Một số loại hình thời tiết đặc biệt ở Thừa Thiên - Huế và một số lưu ý trong việc xác định thời gian gieo trồng đối với cây ngắn ngày

The special types of the weather in Thua Thien Hue are storm, hot and dry westerly wind, tempest eddy and hail. These special weather types do hard to production, especially in agriculture. To avoid damages in agriculture caused by these types of weather, we must set rational time of production based on development and frequence of occurrence of the weather types and their harmful effects. With these parameters, we have set a cultivation a genda for types of short- term crops. It is favourable for them to be planted November till May next year. However, during this time the special weather types may occur, but very seldom, and level of the damage is not big. Many effective measures of prevention have been suggested.

doc6 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số loại hình thời tiết đặc biệt ở Thừa Thiên - Huế và một số lưu ý trong việc xác định thời gian gieo trồng đối với cây ngắn ngày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 12, 2002 MỘT SỐ LOẠI HÌNH THỜI TIẾT ĐẶC BIỆT Ở THỪA THIÊN - HUẾ VÀ MỘT SỐ LƯU Ý TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI GIAN GIEO TRỒNG ĐỐI VỚI CÂY NGẮN NGÀY Lê Văn Ân Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Hiện tượng thời tiết đặc biệt theo quan niệm của chúng tôi là những loại hình thời tiết gây những đột biến lớn trong diễn biến trạng thái vật lý khí quyển và có những tác động mạnh mẽ đến đời sống và sản xuất xã hội. Với quan niệm này chúng tôi thấy các loại hình thời tiết đặc biệt ở Thừa Thiên - Huế bao gồm các loại hình và tác hại của nó như sau: I. Các loại hình thời tiết đặc biệt và tác hại của nó đối với sản xuất nông nghiệp I.1 Bão áp thấp nhiệt đới và tác hại Theo số liệu nhiều năm của Nha khí tượng (bảng 1), thì từ thế kỷ 19 trở lại đây có 7 năm không có hoặc chỉ có 1 cơn bão. Đó là các năm: (1885,1922, 1930, 1945, 1976). Cũng có những năm xuất hiện 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới trở lên (1909, 1910, 1929, 1964, 1973, 1978, 1989). Số cơn 0 1-2 3-4 5-6 7-8 9-10 > 10 Tần suất % 2 17 43 22 10 2 4 Bảng 1: Tần suất bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Việt Nam (số liệu quan trắc từ 1982-1997) Trung bình mỗi năm Việt Nam chịu 7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (có 3,15 cơn bão và 2,93 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp, ảnh hưởng gián tiếp có 0,83 cơn bão và 0,04 áp thấp nhiệt đới). Trong đó miền Trung chiếm 65% số cơn bão và áp thấp nhiệt đới . Trung bình mỗi năm có 4 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến miền Trung và được phân bố như sau: - Từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh 31,3% - Từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế (Bình Trị Thiên) 26,2% - Từ Đà Nẳng đến Bình Định 20,4% - Từ Phú Yên đến Bình Thuận 22,3% Như vậy so với cả nước và khu vực miền Trung, Bình Trị Thiên trong đó có Thừa Thiên - Huế là nơi có số lượng bão thuộc loại nhiều. Tháng 5 6 7 8 9 10 11 Tổng Số cơn 1 5 7 18 34 27 6 98 cơn Tần suất 1 5 7 18 35 28 6 100% Bảng 2: Số cơn bão đổ bộ vào BTT qua các tháng quan trắc trong nhiều năm. Các cơn bão thường tập trung chủ yếu vào các tháng từ tháng 7 đến tháng 11, đặc biệt là tháng 9 (35%) tháng 10 (28%) và tháng 8 (18%). Bão và áp thấp nhiệt đới thường gây tác hại rất lớn đến sản xuất nông nghiệp thông qua sự gây tác hại trực tiếp về mặt vật lý như: làm cây đổ, đánh rụng hạt bông quả... Mặt khác bão và áp thấp nhiệt đới còn tác hại thông qua yếu tố mưa. Thông thường bão và áp thấp nhiệt đới đều gây mưa lớn và có thể tạo lũ ở các vùng ven sông nhất là hạ lưu. I.2. Gió Tây khô nóng và tác hại Gió Tây khô nóng là một loại hình thời tiết rất đặc trưng của các tỉnh nằm ở phía Đông Trường Sơn vào mùa hạ. Hiện tượng này là do hiệu ứng foehn của gió Tây Nam mùa hạ khi vượt qua dãy Trường Sơn sang phía Đông. Đặc trưng của kiểu thời tiết này là nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, gió có hướng Tây. Dựa vào chỉ tiêu xác định thời tiết gió Tây khô nóng của các nhà khoa học Việt Nam, ngày có gió Tây khô nóng là ngày có nhiệt độ trung bình ngày 350C và độ ẩm tương đối tối thiểu lúc 13h 56%. Với chỉ tiêu này thì gió Tây khô nóng ở Thừa Thiên - Huế bắt đầu xuất hiện vào khoảng cuối tháng 2 và kết thúc muộn nhất vào khoảng tháng 9. Tháng Đ/điểm 2 3 4 5 6 7 8 - 9 10 - 11 Tổng Huế 0,2 0,5 3,2 6,9 10,2 8,3 4,5 1,1 34,9 Nam Đông 0,6 4,9 7,5 9,4 9,4 12,4 8,5 1,9 54,6 Bảng 3: Số ngày trung bình có gió tây khô nóng của một số địa điểm ở Thừa Thiên - Huế Như vậy trung bình mỗi năm ở Thừa Thiên - Huế số ngày gió Tây khô nóng tại vùng đồng bằng có 35 ngày và ở Nam Đông (đại diện cho vùng thung lũng thấp khuất gió) lên tới 55 ngày. Riêng A - Lưới nằm ở phía Tây nên phơn Tây Nam không đáng kể. Điểm đáng lưu ý là thời kỳ cực thịnh của gió Tây khô nóng ở vùng đồng bằng vào khoảng tháng 5-8, cực đại trong tháng 6 (10 ngày) còn tại thung lũng thấp thì vào tháng 3-8 và thời gian gây hiệu ứng đối với nông nghiệp cũng vào khoảng cuối tháng 5 đến tháng 7. Đây là thời kỳ khô của không khí và khô kiệt của đất, do đó cây không sinh trưởng và phát triển được. I.3. Dông, gió lốc, mưa đá, và tác hại Dông là hiện tượng phóng điện (sấm sét) gây gió giật, mưa lớn và thường xuất hiện trong các đám mây vũ tích và giữa đám mưa vũ tích với mặt đất. Điều kiện để hình thành dông là sự phát triển đối lưu mạnh mẽ trong những khối không khí có lượng ẩm cao. Sự hình thành dông phụ thuộc vào điều kiện nhiệt động lực và địa hình. Ở Thừa Thiên - Huế dông thường xuất hiện khi có không khí lạnh tràn về, dải hội tụ nhiệt đới ảnh hưởng hoặc gió mùa mùa hạ từ phía Tây thổi sang. Vì vậy số ngày dông diễn biến theo tháng được minh họa ở bảng 4. Tháng Đ.điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm Huế 0 0 1,1 4 4,2 2,8 2 2 4,3 2,4 0,2 0 23 A-Lưới 0 0,4 3,8 9,5 9,5 6,1 6,4 3,2 5,8 3,4 0,2 0 48,3 Nam Đông 0 0,7 2,6 9 11,8 8,8 9,4 6,3 6,3 3,3 0,2 0 58,4 Bảng 4: Số ngày dông trung bình các tháng và năm ở một số địa điểm thuộc T.T.Huế Qua bảng trên chúng ta thấy ở Nam Đông và A- Lưới số ngày dông so với thành phố Huế lớn hơn. Điều đó chứng tỏ dông liên quan đến địa hình rất chặt chẽ. Thời gian xuất hiện nhiều dông nhất ở các địa điểm là vào thời kỳ chuyển tiếp từ đông sang hạ (tháng 4,5) và thời kỳ hạ sang đông (tháng11) vào thời kỳ này cũng là thời kỳ xuất hiện lốc và mưa đá. Dông thường có gió mạnh và mưa lớn. Lốc ngoài gió mạnh, mưa lớn còn gây tác hại nghiêm trọng thông qua gió xoáy giật mạnh. Nói chung, tác hại của dông và lốc đều rất lớn, đặc biệt là lốc. Còn mưa đá là mưa ở dạng băng hạt có kích thước rất lớn, nên khi có mưa đá thường gây tác hại đối với cây cối thông qua quá trình phá hoại: vật lý và nhiệt độ thấp. Sự kết hợp cả 2 quá trình này nhiều khi tàn phá cây cối hàng loạt trên diện rộng. II. Xác định mức độ gây tác hại của các hiện tượng thời tiết đặc biệt và thời gian gieo trồng nhằm giảm nhẹ thiệt hại II.1. Xác định mức độ gây hại của một số hiện tượng thời tiết đặc biệt Dựa vào diễn biến theo thời gian và tần suất xuất hiện các loại hình thời tiết đặc biệt, chúng tôi lập các bảng đánh giá mức độ gây hại của bão và áp thấp nhiệt đới (bảng 5) và gió Tây khô nóng (bảng 6) Tháng 5 6 7 8 9 10 11 Mức độ Tác hại Tác hại ít (gián tiếp) Tác hại ít (gián tiếp) Vừa (chủ yếu gián tiếp) Mạnh (trực tiếp) Mạnh (trực tiếp) Mạnh (trực+gián tiếp) Vừa (chủ yếu gián tiếp) Biểu hiện gây hại Chủ yếu lũ tiểu mãn (ít xảy ra) Lũ tiểu mãn (hay xảy ra) Phá hoại vật lý lũ lụt Phá hoại vật lý lũ lụt Phá hoại vật lý lũ lụt Phá hoại vật lý lũ lụt Lũ lụt Bảng 5: Bão, áp thấp nhiệt đới và tác hại của chúng Tháng 2 3 4 5 6 7 8 9 Tác hại Không đáng kể Không đáng kể Tác hại ít Mạnh Mạnh ít không đáng kể Biểu hiện gây hại Khô Khô hạn mặn Khô hạn mặn Khô Bảng 6: Gió Tây Nam khô nóng và tác hại Đối với các hiện tượng dông, gió lốc và mưa đá là các hình thái thời tiết có tính biến động rất lớn về mặt thời gian và có tính cục bộ theo không gian. Mặt khác, sự diễn biến có tính quy luật theo thời gian thường cũng trùng vào thời gian của các hiện tượng thời tiết bất thường khác, vì thế chúng tôi không lập bảng. II.2. Xác định thời gian gieo trồng hợp lý Dựa trên cơ sở tác hại và nhu cầu sinh thái cũng như thời gian sinh trưởng của từng loại cây để chúng ta xác định thời vụ cụ thể chi tiết cho từng loại cây trồng. Dựa theo phân tích và đánh giá mức độ gây hại chúng tôi thấy thời gian gieo trồng hợp lý - thời gian trồng trọt tránh được sự tác động bất lợi của các yếu tố trên là từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau là thuận lợi và được tóm tắt bằng bảng 7. Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mức độ thuận lợi đối với thời tiết đặc biệt Thuận lợi Thuận lợi Thuận lợi vừa Không thuận lợi: khô Không thuận lợi: khô, tiểu mãn, mặn Không thuận lợi: khô, mặn, có thể lũ lụt Không thuận lợi: lụt, bão Không thuận lợi: lụt bão Không thuận lợi: lụt bão Không thuận lợi: lụt bão Không thuận lợi: lụt bão Thuận lợi: có thể lụt bão, lốc, mưa đá Lưu ý Phòng chống nhiệt độ cực đoan Nhiệt cực đoan Bảng 7: Mức độ thuận lợi gieo trồng cây ngắn ngày ở Thừa Thiên Huế Trên cơ sở bảng thời gian gieo trồng và các lưu ý chúng ta có thể xác định thời vụ cho từng loại cây cho phù hợp. Tuy nhiên đây là thời gian gieo trồng của tuyệt đại bộ phận các địa phương trong tỉnh. Riêng A- Lưới và Nam Đông là 2 vùng có những khác biệt nhất định về diễn biến các yếu tố thời tiết đặc biệt. Do vậy ở 2 địa phương này chúng ta phải linh hoạt thay đổi thời gian để gieo trồng phù hợp với địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Văn Ân. Mưa Thừa Thiên Huế. Tập san Khoa học số 8/1993, trường ĐHSP Huế Lê Văn Ân. Tính trái mùa và biến động của mưa Thừa Thiên Huế, tác hại của nó đối với sản xuất nông nghiệp và định hướng giải pháp để tránh thiệt hại. thông báo Khoa học số 1/2002, trường ĐHSP Huế. Đài khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ - số liệu thống kê các năm các yếu tố thời tiết. Đài khí tượng thủy văn Bình Trị Thiên: Đặc điểm khí hậu khu vực Bình Trị Thiên. 1985. Đài khí tượng thủy văn Thừa Thiên - Huế. Đặc điểm khí hậu Thừa Thiên - Huế 1995. Chương trình 42A. Tập số liệu khí tượng thủy văn Việt Nam. 1989. Lê Khắc Phò. Tìm hiểu dông và mưa ở Huế. Báo cáo khoa học ĐHSP Huế. 1983. Một số khóa luận, luận văn tốt nghiệp cử nhân Địa Lý trường ĐHSP Huế. TÓM TẮT Các loại hình thời tiết đặc biệt ở T-T-Huế bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió Tây khô nóng, dông, lốc và mưa đá. Các loại hình thời tiết đặc biệt có tác hại rất lớn đến đời sống sản xuất xã hội và nhất là nông nghiệp. Để tránh được các thiệt hại do các loại hình thời tiết đặc biệt này mang lại cho nông nghiệp T-T-Huế, chúng ta phải xác định thời gian gieo trồng hợp lý trên cơ sở diễn biến và tần suất xuất hiện của các loại hình thời tiết, mức độ tác hại của nó. Kết hợp cả 2 cơ sở này chúng tôi đưa ra thời gian gieo trồng đối với cây ngắn ngày là từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau là thuận lợi. Tuy nhiên trong thời kỳ nói trên cũng có thể xuất hiện các loại hình thoài tiết đặc biệt này nhưng rất ít và mức độ tác hại không lớn mà chúng ta có thể có những biện pháp phòng chống cấp thời đạt hiệu quả. SOME SPECIAL TYPES OF WEATHER IN THUA THIEN HUE - SOME IMPORTANT ATTENTION IN DETERMINING THE PROPER PRODUCTION TIMES FOR SHORT- TERM CROPS Le Van An College of Pedagogy, Hue University SUMMARY The special types of the weather in Thua Thien Hue are storm, hot and dry westerly wind, tempest eddy and hail. These special weather types do hard to production, especially in agriculture. To avoid damages in agriculture caused by these types of weather, we must set rational time of production based on development and frequence of occurrence of the weather types and their harmful effects. With these parameters, we have set a cultivation a genda for types of short- term crops. It is favourable for them to be planted November till May next year. However, during this time the special weather types may occur, but very seldom, and level of the damage is not big. Many effective measures of prevention have been suggested.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12_bai6_9437_2103392.doc
Tài liệu liên quan