Luận văn Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công Ty Cổ phần Xây dựng Tây Hà

Về đội ngũ công nhân trực tiếp, chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới có một số bộ phận lớn lao động trực tiếp của Công ty tỏ ra không phù hợp với công việc mới, năng suất của bộ phận lao động này làm giảm tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. Hơn nữa Công ty vẫn phải tính lương, nộp bảo hiểm cho 1 bộ phận lao động kém hiệu quả làm tăng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nói chung của Công ty. Vì thế Công ty cần có biện pháp mạnh, một mặt cắt giảm biên chế những nhân công không thể đào tạo lại, còn những ai có thể đào tạo lại Công ty nên đầu tư cho họ học hỏi thêm kinh nghiệm, tích luỹ lại kiến thức phù hợp với nhu cầu lĩnh vực kinh doanh mới. Muốn hạ giá thành không những khoản chi phí lên mà Công ty cần phải hạ chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung, Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ về nguồn gốc phát sinh, đối tượng chịu chi phí, nên hình thành định mức chi phí nội bộ để quản lý chi phí ngày một tốt hơn.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công Ty Cổ phần Xây dựng Tây Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách chiếm dụng vốn của đơn vị khác mà chúng ta có thể thấy ở bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào đó. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, với đặc trưng của nó là vốn sản xuất bỏ ra thường rất lớn, thời gian sản xuất kéo dài, lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ( thời tiết, lạm phát...) nên trường hợp đồng vốn bị gặp rủi ro trong quá trình sản xuất rất dễ xảy ra. Do đó, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả luôn là nhiệm vụ hàng đầu của công tác tài chính trong Công ty. Bảng 1 Bảng nghiên cứu đánh giá biến động kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002- 2003 (Đơn vị tính:đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) Tổng doanh thu 15.290.151.973 28.815.927.523 +13.525.775.550 +88,46 Doanh thu hàng xuất khẩu - - - - Doanh thu hàng quốc phòng - - - - Các khoản giảm trừ - - - - Giảm giá hàng bán - - - - Hàng bị trả lại - - - - Thuế TTĐB,thuế xuất khẩu phải nộp - - - - 1.Doanh thu thuần 15.290.151.973 28.815.927.523 +13.525.775.550 +88,46 2.Giá vốn hàng bán 14.499.434.398 27.612.432.570 +13.112.998.172 +90,44 _Giá vốn hàng quốc phòng - - - - 3.Lợi nhuận gộp 790.717.575 1.203.494.953 +412.777.378 +52,20 4.Chi phí bán hàng - - - - 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 574.177.121 776.184.290 +202.007.169 +35,18 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 216.540.454 427.320.663 +210.780.209 +97,34 _Lợi nhuận hàng quốc phòng - - - - 7.Thu nhập hoạt động tài chính 2.168.675 8.197.489 +6.028.814 +278,00 8.Chí phí hoạt động tài chính - - - - 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 2.168.675 8.197.489 +6.028.814 +278,00 10.Các khoản thu nhập bất thường 4.528.000 792.000 -3.736.000 -82,51 11.Chi phí bất thường - - - - 12.Lợi nhuận bất thường 4.528.000 792.000 -3.736.000 -82,51 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 223.237.129 436.300.152 +213.063.023 +95,44 14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 25% 55.809.282 139.616.049 +8.806.767 +150,17 15.Lợi nhuận sau thuế 167.427.847 296.684.103 +129.256.256 +77,20 Trong đó: Số tuyệt đối = năm 2003- năm 2002 Số tương đối =[(năm 2003/năm 2002)x 100%] - 100%. (Số liệu của hai năm lấy trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty) Nhìn vào bảng nghiên cứu đánh giá biến động hoạt động sản xuất kinh doanh, ta có nhận xét sau: Năm 2003 so với năm 2002 doanh thu tăng gần gấp đôi doanh thu năm 2002, cụ thể tăng tuyệt đối là 13.525.775.550 đồng, tương đương với 88,46%. Điều này cho thấy năm 2003 công ty kinh doanh rất phát triển, có nhiều công trình đã đưa vào nghiệm thu và sử dụng. Do Công ty là một công ty xây dựng nên chi phí bỏ ra ban đầu cũng tương đối lớn. Nhưng bên cạnh đó, các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp đều không có nên doanh thu không thay đổi cũng chính là tổng doanh thu. Giá vốn hàng bán tăng 13.112.998.172 đồng với tỷ lệ tăng là 88,46%, do doanh thu tăng mà doanh thu tăng là do năm 2003 Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Lợi nhuận gộp tăng cụ thể là :412.777.378 đồng so với năm 2002, tương đương với 52,20%. Năm 2003, Công ty có nhiều công trình hoàn thành quyết toán nên chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên. Công ty có nhiều khoản phải chi nên chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 202.007.169 đồng, với tỷ lệ tăng là 35,18% so với năm 2002. Năm 2003, lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên một cách đáng kể, đó là 210.770.209 đồng, với tỷ lệ tăng là 97,34% so với năm 2002. Đây là một điều đáng mừng cho Công ty. Là một công ty xây dựng để lãi số tiền như vậy cũng là một thành công không nhỏ. Hơn nữa, năm 2003 Công ty có nhiều công trình quyết toán và thanh toán bằng chuyển khoản nên năm 2003 lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính tăng lên 6.028.814 đồng, với tỷ lệ tăng là 278% so với năm 2002. Chứng tỏ một điều rằng khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà hoàn toàn tăng lên, nhu cầu vay vốn nhờ đó cũng có phần giảm bớt. Lợi nhuận tài chính tăng lên không những giúp cho Công ty phát triển, đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh này, mà còn chứng tỏ một điều chắc chắn rằng khả năng thu hồi vốn của Công ty là rất an toàn và có hiệu quả. Chi phí hoạt động tài chính năm 2003 so với năm 2002 không có gì biến đổi. Do năm 2003 Công ty có doanh thu lớn nên các khoản lợi nhuận bất thường không tăng lên mà còn giảm từ 4.528.000 đồng năm 2002 đến năm 2003 giảm xuống còn 792.000 đồng. Tức là giảm 3.736.000 đồng, với tỷ lệ giảm là 82,51%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu, do năm 2002 Công ty còn có khoản nợ phải thu kho đòi nên Công ty có thu lãi bất thường từ các khoản mà khách hàng chưa thanh toán hết. Xong, năm 2003 dường như các công trình, các khoản nợ của khách hàng đều được giảm một cách đáng kể. Do tổng doanh thu tăng mà các khoản thu nhập bất thường khác giảm nên tổng lợi nhuận trước thuế tăng, cụ thể là từ 223.237.129 đồng đến 436.300.152 đồng, tức là tăng 213.063.023 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 95,44%. Do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng, năm 2003 Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả nên sau khi trừ các khoản chi phí khác Công ty đã có lợi nhuận. Điều này thể hiện ở thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 tăng so với năm 2002 là 83.806.767 đồng với tỷ lệ tăng là 150,17%. Tuy nhiên, xét cho cùng thì năm 2003 cũng là một thắng lợi của Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà vì năm 2003 Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà đã thu được lợi nhuận sau thuế tăng 129.256.256 đồng với tỷ lệ tăng là 77,20%, là một điều đáng vui nhất của Công ty, để tạo niềm tin cho bước tiến tiếp theo của Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà một cách vững vàng nhất. Mà nguyên nhân của sự tăng giảm này không gì khác đó chính là sự tăng doanh thu và giảm các khoản nợ khó đòi là hai yếu tố quyết định nên phần tăng lợi nhuận một cách rõ ràng nhất hiện nay của Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà. 2.2.Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Tây Hà. 2.2.1.Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh : Để làm rõ được thực trạng về tổ chức nguồn vốn của Công ty ta phải biết rõ đâu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu , tích cực hay tiêu cực . Để làm được điều này ta không thể nhìn ngay vào bảng cân đối về nguồn vốn mà có thể nhận xét chính xác được . Nguồn vốn qua các năm đều có thể biến đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty . Để nhận xét được sự biến động của nguồn vốn ta có thể lấy số liệu hai năm gần đây nhất là năm 2002 và 2003. Từ bảng cân đối kế toán của năm 2002 và 2003 ta lập bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh. Bảng 2 Bảng Nghiên cứu đánh giá biến động nguồn vốn kinh doanh Năm 2002-2003 (Đơn vị tính : đồng) STT Nguồn vốn 2002 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) A Nợ phải trả 6.766.226.310 12.111.940.521,5 +5.345.714.212 +79,01 I. Nợ ngắn hạn 6.355.413.310 11.701.127.521,5 +5.345.714.212 +84,11 1. Vay ngắn hạn 1.046.900.000 700.000.000 -346.900.000 -33,14 2. Nợ dài hạn đến hạn trả - - - - 3. Phải trả người bán 2.017.835.432,5 4.386.184.074 +2.368.348.642 +117,37 4. Người mua trả tiền trước 2.972.752.496,5 6.278.410.158,5 +3.305.657.662 +111,20 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 76.513.496 110.315.797 +33.802.301 +44,18 6. Phải trả công nhân viên - - - - 7. Phải trả các đơn vị nội bộ 19.550.000 - -19.550.000 -100 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 221.861.885 226.217.492 +4.355.607 +1,96 II. Nợ dài hạn 410.813.000 410.813.000 0 0 1. Vay dài hạn 410.813.000 410.813.000 0 0 2. Nợ dài hạn - - - - III. Nợ khác - - - - 1. Chi phí phải trả - - - - 2. Tài sản thừa chờ xử lý - - - - 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn - - - - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.406.003.596,5 2.555.625.681 +149.622.084,5 +6,22 I. Nguồn vốn, quỹ 2.345.861.114,5 2.455.610.929,5 +109.749.815 +4,68 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.149.502.078 2.177.470.147 +27.968.069 +1,30 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - - 3. Chênh lệch tỷ giá - - - - 4. Quỹ đầu tư phát triển 75.600.938,5 137.445.342,5 +61.844.404 +81,8 5. Quỹ dự phòng tài chính 47.102.223 67.039.565 +19.937.342 +42,33 6. Lợi nhuận chưa phân phối - - - - 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 73.655.875 73.655.875 0 0 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 60.142.482 100.014.751,5 +39.872.269,5 +66,30 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm - 13.524.210,5 +13.524.210,5 +100 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 56.586.942,5 86.490.541 +29.903.598,5 +52,85 3. Quỹ quản lý của cấp trên - - - - 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp - - - - 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - - - Tổng nguồn vốn 9.172.229.906,5 14.667.566.202,5 +5.495.336.296 +59,91 Để có được số liệu trong bảng ta cần phải tính như sau: Cột (3) : Số đầu năm 2002+ Số đầu năm 2002 2 Cột (4) : Số đầu năm 2003+Số đầu năm 2003 2 (Trong đó : số đầu năm , số cuối năm lấy trong bảng cân đối kế toán của hai năm 2002 và 2003). Cột (5) : Số tuyệt đối = cột (4) - cột (3) Cột (6) : Số tương đối = [cột (4)/ cột (3) x 100%] -100% Từ bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn , ta có thể thấy ngay sự biến động về nguồn vốn qua hai năm 2002 và 2003 như sau: Nhìn về dòng tổng cộng ta thấy có biến động tăng 5.495.336.296 đồng với tỷ lệ tăng 59,91% vì thế mà ta có thể nhận xết là nguồn vốn tăng. Tuy nhiên kết cấu nguồn vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành khác và sự thay đổi của các yếu tố cấu thành đó , từ đó ta mới có thể tìm ra nhân tố ảnh hưởng chủ yếu hay thứ yếu đến nguồn vốn . Điều này do hai nhân tố: A. Nợ phải trả năm 2003 so với năm 2002 tăng 5.345.714.212 đồng với tỷ lệ tăng 79,01% là nguyên nhân chủ yếu. Bởi tỷ lệ tăng này cho thấy việc đi chiếm dụng của Công ty năm 2002 so với năm 2003 tăng lên, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn t ăng lên. I. Nợ ngắn hạn: tăng 5.345.714.212 đồng với tỷ lệ tăng là 84,11%. 1. Vay ngắn hạn : Việc vay ngắn hạn của Công ty đã giảm xuống là 346.900.000 đồng với tỷ lệ giảm là 33,14%. Do người mua trả tiền trước cũng tăng so với năm trước nên Công ty có vốn để luân chuyển liên hồi trong doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ rằng Công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, sản xuất của Công ty đạt tiêu chuẩn và Công ty đang trên đà phát triển, từ đó làm cho vay ngắn hạn của Công ty giảm. 2.Nợ dài hạn đến hạn trả : Năm 2003 Công ty đã giải quyết được vấn đề nợ dài hạn đến hạn trả không có, cho thấy Công ty kinh doanh có hiệu quả, không rơi vào tình trạng đi vay mà không trả được. Như vậy có thể nói rằng, Công ty có nợ phải trả tăng lên không có nghĩa là Công ty rơi vào tình trạng nợ trồng lên nợ , mà ở đây là do sản xuất kinh doanh công trình nhiều nên cần có một lượng vốn lớn. 3. Phải trả người bán : Việc giảm vốn vay ngắn hạn thì tăng nợ phải trả người bán là một điều tất yếu. Bởi Công ty là một công ty xây dựng nên yêu cầu về nguyên vật liệu là rất lớn. Chính vì vậy, tăng 117,37% phải trả người bán là một điều chứng tỏ Công ty đang có chiều đi lên và uy tín của Công ty cũng đạt hiệu quả. Việc đầu tư mua nguyên vật liệu cho công trình cũng một phần làm cho nợ phải trả tăng lên. 4. Người mua trả tiền trước: tăng lên cụ thể là 3.305.657.662 đồng với tỷ là 111,20% là nguyên nhân chủ yếu. Điều này là một tất yếu của công ty xây dựng vì nhiều khi công trình làm trước và cần nhiều khoản phải chi như : mua vật tư, nhiên liệu nên Công ty đã ứng trước tiền từ người mua tức là bên chủ công trình. 5. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước : Sau khi quyết toán các khoản nợ của khách hàng đã được giải quyết dẫn đến việc trả nợ đúng thời hạn, không để đến hạn trả một cách có hiệu quả, nên thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước tăng 33.802.301 đồng với tỷ lệ tăng 44,18%. Điều này cho thấy, năm 2003 Công ty hoạt động kinh doanh phát triển có doanh thu, đã có công trình bàn giao nên đã nộp cho Ngân sách Nhà nước. 6. Năm 2003 Công ty hoạt động kinh doanh phát triển có doanh thu, đã có công trình bàn giao nên đã nộp cho ngân sách Nhà nước, tức là đã thanh toán hết tiền lương phải trả cho công nhân viên, đã không còn nợ công nhân viên nữa. 7. Phải trả các đơn vị nội bộ : Do số lượng công trình lớn lại có doanh thu nên việc giảm các khoản như : Phải trả các đơn vị nội bộ giảm 19.550.000 đồng với tỷ lệ giảm là 100%. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là rất tốt và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là rất hiệu quả. 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác : ta thấy các khoản phải trả, phải nộp khác tăng 4.355.607 đồng với tỷ lệ tăng là 1,96%. Tuy tăng không đáng kể nhưng có thể nói rằng, do sự thay đổi cơ cấu kinh doanh, do có nhiều công trình, do nguồn vay phải trả giảm xuống nên việc phải nộp khác tăng lên là điều dĩ nhiên. Vì năm 2003 Công ty có doanh thu, có thể do công trình làm ở địa phương nên phải nộp thuế 1% thì điều này cũng chứng tỏ rằng Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà kinh doanh ngày một phát triển. Đối với các công ty xây dựng khi có các công trình thì đương nhiên các khoản phải trả, phải nộp khác tăng lên là điều tất yếu. Vì đây là khoản mà Công ty có thể chiếm dụng vốn, Công ty không phải trả ngay. Đây là khoản vốn chiếm dụng tạm thời, không lâu dài nên lượng vốn này phải sử dụng cho phù hợp và có hiệu quả. Nhưng nếu sử dụng không có hiệu quả, làm thất thoát vốn thì không những không trả được nợ mà còn khi tăng khoản này thêm thì cũng có thể là điều bất lợi cho Công ty. II. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy : Nợ dài hạn và vay dài hạn đã được giải quyết xong, tức là năm 2003 Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà kinh doanh rất có hiệu quả. Đã quyết toán xong nợ và vay, không rơi vào tình trạng đi vay mà không trả được. III. Nợ khác : Do Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, không hao phí, làm lãng phí những nguyên vật liệu để bù đắp cho công trình nên chi phí phải trả không có biến động gì. Cũng như năm 2002 đến năm 2003 chi phí Công ty không có gì biến động. Do năm 2003 tài sản cố định của Công ty được tăng lên cũng như công trình của Công ty ngày một lớn nên tài sản thừa chờ xử lý và nhận ký quỹ, ký cược dài hạn không có gì thay đổi. B. Trong bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn hai năm 2002 và 2003 còn cho ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 149.622.084,5 với tỷ lệ tăng là 6,22% là nguyên nhân thứ yếu. Nguyên nhân của sự tăng này là do công trình chưa thi công xong toàn bộ, lợi nhuận thu về còn ít nên quỹ của Công ty cũng chỉ mới tăng được như vậy. I. Nguồn vốn, quỹ: nhờ vào đó cũng tăng được 109.749.815 đồng với tỷ lệ tăng là 4,68% so với năm 2002. Tuy tăng ít nhưng điều này còn có lợi cho sản xuất kinh doanh rất nhiều. 1. Nguồn vốn kinh doanh : Mặc dù xây dựng các công trình còn đang dở dang chưa có doanh thu lớn nhưng cũng đã giúp cho Nguồn vốn kinh doanh tăng lên một cách có triển vọng là 27.968.069 đồng với tỷ lệ tăng là 1,3% so với năm 2002. 2. Chênh lệch đơn giá lại tài sản: ở Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà tài sản cố định chủ yếu đầu tư vào năm 2003, chính vì vậy tài sản cố định không được thanh lý và chuyển nhượng. Điều này dẫn đến chênh lệch đánh giá lại tài sản không có gì biến đổi. 3. Chênh lệch tỷ giá : Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà là một công ty có vốn đầu tư 100% vốn Việt nam. Việc luân chuyển vốn chủ yếu bằng tiền mặt và chuyển khoản nên chênh lệch tỷ giá cũng không có gì thay đổi. 4. Quỹ ĐTPT : qũy ĐTPT cũng đã tăng lên rất nhiều 61.844.404 đồng với tỷ lệ tăng là 81,8% là điều cần nói ở một công ty xây dựng vì như vậy có nghĩa là Công ty đã trực tiếp phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của Công ty. 5. Quỹ DPTC : đã tăng lên 19.937.342 đồng hay với tỷ lệ 42,33% so với năm 2002 là vấn đề cũng đáng phải quan tâm vì Công ty có thể dùng quỹ này bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm. 6. Lợi nhuận chưa phân phối : lợi nhuận chưa phân phối không có. Điều này không có nghĩa là Công ty kinh doanh không có hiệu quả mà do công trình chưa làm xong, sản xuất kinh doanh chưa có doanh thu. 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản : năm 2003 có vẻ như ổn định hơn, không có gì biến động cả. II. Nguồn kinh phí, quỹ khác: Công ty tập trung vào hoàn thiện các công trình để nguồn kinh phí và quỹ khác tăng lên 39.872.269,5 đồng với tỷ lệ tăng là 66,30% là một việc làm mà ban quản lý Công ty đạt được_ điều rất đáng khen, bởi nếu kinh phí tăng lên thì nhu cầu việc làm của công nhân viên đựơc bảo đảm hơn. 1. Kinh phí để trợ cấp việc làm : kinh phí để trợ cấp việc làm việc làm tăng 13.524.210,5 đồng với tỷ lệ tăng 100% đảm bảo cho công nhân viên yên tâm làm việc trong thời gian công việc không có, hoặc Công ty không đảm bảo việc làm cho Công ty thì vẫn có trợ cấp mất việc làm cho công nhân viên nghỉ. Điều này khuyến khích công nhân viên vào làm việc ở Công ty một cách tự tin và quyết tâm hơn. 2.Quĩ khen thưởng và phúc lợi năm 2003 tăng 29.903.598,5 đồng với tỷ lệ tăng 52,85% so với năm 2002.Quỹ này tăng lên do doanh thu năm 2003 tăng lên có thuân lợi cho công việc . Quỹ khen thưởng nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc năng suất và có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của Công ty . Như vậy, sự thay đổi nhân viên có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý và sử dụng vốn, đồng thời sự thay đổi đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý và sử dụng vốn, đồng thời sự thay đổi đó sẽ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn tăng lên thì kết quả sản xuất kinh doanh tăng lên, chứng tỏ một điều chắc chắn rằng Công ty kinh doanh có thuận lợi, đạt chất lượng và hệ số công việc được nâng lên một cách có hiệu quả nhất. 2.2.2.Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.2.2.1.Đối với vốn cố định: 2.2.2.1.1.Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định: Qua phân tích nguồn vốn ta thấy, năm 2003 nguồn vốn của Công ty đã tăng lên một phần do tài sản cố định của Công ty cũng tăng lên . Nó được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3 Bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động vốn cố định năm 2002-2003 (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) 1. Nguyên giá TSCĐ 2.163.993.565 2.194.608.750 +30.615.185 +1,41 2. Giá trị HMLK của TSCĐ 568.007.836 716.845.986 +148.838.150 +26,20 3. VCĐ 1.595.985.729 1.477.762.764 -118.222.965 -7,41 Dựa vào bảng ta thấy, năm 2003 do Công ty có đầu tư nhiều máy móc thiết bị nên năm 2003 nguyên giá TSCĐ đã tăng lên cụ thể tăng 30.615.185 đồng với tỷ lệ tăng là 1,41% . Khi nguyên giá TSCĐ tăng lên thì giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ cũng tăng lên một cách đáng kể, cụ thể tăng 148.838.150 đồng về tuyệt đối, nhưng xét về mặt tương đối chỉ tăng 26,20% so với năm 2003. Giá trị hao mòn luỹ kế năm 2003 tăng lên là đương nhiên vì tài sản qua sử dụng phải tính khấu hao qua các năm, mặt khác khấu hao tăng còn cho ta thấy rằng máy móc thiết bị của Công ty vẫn còn sử dụng tốt nên không có máy móc thanh lý. Như chúng ta biết, khi tăng TSCĐ thì nghĩa là giảm về vốn bằng tiền hay bằng chuyển khoản, nhưng nhiều khi trong kinh doanh cũng có thể tăng TSCĐ mà lại giảm về vốn lưu động đang có thì sao? Điều này có nghĩa là TSCĐ đã được đem đi trao đổi. Cụ thể năm 2003, Công ty đã tăng về TSCĐ nhưng lại giảm về vốn cố định một cách đáng kể là 118.222.965 đồng với tỷ lệ 0,07%. Điều này không phải là xấu nhưng nó cũng ảnh hưởng rất lớn cho quá trình luân chuyển vốn cố định. Xét về mặt tài chính thì giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tăng như vậy cũng không đúng với mức quy định trích khấu hao của bộ tài chính. Giá trị hao mòn luỹ kế giảm như vậy cũng có thể do máy móc của Công ty có nhiều hư hỏng, hay mua máy đã qua sử dụng... Như vậy, trong Công ty TSCĐ là một nguồn vốn cố định, nó góp phần không nhỏ vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhưng nó không phải luôn đồng biến với nhau, mà có thể TSCĐ tăng nhưng vốn cố định có thể giảm. Hoặc ngược lại, TSCĐ có thể giảm nhưng vốn cố định có thể tăng lên. Điều này hiện đúng với thực tế của nền kinh tế nước ta hiện nay. 2.2.2.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Như vậy , năm 2003 Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà đă đầu tư tài sản cố định tăng lên cũng đạt hiệu quả cao . Điều này thể hiện ở sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của vốn cố định thể hiện như sau: Bảng 4 Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của vốn cố định năm 2002-2003 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Mức doanh thu thuần đồng 15.290.151.973 28.815.927.523 13.525.775.550 +88,46 2. LN từ hoạt động SXKD đồng 790.717.575 1.203.494.953 412.777.378 +52,20 3. VCĐ bình quân đồng 1.595.985.729 1.477.762.764 -118.222.965 -7,41 4. Nguyên giá TSCĐ bq đồng 2.163.993.565 2.194.608.750 30.615.185 +1,41 5. Hiệu suất sd TSCĐ (1/4) lần 7,07 13,13 6,06 +85,83 6. Sức SXKD của VCĐ (1/3) lần 9,58 19,5 9,92 +103,54 7. Hệ số sinh lời của VCĐ (2/3) lần 0,50 0,81 0,32 +64,38 8. Hàm lượng VCĐ (3/1) lần 0,10 0,05 -0,05 -50,87 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà) Nhìn vào bảng sức sản xuất kinh doanh và sinh lời ở vốn cố định ta có nhận xét sau: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2002 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 7,07 đồng doanh thu. Năm 2003 một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 13,13 đồng doanh thu. Điều này có nghĩa là năm 2003 Công ty đã sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Đồng thời năm 2003 Công ty cũng đầu tư một số máy móc cho mục đích kinh doanh và xây dựng, cũng như việc năm 2003 doanh thu và lợi nhuận có hiệu quả lớn hơn năm 2002, cụ thể năm 2003 hịêu suất sử dụng tài sản cố định đã tăng 6,06 với tỷ lệ tăng là 85,83%. Điều này rất tốt cho việc kinh doanh của Công ty, vì vậy Công ty cần phát huy khả năng này. Sức sản xuất kinh doanh năm 2002 cứ một đồng vốn cố định sản xuất ra 9,58 đồng doanh thu, năm 2003 cứ một đồng vốn cố sản xuất ra 19,5 đồng doanh thu. Do tài sản cố định bình quân tăng lên nên dẫn đến sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định tăng 9,92 lần tương đương với 103,54% so với năm 2002. Hệ số sinh lời: cứ một đồng vốn cố định năm 2002 làm ra 0,5 đồng lợi nhuận, cứ một đồng vốn cố định năm 2003 làm ra 0,81 đồng lợi nhuận. Do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên nên hệ số sinh lời cũng tăng lên là 0,32 lần tương đương với 64,38% so với năm 2002. Hệ số sinh lời tăng lên một phần do năm 2003 doanh thu thuần của Công ty tăng lên một cách đáng kể. Nói chung năm 2003 Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà tăng lợi nhuận chủ yếu là do tăng về doanh thu mà cụ thể là tăng doanh thu và tăng tài sản cố định. Nhưng năm 2003, vốn cố định của Công ty giảm là một thứ yếu , nó không ảnh hưởng đến quá trình hình thành lợi nhuận cuả Công ty. Lợi nhuận của Công ty tăng lên trong lúc đó vốn cố định giảm xuống cũng không phải là một thứ yếu mà do vốn cố định của Công ty được phân giải ra toàn bộ doanh thu của Công ty. Ngoài ra, do vốn cố định bình quân giảm nên hàm lượng vốn cố định giảm 0,05 lần , tương đương với 50,87% so với năm 2002. Có nghĩa là năm 2002 cứ một đồng doanh thu có 0,10 đồng cố định, năm 2003 cứ một đồng doanh thu có 0,05 đồng vốn cố định. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn cố định bình quân giảm 118.222.965 đồng so với năm trước , cho thấy rằng cũng không có ảnh hưởng lớn đến công ty một cách nặng nề , mà lợi nhuận kinh doanh vẫn tăng chứng tỏ Công ty kinh doanh đạt hiệu quả 2.2.2.2.Đối với vốn lưu động: 2.2.2.2.1.Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí dở dang và các khoản thanh toán khác, quản lý vốn lưu động chỉ đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm hợp lý mà có ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời. Qua sự đánh giá sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của vốn cố định, ta thấy doanh thu năm 2003 tăng, cũng như sự biến động của vốn lưu động tăng cụ thể được đánh giá bằng các chỉ tiêu như sau: Bảng 5 Bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của vốn lưu động Năm 2002-2003. ( Đơn vị tính: đồng) Stt Tài sản Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) Tổng TSLĐ & đầu tư ngắn hạn 6.708.307.215 12.321.866.476 5.613.559.261 +83,68 I. Tiền 1.608.306.787 2.698.326.356 1.090.019.569 +67,77 1. Tiền mặt tại quỹ 209.065.119 267.439.877,5 58.374.758,5 +27,92 2. Tiền gửi ngân hàng 1.399.241.668 2.430.886.479 1.031.644.811 +73,73 3. Tiền đang chuyển _ _ _ _ II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn _ _ _ _ 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn _ _ _ _ 2. Đầu tư ngắn hạn khác _ _ _ _ 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn _ _ _ _ III. Các khoản phải thu 1.104.967.144 947.297.235 -157.669.909 -14,27 1. Phải thu của khách hàng 158.481.689,5 142.129.689,5 -16.352.000 -10,32 2. Trả trước cho người bán _ _ _ _ 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 81.485.454 145.167.545,5 63.682.091,5 +78,15 4. Thu nội bộ 865.000.000 660.000.000 -205.000.000 -23,70 _VKD ở các đơn vị trực thuộc _ _ _ _ _Phải thu nội bộ khác 865.000.000 660.000.000 -205.000.000 -23,70 5. Các khoản phải thu khác _ _ _ _ 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi _ _ _ _ IV. Hàng tồn kho 1.768.443.314 4.004.749.759 2.236.306.445 +126,46 1. Hàng mua đang đi trên đường _ _ _ _ 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 33.568.012 33.568.012 0 0 3. Công cụ, dụng cụ trong kho _ _ _ _ 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.734.875.302 3.971.181.747 2.236.306.445 128,90 5. Thành phẩm trong kho _ _ _ _ 6. Hàng hoá tồn kho _ _ _ _ 7. Hàng gửi đi bán _ _ _ _ 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho _ _ _ _ V. Tài sản lưu động khác 2.226.589.971 4.671.493.126 2.444.903.155 +109,80 1. Tạm ứng 2.057.790.611 4.571.302.930 2.513.512.319 +122,15 2. Chi phí trả trước _ _ _ _ 3. Chi phí chờ kết chuyển 142.876.385,5 60.317.221 -82.559.164,5 -57,78 4. Tài sản thiếu chờ xử lý _ _ _ _ 5. Các khoản cầm cố,ký cược, ký quỹ NH 25.922.975 39.872.975 13.950.000 +53,81 VI. Chi phí sự nghiệp _ _ _ _ 1. Chi sự nghiệp năm trước _ _ _ _ 2. Chi sự nghiệp năm nay _ _ _ _ ( Nguồn : Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà) Nhìn vào bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của vốn lưu động , ta thấy tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2003 tăng hơn năm 2002 là: 5.613.559.262 đồng với tỷ lệ tăng là 83.68%so với năm 2002, mà nguyên nhân là do: I. Tiền: năm 2003 Công ty tăng lên, cụ thể tiền năm 2002 chỉ đạt 1.608.306.787 đồng , sang năm 2003 tăng lên 2.698.326.356 đồng, tương đương với 67,77%.Điều này chứng tỏ năm 2003 Công ty kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và có lợi nhuận . 1.Tiền mặt tại quỹ tăng từ 209.065.119 đồng của năm 2002 sang năm 2003 là 267.439.877,5 đồng, tức là tăng 58.374.758,5 đồng, tương đương với 27,92% . 2.Tiền gửi ngân hàng cũng tăng 1.031.644.812 đồng với tỷ lệ tăng là 73,73% so với năm 2002. 3. Nhưng mặt hạn chế ở đây là cả năm 2002 và năm 2003 tiền đang chuyển không có gì biến động. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không có gì biến động. III. Các khoản phải thu của Công ty năm 2003 giảm 157.669.908,5 đồng với tỷ lệ giảm là 14,27% so với năm 2002. Điều này do các nguyên nhân sau : 1.Phải thu khách hàng cũng giảm cụ thể là 16.352.000 đồng so với năm 2002 với tỷ lệ giảm là 10,32% . Điều này là một dấu hiệu tốt cho Công ty, bởi phải thu của khách hàng giảm cũng có nghĩa là Công ty thu hồi vốn có hiệu quả, không có tình trạng nợ khó đòi dài hạn làm ngừng khả năng kinh doanh của Công ty . 2.Trả trước cho người bán không có gì biến đổi bởi lẽ đây là một công ty xây dựng nên khả năng thanh toán phải dựa vào khả năng công việc của bên đầu tư . Cho nên công trình được quyết toán thì đồng nghĩa với khả năng thanh toán cho người bán hết. 3.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ năm 2003 tăng 63.682.091,5 đồng so với năm 2002, với tỷ lệ tăng là 78,15%. Điều này chứng tỏ rằng Công ty có đầu vào lớn, phản ánh đúng với thực tế của Công ty vì Công ty có nhiều công trình đang cần đầu tư mua nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc nên đầu vào thường lớn hơn đầu ra. 4.Khoản thu nội bộ cũng giảm 205.000.000 đồng với tỷ lệ giảm là 23,70% là một dấu hiệu đáng mừng vì năm 2003 nhiều công trình quyết toán nên các đội trưởng đã có chi phí, có nguồn để hoàn trả số tiền tạm ứng nên năm 2003 Công ty đã giảm 23,70% mà chủ yếu của nó là phải thu nội bộ khác. Vì Công ty không có đại lý, không có đơn vị kinh doanh trực thuộc nên vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc khác là số 0. Cũng như các khoản phải thu khác, hay dự phòng các khoản phải thu khó đòi khác đều bằng 0. IV. Hàng tồn kho : Tài sản lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn tăng một phần còn do hàng tồn kho tăng : 236.306.445 đồng tương đương với126,46% so với năm 2002. Công ty có công trình thì hàng hoá được nhập xuất tại chân công trường nên hàng mua đang đi đường là bằng 0 vì vậy nguyên nhân tăng chủ yếu của hàng tồn kho là những vấn đề sau : 1. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng là 2.236.306.445 đồng, tương đương với 128,90% so với năm 2002. 2. Các khoản nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm trong kho, hàng hoá tồn kho, hàng gửi đi bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho không có gì biến động, nó hoàn toàn bằng 0. V. Tài sản lưu động khác : Năm 2003 tài sản lưu động khác hoàn toàn tăng lên từ 2.226.589.971 đồng của năm 2002 đến năm 2003 là 4.671.493.126 đồng, tức là tăng 2.444.903.155 đồng tương đương với 109,80% so với năm 2002. Nguyên nhân là các vấn đề sau : 1. Tạm ứng : Tăng 2.513.512.320 đồng tương với 122,15% so với năm 2002. 2. Chi phí chờ kết chuyển : giảm 82.559.164,5 đồng tương đương với 57,78% so với năm 2002. 3. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn : tăng 13.950.000 đồng tương đương với 53,81% so với năm 2002. VI. Năm 2003 chi sự nghiệp không có gì biến đổi. Vậy sau khi phân tích bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của vốn lưu động ta thấy nguyên nhân tăng chủ yếu của vốn lưu động là tài sản lưu động khác tăng mà chủ yếu là tăng tiền tạm ứng lên. Tiền mặt tại quỹ tăng. Bên cạnh nguyên nhân tăng chủ yếu thì tăng do hàng tồn kho cũng không nhỏ so với số vốn lưu động năm 2003 tăng. Còn các khoản phải thu nội bộ khác hay các khoản phải thu giảm. 2.2.2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Từ bảng cân đối kế toán và bảng xác định kết quả hoạt động kinh doanh, ta có bảng số liệu sau: Bảng 6 Sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời của vốn lưu động + Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Doanh thu thuần đồng 15.290.151.973 28.815.927.523 +13.525.775.550 +88,46 2. LN hoạt động KD đồng 790.717.575 1.203.494.953 +412.777.378 +52,20 3. VLĐ bình quân đồng 6.708.307.214,5 12.321.866.475,5 +5.613.559.261 +83,68 4. Số vòng quay VLĐ(1/3) vòng 2,28 2,34 +0,06 +2,63 5. Kỳ luân chuyển VLĐ(360/4) ngày 157,97 153,94 -4,00 -2,53 6. Sức SXKD của VLĐ(1/3) lần 2,28 2,34 +0,06 +2,63 7. Hệ số sinh lời VLĐ(2/3) lần 0,12 0,10 -0,02 +17,14 8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ(3/1) lần 0,44 0,43 -0,01 -2,27 Dựa vào bảng ta thấy: Số vòng quay vốn lưu động: cứ một đồng doanh thu thuần năm 2002 thì tạo ra được 2,28 vòng quay vốn lưu động. Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được 2,34 vòng quay vốn lưu động, tức là tăng 0,06 vòng tương đương với 2,63%. Kỳ luân chuyển của vốn lưu động: cứ một kỳ luân chuyển của một đồng vốn lưu động năm 2002 thì mất 157,97 ngày, cứ một kỳ luân chuyển của một đồng vốn lưu động năm 2003 thì mất 153,94 ngày, do doanh thu tăng nhưng kỳ luân chuyển của vốn lưu động cũng đang bị hạ xuống, cụ thể năm 2003 kỳ luân chuyển của vốn lưu động đã giảm 4 đồng cho một ngày, tỷ lệ giảm 2,53 % so với năm 2002. Điều này có nghĩa là sự quay vòng của vốn lưu động không được tăng lên. Có nghĩa là sự thu hồi vốn lưu động của Công ty không kịp thời bằng năm 2002. Sức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động thì cứ một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra 2,28 lần sản xuất kinh doanh của vốn lưu động. Và đến năm 2003 thì cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra 2,34 lần sản xuất kinh doanh của vốn lưu động, tức là tăng 0,06 lần tương đương với 2,63%. Hệ số sinh lời của vốn lưu động năm 2002 bất cứ một đồng lợi nhuận thì tạo ra được 0,12 lần hệ số sinh lời của vốn lưu động, còn năm 2003 cứ một đồng lợi nhuận thì tạo được 0,10 lần hệ số sinh lời vốn lưu động, lợi nhuận thấp hơn năm 2002 là 0,02 với tỷ lệ giảm 17,14%.Chứng tỏ năm 2003 Công ty đã giảm, không có lợi cho sản xuất kinh doanh. Mức đảm nhiệm vốn lưu động năm 2002 cứ một đồng vốn lưu động bình quân thì có 0,44 lần hệ số đảm nhiệm, năm 2003 cứ một đồng vốn lưu động bình quân thì có 0,43 lần hệ số đảm nhiệm. Tức là giảm 0,01 lần so với năm 2002, tương đương với tỷ lệ gỉam là 2,27%. Như vậy Công ty chưa đặt trách nhiệm cao trong việc sử dụng vốn lưu động. Cho nên Công ty cần phát huy khả năng quay vòng của vốn lưu động, đồng thời cần có trách nhiệm khi sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất, để tăng hệ số sinh lời lên, tăng lợi nhuận một cách cao nhất. 2.2.2.3.Đối với vốn kinh doanh : Để đánh giá được vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà , ta cần nghiên cứu đánh giá bảng sau: Bảng 7 hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) 1. DTT đồng 15.290.151.973 28.815.927.523 2. Tổng nguồn vốn bq đồng 9.172.229.906,5 14.667.566.202,5 3. Lợi nhuận sau thuế đồng 167.427.847 296.684.103 4. Nguồn vốn CSH bq đồng 2.406.003.596,5 2.555.625.681 5. Lợi nhuận SXKD đồng 790.717.575 1.203.494.953 6.Vòng quay tổng vốn(1/2) vòng 1,67 1,96 0,30 17,85 7.Tỷ suất lợi nhuận SXKD(3/1) % 0,011 0,0103 -0,0007 -6,40 8.Tỷ suất lợi nhuận CSH(3/4) % 0,07 0,12 0,05 66,83 9.Tỷ suấtLN/DTT(5/1) % 0,0517 0,0418 -0,0099 -19,22 10.Tỷ suất lợi nhuận / giá thành toàn bộ(5/*) % 0,0525 0,0424 -0,0101 -19,24 Trong đó: (*) =giá thành toàn bộ = giá vốn HB +CPBH + CPQLDN 2002 = 14.499.434.398 + 0 +574.177.121 = 15.073.611.519 2003 = 27.612.432.570 + 0 + 776.184.290 = 28.388.616.860 Nhìn vào bảng ta thấy, số vòng quay tổng vốn của năm 2003 tăng lên so với năm 2002, cụ thể tăng 0,3 vòng tương đương với 17,85% là điều đáng mừng. Nhưng sự tăng nhanh này chủ yếu do vốn bằng vốn cố định, vốn lưu động thì số vòng quay giảm, khả năng thanh toán chậm hơn năm 2002. Tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh doanh giảm không đáng kể là 0,0007 tương đương với tỷ lệ giảm là 6,40%. Điều này cũng đúng thôi bởi lợi nhuận sau thuế trong kỳ cụ thể là năm 2003 tăng không đáng kể, trong lúc đó doanh thu thuần tăng rất ít. Tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu năm 2003 tăng 0,05% tương đương với 66,83%, điều này là hợp lý bởi năm 2003 lợi nhuận sau thuế trong kỳ tăng không đáng kể, nhưng nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên. Để đạt được điều này thì chủ yếu là vốn cố định năm 2003 tăng lên, cụ thể nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng 149.622.084,5 đồng, điều này nhận thấy do tài sản cố định năm 2003 tăng. Nhưng nguồn vốn chủ sở hữu hay tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu năm 2003 tăng, nhưng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần vẫn giảm là 0,0099% với tỷ lệ tăng là 19,22% so với năm 2002. Vì do giá thành năm 2003 cao, chi phí nhiều nên doanh thu có nhưng lợi nhuận vẫn không cao. Do vậy, để khắc phục được vấn đề này Công ty cần giảm chi phí một cách tối đa, đạt hiệu quả nhất trong công việc sản xuất kinh doanh, cũng như vì đâu lợi nhuận sản xuất kinh doanh vẫn tăng mà tỷ suất lợi nhuận/giá thành toàn bộ giảm. Cụ thể lợi nhuận sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng 412.777.378 đồng mà tỷ suất lợi nhuận / giá thành toàn bộ lại giảm 0,0101% tương đương với tỷ lệ giảm là 19,24% so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ suất lợi nhuận / doanh thu giảm. Nói tóm lại, Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà tuy hoạt động xây dựng tốt nhưng bên cạnh đó cần có những biện pháp đích thực để tăng lợi nhuận, giảm chi phí một cách có hiệu quả nhất. 2.2.2.4. Đối với khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng dùng vốn tài sản của mình để chi trả các khoản nợ đối với các đơn vị khác . Trong kinh doanh thời kinh tế thị trường , việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là đặc trưng nổi bật , thậm chí còn được coi là một sách lược kinh doanh hữu hiệu , nhưng nó sẽ trở thành con dao hai lưỡi nếu doanh nghiệp không biết vận dụng vào nó một cách linh hoạt và đúng đắn . Việc đánh giá khả năng tính toán giúp cho các nhà quản lý có thể nắm vững được tình hình tài chính của doanh nghiệp , từ đó sẽ chủ động trong việc sử dụng vốn kinh doanh . Tình hình tài chính được đánh giá lành mạnh trước hết phải thể hiện được khả năng chi trả , vì vậy chúng ta bắt đầu từ khả năng thanh toán . Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư , nhà cho vay , nhà cung cấp vật liệu ...Họ luôn đặt câu hỏi : Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng đến hạn thanh toán hay không ? Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty, ta có thể nghiên cứu bảng hệ số thanh toán dưới đây: Bảng 8. Hệ số thanh toán. (Đơn vị tính : lần) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,44 1,25 -0,19 -13,1 2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,06 0,10 -0,95 -90,26 3. Hệ số thanh toán nhanh(Hn) 1,33 0,45 -0,89 -66,63 Qua bảng hệ số thanh toán, ta thấy: 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát : Năm 2002: một đồng vốn vay thì có 1,44 đồng tài sản đảm bảo, có nghĩa là khả năng thanh toán năm 2002 là tốt. Năm 2003: một đồng vốn vay thì có 1,25 đồng tài sản đảm bảo, có nghĩa là khả năng thanh toán năm 2003 là tốt. Năm 2003 so với năm 2002, hệ số khả năng thanh toán tổng quát giảm 0,19 với tỷ lệ giảm là 13,1%. Điều này cho thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm sau suy giảm so với năm trước. Tuy nhiên hai năm qua doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Doanh nghiệp cần có giải pháp tăng thêm khả năng thanh toán cho các năm sau. 2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Năm 2002: cứ một đồng vốn vay thì có 1,06 đồng tài sản đảm bảo, có nghĩa là khả năng thanh toán hiện thời của Công ty năm 2002 là tốt, không có vấn đề gì về việc trả nợ bằng tài sản. Năm 2003: cứ một đồng vốn vay thì có 0,10 đồng tài sản đảm bảo, có nghĩa là khả năng thanh toán hiện thời của Công ty giảm, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tại thời điểm năm 2003 của Công ty giảm đi vì hiện tại toàn bộ vốn vay của Công ty đã đầu tư vào công trình nên khả năng này là không tốt tại thời điểm năm 2003. Tuy nhiên năm 2003 so với năm 2002, hệ số khả năng thanh toán hiện thời của Công ty giảm 0,95 với tỷ lệ giảm là 90,26%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của năm sau giảm hơn so với năm trước, mặc dù hai năm qua doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời được nhưng chưa tốt, doanh nghiệp cần có biện pháp tăng thêm vào năm sau. 3. Hệ số thanh toán nhanh: Năm 2002: cứ một đồng vốn vay thì có 1,33 đồng tài sản đảm bảo, tức là khả năng thanh toán nhanh của năm 2002 là tốt. Năm 2003: cứ một đồng vốn vay thì có 0,45 đồng tài sản đảm bảo, như vậy là khả năng thanh toán nhanh của năm 2003 là kém. Năm 2003 so với năm 2002: hệ số khả năng thanh toán nhanh giảm 0,89 với tỷ lệ giảm là 66,63%. Điều này cho thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh năm sau giảm hơn so với năm trước. Tuy nhiên đây là do thực tế công trình và quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nên Công ty cần có giải pháp tăng thêm khả năng khả năng thanh toán nhanh cho các năm sau. Phần III Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng Tây hà. Xuất phát từ thực trạng của công ty cổ phần xây dựng Tây Hà, em xin nêu ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới như sau: 1. Biện pháp 1 - Khai thác các thị trường đầu tư: Việc mở rộng thị trường kinh doanh là điều kiện sống còn với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Như ta đã biết các công trình xây dựng ở trên địa bàn rộng sẽ cản trở đến hiệu quả quản lý kinh doanh rất nhiều, việc điều chuyển máy móc cũng như nhân công khó khăn, làm tăng chi phí. Bên cạnh đó các công trình ở quá xa, gây khó khăn cản trở cho việc cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý, các quyết định điều chỉnh linh hoạt thì bộ phận quản lý ỏ công trình phải mất nhiều thời gian để xin ý kiến chỉ đạo hay sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty. Từ những khó khăn cùng với kết quả thực tế từ hiệu quả kinh doanh, trong thời gian tới Công ty nên mở rộng thị trường kinh doanh tập trung nhiều hơn vào các thị trường có khả năng phát triển mạnh, Công ty cần phải phát triển mạnh những cơ hội kinh doanh thị trường chính, nơi dễ dàng hơn trong việc phát huy được những kinh nghiệm đã tích luỹ, đã xây dựng được lực lượng lao động phù hợp có được nhiều mối quan hệ bạn hàng đáng tin cậy. Riêng với các công trình hạng mục ở xa Công ty nên nghiên cứu kỹ lưỡng, xây dựng dự án tỷ mỉ xác định chính xác hiệu quả mang lại mới quyết định đảm nhận. Trách nhiệm nguồn lực vốn riêng bị dàn trải quá mức ảnh hưởng đến hiệu quả chung, bên cạnh đó Công ty cần duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác làm ăn, việc xây dựng dự án cho từng công trình là rất quan trọng để Công ty có thể trúng thầu nhận được các hợp đồng, đảm bảo việc làm cho người lao động tăng lợi nhuận chung, Công ty cũng có thể thực hiện các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, nhằm củng cố và xây dựng hình ảnh trung tâm từ bạn hàng với đối tác. 2. Biện pháp 2 - Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn: Mọi hoạt động của Công ty đòi hỏi phải có vốn, bước vào hoạt động kinh doanh, tài chính Công ty phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của Công ty. Tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của Công ty. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của một Công ty. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét, cân nhắc nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn. Năm 2003 vừa qua nguồn vốn của Công ty phần lớn là đi vay, khả năng tính toán không được cao, chính vì vậy lượng vốn này Công ty phải đầu tư hợp lý, cần đưa ra các giải pháp kịp thời khi diễn biến xảy ra. Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tài chính Công ty phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động vốn tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giải phóng kịp thời các nguồn vốn ứ đọng, chính vì vậy Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ, bản thân Công ty năm 2003 phải đi vây một lượng lớn lãi suất cao thì vốn của Công ty lại bị chiếm dụng. Đây là một tổn thất rất lớn tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh .Cuối cùng, trên thực tế Công ty đã xác định doanh thu và lợi nhuận nhưng số tiền thực sự vẫn chưa nằm trong tài khoản của Công ty. Công ty tăng cường việc thu hồi công nợ, việc này cần được giao cho những nhân viên có năng lực thực hiện, khi ký kết hợp đồng Công ty nên chú ý nhiều hơn đến các điều khoản về thanh toán. Từ các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính Công ty, thông tin về việc thu hồi công nợ ta cần xây dựng kế hoạch, tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu hồi công nợ, đề ra biện pháp đúng đắn kịp thời nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi sau mỗi kỳ. Bên cạnh đó, Công ty có thể đáp ứng đến khuyến khích bên đối tác thanh toán công nợ, cũng như các biện pháp nộp phạt khi họ không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. 3. Biện pháp 3 - Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp: Khi bỏ một lượng chi phí là Công ty đã bỏ ra một lượng tiền vốn của mình, chính vì vậy chi phí bỏ ra phải đúng mục đích, chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp tham gia vào việc quản lý kinh doanh nhưng lại phục vụ cho chính sách bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh nên chi phí này cũng ảnh hưởng lớn tới việc sản xuất kinh doanh. Nhưng đã là chi phí thì cần phải giảm đến mức tối thiểu thì mới thu được lợi nhuận cao, thì mới tăng được lượng vốn chủ của Công ty. Song chi phí quản lý doanh nghiệp trong Công ty hiện vẫn chưa thực hiện tốt. Để giảm được tối thiểu các khoản mục chi phí này cần phải quản lý chặt chẽ và tăng năng xuất lao động của bộ phận gián tiếp. Căn cứ vào kế hoạch tài chính năm cần lập dự toán các khoản mục chi phí phát sinh tại bộ phận gián tiếp theo từng quý, cuối kỳ cần tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, chi phí từ đó đề ra các biện pháp chống lãng phí. Trong khi duyệt các khoản chi phí tiếp khách cần được xác định định mức để hạn chế đến mức thấp nhất. Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp đòi hỏi mỗi cá nhân doanh nghiệp muốn tồn tại phải nâng cao năng suất lao động. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty đã tương đối hợp lý, nhưng vẫn có thể điều chỉnh tăng năng xuất lao động, mỗi thành viên, tạo tiêu đề bố trí bộ máy gọn nhẹ hơn. 4. Biện pháp 4 - Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm: Việc hạ giá thành sản phẩm đã đem lại cho Công ty những thành công lớn, làm gia tăng lợi nhuận, muốn duy trì và tăng cao con số tuyệt đối của lợi nhuận Công ty cần tiếp tục có những biện pháp cải tạo trong quản lý giá thành. Một mặt Công ty cần đầu tư thêm cho máy móc thiết bị để hoàn thiện dây chuyền công nghệ đảm bảo chất lượng công trình, đồng thời tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy cần có các biện pháp sau: Thứ nhất: Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, việc tiết kiệm nguyên vật liệu vẫn luôn được coi trọng hàng đầu vì khoản này cho chi phí của nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên tiết kiệm chi phí này không có nghĩa là cắt xén nguyên vật liệu đã được định mức thi công cho từng công trình mà là hao hụt trong bảo quản, thi công, giảm chi phí vận chuyển, nắm chắc giá cả thị trường để đối chiếu, kiểm tra hoá đơn vật tư do nhân viên cung ứng mang về khi đi mua. Những nguyên liệu thêm vào đó, Công ty lập các phương án cải tiến kỹ thuật thay thế 1 số loại vật liệu để làm giảm giá thành mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Ngoài ra Công ty nên thiết lập mạng lưới các nhà cung cấp vật tư có uy tín, khả năng đáp ứng nhu cầu cung cấp vật tư mọi nơi mọi lúc. Điều này sẽ cho phép làm giảm chi phí tại kho bảo quản tại kho giảm được vốn ứ đọng ở nguyên vật liệu tồn kho mà khi cần vật tư vẫn cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng, số lượng đặt hàng và lần đặt hàng cần được tính toán đảm bảo chi phí đặt hàng là nhỏ nhất, muốn thực hiện tốt các yêu cầu nên giao việc mua nguyên vật liệu cho những người có kinh nghiệm lâu năm trong giao dịch mua hàng, nếu họ tìm được nguồn hàng rẻ nên có chính sách khuyến khích vật chất kịp thời. Về đội ngũ công nhân trực tiếp, chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới có một số bộ phận lớn lao động trực tiếp của Công ty tỏ ra không phù hợp với công việc mới, năng suất của bộ phận lao động này làm giảm tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. Hơn nữa Công ty vẫn phải tính lương, nộp bảo hiểm cho 1 bộ phận lao động kém hiệu quả làm tăng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nói chung của Công ty. Vì thế Công ty cần có biện pháp mạnh, một mặt cắt giảm biên chế những nhân công không thể đào tạo lại, còn những ai có thể đào tạo lại Công ty nên đầu tư cho họ học hỏi thêm kinh nghiệm, tích luỹ lại kiến thức phù hợp với nhu cầu lĩnh vực kinh doanh mới. Muốn hạ giá thành không những khoản chi phí lên mà Công ty cần phải hạ chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung, Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ về nguồn gốc phát sinh, đối tượng chịu chi phí, nên hình thành định mức chi phí nội bộ để quản lý chi phí ngày một tốt hơn. Kết luận. Những lý luận chung về vốn kinh doanh khẳng định vai trò của vốn kinh doanh cho sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi DN. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn. Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà cho ta thấy trong những năm gần đây Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh Công ty đã có nhiều biến pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của Công ty đã linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành cùng với các quyết định táo bạo Công ty đã huy động vốn một cách nhanh chóng. Trên góc độ nhìn nhận những khó khăn thuận lợi của Công ty em xin được đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các biện pháp còn rất chung, chỉ mang tính sơ lược để có thể triển khai vào thực tế cần có sự nghiên cứu, am hiểu cụ thể hơn về lĩnh vực xây dựng cơ bản và kinh nghiệm hoạt động thực tế. Do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên bản báo cáo này còn rất nhiều sai sót, em rất mong được nghe ý kiến đóng góp từ phía thầy cô giáo để bản báo cáo này đựơc hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này. Đồng thời cho em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị Phòng Tài chính - kế toán Công ty Cổ phần xây dựng Tây Hà đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại đây.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33922.doc
Tài liệu liên quan