Luận văn Vận dụng phương pháp nêu vấn đề vào dạy học một số bài thơ trữ tình ở lớp 11 trường trung học phổ thông

MS: LVVH-PPDH011 SỐ TRANG: 158 NGÀNH: VĂN HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2007 CẤU TRÚC LUẬN VĂN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2. Lịch sử vấn đề 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 7. Cấu trúc của luận văn CHƯƠNG 1: DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ TRONG GIỜ GIẢNG VĂN Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Những cơ sở lí thuyết của phương pháp dạy học nêu vấn đề 1.1.1. Khái niệm dạy học nêu vấn đề 1.1.2. Bản chất của dạy học nêu vấn đề 1.2. Dạy học nêu vấn đề với việc dạy tác phẩm văn chương CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH Ở LỚP 11 TRƯỜNG THPT 2.1. Những yêu cầu chính đối với dạy học nêu vấn đề trong dạy thể loại thơ trữ tình ở lớp 11 trường THPT 2.1.1. Yêu cầu về kiến thức 2.1.2. Những yêu cầu đối với giáo viên khi vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giờ dạy học tác phẩm thơ trữ tình 2.2. Hướng khai thác tác phẩm theo kiểu dạy học nêu vấn đề 2.2.1. Tác phẩm Thu điếu của Nguyễn Khuyến 2.2.2. Tác phẩm Thương vợ của Trần Tế Xương 2.2.3. Tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu 2.2.4. Tác phẩm Tràng giang của Huy Cận 2.3. Thiết kế thể nghiệm 2.3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm 2.3.2. Thuyết minh giáo án thực nghiệm 2.4. Những vấn đề về lí luận và phương pháp được giải quyết qua việc ứng dụng dạy học nêu vấn đề vào giảng dạy tác phẩm văn chương CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mô tả thực nghiệm 3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 3.1.2. Đối tượng của thực nghiệm 3.1.3. Thời gian và quy trình tiến hành thực nghiệm 3.2. Tổ chức thực nghiệm 3.2.1. Giao nhiệm vụ thực nghiệm 3.2.2. Theo dõi tiến trình giờ dạy thực nghiệm 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.3.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm 3.3.2. Xử lí kết quả thực nghiệm 3.4. Kết luận chung về thực nghiệm 3.5. Kết quả thu nhận được từ phiếu tham khảo ý kiến GV và HS KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf158 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3201 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương pháp nêu vấn đề vào dạy học một số bài thơ trữ tình ở lớp 11 trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu giáo Dục, số 11/1989, tr.9. 40. Nguyễn Thanh Hùng, Định hướng phương pháp giảng dạy tác phẩm trữ tình, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 3/1991, tr.21. 41. Nguyễn Thanh Hùng, Phân tích chiều sâu của tác phẩm văn trong nhà trường, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 6/1990, tr.25. 42. Việt Hùng, Thảo Trang, Nguyên Ngọc (Nhóm tuyển chọn và biên soạn) (2000), Đến với những bài thơ hay, Nxb Văn hoá – Thông tin, Hà Nội. 43. Lê Thị Mai Hương, Nguyễn Hữu Quang, Tuyển tập 100 bài văn hay lớp 12, Nxb Trẻ, 1998. 44.Nguyễn Thị Thanh Hương, Góp phần đổi mới việc dạy học tác phẩm văn học ở trường THPT. (Trích kỉ yếu Hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường THPT”), 11/1995. 45. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 46. I.Ia.Lecne (1997), Dạy học nêu vấn đề (Phan Tất Đắc dịch), Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 47. Nguyễn Hiến Lê, Thế hệ ngày mai một phương pháp giáo dục mới, Nxb Nguyễn Hiến Lê. 48. Nguyễn Văn Long, Chu Văn Sơn (2000), Giảng văn văn học Việt Nam hiện đại, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội. 49. Phan Trọng Luận (1983), Cảm thụ văn học giảng dạy văn học, Nxb Giáo Dục. 50. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường THPT, Nxb Giáo Dục. 51. Phan Trọng Luận (2002), Văn chương - bạn đọc sáng tạo, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội. 52. Phan Trọng Luận (2002), Xã hội văn học nhà trường, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội. 53. Phan Trọng Luận, Chặng đường 40 năm của chuyên ngành phương pháp giảng dạy văn, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 9/1992, tr.22. 54. Phan Trọng Luận (chủ biên), Lê A, Nguyễn Xuân Nam, Sách giáo khoa / Sách giáo viên Làm văn 11 (Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000), Nxb Giáo Dục. 55. Phan Trọng Luận (chủ biên), Phương pháp dạy học văn (tập 1), Nxb ĐHSP. 56. Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), Sách giáo khoa / Sách giáo viên Ngữ văn 11 (tập 1, 2), bộ 2, (sách giáo khoa thí điểm ban Khoa học xã Hội và Nhân văn), Nxb Giáo Dục. 57. Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), Sách giáo khoa / Sách giáo viên Ngữ văn 11 (tập 2), bộ 2, (sách giáo khoa thí điểm ban Khoa học tự nhiên), Nxb Giáo Dục. 58. Phương Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam, Lê Ngọc Trà, La Khắc Hoà, Thành Thế Thái Bình (2002), Lí luận văn học, Nxb Giáo Dục. 59.Trần Đăng Mạnh (2002) Nhà văn Việt Nam hiện đại chân dung và phong cách, Nxb Trẻ. 60. Cao Tố Nga, Vài suy nghĩ về hệ thống câu hỏi trong bài giảng văn trên tinh thần đổi mới, Tạp chí Ngôn ngữ, số 12/2001, tr.69. 61. Nguyễn Thị Ngân (2001), Câu hỏi nêu vấn đề trong giờ giảng văn ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục. 62. Nguyễn Thị Ngân, Dạy học nêu vấn đề - con đường phát huy năng lực nhận thức sáng tạo của học sinh trong học văn, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 7/1999, tr.12. 63. Triều Nguyên (2006), Bình giải thơ từ góc độ cấu trúc ngôn ngữ, Nxb Giáo Dục. 64. V.A.Nhikônxki (1978), Phương pháp giảng dạy văn học ở trường phổ thông (Ngọc Toàn, Bùi Lê dịch), (Tập 1, 2), Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 65. Nhiều tác giả (1986), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo Dục. 66. Nhiều tác giả, Từ điển văn học, Nxb Thế Giới. 67. Vũ Nho (1999), Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong giảng văn ở trường THCS, Nxb Giáo Dục. 68. Nguyễn Khắc Phi, Trần Đình Sử (1997), Về thi pháp thơ Đường, Nxb Đà Nẵng. 69. Ngô Văn Phú (1998), Tú Xương, con người và tác phẩm, Nxb Hội nhà văn Hà Nội. 70. G.N.Pospelov, L.V.chernets... (1985), Dẫn luận nghiên cứu văn học (dịch), (tập 2), Nxb Giáo Dục. 71. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lí luận dạy học đại cương, (tập 2), Trường CBQLGD. T.W. 72. Nguyễn Huy Quát, Hoàng Hữu Bội (2001), Một số vấn đề về phương pháp dạy - học văn trong nhà trường, Nxb Giáo Dục. 73. Đào Quý, Văn Thuỷ (2006) Tâm lí giáo dục lí thuyết và thực hành, Nxb Thống Kê. 74. Vũ Dương Quý, Lê Bảo (2002), Tác phẩm văn chương trong trường phổ thông những con đường khám phá (tập 2), Nxb Giáo Dục. 75. Z.Ia.Rez (chủ biên), (1983), Phương pháp luận dạy văn học (Phan Thiều dịch), Nxb Giáo Dục. 76. Trần Đình Sử (1996), Lí luận phê bình văn học, Nxb Hội nhà văn. 77. Trần Đình Sử (2002), Đọc văn học văn, Nxb Giáo Dục. 78. Trần Đình Sử (2005), Thi pháp văn học trung đại Việt Nam, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội. 79. Trần Đình Sử (tổng chủ biên), Sách giáo khoa / Sách giáo viên Ngữ văn 11 (tập 1, 2), bộ 1, (sách giáo khoa thí điểm ban Khoa học xã Hội và Nhân văn), Nxb Giáo Dục. 80. Trần Đình Sử (tổng chủ biên), Sách giáo khoa / Sách giáo viên Ngữ văn 11 (tập 2), bộ 1, (sách giáo khoa thí điểm ban Khoa học tự nhiên), Nxb Giáo Dục. 81. Trần Đình Sử, (2003), Lí luận và phê bình văn học (Những vấn đề và quan niệm hiện đại), Nxb Giáo Dục. 82. Trần Đình Sử, (2003), Văn học và thời gian, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 83. Trần Đình Sử, Trần Đăng Xuyền (1995), Bình giảng tác phẩm văn học (Trong chương trình cuối cấp THCS – THPT), Nxb Giáo Dục. 84. Trương Đức Thành, Về hiện trạng đổi mới dạy và học văn, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 8/1992, tr.27. 85. Trần Khánh Thành, Lê Dục Tú (tuyển chọn và giới thiệu) (2000), Huy Cận: về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo Dục. 86. Tuấn Thành, Anh Vũ (tuyển chọn) (2005), Thơ Trần Tế Xương, tác phẩm và lời bình, Nxb Văn học. 87. Đặng Thêm, Cùng học sinh khám phá qua mỗi giờ văn, Nxb Giáo Dục. 88. Đỗ Ngọc Thống, Về đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường phổ thông, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 9/97, tr.11. 89. Hoàng Văn Thung (2002), Hiểu tác phẩm văn học để làm tốt bài thi, Nxb ĐH Quốc Gia Hà Nội. 90. Lương Duy Thứ (2005), Thi pháp thơ Đường (bài giảng chuyên đề), Nxb Đại Học Sư Phạm. 91. Cao Đức Tiến, Lại bàn về vấn đề “lấy học sinh làm trung tâm” trong dạy học văn, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 8/1999, tr.13. 92. Chu Quang Tiềm (Khổng Đức – Đinh Tấn Dung dịch) (1991), Tâm lí văn nghệ, Nxb TP. HCM. 93. Nguyễn Tri, Nguyễn Trọng Hoàn, Đổi mới phương pháp dạy học văn - Tiếng Việt ở trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội. 94. Thái Duy Tuyên, Về nội dung đổi mới phương pháp dạy học, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 8/ 1999, tr.9. 95. Lê Trí Viễn (Tổng luận), Nguyễn Đức Quyền, Lê Xuân Lít (tuyển chọn) (1987), Bình thơ và cách bình thơ, Nxb Sở Giáo Dục Nghĩa Bình. 96. Lê Trí Viễn (1982), Những bài giảng văn ở đại học, Nxb Giáo Dục. 97. Trịnh Xuân Vũ, Phương pháp dạy học văn ở bậc phổ thông, Nxb ĐH Quốc Gia TP. HCM. 98. Trần Đăng Xuyền (2003), Nhà văn hiện thực đời sống và cá tính sáng tạo, Nxb Văn học. 99. Vũ Duy Yên, Mấy suy nghĩ về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 7/1997. 100. Lê Thu Yến (chủ biên) (2002), Văn học Việt Nam văn học trung đại những công trình nghiên cứu, Nxb Giáo Dục. 101. www.edu.net.vn/VanBan _ Luat/Luat GD _ 1998/index.htm 102. www.thanhnien.com.vn 103. www.tuoitre.com.vn PHỤ LỤC Phụ lục số 1: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ĐỐI CHỨNG THU ĐIẾU (1 tiết) Nguyễn Khuyến A. Mục đích yêu cầu Giúp HS cảm nhận được cảnh mùa thu ở vùng đồng chiêm Bắc bộ tĩnh lặng yên ả mà vẫn giàu sức sống, qua đó thấy được nhân cách cao cả trong sáng của nhà thơ Nguyễn Khuyến. B. Nội dung dạy học I. Giới thiệu GV gọi HS yêu cầu kể tên một số tác phẩm văn học viết về đề tài mùa thu mà các em biết? GV diễn giảng: Mùa thu vốn là đề tài quen thuộc của văn học, nhất là thơ ca trung đại Trung Quốc và Việt Nam. Có lẽ bởi vì theo quan niệm xưa, mùa thu là mùa đẹp nhất trong năm, là mùa dễ gây cảm xúc buồn thương man mác, hay trong trẻo thanh cao cho nhà thơ. Đã có rất nhiều những bài thơ hay về mùa thu như Thu hứng của Đỗ Phủ, Giang thôn thu vọng của Bùi Tông Quán, Thu tứ của Lê Thánh Tông, Thu tứ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tức cảnh chiều thu của Bà Huyện Thanh Quan, những cảnh thu trong Truyện Kiều của Nguyễn Du... và không thể không kể đến là Tam thu của Nguyễn Khuyến. Thu điếu là một trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Qua việc miêu tả cảnh mùa thu tĩnh lặng yên ả, tác phẩm thể hiện tâm sự thời thế kín đáo của nhà thơ. II. Phân tích GV định hướng: Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật với kết cấu 4 phần đề, thực, luận, kết. Vì vậy bài thơ sẽ được phân tích theo trình tự bố cục từng cặp câu như thế. 1. Hai câu đề GV nêu câu hỏi: Hai câu thơ đã mở ra một không gian thu như thế nào? Biện pháp nghệ thuật nào đã được nhà thơ sử dụng? HS phát biểu, GV định hướng: - Nhà thơ tả cảnh mùa thu ngồi câu cá với không gian tĩnh lặng. - Điệp vần “eo” (“lạnh lẽo”, “trong veo”, “tẻo teo”)  tạo cảm giác bất động: + “Lạnh lẽo nước trong veo”: hai âm “eo” đi liền tạo cảm giác ao mùa thu nước trong và nước đứng yên một chỗ. + “Bé tẻo teo”: một chiếc thuyền không di động. 2. Hai câu thực GV nêu câu hỏi: Nhà thơ miêu tả cảnh động hay tĩnh? Phân tích? - Câu 3: Nhà thơ tả cái động nhưng là cái động rất khẽ “hơi gợn tí”  thực chất là tả cái tĩnh. - Câu 4: Cũng là cái động khẽ như thế : “khẽ đưa vèo”: gió làm lá vàng khẽ rơi nhẹ, không gây một tiếng động nào. GV diễn giảng thêm: Câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” là một sáng tạo tài tình của nhà thơ. “Vèo” là một động tác nhanh, nhưng ở đây không phải là lá bay vèo mà là “đưa vèo”, lại còn “khẽ đưa”, nghĩa là đưa khẽ, đưa nhẹ, một động tác không thể nhanh được, như thế “khẽ đưa vèo” là chậm chứ không nhanh (đối lập với tiếng lá thu rơi xào xạc) và có cảm giác buồn nữa. Hai câu thơ thực chất là tả gió thu, gió nhẹ, gió khẽ. 3. Hai câu luận GV nêu câu hỏi: Cảnh trong hai câu thơ có thống nhất với cảnh vật ở những câu thơ trên không? Cảnh ở đây được miêu tả như thế nào? Hai câu thơ tiếp tục cái cảm giác tĩnh lặng của những câu trên: bầu trời thu cao, trong, “xanh ngắt”; những con ngõ nhỏ khuất nẻo không một tiếng người. 4. Hai câu kết GV nêu câu hỏi: Hai câu thơ này, đặc biệt là câu cuối có ý nghĩa gì, và giữ vai trò như thế nào trong kết cấu chung của toàn bài thơ? Sau khi HS trả lời, GV diễn giảng bổ sung thêm: - Câu 7 càng tô đậm thêm cái tĩnh: một ông câu với tư thế “tựa gối ôm cần” và ngồi đã rất lâu, không câu được cá: bất động.  Cả 7 câu thơ gợi không gian vắng lặng, cách biệt, một không gian ẩn dật lánh đời. - Câu 8: Câu thơ “điểm nhãn” trong bài thơ, đó là âm thanh, tiếng động duy nhất làm cho cái tĩnh lặng của bức tranh thu không phải là cái tĩnh của sự chết mà là cái tĩnh của một cuộc sống âm ỉ, kín đáo. Tiếng cá quẫy động dưới cánh bèo có tác dụng tô đậm thêm sự tĩnh lặng của không gian thu bởi không gian phải thật vắng lặng mới có thể nghe được tiếng cá quẫy nước nhè nhẹ như thế, đồng thời cũng đã phá tan sự tĩnh lặng như đánh thức nhà thơ khỏi tâm trạng ẩn dật lánh đời. Trách nhiệm với đất nước, thời thế đã thay đổi, không thể ẩn dật như các nhà nho xưa được nữa. III. Tổng kết GV nêu câu hỏi: Qua bài thơ em hiểu được gì về tâm trạng nhà thơ? Bài thơ có những đặc sắc nào về mặt nghệ thuật? - Bài thơ diễn đạt tâm trạng “ưu thời mẫn thế” của Nguyễn Khuyến trước tình cảnh đất nước bị kẻ thù xâm lược và thế hệ nhà nho như các ông không tìm được cách gì có hiệu quả để cứu nước. Bài thơ cũng nói lên tình yêu quê hương đất nước của tác giả. - Thành công về nghệ thuật: + Bút pháp nghệ thuật cổ điển: thi trung hữu hoạ, tả cảnh ngụ tình, lấy động tả tĩnh, nghệ thuật “điểm nhãn”... đề tài mùa thu quen thuộc với lá vàng, gió thu, nước thu, trời thu...mượn thú câu cá để bộc lộ phẩm chất cao khiết... + Sáng tạo: không dùng hệ thống hình ảnh ước lệ để tả thu (lá ngô đồng rụng, sen tàn cúc nở...), tài tình trong láy âm... GV nêu câu hỏi: Theo em những chi tiết nào trong bài thơ cho thấy đặc trưng của mùa thu Bắc Bộ? Mùa thu trong bài thơ vừa điển hình cho mùa thu của làng cảnh Việt nam với hình ảnh nước ao thu “trong veo”, sóng gợn nhẹ, lá vàng rơi trong gió, bầu trời “xanh ngắt”, vừa là mùa thu rất đặc trưng cho cảnh sắc của mùa thu ở Bắc Bộ, cụ thể là của vùng đồng chiêm trũng Hà Nam. Nét đặc trưng được gợi nên bởi các hình ảnh : “ngõ trúc” (những ngõ vào làng có luỹ tre, trúc), ao chuôm nhỏ, “chiếc thuyền câu bé tẻo teo” ( có thể là thuyền thúng). Dặn dò: Học thuộc bài + thuộc lòng bài thơ, chuẩn bị bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương theo câu hỏi sách giáo khoa (câu 1, 2, 3) trang 56. THƯƠNG VỢ (2 tiết) Trần Tế Xương A. Mục đích yêu cầu - Cho HS hiểu được nỗi vất vả, sự đảm đang và sự hy sinh của nhân vật bà Tú trong bài, qua đó thấy tấm lòng biết ơn, trân trọng của Tú Xương đối với sự hy sinh của vợ. - Thấy được cái hay chân thực, tự nhiên mà hóm hỉnh, điêu luyện, tài hoa của thơ Tú Xương. B. Nội dung dạy học Gọi HS yêu cầu giới thiệu vài nét về tác giả (dựa vào phần tiểu dẫn ở bài Mồng hai tết viếng cô Kí), HS khác dựa vào phần tiểu dẫn trong bài Thương vợ nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và giới thiệu về nhân vật bà Tú. I. Chủ đề Gọi HS đọc bài thơ. GV nhận xét và hướng dẫn cách đọc (nhịp thơ, diễn cảm). GV nêu câu hỏi: Em cảm nhận được gì về nội dung bài thơ? Trên cơ sở HS phát biểu, GV bổ sung thêm hoàn chỉnh: Qua việc xây dựng bức chân dung về người vợ vất vả đảm đang, chịu thương chịu khó, nhà thơ bày tỏ lòng thương quý biết ơn với vợ. Hình ảnh bà Tú cũng là hình tượng tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam: cần cù, lam lũ, tháo vát, giàu đức hy sinh. II. Phân tích 1. Hai câu đề: Hoàn cảnh vất vả của bà Tú GV nêu câu hỏi: Nhân vật bà Tú được miêu tả như thế nào? Sau khi HS trả lời, GV diễn giảng bổ sung: - “Quanh năm”: suốt cả năm, thời gian dài triền miên; “mom sông”: bến sông, chỗ nhô ra bờ sông, nguy hiểm luôn đợi chờ rình rập  Hình ảnh bà Tú tảo tần, tất bật ngược xuôi để kiếm sống. GV nêu câu hỏi: Cách nói “Năm con + một chồng” gợi cho em suy nghĩ gì? Gọi HS phát biểu và GV bổ sung thêm: “Nuôi đủ”: nuôi nấng chăm sóc chu đáo: “Năm con với một chồng”  Cách nói đặc biệt, nhà thơ tự hạ mình ngang với lũ con, ông như một gánh nặng làm nặng hơn cho đôi vai bà Tú vốn đã khổ vì con. 2. Hai câu thực: Lời đặc tả nỗi khổ cực đáng thương Câu hỏi: Em hiểu như thế nào về hai câu thực? - Tác giả mượn hình ảnh “con cò lặn lội” của ca dao và dùng phép đảo ngữ “lặn lội thân cò”  Nhấn mạnh sự vất vả lam lũ, gian truân của thân phận người vợ, người mẹ đáng thương của bà Tú. GV diễn giảng thêm: Thêm vào đấy là hình ảnh không gian heo hút đầy nguy hiểm “khi quãng vắng”. - “Eo sèo”: tiếng cãi cọ, cáu gắt, “đò đông”: đò nhiều người, xô bồ, chen lấn.  Câu thơ cho thấy sự vất vả của bà Tú, bon chen giữa cuộc đời kiếm cái ăn  Nỗi đắng cay của thân phận.  Ẩn sau những nỗi vất vả của bà Tú là tình cảm xót thương chân thành của nhà thơ. GV diễn giảng thêm: Ca dao có câu “Con đi mẹ dặn câu này/ Sông sâu chớ lội đò đầy khoan sang”. Nhưng bà Tú vì công việc, vì chồng vì con, bà đã bỏ qua tất cả, bất chấp tất cả, cả việc bà xuất thân từ “con nhà dòng” danh giá mà ra chen lấn với đời. GV nêu câu hỏi: Nội dung hai câu luận là gì? 3. Hai câu luận: Lời cảm thông cho người vợ đảm đang Sau khi HS nêu nội dung, GV diễn giảng: - Bà Tú lấy được ông Tú là “duyên”, nhưng duyên mai có “một”, “nợ” đời những hai. Biết thế nên bà cam phận, lặng lẽ trong “âu đành phận”  Cái vất vả của bà không còn là ngẫu nhiên mà đã trở thành tất yếu. - “Dám quản công”: không ngần ngại, sẵn sàng chịu đựng nhưng bao hàm cả ý khiêm nhường không dám tính công lao  Đức hy sinh cao cả âm thầm của người phụ nữ. GV nêu câu hỏi: Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng trong hai câu thơ? Sau khi HS trả lời, GV nhắc lại: Sử dụng những khái niệm, cách nói dân gian: “duyên”, “nợ”, “phận”, “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”  Vận dụng ca dao một cách sáng tạo: “Một duyên hai nợ” không còn là số đếm, số thứ tự như trong ca dao mà đã trở thành cấp số nhân trong thế đối ngẫu với “năm nắng mười mưa”: “duyên” “một” mà “nợ” đến “hai”. “Phận”: cái vất vả không chỉ là thân xác mà là cái vất vả của số phận, định mệnh cả kiếp người  Nặng nề, cay cực. GV nêu câu hỏi: Hai câu kết rõ là lời chửi. Ai chửi? Chửi ai? Chửi cái gì? Hãy bình luận về lời chửi đó? 4. Hai câu kết: Tâm trạng tự trào GV diễn giảng: - “Thói đời”: nếp xấu của xã hội. Câu thơ là một lời chửi rủa vào cuộc đời, vào chế độ xã hội đã khiến cho người có học phải rơi vào cảnh ngộ trái ngang. - Câu thơ cuối: tác giả tự cười mình, xem mình như là một người thừa, “hờ hững”. Ông cay đắng nhận ra bao nỗi nhọc nhằn của vợ cũng có phần vì ông.  Tấm lòng đáng quý của một nhà Nho: hiểu nỗi vất vả của vợ, thấy cái ơn của vợ đối với mình  thương quý vợ  tự phán xét mình  Nhân bản. III. Tổng kết GV nêu câu hỏi: Qua những điều vừa phân tích trên, em hãy nêu những nhận xét tổng kết về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Sau khi HS phát biểu, GV tổng kết lại: - Tú Xương là một nhà thơ đa tài, đặc biệt là kĩ năng sáng tạo ngôn ngữ. Lời thơ của ông chân thật nhưng nghĩa sâu sắc. - Bên cạnh những tiếng cười châm biếm sâu cay ta còn thấy ở thơ Tú Xương chất trữ tình – nhân bản. Dặn dò HS học bài + thuộc lòng thơ, soạn bài Mồng hai tết viếng cô kí của Trần Tế Xương theo câu hỏi trong sách giáo khoa trang 58 (câu 1, 2, 3). VỘI VÀNG (2 tiết) Xuân Diệu A. Mục đích yêu cầu Giới thiệu với HS bút pháp sôi nổi, táo bạo, tinh tế của Xuân Diệu, đó là sự cách tân Thơ mới. Từ đó chứng minh lòng yêu cuộc sống đến độ đam mê của nhà thơ. B. Nội dung bài dạy I. Vài nét về tác phẩm Gọi HS đọc phần tiểu dẫn và nêu xuất xứ của bài thơ. - Trích trong tập Thơ thơ (1938). GV hướng dẫn HS cách đọc bài thơ theo gợi ý trong sách giáo khoa, sau đó HS đọc bài thơ. GV nêu câu hỏi: Em hãy phát biểu chủ đề bài thơ? HS phát biểu, GV nhận xét và nêu chủ đề: - Chủ đề: Bài thơ thể hiện niềm khát vọng mãnh liệt muốn chiếm lĩnh tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc sống, nhưng đồng thời cũng là tâm trạng tiếc nuối cho thời gian đi mau  Lòng yêu đời, yêu cuộc sống ở nhà thơ. GV nêu câu hỏi: Theo em, bài thơ có thể được chia làm mấy phần? HS phát biểu: - Bố cục: 3 phần: + Phần 1: niềm vui trước vẻ đẹp của thiên nhiên bất tận. (13 câu đầu) + Phần 2: Tâm trạng chán nản trước cái hữu hạn của đời người. (17 câu tiếp theo) + Phần 3: Lòng yêu cuộc sống mãnh liệt (phần còn lại) II. Phân tích 1. Niềm vui trước vẻ đẹp bất tận của thiên nhiên GV nêu câu hỏi: Nội dung chính của bốn câu thơ đầu? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ? Tác dụng? Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và diễn giảng: - Mở đầu là bốn câu thơ ngũ ngôn, tác giả nêu bật ý muốn điều khiển cả vũ trụ để giữ mãi vẻ đẹp của thiên nhiên: + Điệp từ “tôi muốn” có giá trị khẳng định cái tôi cá nhân của tác giả: muốn giữ cho vũ trụ ngừng quay, giữ cái đẹp, giữ thời gian lại mãi  Ý muốn táo bạo - muốn đoạt quyền của tạo hoá. + Từ ngữ oai nghiêm mệnh lệnh: “tắt”, “buộc”: khát khao cuộc sống không tàn phai – yêu cuộc sống mãnh liệt. GV nêu câu hỏi: Nội dung của 9 câu thơ tiếp theo? Cảnh vật được miêu tả trong đoạn thơ hiện ra như thế nào? Đem lại những cảm tưởng gì? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng để miêu tả thiên nhiên? - 9 câu tiếp theo: Niềm vui say, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên: + Điệp ngữ “này đây”: sự phong phú bất tận của vẻ đẹp thiên nhiên. + Dưới cái nhìn của nhà thơ, mùa xuân là một khu vườn vui tươi, đẹp đầy sức sống và trong đó mọi vật đều say đắm khúc xuân tình: ong bướm dập dìu bay, chim chóc ca hót rộn ràng, hoa nở trên đồng nội, lá non phơ phất trên cành tơ... + So sánh độc đáo, đầy gợi cảm:  “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi / Mỗi sáng sớm thần Vui hằng gõ cửa”: Mỗi buổi sớm thần Vui gõ cửa căn nhà vũ trụ và ban mai bừng lên với ánh bình minh rực rỡ. Nguồn ánh sáng ấy như phát ra từ đôi mắt xinh đẹp của người thiếu nữ mỗi lần nàng chớp hàng mi.  “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”: mùa xuân đầy hấp dẫn từ đó nhà thơ thể hiện niềm khát khao mãnh liệt về tình yêu, về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người. GV nêu câu hỏi: Tâm trạng Xuân Diệu trong đoạn thơ thứ hai như thế nào? 2. Tâm trạng hoảng hốt đau buồn lo âu (khi cảm nhận được cái giới hạn của đời người). GV diễn giảng: - Câu thơ 12 có dấu chấm giữa dòng như khắc hoạ được hai nửa tâm hồn của nhân vật trữ tình: rạo rực nhiệt huyết và chán nản buông xuôi. - Sự hữu hạn của đời người còn được tác giả miêu tả qua hình ảnh mùa xuân chuyển động theo thời gian: “Xuân đương tới” ... “xuân đương qua”, “xuân còn non” ... “xuân sẽ già”, “mà xuân hết” ... “tôi cũng mất”..... Tác giả đang ở trong tâm trạng nhiệt tình, sống hết cuộc đời cho tuổi trẻ, mùa xuân và tình yêu nên ông cảm thấy thời gian trôi rất nhanh. GV nêu câu hỏi: Cảnh thiên nhiên ở đoạn thơ này được miêu tả như thế nào, so sánh với cảnh ở đoạn trên? Sau khi HS phát biểu, GV bổ sung thêm: - Đoạn thơ tiếp theo tập trung miêu tả các hình ảnh theo một cấu trúc tương phản đối lập như muốn nhấn mạnh sự mong ước của con người luôn trái ngược đối với tự nhiên: “Lòng tôi rộng” ... “lượng trời cứ chật”, “tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại” ... “xuân vẫn tuần hoàn”, “chẳng còn tôi” ... “trời đất” còn mãi  Chính vì vậy nên thiên nhiên cũng mất đi tính chất hồn nhiên của nó, bắt đầu nhuốm màu tuyệt vọng, chia phôi, phai tàn.  Nỗi buồn của nhà thơ giống những người cùng thời (nỗi buồn thế hệ) nhưng buồn mà không tiêu cực, vẫn nhìn thấy cuộc sống tươi đẹp đáng sống. GV nêu câu hỏi: Ở đoạn thơ cuối, thái độ nhà thơ đối với cuộc sống như thế nào? 3. Lòng yêu cuộc sống cuồng nhiệt, thái độ sống vội vàng tham lam GV diễn giảng: - Câu thơ 31 có 3 tiếng ngắn gọn tạo cảm giác như đang nén lại nỗi buồn và sự chán nản mở ra niềm khát khao rạo rực qua các điệp ngữ: “ta muốn ôm”, “ta muốn riết”, “ta muốn say”, “ta muốn thâu”. - Câu thơ cuối là một khát vọng mãnh liệt, một cách chế ngự thiên nhiên và tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc đời một cách rất hình tượng qua động từ “cắn”.  Xuân Diệu đã bộc lộ tình yêu, niềm giao cảm với đời một cách chân thành, mãnh liệt và rất Xuân Diệu. III. Tổng kết GV nêu câu hỏi: Em hãy nêu nhận xét về hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong bài thơ? Qua bài thơ ta có thể hình dung một con người Xuân Diệu như thế nào? Sau khi HS trả lời, GV tổng kết lại: - Bài thơ có cách dùng từ ngữ, hình ảnh thật độc đáo, mới lạ, gợi tả. Giọng thơ biến đổi linh hoạt theo tâm trạng của nhà thơ. - Bài thơ biểu hiện sự gắn bó hết mình với cuộc sống, với tuổi xuân của nhà thơ. Dặn dò HS: Học thuộc bài + thuộc một số câu thơ đoạn thơ tiêu biểu, chuẩn bị bài Tràng giang theo câu hỏi 1, 2, 3 sách giáo khoa trang 144. TRÀNG GIANG (1 tiết) Huy Cận A. Mục đích yêu cầu Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp đầy gợi cảm của bức tranh “trời rộng sông dài” vừa có màu sắc cổ điển vừa gần gũi thân thiết được vẽ nên bằng những nét chấm phá đơn sơ mà tinh tế. Qua đó còn bộc lộ tâm trạng bơ vơ, buồn bã, lòng yêu đời, khát khao được hoà hợp với con người; đồng thời hiểu được tình cảm quê hương đất nước là một nội dung cảm xúc nổi bật của bài thơ. B.Nội dung dạy học I. Giới thiệu 1. Tác giả Gọi HS đọc phần tiểu dẫn (phần giới thiệu về tác giả) trong sách giáo khoa, tóm tắt lại một số ý trọng tâm, sau đó GV nhấn mạnh: - Huy Cận là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. - Sáng tác cả trước và sau cách mạng. Trước cách mạng, hồn thơ Huy Cận “ảo não” thê lương; sau cách mạng, tiếng thơ tràn đầy lạc quan. 2. Tác phẩm Tràng giang a. Xuất xứ: trích trong tập Lửa thiêng (1940). Gọi HS đọc phần giới thiệu tập thơ trong phần tiểu dẫn, yêu cầu HS tóm tắt lại nội dung chính của tập thơ, GV bổ sung thêm: Trong Trường ca Huy Cận viết: “Tôi sinh ra ở miền sơn cước/ Có núi làm xương cốt tháng ngày/ Đất bãi tơi làm da thịt mát/ Gió sông như những mảnh hồn bay”. Sinh ra, lớn lên gắn bó với thiên nhiên nên thiên nhiên có ảnh hưởng sâu đậm hồn thơ ông, nhất là những cảnh núi cao, trời rộng, sông dài... những khung cảnh thiên nhiên mênh mang quạnh vắng. Vì thế, tại bến Chèm sông Hồng vào một buổi chiều mùa thu 1939, cái bao la rộng lớn của dòng sông đã khơi dậy hồn thơ “ảo não” của thi sĩ, con người nhỏ bé, cô đơn Huy Cận đã cảm thấy buồn, thấy cái phù du của kiếp người... b. Chủ đề Gọi HS đọc bài thơ và nêu câu hỏi: Em hãy phát biểu cảm tưởng chung về bài thơ, từ đó thấy được tâm trạng gì ở nhà thơ? GV nhận xét và tóm lược một số ý: - Bức tranh “trời rộng sông dài” vừa có màu sắc cổ điển vừa gần gũi thân thiết. - Tâm trạng bơ vơ, buồn bã (tâm trạng phổ biến)  lòng thương đời, khao khát sự sống, khao khát sự hoà hợp giữa những con người, tình cảm quê hương đất nước. II. Phân tích 1. Tựa đề và lời đề từ GV nêu câu hỏi: Tựa đề Tràng giang gợi cho em ấn tượng như thế nào? Em hiểu gì về lời đề từ của bài thơ? GV nhắc lại những ý phát biểu của HS và diễn giảng thêm: - Tràng giang: biến âm của trường giang, nghĩa là sông dài nhưng “tràng giang” tạo cảm giác con sông vừa dài vừa rộng, mênh mông bát ngát. - Lời đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” gợi cảm hứng chung cho cả tác phẩm: thâu tóm được cả tình (“bâng khuâng”, “nhớ”) và cảnh (“trời rộng”, “sông dài”). 2. Cảnh sông nước mênh mông, bát ngát (Khổ 1) Gọi HS đọc khổ thơ và trả lời câu hỏi: Em hãy miêu tả lại cảnh trong khổ thơ và qua cảnh đó ta thấy được gì về tâm trạng nhà thơ? GV bổ sung thêm: - Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh mặt sông rộng bao la, những con sóng gợn nhẹ tới vô tận, và hình ảnh con thuyền nhỏ bé xuôi mái theo dòng nước. + “Buồn điệp điệp”: nỗi buồn miên man không dứt. + “Nước song song”: dòng nước chảy nhanh, buông xuôi, hờ hững.  Không gian hoang vắng mênh mông, sự vật lại lẻ loi cô độc  cảm giác buồn. - Hai câu sau là nỗi buồn về sự rời rạc và lênh đênh lạc loài của tạo vật. + “Thuyền về” một ngã, “nước lại” trôi một hướng, để lại mối “sầu trăm ngả”. Câu thơ mênh mang nỗi u hoài. + “Củi một cành khô”: sự nhỏ bé của sự vật, “lạc mấy dòng”: cảm giác cô đơn lạc loài lênh đênh chìm nổi  Nỗi buồn về kiếp người bé nhỏ nổi trôi vô định giữa dòng đời.  Cả khổ thơ mang âm điệu buồn, giàu tính nhạc. 3. Cảnh thiên nhiên hiu quạnh (khổ 2, 3) Gọi HS đọc 2 khổ thơ, trả lời câu hỏi: Em hãy tìm những chi tiết miêu tả cảnh vật trong 2 khổ thơ? Cảnh vật gợi tâm trạng như thế nào? GV tóm ý lại: a. Khổ 2 - Hai câu đầu: bức tranh tràng giang có thêm nhiều chi tiết: cồn đất, gió thổi, chợ búa, làng xóm... nhưng không khí vốn đã hiu quạnh lại càng quạnh hiu hơn, bởi những từ ngữ: “nhỏ”, “đìu hiu”, “xa”, “vãn”, “chiều”... không hề có âm thanh của sự sống. - Hai câu sau: không gian tràng giang như nới rộng ra bát ngát vô tận. + “Sâu chót vót”: trạng thái của vũ trụ thăm thẳm, không cùng. + Nghệ thuật đối lời, đối ý: “nắng xuống trời lên” >< “sông dài trời rộng”  tăng thêm hiệu quả diễn đạt ở nhiều khía cạnh. b. Khổ 3: Nhà thơ miêu tả thêm những hình ảnh của thiên nhiên: cũng có “bèo” nhưng lại “dạt về đâu” thành từng “hàng”, “không” có “đò” chỉ có nỗi “mênh mông”, “không” có “cầu” để nối kết “niềm thân mật”, “chỉ” duy nhất một “bờ xanh” “lặng lẽ”. 4. Nỗi nhớ quê trước cảnh chiều tà (khổ 4) Gọi HS đọc khổ thơ và nêu câu hỏi: Cảnh thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, vừa trang trọng cổ kính vừa gần gũi quen thuộc, em có nhận thấy như vậy không? Hãy phân tích? GV bổ sung thêm: - Cảnh vật chiều thu đẹp một cách kì vĩ: những đám mây trắng đùn lên ở phía chân trời, phản chiếu ánh mặt trời lấp lánh như những “núi bạc”; cánh chim nhỏ bay nghiêng xa dần báo hiệu bóng chiều đang xuống  Bức tranh thiên nhiên rộng lớn, thật đẹp, một vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, vừa cổ kính vừa hiện đại. - Hai câu thơ cuối: nỗi nhớ nhà cứ thôi thúc trong lòng, dù chẳng có gì gợi nhắc. GV diễn giảng thêm: Trong thơ xưa, tranh xưa, chim bay về rừng, về cuối trời đã trở thành tín hiệu thẩm mĩ báo hoàng hôn (“Chim hôm thoi thóp về rừng”, “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi”...); Hai câu thơ cuối lại được gợi ý từ câu thơ của Thôi Hiệu, nhưng cái buồn của Thôi Hiệu bắt nguồn từ ngoại cảnh, còn nỗi sầu nhớ của Huy Cận lại toả ra từ cõi lòng của nhà thơ. Hai chữ “nhớ nhà” nghe thật tha thiết, đó cũng là nỗi khát khao tìm chỗ dựa cho tâm hồn cô đơn trống vắng của nhà thơ. Cảnh này cũng là những cảnh quen thuộc có thể thấy ở bất cứ đâu ở làng quê Việt Nam. III. Tổng kết GV diễn giảng: - Bài thơ tiêu biểu cho phong cách, giọng điệu thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám, buồn thương cho kiếp người bơ vơ lạc lõng. - Thể hiện lòng yêu quê hương sâu đậm. Dặn dò: Học thuộc bài + thuộc lòng bài thơ, soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (soạn câu 1, 3 sách giáo khoa trang 146). Phụ lục số 2: MẪU BIÊN BẢN DỰ GIỜ Trường THPT , Lớp: , Số HS: Người dạy: Bài dạy: , Môn: Ngày dạy: , Tiết thứ (Phân phối chương trình): Lược thuật giờ dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: Có: Không: 2. Bài mới Thời gian Tóm tắt nội dung tiết dạy Nhận xét 3. Nhận xét chung Phụ lục số 3. BIÊN BẢN DỰ GIỜ TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM BÀI THƯƠNG VỢ (TRẦN TẾ XƯƠNG). Trường: THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lớp:11A4, SS: 41/41 Người dạy : Cô giáo L ê Hoàng Uyên Kim Bài dạy : Thương vợ - Trần Tế Xương, Môn : Giảng văn Ngày dạy : 19 – 10 - 2006, Tiết thứ (PPCT) : 28 - 29 Lược thuật giờ dạy : Bắt đầu từ 7h – kết thúc lúc 8h30’ 1. Kiểm tra bài cũ: Bài Thu điếu hoặc Thu vịnh của Nguyễn Khuyến (tùy HS lựa chọn). - GV gọi 1 HS, kiểm tra bài Thu Vịnh – Nguyễn Khuyến. - Câu hỏi: 1. Đọc thuộc lòng bài thơ. 2. Em cảm nhận được gì về tâm trạng của tác giả qua cảnh thu miêu tả trong bài thơ? 2. Bài mới Thời gian Tóm tắt nội dung tiết dạy Nhận xét 7h7’ I. Giới thiệu 1. Tác giả GV gọi 1 HS tóm tắt những ý chính trong phần tiểu dẫn (cả tiểu dẫn ở bài Mồng hai tết viếng cô Kí – Trần Tế Xương), GV nhắc lại có bổ sung thêm, HS tự ghi bài. GV gọi 1 HS dựa vào sách giáo khoa giới thiệu ngắn gọn về bà Tú. 2. Hoàn cảnh sáng tác GV yêu cầu 1 HS nêu hoàn cảnh Tú Xương khi viết bài thơ. - Phần tóm tắt của HS còn dài. - HS ít phát biểu. - Nêu tương đối chính xác hoàn 7h25’ GV ghi bảng: 1896 – 1897, đông con, học vị dở dang  làm “quan tại gia”. GV gọi 1 HS đọc bài thơ, góp ý những chỗ đọc chưa tốt, gọi 1 HS khác đọc lại bài thơ. GV đọc diễn cảm bài thơ. GV: Em hãy diễn đạt lại nghĩa của bài thơ theo trình tự kết cấu của bài thất ngôn? HS thảo luận theo nhóm và phát biểu. GV tổng hợp ý kiến, nhắc lại nghĩa bài thơ theo trình tự 4 câu đầu, 2 câu giữa và 2 câu cuối. GV: Hình ảnh bà Tú xuất hiện xuyên suốt từ đầu đến cuối bài thơ, như vậy lời tâm sự trong bài thơ có phải là lời của nhân vật bà Tú? HS thảo luận, phát biểu: có lời bà Tú nhưng ở đây là ông thác lời bà để nói sự hy sinh nhẫn nhịn của bà. GV: Bà Tú chỉ là nhân vật trong bài thơ, nhân vật trữ tình là ông Tú (tựa đề Thương vợ), cần lưu ý để khi phân tích tránh việc chỉ tập trung nhiều về sự vất vả, hy sinh... của bà Tú mà bỏ qua hoặc không đi sâu vào tấm lòng của nhà thơ đối với vợ. GV: Bài thơ có hai giọng điệu khác nhau và đối lập nhau. Theo em, sự đối lập giọng điệu sẽ mang lại hiệu quả gì? Gợi ý: - Cách dùng từ của nhà thơ có gì đặc biệt?(cách dùng từ để gọi bà Tú, cách nói về công việc của bà). - Tỏ thái độ như thế nào ở hai câu cuối? Sau khi GV gợi ý HS tìm hiểu từ ngữ, HS nhận ra được hai giọng điệu, chỉ ra được tình cảm xót thương cảnh ông Tú, dùng nhiều từ khẩu ngữ. - HS đọc chưa tốt (lỗi phát âm, sai từ “mom sông” thành “non sông”, ngắt nhịp chưa đúng). - Khả năng tóm tắt tốt. - Lớp ồn. - GV gợi ý nhiều. - Mất nhiều thời 7h37’ và thái độ oán trách của nhà thơ. II. Phân tích GV gọi 1 HS đọc 4 câu thơ đầu. GV: Qua 4 câu thơ, hình ảnh bà Tú hiện lên cụ thể, sinh động như thế nào? Em hãy tìm những từ ngữ có giá trị tạo hình được dùng rất xác đáng ở đây? HS chỉ ra được những từ “quanh năm”, “mom sông”, “đò đông”... nói được ý nhưng diễn đạt còn dài dòng. GV nhắc lại ý, bổ sung thêm và ghi bảng. 1. Câu 1 – 4: Cảnh làm ăn vất vả của bà Tú - giọng xót xa thương cảm - Hoàn cảnh vất vả, đáng thương của bà Tú: + Công việc: thời gian không nghỉ, nơi buôn bán nguy hiểm, hoàn cảnh làm ăn khó nhọc… + Gánh nặng gia đình. GV: Cách đếm trong câu: “Nuôi đủ năm con với một chồng” có gì đặc biệt so với cách nói thông thường? Ý nghĩa của điều đó? HS: Cách nói hóm hỉnh đùa cợt, gánh nặng vì phải nuôi năm con và cả ông chồng, vất vả thế mà chỉ “nuôi đủ”... GV: Giảng thêm nghĩa từ “nuôi đủ” (nuôi đầy đủ ăn, mặc, tiêu pha cho ông Tú hoặc có thể hiểu: vừa đủ nuôi, không thiếu cũng chẳng thừa) - sự vất vả đảm đang, và ghi bảng: - Nghệ thuật: + Cách nói hóm hỉnh: ông chồng ăn theo, ăn ké lũ con  tự thấy mình là kẻ ăn bám vợ. GV: Cách nói trong hai câu 3, 4 có gì đặc biệt? Tìm gian không cần thiết (do GV gọi quá nhiều HS phát biểu). - Phát biểu sôi động, các nhóm có tranh luận với nhau. - HS có thảo luận, lớp ồn. 7h56’ một số câu ca dao trong đó có dùng hình ảnh “con cò” để nói về người vợ, người mẹ? HS: Phát hiện nghệ thuật đảo ngữ, ẩn dụ, nêu các câu ca dao... GV ghi bảng: + Nghệ thuật đảo ngữ, ẩn dụ: “lặn lội thân cò”: đồng nhất trực tiếp thân phận bà Tú – thân cò, nghệ thuật đối ( “quãng vắng”   “đò đông”). GV: Không so sánh ví von như ca dao, Tú Xương đã gọi thân bà Tú là “thân cò”, “lặn lội” đứng đầu câu – sự vất vả lam lũ, bà Tú đã phải bỏ tất cả để lo cho chồng con. GV gọi HS đọc 2 câu thơ 5, 6 và hỏi: Hai câu thơ gợi cho em ấn tượng gì về hình ảnh bà Tú? HS: Không chỉ đảm đang mà bà Tú còn giàu đức hy sinh vì chồng vì con, chấp nhận số phận không than thở. GV ghi bảng: 2. Câu 5 – 6: Cái đức nhẫn nhục chịu đựng của bà Tú – giọng kính trọng cảm phục - Bà Tú không chỉ vất vả đảm đang mà còn hy sinh nhẫn nhịn âm thầm. GV: Biện pháp nghệ thuật trong câu thơ? HS: Mượn cách nói của ca dao, tục ngữ, nghệ thuật đối. GV ghi bảng: - Vận dụng khái niệm dân gian: “duyên”, “nợ”, “phận”... - Đối: “một duyên hai nợ”  “năm nắng mười - HS đọc được nhiều câu ca dao theo yêu cầu. - Phát biểu sôi động. 8h12’ mưa”.  Gợi cảm giác nặng nề về một cuộc đời nặng nhọc, đã là số phận nên đành cam chịu, “một”, “hai”, “năm”, “mười” không còn là số đếm nữa mà đã là cấp số nhân, duyên một mà nợ những hai, “dám quản công”  Sự hy sinh nhẫn nhịn âm thầm của bà Tú. Đến đây, tấm lòng ông Tú không chỉ là thương xót mà đã thành ra thương cảm. GV: Kết thúc bài thơ là tiếng chửi, theo em, tiếng chửi này là của ai? Chửi ai? Có gì đáng quý trong tiếng chửi này? HS: Thác ra lời bà nhưng lại là ông chửi, chửi thói đời và chửi rủa chính bản thân mình. Tập tục phong kiến không cho một ông Tú tài như ông gánh vác chuyện buôn bán eo sèo với vợ, chửi sự vô tích sự của bản thân mình. GV ghi bảng: 3. Câu 7 – 8: Lời than cho cảnh đời éo le của bà - giọng phẫn uất - Tú Xương chửi tập tục phong kiến Nho giáo: “thói đời”. - Tự chửi mình: tự xét mình chỉ là món nợ, ăn bám, vô tình với vợ. III. Tổng kết 1. Nội dung GV: Tình cảm của ông Tú đối với bà Tú như thế nào qua những câu tả bà Tú và những câu tự giễu của nhà thơ? HS: Tú Xương thấy rất rõ sự vất vả, đảm đang, sự hy - Có HS xác định là lời bà Tú chửi, sau đó GV có góp ý và nhấn mạnh đây là lời ông Tú. - Có nhiều HS giơ sinh nhẫn nhịn âm thầm của vợ, từ đó nhà thơ bày tỏ lòng biết ơn, thương cảm, sự hối hận ăn năn đối với vợ. GV bổ sung thêm và đọc HS ghi: Qua việc xây dựng bức chân dung về người vợ vất vả đảm đang chịu thương chịu khó, nhà thơ bày tỏ lòng thương quý, biết ơn đối với vợ. Nhân vật bà Tú trong bài cũng là hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ truyền thống Việt Nam: cần cù, lam lũ tháo vát và giàu đức hy sinh. 2. Nghệ thuật GV: Bài thơ viết theo thể thơ Đường luật nhưng lại rất giàu màu sắc dân gian. Hãy chỉ ra những yếu tố đã tạo nên màu sắc ấy? HS: Ngôn ngữ thuần Việt, vận dụng ca dao, tục ngữ, thể thơ Đường luật đã được Việt hoá... GV đọc HS ghi: - Ngôn ngữ thuần Việt, có màu sắc dân gian. - Giọng điệu thơ Tú Xương: không chỉ trào phúng mà còn rất trữ tình. GV: Qua bài thơ, em thấy suy nghĩ và tình cảm của nhà thơ có gì đáng trân trọng, nhất là khi ông lại là một nhà nho, sống trong xã hội phong kiến? HS: Trong xã hội phong kiến, những người đàn ông, nhất là các nhà nho rất ít khi bộc lộ tình cảm vợ chồng. Nhưng Tú Xương lại bày tỏ lòng yêu thương, thông cảm, biết ơn, trân trọng của ông đối với vợ một cách rất chân thực Qua đó cho thấy một con người rất đáng trân trọng, một con người rất người ở ông, rất tay phát biểu. - Có thảo luận nhóm. 8h30’ biết yêu thương quan tâm đến vợ con, gia đình chứ không “ăn ở bạc” như ông đã viết. GV dặn dò HS học và soạn bài Mồng hai tết viếng cô Kí – Trần Tế Xương. Câu hỏi : 1. Soạn câu hỏi 1, 3, sách giáo khoa trang 54. 2. Tìm và phân tích một số biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ? 3. Nhận xét chung  Nhận xét của GV dự giờ: - GV nvđ hợp lí, biết cách dẫn dắt HS tìm ý dù có một vài tình huống GV gợi ý hơi nhiều, giảm mất tính nvđ (ở câu hỏi về giọng điệu). - Không kể những câu hỏi dưới dạng yêu cầu, GV đã sử dụng 10 câu hỏi, trong đó có 3 câu hỏi nvđ. Nhìn chung, câu hỏi có tính hệ thống. + Đối với câu hỏi nvđ thứ nhất: vấn đề không khó nhưng cần thiết, giúp HS phân biệt hai loại nhân vật để từ đó việc phân tích hướng vào trọng tâm hơn: đó là tấm lòng của ông Tú đối với vợ. + Câu hỏi nvđ thứ hai: câu hỏi tương đối khó đối với HS. GV cần lưu ý cách gợi ý, số lượng câu hỏi gợi ý, tránh làm mất tính nvđ của câu hỏi. Ở câu hỏi này mất nhiều thời gian do HS không hiểu câu hỏi, không trả lời đúng trọng tâm. Đối với những câu hỏi khó như thế, GV cần gọi những HS khá, giỏi trả lời để đỡ mất thời gian. + Câu hỏi nvđ thứ 3: HS hiểu vấn đề nhưng phần trả lời chưa cô động: có nhóm nói chung chung về con người Tú Xương, nhóm sa vào phê phán những tập tục trong xã hội phong kiến… Nhưng nhìn chung, qua các câu trả lời, HS có nêu được ý. Câu hỏi này cũng cho thấy khả năng khái quát vấn đề ở HS còn yếu. - HS học tập tích cực, bầu không khí thảo luận, tranh luận tốt, nhưng tiết học có lúc hơi ồn. - Sự chuẩn bị bài ở nhà của HS rất tốt (thể hiện qua những phát biểu của HS). - Thời gian: phân bố chưa hợp lí lắm, có những câu hỏi (nhất là câu hỏi nvđ) mất quá nhiều thời gian. - Nhìn chung giờ học có phát huy được khả năng tự làm việc của HS (trao đổi, tranh luận trong nhóm với nhau, tự ghi bài từ lời giảng của GV…)  Ý kiến của GV dạy lớp - Cảm thấy tương đối thành công trong việc vận dụng kiểu dhnvđ: nêu được vấn đề, gợi được không khí tranh luận, kích thích được khả năng tư duy của HS, giảm bớt được việc đọc chép, nhưng còn hạn chế ở khả năng xử lí tình huống: lớp còn ồn, có câu hỏi phải gợi ý nhiều làm giảm tính chất nvđ, chưa linh hoạt trong việc dẫn dắt HS thoát ra khỏi những ý phát biểu trùng lặp, xa vấn đề… - Về pp nvđ: + Cảm thấy rất vất vả khi vận dụng pp này, từ khâu thiết kế giáo án đến vận dụng vào một tiết học cụ thể (do phải dự đoán trước tình huống để gợi ý HS bằng hệ thống câu hỏi gợi ý, phải kiên trì dẫn dắt HS tìm ý…) + Rất hài lòng với kết quả đạt được từ pp dạy học này: HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học (có cơ hội phát biểu nhiều nên nhiều em cũng bớt rụt rè), tỏ ra có hứng thú học văn, tạo được thói quen làm việc theo nhóm, tập được khả năng tự ghi bài học, những phát biểu của HS vẫn thể hiện được cảm xúc của các em đối với hình tượng thơ, tâm sự của tác giả…  Rút kinh nghiệm - Tránh tham lam trong việc nvđ: cần biết lựa chọn vấn đề để nêu cho HS giải quyết, cũng không nên lạm dụng pp này, chỉ vận dụng khi gặp bài phù hợp. - Cần bớt hoặc linh hoạt, khéo léo hơn trong việc gợi ý nhằm đảm bảo tính nvđ. - Cần có sự bao quát lớp học tránh tình trạng HS lơ là việc học, lợi dụng trao đổi nhóm để nói chuyện riêng, các nhóm quá mất trật tự. - Do HS tự ghi bài là chủ yếu nên GV cần có sự theo dõi để giúp đỡ các em khi cần thiết. Phụ lục số 4. ĐỀ KIỂM TRA SAU KHI ĐÃ HỌC TÁC PHẨM TRÊN LỚP Bài 1: Thu điếu (Nguyễn Khuyến). Đề bài: Nêu suy nghĩ của anh, chị về nhận định: “Nguyễn Khuyến là nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”. Đáp án: Tam thu, trong đó có Thu điếu, đã đưa nhà thơ Nguyễn Khuyến lên vị trí đáng tự hào: “nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”. Trong bài thơ, cảnh mùa thu được nhà thơ cảm nhận với tất cả vẻ đẹp thanh sơ, trong sáng của nó. Đó là một mùa thu với bầu trời “xanh ngắt”, với nước thu “trong veo”, với gió thu hắt hiu tạo những “làn hơi gợn tí”, với “lá vàng” rơi trong gió... Ngoài ra khung ao hẹp, chiếc thuyền câu bé tẹo, cánh bèo, ngõ trúc quanh co còn gợi ra cả cái hồn dân dã của làng quê Bắc bộ, của vùng đồng chiêm trũng Hà nam. Có thể nói, cảnh quê, tình quê Việt Nam đã được nhà thơ thể hiện rất tinh tế, trọn vẹn trong bài thơ. Bài thơ còn cho ta cảm nhận dường như tâm hồn Nguyễn Khuyến đã hoà nhập làm một với cảnh quê, tình quê ấy. Phải thiết tha gắn bó, phải tinh tế nhạy cảm đến như thế nào mới có thể cảm nhận được, lắng nghe được cái độ “xanh”, “trong”, cái “hắt hiu”, cái “khẽ đưa vèo”, cái âm thanh “cá đớp động” khẽ dưới chân bèo. Sự thiết tha gắn bó ấy cho thấy rõ tấm lòng yêu thiên nhiên, đất nước thiết tha của cụ Tam Nguyên làng Yên Đỗ. Bài 2: Thương vợ (Trần Tế Xương). Đề bài: Bài thơ Thương vợ rất đậm đà màu sắc dân tộc. Theo anh, chị, những yếu tố nào đã tạo nên màu sắc ấy? Đáp án: Màu sắc dân tộc của bài thơ thể hiện ở hình tượng thơ và ở cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh của nhà thơ. Trước hết ở hình tượng thơ, đó là một người phụ nữ rất Việt Nam: bà Tú. Đây là người phụ nữ với những phẩm chất tiêu biểu cho người phụ nữ truyền thống: cần cù, lam lũ nhưng tháo vát và giàu đức hy sinh. Hình ảnh này ta đã gặp rất nhiều trong ca dao, dân ca. Bài thơ cũng đã sử dụng nhiều những từ ngữ, hình ảnh rất “nôm na” dân dã như “mom sông”, “eo sèo”, “thân cò”, “lặn lội”... các thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”, những khái niệm dân gian như “thân”, “phận”... và đặc biệt là tiếng chửi rất nôm trong một tác phẩm thơ luật Đường ở cuối bài thơ: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”. Ngôn ngữ trong bài thơ là ngôn ngữ thuần Việt. Bài 3: Vội vàng (Xuân Diệu) Đề bài: Hoài Thanh nhận xét: Xuân Diệu là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. Qua bài thơ Vội vàng, anh, chị hãy chứng minh điều đó. Đáp án: Xuân Diệu là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”: mới ở tư tưởng, ở bút pháp nghệ thuật. - Quan niệm sống mới mẽ, táo bạo: yêu, hưởng thụ cuộc sống trần thế xung quanh mình với thiên nhiên tươi đẹp đầy sức sống; sống hối hả, vội vàng, tham lam với khao khát thật táo bạo mãnh liệt: muốn chống lại quy luật của đất trời để giữ mãi những hương sắc của cuộc đời. - Cách tân nghệ thuật độc đáo: sáng tạo hình ảnh mới lạ (“…ánh sáng chớp hàng mi/ Mỗi sáng sớm thần vui hằng gõ cửa”; so sánh đầy gợi cảm “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”), cách dùng từ ngữ táo bạo, rất “tây” (những từ ngữ oai nghiêm mệnh lệnh như muốn đoạt quyền tạo hoá: “tắt” (“nắng”), “buộc” (“gió”); “tháng giêng ngon”; những động từ mạnh để diễn tả lòng yêu cuộc sống: “ôm”, “riết”, “say”, “thâu”...); âm điệu dìu dặt trữ tình (được tạo nên bởi những điệp từ, điệp ngữ...) Bài 4: Tràng giang (Huy Cận) Đề bài: Có ý kiến cho rằng Tràng giang là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại, vừa trang trọng vừa gần gũi. Theo anh, chị, ý kiến đó đúng hay sai? Đáp án: Tràng giang là sự kết hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại, sự kết hợp này đã tạo nên nét vừa trang trọng vừa gần gũi ở bài thơ. - Yếu tố cổ điển (chất Đường thi): mối sầu vũ trụ và nhân thế từng chan chứa trong thơ Đường, hệ thống thi pháp thơ Đường (thể thơ thất ngôn, luật bằng trắc, thủ pháp tả cảnh ngụ tình, mượn ý thơ Đường ở hai câu thơ cuối...) - Chất hiện đại: nỗi cô đơn của cái tôi cá nhân cá thể thời Thơ mới, cách cảm nhận các sự vật... Chính chất Đường thi đã làm nên vẻ đẹp cổ kính trang trọng cho bài thơ, đồng thời bài thơ cũng có những hình ảnh rất gần gũi thân thiết với con người Việt Nam: “cành củi khô”, “cánh bèo dạt”, “con sông dài”... Phụ lục số 5: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN (Môn Ngữ Văn – THPT) Kính gửi: Thầy, Cô trường .......................................................... Để phục vụ tốt hơn công việc giảng dạy thơ văn, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý Thầy, Cô qua phiếu tham khảo ý kiến. Mong Thầy, Cô vui lòng trả lời một số câu hỏi chúng tôi gửi kèm sau. (Một câu hỏi có thể có nhiều phương án trả lời). CÂU HỎI Câu 1: Theo Thầy, Cô, nguyên nhân nào dẫn đến việc HS không thích học văn: Chương trình chưa hấp dẫn HS. Bản thân GV giảng dạy chưa hay. Môn văn đòi hỏi phải có năng khiếu. Các lí do khác: ................................................................................ Câu 2: Trong một bài dạy phân tích thơ trữ tình, Thầy, Cô thường sử dụng bao nhiêu phương pháp (PP): 1 PP. 2 PP. 3 PP Nhiều hơn 3 PP Câu 3 : Thầy, Cô thường sử dụng PP nào để giảng dạy tác phẩm thơ trữ tình: PP truyền thống (diễn giảng). PP đọc sáng tạo. PP gợi tìm. PP nghiên cứu. PP tái tạo. PP nêu vấn đề. Câu 4: Về PP nêu vấn đề trong dạy học văn, Thầy, Cô: Chưa từng biết. Biết nhưng không hiểu rõ. Nắm vững nhưng ít vận dụng. Nắm vững và thường sử dụng. Câu 5: Theo Thầy, Cô, vận dụng nêu vấn đề vào giảng dạy văn học nói chung, thơ trữ tình nói riêng sẽ: Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tư duy độc lập của HS. Làm tổn hại những rung động thẩm mĩ cần thiết của một giờ văn. Hạn chế những ưu thế của người GV trong quá trình lên lớp. Câu 6: Quan niệm của Thầy, Cô về một tiết dạy học tác phẩm nói chung, thơ trữ tình nói riêng: HS là trung tâm. GV là trung tâm. Câu 7: Khi thiết kế giáo án, đối với Thầy, Cô, phần quan trọng nhất là: Hoạt động của GV. Nội dung bài học cho HS ghi. Hoạt động của HS. Phân bố thời gian. Câu 8: Khi chấm bài của HS, Thầy, Cô thường đánh giá cao hơn những bài làm: Thể hiện rõ sự sáng tạo dù diễn đạt chưa tốt. Thể hiện đầy đủ các ý đã được học. Diễn đạt tốt dù ý sáo mòn. Câu 9: Ra đề kiểm tra (thi học kì, thi tuyển sinh... ) Thầy, Cô thường: Đòi hỏi khả năng sáng tạo của HS khi làm bài. Chỉ yêu cầu HS tái hiện đủ những kiến thức đã được học. Câu 10: Công việc chuẩn bị bài ở nhà của HS, theo Thầy, Cô: Rất quan trọng. Không quan trọng lắm. Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô. Kính chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt! Phụ lục số 6: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH (Môn Ngữ văn – THPT) Học sinh Trường: ........................................................................... Để phục vụ tốt hơn công tác giảng dạy, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của các em học sinh (HS) qua phiếu tham khảo ý kiến. Mong các em vui lòng trả lời một số câu hỏi chúng tôi gửi kèm sau. (Một câu hỏi có thể có nhiều phương án trả lời). CÂU HỎI Câu 1: Những giờ học tác phẩm văn chương, bản thân em: Cảm thấy không thích. Cảm thấy như học những phân môn khác. Cảm thấy rất thích. Vì : Đây là một môn học khó. Không có năng khiếu học môn này. Sức hấp dẫn của những tác phẩm văn chương. Phương pháp giảng dạy của giáo viên (GV). Có năng khiếu văn học. Câu 2: Trong chương trình, em thích học thể loại: Thơ. Văn xuôi. Câu 3: Những giờ văn em đã học, tiến trình thông thường là: GV giảng – HS phát biểu – GV đọc bài HS chép. GV giảng – HS phát biểu – HS tự ghi bài (có sự giúp đỡ của GV). GV đặt ra vấn đề từ tác phẩm – HS trao đổi, phát biểu, GV chỉnh sửa – HS tự ghi bài (có sự giúp đỡ của GV). GV đặt ra vấn đề từ tác phẩm – HS trao đổi, phát biểu, GV chỉnh sửa – GV đọc bài HS chép. Câu 4: Em thích một giờ học môn văn: HS trao đổi, thảo luận, tranh luận trong nhóm, phát biểu sôi động, tự ghi bài với sự giúp đỡ của GV. GV giảng, HS phát biểu xây dựng bài, sau đó GV đọc bài HS chép. GV bình giảng thật hay, một vài HS phát biểu, sau đó GV đọc bài HS chép. Câu 5: Theo em, một giờ học văn thành công nhờ: Sự chuẩn bị bài tốt của HS. Cách truyền đạt kiến thức của GV. Sự đóng góp xây dựng bài của HS. Câu 6: Một bài văn đạt điểm cao theo em là: Bài văn được viết bằng chính suy nghĩ và khả năng diễn đạt của HS. Bài văn viết theo bài dạy của GV. Bài văn dựa theo những bài làm văn mẫu. Câu 7: Hiện nay, tình trạng HS chép văn mẫu khi làm văn là rất phổ biến. Theo em, nguyên nhân chính: Do HS không có hoặc rất yếu khả năng diễn đạt. Do HS không hiểu tác phẩm. Do những bài văn mẫu đúng và hay. Do được điểm lớn. Câu 8: Đối với em, việc chuẩn bị bài ở nhà trước mỗi giờ văn là việc làm: Rất cần thiết. Cần thiết nhưng tốn nhiều thời gian Không cần thiết Quá nặng nề Câu 9: Thông thường, bài học ghi sau mỗi tiết phân tích tác phẩm: Quá dài. Hơi dài Vừa phải Ngắn gọn Câu 10: Những giờ văn học đã qua đối với các em: Hấp dẫn. Không hấp dẫn Chân thành cảm ơn các em học sinh. Chúc các em nhiều sức khoẻ, thành công! Phụ lục số 7: CÔNG THỨC TOÁN HỌC  Công thức tính trung bình cộng: X = n nX ii  (1)  Công thức tính tham số phương sai: S 2 = 1 )( 2   n XXn ii (2)  Công thức tính độ lệch chuẩn: 1 )( 2    n XXn S ii (3)  Công thức tính hệ số biến thiên: %100. X SV  (4)  Phép thử t-Student: 2 2 2 1 2 1 21 n S n S XXt   (5) Phụ lục số 8. BẢNG PHÂN PHỐI T- STUDENT F  = 0,05  = 0,01 9 10 11 12 13 14 15 20 25 30 40 60 120 >120 2,26 2,23 2,20 2,18 2,16 2,14 2,13 2,09 2,06 2,04 2,02 2,00 1,98 1,96 3,25 3,17 3,11 3,05 3,01 2,98 2,95 2,85 2,79 2,75 2,70 2,66 2,02 2,58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVHPPDH011.pdf
Tài liệu liên quan