Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN 3 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1.1. Vài nét khái quát về Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên 3 1.1.2. Quá trình phát triển 4 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp hiện nay 5 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT 5 1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị 5 1.2.2. Mô hình tổ chức sản xuất 9 1.3. NHỮNG KẾT QUẢ MÀ DN ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM 2006 - 2008 11 1.3.1. Sản phẩm 12 1.3.2. Thị trường và khách hàng 14 1.3.3. Kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận 14 1.3.4. Thuế nộp ngân sách nhà nước 15 1.3.5. Lương của người lao động 16 1.3.6. Vốn và cơ cấu vốn 17 1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH 18 1.4.1. Nhân tố bên trong 18 1.4.1.1. Lực lượng lao động 18 1.4.1.2. Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị phục vụ trong sản xuất 20 1.4.1.3. Nhân tố quản trị DN 22 1.4.1.4. Nhân tố trao đổi và xử lý thông tin 23 1.4.2. Nhân tố bên ngoài 25 1.4.2.1. Môi trường pháp lý, chính sách 25 1.4.2.2. Môi trường kinh tế 25 1.4.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN TỪ NĂM 2006-2008 27 2.1. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG 3 NĂM QUA (2006 – 2008) 27 2.1.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận 27 2.1.2. Tình hình lao động và tổng quỹ lương 31 2.1.3. Tình hình tài sản của Doanh nghiệp 31 2.1.4. Tình hình nguồn vốn của Doanh nghiệp 33 2.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 35 2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 35 2.2.1.1. Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hơp. 35 2.2.1.2. Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 37 2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực của doanh nghiệp 41 2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc sử dụng lao động 41 2.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản 44 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn 47 2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí 53 2.2.2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của DN 54 2.3. KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ 57 2.3.1. Kết quả đạt được 57 2.3.2. Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và nguyên nhân 58 2.3.2.1. Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 58 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 59 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN 61 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DN TRONG 5 NĂM TỚI (2009 – 2014) 61 3.1.1. Định hướng phát triển chung 61 3.1.2. Mục tiêu cụ thể năm 2009 62 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN 63 3.2.1. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả 63 3.2.2. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao trình độ công nghệ của doanh nghiệp 65 3.2.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 67 3.2.4. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm 70 3.2.5. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa DN và xã hội 72 3.3. MỘT SỐ KIỀN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CẤP TRÊN 74 3.3.1. Củng cố mở rộng thị trường xuất khẩu – Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ cho các DN 74 3.3.2. Cải tiến thủ tục xuất – nhập khẩu 75 3.3.3. Có chính sách hỗ trợ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi 75 LỜI KẾT LUẬN 76 Danh mục tài liệu tham khảo 78

doc84 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN. Doanh lợi của vốn tự có của DN trong 3 năm phân tích đều tăng liên tục biểu hiện xu hướng tích cực. Năm 2008 chỉ tiêu giá trị cao nhất 5,71 % (1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,0571 đồng lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này năm 2007 tăng 34,70 % so với năm 2006, và năm 2008 tăng 58,17 %. Doanh lợi vốn tự có cao giúp DN ngày càng dễ dàng huy động vốn trên thị trường tài chính hơn, tuy nhiên không phải năm nào cũng tốt. Ví như năm 2008, doanh lợi vốn tự có 5,71 % (chiếm 66,08 % doanh lợi tổng vốn kinh doanh) mà trong cơ cấu vốn thì vốn chủ sở hữu chiếm 62,39% điều này chứng tỏ tại thời điểm hiện tại doanh lợi vốn tự có cao là tốt. * Doanh lợi của doanh thu: Từ bảng số liệu ta thấy: chỉ tiêu này tăng giảm không đều trong 3 năm phân tích . Năm 2006 có doanh thu thuần thấp nhất nhưng chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu lại có giá trị cao nhất đạt 4,13 % ( tức cứ 1 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,041 đồng lợi nhuận sau thuế) các năm còn lại lần lượt là 3,02 % ( năm 2007) và 3,67 % (năm 2008). Năm 2007 chỉ tiêu này giảm 26,88 % so với năm 2006 và năm 2008 lại tăng 21,52 % so với năm 2007 nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2006. Doanh thu thuần tăng nhưng doanh lợi của doanh thu không tăng do giá vốn hàng bán tăng (lương công nhân tăng và giá của 1 số nguyên phụ liệu tăng cao làm cho lợi nhuận sau thuế giảm). * Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh: Đồ thị 2: Sức sản xuất của 1 đồng VKD tại doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) Từ đồ thị 2 và bảng số liệu ta có: chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn kinh doanh trong DN tăng liên tục từ năm 2006- 2008. Giá trị các năm lần lượt là: năm 2006 là 0,45 (1 đồng VKD tạo ra 0,45 đồng doanh thu thuần); năm 2007 là 0,78 tăng 73,33 % so với năm 2006; năm 2008 là 0,97 chỉ tăng 24,36 % so với năm 2007 ( tốc độ tăng thấp hơn so với năm 2007). Năm 2007 khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì hạn ngạch xuất khẩu hàng rệt may dần được dỡ bỏ điều đó khiến các DN dệt may trong nước có doanh thu tăng đáng kể trong 2007. * Năng suất lao động BQ Chỉ tiêu này của DN tăng liên tục qua các năm từ 2006-2008 do lượng lao động trong DN tăng khiến số sản phẩm gia công trong 1 năm cũng tăng (doanh thu tăng) nhưng tốc độ tăng thấp. Năm 2006, doanh thu thuần đạt 24,30 tr.đ/ người thấp hơn so với mức chung của ngành (đạt 26,2 tr.đ/ người); năm 2007 đạt 27,36 tr.đ / người (tăng 12,58 % so với năm 2006); năm 2008 doanh thu thuần đạt 28,95 tr.đ / người (chỉ tăng 5,84 % so với năm 2007) chỉ tiêu này của DN tăng là tín hiệu tốt một phần chứng tỏ tay nghề của người lao động đã được nâng cao dần. * Sức sản xuất của 1 đồng chi phí Chỉ tiêu này cũng đạt giá trị cao nhất vào năm 2006 đạt 0,05 tức là 1 đồng chi phí chỉ tạo ra 0,05 đồng doanh thu. Sức sản xuất của 1 đồng chi phí giảm 28,18 % vào năm 2007 và lại tăng 21,61 % vào năm 2008. Mặt khác, từ bảng số liệu ta thấy, năm 2007 tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu (103,09 % > 99,18 %) chứng tỏ việc tăng chi phí là không phù hợp; tới năm 2008 thì tốc độ tăng của doanh thu lại lớn hơn tốc độ tăng của tổng chi phí (38,05% > 37,99%). 2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực của doanh nghiệp 2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc sử dụng lao động 2.2.2.1.1. Công thức tính Hiệu quả việc sử dụng lao động của DN được đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu sau: * Thứ nhất, chỉ tiêu sức sinh lời BQ của lao động CT: Sức sinh lời BQ của lao động = Lãi ròng Số lao động BQ Đây là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả sử dụng lao động. Sức sinh lời BQ của 1 lao động cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng trong 1 kỳ tính toán. * Thứ hai, hiệu suất tiền lương Hiệu suất tiền lương phản ánh 1 đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt được bao nhiêu đồng kết quả. Kết quả ở đây có thể là lãi ròng hoặc doanh thu. CT: Hiệu suất tiền lương = Lãi ròng Tổng quỹ lương 2.2.2.1.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Bảng 15: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động tại DN Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2007/ 2006(%) 2008/ 2007(%) 1. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 130,32 190,08 318,96 145,86 167,80 2.Tổng quỹ lương Tr.đ 1.496 2.916 4.550 194,92 156,04 3. Lao động BQ Người 130 230 300 176,92 130,43 4.Sức sinh lời BQ của lao động Tr.đ/ Người 1,00 0,83 1,06 82,44 128,65 5. Hiệu suất tiền lương Đồng 0,09 0,07 0,07 74,83 100,00 (Nguồn: Từ báo cáo tài chính và phòng tổ chức của DN) Từ bảng số liệu trên ta thấy: các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động biến đổi không theo quy luật, chỉ tiêu hiệu xuất tiền lương có xu hướng giảm trong 3 năm phân tích. * Sức sinh lời BQ của lao động Tại DN chỉ tiêu này thấp nhất vào năm 2007 với giá trị bằng 0,83 tức là 1 lao động chỉ tạo ra được 0,83 triệu đồng lợi nhuận ròng, do năm 2007 là năm có số công nhân tăng cao nhất (100 người) dẫn tới chi phí cho hoạt động tuyển dụng tăng đột biến là giảm lợi nhuận. Năm 2006 và 2008 chỉ tiêu này có giá trị lần lượt là 1,00 và 1,06. Năm 2007 giảm 17,56 % so với năm 2006, trong khi đó tới năm 2008 chỉ tiêu này lại tăng so với năm 2007 là 28,65 %. Sức sinh lời BQ năm 2007 thấp là do năm 2007 số lao động tăng 76,92 % nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng có 45,86 % ; tốc độ tăng của lao động nhanh hơn so với lãi ròng do vậy sức sinh lời BQ giảm. Trong khi đó năm 2008 lao động chỉ tăng có 30,43 % thì lợi nhuận tăng những 67,80 % làm cho sức sinh lời BQ tăng. * Hiệu suất tiền lương Đồ thị 3: Hiệu suất tiền lương của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) Từ đồ thị 3 ta thấy chỉ số hiệu suất tiền lương của DN có xu hướng giảm do trong 2 năm 2007 và 2008 DN có tuyển thêm 70 và 100 lao động chi phí tuyển dụng và trả lương cho người lao động thì lớn trong khi số lợi nhuận mà họ lại không tạo ra mức lợi nhuận tương xứng, thêm vào đó chỉ tiêu này có giá trị tương đối thấp cho thấy 1 đồng tiền lương mà DN bỏ ra tạo ra rất ít lợi nhuận. Năm 2006 chỉ tiêu có giá trị cao nhất là 0,09 chứng tỏ 1 đồng tiền lương bỏ ra chỉ thu về được 0,09 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2007 và năm 2008 hiệu suất tiền lương đều đạt 0,07 giảm 25,17 % so với năm 2006, hiệu suất tiền lương thấp chứng tỏ DN trả lương cho người lao động cao so với giá trị lợi nhuận ròng mà họ tạo ra. Từ kết quả của việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động tại DN ta thấy tình hình sử dụng lao động của DN chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, DN nên bố trí và sử dụng lao động hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng lao động và tăng cường công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 2.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản 2.2.2.2.1. Công thức tính Hiệu quả sử dụng tài sản là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của DN vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu cơ bản sau: * Số vòng quay của tài sản Số vòng quay của tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ Chỉ tiêu này cho biết 1 kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chi tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho DN. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản vận động chậm làm cho doanh của DN giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể về tài sản trong các DN. * Sức sinh lợi của tổng tài sản: Sức sinh lợi của tổng tài sản = Lãi ròng Tổng tài sản BQ Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu cho biết, trong một kỳ phân tích DN đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. 2.2.2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản Bảng 16: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại DN Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2007/ 2006 (%) 2008/ 2007(%) 1. Doanh thu thuần Tr.đ 3.159 6.292 8.686 199,18 138,05 2.Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 130,32 190,08 318,96 145,86 167,80 3.Tổng tài sản BQ Tr.đ 7.011,5 8.086,5 8.951 115,33 110,69 4.Số vòng quay của TS vòng 0,45 0,78 0,97 172,70 124,72 5.Sức sinh lời của TS Đồng 0,019 0,024 0,036 126,47 151,60 (Nguồn: Từ báo cáo tài chính của DN) Từ bảng số liệu trên ta thấy hai chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của DN có xu hướng tăng dần qua các năm từ 2006-2008. Cụ thể như sau: * Số vòng quay của tài sản Chỉ tiêu này năm 2006 đạt giá trị là 0,45 cho thấy trong 1 năm các tài sản chưa quay được một vòng, chỉ tiêu này đạt giá trị thấp do đặc điểm của các DN gia công xuất khẩu hàng may mặc đó là tài sản có giá trị lớn (đặc biệt là tài sản cố định luôn có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản) và doanh thu không cao. Năm 2007, số vòng quay của tài sản BQ là 0,78 tăng 72,70 % so với năm 2006 do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của tài sản (15,33 %) mặc dù năm 2007 DN có mua sắm thêm bàn là hơi công nghiệp và máy may 1 kim có giá trị lớn. Điều này cho thấy tài sản vận động ngày càng nhanh hơn, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho DN ở những năm tiếp theo. Năm 2008, số vòng quay tài sản tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng 2007 (2008 tăng 24,72%) do tốc độ tăng của doanh thu giảm. * Sức sinh lời của tổng tài sản: Đồ thị 4: Sức sinh lời của tài sản của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006-2006) Từ đồ thị 4 ta thấy chỉ tiêu này có xu hướng tăng trong 3 năm tuy nhiên giá trị của mỗi năm không cao. Năm 2006, sức sinh lời của tổng tài sản đạt 0,019 tức là DN đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được 0,019 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 tăng 26,47 % so với 2006; năm 2008 tăng 51,60 % so với năm 2007; sức sinh lời của tài sản ngày càng tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN ngày càng tốt góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. Để giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn ta có thể dùng mô hình tài chính Dupont (phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng tài sản mà DN sử dụng), cụ thể như sau : Sức sinh lời của tài sản = Lãi ròng = Lãi ròng X Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ Doanh thu thuần Tài sản BQ Sức sinh lời của tài sản = Hệ số sinh lời của doanh thu thuần x Số vòng quay của tài sản BQ Để tăng sức sinh lời của tài sản DN nên tăng số vòng quay của tài sản bằng cách điều chỉnh doanh thu thuần và tài sản BQ, hoặc tìm biện pháp cắt giảm chi phí. 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng vốn của DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. 2.2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định * Công thức tính: - Sức sinh lời của một đồng vốn cố định CT: Sức sinh lời của 1 đồng VCĐ = Lãi ròng VCĐ BQ VCĐ BQ trong 1 kỳ là BQ số học của VCĐ ở đầu kỳ và cuối kỳ. VCĐ đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) với khấu hao lũy kế đầu kỳ (hoặc cuối kỳ). Chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử dụng VCĐ của DN. - Sức sản xuất của một đồng vốn cố định CT: Sức sản xuất của 1 đồng VCĐ = Doanh thu thuần VCĐ BQ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. * Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ Bảng 17 : Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ tại DN Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2007/2006 (%) 2008/2007 (%) 1. Doanh thu thuần Tr.đ 3.159 6.292 8.686 199,18 138,05 2.Lãi ròng Tr.đ 130,32 190,08 318,96 145,86 167,80 3. VCĐ BQ tr.đ 6.353,5 7.028,5 7.621,5 110,62 108,44 4.Sức sinh lời 1 đồng VCĐ - 0,021 0,027 0,042 131,85 154,75 5.Sức sản xuất của 1 đồng VCĐ - 0,497 0,895 1,140 180,05 127,31 (Nguồn: Từ báo cáo tài chính của DN) Sức sinh lời của 1 đồng VCĐ Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định tại DN có giá trị tăng dần trong 3 năm chứng tỏ hiệu quả vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh là tốt. Năm 2006 chỉ tiêu này đạt giá trị là 0,021 tức nếu bỏ ra 1 đồng vốn cố định sẽ thu được 0,021 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 chỉ tiêu này tăng 31,85 % (tương ứng tăng 0,007 đồng)so với năm 2006; tốc độ tăng của 2008 là 54,75 % ( tương ứng tăng 0,015 đồng) so với 2008 do năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng nhanh hơn so 2007 mà vốn cố định lại tăng chậm hơn. Vậy trong những năm tới tăng chỉ số sức sinh lời của 1 đồng VCĐ thì DN nên đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất hoặc nâng cao năng suât lao động từ đó tăng lợi nhuận sau thuế. - Sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định Từ số liệu của bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu này cũng tăng liên tục trong 3 năm. Năm 2008 đạt giá trị cao nhất là 1,14 tức 1 đồng vốn cố định đầu tư vào hoạt động kinh doanh sẽ thu về 1,14 đồng doanh thu thuần nhưng năm 2007 chỉ tiêu này có tốc độ tăng lớn nhất tăng 80,05 % (tương ứng tăng 0,398 đồng) so với năm 2006 do doanh thu năm 2007 tăng đột biến . 2.2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và tài sản lưu động * Công thức tính - Sức sinh lời của một đồng vốn lưu động CT: Sức sinh lời của 1 đồng VLĐ = Lãi ròng VLĐ BQ Chỉ tiêu cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận và giá trị của nó càng lớn càng tốt. - Số vòng luân chuyển của vốn lưu động CT: Số vòng luân chuyển vốn lưu động = Doanh thu thuần VLĐ BQ Chỉ tiêu này cho biết 1 năm vốn lưu động luân chuyển được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Thời gian luân chuyển vốn lưu động Thời gian luân chuyển VLĐ = 365 Số vòng luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ càng tốt. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động CT: Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ BQ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. * Phân tích và đánh giá Bảng 18: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại DN Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2007/ 2006(%) 2008/ 2007(%) 1. Doanh thu thuần Tr.đ 3.159 6.292 8.686 199,18 138,05 2. Lãi ròng Tr.đ 130,32 190,08 318,96 145,86 167,80 3. VLĐ BQ Tr.đ 658 1.058 1.239,5 160,79 117,16 4.Sức sinh lời của 1 đồng VLĐ Đồng 0,198 0,180 0,257 90,71 143,23 5. Vòng quay VLĐ Vòng 4,80 5,95 7,01 123,87 117,83 6.Thời gian luân chuyển VLĐ Ngày 76,03 61,37 52,09 80,73 84,87 7.Hệ số đảm nhiệm VLĐ Đồng 0,208 0,168 0,143 80,73 84,87 (Nguồn: Từ báo cáo tài chính của DN) Từ bảng số liệu trên ta có một số phân tích và đánh giá về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cụ thể như sau: - Hệ số sinh lời (sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động) Đồ thị 5: Hệ số sinh lời vốn lưu động của doanh nghiệp 3 năm (tư 2006 – 2008) Hệ số sinh lời có sự biến động không theo xu hướng, năm 2007 giảm tới năm 2008 chỉ số này lại tăng lên. Cụ thể: năm 2006, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,198 đồng lợi nhuận sau thuế, con số này năm 2007 và 2008 là 0,18 và 0,257 đồng. Năm 2007 giảm 19,29 % (tương ứng 0,02 đồng)so với năm 2006; sang năm 2008 chỉ tiêu này tăng 43,23 % (tương ứng 0,08 đồng) so với năm 2007. - Vòng quay và thời gian 1 vòng luân chuyển của vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động tăng liên tục trong giai đoạn 2006-2008 do đó thời gian vòng luân chuyển VLĐ giảm theo mức tương ứng cụ thể như sau: + Năm 2007, vòng quay VLĐ tăng từ 4,80 lên 5,95 tăng 1,15 vòng tướng ứng tăng 23,87 %. Do đó, thời gian luân chuyển VLĐ giảm từ 76,03 ngày xuống còn 61,37 ngày. + Năm 2008, vòng quay VLĐ tiếp tục tăng từ 5,95 tới 7,01 vòng, tức là tăng 1,06 vòng tương ứng tăng 17,83 %. Đồng thời, thời gian luân chuyển vốn lưu động giảm từ 61,37 xuống còn 52,09 ngày. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh mối quan hệ giữ chi phí phải bỏ ra và kết quả thu được từ nguồn vốn lưu động. Thông qua bảng số liệu ta có thể thấy rõ hệ số này có xu hướng giảm, điều này có nghĩa là: ngày càng cần ít lượng vốn lưu động hơn để tạo ra một đồng doanh thu thuần. Năm 2006, cần 0,208 đồng vốn lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì năm 2007 chỉ cần 0,168 đồng vốn lưu động. Như vậy, năm 2007 giảm được 0,04 đồng (tương ứng giảm 19,27 %). Tới năm 2008, hệ số đảm nhiệm lại tiếp tục giảm xuống còn 0,143 đồng (giảm được 0,025 đồng tương ứng giảm 25,13 %) 2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí 2.2.2.4.1. Công thức tính Chi phí trong kỳ của DN chi ra bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quả lý DN, chi phí tài chính, các khoản chi phí còn lại đều bằng 0. Đó là các khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xác định chỉ tiêu sau: Sức sinh lời của một đồng chi phí Sức sinh lời của 1 đồng chi phí = Lãi ròng Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN đầu tư 1 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.2.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 19: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại DN Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2007/ 2006(%) 2008/ 2007(%) 1. Tổng chi phí Tr.đ 2779 5644 7788 203.09 137.99 2. Lãi ròng Tr.đ 130.32 190.08 318.96 145.86 167.80 3.Sức sinh lời 1 đồng chi phí Đồng 1.14 1.11 1.12 98.07 100.04 (Nguồn: Tù báo cáo kết quả kinh doanh của DN) Từ bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu sức sinh lời của 1 đồng chi phí của DN đều giảm do tổng chi phí của năm 2007 có tốc độ tăng cao nhất trong 3 năm. Tổng chi phí năm 2007 tăng cao do nguyên nhân sau: DN có mua thêm nhiều thiết bị văn phòng phục vụ cho nhân viên làm việc như: máy tính, bàn ghế, tủ đựng tài liệu… và chi phí sử dụng lao động cũng tăng cao (tiền lương và chi phí tuyển dụng). Đồ thị 6: Sức sinh lời của 1 đồng chi phí của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) Chỉ tiêu này trong 3 năm phân tích có giá trị lần lượt là: 1,14; 1,11 và 1,12. Năm 2007 giảm khoảng 2 % so với năm 2006, nhưng tới năm 2008 lại tăng nhưng không đáng kể. Chỉ tiêu này của DN không cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất là chưa tốt làm giảm mức lợi nhuận của DN. Cả hai chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí đều tăng giảm không đều do vậy DN nên tiếp tục điều chỉnh lại cách sử dụng chi phí để mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho DN trong những năm tới. Tuy nhiên, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí lại không phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác hơn ta phải dựa vào nhiều chỉ tiêu khác nữa để đánh giá. 2.2.2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của DN 2.2.2.5.1. Công thức tính *Khả năng thanh toán ngắn hạn : Khả năng thanh toán = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Ngắn hạn Nợ phải trả Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu xấp xỉ 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường. *Khả năng thanh toán nhanh : Khả năng thanh toán = Tiền, tương đương tiền, đầu tư NH, các khoản phải thu nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của DN. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 là tốt. Khi dùng chỉ tiêu này để đánh giá, ta phải tính khả năng toán nhanh của kỳ gốc (K0 ), kỳ nghiên cứu (K1) và tiến hành so sánh giữa chúng. Nếu K1 K0 thì khả năng thanh toán nhanh của DN tăng. 2.2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán của DN Từ số liệu của bảng 6, bảng 13 và các khoản nợ dài hạn của DN trong 3 năm (2006 – 2008) luôn bằng 0 (nợ phải trả = nợ ngắn hạn). Nên ta có bảng phân tích khả năng thanh toán của DN như sau: Bảng 20: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong 3 năm (từ 2006 – 2008) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tốc độ tăng (%) Lượng tăng 2007/ 2006 2008/ 2007 2007/ 2006 2008/ 2007 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 0,31 0,38 0,39 122,89 105,23 0,07 0,01 2. Khả năng thanh toán nhanh 0,17 0,24 0,21 144,48 84,89 0,07 -0,03 (Nguồn: Từ báo cáo tài chính của DN) *Khả năng thanh toán ngắn hạn : Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của DN luôn nhỏ hơn 0,5 và tăng không đáng kể trong 3 năm phân tích. Chứng tỏ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn củ DN là rất thấp, tình hình tài chính là không tốt. Vì vậy, DN cần điều chỉnh lượng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho phù hợp. Ví dụ, công thức xác định mức tiền mặt tồn quỹ: T = mx t T: Định mức tiền mặt tồn quỹ (VNĐ). m: Mức chi tiêu bằng tiền bình quân một ngày. t: số ngày chi tiêu theo quy định. * Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán của DN trong 3 năm đều nhỏ hơn 0,5; chứng tỏ khả năng thanh toán ngay nợ phải trả của DN thấp. DN nên đưa ra các biện pháp tăng hệ số này bằng cách tăng các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền, các khoản phải thu … hoặc giảm nợ ngắn hạn. 2.3. KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ 2.3.1. Kết quả đạt được Như chúng ta đã biết, nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và đứng vững của DN trong cạnh tranh. Từ những phân tích ở trên, ta có thể thấy DN tư nhân Thịnh Nguyên đã có sự quan tâm và dành nhiều nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đã góp phần khẳng định vị trí của DN trên thị trường. Những thành tựu chủ yếu mà DN đạt được trong 3 năm qua bao gồm: - Thông qua báo cáo tài chính ta có thể thấy doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm sản xuất của DN tăng liên tục trong 3 năm ấn tượng nhất là năm 2007 doanh thu của DN tăng gần gấp 2 so với 2006, do giám đốc DN đã nhanh chóng lắm bắt được những cơ hội khi Việt Nam ra nhập WTO. - Về thị trường : Nếu như lúc đầu DN chỉ có đủ khả năng nhận các hợp đồng gia công tư Mỹ thì tới giờ DN đã ký kết được những hợp đồng từ Trung Quốc, một số nước ở thị trường EU, Hàn Quốc, và một số ít các hợp đồng trong nước. Việc mở rộng thị trường có tác động lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh của DN như: doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và DN tận dụng được tối đa công suất máy móc dư thừa. - Sản phẩm: DN có mua thiết bị phục vụ cho hoạt động cắt sản phẩm và tạo mẫu (như máy giác sơ đồ) khiến chủng loại sản phẩm mà DN có khả năng nhận gia công ngày càng đa dạng hơn. Lúc đầu DN chỉ nhận gia công những mặt hàng như: quần dài và áo sơ mi nhưng sau đó số mặt hàng này đã tăng thêm gồm quần sooc, áo ấm, áo gile, bộ đồ thể thao các loại… Việc tăng chủng loại mặt hàng đã giúp DN có thêm nhiều khách hàng, ký kết thêm nhiều hợp đồng và tăng doanh thu. - Số lượng máy móc thiết bị trong DN thường xuyên tăng giúp tăng năng suất lao động; mặt khác nhà xưởng cũng được cải thiện: có trang bị máy làm mát, xây lại nhà ăn... tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân làm việc. - Lao động: Số lượng lao động DN tuyển dụng thêm tăng với tốc độ lớn, tăng 100 người vào năm 2007 và 70 người vào năm 2008 đã khiến cho số sản phẩm mà DN sản xuất trong 1 năm tăng đột biến. Nói tóm lại những biện pháp mà DN đã triển khai và áp dụng phần nào giúp DN nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp DN dần khẳng định mình trên thị trường. 2.3.2. Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Bên cạnh những kết quả không thể phủ nhận, DN tư nhân Thịnh Nguyên cũng còn một số hạn chế, làm ảnh hưởng tới kết quả của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. - Trước hết phải kể tới hoạt động tuyển dụng và trả lương cho người lao động trong DN: số lượng lao động trong DN tăng nhanh trong 2 năm 2007 và 2008 có thể nói là tăng đột biến, chi phí trả lương cũng tăng cao khiến cho lợi nhuận của DN bị giảm. - Ngoài ra việc đầu tư cho máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ cũng chưa được quan tâm đúng mức trong những năm qua. Cụ thể, từ bảng kê chi tiết máy móc thiết bị sản xuất tại DN (bảng 8) ta thấy DN có mua thêm máy móc phục vụ cho sản xuất nhưng nhưng máy móc đó chủ yếu đã cũ, lạc hậu (sản xuất từ những năm 1980 -1990) điều này chứng tỏ DN không quan tâm nhiều tới trình độ công nghệ của máy móc mà mình mua về phục vụ cho sản xuất. - Ngoài ra, số cán bộ quản lý trong DN có trình độ đại học chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng số lao động trong DN. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức sắp xếp các hoạt động trong DN một cách khoa học từ đó làm tăng chi phí sản xuất. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Không tính đến những nguyên nhân khách quan, ngoài sự kiểm soát của DN,chúng ta cũng có thể kể ra một số nguyên nhân chủ quan, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của DN. - Thứ nhất, trong những năm trở lại đây, DN không phải không quan tâm đầu tư cho máy móc thiết bị, nhưng sự đầu tư đó còn mang tính chất manh mún không đồng bộ. Phần lớn máy nhập khẩu từ nước ngoài nhưng công nghệ không còn mới nữa. Điều này tất yếu dẫn tới giảm năng suất sản xuất, tăng tỷ lệ sản phẩm sai hỏng làm tăng chi phí. - Thứ hai, năm 2007 và 2008 DN tuyển quá nhiều lao động mà không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khiến cho chi phí tuyển dụng cao mà lại không mang lại hiệu quả. Mặt khác, DN trả lương cho công nhân cao hơn so với một số DN khác làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận dẫn tới giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Thứ ba, vốn bỏ vào hoạt động kinh doanh gần như toàn của chủ DN, vốn vay chiếm tỷ trọng thấp nên DN không tận dụng được thuế và đòn bẩy tài chính (nếu DN sử dụng nợ cao, hệ số nợ tăng, rủi ro tài chính lớn, tạo ra đòn bẩy tài chính). - Ngoài ra, đội ngũ cán bộ quản trị trong DN có trình độ cao chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 1,5 - 1,7 % trong tổng số lao động trong DN. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức, sắp xếp các hoạt động trong DN một cách khoa học và do đó, làm tăng một số khoản chi phí chung. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DN TRONG 5 NĂM TỚI (2009 – 2014) 3.1.1. Định hướng phát triển chung Trên cơ sở định hướng của DN, căn cứ vào kết quả hoạt động trong những năm gần đây, căn cứ vào năng lực hiện có và khả năng về công nghệ sản xuất, DN có đưa ra một số định hướng trong những năm tới như sau: Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo mô hình DN tư nhân và nâng tỷ lệ cán bộ quản trị đã qua các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm 7% trong tổng số lao động của DN. Đáp ứng nhu cầu, nâng cao sự hài lòng của khách hàng; cải tiến, áp dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. Kết hợp chuyên môn hóa sản xuất với đa dạng hóa ngành hàng Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư vào các nguồn lực, đặc biệt đầu tư cho người và môi trường làm việc. Xây dựng tình hình tài chính lành mạnh. Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động. Phấn đấu mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sản xuất, không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của công nhân viên trong DN. ỤThi đua – khen thưởng tạo động lực phát triển đội ngũ lao động trong DN. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể năm 2009 * Căn cứ vào tình hình thực tế, DN đưa ra một số mục tiêu: - Duy trì mối quan hệ với các khách hàng hiện tại và tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường EU, Mỹ.. - 100% các hợp đồng được giao đúng thời hạn, đúng chất lượng, đúng số lượng nhằm nâng cao uy tín cho DN. - Tăng thu nhập và các khoản phúc lợi cho công nhân viên trong DN. - Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị trong DN. * Một số mục tiêu chủ yếu và kế hoạch sản xuất năm 2009 của DN Bảng 21: Một số chỉ tiêu chủ yếu của DN năm 2009 STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch 2009 1 Doanh thu thuần Tr.đ 11.450 2 Tổng nộp ngân sách Tr.đ 332,27 3 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 415,29 4 Lao động BQ Người 340 - Lao động trực tiếp Người 319 - Lao động gián tiếp Người 21 5 Thu nhập BQ Tr.đ/người/tháng 1,39 - Lao động trực tiếp Tr.đ/người/tháng 2,8 - Lao động gián tiếp Tr.đ/người/tháng 1,3 6 Năng suất lao động BQ Tr.đ/người 33,67 (Nguồn: Phòng kế hoạch) * Các giải pháp chủ yếu để đạt được kế hoạch năm 2009: - Rà soát, phân tích đánh giá chính xác năng suất, chất lượng của từng tổ sản xuất và giao cho các tổ tự đánh giá từng công nhân trong tổ mình. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo nâng cao tay nghề dựa trên cơ sở phân tích năng suất, chất lượng ở trên từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn DN. - Phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật và tổ cắt phải phối kết hợp hoạt động một cách chặt chẽ để hoàn thành các đơn hàng hiệu quả nhất. - Phòng kỹ thuật phải thực hiện tốt công tác sản xuất thử sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất toàn bộ, tránh trường hợp các thông số của sản phẩm mẫu bị sai dẫn tới sai hàng loạt gây tổn thất lớn cho DN (ngoài ra còn phải tiến hành giặt thử sản phẩm mẫu kiểm tra các thông số trước và sau khi giặt). - Các khoản chi phí tài chính phải được quản lý, giám sát một cách chặt chẽ đảm bảo luôn tiết kiệm và tình hình tài chính của DN lành mạnh. - Quản đốc nắm rõ tình hình lao động trong khu vực. Đồng thời, Quản đốc cùng với các tổ trưởng tổ sản xuất cũng phải nắm rõ diễn biến lao động trong DN nhằm ngăn chặn những diễn biến xấu xảy ra như: công nhân không chuyên tâm vào công việc hoặc nghỉ việc. - Luôn cập nhật những thay đổi chủ chương chính sách pháp luật của đảng và nhà nước như luật Thuế, luật Hải quan, luật Lao động để thực thi đúng pháp luật. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN 3.2.1. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả * Lý do đưa ra giải pháp - Thứ nhất, quyết định mức sản xuất, sử dụng khối lượng các yếu tố đầu vào như thế nào trong từng thời kỳ kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu tới đa hóa lợi nhuận của DN. Nếu mức sản xuất là tối ưu sẽ giúp DN nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện các nguồn lực hiện có của mình. - Thứ hai, kinh doanh trong cơ chế thị trường mọi DN đều quan tâm tới hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Khi đưa ra quyết định sản xuất một loại sản phẩm DN phải tính toán để biết được phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm với mức giá đầu vào cụ thể là bao nhiêu và nhận gia công ở mức giá nào thì đảm bảo hòa vốn và bắt đầu có lãi. Điều này đặt ra yêu cầu xác định và phân tích điểm hòa vốn. * Cách thức thực hiện giải pháp - Quyết định mức sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào Doanh nghiệp cần phải xác định mức sản xuất của mình thỏa mãn điều kiện doanh thu biên thu được từ sản phẩm thứ i bằng với chi phí kinh doanh biên để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thức i đó: MC =MR. Mặt khác, để sử dụng nguồn lực đầu vào hiệu quả nhất doanh nghiệp quyết định sử dụng mỗi nguồn lực sao cho mức chi phí kinh doanh để có đơn vị yếu tố đầu vào thứ j nào đó phải bằng với sản phẩm doanh thu biên mà yếu tố đầu vào đó tạo ra: MRP =MC. - Xác định và phân tích điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí bỏ ra . Tại điểm hòa vốn, kết quả kinh doanh của DN đối với sản phẩm đó bằng không. Đây là ranh giới giữa âm hoặc dương của mức doanh lợi. Công thức xác định điểm hòa vốn: Q = FC/(P -AVC) Với Q: là mức sản lượng hòa vốn, FC là chi phí kinh doanh cố định gắn với loại sản phẩm đang nghiên cứu , P là giá bán sản phẩm đó, AVC là chi phí kinh doanh biến đổi bình quân để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. * Điều kiện thực hiện giải pháp - Để vận dụng lí thuyết tối ưu vào quyết định mức sản lượng sản xuất cũng như việc sử dụng các yếu tố đầu vào thì DN phải tiến hành tính chi phí kinh doanh. Việc tiến hành tính chi phí kinh doanh và từ đó là tính chi phí cận biên phải được tiến hành liên tục và đảm bảo tính chính xác cần thiết nhằm cung cấp thường xuyên những thông tin về chi phí kinh doanh theo yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp. - Phải phân chia chi phí kinh doanh thành chi phí cố định và chi phí biến đổi và xác định được chi phí cố định cho từng loại sản phẩm. * Lợi ích đạt được - Khi DN đưa ra quyết định về mức sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào theo cách thức trên sẽ giúp DN tiết kiệm được chi phí lưu kho nguyên vật liệu, giảm thời giảm được thời gian chết do công nhân không có việc làm (hoặc tránh tình trạng quá tải, công nhân không làm hết việc), DN chủ động hơn trong quyết định mua sắm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. - DN xác định được mối quan hệ tối ưu giữa chi phí kinh doanh, doanh thu, sản lượng và giá cả. Điều này giúp DN đưa ra quyết định khi ký kết hợp đồng gia công do DN xác định được ở mức sản lượng bao nhiêu, giá như thế nào thì lãi hoặc hòa vốn. 3.2.2. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao trình độ công nghệ của doanh nghiệp * Lý do đưa ra giải pháp Công nghệ, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của DN. Máy móc thiết bị và công nghệ tác động tới quá trình sản xuất của người lao động và chi phí nguyên phụ liệu. Nếu máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh do năng suất lao động thấp, chi phí nguyên phụ liệu tăng, số sản phẩm sai hỏng tăng. Theo như số liệu và phân tích ở chương 1, ta thấy trình độ công nghệ của máy móc thiết bị mà DN tư nhân Thịnh Nguyên đang sử dụng còn thấp. Để khắc phục tình trạng này DN cần chú ý đầu tư đổi máy móc thiết bị để nâng cao trình độ công nghệ của DN . * Cách thức thực hiện giải pháp + Trước hết tiến hành bảo dưỡng và nâng cấp một số máy móc cũ để tận dụng những máy móc đang còn phù hợp, đồng thời tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư. + Sau đó, tiến hành đầu tư mở rộng và từng bước hiện đại hóa, đồng bộ hóa hệ thống máy móc thiết bị sản xuất của DN. * Điều kiện thực hiện giải pháp Việc đầu tư cần rất nhiều vốn vì vậy cần lập một kế hoạch cụ thể, lâu dài. Nhưng trước mắt DN nên đầu tư vào việc đổi mới hệ thống máy may (vì tốc độ may chậm, kim may hay bị gãy gây lỗi sản phẩm), thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp một số máy móc thiết bị sản xuất khác nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư. DN có thể đầu tư bằng cách trích từ nguồn vốn chủ sở hữu và nhờ nguồn vốn vay ngân hàng nhưng với điều kiện DN phải đưa ra được kế hoạch khả thi và thuyết phục, để được hưởng sự ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán khoản vay. Ngoài ra, DN cần chú ý cân đối mục tiêu phát triển công nghệ máy móc thiết bị với các mục tiêu khác nữa. * Lợi ích đạt được Với việc đầu tư dựa trên cơ sở mức độ cần thiết đổi mới của từng máy móc thiết bị như vậy, giúp DN tránh được những khoản đầu tư quá lớn cùng một lúc mà vẫn giảm được những tổn thất do máy móc thiết bị sản xuất gây nên. Dự kiến tới năm 2014, DN sẽ có hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất tương đối mới, trình độ công nghệ trên mức trung bình. Sau khi đầu tư, DN có thể tăng năng suất lao động do năng suất ở bộ phận may tăng và giảm chi phí nguyên vật liệu, số sản phẩm sai hỏng… 3.2.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực * Lý do đưa ra giải pháp Song song với việc đầu tư phát triển máy móc thiết bị, vấn đề đạo tạo nguồn nhân lực một thành tố thiết yếu, là một mắt xích quan trọng trong quá trình phát triển của DN. Thực tế cho thấy, để có thể tìm ra những cơ hội kinh doanh ngay trong bối cảnh suy thoái thì DN cần phải có đội ngũ nhà quản trị tinh nhuệ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Bởi con người có tính chất quyết định tới sự thành công của DN, con người là yếu tố trung tâm của quá trình sản xuất. Vì vậy, không còn cách nào khác phải tiến hành đào tạo . Trong DN tư nhân Thịnh Nguyên hiện nay, số lượng cán bộ quản trị có trình độ đại học chiếm tỷ lệ thấp (1,7 % trong tổng số lao động trong DN), công nhân sản xuất được tuyển mới trong 3 năm từ 2006 – 2008 rất nhiều nhưng chưa được đào tạo kỹ lưỡng. Vì vậy, hoạt động đào cần được tiến hành một cách thường xuyên. * Cách thức thực hiện giải pháp Trước hết cần xác định nhu cầu đào tạo trong DN dựa theo công thức chung: Nhu cầu đào tạo = Kết quả công việc mong đợi – Kết quả công việc hiện tại. Về cách thức đào tạo, đối những cán bộ quản lý và điều hành trong DN cần đưa ra tiêu chuẩn cho từng bộ phận. Trên cơ sở này tiến hành phân loại cũng như tuyển chọn thêm cán bộ trẻ có năng lực vào các vị trí còn thiếu, nhằm cơ cấu lại bộ máy quản lý trong DN sao cho hợp lý và khoa học. Tùy vào từng cán bộ quản lý mà đưa ra cách đào tạo khác nhau. Đối với công nhân viên trong DN: thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề. DN nên có kế hoạch đào tạo như sau: - Hàng năm có kế hoạch chi phí cho việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, nghiệp vụ quản lý theo phương thức mới cho các cán bộ quản lý. - Cử trưởng phòng và phó phòng kỹ thuật tham gia các khóa đào tạo sử dụng máy móc thiết bị mới do các DN gia công hàng may mặc trong tỉnh cùng tổ chức. Bố trí sắp xếp lại đội ngũ quản lý trong DN. Phát hiện những cá nhân có năng lực nhằm đề bạt họ lên các vị trí thích hợp, đồng thời thay thế những cán bộ không đủ trình độ năng lưc. Đối với đội ngũ công nhân tham gia sản xuất: thường xuyên đào tạo theo chuyên đề hoặc theo chủng loại sản phẩm nhằm nâng cao tay nghề. Hàng năm, DN tổ chức thi tay nghề cho công nhân để khuyến khích động viên họ sản xuất, phát huy sáng kiến. Mặt khác, cần đưa ra những quy định cụ thể về các khoản thưởng, phạt đối với từng công nhân. Công nhân hoàn thành vượt định mức sản xuất, đi làm đúng giờ… phải được khen thưởng thích đáng. Còn với những công nhân gây ra sản phẩm sai hỏng vượt quy định cho phép, không hoàn thành kế hoạch được giao… cần quy định rõ trách nhiệm và hình thức sử phạt. Ngoài ra, cần chú ý tới công tác giáo dục tư tưởng, ý thức cho toàn bộ công nhân viên trong DN nhằm tạo dựng bầu không khí thoải mái, đoàn kết khi sản xuất. - Cán bộ công nhân viên trong DN phải ý thức được tầm quan trọng của việc đào tạo * Điều kiện thực hiện giải pháp - Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cần phải có những khoản chi phí nhất định. Vì vậy, để quyết định nguồn đào tạo và mức chi phí cho đào tạo phải dựa vào từng trường hợp cụ thể. Đối với hình thức đào tạo tại xưởng sản xuất, thì DN có thể tăng lương, thưởng cho những công nhân có tay nghề cao tham gia đào tạo những người mới. Đối với hình thức cử đi đào tạo ở bên ngoài, DN có thể hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo hoặc để người được đi đào tạo phải trả toàn bộ kinh phí. - Cán bộ công nhân viên trong DN cần ý thức được mức độ quan trọng của việc đào tạo, mối liên hệ giữa đào tạo và sự phát triển nghề nghiệp, sự thăng tiến của bản thân cũng như sự phát triển chung của DN để không ngừng học, rèn luyện, nâng cao năng lực cá nhân. - DN cần lập kế hoạch về nhân lực và xây dựng yêu cầu công việc đối với công nhân viên ở từng vị trí, tiến hành đánh giá và phân loại lao động để đảm bảo lựa chọn được đúng đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng thêm. * Lợi ích đạt được Dự kiến năm 2009, DN sẽ xây dựng được bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện cho từng vị trí (làm cơ sở cho việc sắp xếp và tuyển dụng nhân sự) nếu DN thực hiện các đề xuất trên. Năm 2014, toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý của DN sẽ có trình độ cao đẳng trở lên, làm việc đúng với chuyên ngành được đào tạo, bậc thợ trung bình trong toàn DN được nâng cao hơn, giảm tỷ lệ thợ bậc 1. 3.2.4. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm * Lý do đưa ra giải pháp Tiết kiệm chi phí là biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do giảm được chi phí sản xuất, chi phí quản lý DN… khiến giá thành sản phẩm của DN giảm, lúc đó DN có lợi thế hơn trong việc ký kết các hợp đồng gia công và số lượng sản phẩm gia công tăng dẫn tới lợi nhuận tăng. Mối liên hệ mật thiết giữa chi phí với hiệu quả kinh doanh thể hiện qua lợi nhuận: Lợi nhuận = tổng doanh thu – tổng chi phí. Từ công thức ta thấy, nếu tiết kiệm được chi phí dẫn tới chi phí giảm đồng nghĩa với lợi nhuận tăng. Xét về mặt chất lượng thì đó là sự tăng lên của hiệu quả kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong DN. Do vậy, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. * Cách thức thực hiện giải pháp Cách thức thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí trong DN bao gồm các nội dung sau: - Cơ cấu lại bộ máy quản lý cho phù hợp để giảm bớt chi phí quản lý DN và những chi phí có liên quan tới vấn đề quản lý như: chi phí tiếp khách, chi phí khấu hao máy móc văn phòng… - Khuyến khích người lao động hăng say làm việc, sáng tạo trong sản xuất. - Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. - Nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí, sử dụng nguyên vật liệu hợp lý của người lao động. - Đầu tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ sai hỏng… - Đào tạo đội ngũ lao động có trình độ phù hợp với công nghệ hiện có của DN, nhằm giảm thiểu số sản phẩm sai hỏng, các thông số không hợp với yêu cầu của khách hàng. * Điều kiện thực hiện giải pháp Để thực hiện tốt giải pháp DN cần: quán triệt nâng cao tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, và phải có kế hoạch sản xuất cụ thể trong từng giai đoạn, từng đơn hàng, không ngừng nâng cao ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu của người lao động, giảm tỷ lệ sai hỏng… nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất. * Lợi ích đạt được Sau khi áp dụng giải pháp, dự kiến DN sẽ giảm được 3% chi phí sản xuất kinh doanh do tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp, giảm tỷ lệ phế phẩm và tận dụng được nguyên vật liệu hiện đang bị coi là phế liệu. Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao hơn, chi phí giảm và giá thành sản phẩm thấp hơn. Khi đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN ngày càng được cải thiện. 3.2.5. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa DN và xã hội * Lý do đưa ra giải pháp Cùng với sự phát triển và mở rộng của thị trường, sự phụ thuộc giữa doanh nghiệp với thị trường cũng như giữa các DN với nhau ngày chặt chẽ. Đặc biệt, trong bối cảnh mức tiêu dùng hàng dệt may tại các thị trường lớn như Mỹ, EU… đang có xu hướng giảm thì việc thắt chặt mối quan hệ với khách hàng cũ; hiểu và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mới, tạo mối quan hệ tốt với các DN khác lại càng quan trọng. Nếu doanh nghiệp biết khai thác tốt thị trường cũng như các quan hệ bạn hàng, thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội phát triển kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, DN phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn và tránh cậm bẫy… * Cách thức thực hiện - Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: Sản phẩm nhận gia công khi giao cho khách phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn, thông số mà họ đặt ra cả về số lượng và chất lượng (tránh giao cả những sản phẩm lỗi và hỏng). Đảm bảo thời gian giao hàng đúng như trong hợp đồng. Ngoài ra, DN nên đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm có khả năng gia công (như quần áo bơi, khăn nỷ) để khách hàng không phải chia nhỏ đơn hàng cho DN gia công khác. Thành lập các mối quan hệ kinh tế ổn định với các DN cung ứng nguyên vật liệu cho mình như: công ty Sao Bắc-Ninh Bình, công ty chỉ may Tuấn Hồng, công ty Đại Trung… đặc biệt là các DN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Tạo tín nhiệm và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Chính uy tín là cái “ không ai có thể mua được ” nhưng lại là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp - Nắm chắc và thường xuyên cập nhật những thay đổi về những chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về luật Thuế, luật Hải quan, luật Lao động để thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật trong mọi hoạt đông sản xuất – kinh doanh đây là điều kiện không thể thiếu để phát triển kinh doanh bền vững. * Điều kiện thực hiện giải pháp Doanh nghiệp phải thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường. Đặc biệt là thị trường mới, những khách hàng mới của DN cần phải tìm hiểu kỹ. Hệ thống thu thập xử lý thông tin phải đảm bảo chính xác và kịp thời, đặc biệt là các thông tin về khách hàng và nhà cung ứng. * Lợi ích đạt được - Việc doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, làm tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng về sản phẩm của DN. Tạo điều thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng cho các lần gia công tiếp theo, số lượng sản phẩm gia công hàng năm sẽ tăng từ đó giúp doanh nghiệp tăng doanh thu. - Việc tạo lập mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng giúp doanh chủ động nguồn nguyên, phụ liệu phục vụ cho sản xuất. Khi bạn hàng cần thì doanh nghiệp có thể đáp ứng ngay mà không tốn thời gian đi tìm nguồn nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. Ngoài ra, có thể được hưởng mức giá ưu đãi từ phía nhà cung ứng từ đó doanh nghiệp có thể giảm được chi phí về nguyên vật liệu. - Chấp hành tốt các quy định của cơ quan nhà nước giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, hiệu quả kinh doanh mới gắn với hiệu quả xã hội. 3.3. MỘT SỐ KIỀN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CẤP TRÊN 3.3.1. Củng cố mở rộng thị trường xuất khẩu – Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ cho các DN - Chính phủ Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong quan hệ đàm phán với 2 thị trường chính là EU, Mỹ để mở rộng thị trường nhập khẩu của hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng vào thị trường này. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo bán hàng của Việt Nam tại các thi trường trên. Tổ chức các loại hình dịch vụ sau khi bán hàng, giữ gìn và phát huy uy tín cho DN dệt may Việt Nam. - Tổ chức nghiên cứu thị trường, giá cả, hỗ trợ và tư vấn cho các DN may xuất khẩu sang thị trường EU, Mỹ: Ngoài Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cần có một trung tâm giao dịch xúc tiến xuất khẩu hàng dệt may đảm nhiệm chức năng tìm kiếm thị trường, môi giới, thu thập xử lý thông tin về thị trường, về khách hàng một cách kịp thời, khảo sát thực tế thị trường. - Nghiên cứu, ứng dụng các nghiệp vụ Marketing để nhằm phát hiện thêm nguồn khách hàng tiềm năng, thực hiện các hoạt động khuyếch trương cần thiết giúp cho các mặt hàng mới của dệt may tìm được chỗ đứng vững chắc, và phát riển trên thị trường này. Đồng thời thắt chặt và tỏ ra luôn quan tâm đến các mối quan hệ khách hàng, tạo một niềm tin vững chắc và lâu bền song phương. - Tổ chức cho các DN Việt Nam đi nghiên cứu thăm dò, chào hàng, đồng thời mời các đoàn, các DN của nước ngoài vào đầu tư làm việc tìm hiểu cơ hội kinh doanh, đầu tư sản xuất hàng dệt may Việt Nam. 3.3.2. Cải tiến thủ tục xuất – nhập khẩu - Cần đơn giản hoá thủ tục nhập nguyên phụ liệu, hàng mẫu, bản vẽ hiện vẫn còn rườm rà, mất thời gian gây khó khăn cho DN . - Cải tiến và đơn giản hoá thủ tục hoàn thuế cho các DN, có những quy định rõ ràng về một số mặt hàng như: nguyên vật liệu tồn kho, các container hàng của DN bị trả về. Thống nhất thủ tục xét hoàn thuế giữa các địa phương nhằm giảm thời gian cho DN. - Cho phép DN xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu đầu tư vào sau khi xuất khẩu, thay vì phải nộp ngay sau khi hàng về. 3.3.3. Có chính sách hỗ trợ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi - Không nên thu thuế đối với các DN dệt bán sản phẩm cho ngành may xuất khẩu, khuyến khích chuyển giao công nghệ từ phía nước ngoài cần có một bộ phận Marketing chuyên làm chức năng nghiên cứu, có nhiệm vụ hỗ trợ các DN về thông tin của những thị trường xuất khẩu lớn. - Cần giảm bớt những quy định, rào cản giúp DN có thể tiếp cận được với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị … thuận lợi hơn. Tóm lại, những kiến nghị trên đây đối với nhà nước sẽ tạo điều kiện cho DN tư nhân Thịnh Nguyên nói riêng và các DN gia công hàng may mặc nói chung nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. LỜI KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng tới sự sống còn của DN. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, thì hoạt động tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả phải được triển khai thường xuyên tại DN, thông qua các chỉ tiêu DN có thể phân tích và đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh của từng bộ phận từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn DN. Trước thực trạng sản xuất kinh doanh hiện nay tại DN tư nhân Thịnh Nguyên, DN luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất, nộp ngân sách, chỉ tiêu doanh thu luôn đạt được ở mức tương đối cao. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại mà DN phải đối mặt đó là vấn đề về chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh tăng rất nhanh khiến tốc độ tăng của lợi nhuận bị giảm dần vì vậy làm cho một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN ngày càng giảm. Để cải thiện tình hình trên doanh cần phải tính toán, tìm ra các biện pháp quản lí nhằm hạ thấp chi phí có như vậy mới có thể tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm, tăng số lượng hợp đồng ký kết mỗi năm góp phần giúp DN ngày càng đứng vững và phát triển hơn. Với một số giải pháp rút ra từ thực trạng hiện nay của DN em hy vọng nó sẽ góp một phần nào trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Với đề tài này, trong thời gian thực tập tại DN tư nhân Thịnh Nguyên, mặc dù đã cố gắng thu thập tài liệu và nghiên cứu thực tế của DN nhưng do tính rộng lớn và phức tạp của đề tài, sự hạn chế về kiến thức của bản thân nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và các cô chú, anh chị để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh, đặc biệt là GS-TS. Nguyễn Thành Độ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Đồng cảm ơn các cô chú và anh chị trong DN tư nhân Thịnh Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thiện chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo PSG – TS. Phạm Thị Gái: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê Hà Nội -2004. PGS – TS. Lưu Thị Hương và PGS – TS. Vũ Duy Hào: Tài chính DN, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội – 2007. GS – TS. Nguyễn Thành Độ và PGS – TS. Nguyễn Ngọc Huyền: Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội – 2007. PGS – TS. Nguyễn Năng Phúc: Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội – 2008. Bùi Trịnh: Để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, NXB Thống kê – 2001. Báo cáo tài chính của DN tư nhân Thịnh Nguyên trong 3 năm từ 2006 – 2008. www.cafef.vn www.Bwportal.vn www.vietnamnet.vn www.vietnamtextile.org.vn Và một số tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5918.DOC