Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty Công nghiệp hoá chất mỏ - TKV

Nhóm này gồm các tài sản chính có khả năng chuyển đổi cao (dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết). Loại tài sản này bao gồm: chứng khoán ngắn hạn dễ bán chứ không phải tất cả các loại chứng khoán: các giấy tờ thương mại ngắn hạn được bảo đảm hoặc có độ an toàn cao (hối phiếu ngân hàng, kì phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh) (4) Chi phí trả trước Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.

doc84 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty Công nghiệp hoá chất mỏ - TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ là công ty được Nhà nước ưu ái rất nhiều, công ty là đầu mối dân sự duy nhất được Chính phủ cho phép sản xuất kinh doanh VLNCN. Vì vậy, mặc dù hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng vẫn tồn tại tư duy kinh doanh trong cơ chế cũ, như kém năng động, không tích cực tìm bạn hàng mới. Đối với đối tác lâu lăm, công ty cho phép khách hàng trả chậm nhiều ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng và TSLĐ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến tình hình sản xuất. Công ty chưa tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Phần lớn máy móc thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp được tận dụng từ những máy cũ được sử dụng từ thời chiến tranh. Công nghệ nổ mìn đang dần từng bước được cải thiện nhưng vẫn dùng công nghệ nổ mìn truyền thống sử dụng kíp điện và dây nổ để khởi nổ tức thời có nhược điểm là tổn thất năng lượng nhiều, gây chấn động song áp suất không khí, đá văng là đó là một hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả nổ mìn. Các máy móc này quá cũ, năng suất thấp, hệ số an toàn không cao và phải sử dụng nhiều lao động. Nhà xưởng, kho chứa vật liệu cũng là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất, dự trữ hàng hoá, công ty vẫn chưa xin được nguồn kinh phí để xây dựng kho bãi hay máy móc tiên tiến. Do vậy, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh. Công ty chưa có chiến lược huy động vốn rõ ràng, do xuất phát là một doanh nghiệp nhà nước, được nhà nước bảo hộ và giám sát hoạt động nên tính chủ động, linh hoạt trong tìm kiếm nguồn vốn của công ty cũng kém hơn so với các doanh nghiệp khác, cơ hội cho công ty được tiếp cận với các nhà tài trợ vốn cũng ít hơn do là doanh nghiệp được bảo hộ của nhà nước. Thêm nữa chiến lược huy động vốn không được hoạch định rõ ràng đúng là rào cản đối với công ty trong việc tiếp cận các nguồn huy động vốn mới, tân tiến phù hợp thị trường. Với tỉ lệ vốn vay ngân hàng chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Công tác thu nợ khách hàng chưa được thực hiện gắt gao, việc năm nào công ty cũng để một số lượng lớn các khoản dự trữ, phải thu ngắn hạn khó đòi và dài hạn khó đòi đã làm ảnh hưởng tương đối nhiều lên tình hình tài chính của công ty nói chung và công tác sử dụng TSLĐ nói riêng. * Nguyên nhân khách quan Cơ chế quản lí của Nhà nước và Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam đối với vật liệu nổ công nghiệp Mặt hàng VLNCN là một mặt hàng “cấm”, được Nhà nước quản lí chặt chẽ cả về lượng dự trữ cho quốc gia và nguồn khách hàng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty công nghiệp hoá chất mỏ. Theo luật quy định “Số lượng, phạm vi, quy mô các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở phù hợp quy hoạch phát triển vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng thời kỳ, chống lạm dụng vị trí độc quyền, bảo đảm lợi ích quốc gia, quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp” nên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất VLNCN nói chung và công ty công nghiệp hoá chất mỏ nói riêng bị hạn chế rất nhiều, chưa phát huy được hết năng lực hiện có. Nhà nước cũng quản lí về giá, luật quy định các công ty phải “Xây dựng phương án giá vật liệu nổ công nghiệp trình Bộ Công Thương thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định”. Giá này được xác định trên cơ sở đảm bảo đủ bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra của các xí nghiệp sản xuất và có lãi định mức thông qua quyết định của Ban vật giá Chính phủ. Ngoài ra, công ty công nghiệp hoá chất mỏ là đơn vị trực thuộc Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam nên có nhiều vấn đề đựơc quy định trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của 2 bên. Về giá bán VLNCN do công ty tự xây dựng cho các công ty con và đơn cị trực thuộc TKV theo giá bán trong nội bộ tập đoàn than khoáng sản Việt Nam ban hành. Đối với các sản phẩm, dịch vụ khác, công ty được trực tiếp thoả thuận thống nhất với các khách hàng. Do vậy, công ty luôn có lợi nhuận khá cao, hàng hoá không bị tồn đọng. Môi trường cạnh tranh Vật liệu nổ công nghiệp là loại hàng hoá đặc biệt, kinh doanh có điều kiện, do Nhà nước thống nhất quản lý với những quy định hết sức chặt chẽ. Đó là, chỉ được bán cho người được phép mua, và chỉ được mua của người được phép bán. Đến nay, cả nước chỉ có 6 doanh nghiệp được phép sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, trong đó có 5 doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng và một doanh nghiệp của Bộ Công Thương. Cũng chỉ có 2 doanh nghiệp được quyền cung ứng vật liệu nổ công nghiệp là Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ (MICCO) thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Công ty Vật tư Công nghiệp quốc phòng (GAET) thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Hai công ty này vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, có những tiêu chí riêng trong kinh doanh, mục đích chung là đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của khách hàng. Thực hiện chức năng là cầu nối người sử dụng với người sản xuất, MICCO và GAET đã thiết lập mạng lưới cung ứng vật liệu nổ tương đối đồng bộ, rộng khắp, kể cả ở vùng sâu, vùng xa, đáp ứng về số lượng và chủng loại cho nhu cầu sử dụng của nền kinh tế, đồng thời bước đầu xuất khẩu sản phẩm này sang Lào. Khác với GAET, công ty công nghiệp hoá chất mỏ còn sản xuất các mặt hàng mang tính thương mại khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp nên số luợng khách hàng và hàng hoá luôn ở mức cao hơn. Điều này ảnh hưởng đến TSLĐ của công ty. Các yếu tố khác - Tình hình kinh tế cả nước 10 tháng đầu năm lạm phát tăng cao, sang 2 tháng cuối năm giảm phát mạnh, giá cả hàng hoá vật tư, lãi vay ngân hàng liên tục biến độngVật tư đầu vào để sản xuất VLNCN chủ yếu phải nhập ngoại. Trong thời gian qua USD biến động không ngừng, dẫn đến giá cả vật tư cũng luôn biến động theo. - Chính sách tiền lương của Nhà nước cũng thay đổi tăng, mức lương tối thiểu từ 540.000đ/người/tháng đến 1/5 năm nay sẽ chính thức áp dụng là 650.000đ/người/tháng. - Nguồn nguyên liệu Amôn Nitrat biến động lớn, diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường. - Giá đầu ra chưa theo kịp với biến động thị trường, thường chậm khoảng 4 đến 6 tháng. Sự cứng nhắc này đã dẫn đến việc công ty “găm” hàng để chờ phê duyệt giá mới, ảnh hưởng tới lượng hàng hoá tiêu thụ, còn có những lúc buộc phải bán thì hiệu quả kinh tế lại giảm sút. - Mưa lũ nhiều nơi trên địa bàn cả nước; nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp và dich vụ nổ mìn ở một số khu vực giảm; khu vực Quảng Ninh 3 quý đầu thương xuyên xảy ra hiện tượng mất điện đã tác động mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của công ty. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT MỎ Định hướng phát triển của công ty công nghiệp hoá chất mỏ trong thời gian tới Bối cảnh kinh tế xã hội Hiện, trên toàn quốc có gần 1.500 đơn vị, tổ chức được phép sử dụng mặt hàng này. Thuốc nổ, phụ kiện nổ là những sản phẩm đặc biệt, vì thế đối tác sử dụng nó cũng được coi là những khách hàng đặc biệt. Các “thượng đế” này chủ yếu thuộc các ngành khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác dầu khí, giao thông, thuỷ điện, thuỷ lợi, xây dựng... Những năm qua, các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất được gần 20 loại vật liệu nổ công nghiệp, với sản lượng năm sau cao hơn năm trước. Nhiều dây chuyền công nghệ tiên tiến đã được đầu tư, nhờ đó các sản phẩm ngày càng có chất lượng cao. Đặc biệt, các loại thuốc nổ ANFO, thuốc nổ nhũ tương NT-13, EE-31, P113, TFD 15, P113L được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp, có tính an toàn cao và không độc hại. Đáng chú ý, Công ty Công nghiệp hoá chất mỏ đã nghiên cứu sản xuất ra nhiều sản phẩm có thể thay thế các sản phẩm ngoại nhập. Các công trình xây dựng lớn như thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, thường tập trung ở những địa bàn vùng sâu, vùng xa, điều kiện vận chuyển, kho tàng, bến bãi rất khó khăn; giá vật tư, nguyên liệu đầu vào luôn biến động; thị trường tiêu thụ sản phẩm năm sau có xu hướng cao hơn so với các năm trước, tình trạng thanh toán chậm, nợ vốn dây chuyền diễn ra ở nhiều khách hàng... Đó là những thách thức mà ngành sản xuất, cung ứng vật liệu nổ cần phải vượt qua. Hiện nay, nguyên liệu để sản xuất thuốc nổ phần lớn vẫn phải nhập khẩu, trong nước mới chỉ sản xuất được số lượng nhỏ. Đó cũng là thách thức đối với các nhà sản xuất mặt hàng này. Để những tiếng nổ thực sự hữu ích, ngành vật liệu nổ công nghiệp đang hướng tới mục tiêu: Đầu tư công nghệ mới, nâng cao chất lượng các loại thuốc nổ nhũ tương, ANFO, thuốc nổ hầm lò có khí và bụi nổ; nghiên cứu đầu tư đưa dây chuyền sản xuất Nitra Amôn chất lượng cao, dây chuyền sản xuất thuốc nổ Hecxogel và các hoá chất cơ bản để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; nghiên cứu và đầu tư sản xuất thuốc nổ, phụ kiện nổ phục vụ cho khai thác dầu khí; áp dụng công nghệ tin học vào công tác khoan nổ mìn, nâng cao hiệu quả nổ mìn, bảo đảm an toàn Quy hoạch phát triển toàn ngành đến năm 2025 a) Nhu cầu tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp năm 2007 khoảng 98.500 tấn; đến năm 2010 khoảng 120.000 tấn; từ năm 2015 đến năm 2025 tăng dần từ 150.000 tấn thuốc nổ/năm đến khoảng 180.000 tấn thuốc nổ/năm. b) Mức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp Để đáp ứng đủ về số lượng và chủng loại vật liệu nổ công nghiệp cho nhu cầu trong nước với giả cả hợp lý và có một phần xuất khẩu, dự kiến mức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp các năm như sau: - Đến năm 2010: tăng dần đến khoảng 120.000 tấn thuốc nổ/năm. - Từ năm 2011 đến năm 2015: tăng dần đến khoảng 150.000 tấn thuốc nổ/năm. - Từ năm 2016 đến năm 2025: tăng dần đến khoảng 180.000 tấn thuốc nổ/năm. c) Kế hoạch phát triển - Giai đoạn 2007-2015: đẩy nhanh việc đầu tư sản xuất Nitrat amôn, thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò, nhũ tương rời, vật liệu nổ cho ngành Dầu khí, nâng cấp chất lượng các loại thuốc nổ và phụ kiện nổ hiện có. - Giai đoạn 2016-2025: đầu tư thay đổi công nghệ, nâng cấp chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy mô và tiến độ đầu tư các dự án tuỳ theo tình hình thực tế của giai đoạn 2007-2015 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Bảng 3.1: Danh mục dự án đầu tư chủ yếu đến năm 2025 của công ty công nghiệp hoá chất mỏ TT Tên dự án Hình thức đầu tư Địa điểm xây dựng Công suất GIAI ĐOẠN 2007 – 2015 1 Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò Xây dựng mới Quảng Ninh 2.000 đến 3.000 T/năm 2 Đầu tư  ba cơ sở sản xuất VLNCN (thay cơ sở sản tại Cái Đá phải di dời) Di chuyển và xây dựng mới Hòn Gai, Cẩm Phả, Đông Triều - Quảng Ninh Tổng CS của 03 cơ sở là: 50.000 T/năm 3 Dây chuyền sản xuất thuốc nổ ANFO Đà Nẵng Xây dựng mới Đà Nẵng 3.000 T/năm 4 Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời Xây dựng mới Quảng Ninh 5.000 đến 10.000 T/năm 5 Dây chuyền sản xuất nguyên liệu Nitrat amon Xây dựng mới Bắc Giang 50.000 T/năm 6 Xây dựng các kho VLNCN Xây dựng mới Lào Cai, Lai Châu, Bắc Kạn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Đắk Nông 7 Xe sản xuất VLNCN Nhập mới 04 xe 8 Mở rộng dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò Mở rộng Đông Triều Quảng Ninh 5.000 T/năm 9 Mở rộng dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời Mở rộng Quảng Ninh 20.000 T/năm Nguồn: ban hành kèm theo Quyết định số 150/2007/QĐ-TTg ngày 10/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ d) Vốn đầu tư - Tổng vốn đầu tư phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp: Ước tính nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025 khoảng 1.794 tỷ đồng, trong đó: + Giai đoạn 2007-2015 khoảng 1.294 tỷ đồng. + Giai đoạn 2016-2025 khoảng 500 tỷ đồng. - Nguồn vốn đầu tư: + Vốn vay và các nguồn vốn khác để đầu tư theo danh mục các dự án được duyệt. + Vốn ngân sách nhà nước cho các công tác điều chỉnh Quy hoạch, nghiên cứu ứng dụng, chế tạo thử nghiệm và dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, thực hiện theo quy định hiện hành. Kế hoạch, mục tiêu phát triển của công ty công nghiệp hoá chất mỏ Năm 2009, tình hình kinh tế thế giới diễn biến khó lường. Nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ hàng hoá vật tư khó dự tính. Công ty hoá chất mỏ đã thống nhất đề ra mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm nay như sau: * Mục tiêu năm 2009 - Đảm bảo VLNCN và dịch vụ nổ mìn với giá cả hợp lí, phục vụ kịp thời các nhu cầu trong tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam và các ngành kinh tế. Phát huy lợi thế các đơn vị đóng trên địa bàn cả nước để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng các loại hình dịch vụ; Triển khai thực hiện công tác quản trị chi phí, khoán tới từng công đoạn sản xuất cụ thể, phấn đấu giành doanh thu, lợi nhuận cao nhất trong điều kiện có thể; Tích cực đổi mới nâng cao năng lực quản lí, tính chủ động sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cá nhân và từng đơn vị, tính linh hoạt trong điều hành chỉ huy sản xuất; Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực chất lượng cao và các điều kiện cho phát triển sản xuất những năm tiếp theo; Đảm bảo việc làm, thu nhập của công nhân viên chức; Đảm bảo an toàn cho người và tài sản; Duy trì tốt công tác dân chủ cở sở và an ninh chính trị nội bộ. * Kế hoạch phát triển năm 2009 Bảng 3.2: Định hướng kế hoạch phát triển năm 2009 Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2009 Tỷ lệ % so với năm 2008 1 Sản phẩm chủ yếu 1.1 Sử dụng thuốc nổ Tấn 74000 91,4% 1.2 Cung ứng và sử dụng kíp nổ 1000 cái 34494 1.3 Cung ứng và sử dụng dây 1000 m 34298 1.4 Sản xuất thuốc nổ Tấn 42500 96,8% 1.5 Khối lượng đất đá nổ mìn 1000 m3 111660 90,9% 1.6 Dự trữ quốc gia thuốc nổ 1.6.1 Thuốc nổ TNT Trung quốc Tấn 842 100% 1.6.2 Dây nổ chịu nước Trung Quốc 1000 m 740 100% 1.6.3 Kíp vi sai an toàn Trung Quốc 1000 cái 1500 100% 2 Giá trị Triệu đồng 2.1 Doanh thu Triệu đồng 2300534 78,6% 2.2 Tổng giá trị sản xuất Triệu đồng 1058247 77,5% 2.3 Giá trị gia tăng Triệu đồng 291773 69,6% 2.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Triệu đồng 224095 324,2% 2.5 Sửa chữa tài sản Triệu đồng 19306 61,8% 2.6 Nhu cầu vốn lưu động Triệu đồng 327434 69,6% 2.7 Nộp ngân sách Triệu đồng 73896 86,1% 2.8 Trích nộp các quỹ cho tập đoàn Triệu đồng 3844 67,6% 2.9 Kim ngạch xuất nhập khẩu USD 19567728 Nguồn: Phòng kế hoạch * Mục tiêu các năm tiếp theo Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm VLNCN trong thời gian tới công ty đã đề ra một số vấn đề cần thực hiện: Tập trung sản xuất và sử dụng các loại thuốc nổ sạch, ít độc hại, không gây ô nhiễm môi trường như thuốc nổ Anfo, Anfo chịu nước, thuốc nổ nhũ tương bao gói, thuốc nổ nhũ tương rời ngày càng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp vì giá thành rẻ lại rất an toàn trong sản xuất, tàng trữ vận chuyển, sử dụng và không có ảnh hưởng xấu đến môi trường Cơ giới hoá tự động hoá công tác nạp nổ mìn lộ thiên, nạp nổ mìn công trình ngầm; áp dụng các công nghệ nổ mìn tiên tiến để tăng hiệu quả và tăng khả năng đảm bảo an toàn nổ mìn. Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Công ty vào thị trường trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, đặc biệt ở các khâu nghiên cứu chế tạo các loại vật liệu nổ công nghiệp mới, nghiên cứu các phương pháp, công nghệ sử dụng VLNCN tiên tiến, an toàn và hiệu quả. Như dùng công nghệ điều khiển nổ bằng mạng nổ sử dụng kíp vi sai phi điện trong nổ mìn là một phương pháp tiên tiến hiện nay cần được phổ biến để áp dụng vì công nghệ này tạo nên sự giãn cách liên tục về thời điểm nổ giữa các lỗ mìn trong một bãi nổ, làm tăng hiệu quả vỡ đất đá, giảm chấn động, giảm bụi và đất đá văng. Về sử dụng TSLĐ: Nâng cao năng lực quản lí TSLĐ, tăng TSLĐ để mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhà máy để đẩy mạnh sản xuất theo kịp nhu cầu thị trường. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty công nghiệp hoá chất mỏ Nghiên cứu nhu cầu thị trường để đưa ra kế hoạch sử dụng tài sản lưu động Hiện nay, sản xuất của công ty mới chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu thuốc nổ trên cả nước trong khi đó nhu cầu thuốc nổ ngày càng tăng cao. Đây là cơ sở để công ty xác định phương hướng kinh doanh, hoạch định kế hoạch hoá TSLĐ để sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch tài sản lưu động tương đối rõ ràng song vấn đề ở chỗ thiếu sự giải trình chi tiết trong nhiều khoản mục do vậy làm giảm tính thực tiễn của bản kế hoạch. Bước đầu tiên trong kế hoạch tài sản lưu động là phải xác định nhu cầu tài sản lưu động cho năm tiếp theo. Để đảm bảo tính chính xác trong xác định nhu cầu tài sản lưu động, công ty nên phân công việc tính nhu cầu tài sản lưu động cho toàn công ty. Phương pháp được sử dụng để tính nhu cầu tài sản lưu động ở các xí nghiệp phân loại tài sản lưu động theo công dụng, đồng thời căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến từng khâu của quá trình sản xuất: Dự trữ vật tư sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, để tính nhu cầu cho từng khâu sau đó tổng hợp sẽ được nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động trong kỳ. Công ty phải thường xuyên theo dõi lưu chuyển tiền tệ, theo dõi việc sử dụng tiền như thế nào, từ đó xác định nhu cầu tiền mặt cho mỗi thời kì và giai đoạn tới. Sau đó cần theo dõi các khoản phải thu và lượng hàng hoá dự trữ, để ứng phó kịp với những biến động bên ngoài. Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Giảm chi phí nguyên liệu trong dự trữ và quá trình sản xuất Đối tượng lao động được sử dụng trong sản xuất công nghiệp đó là các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệuKhoản chi phí này đã chiếm tỉ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm. Giá nguyên vật liệu chiếm 50% trong giá thành sản phẩm vật liệu nổ. Việc tiết kiệm và sử dụng hợp lí các nguồn vật tư là một trong những phương hướng quan trọng nhất của sự phát triển sản xuất xã hội. Việc giảm chi phí nguyên vật liệu phải được coi là biện pháp chủ yếu để hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm đồng thời tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. * Dự trữ hợp lí nguyên vật liệu Một số đặc điểm của nguyên vật liệu sản xuất như sau: - Sản xuất thuốc nổ công nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ, mùa khô sản xuất nhiều hơn mùa mưa. Tháng sản xuất cao nhất khoảng tháng 11, 12 thì sản lượng gấp 2,3 lần so với tháng sản xuất thấp nhất (tháng 8 ). Do đó, việc mua nguyên vật liệu phải căn cứ vào nhu cầu mang tính thời vụ của sản xuất. - Nguyên vật liệu chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài nên chịu ảnh hưởng lớn từ các biến động của thị trường thế giới như: giá cả, tỉ giá, chính sách thương mại Do đó việc xác định chỉ tiêu mua sắm và dự trữ phải đảm bảo đầy đủ, an toàn, hợp lí. - Một số loại nguyên liệu rất dễ bị hỏng, ngấm nước, giảm chất lượng nên công ty cần đầu tư kho chứa nguyên vật liệu dự trữ. Theo những đặc điểm trên, công ty cần dự trữ nhiều hơn, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tỉ giá, và nguồn hàng ngoại nhập để đưa ra những chính sách hợp lí, chủ động dự trữ nguyên liệu. Công ty cũng cần chú ý đến việc kí hợp đồng nhập khẩu ổn định với người cung cấp để giảm bớt thời gian dự trữ. Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh. Hệ thống cung cấp được xem là tiên tiến hiện nay đang được áp dụng là hệ thống cung cấp kịp thời (Just in time). Theo hệ thống này, mọi nhu cầu về vật tư hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong kì đầu đều phải được công ty lập kế hoạch và kí hợp đồng với các nhà cung cấp hợp đồng hết sức chi tiết. Vì thế, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp là rất ít, khi sử dụng đến đâu, các nhà cung cấp sẽ phục vụ đến đó. Nhờ vậy, hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty đạt được kết quả cao. * Sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu vào sản xuất Trên cơ sở hệ thống trang thiết bị và công nghệ hiện có, công ty cần có những biện pháp quản lí để sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguyện liệu trong quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc nổ công nghiệp chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng nguyên vật liệu là tỉ lệ sản phẩm thu được trên 1 tấn nguyên vật liệu hoặc tỉ lệ khao phí trên dây chuyền sản xuất. Chỉ tiêu này của công ty hiện ở mức chưa đạt yêu cầu, do vậy cần tìm biện pháp để sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Hiện nay, cũng giống nhiều công ty sản xuất khác, doanh nghiệp chỉ quan tâm đến sản phẩm cuối cùng chứ chưa chú trọng đến từng khâu trong quá trình sản xuất. Để sử dụng nguyên liệu tiết kiệm hơn, công ty cần thực hiện chế độ giao nhận nguyên liệu, bán thành phẩm giữa các công đoạn, các ca sản xuất. Việc giao nhận phải được thể hiện bằng hệ thống sổ sách, ghi chép đầy đủ các chỉ tiêu số lượng và chất lượng nguyên liệu bán thành phẩm. Thực hiện chế độ quyết toán định kì hàng tháng để xác định được mức độ hao hụt thực tế của từng công đoạn bộ phận sản xuất. Công ty cũng cần có chế độ khen thưởng cho các bộ phận hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra và nhắc nhở hoặc có hình phạt các khâu sản xuất kém hiệu quả. Công ty cần quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ quốc tế mua Amôn Nitrat, dự kiến trên 52 ngàn tấn thuốc nổ, phụ kiện nổ nhập khẩu, nguyên liệu sản xuất thuốc nổ nhũ tương, mua vật tư hàng hoá là nguyên liệu đầu vào sản xuất của các đơn vị: mua của nhiều đối tác theo hình thức chào hàng cạnh tranh để có giá cả hợp lí, bảo đảm đủ cho sản xuất, cung ứng, giữ mức tồn kho kế hoạch cần thiết. * Kiên quyết quản trị chặt chẽ chi phí ở tất cả các lĩnh vực hoạt động Triển khai ngay từ đầu năm việc thực hiện khoán chi phí chi tiết, giao khoán nội bộ, giao khoán chi tiết gắn với chất lượng sản phẩm; tiếp tục rà soát xây dựng, ban hành lại định mức KTKT ở các hoạt động KNM, vận tải đường bộ, đường biển bảo đảm có định mức KTKT mới tiên tiến, tiết kiệm và phù hợp với từng đơn vị; rà soát tăng cường kiểm tra công tác kiểm tra sửa chữa, đảm bảo khối lượng, chất luợng công việc; định mức lại lao động, tiền lương trong nổ mìn, sản xuẩt thuốc nổ khu vực Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lào Cai phù hợp với quy định của tập đoàn; các đơn vị phải thực hiện đúng chỉ đạo của HĐQT tập đoàn về tổ chức đấu thầu các công trình đầu tư xây dựng; thực hiên tiết kiệm chi phí điện 10%, nhiên liệu 3%, giảm chi phí chung 8-10%, chi phí công tác và quản lí khác 10%. Công ty hướng dẫn đơn vị hạch toán đúng, đủ chi phí quản lí, lãi vay ngân hàng, lợi nhuận định mứcđể phục vụ phân tích đánh giá điều hành kinh doanh. Xem xét, tổ chức hạch toán giá thành sản xuất ở 1 số công việc, công khai định mức KTKT làm cơ sở để điều hành chi phí minh bạch. Tăng cường hoạt động hội đồng giá, hội đồng nghiệm thu chất lượng hàng hoá mua vào, quản lí chặt chẽ việc mua vật tư, phụ tùng. Hạn chế chi phí thuê ngoài, tăng cường quản lí kĩ thuật thực hiện định mức giao, tích cực tiếp thị hướng dẫn khách hàng sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hiệu quả để mở rộng thị trường, dịch vụ nổ mìn hiệu quả để giảm chi phí, nhắm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong tương lai, giảm thiếu tối đa chi phí vốn cho hoạt động sản xuất. Khai thác triệt để công suất hiện có của các máy móc, thiêt bị cũ và từng bước hiện đại hoá thiết bị, công nghệ, đầu tư xây dựng *Khai thác máy móc, thiết bị cũ Nguyên liệu để sản xuất hiệu quả thì cần phải có máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ tốt. Khai thác hiệu quả máy móc cũng là một biện pháp nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. Hiện nay, công ty đã huy động khoảng 70% công suất hiện có của các dây chuyền sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đáp ứng được 60% sản lượng thuốc nổ tiêu dùng cả nước. Hầu hết các thiết bị của công ty đã bước vào giai đoạn xuống cấp, cần phải sửa chữa nâng cấp và đầu tư bổ sung. Những thiết bị cũ nát, lạc hậu, hoạt động kém cần phải được thay thế bằng hệ thống thiết bị hiện đại. Trên cơ sở kế hoạch quy mô sản xuất các năm tới, công ty cần sắp xếp thứ tự các hạng mục thiết bị cần hiện đại hoá theo tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế. Hạng mục nào đem lại hiệu quả kinh tế hơn sẽ được đầu tư trước. Hiện một số khâu sản xuất vẫn sử dụng lao động thủ công vừa kém hiệu quả lại mất thêm một khoản chi phí trả lương. Công ty cần đưa máy móc thiết bị vào thay thế lao động thủ công ở các khâu đó. Việc thay thế có tác dụng giảm lượng lao động tiêu hao, giảm cường độ lao động của người công nhân, tăng hiệu quả kinh tế. * Công tác thiết bị công nghệ Bên cạnh việc tận dụng số máy móc hiện có, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào dịch vụ nổ mìn, thiết kế các bãi nổ đẻ giảm chi phí, mở rộng dịch vụ ra ngoài ngành, xúc tiến các công trình trọng điểm, các mỏ có tuổi khai thác dài, sản lượng lớn; sử dụng hiệu quả các thiết bị khoan và đầu tư bổ sung trang thiết bị cho công tác dịch vụ nổ mìn, từng bước thực hiện các công đoạn sản xuất hiệu quả. Đẩy mạnh công tác ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thành đề tài nghiên cứu chế tạo thuốc nổ nhũ tương rời, nghiệm thu cấp bộ để đưa vào danh mục sử dụng trong quý I/2009. * Công tác đầu tư xây dựng Thúc đẩy nhanh các dự án đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh, sớm đưa nhà máy sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò và dự án đầu tư sản xuất thuốc nổ ANFO tại Đà Nẵng vào hoạt động ổn định trong quý I/2009; khai thác, sử dụng hiệu quả các dự án đã được đầu tư như dự án sản xuất thuốc nổ ANFO tại Uông Bí, 2 cơ sở sản xuất thuốc nổ tại Hòn Gai, Cẩm Phả; dự án đầu tư 02 xe sản xuất nạp mìn tại khai trường; hoàn thành công tác đấu thầu nhập 2 xe sản xuẩt thuốc nổ nhũ tương rời để sử dụng trong quá trình sản xuất; chuẩn bị địa điểm để xây dựng nhà máy thuốc nổ nhũ tương rời; khai thác hoạt động của các tàu phương tiện vận tải đã đàu tư sớm đưa vào phục vụ sản xuất, kinh doanh; triển khai thi công bảo đảm chất lượng các công trình xây dựng nhà điều hành sản xuất Công ty HCM Việt Bắc, Tây Bắc, Cẩm Phả, Quảng Ninh. Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nguyên liệu Amôn Nitrat công suất 200.000 tấn/năm và các sản phẩm hàng hoá khác: xây dựng tiến độ và đẩy nhanh thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các công đoạn chuẩn bị đầu tư. Nâng cao chất lượng và đổi mới phương thức tiêu thụ sản phẩm Đối với công ty sản xuất thì chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhằm giữ chân khách hàng. Hiện nay chất lượng sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp của các công ty sản xuất ra còn thấp, chưa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng việc nâng cao chất lượng phải mang ý nghĩa chất lượng tốt nhất, với giá bán hợp lí và đồng thời phải mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công ty cũng phải quan tâm hơn đến việc tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm chính là công việc thực hiện việc chuyển giá trị từ hàng hóa sang tiền tệ, có như vậy thì quá trình tái sản xuất mới diễn ra được liên tục và hiệu quả. Khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tổ chức tiêu thụ sản phẩm của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đang là một khâu quan trọng và hết sức khó khăn đối vớí các doanh nghiệp ở Việt Nam. Bên cạnh đó, quan hệ cạnh tranh cũng buộc các công ty phải tiến hành đổi mới phương thức tiêu thụ sản phẩm của mình. Các biện pháp cụ thể như sau: - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động maketing. - Tích cực tiếp thị hướng dẫn khách hàng sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hiệu quả để mở rộng thị trường. - Chính sách giá: Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới công ty phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, công ty có thể theo đuổi những mục tiêu cơ bản sau đây:  Để tồn tại (giá cao hơn chi phí)  Để tối đa hoá lợi nhuận trước mắt  Để tăng thị phần  Để thu hồi vốn nhanh  Để dẫn đầu về chất lượng  Các mục tiêu khác: Công ty có thể dùng giá để phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể hơn: có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chặn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh tranh để giữ ổn đinh thị trường. Giá có thể được quyết đinh ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các khách hàng hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ. Tuy nhiên, công ty không thể dựa vào ý muốn chủ quan của mình để định giá, giá cả phải phù hợp với luật quy định. Áp dụng chính sách trợ giúp kĩ thuật hoặc dịch vụ nổ mìn sau bán hàng. Dịch vụ hậu mại là một chính sách cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, các đơn vị mới thành lập hoặc đơn vị nhỏ lẻ khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp rất cần được trợ giúp kĩ thuật hoặc thuê dịch vụ khoan nổ mìn. Nhờ đó, các đơn vị có nhu cầu mua hàng hoạt động hiệu quả hơn, khả năng thanh toán tiền hàng cũng tăng lên, công ty cũng thu được lợi nhuận không nhỏ từ dịch vụ hỗ trợ thêm này. - Tăng cường hoạt động liên doanh liên kết: Tăng cường quan hệ với các bạn hàng để cung cấp các loại hàng hoá vật tư thiết bị, dịch vụ, đặc biệt là thị trường Tập đoàn, Quân đội, xi măng, các khách hàng lớn; Khai thác hiệu quả vật liệu nổ công nghiệp sang Lào, mỏ đá đã đầu tư, các hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã góp vốn, mở rộng thị trường cung ứng vật liệu nổ công nghiệp sang Campuchia, từ đó phát triển thị trường rộng khắp khu vực Đông Nam Á, tạo uy tín trên trường quốc tế, tận dụng nguồn tín dụng thương mại. Duy trì, thúc đẩy quan hệ tốt với các công ty than, đơn vị khai thác khoáng sản trong tập đoàn. Công ty vật tư công nghiệp quốc phòng và các công ty sản xuất vật liệu nổ công nghiệp quốc phòng trên nguyên tác hợp tác bình đẳng, cùng phát triển, bảo đảm lợi ích hài hoà giữa các bên tham gia, bảo đảm cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho các ngành kinh tế, phối hợp thu nợ và cung ứng vật liệu nổ công nghiêp cho các khách hàng chung. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ Qua phân tích thực trạng sử dụng tài sản lưu động của công ty Công nghiệp hoá chất mỏ, ta thấy các khoản phải thu của công ty tăng lên hàng năm. Đặc biệt, tập trung chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu của khách hàng. Do vậy, công ty cần phải có biện pháp thu hồi nợ. - Hiện công ty công nghiệp hoá chất mỏ đang thực hiện chính sách bán hàng trả chậm, theo cơ chế lấy hàng lần sau thì trả tiền lô hàng lần trước, thời gian tối đa chậm trả không quá 2 tháng. Trên thực tế, số dư bình quân hàng tháng tiền hàng trả chậm luôn ở mức cao và công ty chưa có giải pháp để giảm số dư nợ này. Đây là một chiến lược thu hút khách hàng nhưng cũng mang lại nhiều thiệt hại, công ty cần phải áp dụng giá bán linh hoạt cho các khách hàng trả chậm, cụ thể: Giá bán hàng trả chậm = Giá bán áp dụng chung + Giá bán áp dụng chung × Lãi suất (%) × số tháng trả chậm Số tháng chậm trả tính lãi sẽ được xác định một cách linh hoạt, tuỳ thuộc vào từng quan hệ khách hàng. Điều này làm cho giá bán trả chậm cũng thay đổi linh hoạt theo. - Thực hiện chính sách chiết khấu, hoa hồng đối với những hợp đồng có giá trị lớn, khách hàng thường xuyên và khách hàng thanh toán tiền sớm nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh hơn, giảm bớt được khoản chiếm dụng vốn. Cụ thể, công ty có thể áp dụng như sau:  Chiết khấu:  Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản xuất và vận chuyển hàng hoá.  Chiết khấu thương mại  Chiết khấu thanh toán   Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá để bồi hoàn lại những dịch vụ khuyến mại mà các đại lý đã thực hiện. - Công ty cần quy định một số điều khoản rằng buộc chặt chẽ với khách hàng như: nêu rõ thời hạn trả tiền, phương thức thanh toán.. cụ thể, rõ ràng. Kí kết hợp đồng và quy định mức bồi thường của hợp đồng khi khách hàng trả chậm. - Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì áp dụng chính sách khác nhau, có thể mềm dẻo hoặc cứng rắn. Vì vậy, công ty cần có bộ phận phân loại các đối tượng nợ, không nên để các món nợ chồng chất, các khoản nợ lâu chưa được xử lí thì cần thu hồi và tiến hành dứt điểm. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lí tài sản lưu động Yếu tố con người luôn là một yếu tố quan trọng, quyết định cho sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn cho các đơn vị, cá nhân tham gia công tác quản lí, đặc biệt là công tác quản lí tài chính. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật của công ty đang ở tình trạng thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, hạn chế khả năng nghiên cứu kĩ thuật và cải tiến công nghệ sản xuất, tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật mới của ngành hoá nổ. Công ty cần tăng cường cán bộ kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, lựa chọn cán bộ nhân viên có đủ diều kiện đi đào tạo ở các trường đại học, định hướng đào tạo theo đúng chuyên ngành cần thiết. Công tác bồi dưỡng cán bộ phải được quan tâm đúng mức. Riêng đối với việc quản lí TSLĐ, công ty cần một đội ngũ quản lí hiệu quả, lập kế hoạch sử dụng TSLĐ hợp lí. Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý cán bộ tài chính những người trực tiếp đưa ra những quyết định tài chính, sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này. Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ là một vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt Nam đều quan tâm. Vậy vấn đề ở đây là công ty làm thế nào để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài chính ở các xí nghiệp. Có hai cách để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Một là, công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ cấp, về thời gian công tác) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng; Hai là, từ đội ngũ cán bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề), công ty thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc (bồi dưỡng thông qua ở các đợt học tập trung, hay bằng cách cử những cán bộ giỏi chuyên môn đến làm việc tại xí nghiệp trong một thời gian nhằm hướng dẫn thông qua quá trình làm việc. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Công ty cần kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có ưu nhược điểm riêng. Tuỳ vào mục đích đầu tư và tình hình cụ thể tại công ty mà công ty sẽ lựa chọn cho mình nguồn vốn thích hợp nhất, thông thường, nên sử dụng nhiều nguồn vốn một cách hài hoà để tận dụng tối đa ưu điểm và hạn chế nhược điểm của các nguồn vốn đó. Bên cạnh đó công ty cần sử dụng nguồn vốn hiện có một cách tiết kiệm, hiệu quả, giảm áp lực vay vốn qua đó giảm được các khoản nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn. Với những tiêu chí đó các nhiệm vụ mà công ty cần làm trong thời gian tới đó là: * Tăng cường quan hệ với Ngân hàng, công ty tài chính Trước đây với sự bảo hộ của Nhà nước, công ty không linh hoạt trong vấn đề huy động vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thúc đẩy quan hệ với các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty từ khâu đầu sản xuất đến tiêu thụ, mua nguyên liệu nhập khẩu, thanh toán các công trình xây dựng, đầu tư, sửa chữa, trả lương thưởng cho công nhân viên chức * Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ trong nội bộ công ty: Nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên là nguồn vốn an toàn, dễ sử dụng, được các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước hay sử dụng. Có thể nói với nguồn vốn huy động này công ty hoàn toàn có thể yên tâm khi sử dụng đầu tư vào các mục đích kinh doanh khác nhau mà không ngại vấn đề giám sát, kiểm soát như đối với các nguồn vốn vay khác, đây được coi là hình thức tài trợ ổn định mà chi phí huy động không tốn kém thường mang tính ưu đãi Hiện nay công ty đang có lực lượng lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ công nhân viên khá đông đảo, theo ước tính trong năm tới công ty có thể huy động khoảng 30 tỷ từ nguồn vốn này. Tuy nhiên trước đây công ty đã có chính sách vay của cán bộ công nhân viên công ty song chưa quy định hạn mức cho mỗi người lao động, trong tương lai công ty nên đề ra định mức, quy mô của nguồn vốn này và xác định giới hạn nợ đối với người lao động vừa tạo được sự tin tưởng từ cán bộ công nhân vừa có chính sách sử dụng nguồn vốn này hợp lý, kịp thời mà không lãng phí. Một số kiến nghị Kiến nghị với Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam Công ty Công nghiệp hoá chất mỏ là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, do đó công ty chịu sự giám sát trực tiếp của tập đoàn. Hoạt động của công ty phải tuân thủ những quy chế quản lý được hội đồng quản trị của tập đoàn ban hành thống nhất trong toàn công ty. Hiện tại, Tập đoàn luôn đứng ra bảo lãnh cho công ty trong những khoản vay ngân hàng, giúp công ty giành được niềm tin từ các đối tác kinh doanh. Trong tương lai, hoạt động của công ty sẽ mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới do vậy rất cần Tập đoàn đứng ra đảm bảo tạo điều kiện cho công ty có đủ uy tín và khả năng tiếp cận với những đối tác lớn trong cũng như ngoài nước. Trong thời gian tới về phía tập đoàn nên có sự chỉ đạo rõ ràng về công tác huy động vốn, vạch ra các phương thức cũng như tạo điều kiện cho công ty trong việc gây dựng uy tín với đối tác. Tạo điều kiện cho công ty có quan hệ với nhiều bạn hàng trên cả nước cũng như trong khu vực. Trong nội bộ tập đoàn thì cần có sự chỉ đạo để công ty tài chính thuộc tập đoàn có sự giúp đỡ kịp thời cho công ty khi có nhu cầu vay vốn. Kiến nghị với các Ngân hàng Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, thanh toán của các doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ hữu hiệu và đắc lực nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. Công ty Công nghiệp hoá chất mỏ là doanh nghiệp có tỷ trọng vốn vay ngân hàng rất lớn. Quan hệ của công ty với các ngân hàng diễn ra thường xuyên, khăng khít. Do vậy những quyết định của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty là một khách hàng thường xuyên và hoạt động có hiệu quả, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời hạn và những điều kiện thủ tục khi cấp tín dụng tạo cho công ty niềm tin về sự đảm bảo của ngân hàng từ đó phát triển quan hệ gắn bó và lâu dài hơn. Như đã phân tích ở chương II, do đặc thù hoạt động công ty luôn cần một lượng TSLĐ lớn và thường xuyên vì vậy các ngân hàng cần nhìn nhận nhu cầu hợp lý của công ty và coi công ty như một khách hàng lớn, đầy triển vọng cho hoạt động lâu dài. Mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất hiện nay tại các ngân chưa thực sự hấp dẫn đối với công ty. Lãi phải trả cho các khoản vay ngân hàng vẫn còn là một khoản chi phí không nhỏ trong tổng chi phí làm giảm lợi nhuận đáng kể của công ty. Thủ tục vay vốn ngân hàng hiện nay cũng rất phức tạp. Ngân hàng trước khi quyết định cho vay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thỏa mãn rất nhiều điều kiện về thế chấp lập khế ước rất khó khăn mà các doanh nghiệp khó có thể đáp ứng ngay trong một thời gian ngắn. Trong khi đó nhiều doanh nghiệp lại muốn huy động một lượng vốn lớn một cách nhanh chóng. Vì vậy nhiều doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn chứ chưa nói đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nói chung các doanh nghiệp đều rất ngại khi vay vốn của ngân hàng. Vì vậy thiết nghĩ nhà nước cần tiếp tục có những điều chỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, chẳng hạn như: - Ngân hàng cần đưa ra những cải cách trong cấp tín dụng (đặc biệt là các khoản tín dụng ngắn hạn) giúp công ty nhanh chóng, linh hoạt trong huy động vốn đáp ứng nhu cầu ngắn hạn. Công ty và ngân hàng cần làm việc và đánh giá tính khả thi của những chiến lược phát triển nhằm tài trợ cho công ty các nguồn dài hạn, tránh xác định không đúng nhu cầu vay vốn của công ty, dẫn đến những khoản nợ khó đòi. - Ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doang nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nuớc quy định cho các ngân hàng thương mại phải bảo đảm vừa kích thích công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho công ty tiến hành kinh doanh thuận lợi. Như vậy công ty sẽ có cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh còn các ngân hàng lại có thể giải ngân vốn, đem lại lợi ích cho cả hai bên, phát triển kinh tế đất nước. Những kiến nghị khác (1) Thủ tục hành chính Mặc dù cải cách hành chính đang được tiến hành nhưng thủ tục hành chính vẫn là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Ngoài các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp và mất thời gian thì nạn tham nhũng hối lộ cửa quyền của các nhân viên hành chính đã gây trở ngại không nhỏ khi các doanh nghiệp muốn xin dấu xác nhận cho các loại giấy tờ cần thiết nào đó. Vì vậy, nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chính, ban hành các quy định hành chính thuận tiện, rõ ràng gọn nhẹ, giảm bớt các loại chi phí, thời gian cho việc xác nhận các loại giấy tờ. (2) Chính sách thuế Luật thuế giá trị gia tăng bắt đầu đi vào thực hiện từ 1/1/1999 với mục đích tạo ra sự cân bằng hơn cho cho các doanh nghiệp. Nhưng do chưa có kinh nghiệp nên quá trình thực hiện vẫn tồn tại những trở ngại, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và các công ty nói riêng. Có khi cũng là một sản phẩm nhưng do có quan niệm khác nhau nên áp dụng mức thuế suất khác nhau. Cán bộ ngành thuế cần nghiên cứu theo mục đích sử dụng của sản phẩm để quy định thuế suất cho phù hợp. Ngành thuế cần tổ chức các buổi tập huấn hơn nữa cho cán bộ của ngành. (3) Môi trường pháp lí Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Một hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế một sự ổn định để phát triển. Môi trường pháp lý nghiêm minh, công bằng sẽ tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu trốn thuế, tham nhũng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất, cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ, ban hành những bộ luật mới sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước qua từng giai đoạn. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. * Đối với việc cấp phép, giao nhiệm vụ sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp Theo điều 2 khoản 2 thông tư số 11 TT/CNCL ngày 13-03-1996 của Bộ công nghiệp quy định: “Chỉ các doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng mới được sản xuất và kinh doanh cung ứng VLNCN”. Như vậy, các doanh nghiệp Nhà nước nằm ngoài hai bộ phận trên chưa được tham gia vào lĩnh vực kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, nên mức độ cạnh tranh trong ngành thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao. Kiến nghị Đề nghị Nhà nước quy định điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp muốn tham gia sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp một cách cụ thể và phù hợp với trình độ sản xuất chung của nền kinh tế, để có nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác có thể tham gia vào lĩnh vực này. Khi cấp phép, giao nhiện vụ, Nhà nước cũng phải tính đến yếu tố địa lí, phân bổ đều trên các miền của đất nước, tránh tình trạng sản xuất chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp ở miền núi phía bắc như hiện nay. Gắn bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất lệ thuộc, ràng buộc với nhau về mặt tổ chức, khuyến khích các doanh nghiệp vừa làm sản xuất vừa làm thương mại, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến tận tay người tiêu dùng. * Đối với việc quản lí giá Điều 4 khoản 8 thông tư số 11 TT/CNCL ngày 13-03-1996 có ghi: Giá vật liệu nổ công nghiệp do Ban vật giá Chính phủ quy định trên cơ sở phối hợp với các Bộ có liên quan. Hạn chế Trong giá chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan, thiếu căn cứ, thiếu chính xác. Ta dễ nhận thấy, các doanh nghiệp sản xuất cung ứng trong điều kiện nào cũng có lãi. Giá thường được điều chỉnh tăng trong mỗi giai đoạn, mức độ tăng của mỗi lần phụ thuộc vào mức độ quan hệ của các doanh nghiệp với người thụ lí hồ sơ của Ban vật giá chính phủ. Kiến nghị Đề nghị Nhà nước để thị trường xác định giá vật liệu nổ công nghiệp lưu thông trên thị trường. Nhà nước chỉ quản lí vĩ mô về giá bằng cách xác định mức giá tối đa để khống chế, trừ mục đích quốc phòng an ninh còn nếu phục vụ mục đích thương mại thì nên để cho thị trường hàng hoá quyết định giá cả. * Đối với việc cấp phát ngân sách cho các đơn vị tiêu dùng vật liệu nổ công nghiệp Hiện nay, các đơn vị tiêu dùng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng tiền ngân sách để thanh toán chiếm tỉ lệ tưong đối lớn trong tổng số. Thực tế các đơn vị có khoản tiền để thanh toán là rất ít, làm cho số dư nợ tiền hàng của doanh nghiệp cung ứng luôn ở mức cao. Có nghĩa là chi phí lãi vay cho các doanh nghiệp kinh doanh ngành vật liệu nổ luôn ở mức cao và ngày càng tăng. Kiến nghị Nhà nước cần phải quy định chặt chẽ và cấp phát ngân sách kịp thời, làm sao cho các đơn vị tiêu dùng vật liệu nổ công nghiệp có đủ ngân sách thanh toán tiền mua vật liệu nổ đúng hạn. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Trong thực tiễn hoạt động kém hiệu quả của rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước thì đề tài này lại càng mang tính thời sự đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn của bản thân các doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu, ta thấy rõ vai trò của tài sản lưu động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng một doanh nghiệp không thể được coi là hoạt động có hiệu quả khi tài sản lưu động bị ứ đọng, thất thoát. Trong quá trình sử dụng quá trình phân tích cũng cho ta thấy đây là một đề tài hết sức phức tạp và không thể áp dụng các biện pháp máy móc để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong mọi doanh nghiệp. Với thời gian thực tập quý báu tại công ty Công nghiệp hoá chất mỏ - TKV bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho em cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty. Có thể thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty tốt nhưng để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, công ty luôn cố gắng tích cực vươn lên, công tác quản lý và sử dụng vốn cần được chú trọng hơn trước, cần đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hy vọng bài chuyên đề này có thể đóng góp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Sách 1. PGS.TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), giáo trình tài chính doanh nghiệp NXB Thống kê, năm 2005. 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Bộ xây dựng, NXB xây dựng năm 2004. 3. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào (đồng chủ biên), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính, năm 2006. II. Báo và tạp chí (các số năm 2007 – 2008 - 2009) 1. Tạp chí tài chính 2. Thời báo kinh tế Việt Nam III. Văn bản luật 1. Nghị định số 27/CP ngày 20/04/1995 của Chính phủ về quản lí, suản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN 2. Nghị định số 47/CP ngày 12/08/1996 cảu Chính phủ về quản lí vũ khí, VLNCN 3. Thông tư số 11/CP ngày 13/03/1996 hướng dẫn thực hiện nghị định 27/CP 4. Quyết định số 03/2006/QĐ-BCN ngày 14/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp 5. Thông tư liên bộ khoa học công nghệ và môi trường – công nghiệp số 1092/KCM-CN ngày 21 tháng 05 năm 1996 hướng dẫn việc phân công trách nhiệm quản lí Nhà nước về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp 6. Quyết định số 150/2007/QĐ-TTg ngày 10/09/2007 IV. Các tài liệu khác 1. Bài giảng của các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng - Tài chính 2.Tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Chức năng các phòng ban Bảng kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Công ty qua các năm 2006, 2007, 2008 Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới Website công ty: micco.com.vn DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TSLĐ : Tài sản lưu động TSCĐ : Tài sản cố định LNST : Lợi nhuận sau thuế VLĐBQ : Vốn lưu động bình quân VLNCN : Vật liệu nổ công nghiệp TKV : Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam TNHH : công ty trách nhiệm hữu hạn SXKD : sản xuất kinh doanh HĐTV : Hội đồng thành viên NVL : Nguyên vật liệu DV KNM: Dịch vụ khoan nổ mìn HCM : Hoá chất mỏ KTKT KNM: Kiểm tra kĩ thuật khoan nổ mìn HĐQT : Hội đồng quản trị LỜI CẢM ƠN ab Chuyên đề này của em được thực hiện dưới sự giúp đỡ và chỉ bảo hết sức nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn PGS.TS.Lưu Thị Hương cũng như Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên công ty Công nghiệp hoá chất mỏ. Tuy nhiên, do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề còn có những thiếu sót. Vì thế, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và tập thể cán bộ nhân viên công ty Công nghiệp hoá chất mỏ - TKV Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2009. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Công nghiệp hoá chất mỏ 28 Bảng 2.2: Số liệu tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2006, 2007, 2008 29 Bảng 2.3 : Cơ cấu tài sản lưu động 32 Bảng 2.4 : So sánh doanh thu thuần và phải thu khách hàng 34 Bảng 2.5: Giá trị các thành phần trong hàng tồn kho các năm 34 Biểu đồ 2.6: Tỉ trọng các thành phần của hàng tồn kho 35 Biểu đồ 2.7 : Vốn lưu động thường xuyên của công ty công nghiệp hoá chất mỏ 37 Bảng 2.8: Thay đổi quy mô của TSLĐ của công ty 38 Bảng 2.9: Tỉ trọng TSLĐ trong tổng tài sản 38 Bảng 2.10: Bảng tính tốc độ luân chuyển tài sản lưu động 39 Bảng 2.11: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 42 Bảng 2.12: Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu và kì thu tiền bình quân của công ty công nghiệp hoá chất mỏ năm 2006-2008 43 Bảng 2.13 : Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty 44 Bảng 3.1: Danh mục dự án đầu tư chủ yếu đến năm 2025 của công ty công nghiệp hoá chất mỏ 54 Bảng 3.2: Định hướng kế hoạch phát triển năm 2009 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2697.doc
Tài liệu liên quan