham gia vào thị trường thuỷ sản, sự hạn chế chỉ tham gia vào thị trường thuỷ sản phải diễn ra trong một thời gian biểu nhất định. Kiên quyết dẹp bỏ những xí nghiệp làm ăn thua lỗ triền miên khó có khả năng khôi phục để tạo điều kiện cho sự phát triển và cạnh tranh lành mạnh. Để cải thiện tình hình tiêu thụ sản phẩm cần cố gắng duy trì những thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ; tích cực tham gia hội trợ quốc tế. Cùng với đó, cần lỗ lực tìm thị trường mới, đặc biệt chú trọng là thị trường Trung Quốc- một bạn hàng lớn và gần Việt Nam. Hiện nay thị phần Trung Quốc, Hồng Kông chiếm 20 % và có thể xuất khẩu với nhiều chủng loại khác nhau. Tiếp tục tháo gỡ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo hành lang thông thoáng hơn trong xuất khẩu. Tăng cường hơn nữa lượng tiêu thụ nội địa. Giải pháp đổi mới công nghệ chế biến, nhất là công nghệ khô lạnh; đầu tư hệ thống chợ thuỷ sản trung tâm tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các chợ thuỷ sản khu vực để thực hiện mua bán theo phương thức đấu giá như đã làm tại Bạc Liêu, Khánh Hoà đang được gấp rút tiến hành. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản đã bắt đầu triển khai kế hoạch giúp các doanh nghiệp xúc tiến mở rộng thị trường; thực hiện tín dụng ưu đãi trung hạn và ngắn hạn. Trước mắt càn có các biện pháp hỗ trợ các doanh nhiệp mua hết hàng nguyên liệu cho dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. 10. Hợp tác quốc tế. Bao gồm hoạt động chuyển giao công nghệ, vốn và hợp tác đầu tư, cụ thể như sau: Sinh sản nhân tạo một số giống loài cá, tôm biển như cá song cá vực, cá hồng, tôm hùm…Di giống nhập nội và thuần hoá các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế và xuất khẩu phù hợp với điều kiện sinh thái, môi trường của vùng. Hợp tác trong việc nghiên cứu di truyền, chọn giống, chuyển đổi giới tính một số giống, loài quý, quản lý đàn tôm sú bố mẹ sạch bệnh, công tác phòng ngừa, dịch bệnh thuỷ sản (để tham quan học tập, đào tạo, hội nghị, hội thảo, và mua công nghệ nước ngoài ). Tăng cường hợp tác với các tổ chức của các nước trong khu vực và trên thế giới về nuôi trồng thuỷ sản. Trước mắt đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực sinh sản nhân tạo một số giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Hợp tác trong việc nghiên cứu di truyền, chọn giống một số loài quý, quản lý đàn bố mẹ sạch bệnh, công tác phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản. Tăng cường giao lưu giữa Hội nghề cá, Hiệp hội những người nuôi biển của vùng với các Hội nghề cá nước ngoài nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp các nước hợp tác với các doanh nghiệp trong vùng. Phối hợp với các dự án quóc tế hợp phần SUMA (Dự án hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sản mặn), SUFA (Dự án hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sản ngọt)…để nâng cao năng lực công tác khuyến ngưtại địa phương, xây dựng các mô hình trình diễn và tập huấn kỹ thuật cho nông dân. 11. Chính sách khuyến khích và phát triển nuôi trồng thuỷ sản . Vai trò của chính sách vĩ mô là rất quan trọng, là yếu tố quyết định thực hiên thành công của phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng. Thời gian qua chính sách đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng. Do vậy thời gian tới cần tiếp tục thực hiên các chính sách đã và đang có tác dụng khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 11.1 Chính sách sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Tiếp tục làm rõ đất, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong luật đất đai để có điều kiện cụ thể hoá, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả hơn . Thực hiện việc giao đất, mặt nước, eo vịnh, đầm phá, hồ chứa mặt nước lớn đã có qui hoạch cho các thành kinh tế sử dụng vào nuôi trồng thuỷ sản ổn định lâu dài (20 năm ). Được chuyển đổi đất nhiễm mặn, đất trũng, ngập úng, cấy lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi tôm công nghiệp, nuôi thuỷ sản thâm canh theo dự án. 11.2. Chính sách về trợ giá một số giống nuôi trồng thuỷ sản. Trợ giá cho cơ quan, cá nhân thuần hoá giống nhập nội có lợi cho phát triển sản xuất. Trợ giá một số giống cho người nuôi thuỷ sản ở các vùng sâu, vùng xa phát triển nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu an ninh thực phẩm. Trợ giá mua sản phẩm thuỷ sản ở những vùng nuôi xuất khẩu, vùng nuôi thuỷ sản hàng hoá khi giá thị trường giảm sút. Cấp bù kinh phí để duy trì nâng cao chất lượng đàn giống gốc thuỷ sản. 11.3. Chính sách hỗ trợ cho nuôi trồng thuỷ sản gặp rủi ro. Những rủi ro cần được xét để hỗ trợ như do thiên tai, do dịch bệnh và do ảnh hưởng của môi trường nuôi bị ô nhiễm làm tôm, cá và thuỷ sản chết hàng loạt. Các đối tượng cần được hưởng chính sách hỗ trợ rủi ro như : các tổ chức, các cá nhân, thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh giống thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản. 11.4. Chính sách vốn. Nhà nước cần dành vốn trung, dài hạn cho nông dân, ngư dân vay với lãi suất thích hợp để đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Nông ngư dân nghèo có lao động nuôi trồng thuỷ sản, được vay vốn với mức không quá 50 triệu đồng. Được chính quyền địa phương xác nhận, được hội nghề nghiệp hoặc đoàn thể xã, phường tín chấp, không phải thế chấp tài sản. 11.5. Chính sách thuế. Nhà nước cần phân tách rõ nuôi trồng thuỷ sản trên đất, mặt nước thuộc đất nông nghiệp thực hiện thuế nông nghiệp hiện hành và nuôi trồng thuỷ sản ở mặt nước, eo, vịnh, đầm phá, hồ chứa nước, sông bãi bồi ven biển được áp theo chính sách khai hoang phục hoá. 12. Vốn đầu tư. Nuôi trồng thuỷ sản không thể đạt hiệu quả cao nếu không có hoạt động đầu tư. Để phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thời gian tới không nên chỉ chú trọng vào đầu tư nuôi trồng thuỷ sản theo các dự án nuôi mà cần chú trọng đầu tư vào các hoạt động hỗ trợ phát triển nuôi trồng như: tăng năng lực khoa học công nghệ; tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế (nghiên cứu, tham quan học tập, hội thảo, hội nghị …) khuyến ngư và kinh phí điều hành các hoạt động quản lý. Do vậy cần có chính sách động viên các nguồn vốn đầu tư và có kế hoạch phân bổ các nguồn vốn một cách hợp lý, có hiệu quả để thúc đẩy phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long ngày một phát triển. a. Tạo vốn Để tạo vốn cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản cần phải tận dụng nhiều nguồn, thu hút trên nhiều lĩnh vực: - Huy động tối đa vốn trong dân theo luật khuyến khích đầu tư trong nước và tín dụng kích lệ. - Thu hút vốn vay dài hạn của Ngân hàng Phát triển châu á ADB và ODA vào xây dựng cơ sở hạ tầng như bến cảng, đường nối trục giao thông với cảng, bến cả ở đất liền cũng như tuyến đảo. - Thu hút vốn liên doanh song phương hoặc vay vốn để phát triển nuôi trồng thuỷ sản thâm canh, đặc biệt là nuôi tôm, nuôi bán thâm canh có năng suất cao. - Tranh thủ sự giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ về điều tra, qui hoạch, bảo vệ nguồn lợi, phòng trừ dịch bệnh cho các loài thuỷ sản. - Liên doanh kinh doanh giống và liên kết sản xuất giống tôm sú giữa các công ty ngoài vùng, các tỉnh và địa phương ngoài vùng, nhất là các tỉnh nam miền Trung. - Lập các Dự án nhỏ theo một qui hoạch tổng thể nhất định để giới thiệu và kêu gọi đầu tư trong nước và quốc tế. - Nhà nước đầu tư kiểu khích lệ và khuyến ngư, điều động dân cư. Những nơi khó khăn về môi trường không thuận lợi mà dân đã làm thì tín dụng vốn cho dân này. Để tạo ra nguồn vốn nhanh chóng và lớn cần phải giảm dần và đi đến xoả bỏ sự chia cắt theo lãnh thổ trong kinh doanh nghề cá. b. Quản lý và điều hành vốn. ư. Vốn ngân sách: cần đầu tư vào các hạng mục. Qui hoạch cụ thể các vùng nuôi, xây dựng hệ thống thuý lợi, đường giao thông, điện. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng chuyển đổi, vùng nuôi tạo sản phẩm tập trung. Đầu tư cho nhập các đối tượng nuôi mới, công nghệ mới về sinh sản nhân tạo, những giống thuỷ sản có giá trị cao và xuất khẩu. Đầu tư cho trợ giá một số giống thuỷ sản cần phát triển ở vùng xa và trợ giá sản xuất nhân tạo, di giống, thuần hoá giống có giá trị cho phát triển sản xuất. Đầu tư xây dựng các trạm quan trắc, dự báo môi trường, kiểm dịch, đào tạo nguồn nhân lực, khuyến ngư và các hoạt động điều hành quản lý Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản. ư. Vốn tín dụng trung, dài hạn. Đầu tư cho cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở sản xuất giống cấp I, II và các cơ sở sản xuất giống của các thành phần kinh tế. Đầu tư cho cải tạo ao, đầm nuôi thuỷ sản. ư. Vốn tín dụng thương mại. Vốn tín dụng thương là nguồn vay ngắn hạn, do vậy nên phân bổ vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, thuốc chữa bệnh và các vật tư chuyên dùng phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản. ư. Vốn đầu tư nước ngoài. Thông qua viện công nghệ Châu á (AIT), cơ quan phát triển Đan Mạch (DANIDA), cơ quan hỗ trợ phát triển Na Uy (NORAD), dự án ODA…đầu tư vào việc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, nhập các công nghệ mới chuyển giao công nghệ và khuyến ngư ư. Vốn huy động từ dân. Huy động được nguồn vốn này vào nuôi trồng thuỷ sản vừa đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản của vùng vào hoạt động kinh tế, vừa tăng cường phát triển chiều sâu nghề nuôi trồng thuỷ sản. Vốn huy động từ dân có hai hình thức: - Đầu tư trực tiếp vào hoạt động sản xuất : các lĩnh vực hoạt động đầu tư vào nuôi trồng thuỷ sản bằng nguồn vốn này gồm: cải tạo ao, đầm nuôi, đầu tư vào thức ăn cho con giống, phương tiện nuôi (máy sục khí, lọc nước …). Đây là nguồn vốn có tác động lớn đến phương thức nuôi trồng thuỷ sản của các hộ gia đình và mức độ khai thác ngày càng tăng. - Đầu tư gián tiếp vào nuôi trồng thuỷ sản : thông qua các hoạt động tín dụng dụng trung gian (hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các quỹ tiết kiệm…) nguồn vốn này có thể được chuyển vào vốn tín dụng thương mại hoặc vốn tín dụng trung và dài hạn để tiếp tục cho vay đầu tư. III. Một số kiến nghị. 1. Kiến nghị với Chính phủ. Yêu cầu của sản xuất hiện nay, để phát triển bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản đòi hỏi phải tiến hành khẩn trương qui hoạch tổng thể thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản ven biển và vùng Bán Đảo Cà Mau. Tăng mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách cho vùng để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản trong đó có, thuỷ lợi, điện, giao thông đến các vùng nuôi, nhất là các vùng nuôi tập trung và các vùng mới chuyển đổi, mới khai hoang đưa vào sử dụng. Nuôi trồng thuỷ sản là một nghề kinh tế kỹ thuật sử dụng nhiều công nghệ mũi nhọn, đặc biệt là công nghệ sinh học mà lại là nghề của dân do dân làm là chính. Trong bối cảnh trình độ đa số dân trong vùng còn hạn chế, cần nhanh chóng chuyển tải thành tựu khoa học công nghệ đến dân qua hệ thống khuyến ngư . Quy mô sản xuất nuôi trồng, chế biến, khai thác thuỷ sản của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long ngày càng tăng về chiều rộngvà chiều sâu cho thấy bộ máy quản lý ở các địa phương và các cơ sở trở lên bất cập. Chính phủ tăng thêm chỉ tiêu biên chế cho các địa phương để bộ máy quản lý, hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sản ngày thêm vững mạnh. Các Ngân hàng mở rộng mức vay vốn đến 50 triệu đồng không phải thế chấp đối với nuôi trồng thuỷ sản ven biển để tạo điều kiện cho ngư dân phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 2. Kiến các với các địa phương. Các địa phương cần tập chung nguồn vốn ngân sách địa phương cùng với nguồn ngân sách hỗ trợ của Trung ương để tiếp tục hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sả, nhất là phát triển hạ tầng nuôi trồng, đầu tư cho các dự án chuyển tiếp để có thể đưa vào sản xuất được ngay và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, đảm bảo sử dụng đúng, có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương đầu tư cho các dự án trong Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Kết luận Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long luôn có vị trí quan trọng đối với kinh tế Nông nghiệp và Thuỷ sản nước ta. Với lợi thế ít vùng nào có thể sánh được về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, tài nguyên, môi trường …Đồng Bằng Sông Cửu Long được xác định là vùng trọng điểm của nghề cá đất nước. Trong những năm qua phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng đã thể hiện vai trò có đóng góp lớn trong việc đạt các mục tiêu về phát triển kinh tế- xã hội. Trong tương lai tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng còn rất lớn. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn sẽ là vùng có nhiều triển vọng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Vấn đề là chúng ta phải tìm ra được biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên đất, nước, …trong vùng để đạt mục tiêu tối ưu cả về kinh tế và xã hội, đảm bảo phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, đóng góp xứng đáng vào phát triển chung của cả vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và của toàn ngành Thuỷ sản nước ta. Quá trình tìm hiểu về phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, em đã hoàn thành đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2010”. Đề tài đã đưa đề cập tới: Một số quan điểm, các phương thức và hình thức nuôi trồng thuỷ sản, vai trò của nuôi trồng thuỷ sản đối với phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trên cơ sở đánh giá những thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đề tài đã đề cập đến sự cần thiết phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng. Đề tài đã phân tích một cách tổng quan thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long trong thời gian qua và đánh giá về kết quả đạt được, những tồn tại yếu kém cũng như nguyên nhân của những tồn tại để cần được khắc phục trong tương lai. Dựa trên cơ sở này, đề tài đã đưa ra một số giải pháp về: Qui hoạch; Hệ thống thuỷ lợi; Dịch vụ hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sản; Kỹ thuật hỗ trợ sản xuất; Tổ chức sản xuất; Khoa học công nghệ; Nguồn nhân lực; Môi trường và dư lượng hoá chất; Mở rộng và phát triển thị trường; Chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản ; Vốn đầu tư. Phụ lục Phụ lục 01: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 1996- 2002. Đơn vị: Sản lượng : Tấn. TT Tỉnh Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Long An 4.560 4.791 8.404 9.724 14.161 22.224 11.109 2 Đồng Tháp 27.177 32.268 31.806 36.869 66.350 60.456 62.114 3 An Giang 47.993 41.579 40.731 60.984 80.156 83.335 102.599 4 Tiền Giang 12.224 27.340 28.520 27.813 28.417 37.243 42.137 5 Vĩnh Long 6.110 6.150 6.240 6.568 15.780 15.756 18.000 6 Bạc Liêu 4.725 42.260 37.618 42.509 50.340 45.589 68.245 7 Kiên Giang 3.079 8.324 7.212 6.387 10.294 19.374 14.355 8 Cần Thơ 7.054 7.606 7.160 11.359 20.132 28.944 27.753 9 Trà Vinh 7.394 25.500 25.700 26.090 21.973 28.532 21.300 10 Sóc Trăng 6.814 7.366 8.091 6.400 23.698 26.668 23.696 11 Bến Tre 3.794 10.168 11.755 13.681 22.366 36.947 39.500 12 Cà Mau 24.947 40.995 42.362 46.718 83.139 7.500 97.000 Toàn vùng 155.871 259.347 255.564 295.102 436.806 92.572 529.888 Nguồn: Viện Kinh tế và Qui hoạch Thuỷ sản. Phụ lục 02: Các cơ sở sản xuất thức ăn vùng ĐBSCL. TT Tên cơ sở Số cơ sở(cái) Loại thức ăn Sản lượng (tấn/ năm) 1 Nhà máy sản xuất thức ăn tôm Khánh Hưng- Cần Thơ 1 35% đạm 0,75 2 Cơ sở thức ăn tôm Việt Thái –Cần Thơ 1 18 % đạm 30 % đạm 0,75 3 Cơ sở chế biến thức ăn Ghềnh Hào- Bạc Liêu 1 Nuôi tôm 100 6 Cơ sở chế biến thức ăn Ghềnh Hào- Bạc Liêu 1 Nuôi tôm 50 5 Cơ sở chế biến thức ăn Hiệp Thành- Bạc Liêu 2 Nuôi tôm 50 6 Cơ sở chế biến thức ăn Vĩnh Hậu- Bạc Liêu 1 Nuôi tôm 120 Nguồn: Bộ Thuỷ sản. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết tình hình NTTS thời gian qua. Phương hướng đẩy mạnh NTTS thời gian tới, Bộ Thuỷ sản, năm 1996. 2. Báo cáo kết quả điều tra, cơ bản, tiềm năng,hiện trạng, định hướng mục tiêu và giải pháp phát triển bền vững NTTS, Bộ Thuỷ sản ,12/2001. 3. Báo cáo kết quả NTTS năm 2001, giải pháp thực hiện Chương trìnhb phát triển NTTS năm 2002, Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình nuôi , Bộ Thuỷ sản , 12/2001. 4. Báo cáo diều tra cơ cấu sản xuất và Qui hoạch sử dụng đất Nông, Lâm nghiệp và NTTS vùng ĐBSCL, Viện Qui hoạch và thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN&PTNT,12/2002. 5. Báo cáo kết quả NTTS năm 2002 và biện pháp thức hiện kế hoạch NTTS năm 2003, Bộ Thuỷ sản, 3/2003. 6. Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm Thuỷ sản năm 2002 và dự báo thị trường năm 2003, Bộ Thuỷ sản, 2/2003. 7. Cơ sở lý luận chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành Thuỷ sản – Hà Xuân Thông, NXB Nông nghiệp, 2000. 8. Chương trình phát triển NTTS thời kỳ 1999- 2010, Bộ Thuỷ sản, 10/1999. 9. Chiến lược Phát triển NTTS thời kỳ 1996- 2010, Bộ Thuỷ sản, 12/1995. 10. Đẩy mạnh phát triển NTTS Việt Nam, Bộ Thuỷ sản,1998. 11.Điều tra cơ bản kinh tế- xã hội vùng ven biển Việt Nam, Viện Kinh tế học- Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn. Quốc gia, 2000. 12. Định hướng phát triển NTTS Nam Bộ thời kỳ 1996- 2010, Bộ Thuỷ sản, 12/1994. 13. Giáo trình kinh tế phát triển, tập I, NXB Thống Kê, 1999. 14. Niên giám thống kê 2000, 2001, NXB Hà nội. 15. Phương án Qui hoạch tổng thể ngành Thuỷ sản vùng ĐBSCL Giai đoạn 1990- 2000, Viện Kinh tế và Qui hoạch Thuỷ sản, Bộ Thuỷ sản, 5/1990. 16. Qui hoạch phát triển NTTS, vùng ĐBSCL đến năm 2010, Viện Kinh tế và Qui hoạch Thuỷ sản, Bộ Thuỷ sản, 9/ 2010. 17. Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội ngành Thuỷ sản năm 2010, Viện Kinh tế và Qui hoạch Thuỷ sản, Bộ Thuỷ sản, 4/2002. 18.Tạp chí Cộng sản số 15/ 2002. 19. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 4/2001. 20. Tạp chí Kinh tế phát triển số 121/2000, 61/2002. 21. Tạp chí Kinh tế thế giới 1/2002. 22. Tạp chí Thuỷ sản 11/2002. 23. Văn kiện Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần IX, NXB Chính trị Quốc Gia, 2001. Mục lục Danh mục các bảng Bảng 01: Thành phần các loại đất vùng ven biển Đồng Bằng Sông Cửu Long. Bảng 02: Diện tích có khă năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn lợ Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2002. Bảng 03: Diện tích có khă năng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2002. Bảng 04: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước mặn lợ vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 1996-2002. Bảng 05: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn lợ vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2000-2002. Bảng 06: Diện tích nuôi tôm ven biển nước lợ vùng Đồng Băng Sông Cửu Long giai đoạn 1996-2002. Bảng 07: Sản lượng nuôi tôm nước lợ vùng Đồng Băng Sông Cửu Long giai đoạn 1996-2002. Bảng 08: Năng suất nuôi tôm nước lợ vùng Đồng Băng Sông Cửu Long giai đoạn 1996-2002. Bảng 09: Qui mô diện tích ao nuôi vùng Đồng Băng Sông Cửu Long. Bảng 10: Khả năng phân bổ vốn đầu tư cho nuôi tôm nước lợ. Bảng 11: Khả năng phân bổ vốn đầu tư xây dựngn cơ bản. Bảng 12: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 1996-2002. Bảng 13: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2000-2002. Bảng 14: Tình hình cung cấp giống, cơ sở chế biến và nhân lực đối với cá tra và cá basa đến năm 2002. Bảng 15: Sản xuất tôm giống nước lợ vùng Đồng Băng Sông Cửu Long giai đoạn 1998-2002. Bảng 16: Hiệu quả sản xuất của một só trại giống vùng Đồng Băng Sông Cửu Long. Bảng 17: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thuỷ sản vùng Đồng Băng Sông Cửu Long1998-2002 Bảng 18: Giá trị xuất khẩu hàng thuỷ sản vùng Đồng Băng Sông Cửu Long1996-2000.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29678.doc
Tài liệu liên quan